BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
Khóa luận tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Thị Thanh Chung
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhật Trường
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 5 năm 2010
Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ từ phía thầy cô, gia đình, bạn bè. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc đến:
Tiến sĩ Lê Thị Thanh Chung- người đã tận tình h
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 24405 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực ở một số trường tiểu học tại TP.Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong từng bước đi để tôi có thể hoàn thành bài khóa luận một cách tốt
nhất.
Ban Giám hiệu và quý thầy cô của các trường tiểu học trên địa bàn Quận
1, Quận 3, Quận 5, Quận 10, Quận 12 và Quận Tân Bình đã tạo điều
kiện, hợp tác, giúp đỡ nhiệt tình trong thời gian tôi thực hiện đề tài này.
Gia đình và tất cả bạn bè tôi, những người đã động viên, giúp đỡ tôi rất
nhiều trong quá trình hoàn thành khóa luận.
TP.HCM, tháng 5-2010
Trân trọng
Nguyễn Thị Nhật Trường
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT NỘI DUNG VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
7
Giáo viên
Học sinh
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Thành phố Hồ Chí Minh
Tính tích cực nhận thức
Tự nhiên – Xã hội
GV
HS
PPDH
SGK
TP.HCM
TTCNT
TN-XH
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm đầu của thế kỷ 21, cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh
mẽ, làm nền tảng cho sự phát triển nền kinh tế tri thức. Tốc độ và trình độ đổi mới ứng dụng tri thức
quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Khoa học – công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự
phát triển kinh tế - xã hội. Và chính sự phát triển của khoa học công nghệ đã làm thay đổi mạnh mẽ
nội dung, phương pháp giáo dục trong nhà trường ở nước ta hiện nay.
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay tạo cho nước ta nhiều cơ hội và thách
thức. Cạnh tranh kinh tế giữa các quốc gia ngày càng trở nên quyết liệt, đòi hỏi các nước phải đổi
mới công nghệ để tăng năng suất lao động, và đặt ra vị trí mới của giáo dục. Giáo dục phải đào tạo
ra những con người có tri thức, có đạo đức, có tư duy phê phán, sáng tạo, có kỹ năng
giải quyết vấn đề để làm việc hiệu quả trong môi trường luôn biến đổi không ngừng. Vì vậy việc sử
dụng các phương pháp dạy học tích cực là vấn đề then chốt của việc đổi mới giáo dục Việt Nam
hiện nay. Sử dụng những phương pháp này sẽ làm thay đổi tận gốc nếp nghĩ và làm của các thế hệ
học trò – chủ nhân tương lai của đất nước. Mục đích chính của việc vận dụng các phương pháp dạy
học tích cực trong dạy học là nhằm phát huy vai trò chủ động của học sinh trong quá trình lĩnh hội
kiến thức.
Bậc tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân; do đó việc sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học càng cần thiết và quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay một số
giáo viên tiểu học sử dụng các phương pháp này chỉ mang tính chất hình thức, chủ yếu là trong các
giờ thao giảng, các tiết thi giáo viên giỏi,... Mặt khác, nếu có sử dụng thì vẫn còn lúng túng, kết hợp
chưa nhuần nhuyễn, hợp lí và khoa học các phương pháp này nên chưa khai thác được hết tất cả
những hiệu quả của phương pháp dạy học tích cực mang lại, do đó mục tiêu của tiết học đôi lúc
cũng không đạt được. Vì vậy, chúng tôi chọn: “Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích
cực ở một số trường tiểu học tại TP. HCM” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực ở một số trường tiểu học tại
TP.HCM nhằm đề xuất những biện pháp sử dụng các phương pháp dạy học này có hiệu quả, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học ở tiểu học.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về các phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học.
- Khảo sát thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực ở một số trường tiểu học tại
TP.HCM.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
- Đề xuất các nhóm biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các phương pháp dạy học tích
cực ở tiểu học.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học ở trường tiểu học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực ở một số
trường tiểu học tại TP.HCM.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Phạm vi về nội dung: Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực ở một số môn
Toán, Tiếng Việt, Đạo Đức, TN-XH trong nhà trường tiểu học.
5.2. Phạm vi về đối tượng: Cán bộ quản lý, giáo viên của một số trường tiểu học ở TP.HCM.
5.3. Phạm vi về thời gian: Từ tháng 9-2009 đến tháng 5-2010.
6. Giả thuyết khoa học
Các nhà nghiên cứu lí luận dạy học đã xây dựng các phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học
dựa trên cơ sở lí luận dạy học hiện đại và khẳng định rằng nếu việc sử dụng các phương pháp dạy
học tích cực vào các môn học ở tiểu học có hiệu quả thì sẽ phát huy tính tích cực học tập của học
sinh. Tuy nhiên trong thực tế, nhận thức, thái độ và kĩ thuật của giáo viên tiểu học tại một số trường
ở TP.HCM về các phương pháp dạy học tích cực có những tồn tại sau:
- Về nhận thức, một số giáo viên chưa hiểu rõ các vấn đề liên quan đến phương pháp dạy học
tích cực như: những định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học, khái niệm phương pháp
dạy học tích cực, tầm quan trọng của phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học, ưu và nhược điểm
của từng phương pháp dạy học tích cực,…
- Về thái độ, phần lớn giáo viên có hứng thú với các phương pháp dạy học tích cực nhưng chỉ
sử dụng các phương pháp dạy học này mang tính hình thức, chủ yếu là trong các tiết thao giảng, thi
giáo viên giỏi.
- Về kĩ thuật, giáo viên vẫn còn lúng túng khi sử dụng, kết hợp chưa nhuần nhuyễn, hợp lí,
khoa học các phương pháp dạy học tích cực.
Từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành khảo sát để tìm hiểu rõ thực trạng sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực ở một số trường tiểu học tại TP.HCM, cũng như sẽ đề xuất được các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các phương pháp dạy học này.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã sử dụng hệ thống các phương pháp luận và
phương pháp nghiên cứu sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
7.1. Phương pháp luận
Chúng tôi đã sử dụng phương pháp luận sau:
7.1.1. Quan điểm lịch sử và logic: Căn cứ vào quan điểm lịch sử và logic, trong quá trình
nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã chú ý đến quá trình phát triển của hệ thống các PPDH tích cực ở
trường tiểu học và sự phối hợp linh hoạt của các PPDH tích cực đó để nâng cao chất lượng quá trình
dạy học ở tiểu học.
7.1.2. Quan điểm hệ thống – cấu trúc: Trong quá trình nghiên cứu đề tài, dựa vào quan
điểm này, chúng tôi đặc biệt chú ý đến các thành tố của quá trình dạy học: mục đích, nội dung, kích
thích động cơ, tổ chức hoạt động (phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức), kiểm tra điều tiết
và đánh giá kết quả. Tất cả các thành tố trên nằm trong mối liên hệ tác động qua lại theo một quy
luật nhất định, chỉ có sự tác động tổng hợp của tất cả các thành tố đó mới tạo ra chất lượng và hiệu
quả cần thiết.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn: Xuất phát từ quan điểm thực tế, đề tài chúng tôi đã chú ý đến
các mặt sau:
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp xuất phát từ sự phân tích tình hình thực tế sử dụng các
PPDH tích cực ở một số trường tiểu học tại TP.HCM.
- Trong quá trình đề xuất các biện pháp có chú ý đến những điều kiện đảm bảo tính khả thi
trong thực tế giảng dạy của GV tiểu học.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
7.2. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi đã sử dụng phối hợp ba nhóm phương pháp sau:
7.2.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết: Chúng tôi đã sử dụng phương pháp này để phân
tích những vấn đề có liên quan đến PPDH tích cực nói chung và ở tiểu học nói riêng để từ đó chắt
lọc, khái quát lại nội dung, làm cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu.
Phương pháp xây dựng giả thuyết: Chúng tôi đã xây dựng những giả định để từ cơ sở đó triển
khai việc nghiên cứu.
7.2.2. Nhóm các phương pháp điều tra, thu thập thông tin
Phương pháp quan sát: Chúng tôi đã ghi nhận, thu thập những thông tin về cơ sở vật chất,
phương tiện dạy học của một số trường tiểu học tại TP.HCM.
Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn: Chúng tôi đặt một số câu hỏi cho nhà quản lý, giáo viên ở
các trường tiểu học tại TP.HCM. Dựa vào câu trả lời của họ để trao đổi, hỏi thêm nhằm thu thập các
tin tức liên quan đến thực trạng sử dụng các PPDH của giáo viên tiểu học ở một số trường tại
TP.HCM.
Phương pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi: Chúng tôi đã dùng hệ thống các câu hỏi để khảo sát
mức độ nhận thức, thái độ, kĩ thuật của GV đối với việc sử dụng các PPDH tích cực ở một số trường
tiểu học tại TP.HCM.
7.2.3. Nhóm các phương pháp xử lí thông tin
Phương pháp phân tích số liệu: Từ những số liệu khảo sát, chúng tôi phân tích, và đưa ra
những kết luận ý nghĩa.
Phương pháp sử dụng toán học: Chúng tôi sử dụng toán thống kê để chuyển kết quả khảo sát
thành các số liệu cụ thể để làm cơ sở cho việc phân tích.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Phát huy tính tích cực học tập của HS là vấn đề mà đã được đặt ra trong ngành Giáo dục nước
ta từ những năm 60 của thế kỉ trước. Trong cuộc cải cách giáo dục lần hai từ năm 1980, vấn đề này
đã trở thành một trong những phương hướng chính nhằm đào tạo những người lao động sáng tạo,
làm chủ đất nước.
Trong Luật Giáo dục 2005, Chương 2, Điều 28 cũng đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
Bậc tiểu học là bậc học nền tảng nên sự đổi mới lại càng cần thiết và quan trọng. Chính vì vậy
từ năm 2000 cho đến nay, cùng với việc đổi mới chương trình, giáo dục tiểu học đã có những thay
đổi mạnh mẽ về mục tiêu, nội dung và PPDH. Đặc biệt, Dự án Phát triển Giáo viên tiểu học năm
2006 [3] cũng đề cập đến những vấn đề về đổi mới PPDH ở tiểu học như:
- Những vấn đề chung của PPDH phát huy tính tích cực của HS.
- Vận dụng phương pháp phát huy tính tích cực của HS vào việc dạy học các môn học ở tiểu
học.
Từ năm 2005 đến nay, các hội thi giáo viên giỏi đã được tổ chức phổ biến, rộng rãi hơn ở các
trường phổ thông tại TP.HCM. Riêng ở bậc tiểu học, hội thi này tổ chức hàng năm đã thu hút được
sự hưởng ứng nhiệt tình của đội ngũ GV tại TP.HCM. Hội thi đã tạo cơ hội cho GV thể hiện năng
lực sư phạm của mình, giúp họ trau dồi chuyên môn, hướng tới xây dựng đội ngũ GV có đủ tâm lẫn
tài, đáp ứng những yêu cầu của đổi mới, xây dựng một nền giáo dục ngang tầm với khu vực. Đặc
biệt, đây được xem là chất men kích thích phong trào đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa trong
nhà trường tiểu học. Trong hội thi hàng năm, để đạt được những thành tích cao, về phía GV cần có
những nỗ lực từ việc thiết kế đến thi công bài giảng. Mặt khác, họ cũng rất cần sự hỗ trợ, giúp đỡ
nhiều từ Ban giám hiệu và đồng nghiệp. Và một thuận lợi khác cũng giúp cho GV tự tin khi tham
dự các hội thi là điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện dạy học đầy đủ và năng lực học tập tốt của
HS.
Trước yêu cầu thực tiễn, những năm gần đây, nhiều thầy cô giáo và sinh viên các khoa như:
Toán, Hóa học, Vật Lý, Lịch Sử, Địa lý,…của trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã thực hiện thành
công các công trình nghiên cứu về đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa người học. Sinh viên
khoa Giáo dục Tiểu học trường Đại học Sư phạm TP.HCM cũng có những đề tài hướng tới việc
nghiên cứu các PPDH tích cực như:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
“Thực trạng sử dụng và phương hướng đổi mới PPDH trong dạy Đọc – hiểu ở tiểu học”.
Khóa luận tốt nghiệp năm 2001 của sinh viên Võ Thị Lai. [10]
“Phát huy tính tích cực học tập của HS trong dạy học Tập đọc ở lớp 2”. Khóa luận tốt nghiệp
2004 của sinh viên Trịnh Thị Vân Anh. [2]
“Một số giải pháp nhằm tăng cường họat động của HS trên lớp trong phân môn Luyện từ và
câu ở tiểu học”. Khóa luận tốt nghiệp 2004 của sinh viên Lê Thị Kim Hằng.[8]
Những khóa luận nêu trên chỉ tập trung vào việc xây dựng phương hướng giảng dạy và trình
bày một số biện pháp thích hợp nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS trong một số phân môn
cụ thể ở tiểu học. Vì vậy việc nghiên cứu thực trạng sử dụng các PPDH tích cực ở một số trường
tiểu học ở TP.HCM là rất cần thiết và nếu đề xuất được những biện pháp nâng cao sử dụng các
PPDH tích cực sẽ góp phần đẩy mạnh phong trào đổi mới PPDH ở các trường tiểu học ở TP.HCM
hiện nay.
1.2. XU HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Phương pháp dạy học là một trong những thành tố quan trọng nhất của quá trình dạy học.
Cùng với việc đổi mới chương trình và SGK, nếu không có một PPDH phù hợp thì việc đổi mới sẽ
khó có thể đồng bộ để phát huy năng lực, khả năng chủ động và xu thế phát triển toàn diện người
học trong nhà trường. Vì thế, việc đổi mới PPDH là một nhu cầu thiết thực đang được đặt ra.
1.2.1. Những nét đặc trưng cơ bản của xu thế đổi mới PPDH hiện nay
Theo các tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh và Trần Thị Hương trong giáo trình [7, tr97], trên thế
giới và ở nước ta hiện nay đang có rất nhiều công trình nghiên cứu, thử nghiệm về đổi mới PPDH
theo các hướng khác nhau. Sau đây là một số xu hướng đổi mới cơ bản:
1. Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng tâm hoạt
động từ GV sang HS. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang tìm tòi, khám phá. Tạo điều kiện
cho HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
2. Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời. Không chỉ
dạy kiến thức mà còn dạy cách học, trang bị cho HS phương pháp học tập, phương pháp tự học để
thực hiện phương châm học suốt đời.
3. Tăng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống thực
tế. Chuyển từ lối học nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức.
4. Cá thể hóa việc dạy học.
5. Tăng cường sử dụng thông tin trên mạng, sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học, đặc
biệt là tin học và công nghệ thông tin vào dạy học.
6. Từng bước đổi mới việc kiểm tra đánh giá, giảm việc kiểm tra trí nhớ đơn thuần, khuyến
khích việc kiểm tra khả năng suy luận, vận dụng kiến thức; sử dụng nhiều loại hình kiểm tra thích
hợp với từng môn học.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
7. Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự phát triển của
HS, theo cấp học, bậc học).
1.2.2. Những định hướng đổi mới PPDH ở tiểu học
Trước những xu thế đổi mới PPDH hiện nay ở các cấp học, các tác giả Đặng Quốc Bảo, Đinh
Thị Kim Thoa đã chỉ rõ những định hướng đổi mới PPDH tích cực ở tiểu học trong tài liệu [3, tr16-
19] như sau:
1.2.2.1. Đổi mới PPDH theo hướng phát huy cao độ tính tích cực chủ động trong
quá trình lĩnh hội tri thức
Tính tích cực chủ động là một đặc điểm vốn có của con người. Con người không chỉ là khách
thể mà còn là chủ thể của các mối quan hệ xã hội, thể hiện ở chỗ tích cực tiếp thu có chọn lọc tất cả
những tác động bên ngoài để sáng tạo và xây dựng nhân cách riêng của mình. Nguồn gốc của tính
tích cực là nhu cầu. Con người sinh ra cùng với một loạt nhu cầu bẩm sinh khác nhau, ví dụ nhu cầu
ăn, uống,…và sau đó xuất hiện nhu cầu xã hội…Những nhu cầu này không bao giờ cạn và luôn trở
thành động cơ thúc đẩy con người hoạt động. Khi nhu cầu nhận thức xuất hiện thì nó sẽ thúc đẩy
hoạt động học tập.
Lí luận dạy học cũng chỉ ra rằng, muốn xây dựng động lực của quá trình dạy học có hai điều
quan trọng cần phải lưu ý:
- Phải biến yêu cầu của chương trình dạy học thành nhu cầu nhận thức của người học bằng
cách tạo dựng các tình huống nhận thức, đưa học sinh tới đỉnh điểm của những mâu thuẫn chứa
đựng những khó khăn vừa sức đối với HS.
- Phải giáo dục tính tích cực, tự giác học tập và tạo điều kiện cho những cố gắng vươn tới
của HS bằng khả năng của mình.
Trong quá trình lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo ở HS, tính tích cực được thể hiện từ cấp độ
thấp nhất đến cấp độ cao nhất như sau:
Bắt chước: tính tích cực thể hiện ở sự cố gắng làm theo mẫu hành động, thao tác, cử chỉ hành
vi hay nhắc lại những gì trải qua…
Tìm hiểu và khám phá: tính tích cực thể hiện ở sự chủ động hoặc ý muốn hiểu thấu đáo vấn đề
nào đó, sau đó có thể tự giải quyết vấn đề…
Sáng tạo: tính tích cực thể hiện ở khả năng linh hoạt và hiệu quả trong giải quyết vấn đề…
Trong quá trình dạy học, GV là chủ thể tổ chức, điều khiển và HS là chủ thể hoạt động học tập
tích cực chủ động và sáng tạo. GV phải cải tiến không ngừng PPDH và giúp HS cải tiến phương
pháp học.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
Những tri thức đã học sẽ tạo ra một trình độ ở người học, GV phải dựa vào trình độ này để
hướng dẫn HS nâng cao lên một trình độ mới.
1.2.2.2. Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo các
PPDH khác nhau (truyền thống và hiện đại) sao cho vừa đạt mục tiêu dạy học vừa phù hợp với
đối tượng và điều kiện thực tiễn của cơ sở.
Không có một PPDH nào là tồi, mỗi phương pháp đều có những giá trị riêng của nó. Tính hiệu
quả hay không hiệu quả của phương pháp phụ thuộc vào người sử dụng biết phát triển và thích nghi
nó đến mức độ nào. Nếu các PPDH được kết hợp và bổ sung cho nhau thì cách dạy học ấy sẽ phù
hợp với đối tượng học đa dạng, chống sự nhàm chán và tạo ra sự năng động trong cách nghĩ, cách
làm của HS.
1.2.2.3. Đổi mới PPDH theo hướng phát triển khả năng tự học của HS
Cần hình thành cho HS phương pháp tự học, tăng cường các hoạt động tự tìm kiếm tri thức hay
ứng dụng tri thức vào cuộc sống.
Nguồn gốc của tính tích cực là nhu cầu. Khi đứa trẻ có nhu cầu thì nó tự giác tìm kiếm tri thức.
Khi phát hiện các tình huống mâu thuẫn của lí thuyết hay thực tế mà bằng kiến thức cũ không thể
giải quyết được, HS buộc phải tìm con đường khám phá mới.
Đối với HS, tính tích cực bên trong thường nảy sinh do những tác động từ bên ngoài. GV phải
tạo ra hàng loạt mâu thuẫn, khéo léo lôi cuốn, hấp dẫn HS để học tự ý thức tiếp nhận và tìm tòi cách
giải đáp.
Khả năng tự học là năng lực rất quan trọng cho sự thành đạt của mỗi cá nhân. Muốn vậy,
người GV cần hướng dẫn HS phương pháp tự học sao cho hiệu quả.
1.2.2.4. Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm và
phát huy khả năng của cá nhân.
Tập thể HS được sử dụng như một môi trường và phương tiện để tổ chức quá trình học tập tích
cực nhất cho từng cá nhân. Lợi thế của dạy tập thể cho mỗi cá nhân là:
- Tạo ra sự tranh đua.
- Tạo ra nhiều cách nghĩ, nhiều phương án hành động.
- HS có thể hỗ trợ nhau, đóng góp những ý kiến riêng vào ý kiến chung.
- Cách thức này giúp HS chuyển từ thói quen chỉ nghe, ghi nhớ sang hình thức hoạt động,
cùng nhau tìm kiếm, hình thành kiến thức bằng trí tuệ chung.
- HS sẽ có kĩ năng hoạt động tập thể và khẳng định được mình thông qua tập thể.
Tuy nhiên, GV phải biết khai thác lợi thế của tập thể để phát triển từng cá nhân. Phải quan tâm
đến hứng thú, xu hướng, khả năng của từng người trong môi trường tập thể cũng như trong tự học.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
Suy cho cùng kết quả học tập là thành quả cụ thể, trực tiếp của từng cá nhân nên phải chú ý đến dạy
cá nhân.
1.2.2.5. Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường kĩ năng thực hành
Mục đích cuối của quá trình dạy học là tạo ra năng lực thực tiễn cho người học. Đổi mới theo
hướng này HS được:
- Thao tác hành động thực tế.
- Học qua tình huống thực tiễn cuộc sống.
- Giải thích được thực tiễn bằng lí thuyết đã học.
- Thực hành trao đổi, phối hợp, hợp tác trong nhóm.
- Rèn luyện kĩ năng diễn đạt trong nói và viết.
- Rèn luyện kĩ năng cùng chung sống.
- Đi vào cuộc sống thực để có kinh nghiệm thực tế.
1.2.2.6. Đổi mới PPDH theo hướng sử dụng phương tiện kĩ thuật hiện đại vào dạy
học
Các phương tiện chủ yếu là nghe, nhìn, nghe nhìn, các chương trình phần mềm hỗ trợ…Sử
dụng phương tiện kĩ thuật để chuyển tải nội dung kiến thức thực sự sẽ mang hiệu quả cao nếu người
dạy không lạm dụng nó, phải sử dụng nó theo đúng quy tắc sư phạm trong sử dụng phương tiện dạy
học.
Sử dụng phương tiện đa dạng trong dạy học giúp cho PPDH trở nên sinh động hơn và tạo ra
được hứng thú và tính tích cực ở người học.
1.2.2.7. Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới cả phương pháp kiểm tra và đánh giá kết
quả học tập
Đánh giá là khâu cuối cùng của quá trình dạy học và nó có thể góp phần điều chỉnh nội dung
PPDH. Ngược lại, đổi mới PPDH sẽ phải đổi mới cách thức kiểm tra và đánh giá. Không đổi mới
phương pháp kiểm tra và đánh giá thì đổi mới PPDH chỉ là hình thức. Trong đánh giá GV lưu ý một
điều rằng cần phải chuyển sự đánh giá của GV thành quá trình tự đánh giá của HS về kết quả học
tập và rèn luyện của bản thân. Cả thầy và trò cần đánh giá kết quả đạt được trong hoạt động của
mình theo hệ mục tiêu đã đề ra.
1.2.2.8. Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới cách thiết kế bài dạy, lập kế hoạch bài
học và xây dựng mục tiêu bài học
Các thành tố của quá trình dạy học: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, hình thức tổ chức, phương
pháp và phương tiện dạy học, đánh giá cùng với môi trường văn hóa – chính trị - xã hội – kinh tế -
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
khoa học – kĩ thuật, gia đình, nhà trường và cộng đồng. Muốn nâng cao chất lượng quá trình dạy
học phải nâng cao chất lượng của từng thành tố, đồng thời nâng cao chất lượng của toàn hệ thống.
Khi thiết kế bài giảng và lập kế hoạch bài học, GV cần quán triệt các thành tố liên quan. Nếu
coi bài dạy là một kịch bản thì kế hoạch bài học là sự dàn cảnh. Trong bài dạy, mục đích và mục
tiêu của bài học phải đề ra rõ ràng, có thể lượng hóa, từ đó có thể đo được và đánh giá được kết quả
một cách khách quan. Mục đích của hoạt động dạy học là tổ chức điều khiển quá trình học, giúp HS
lĩnh hội nền văn hóa nhân loại, biến nó thành tri thức của mình để hình thành nhân cách và trở thành
người lao động sáng tạo. Để thực hiện mục đích này, quá trình dạy học đảm bảo các nhiệm vụ sau:
- Giúp HS chiếm lĩnh tri thức khoa học và kĩ năng thực hành.
- Dạy và học phương pháp nhận thức để tìm ra tri thức.
- Dạy và học thái độ học tập, hình thành nhân cách toàn diện người học.
Trong kế hoạch bài dạy, những mục đích này sẽ được cụ thể hóa bằng những mục tiêu của
từng bài học. Mục tiêu dạy học ở cấp độ lớp học, cần phải thể hiện những đặc điểm sau:
- Việc xác định mục tiêu phải mô tả được cả kiểu hành vi mong đợi và nội dung hay toàn cảnh
hành vi đó được áp dụng.
- Các mục tiêu phức hợp phải xác định theo kiểu phân tích và cụ thể.
- Các mục tiêu xây dựng phải phân biệt rõ ràng năng lực của HS và năng lực ấy cho phép đạt
được các hành vi khác nhau.
- Mục tiêu có tính phát triển, thể hiện các con đường đi tới mục tiêu chứ không phải là các
điểm cuối cùng.
- Mục tiêu phải thực tế và bao gồm những gì được hiện thực hóa thành kinh nghiệm ngay
trong lớp học.
- Phạm vi mục tiêu phải đủ rộng để chứa các kiểu kết quả đầu ra mà nhà trường chịu trách
nhiệm.
1.3. TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
1.3.1. Khái niệm tính tích cực và tích cực hóa
Tác giả Thái Duy Tuyên với tài liệu [13, tr463-465] đã định nghĩa tính tích cực và tích cực hóa
như sau:
Tính tích cực là khái niệm biểu hiện sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối tượng. Ngoài
ra, nó cũng là một khái niệm biểu thị cường độ vận động của chủ thể khi thực hiện một nhiệm vụ,
giải quyết một vấn đề nào đó.
Sự nỗ lực diễn ra trên nhiều mặt:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
- Sinh lí: đòi hỏi chi phí nhiều năng lượng cơ bắp.
- Tâm lí: tăng cường các hoạt động cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng…
- Xã hội: đòi hỏi tăng cường mối liên hệ với môi trường bên ngoài…
Vì vậy, tính tích cực là một thuộc tính của nhân cách có quan hệ, chịu ảnh hưởng của rất nhiều
nhân tố như:
- Nhu cầu - tích cực nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó;
- Động cơ - tích cực vì hướng tới những động cơ nhất định;
- Hứng thú - do bị lôi cuốn bởi những sự say mê vì sự biến đổi, cải tạo một hiện tượng nào
đấy;
Tóm lại, tính tích cực nói chung là sản phẩm rất quan trọng của con người, được hình thành từ
rất nhiều lĩnh vực, nhiều nhân tố, có quan hệ với rất nhiều phẩm chất khác của nhân cách và với môi
trường, điều kiện mà chủ thể hoạt động và tồn tại.
Quan điểm như vậy cho phép chúng ta hiểu rõ bản chất của tính tích cực và cho phép xây dựng
một kế hoạch phong phú và toàn diện hơn khi muốn tích cực hóa con người nhằm tổ chức họ tham
gia một hoạt động nào đó có hiệu quả, trên cơ sở tập hợp nhiều lực lượng, nhiều ngành khoa học: xã
hội học, tâm lí học, giáo dục học, triết học,… vào công tác này.
Tính tích cực nhận thức: Là tính tích cực trong điều kiện, phạm vi của quá trình dạy học, chủ
yếu được áp dụng trong quá trình nhận thức của HS. Theo lí thuyết phản ánh, TTCNT bao gồm: sự
lựa chọn đối tượng nhận thức; đề ra cho mình mục đích, nhiệm vụ cần giải quyết sau khi đã lựa
chọn đối tượng nhằm cải tạo nó. Tính tích cực trong hoạt động cải tạo đòi hỏi phải có sự thay đổi
trong ý thức và hành động của chủ thể nhận thức, được thể hiện bằng nhiều dấu hiệu như sự tập
trung chú ý , sự tưởng tượng mạnh mẽ, sự phân tích, tổng hợp sâu sắc…Có thể phân chia sự phát
triển TTCNT làm 3 mức độ:
- Tính tích cực tái hiện: Đó là mức độ thấp của tính tích cực, chủ yếu dựa vào trí nhớ để tái
hiện lại những điều đã nhận thức được. Tích cực mô phỏng, bắt chước cũng là một dạng tích cực tái
hiện. Đây là hình thức biểu hiện tính tích cực sớm nhất, đơn giản và phổ biến nhất. Điều này diễn ra
rất tự nhiên, nhưng cũng rất cần thiết cho sự phát triển. Qua mô phỏng, bắt chước, tái hiện mà các
em tích lũy được kiến thức, kinh nghiệm của các thế hệ trước.
- Tính tích cực sử dụng: Đây là sự phát triển tính tích cực ở mức độ cao hơn. Qua việc vận
dụng các công cụ, các khái niệm, định lí, định luật…để giải quyết một nhiệm vụ nào đó các em phải
phân tích, suy nghĩ tìm tòi để tự lực đưa ra những phương án khác nhau, nhờ đấy mà nhu cầu, hứng
thú nhận thức và óc sáng tạo phát triển.
- Tính tích cực sáng tạo: Đây là mức độ phát triển cao nhất của tính tích cực. Nó được đặc
trưng bằng sự khẳng định con đường suy nghĩ riêng của mình, vượt ra khỏi khuôn mẫu, máy móc
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
nhằm tạo ra cái mới, cái bất ngờ, có giá trị. Tính tích cực sáng tạo tạo điều kiện cho sự phát triển các
khả năng và tiềm năng sáng tạo của cá nhân. Nó hướng đến việc ứng dụng những thủ thuật mới để
giải quyết vấn đề, tìm tòi những phương pháp khắc phục khó khăn, đưa những phát minh mới vào
cuộc sống. Nó biểu hiện khả năng tự mình tìm kiếm những nhiệm vụ mới, những phương pháp giải
quyết mới, khả năng sử dụng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trong những tình huống, hoàn cảnh
mới. Như vậy, tính tích cực sáng tạo không phải là một nét riêng của tính cách cá nhân, mà là một
tập hợp những dấu hiệu đặc trưng của một con người.
Tích cực hóa là một tập hợp các hoạt động của thầy giáo và của các nhà giáo dục nói chung,
nhằm biến người học từ thụ động thành chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm
kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập.
Làm cho người đọc từ chỗ lơ là, lười biếng đến chỗ tích cực, say mê học hành là cả một công
việc khó khăn, đòi hỏi trí sáng tạo và sự dày công của các nhà giáo dục.
1.3.2. Những biểu hiện của tính tích cực nhận thức ở HS
Tác giả Thái Duy Tuyên với tài liệu [13, tr466-469] cho rằng có ba dấu hiện rõ nhất giúp GV
nhận biết HS của mình tích cực trong quá trình nhận thức:
- Thứ nhất là những dấu hiệu bề ngoài qua thái độ, hành vi và hứng thú:
Hứng thú nhận thức là thái độ, là sự lựa chọn của cá nhân về đối tượng nhận thức, trong đó cá
nhân không những dừng lại ở những đặc điểm bên ngoài của sự vật, hiện tượng, mà hướng vào các
thuộc tính bên trong của sự vật hiện tượng muốn nhận thức.
Hứng thú nhận thức là động cơ quan trọng của quá trình nhận thức và thường biểu lộ ra ngoài
dưới dạng tò mò, lòng khát khao cái mới… Dưới ảnh hưởng của hứng thú nhận thức, các em tích
cực tri giác hơn và tri giác sâu sắc hơn, tinh tế hơn, trí nhớ cảm xúc, trí nhớ hình ảnh diễn ra tích
cực hơn, tưởng tượng trở nên sáng tạo hơn và có hiệu quả hơn…Như vậy, nhờ có hứng thú nhận
thức mà hoạt động diễn ra thuận lợi hơn, lâu hơn và có hiệu quả hơn.
Việc thỏa mãn hứng thú còn tạo ra hứng thú mới, nâng cao mức độ hoạt động nhận thức. Độ
bền vững của hứng thú, một mặt được thể hiện bằng thời gian tồn tại và cường độ của hứng thú, mặt
khác được xác định bằng sự nỗ lực của cá nhân vượt qua khó khăn khi thực hiện hoạt động.
Nhu cầu nhận thức được hiểu là lòng ham thích, sự mong muốn tìm hiểu và nhận thức thế giới
xung quanh, được tạo ra bởi những đòi hỏi tất yếu của cá nhân đối với việc cải tạo hoàn cảnh xung
quanh. Nhu cầu nhận thức vừa là tiền đề vừa là kết quả của quá trình nhận thức. Có lòng ham muốn
nhận thức là dấu hiệu tốt song chưa đủ, mà cần phải làm cho nó vận động và chuyển hóa hành động
bên ngoài thành động cơ bên trong…Vì thế muốn hình thành tính tích cực nhận thức, trước hết cần
hình thành cho trẻ lòng ham muốn, sự say mê và ý chí nỗ lực vượt qua khó khăn để hoàn thành
nhiệm vụ nhận thức.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
Sự kích thích nhu cầu, hứng thú nhận thức trong quá trình học tập chủ yếu dựa vào nội dung
dạy học. Nếu nội dung học tập chứa đựng các yếu tố mới, hấp dẫn thì sẽ càng kích thích tính tò mò,
ham hiểu biết của các em và thúc đẩy hoạt động nhận thức phát triển.
Nhu cầu, hứng thú nhận thức của các em được thể hiện bằng những dấu hiệu cụ thể sau:
+ Thích thú, chủ động tiếp ._.xúc với đối tượng.
+ Chú ý quan sát, chăm chú lắng nghe và theo dõi.
+ Giơ tay phát biểu, nhiệt tình hưởng ứng, bổ sung ý kiến vào câu trả lời của bạn và thích tham
gia vào các hoạt động cũng là một biểu hiện của hứng thú.
- Thứ hai là những dấu hiệu bên trong:
Đó là sự căng thẳng trí tuệ, sự nỗ lực hoạt động, sự phát triển của tư duy, ý chí và cảm xúc…
Thật ra những dấu hiệu bên trong này cũng chỉ có thể phát hiện được qua những biểu hiện bên
ngoài, nhưng phải tích lũy một lượng thông tin mới thấy được, cụ thể là:
+ Các em tích cực sử dụng các thao tác nhận thức, đặc biệt là các thao tác tư duy như phân
tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa…vào việc giải quyết các nhiệm vụ nhận thức.
+ Tích cực vận dụng vốn kiến thức và kĩ năng đã tích lũy được vào việc giải quyết các tình
huống và các bài tập khác nhau, đặc biệt là vào việc xử lí các tình huống mới.
+ Phát hiện nhanh chóng, chính xác những nội dung được quan sát.
+ Hiểu lời người khác và diễn đạt cho người khác hiểu ý của mình.
+ Có những biểu hiện của tính độc lập, sáng tạo trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ nhận
thức như tự tin khi trả lời câu hỏi, có sáng kiến, tự tìm ra một vài cách giải quyết khác nhau cho các
bài tập và tình huống, biết lựa chọn cách giải quyết hay nhất.
+ Có những biểu hiện của ý chí trong quá trình nhận thức, như sự nỗ lực, cố gắng vượt qua các
tác động nhiễu bên ngoài và các khó khăn để thực hiện đến cùng những nhiệm vụ được giao, sự
phản ứng khi có tín hiệu thông báo hết giờ.
- Ba là kết quả học tập:
Kết quả học tập là một dấu hiệu quan trọng và có tính chất khái quát của tính tích cực nhận
thức. Chỉ tích cực học tập một cách thường xuyên, liên tục, tự giác mới có kết quả học tập tốt.
1.3.3. Vai trò của tính tích cực nhận thức trong học tập
HS là chủ thể của quá trình học tập vì vậy học tập chỉ có kết quả nếu HS có ý thức chủ động
tích cực và sáng tạo. Thông qua việc nắm vững tri thức, hình thành cho mình những kỹ năng, kỹ
xảo, phát triển năng lực tư duy mà nhân cách các em ngày càng phát triển. Nếu như các em không
chịu học tập, không có động cơ học tập trong sáng, không có cố gắng vươn lên thì không bao giờ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
đạt kết quả tốt được. Việc học tập của HS chỉ có kết quả cao khi chính các em ý thức được nhiệm vụ
học tập của mình, biết tự chuyển hóa những yêu cầu của xã hội thành nhu cầu học tập của bản thân
và cố gắng khắc phục vượt qua khó khăn để đạt được mục tiêu đã định.
Như vậy tính tích cực chính là một điều kiện quan trọng để HS đạt kết quả cao trong học tập.
Qua quá trình đào sâu suy luận, hợp tác trong học đường mà giúp cho khả năng ghi nhớ, lưu trữ
trong con người tốt hơn, vững chắc hơn. Do đó tính tích cực sáng tạo trong học tập có vai trò rất
quan trọng trong việc tiếp thu nắm vững tri thức.
Ngoài ra nó còn là một động lực của quá trình dạy và học. Với lối dạy chủ yếu là truyền đạt,
thông báo ـ tái hiện và với cách học thụ động của HS thì kết quả học tập sẽ bị hạn chế. Nhưng nếu
coi dạy học là hoạt động phối hợp của hai chủ thể (GV và HS), nếu GV biết tổ chức, điều khiển quá
trình học tập của HS tạo ra những điều kiện tốt nhất cho các hoạt động sáng tạo thì tính cộng hưởng
hai chiều càng cao, mang lại kết quả học tập một cách tốt nhất.
Mặt khác, nó còn tôi luyện cho con người phương pháp tự học và lòng ham học. Ở trường học
chỉ có thể cung cấp cho con người một khối lượng tri thức có giới hạn. Trong khi đó, mong muốn
hiểu biết của con người trong cuộc đời là vô hạn nên đòi hỏi con người phải tự tìm tòi, học hỏi để
bổ sung, hoàn thiện kiến thức cho mình. Hơn nữa trong quá trình tranh luận ở lớp thì mỗi người mỗi
hướng khác nhau không ai có thể lường hết các vấn đề nảy sinh ngay trong lúc này mà khi về nhà
vẫn thấy cần tranh luận với chính mình: người nói thế này, người kia nói thế khác, vậy còn mình thì
suy nghĩ như thế nào? Thậm chí trong lúc ngủ, tiềm thức của họ cũng phải làm việc. Như vậy, môi
trường giáo dục đã đem lại cho học trò phương pháp học và sự ham học, sự cần thiết phải học.
1.3.4. Biện pháp tăng cường tính tích cực nhận thức của HS
Không phải ai cũng có thể bộc lộ được tính tích cực của mình mà phải trải qua một quá trình
rèn luyện, thử nghiệm kết hợp với sự điều khiển chủ chốt của GV. Sau đây là một vài biện pháp
được tác giả Thái Duy Tuyên đề cập đến trong tài liệu [13, tr 478-480]:
- Chuẩn bị về năng lực cho GV: GV giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát huy tính tích cực
cho HS. GV là người khơi nguồn, tạo ra tình huống, tạo sự hứng thú, kích thích sự phấn chấn trong
hoạt động nhận thức của HS. Do đó GV phải biết nâng cao năng lực của mình (bao gồm năng lực
chuyên môn và năng lực nghiệp vụ sư phạm) để đáp ứng phù hợp với nhu cầu của HS. Ngoài ra
người thầy còn phải có khả năng lôi cuốn, thu hút HS làm theo mình. Phải luôn có tư tưởng tôn
trọng, lắng nghe tâm tư nguyện vọng của HS, luôn quan tâm đến mối quan hệ thầy – trò. Người thầy
dạy HS không chỉ bằng kiến thức, kỹ năng mà còn bằng cả nhân cách của mình. Tình cảm và mối
quan hệ thầy trò luôn luôn ảnh hưởng đến chất lượng kết quả học tập. HS khó có thể yêu thích môn
học khi họ chán ghét thầy dạy của mình. Còn quan hệ thầy trò tốt sẽ có tác dụng tích cực trong việc
hình thành niềm tin, quan điểm, thói quen của HS.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
- Sử dụng các PPDH một cách linh hoạt: Sự đa dạng các PPDH là một yếu tố thuận lợi cho
người thầy phát huy mặt mạnh và khắc phục những mặt yếu của mỗi phương pháp vì không có
phương pháp nào tối ưu. Mỗi khi thay đổi PPDH là đã thay đổi cách thức hoạt động tư duy của HS,
thay đổi sự tác động vào các giác quan giúp cho các em lâu mệt mỏi khi đó sự tập trung học tập đạt
ở mức cao nhất. Ngoài ra, mỗi HS khác nhau sẽ thích ứng với PPDH khác nhau. Với việc sử dụng
đa dạng các phương pháp sẽ tạo điều kiện cho những dạng HS khác nhau lần lượt tìm thấy các tình
huống có lợi trong các dạng hoạt động thích hợp với bản thân. Vì vậy mà việc kết hợp khéo léo, linh
hoạt giữa các hình thức dạy học khác nhau như: ứng dụng hóa lí thuyết vào trong cuộc sống, kể
chuyện vui, so sánh,… ở từng thời điểm thích hợp trong hoạt động học tập sẽ tạo không khí lớp sinh
động, hứng thú và có nhiều cơ hội hoạt động tích cực hơn góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, HS
tiếp thu bài tốt hơn sẽ yêu mến môn học, tình cảm thầy trò ngày càng gắn bó.
- Động viên khuyến khích: Trong một lớp học thì luôn có sự chênh lệch về trình độ giữa các
HS. Một GV chân chính thì luôn hướng tới cái đích mọi thành viên trong lớp đều hoạt động tốt.
Nhưng phải làm thế nào đây khi các HS yếu kém thì rất là mặc cảm, e ngại trước những HS tốt hơn
mình? Điều này đòi hỏi người thầy phải tuyệt đối lắng nghe, quan tâm và đặt mình vào vị trí của HS
khi trả lời, không chế giễu nạt nộ mà luôn khuyến khích phát biểu. Có thể là ý kiến đó sai nhưng
phải tạo điều kiện cho HS tự do ngôn luận và chỉ có thể can thiệp khi thật sự cần thiết; còn đối với
các em học tốt hơn thì tạo mọi điều kiện để các em phát triển khả năng tư duy sáng tạo của mình.
Chính sự quan tâm, động viên, cởi mở mà làm cho mối quan hệ thầy trò trở nên tốt đẹp, tạo bầu
không khí thoải mái, bình đẳng cho lớp học, đây là môi trường phát huy tính tích cực hoạt động
nhận thức của HS rất hiệu quả.
- Tăng thời gian hoạt động trong giờ học cho HS: Giảm thuyết trình của GV, tăng đàm thoại
giữa thầy và trò, ưu tiên cho HS được thảo luận, tranh luận nhiều. Khi HS tự nghiên cứu SGK tại
lớp cần yêu cầu HS trả lời những câu hỏi tổng hợp đòi hỏi phải so sánh, khái quát hóa, suy luận, cần
nêu những câu hỏi yêu cầu HS phải đầu tư suy nghĩ thêm chứ không chỉ lấy từ SGK. GV cần biết
xác định đúng và nắm vững trọng tâm bài học, giảm bớt thời gian dành cho phần dễ và tương đối
đơn giản để có đủ thời gian tập trung vào những phần trọng tâm của bài. Tăng cường cho HS đánh
giá lẫn nhau để học hỏi kinh nghiệm và bổ sung hoàn thiện thêm kiến thức cho mình. Đối với GV
từng bước đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, coi trọng những biểu hiện sáng tạo của HS, coi trọng
những kỹ năng thực hành cũng như kỹ năng giải quyết những vấn đề thực tiễn để kích thích tích cực
hoạt động trong tư duy sáng tạo của mình.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
4.1. TÍNH ĐẶC THÙ CỦA PPDH TÍCH CỰC Ở TIỂU HỌC
1.4.1. Khái niệm phương pháp dạy học và phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học
Các tác giả Đào Thái Lai, Đỗ Tiến Đạt, Phạm Thanh Tâm, Trần Ngọc Giao, Trần Luận đã
quan niệm về phương pháp dạy học và phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học trong tài liệu [3,
tr80-81] như sau:
1.4.1.1. Phương pháp dạy học
Có rất nhiều định nghĩa về PPDH nhưng có một cách định nghĩa phù hợp với đổi mới PPDH là
một hệ thống tác động liên tục của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS để
HS lĩnh hội vững chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đã định.
PPDH bao gồm hai mặt hoạt động: hoạt động của thầy và hoạt động của trò, trong đó thầy giữ
vai trò chỉ đạo còn trò giữ vai trò chủ động, tích cực. PPDH luôn được đặt trong mối quan hệ giữa
mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện và những điều kiện khác.
1.4.1.2. Phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học
PPDH tích cực là một cách nói ngắn gọn, được dùng ở nhiều nước, để chỉ những PPDH theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. “Tích cực” trong PPDH tích cực
được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không
dùng theo trái nghĩa với tiêu cực.
Người ta thường dùng các khái niệm như: tư duy tích cực, tư duy độc lập, tư duy sáng tạo để
chỉ ba mức độ tư duy khác nhau của HS. Mức độ tư duy đi trước là sẽ tiền đề cho mức độ tư duy đi
sau. Có thể mô tả các mức độ tư duy này dưới dạng hình tròn đồng tâm như hình sau:
1.1. Mô hình thể hiện các mức độ tư duy của HS tiểu học [3, tr 81]
1.4.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học theo hướng tích cực
Các tác giả Đặng Quốc Bảo, Đinh Thị Kim Thoa với tài liệu [3, tr22-24] đã đưa ra một số dấu
hiệu đặc trưng của PPDH theo hướng tích cực như sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
1.4.2.1. Tổ chức các hoạt động đa dạng và phong phú
Tổ chức các hoạt động đa dạng và phong phú để giúp HS lĩnh hội kiến thức và hình thành kĩ
năng. Điều này có nghĩa là phải tổ chức cho HS hoạt động một cách tích cực, HS là người tham gia
các hoạt động ấy, chúng tự tìm tòi, khám phá... dưới sự hướng dẫn của GV. Ví dụ : HS phải trao
đổi, thảo luận để giải quyết nhiệm vụ, HS được đóng vai, được tham gia vào trò chơi học tập, đóng
kịch diễn xuất... GV chú ý cho HS nhiều cơ hội thực hành, thực tập, được thể hiện, được phát biểu
trên lớp...
1.4.2.2. Tổ chức các hoạt động phát triển khả năng tự học của HS
Tổ chức hướng dẫn HS cách tự học, cách đọc sách, cách lấy thông tin, cách phân tích và hiểu
thông tin, cách quan sát hiện tượng xung quanh... Tự học là kĩ năng quan trọng nhất cần hình thành
ở người học. Nếu HS không có kĩ năng này thì việc học gặp rất nhiều khó khăn, và HS rất ít có khả
năng sáng tạo sau này. Phần lớn những kiến thức và kinh nghiệm có được trong cuộc đời nhờ vào
việc tự học.
1.4.2.3. Tổ chức hoạt động khám phá bằng cách đưa ra một hệ thống các câu hỏi
hướng dẫn HS tìm ra được kết quả
Những câu hỏi của GV có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với HS. HS có sự hứng thú, tò mò
hay không? HS có tìm được câu trả lời hay không? HS có cảm giác chiến thắng khi tìm thấy kết quả
hay không? Tất cả những điều này phụ thuộc vào chính những câu hỏi của GV. Có những câu hỏi
tạo ra sự tích cực. Và cũng có những câu hỏi không gây nên phản ứng gì. Vậy câu hỏi nên như thế
nào? Hiệu quả của những câu hỏi phụ thuộc vào những kĩ năng đặt câu hỏi sau đây :
Mười kĩ năng đặt câu hỏi :
1) Bạn đặt những câu hỏi mà HS có thể trả lời được không?
2) Bạn có để cho HS có đủ thời gian để trả lời không?
3) Bạn có sử dụng ngôn ngữ cử chỉ (ánh mắt, nụ cười, nhướng lông mày, gật đầu...) để khuyến
khích HS trả lời không?
4) Bạn có khen ngợi hay ghi nhận câu trả lời đúng của HS không?
5) Bạn có tránh làm cho HS ngại ngùng với câu trả lời của mình không?
6) Nếu không có ai trả lời, bạn có thể đặt một câu hỏi khác đơn giản hơn nhằm gợi mở cách trả
lời câu hỏi ban đầu không?
7) Câu hỏi của bạn có ngắn gọn, rõ ràng và dễ hiểu không?
8) Bạn có tránh được việc chuyên sử dụng các câu hỏi ghi nhớ không?
9) Bạn có thể phân phối câu hỏi đều cả lớp không?
10) Trong khi giảng bài, bạn có khả năng đặt hai câu hỏi mỗi phút không?
1.4.2.4. Linh hoạt trong phương pháp và ứng xử sư phạm
Sự linh hoạt trong sử dụng PPDH, ứng xử sư phạm để thích ứng với sự thay đổi của đối tượng
và hoàn cảnh là yếu tố quan trọng cho sự thành công của mỗi bài dạy. Phối hợp nhiều PPDH sẽ giúp
cho HS đỡ nhàm chán và có hứng thú hơn với môn học, đặc biệt trẻ càng nhỏ, sự luôn thay đổi càng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
cần thiết. Hơn nữa sự phong phú về PPDH sẽ đáp ứng được yêu cầu giáo dục cá biệt và đáp ứng
được lớp học đông người. Mỗi HS có những thói quen hoạt động trí óc khác nhau nên một PPDH
chỉ có thể phù hợp với một số đối tượng nhất định. Linh hoạt trong sử dụng nhiều PPDH sẽ giúp
cho mọi HS đều có cơ hội bình đẳng trong lĩnh hội kiến thức và kĩ năng kĩ xảo.
1.4.2.5. Luôn kiểm tra đánh giá kiến thức và kĩ năng đạt được ở HS
Kiểm tra và đánh giá là khâu then chốt của quá trình dạy học. Đánh giá vừa nhằm mục đích
xác định mức độ năng lực và kiến thức được hình thành ở người học, vừa giúp người thầy điều
chỉnh hoạt động dạy của mình. Sự đánh giá của thầy về kết quả học của trò dần phải chuyển sang
thành kĩ năng tự đánh giá ở trò. Sự tự đánh giá giúp cho sự phát triển khả năng tự học của HS. Đánh
giá phải theo những hình thức đơn thuần… Tóm lại, đánh giá mang tính tích cực sẽ dẫn đến dạy và
học tích cực.
1.4.3. Những PPDH tích cực cần được phát triển ở các môn học Toán, Tiếng Việt, Đạo
Đức, TN-XH [3]
Qua nghiên cứu tài liệu, chúng tôi đã liệt kê những PPDH tích cực cần được phát triển ở
các môn học Toán, Tiếng Việt, Đạo Đức, TN-XH như sau:
Môn Toán Môn Tiếng Việt
Phương pháp phát hiện và giải quyết
vấn đề
Phương pháp dạy học theo nhóm
Phương pháp dạy học kiến tạo
Phương pháp phân tích ngôn ngữ
Phương pháp thực hành giao tiếp
Phương pháp rèn luyện theo mẫu
Phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp trò chơi
Môn Đạo đức Môn TN-XH
Phương pháp động não
Phương pháp đóng vai
Phương pháp trò chơi
Phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp kể chuyện
Phương pháp giải quyết vấn đề
Phương pháp dự án
Phương pháp thảo luận
Phương pháp điều tra
Phương pháp đóng vai
Sau đây, chúng tôi trình bày ví dụ về những kĩ thuật cần thiết khi sử dụng một số PPDH tích
cực:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
1.3.4.1. Phương pháp dạy học theo nhóm (trong môn Toán) [3, tr 90-93]
a. Khái niệm
Là phương pháp dạy học mà trong đó GV tổ chức cho HS hoạt động hợp tác với nhau trong
các nhóm nhằm đạt được mục tiêu học tập.
b. Các bước tiến hành
- Tổ chức thành lập các nhóm. Danh sách các nhóm, nhóm trưởng.
- Đề ra nhiệm vụ: GV xác định nhiệm vụ của từng nhóm và cách tiến hành hoạt động của các
nhóm (trong trường hợp tất cả các nhóm đều thực hiện một nhiệm vụ thì việc giao nhiệm vụ có thể
đưa lên bước 1).
- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ.
- Các đại diện nhóm trình bày kết quả, nhận xét, bổ sung, đánh giá.
- Hoạt động chung cả lớp (nếu cần thiết), GV tổ chức chốt lại các kiến thức mới xuất hiện,
đánh giá hoạt động học tập của các nhóm.
* Kĩ thuật chia nhóm:
- Kích cỡ của nhóm : tuỳ theo nhiệm vụ và yêu cầu, huy động số người tham gia thực hiện
nhiệm vụ mà xác định số người trong nhóm.
- Thành phần trong nhóm:
+ Nhóm theo cùng trình độ năng lực: nhóm HS khá giỏi, nhóm HS trung bình, nhóm HS yếu.
Thông thường, nhiệm vụ giao cho các nhóm loại này là những bài tập nhằm mục đích ôn tập củng
cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng. Các loại bài tập dành cho các nhóm sẽ có mức độ khó, dễ khác
nhau.
+ Nhóm theo khu vực ở của gia đình.
+ Nhóm theo sở thích bạn bè.
+ Nhóm theo cấu trúc tổ chức của lớp (tổ,...).
+ Nhóm theo chỗ ngồi (cùng bàn, cùng các bàn gần nhau...).
+ Nhóm chọn ngẫu nhiên.
+ Nhóm hỗn hợp gồm cả HS khá, giỏi, trung bình, yếu ; gồm cả nam và nữ,...
c. Ưu điểm
- Hoạt động lao động hợp tác theo nhóm, hoạt động giao tiếp và có tính tích hợp là đặc điểm
nổi bật của công việc lao động trong tương lai. Giúp phát triển những năng lực của người lao động
hiện đại.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
- Tăng cơ hội thảo luận, trao đổi, hợp tác để từ đó hiểu sâu sắc kiến thức hơn, nâng cao chất
lượng học tập của từng HS.
- Tăng cường sự đoàn kết trong công việc chung.
- Tin tưởng và có ý thức tương trợ bạn, có điều kiện học hỏi lẫn nhau.
- Tự khẳng định bản thân.
- Tạo môi trường để HS giúp đỡ nhau trong học tập. HS kém có điều kiện học tập các bạn
trong nhóm, có điều kiện tiến bộ trong quá trình liên tục hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường tính tích cực trong học tập, phát triển sự sáng tạo của HS. Tạo cơ hội cho mọi
HS được tham gia phát biểu, phân tích, phê phán, trình bày, tranh cãi, hoạt động,...
d. Nhược điểm
- Sẽ gây ra một số tác động có hại nếu tổ chức nhóm không tốt như:
+ Có nhiều bạn không thực sự làm việc, chỉ dựa vào thành quả của người khác.
+ Nhóm làm sai mục đích.
+ Nhóm không đoàn kết dẫn đến không hoàn thành nhiệm vụ.
+ Nhóm trưởng không điều hành được công việc chung.
- Mất thời gian.
- Gây ồn.
- Việc áp dụng PPDH này bị hạn chế bởi:
+ Không gian chật hẹp của từng lớp học.
+ Thời gian hạn định của tiết học.
e. Một số lưu ý
- Khi tổ chức dạy học theo nhóm, cần chú ý phân công hợp lí để mọi thành viên trong nhóm
đều tích cực làm việc.
- Không phải bất cứ lúc nào, việc sử dụng PPDH này cũng đạt hiệu quả cao. Trong một số
trường hợp sau, có thể tổ chức dạy học theo nhóm:
+ Khi phải tiến hành một công việc phức tạp gồm nhiều vấn đề nhỏ hơn, một người không thể
làm hết trong khoảng thời gian ngắn.
+ Tổ chức thảo luận nhằm định hướng và đưa ra cách giải quyết một vấn đề nào đó.
+ Thực hành đo các đại lượng
+ Thực hiện nhiệm vụ thu thập số liệu thống kê.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
+ Cần tổ chức thử nghiệm trong nhiều trường hợp để từ đó quan sát kết quả để đi đến kết luận
mang tính quy luật về một số vấn đề cần đến đo đạc, tính toán.
+ Tổ chức trò chơi theo nhóm
- Không nên lạm dụng hoạt động nhóm và cần đề phòng xu hướng hình thức.
1.3.4.2. Phương pháp thực hành giao tiếp (trong môn Tiếng Việt)[1]
a. Khái niệm
Là phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích HS vận dụng ngôn ngữ đã biết một cách tự do
và sáng tạo thông qua các bài tập tình huống giao tiếp đa dạng, cụ thể. Phương pháp này được sử
dụng sau khi HS đã nắm lý thuyết, hoặc đã được luyện tập theo mẫu dưới sự giám sát chặt chẽ của
GV.
b. Các bước tiến hành
- GV tạo tình huống giao tiếp
- Hướng dẫn HS định hướng giao tiếp: nói về cái gì, nói cho ai, nói để tạo những tác động gì? (
Tạo lập mối quan hệ và hành vi ngôn ngữ thích hợp)
- HS chọn lựa các kỹ năng giao tiếp và ngôn từ thích hợp (từ dùng, phong cách, cách sắp xếp
ý/ ngôn từ…)
- HS thể hiện giao tiếp theo hình thức đơn thoại hoặc đối thoại trong hoạt động học tập theo
cặp hay nhóm.
- GV và HS nhận xét đánh giá.
c. Ưu điểm
- Là con đường ngắn nhất, có hiệu quả nhất giúp HS nắm được các quy tắc sử dụng ngôn ngữ
trong giao tiếp để có thể giao tiếp hiệu quả.
- Nội dung học tập sinh động, thiết thực với đời sống, vì thế HS hứng thú học tập hơn.
d. Nhược điểm
- Nếu GV không chuẩn bị chu đáo hoặc thiếu bản lĩnh sư phạm, không có cách thức tổ chức và
hướng dẫn chặt chẽ và thích hợp thì giờ dạy dễ trở nên lộn xộn, rời rạc, có vẻ thiếu tính mục đích.
- Khó thực hiện được với lớp có sĩ số đông, cơ sở vật chất như tài liệu tham khảo, phương tiện
trực quan, cách bố trí bàn ghế lớp học không tương thích.
e. Một số lưu ý
- Không nên đưa ra những tình huống giả định mà cần đưa ra những tình huống giao tiếp thực.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
- Lựa chọn kiến thức, tài liệu sao cho phù hợp với thực tiễn giao tiếp (phù hợp với đối tượng,
với lứa tuổi, với thời đại,…)
Việc thực hiện PPDH thực hành giao tiếp muốn đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải có những điều
kiện nhất định: môi trường, nhân vật, trang thiết bị,… phù hợp.
1.3.4.3. Phương pháp đóng vai (trong môn Đạo đức) [5, tr61-63]
a. Khái niệm
Là phương pháp làm cho HS lĩnh hội chuẩn mực hành vi đạo đức bằng cách thực hành, “làm
thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp giảng dạy
nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể mà các
em quan sát được.
b. Các bước tiến hành
* Chuẩn bị:
- Xác định mục tiêu bài giảng và nội dung của chuẩn mực hành vi đạo đức.
- Phân định các vai, vai trò, chức năng, hoạt động của vai.
- Chuẩn bị tổ chức và xây dựng các dụng cụ, thiết bị (nếu cần phải có).
- Dự kiến kế hoạch thực hiện.
* Triển khai:
- Nêu yêu cầu của việc tổ chức đóng vai.
- GV nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có
quy định rõ ràng về thời gian chuẩn bị; thời gian đóng vai của mỗi nhóm.
- Các nhóm thảo luận đóng vai.
- Tổ chức cho vai diễn:
+ GV chỉ đạo cho hoạt động từng vai.
+ HS thể hiện vai diễn.
+ Lớp thảo luận, nhận xét các vai diễn.
+ GV góp ý, điều chỉnh, nhận xét và hướng dẫn mở rộng phạm vi sang thảo luận những vấn đề
khái quát hơn hay những vấn đề mà vở diễn chứng minh.
+ GV gợi ý sự tham gia vai diễn của HS khác.
- Nhận xét và tổng kết của GV
+ Sự tham gia của HS.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
+ Diễn xuất của HS.
+ So sánh với thực tế.
+ Nhấn mạnh lại nội dung của chuẩn mực hành vi đạo đức.
c. Ưu điểm
- Truyền thụ chuẩn mực hành vi đạo đức một cách sinh động, thực tế.
- Thu hút sự chú ý, tập trung của HS.
- Tạo sự gắn bó, phối hợp giữa các HS.
- HS phải tích cực hoạt động nhận thức, đánh giá.
d. Nhược điểm
- Khó có điều kiện đi sâu vào chuẩn mực hành vi đạo đức.
- Khó thực hiện đối với bài giảng có nội dung phức tạp, nhiều vấn đề hoặc lớp đông quá.
- Tốn thời gian, công sức chuẩn bị.
- Tổ chức lớp học phức tạp.
e. Điều kiện sư phạm
- Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề đạo đức, phù hợp với lứa tuổi, trình độ HS và
điều kiện, hoàn cảnh lớp học.
- Phân định các vai, xác định vai trò, chức năng, sự hoạt động của các vai phải chính xác, phù
hợp với nội dung kiến thức và thời gian phù hợp để các nhóm chuẩn bị.
- Tình huống nên để mở, không cho trước “kịch bản”, lời thoại.
- Có sự chuẩn bị chu đáo các thiết bị (nếu cần thiết).
- Hướng dẫn cụ thể, tỉ mỉ cho các vai diễn để người đóng vai của mình trong bài tập không bị
lạc đề.
- Động viên HS tham gia sắm vai và nhận xét đánh giá, đặc biệt đối với HS nhút nhát.
- Luôn có sự hướng dẫn, điều chỉnh phù hợp với chuẩn mực đạo đức.
- Nêu rõ những sai lầm có thể mắc phải trong vai diễn.
1.3.4.4. Phương pháp điều tra (trong môn TNXH) [1]
a. Khái niệm
Phương pháp điều tra là cách tổ chức và hướng dẫn HS tìm hiểu một vấn đề và sau đó dựa trên
các thông tin thu thập được tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa để rút ra các kết
luận, nêu ra các giải pháp hoặc kiến nghị.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
b. Các bước tiến hành
Xây dựng kế hoạch điều tra có thể tiến hành theo sự gợi ý về các bước sau đây:
- GV nêu vấn đề (đề tài)
- Thời lượng
- Tổ chức điều tra: Tổ chức điều tra theo cá nhân hoặc nhóm. Mỗi nhóm, có nội dung điều tra
khác nhau nhưng cũng có thể có nhóm cùng một nội dung điều tra để tổ chức thi đua.
- Nội dung điều tra (tùy theo đề tài)
- Các hình thức thu thập thông tin:
+ Quan sát tại hiện trường hoặc quan sát trực tiếp đối tượng
+ Phỏng vấn: Phỏng vấn miệng, phỏng vấn bằng phiếu
+ Lập bảng, biểu thống kê
+ Thu thập: Hiện trường, tư liệu, tranh ảnh, sách báo…
- Xử lí thông tin
+ Phân tích
+ So sánh
c. Ưu điểm
- GV dẫn dắt HS tham gia một hình thức hoạt động độc lập, mang tính sáng tạo nhằm chuẩn bị
cho họ năng lực nghiên cứu sau này.
- Hình thành cho HS kĩ năng thu thập thông tin, truyền đạt thông tin, làm việc có kế hoạch, hợp
tác, sử dụng các phương pháp toán học và sơ đồ hóa, đề xuất giải pháp để chuẩn bị cho hoạt động
nghề nghiệp sau này.
- Tạo điều kiện cho HS hiểu rõ thực tế địa phương, từ đấy giúp các em thêm yêu quê hương,
đất nước.
d. Nhược điểm
- Khó khăn trong việc quản lý và tổ chức học tập của HS tại hiện trường.
- Bị động bởi thời tiết
- Mất nhiều thời gian ở khâu chuẩn bị và triển khai
e. Một số lưu ý
- GV phải tìm hiểu trước địa điểm để tổ chức cho HS đến điều tra.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
- GV giao nhiệm vụ học tập cho HS một cách rõ ràng, cụ thể. Đối với HS tiểu học nên có
phiếu gợi ý cho HS ghi chép.
Tổng kết chương 1
Ở chương này chúng tôi đã hệ thống hóa những tài liệu liên quan đến PPDH tích cực nói
chúng và PPDH tích cực ở tiểu học nói riêng làm cơ sở lí luận cho đề tài. Cụ thể như sau:
- Xu hướng đổi mới PPDH hiện nay nói chung và những định hướng đổi mới PPDH ở tiểu
học nói riêng.
- Các khái niệm cơ bản như: Tính tích cực, tích cực hóa, PPDH ở tiểu học, PPDH tích cực ở
tiểu học.
- Những biểu hiện, vai trò và biện pháp tăng cường tính tích cực của HS.
- Đặc thù của PPDH tích cực ở tiểu học và một số PPDH cần phát triển ở các môn học
Toán, Tiếng Việt, Đạo Đức, TN-XH.
Kết quả nghiên cứu trên là cơ sở lí luận để chúng tôi thiết kế các phiếu khảo sát làm cơ sở
tiến hành khảo sát thực trạng sử dụng các PPDH tích cực ở một số trường tiểu học tại TP.HCM.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC PPDH TÍCH CỰC
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC
TẠI TP.HCM
2.1. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC PPDH TÍCH CỰC Ở MỘT SỐ TRƯỜNG
TIỂU HỌC TẠI TP.HCM
2.1.1. Mục đích khảo sát
Tìm hiểu thực trạng sử dụng các PPDH tích cực ở một số trường tiểu học tại TP.HCM.
2.1.2. Nội dung khảo sát
Mức độ nhận thức, thái độ, kĩ thuật của GV tiểu học tại một số trường tiến hành khảo sát đối với
các PPDH tích cực ở các môn Toán, Tiếng Việt, Đạo đức, TN-XH.
Mức độ sử dụng các PPDH tích cực ở các môn Toán, Tiếng Việt, Đạo đức, TN-XH của GV
tiểu học tại một số trường tiến hành khảo sát.
Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học hiện có của một số trường tiểu học tiến hành khảo sát.
Những biện pháp nhằm khuyến khích, động viên GV sử dụng các PPDH tích cực của các nhà
quản lý ở một số trường tiểu học tiến hành khảo sát.
Mức độ hứng thú của HS đối với các PPDH tích cực.
2.1.3. Phương pháp và đối tượng khảo sát
Phương pháp khảo sát : Để khảo sát thực trạng sử dụng các PPDH tích cực ở một số trường tiểu
học tại TP.HCM, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Dùng phiếu khảo sát: gồm có 4 loại phiếu sau:
+ 2 loại phiếu khảo sát được thiết kế dưới dạng câu hỏi đóng dành cho GV: người được khảo
sát chỉ cần đánh dấu (X) vào các ô sẵn. Các phiếu này dùng để khảo sát mức độ nhận thức, thái độ
và kĩ thuật của GV tiểu học đối với các PPDH tích cực. [xem phụ lục 1]
+ 1 loại phiếu khảo sát được thiết kế dưới dạng câu hỏi mở dành cho GV: người được khảo
sát tự do trả lời theo nhận định của bản thân. Loại phiếu này chúng tôi dùng để khảo sát về tình hình
cơ sở vật chất, phương tiện dạy học ở các trường tiểu học; những khó khăn, thuận lợi của GV tiểu
học khi sử dụng các PPDH tích cực và những biện pháp mà các nhà quản lý đã sử dụng để động
viên, khuyến khích GV sử dụng PPDH tích cực,… [xem phụ lục 1]
+ 1 loại phiếu khảo sát được thiết kế dưới dạng câu hỏi mở dành cho HS tiểu học, khảo sát
mức độ hứng thú của HS đối với các PPDH tích cực. [xem phụ lục 1]
- Quan sát: ghi nhận lại tình hình cơ sở vật chất, phương tiện dạy học ở một số trường tiểu học
và dự giờ một số tiết dạy bao gồm tiết học mẫu và tiết học bình thường.
- Phỏng vấn: sử dụng hệ thống câu hỏi để thu thập thông tin từ các nhà quản lý, tổ trưởng chuyên
môn ở các trường tiểu học về mức độ nhận thức, thái độ, kĩ thuật của các GV như thế nào và tình
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
hình cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cũng như các biện pháp họ đã sử dụng để động viên, khích
lệ GV trong việc đổi mới PPDH hiện nay. [xem phụ lục 2]
- Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng phương pháp xử lý phiếu khảo sát: thống kê các kết quả thu
thập được, sau đó biểu diễn dưới dạng biểu đồ hình cột và hình tròn.
Đối tượng khảo sát: các nhà quản lý chuyên môn, GV và HS lớp 4, 5 ở các trường tiểu học trên
địa bàn TP.HCM.
2.1.4. Tiến trình khảo sát
Tiến hành phỏng vấn 4 nhà quản lý chuyên môn, 7 GV khối trưởng của một số trường tiểu học
tiến hành phát phiếu khảo sát.
Gửi phiếu khảo sát đến các GV và HS lớp 4, 5 ở một số trường tiểu học tại quận 1, quận 3, quận 5,
quận 10, quận 12 và quận Tân Bình ở TP.HCM vào tháng 3 năm 2010. Kết quả:
- Số phiếu khảo sát đối với GV: 200 phiếu
- Số phiếu khảo sát đối với HS: 213 phiếu.
Dự giờ 20 tiết dạy (15 tiết dạy mẫu và 5 tiết dạy bình thường) của GV tại trường Tiểu học Nguyễn
Bỉnh Khiêm.
2.1.5. Kết quả khảo sát
2.1.5.1. Khảo sát bằng phiếu
Đối với GV tiểu học ở một số trường tại TP.HCM
Chúng tôi đã thiết kế phiếu khảo._.ác PPDH tích
cực ở trường tiểu học.
Trên đây là toàn bộ kết quả nghiên cứu về thực trạng sử dụng các PPDH tích cực ở một số
trường tiểu học tại TP.HCM. Với những biện pháp đề xuất, chúng tôi hi vọng sẽ góp phần làm cho
việc sử dụng các PPDH tích cực ở các trường tiểu học hiệu quả hơn.
B. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xin kiến nghị với Phòng GD-ĐT tiểu học ở các
quận, huyện của TP.HCM; Khoa Giáo dục Tiểu học Trường Đại học Sư phạm TP.HCM và các
trường tiểu học những vấn đề sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
Về phía Phòng GD-ĐT tiểu học ở các quận, huyện của TP.HCM:
- Một trong những yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của việc đổi mới PPDH là
nguồn nhân lực của nhà trường, đặc biệt là đội ngũ GV trẻ, năng động, có năng lực và đầy nhiệt
quyết với nghề. Vì vậy, kính mong Phòng GD-ĐT quan tâm đến vấn đề này để có sự điều tiết, phân
bổ GV cho các trường tiểu học một cách hợp lí.
- Cần phối hợp với các trường đào tạo GV tiểu học để thu hút nhân tài về cho địa phương.
- Có những kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng GV tiểu học về các PPDH tích cực.
Về phía Khoa Giáo dục Tiểu học Trường Đại học Sư phạm TP.HCM:
- Khoa Giáo dục Tiểu học cần có sự liên kết chặt chẽ với các trường tiểu học để kịp thời hỗ trợ
các nhà quản lý, GV về mặt chuyên môn như tổ chức các lớp chuyên đề điển hình để GV các trường
về tham dự, học hỏi.
- Bên cạnh đó, Khoa nên tổ chức một câu lạc bộ gồm các nhà quản lý chuyên môn của các
trường tiểu học. Mục đích của CLB này là trao đổi những khó khăn, kinh nghiệm của GV trong quá
trình sử dụng các PPDH tích cực theo từng môn học. Để từ đó đề ra những hướng giải quyết nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng các PPDH tích cực ở các trường tiểu học.
- Tạo điều kiện cho sinh viên của Khoa thực hành ở các trường tiểu học nhiều để thấy được
những khó khăn sẽ vấp phải trong quá trình sử dụng các PPDH tích cực. Từ đó có kế hoạch rèn
luyện ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Về phía trường tiểu học ở TP.HCM:
- Có những phản hồi kịp thời về tình hình nhân sự của trường để có sự hỗ trợ kịp thời từ mọi
phía.
- Có kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn GV, cử GV đi học ở những trình độ cao hơn để về hướng
dẫn lại các GV khác.
- Huy động mọi nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) từ nhiều nguồn khác nhau.
Để hoàn thành tốt khóa luận, chúng tôi đã hệ thống hóa các cơ sở lí luận về xu hướng đổi mới
PPDH hiện nay; tính tích cực hóa nhận thức của HS và những PPDH tích cực ở tiểu học để từ đó
chúng tôi làm căn cứ khảo sát thực trạng sử dụng các PPDH tích cực ở một số trường tiểu học tại
TP.HCM. Từ kết quả khảo sát được chúng tôi đã đề xuất bốn nhóm biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng các PPDH tích cực. Cuối cùng, chúng tôi hi vọng với đề tài này sẽ đóng góp tích cực
vào việc nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường tiểu học.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
PHỤ LỤC
1. Phiếu khảo sát
2. Câu hỏi phỏng vấn
3. Kết quả xử lý phiếu
4. Phiếu dự giờ
5. Thiết kế kế hoạch triển khai thực hiện PPDH dự án, PPDH điều tra.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
PHỤ LỤC 1
Mã số phiếu: 01
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
PHIẾU KHẢO SÁT
Kính thưa quý thầy cô! Tôi tên là: Nguyễn Thị Nhật Trường, sinh viên khoa Giáo dục Tiểu học, h
đang thực hiện bài nghiên cứu với đề tài: “Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực ở một
trường tiểu học tại TP.HCM”.
Để có những tư liệu thực tế phục vụ cho đề tài, tôi rất mong được sự giúp đỡ của quý thầy cô. Sự g
đỡ chân thành và nhiệt tình của quý thầy cô sẽ góp phần làm cho đề tài của tôi thành công hơn.
Phần A: Thông tin cá nhân (Quý thầy cô có thể không cung cấp thông tin)
Họ và tên:......................................................Chủ nhiệm lớp:........................
Trường:..........................................................Điện thoại liên lạc:..................
Phần B: Nội dung
B.1. Hãy đánh dấu (X) vào mức độ biết và hiểu khi thầy cô sử dụng các PPDH tích cực.
Thang mức độ biết: Thang mức độ hiểu:
1: Biết rất rõ 1: Hiểu rõ
2: Biết chút ít 2: Hiểu chút ít
3: Không biết 3: Không hiểu
Nội
Dung
Vấn đề
Mức độ
Biết Hiểu
1 2 3 1 2 3
NHẬN
THỨC
Những định hướng chính trong đổi mới
cách thực hiện PPDH tích cực ở tiểu học
hiện nay
Khái niệm PPDH tích cực
Đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực
Tầm quan trọng của PPDH tích cực ở tiểu
học
Mục đích sử dụng của từng PPDH tích cực
Ưu và nhược điểm của từng PPDH tích cực
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
Các PPDH tích cực trong môn Toán
Các PPDH tích cực trong môn Tiếng Việt
Các PPDH tích cực trong môn Đạo đức
Các PPDH tích cực trong môn TN-XH
B.2. Hãy đánh dấu (X) vào mức độ hứng thú khi thầy cô sử dụng các PPDH tích cực.
Thang mức độ:
1: Rất hứng thú
2: Hứng thú
3: Ít hứng thú
4: Không hứng thú
Nội dung Vấn đề
Mức độ
1 2 3 4
THÁI
ĐỘ
Sử dụng các PPDH tích cực trong môn Toán
Sử dụng các PPDH tích cực trong môn Tiếng Việt
Sử dụng các PPDH tích cực trong môn Đạo đức
Sử dụng các PPDH tích cực trong môn TN-XH
B.3. Hãy đánh dấu (X) vào mức độ cần thiết của những điều kiện sư phạm khi thầy cô sử
dụng các PPDH tích cực.
Thang mức độ:
1: Rất cần thiết
2: Cần thiết
3: Ít cần thiết
4: Không cần thiết
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
Nội
Dung
Vấn đề
Mức độ
1 2 3 4
THÁI
ĐỘ
Tiếp cận, tìm tòi các kĩ thuật mới để thực hiện tốt
các PPDH tích cực
Xây dựng kĩ thuật riêng nhằm phát huy điểm mạnh
và hạn chế tối đa điểm yếu của bản thân.
Hổ trợ, hợp tác chuyên môn của BGH và đồng
nghiệp
Các phương tiện dạy học để thực hiện tốt các
PPDH tích cực
B.4. Hãy đánh dấu (X) vào mức độ thành thạo khi thầy cô sử dụng các PPDH tích cực.
Thang mức độ:
1: Rất thành thạo
2: Thành thạo
3: Không thành thạo
Nội
dung
Vấn đề
Mức độ
1 2 3
KĨ
THUẬT
Trong
môn
Toán
PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề
PPDH theo nhóm
PPDH kiến tạo
Trong
môn
Tiếng
Việt
PPDH phân tích ngôn ngữ
PPDH thực hành giao tiếp
PPDH rèn luyện theo mẫu
PPDH thảo luận nhóm
PPDH trò chơi
PPDH động não
PPDH đóng vai
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
Trong
môn
Đạo
Đức
PPDH trò chơi
PPDH thảo luận nhóm
PPDH kể chuyện
PPDH giải quyết vấn đề
PPDH dự án
Trong
môn
TN-XH
PPDH thảo luận nhóm
PPDH điều tra
PPDH đóng vai
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô! Kính chúc thầy cô sức khỏe, công tác tốt!
Mọi thắc mắc vui lòng gọi đến số điện thoại: 0933000107.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
Mã số phiếu: 02
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
PHIẾU KHẢO SÁT
Kính thưa quý thầy cô! Tôi tên là: Nguyễn Thị Nhật Trường, sinh viên khoa Giáo dục Tiểu học, h
đang thực hiện bài nghiên cứu với đề tài: “Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực ở một
trường tiểu học tại TP.HCM”.
Để có những tư liệu thực tế phục vụ cho đề tài, tôi rất mong được sự giúp đỡ của quý thầy cô. Sự g
đỡ chân thành và nhiệt tình của quý thầy cô góp phần làm cho đề tài của tôi thành công hơn.
Phần A: Thông tin cá nhân (Quý thầy cô có thể không cung cấp thông tin)
Họ và tên:......................................................Chủ nhiệm lớp:........................
Trường:..........................................................Điện thoại liên lạc:..................
Phần B: Nội dung
B.. Hãy khoanh tròn vào mức độ sử dụng các PPDH tích cực ở các môn Toán, Tiếng Việt, Đạo đ
TN-XH mà thầy cô cho là phù hợp với mình nhất.
B.1. Về môn Toán:
1. PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề
a. Rất thường xuyên b. Thường xuyên c. Thỉnh thoảng d. Rất ít khi e. Không sử dụng
2. PPDH theo nhóm
a. Rất thường xuyên b. Thường xuyên c. Thỉnh thoảng d. Rất ít khi e. Không sử dụng
3. PPDH kiến tạo
a. Rất thường xuyên b. Thường xuyên c. Thỉnh thoảng d. Rất ít khi e. Không sử dụng
B2. Về môn Tiếng Việt:
1. PPDH phân tích ngôn ngữ
a. Rất thường xuyên b. Thường xuyên c. Thỉnh thoảng d. Rất ít khi e. Không sử dụng
2. PPDH thực hành giao tiếp
a. Rất thường xuyên b. Thường xuyên c. Thỉnh thoảng d. Rất ít khi e. Không sử dụng
3. PPDH rèn luyện theo mẫu
a. Rất thường xuyên b. Thường xuyên c. Thỉnh thoảng d. Rất ít khi e. Không sử dụng
4. PPDH thảo luận nhóm
a. Rất thường xuyên b. Thường xuyên c. Thỉnh thoảng d. Rất ít khi e. Không sử dụng
5. PPDH trò chơi
a. Rất thường xuyên b. Thường xuyên c. Thỉnh thoảng d. Rất ít khi e. Không sử dụng
B3. Về môn Đạo Đức:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
1. PPDH động não
a. Rất thường xuyên b. Thường xuyên c. Thỉnh thoảng d. Rất ít khi e. Không sử dụng
2. PPDH đóng vai
a. Rất thường xuyên b. Thường xuyên c. Thỉnh thoảng d. Rất ít khi e. Không sử dụng
3. PPDH trò chơi
a. Rất thường xuyên b. Thường xuyên c. Thỉnh thoảng d. Rất ít khi e. Không sử dụng
4. PPDH thảo luận nhóm
a. Rất thường xuyên b. Thường xuyên c. Thỉnh thoảng d. Rất ít khi e. Không sử dụng
5. PPDH kể chuyện
a. Rất thường xuyên b. Thường xuyên c. Thỉnh thoảng d. Rất ít khi e. Không sử dụng
6. PPDH giải quyết vấn đề
a. Rất thường xuyên b. Thường xuyên c. Thỉnh thoảng d. Rất ít khi e. Không sử dụng
7. PPDH dự án
a. Rất thường xuyên b. Thường xuyên c. Thỉnh thoảng d. Rất ít khi e. Không sử dụng
B4. Về môn TN-XH:
1. PPDH thảo luận nhóm
a. Rất thường xuyên b. Thường xuyên c. Thỉnh thoảng d. Rất ít khi e. Không sử dụng
2. PPDH điều tra
a. Rất thường xuyên b. Thường xuyên c. Thỉnh thoảng d. Rất ít khi e. Không sử dụng
3. PPDH đóng vai
a. Rất thường xuyên b. Thường xuyên c. Thỉnh thoảng d. Rất ít khi e. Không sử dụng
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô! Kính chúc thầy cô sức khỏe, công tác tốt!
Mọi thắc mắc vui lòng gọi đến số điện thoại: 0933000107.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
Mã số phiếu: 03
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Kính thưa quý thầy cô! Tôi tên là: Nguyễn Thị Nhật Trường, sinh viên khoa Giáo dục Tiểu học, h
đang thực hiện bài nghiên cứu với đề tài: “Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực ở một
trường tiểu học tại TP.HCM”.
Để có những tư liệu thực tế phục vụ cho đề tài, tôi rất mong được sự giúp đỡ của quý thầy cô. Sự g
đỡ chân thành và nhiệt tình của quý thầy cô góp phần làm cho đề tài của tôi thành công hơn.
Phần A: Thông tin cá nhân (Quý thầy cô có thể không cung cấp thông tin)
Họ và tên:......................................................Chủ nhiệm lớp:........................
Trường:..........................................................Điện thoại liên lạc:..................
Phần B: Nội dung
1. Hãy đánh dấu (X) vào ý kiến phù hợp:
Theo quý thầy cô, cơ sở vật chất và phương tiện dạy học nào cần thiết khi sử dụng các PPDH tích c
trong các môn Toán, Tiếng Việt, Đạo đức, TN-XH?
- Phòng Multimedia
- Băng hình
- Tranh ảnh
- Phiếu học tập
- Dụng cụ thí nghiệm
- Cơ sở vật chất và phương tiện khác (nếu có xin quý thầy cô ghi rõ):
………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………….
Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học hiện đang có ở trường của quý thầy cô giả
dạy:………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………..
2. Theo quý thầy cô, cần có những biện pháp gì để nâng cao hiệu quả sử dụng các PPDH tích cực tro
các môn Toán, Tiếng Việt, Đạo đức, TN-XH?
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
…………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
3. Những thuận lợi khi quý thầy cô sử dụng các PPDH tích cực trong các môn Toán, Tiếng Việt, Đ
Đức, TN-XH?
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………
4. Những khó khăn khi quý thầy cô sử dụng các PPDH tích cực trong các môn Toán, Tiếng Việt, T
XH, Đạo đức?
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
……………………
5. Những việc mà Ban Giám hiệu nhà trường thường làm để khuyến khích quý thầy cô sử dụng c
PPDH tích cực?
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô! Kính chúc thầy cô sức khỏe, công tác tốt!
Mọi thắc mắc vui lòng gọi đến số điện thoại: 0933000107
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
Mã số phiếu: 04
Tên:……………………………………………..
Lớp:……………………………………………..
Trường:................................................................
PHIẾU KHẢO SÁT
Hãy khoanh tròn vào mức độ hứng thú của em đối với các PPDH tích cực ở các môn Toán, Tiế
Việt, Đạo đức, TN-XH
1. Về môn Toán:
1. PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề
a. Rất hứng thú b. Hứng thú c.Ít hứng thú d. Không hứng thú
2. PPDH theo nhóm
a. Rất hứng thú b. Hứng thú c.Ít hứng thú d. Không hứng thú
3. PPDH kiến tạo
a. Rất hứng thú b. Hứng thú c.Ít hứng thú d. Không hứng thú
B2. Về môn Tiếng Việt:
1. PPDH phân tích ngôn ngữ
a. Rất hứng thú b. Hứng thú c.Ít hứng thú d. Không hứng thú
2. PPDH thực hành giao tiếp
a. Rất hứng thú b. Hứng thú c.Ít hứng thú d. Không hứng thú
3. PPDH rèn luyện theo mẫu
a. Rất hứng thú b. Hứng thú c.Ít hứng thú d. Không hứng thú
4. PPDH thảo luận nhóm
a. Rất hứng thú b. Hứng thú c.Ít hứng thú d. Không hứng thú
5. PPDH trò chơi
a. Rất hứng thú b. Hứng thú c.Ít hứng thú d. Không hứng thú
B3. Về môn Đạo Đức:
1. PPDH động não
a. Rất hứng thú b. Hứng thú c.Ít hứng thú d. Không hứng thú
2. PPDH đóng vai
a. Rất hứng thú b. Hứng thú c.Ít hứng thú d. Không hứng thú
3. PPDH trò chơi
a. Rất hứng thú b. Hứng thú c.Ít hứng thú d. Không hứng thú
4. PPDH thảo luận nhóm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
a. Rất hứng thú b. Hứng thú c.Ít hứng thú d. Không hứng thú
4. PPDH kể chuyện
a. Rất hứng thú b. Hứng thú c.Ít hứng thú d. Không hứng thú
5. PPDH giải quyết vấn đề
a. Rất hứng thú b. Hứng thú c.Ít hứng thú d. Không hứng thú
6. PPDH dự án
a. Rất hứng thú b. Hứng thú c.Ít hứng thú d. Không hứng thú
B4. Về môn TN-XH:
1. PPDH thảo luận nhóm
a. Rất hứng thú b. Hứng thú c.Ít hứng thú d. Không hứng thú
2. PPDH điều tra
a. Rất hứng thú b. Hứng thú c.Ít hứng thú d. Không hứng thú
3. PPDH đóng vai
a. Rất hứng thú b. Hứng thú c.Ít hứng thú d. Không hứng thú
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
PHỤ LỤC 2
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
(Dành cho cán bộ quản lý và các tổ trưởng chuyên môn)
Câu 1: Theo thầy/cô, nhận thức của đội ngũ GV đối với các vấn đề liên quan đến PPDH tích cực
hiện nay như thế nào?
Câu 2: Theo thầy/cô, mức độ hứng thú và mức độ sử dụng các PPDH tích cực trong các môn học
như Toán, Tiếng Việt, Đạo Đức, TN-XH của đội ngũ GV trường như thế nào?
Câu 3: Theo thầy/cô, những kĩ thuật sử dụng các PPDH tích cực ở các môn Toán, Tiếng Việt, Đạo
Đức, TN-XH của đội ngũ GV như thế nào?
Câu 4: Nhà trường có thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, chuyên đề về các PPDH tích cực cho
GV không?
Câu 5: Tình hình cơ sở vật chất, phương tiện dạy học của nhà trường hiện nay như thế nào?
Câu 6:Thầy/cô đã có những biện pháp gì để đẩy mạnh phong trào đổi mới PPDH ở nhà trường?
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
PHỤ LỤC 3
Bảng 1. Mức độ nhận thức của GV tiểu học đối với các vấn đề liên quan đến PPDH tích cực
Vấn đề
Mức độ biết (%) Mức độ hiểu (%)
Biết
rất rõ
Biết chút
ít
Không
biết
Hiểu
rất rõ
Hiểu
chút ít
Không
hiểu
Những định hướng chính trong đổi
mới cách thực hiện PPDH tích cực
ở tiểu học hiện nay.
74,5 24 1,5 73 24 3
Khái niệm PPDH tích cực. 83,5 14,5 2 81,3 17,2 1,5
Đặc trưng cơ bản của PPDH tích
Cực.
79 20 1 76,3 22,7 1
Tầm quan trọng của PPDH tích
Cực ở tiểu học.
80,5 18,5 1 80,5 18,5 1
Mục đích sử dụng của từng PPDH
tích cực.
81,7 16,8 1,5 79,7 19,8 0,5
Ưu và nhược điểm của từng PPDH
tích cực.
71,7 26,8 1,5 69,5 29,9 0,6
Các PPDH tích cực trong môn Toán 80,8 17,2 2 78,8 17,7 1,5
Các PPDH tích cực trong môn
Tiếng Việt
80,9 16,6 2,5 79,2 18,8 2
Các PPDH tích cực trong môn Đạo
Đức
80,8 16,2 3 76,8 20,7 2,5
Các PPDH tích cực trong môn
TN-XH
73,7 23,3 3 76,7 22,3 1
Địa bàn Mức độ biết (%) Mức độ hiểu (%)
Biết rất Biết chút Không biết Hiểu rất rõ Hiểu chút Không
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
rõ ít ít hiểu
Quận 1 81,1 16,5 2,4 78,6 19,1 2,3
Quận 3 67,2 30,2 2,6 62,9 34,6 2,5
Quận 5 78 19,5 2,5 77,1 19,3 3,6
Quận 10 66,3 30 3,7 56,1 41,5 2,4
Quận 12 74,9 25,1 0 72,1 27,3 0,6
Quận Tân Bình 85,3 13,1 1,6 82,1 16,8 1
Bảng 2. Mức độ hứng thú của GV tiểu học đối với các PPDH tích cực ở môn Toán, Tiếng Việt,
Đạo Đức, TN-XH
Vấn đề
Mức độ hứng thú (%)
Rất hứng
thú
Hứng thú Ít hứng
thú
Không hứng
thú
Sử dụng các PPDH tích cực trong
môn Toán
52 42 5 1
Sử dụng các PPDH tích cực
Trong môn Tiếng Việt
47 45,5 7,5 0
Sử dụng các PPDH tích cực trong
môn Đạo đức
48,5 45,5 4 2
Sử dụng các PPDH tích cực
Trong môn TN-XH
45 50,5 3,5 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
Bảng 3. Mức độ sử dụng của GV tiểu học đối với các PPDH tích cực ở môn Toán, Tiếng Việt,
Đạo Đức, TN-XH
Môn học Tên PPDH
Mức độ sử dụng (%)
Rất
thường
xuyên
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Rất
ít khi
Không
bao giờ
TOÁN
Phát hiện và giải
quyết vấn đề
30,8 52 16,7 0,5 0
Theo nhóm 28,5 60 10,5 1 0
Kiến tạo 11 37 44 7,5 0,5
TIẾNG
VIỆT
Phân tích ngôn ngữ 34,8 61,2 4 0 0
Thực hành giao tiếp 49,5 44,5 5 1 0
Rèn luyện theo mẫu 33,2 48,2 16,1 2,5 0
Thảo luận nhóm 41,7 51,3 6 1 0
Trò chơi 22,8 52,4 22,8 2 0
ĐẠO
ĐỨC
Động não 27,8 50,6 21,1 0,5 0
Đóng vai 18,6 51,1 25,8 0,5 0
Trò chơi 17,7 61,6 18,7 2 0
Thảo luận nhóm 30,3 56,1 13,6 0 0
Kể chuyện 19,1 53,8 26,6 0,5 0
Giải quyết vấn đề 23,7 58,1 18,2 0 0
Dự án 6,1 21,8 43,7 24,8 3,6
TỰ
NHIÊN
Thảo luận nhóm 43,2 52,3 4,5 0 0
Điều tra 4,5 41,9 40,6 8 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
XÃ HỘI Đóng vai 9,1 42,5 38,9 8 1,5
Bảng 4. Mức độ thành thạo của GV tiểu học khi sử dụng các PPDH tích cực ở môn Toán,
Tiếng Việt, Đạo Đức, TN-XH
Môn học
Tên PPDH
Mức độ thành thạo (%)
Rất thành thạo Thành thạo Không thành thạo
TOÁN
Phát hiện và giải quyết
vấn đề
28,9 68,6 2,5
Theo nhóm 41,3 57,7 1
Kiến tạo 18,2 72,4 9,4
TIẾNG
VIỆT
Phân tích ngôn ngữ 27,2 71,8 1
Thực hành giao tiếp 32,6 66,4 1
Rèn luyện theo mẫu 45,2 52,8 2
Thảo luận nhóm 47,3 51,2 1,5
Trò chơi 35,7 59,2 5,1
ĐẠO
ĐỨC
Động não 34,3 62,1 3,6
Đóng vai 34,3 62,1 3,6
Trò chơi 36,5 59,9 3,6
Thảo luận nhóm 48 50,5 1,5
Kể chuyện 36,5 60,5 3
Giải quyết vấn đề 32,7 64,7 2,6
Dự án 13,6 62,8 23,6
TỰ
NHIÊN
Thảo luận nhóm 53 46 1
Điều tra 29,5 59 11,5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
XÃ HỘI Đóng vai 34,5 60 5,5
Bảng 5. Mức độ hứng thú của HS tiểu học đối với các PPDH tích cực ở môn Toán, Tiếng Việt,
Đạo Đức, TN-XH
Môn
học Tên PPDH
Mức độ hứng thú (%)
Rất hứng
thú
Hứng thú Ít hứng thú Không
hứng thú
TOÁN
Phát hiện và giải quyết
vấn đề
49,3 41,8 6,6 2,3
Theo nhóm 59,6 30,1 9,4 0.9
Kiến tạo 39 46,9 10 4,1
TIẾNG
VIỆT
Phân tích ngôn ngữ 45,5 35,7 18,3 0,5
Thực hành giao tiếp 57,7 31,5 10,3 0,5
Rèn luyện theo mẫu 37,5 44,6 14,6 3,3
Thảo luận nhóm 51,6 40,4 6,1 1,9
Trò chơi 93 6,1 0 0,9
ĐẠO
ĐỨC
Động não 46 40,4 11,7 1,9
Đóng vai 72,3 16,4 8,9 2,4
Trò chơi 84,5 11,7 2,3 1,5
Thảo luận nhóm 59 33 7,5 0,5
Kể chuyện 58,2 32,9 6,6 2,3
Giải quyết vấn đề 35,7 50,2 13,6 0,5
Dự án 47,4 33,8 15,5 3,3
TỰ Thảo luận nhóm 58,7 30 9,9 1,4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
NHIÊN
XÃ HỘI
Điều tra 66,7 29 3,8 0,5
Đóng vai 66,7 24,4 8 0,9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
PHỤ LỤC 4
PHIẾU DỰ GIỜ
Trường: ............................................................................................................
Lớp: ..................................................................................................................
Môn: ................................................................................................................
Bài: ..................................................................................................................
Tóm tắt diễn biến bài dạy Nhận xét
Ngày … tháng … năm 2010
Người thực hiện
Nguyễn Thị Nhật Trường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
PHỤ LỤC 5
Kế hoạch 1: (dành cho dạy học môn Đạo Đức theo phương pháp dự án)
DỰ ÁN
VỀ NGUỔN
(Lớp 5 - Bài 4 – Nhớ ơn tổ tiên)
I. Nội dung bài tập dành cho HS
“ Hãy tìm hiểu và sưu tầm các tranh, ảnh, bài báo về Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương”
Trong dự án “Về nguồn”, HS phải thực hiện bài tập trên. Sau dự án HS cần đạt được các mục
tiêu sau đây:
1. Về kiến thức:
- Biết được: Con người ai cũng có tổ tiên và mỗi người đều phải nhớ ơn tổ tiên.
- Hiểu thêm về Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương ( Giỗ Tổ Hùng Vương được tổ chức vào ngày nào?
Ở đâu? Thường có những hoạt động gì diễn ra?,…)
2. Về kĩ năng:
- Nêu được những việc làm cần để thể hiện lòng biết ơn tổ tiên.
- Góp phần rèn luyện cho HS những kĩ năng: thu thập và xử lí thông tin, tóm tắt tin tức (từ
các nguồn sách báo, tạp chí, phim ảnh,…), tìm kiếm thông tin trên mạng, ứng dụng công nghệ thông
tin trong học tập, làm việc nhóm.
3. Thái độ:
- Về Biết ơn tổ tiên, tự hào về truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- HS có ý thức trách nhiệm trong công việc.
- HS làm việc độc lập, sáng tạo.
II. Các nhiệm vụ và cách thức thực hiện
HS hợp thành các nhóm 5 theo sự phân chia ngẫu nhiên của GV. Để hoàn thành bài tập này
các bạn sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Tìm hiểu thông tin về Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: HS tìm kiếm qua internet, sách báo,
truyền hình…để có những thông tin về Giỗ Tổ Hùng Vương như thời gian, địa điểm tổ chức và
những hoạt động diễn ra trong ngày này,…
2. Sưu tầm phim, hình ảnh, bài báo nói về Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương
Sản phẩm của HS sau 2 nhiệm vụ này là một bài trình trên powerpoint không quá 5 slide (có
chèn phim (nếu có) và hình ảnh), kết hợp với thuyết trình. Thời gian trình bày không quá 5 phút.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
III. Thang điểm đánh giá
Nội dung – Hình ảnh ( 6 điểm)
Nêu được thời gian, địa điểm tổ chức Giỗ Tổ Hùng Vương. 1 điểm
Nêu được những hoạt động chính được diễn ra trong Ngày Giỗ
Tổ Hùng Vương.
2 điểm
Bài viết sáng tạo, thú vị. 1 điểm
Phim, hình ảnh phong phú, đa dạng. 1 điểm
Sản phẩm được trình bày đẹp mắt, có trật tự, hình ảnh rõ. 1 điểm
Kỹ thuật trình bày ( 2 điểm)
Tất cả thành viên đều tham gia trình bày sản phẩm. 1 điểm
Trình bày tự nhiên, trôi chảy. 1 điểm
Tinh thần hợp tác nhóm ( 2 điểm)
Các nhóm tự đánh giá các thành viên theo các tiêu chí sau:
- Công việc được san sẻ cho nhau.
- Mọi người đều cố gắng hết sức vì sản phẩm của nhóm.
- Mọi thông tin đều được chia sẻ và lắng nghe.
IV. Các kế hoạch hỗ trợ
- GV theo dõi quá trình các em thực hiện để kịp thời giải đáp thắc mắc và hỗ trợ HS về kĩ
thuật.
- GV có thể cung cấp cho HS một vài trang web có thông tin đáng tin cậy.
- GV liên hệ với gia đình các em để cùng tham gia hỗ trợ các em về kĩ thuật vi tính và các vấn
đề khác.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
Kế hoạch 2: (dành cho dạy học môn TN-XH theo phương pháp điều tra)
ĐIỀU TRA
TÌNH HÌNH RÁC THẢI Ở ĐỊA PHƯƠNG
Bài 36 (Lớp 3)
1. Xác định mục đích, nội dung và đối tượng điều tra
- Mục đích:
+ Tìm hiểu ảnh hưởng của rác thải đến trường học; xung quanh trường học và nơi HS sống
+ Tìm ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục.
- Nội dung:
+ Liệt kê những nơi thường có rác và ảnh hưởng của rác thải.
+ Liệt kê những loại rác mà em thấy (giấy, chai, vỏ, đồ hộp, thức ăn thừa, xác chết súc vật,…).
+ Tìm hiểu nguyên nhân là ai là người thường gây ra rác thải.
+ Rác thải ở đó được xử lí như thế nào?
- Đối tượng điều tra:
+ Môi trường trường học, xung quanh trường học và nơi HS sống.
+ GV, HS, người lao động, người dân địa phương.
2. Tổ chức cho HS điều tra
- Việc điều tra thực hiện trước bài học.
- Điều tra theo nhóm, gợi ý như sau:
Nhóm 1: Điều tra về rác thải ở trong trường học.
Nhóm 2: Điều tra vấn đề rác thải xung quanh trường học.
Nhóm 3: Điều tra vấn đề rác thải ở khu tập thể cao tầng.
Nhóm 4: Điều tra về rác thải ở khu dân cư hoặc một chợ gần trường.
- Hướng dẫn cho HS cách thức tìm hiểu điều tra để thu thập thông tin và trả lời cho 4 nội dung
cần điều tra.
+ Quan sát hiện trường và ghi lại những gì em quan sát được.
+ Phỏng vấn: phỏng vấn miệng (đối tượng: GV, HS, người lao công, người dân địa phương,…).
+ Thu thập: hình ảnh, bài viết.
3. Tổ chức cho HS báo cáo kết quả điều tra
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
HS báo cáo kết quả điều tra trước lớp và cả lớp cùng thảo luận để rút ra kết luận:
- Rác thải gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
- Đề xuất biện pháp khắc phục tình trạng rác thải gây ô nhiễm môi trường ở trường học, xung
quanh trường học và nơi HS sống.
- Định hướng những hành vi đúng cho HS.
4. Đánh giá sản phẩm của HS
Nội dung (6 điểm)
Nêu đúng tình hình môi trường ở trường học hoặc xung
quanh nơi em ở và tìm được nguyên nhân của tình hình trên.
2 điểm
Đề xuất được những biện pháp giải quyết hay, thiết thực. 2 điểm
Bài viết hoặc tranh vẽ sáng tạo, thú vị. 1 điểm
Có phim, hình ảnh minh họa phong phú, đa dạng. 1 điểm
Kỹ thuật trình bày ( 2 điểm)
Tất cả thành viên đều tham gia trình bày sản phẩm. 1 điểm
Trình bày tự nhiên, trôi chảy. 1 điểm
Tinh thần hợp tác nhóm ( 2 điểm)
Các nhóm tự đánh giá các thành viên theo các tiêu chí sau:
- Công việc được san sẻ cho nhau.
- Mọi người đều cố gắng hết sức vì sản phẩm của nhóm.
- Mọi thông tin đều được chia sẻ và lắng nghe.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Chung
SVTH: Nguyễn Thị Nhật Trường
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Ngọc Anh – Nguyễn Hữu Châu – Bạch Ngọc Diệp – Bùi Thị Dương – Đỗ Tiến Đạt –
Nguyễn Thị Hạnh – Nguyễn Thúy Hồng – Hoàng Long – Đàm Luyện – Trần Thị Hiền Lương –
Nguyễn Tuyết Nga – Phạm Thanh Tâm – Lương Việt Thái – Lưu Thu Thủy – Vũ Thị Thư (2008),
Phương pháp dạy học các môn học ở Tiểu học, NXBGD.
2. Trịnh Thị Vân Anh (2004), Khóa luận tốt nghiệp “Phát huy tính tích cực học tập của HS trong
dạy học Tập đọc ở lớp 2”, Khoa Giáo dục Tiểu học – ĐHSP TP.HCM.
3. Bộ Giáo dục – Đào tạo (2006), Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học, (Dự án phát triển GV
Tiểu học), NXBGD.
4. Lê Thị Thanh Chung (2008), Dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học, NXBGD.
5. Vũ Quốc Chung - Đỗ Trung Hiệu – Đỗ Đình Hoan – Vũ Dương Thụy, (1995), Phương pháp
dạy học môn Toán ở Tiểu học, NXB Đại học Sư phạm.
6. Nguyễn Thượng Giao (2006), Phương pháp dạy học các môn học về Tự nhiên và Xã hội, NXB
Đại học Sư phạm.
7. Nguyễn Thị Bích Hạnh–Trần Thị Hương (2004), Lý luận dạy học, Khoa tâm lý giáo dục Đại
học sư phạm TP.HCM.
8. Lê Thị Kim Hằng (2004), Khóa luận tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động
của HS trên lớp trong phân môn Luyện từ và câu ở tiểu học”, Khoa Giáo dục Tiểu học – ĐHSP
TP.HCM.
9. Nguyễn Kỳ (1995), Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung tâm, NXBGD Hà
Nội.
10. Võ Thị Lai (2001), Khóa luận tốt nghiệp “Thực trạng sử dụng và phương hướng đổi mới
PPDH trong dạy Đọc – hiểu ở tiểu học”, Khoa Giáo dục Tiểu học – ĐHSP TP.HCM.
11. Lê Phương Nga; Đặng Kim Nga (2007), Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học, (Dự án
phát triển GV Tiểu học), NXBGD-ĐHSP .
12. Robert J.Marzano – Debra J.Pickering – Jane E.Pollock (2005), Các phương pháp dạy học
hiệu quả, NXBGD.
13. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, NXBGD.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5194.pdf