Thực trạng sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần xe khách Thái Bình

Mục lục ChươngI: Một số vấn đề chung về cạnh tranh và hiệu quả SXKD trong doanh nghiệp. 1. Cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh……………………………6 1.1.Cạnh tranh.....................................................................6 1.2.Lợi thế cạnh tranh……………………………………………..6 1.2.1. Khái niệm lợi thế cạnh tranh………………………………6 1.2.2. Những vũ khí cạnh tranh chủ yếu…………………………6 1.3.Tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp……………………8 1.3.1.Các loại lợi thế và thủ đoạn cạnh tranh của doanh nghiệp trong thị

doc49 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1347 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần xe khách Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường………………………………………………8 1.4.Các yếu tố tác động đến việc xây dựng lợi thế cạnh tranh..10 1.4.1. Không khí trong doanh nghiệp…………………………….10 1.4.2.Sức sinh lời vốn đầu tư……………………………………...10 1.4.3.Năng suất lao động………………………………………….10 1.4.4.Chất lượng sản phẩm dịch vụ……………………………….10 1.4.5.Kinh nghiệm kinh doanh……………………………………11 1.4.6.Sự linh hoạt…………………………………………………..11 1.4.7.Vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp………………………..11 1.5.Lựa chọn lợi thế cạnh tranh…………………………………..11 1.6.Các mô hình tạo ra lợi thế cạnh tranh……………………….11 1.6.1.Lợi thế liên quan đến chất lượng SP………………………11 1.6.2.Lợi thế liên quan đến Marketing…………………………..12 1.7.Chiến lược theo vị thế cạnh tranh……………………………12 1.7.1.Doanh nghiệp thủ lĩnh………………………………………12 1.7.2.Các doanh nghiệp thách đấu……………………………….13 1.7.3..Các doanh nghiệp đi sau…………………………………..13 1.8.Đối thủ cạnh tranh……………………………………………13 1.9.Quản lý đối thủ cạnh tranh…………………………………..14 1.9.1.Phát tín hiệu giá…………………………………………….14 1.9.2.Lãnh đạo giá……………………………………………......14 1.9.3.Cạnh tranh phi giá cả………………………………………15 2.Hiệu quả sản xuất kinh doanh……………………………….15 2.1. Khái niệm:…………………………………………………….15 2.2. Hiệu quả chung……………………………………………….16 2.3. Hiệu quả thành phần………………………………………….16 2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định…………………………….16 2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động…………………………..17 2.4. Nguyên nhân tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh..17 2.4.1. Nhân tố bên trong…………………………………………..17 2.4.2.Nhân tố bên ngoài:…………………………………………..19 ChươngII: Thực trạng SXKD tại Công ty Cổ phần xe khách Thái Bình Tổng quan về công ty Cổ phần xe khách Thái Bình……..22 Sự ra đời, quyết định thành lập và quá trình phát triển…22 Tổ chức bộ máy quản lý……………………………………23 1.2.1.Chức năng nhiệm vụ………………………………………..23 1.2.2.Hoạt động SXKD…………………………………………...23 1.3.Bộ máy quản lý……………………………………………….25 Thực trạng SXKD của Công ty Cổ phần xe khách Thái Bình những năm qua (2001-2004)…………………………..28 Đánh giá chung……………………………………………..28 2.2.Kết quả kinh doanh…………………………………………...29 3.Phương hướng nhiệm vụ……………………………………..35 3.1.Công tác quản lý và tổ chức sản xuất………………………..35 3.2.Sản xuất vận tải………………………………………………..36 3.3.Sản xuất công nghiệp………………………………………….37 3.4.Dịch vụ………………………………………………………….38 3.5.Đầu tư cơ bản…………………………………………………..38 ChươngIII: những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp 1. Giải pháp 1: …………………………………………………….40 2. Giải pháp 2: …………………………………………………….41 3. Giải pháp 3: …………………………………………………….42 4. Giải pháp 4 : ……………………………………………………43 5. Giải pháp 5: …………………………………………………….43 6.Giải pháp 6: ……………………………………………………..44 lời mở đầu Cạnh tranh trong kinh doanh là tất yếu mang tính quy luật của kinh tế thị trường, ở các nước phương Tây, các cuộc cạnh tranh luôn diễn ra gay gắt và khốc liệt. Hậu quả của nó thường là sự phá sản của hàng loạt các công ty, khủng hoảng kinh tế... Gần hai mươi năm chuyển hướng theo nền kinh tế thị trường các cuộc cạnh tranh đã và đang diễn ra hết sức gay gắt giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Không phải bất cứ công ty nào tham gia cạnh tranh cũng đều có nguy cơ bị thất bại. Thắng lợi trong cạnh tranh cũng chính là thành công trong kinh doanh của họ. Nhưng để dành được thắng lợi trong cạnh tranh hay thành công trong kinh doanh là vấn đề cần được quan tâm hơn cả vì nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty Cổ phần xe khách Thái Bình là một doanh nghiệp Nhà nước mới chuyển sang Cổ phần hoá được bốn năm nhưng đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Bên cạnh những thuận lợi, Công ty còn gặp không ít khó khăn, mà khó khăn lớn nhất là cạnh tranh quyết liệt trong kinh doanh vận tải hành khách, đặc biệt là trên tuyến vận tải trọng điểm Thành phố Thái Bình- Giáp Bát Hà Nội, ví dụ như khó khăn về sự cạnh tranh giá cả, chất lượng phục vụ... với các đơn vị vận tải khác. Đó là lý do em chọn đề tài: “Các giải pháp cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả SXKD vận tải ở Công ty Cổ phần xe khách Thái Bình” Do phạm vi đề tài rộng và thời gian có hạn nên không tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất mong được sự đồng ý và góp ý của các thầy cô giáo và công ty Cổ phần xe khách Thái Bình. Đề tài sử dụng kiến thức ở các giáo trình : “ Quản trị chiến lược” , “Quản trị kinh doanh” , “Marketing căn bản”, “ Kinh tế vĩ mô” , “ Kinh tế vi mô” , “Quản trị sản xuất và tác nghiệp” , … Chương I: Một số vấn đề chung về cạnh tranh và hiệu quả SXKD trong doanh nghiệp. 1. Cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh 1.1.Cạnh tranh: Là một trong những đặc điểm cơ bản của kinh tế thị trường , là năng lực phát triển của KTTT . Cạnh tranh là sự sống còn của doanh nghiệp.Cạnh tranh còn có thể hiểu là sự ganh đua giữa các nhà doanh nghiệp trong việc dành một nhân tố SX hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường , để đạt một mục tiêu cụ thể : lợi nhuận , doanh số hoặc thị phần . 1.2.Lợi thế cạnh tranh: 1.2.1. Khái niệm lợi thế cạnh tranh: Những lợi thế được doanh nghiệp tạo ra và sử dụng cho cạnh tranh thì dược gọi là lợi thế cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh còn được hiểu là các đặc điểm hay các biến số của sản phẩm hoặc nhãn hiệu mà nhờ chúng doanh nghiệp tạo ra một số tính trội hơn , ưu việt hơn so với người cạnh tranh trực tiếp Ngày nay quá trình cạnh tranh đang chuyển mục đích cạnh tranh từ phía người tiêu dùng sang cạnh tranh với đối thủ . Cốt lõi của việc cạnh tranh hiện nay là tạo ưu thế của doanh nghiệp so với đối thủ. 1.2.2. Những vũ khí cạnh tranh chủ yếu: 1.2.2.1.Cạnh tranh bằng sản phẩm : Cạnh tranh về trình độ của sản phẩm : chất lượng ,tính hữu dụng , bao bì . doanh nghiệp sẽ chiến thắng trong cạnh tranh nếu lựa chọn trình độ sản phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường . Cạnh tranh về chất lượng : Tuỳ theo từng sản phẩm khác nhau để ta lựa chọn chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm khác nhau. Nếu tạo ra nhiều lợi thế cho chỉ tiêu này thì sản phẩm càng có nhiều cơ hội chiến thắng . Cạnh tranh về bao bì : thiết kế bao bì phù hợp , cơ cấu sản phẩm , cơ cấu hàng hoá , cơ cấu chủng loại Cạnh tranh nhãn mác , uy tín sản phẩm để đánh trực tiếp vào trực giác của người tiêu dùng . Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm : Doanh nghiệp cần sáng suốt quyết định để đưa ra một sản phẩm mới họăc dừng cung cấp một sản phẩm đã lỗi thời. 1.2.2.2.Cạnh tranh về giá : Giá là một trong các công cụ quan trọng trong cạnh tranh thường được sử dụng trong giai đoạn đầu khi mới bước vào thị trường . Cạnh tranh bằng giá cả có các biện pháp sau: -Kinh doanh với chi phí thấp -Bán với mức giá hạ và giá thấp . Mức giá thấp có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh,Nếu chênh lệch về giá giữa doanh nghiệp và đối thủ lớn hơn chênh lệch về giá giữa giá trị sử dụng của sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ thì doanh nghiệp đã đem lại lợi ích cho người tiêu dùng lớn hơn . Để có mức giá thấp cần xem xét khả năng hạ giá thành :Chi phí về kinh tế thấp , khả năng bán hàng tốt , khối lượng bán lớn ,khả năng tài chính tốt . Doanh nghiệp cần sử dụng thời điểm thích hợp để sử dụng giá cả làm vũ khí cạnh tranh. 1.2.2.3.Cạnh tranh về phân phối bán : Khả năng đa dạng hoá kênh bán và chọn được kênh chủ lực Tìm được những người điều khiển đủ mạnh , xem xét sức mạnh của các doanh nghiệp thương mại làm đại lý, tìm được kênh phân phối chủ đạo : -Có hệ thống bán hàng phong phú -Kết dính các kênh lại với nhau, quản lý và điều khiển người bán -Hợp tác giữa những người bán trên thị trường -Dịch vụ bán hàng và sau bán hàng hợp lý -Kết hợp hợp lý giữa phương thức bán và thanh toán 1.2.2.4.Cạnh tranh về thời cơ thị trường : Doanh nghiệp nào dự báo và nắm được thời cơ thị trường thì sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Thời cơ thị trường xuất hiện do các yếu tố sau: -Sự thay đổi của môi trường công nghệ -Sự thay đổi dân cư , điều kiện tự nhiên -Các quan hệ được tạo lập của từng doanh nghiệp Cạnh tranh về thị trường thể hiện ở chỗ doanh nghiệp dự báo được những thay đổi của thị trường từ đó có các chính sách khai thác hợp lý và sớm hơn các đối thủ . 1.2.2.5.Cạnh tranh về không gian và thời gian : Thời cơ và thời gian có vai trò quan trọng và nó quyết định việc buôn bán , những doanh nghiệp nào có quá trình buôn bán thuận tiện , nhanh nhất sẽ dành chiến thắng . Muốn làm được điều đó cần thực hiện các biện pháp sau: -Ký kết hợp đồng nhanh và thuận tiện -Điều kiện bán hàng nhanh -Thủ thục thanh toán nhanh -Các hoạt động sau bán phong phú 1.3.Tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp: 1.3.1.Các loại lợi thế và thủ đoạn cạnh tranh của doanh nghiệp trong thị trường: Thứ nhất , chất lượng của hàng hoá . Nếu nhiều hàng hoá có công dụng , giá cả như nhau thì người tiêu dùng sẽ chọn mua hàng hoá nào có chất lượng cao hơn .Do đó đay là công cụ đầu tiên và quan trọng mà để chiến thắng các đối thủ cạnh tranh. Thứ hai, giá cả hàng hoá .Hàng hoá có cung công dụng, chất lượng thì người tiêu dùng sẽ mua hàng hoá rẻ hơn. Giá cả hàng hoá quyết định bởi giá trị hàng hoá , song sự vận động của giá cả còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán . Thứ ba, áp dụng quản lý bằng khoa học kỹ thuật hiện đại . Sức cạnh tranh hàng hoá của doanh nghiệp sẽ tăng lên khi giá cả hàng hoá cá biệt của họ thấp hơn giá cả trung bình trên thị trường .Các doanh nghiệp phải tập trung tăng năng suất lao động , hạ thấp chi phí đầu vào, nâng cao chất lượng hàng hoá làm cho giá trị hàng hoá cá biệt của mình thấp hơn giá trị xã hội. Thứ tư, lợi thế về thông tin: là một công cụ cạnh tranh lợi hại của doanh nghiệp .Có đủ thông tin và xủ lí đúng thông tin giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro , tạo ra lợi thế so sánh . Thứ năm,phương thức phục vụ và thanh toán trong sản xuất kinh doanhphải tạo được sự thuận lợi cho khách hàng . Thứ sáu ,tính độc đáo của sản phẩm. Mọi sản phẩm trên thị trường đều mang một chu kì sống nhất định, đặc biệt là vòng đời của nó sẽ rút ngắn khi xuất hiện sự cạnh tranh. Để kéo dài chu kì sống của sản phẩm các doanh nghiệp thường cải tiến mọi mặt của sản phẩm , tạo ra nét độc đáo riêng , liên tiếp tạo ra sản phẩm mới . Thứ bẩy ,chữ tín của doanh nghiệp.Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp thường sử dụng nhiều biện pháp nhằm giành giật khách hàng về phía mình . chữ tín giúp quá trình buôn bán diễn ra nhanh chóng, tạo cơ hội cho người ít vốn có điều kiện kinh doanh Thứ tám, lợi thế của các yếu tố mới sáng tạo và sự mạo hiểm, rủi ro. Nhà kinh doanh có xu hướng đầu tư vào những hàng hoá, lĩnh vực mà rủi ro cao để thu được lợi nhuận cao trong tương lai, giảm được áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh.Việc sử dụng công cụ này đòi hỏi các doanh nghiệp có bản lĩnh, tài năng. *Thực tiễn cho thấy nhiều doanh nghiệp còn dùng các thủ đoạn cạnh tranh để tạo lợi thế và ưu thế kinh doanh. -Dùng tài chính để thao túng, loại đối thủ ra khỏi cuộc chơi, độc chiếm thị trường -Sử dụng mối liên kết để thao túng thị trường : liên kết về giá bóp chẹt người tiêu dùng, liên kết về chất lượng, cùng nhau giảm chất lượng để giảm chi phí đầu vào, liên kết về cung cấp nhằm gây áp lực về giá . -Móc ngoặc với cơ quan nhà nước để lũng đoạn thị trường -Lợi dụng kẽ hở của luật pháp, tạo ra lợi nhuận, lợi thế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp -Sử dụng các thủ đoạn phi kinh tế khác:thông tin sai lệch, sản phẩm giả, gián điệp kinh tế, dùng bạo lực. 1.4.Các yếu tố tác động đến việc xây dựng lợi thế cạnh tranh: 1.4.1.Bầu không khí trong doanh nghiệp: Thể hiện sự phản ứng chung của nhân viên với công việc. Nó hình thành phong cách và lề lối làm việc mà nhân viên phải tuân theo, những điều này sẽ quyết định hiệu quả lợi nhuận chủa doanh nghiệp. Bất kì doanh nghiệp nào không giải quyết được vấn đề nội bộ thì không thể có sức mạnh trong cạnh tranh. 1.4.2.Sức sinh lời của vốn đầu tư: Thể hiện trình độ tổ chức quản lý và sản xuất của doanh nghiệp nhằm phát huy tối đa hiệu quả sử dụng các yếu tố vật chất và phi vật chất của doanh nghiệp .Nếu doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì sẽ đem lại lợi nhuận cao từ đó tái sản xuất mở rộng, mở rộng thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ vào quy mô sản xuất mở rộng. 1.4.3.Năng suất lao động: Phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ cho sản xuất, trình độ quản lý .Nếu máy móc thiết bị được trang bị hiện đại, trình độ quản lý và tổ chức tốt thì công việc kinh doanh sẽ suôn sẻ, tạo ra nhiều lợi thế với đối thủ. Phải kết hợp nhuần nhuyễn ba yếu tố : thiết bị, lao động, quản lý . 1.4.4.Chất lượng sản phẩm dịch vụ: cung cấp cho khách hàng, chất lượng sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến người tiêu dùng nên nó quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần đảm bảo thu hồi vốn nhanh. 1.4.5.Kinh nghiệm kinh doanh: Các doanh nghiệp phải có kinh nghiệm chiến thuật để tận dụng cơ hội có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, phải bắt các thông tin trong môi trường kinh doanh từ đó tìm ra cơ hội kinh doanh hiệu quả. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt doanh nghiệp phải sử dụng các tiểu xảo để có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.4.6.Sự linh hoạt: Muốn thành công doanh nghiệp phải dự đoán được các biến động của thị trường, đi trước các đối thủ cạnh tranh. Phải tìm ra loại sản phẩm mới thay thế sản phẩm của đối thủ đang bán trên thị trường thậm chí còn phải thường xuyên thay đổi chủng loại sản phẩm theo xu hướng tốt về chất lượng và rẻ về giá. 1.4.7.Vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường: Biểu hiện là thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh, uy tín của doanh nghiệp với khách hàng. Nhân tố này được tích luỹ trong suốt quá trình SXKD của doanh nghiệp. 1.5.Lựa chọn lợi thế cạnh tranh: -Tập trung vào các nhân tố then chốt để giành thắng lợi -Dựa vào việc phát huy lợi thế tương đối -Dựa trên cơ sở những nhân tố sáng tạo -Trên cơ sở khai thác khả năngcủa các nhân tố bao quanh nhân tố then chốt -Hiệu quả cao hơn, chất lượng cao hơn -Đổi mới nhanh hơn, đáp ứng khách hàng nhanh nhạy 1.6.Các mô hình tạo ra lợi thế cạnh tranh: 1.6.1.Lợi thế liên quan đến chất lượng SP: Chất lượng sản phẩm là tổng thể những chỉ tiêu, thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức thỏa mãn nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác định. Chất lượng sản phẩm đã trở thành một vũ khí cạnh tranh quan trọng của các doanh nghiệp trên thị trường bởi nó biểu hiện sự thoả mãn nhu cầu khách hàng của sản phẩm. Kinh nghiệm cho thấy các công ty thành đạt trong kinh doanh đều coi trọng chất lượng sản phẩm . 1.6.2.Lợi thế liên quan đến Marketing: Khách hàng là nhân vật quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, nếu khách hàng ưa chuộng sản phẩm thì công ty ấy đứng vững .Vì vậy các doanh nghiệp luôn quan tâm tới vấn đề marketing.Thực tế cho thấy các doanh nghiệp áp dụng marketing đúng đắn đêu đứng vững trên thị trường. 1.7.Chiến lược theo vị thế cạnh tranh: 1.7.1.Các doanh nghiệp thủ lĩnh : một doanh nghiệp được công nhận là thủ lĩnh sẽ chi phối nắm thế lực trong nghành tạo ra nhiều lợi thế và có vị thế cạnh tranh. Có thể chọn một trong hai mục tiêu tăng trưởng marketing. Thứ nhất , tìm cách mở rộng qui mô thị trường như thu hút thêm khách hàng , tăng số lượng sản phẩm . Thứ hai là tăng thị phần nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng nhanh. Các doanh nghiệp đứng đầu thị trường khi đã chọn mục tiêu tăng trưởng ổn định và chiến lược tập trung thì phải chọn mục tiêu marketing sao cho có thể bảo vệ được thị trường hiện tại . Bảo vệ thị trường không có nghĩa là chọn phương cách thụ động mà phải liên tục cảnh giác trước sự tấn công của đối thủ thách thức mạnh hơn. Các bước chiến thuật đóng góp cho việc thực hiện chiến lược người đứng đầu : -Đầu tư vào các hoạt động cạnh tranh khốc liệt về giá , tiếp thị hoặc các lĩnh vực khác để xây dựng thị phần của mình và làm cho các công ty khác nhanh chóng rời bỏ thị trường . -Mua thị phần bằng cách mua lại các đối thủ cạnh tranh hoặc các dây chuyền sản xuất của họ với giá cao hơn, làm giảm hàng rào cản trở rút lui cho các đối thủ cạnh tranh. -Mua lại và dừng các hoạt động sản xuất của các đối thủ cạnh tranh làm giảm các cản trở rút lui của những đối thủ cạnh tranh đó và đảm bảo rằng năng lực sản xuất của họ không bị bán lại trong tương lai. -Sản xuất các phụ kiện cho những sản phẩm của đói thủ, tiếp quản những hợp đồng dài hạn, sản xuất những hàng hoá mang nhãn hiệu của họ để các đối thủ có thể đóng cửa những hoạt động sản xuất của họ . - Thể hiện rõ sức mạnh qua các nước đi cạnh tranh, đẩy lùi mọi nỗ lực của đối thủ trong cạnh tranh. 1.7.2.Các doanh nghiệp thách đấu: Đây có thể là các doanh nghiệp lớn nhưng không phải là số một trên thị trường .Một trong các phương cách là tấn công vào đối thủ đứng đầu thị trường một cách trực tiếp và chính diện. Phương cách thứ hai là thu tóm thị phần từ các đối thủ cạnh tranh nhỏ và yếu hơn. Phương cách thứ ba là tìm cách tránh đối thủ đối đầu trực tiếp. Năm chiến lược nhằm giành được thị phần : -Giữ giá thấp hơn so với đối thủ -Đổi mới sản phẩm hoặc kích thích các nhu cầu mới. -Cải thiện dịch vụ -Bố trí lực lượng bán hàng tốt hơn và rộng hơn -Tăng cường, cải tiến công tác quảng cáo, khuyến mại. 1.7.3.Các doanh nghiệp đi sau: Các doanh nghiệp này thường không thách thức với các doanh nghiệp dẫn đầu trong thị trường 1.8.Đối thủ cạnh tranh có khả năng: Khả năng của đối thủ cạnh tranh trong việc bắt chước đổi mới của công ty tiên phong phụ thuộc chủ yếu vào hai yếu tố : -Các kỹ năng nghiên cứu phát triển -Khai thác các tài sản bổ sung Với những điều kiện khác không đổi , càng nhiều đối thủ cạnh tranh có đủ hai điều kiện trên thì đổi mới càng dễ bị bắt chước nhanh chóng.Các kỹ năng nghiên cứu phát triển là khả năng của đối thủ cạnh tranh về việc khám phá ra kỹ thuật đổi mới nhằm phát hiện ra nó hoạt động như thế nào và nhanh chóng phát triển sản phẩm mới có khả năng cạnh tranh. 1.9.Quản lý đối thủ cạnh tranh: Ngoài việc tìm cách để ngăn cản sự gia nhập thi trường , các công ty cũng sử dụng các chiến lược để quản lý sự phụ thuộc lẫn nhau về cạnh tranh và giữ mức cạnh tranh trong nghành vì cạnh tranh không giới hạn về giá hay về sản lượng sẽ giảm mức lợi nhuận của công ty cũng như của ngành. Có một số chiến lược công ty có thể sử dụng để quản lý mối quan hệ ngành. Những chiến lược quan trọng nhất là phát tín hiệu về giá, lãnh đạo về giá, cạnh tranh phi giá cả, kiểm soát năng lực sản xuất. 1.9.1.Phát tín hiệu về giá: Phát tín hiệu về giá là biện pháp đầu tiên các công ty sử dụng để kiến tạo cạnh tranh nhằm kiểm soát cạnh tranh giữa các công ty đang hoạt động trong ngành. Đó là một quá trình công ty sử dụng để chuyển tải ý định của họ tới những công ty khác về chiến lược định giá và họ sẽ cạnh tranh như thế nào trong tương lai. 1.9.2. Lãnh đạo giá : Lãnh đạo giá là sự đảm nhận trách nhiệm về hình thành giá cả cho nghành của một công ty. Đó là một cách phát tín hiệu về giá cho nghành của một công ty, nhằm tăng cường khả năng sinh ời của chính sách thị trường giữa các công ty. Thông qua việc đặt giá cả , công ty đầu nghành ngầm đặt ra các tiêu chuẩn về giá mà các công ty khác sẽ làm theo. Công ty đứng đầu về giá là công ty mạnh nhất trong ngành, công ty này có khả năng nhất để đe doạ các công ty khác khi họ cắt giảm giá hay tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị trường nhiều hơn. Lãnh đạo giá chính thức hay việc các công ty cùng định giá là trái với quy định của nhà nước, do vậy quy trình lãnh đạo giá thường là rất tinh tế .Lãnh đạo giá có thể làm ổn định các mối quan hệ của ngành bằng cách đề phòng sự cạnh tranh của những người đứng đầu, và nó làm tăng lợi nhuận của ngành. 1.9.3.Cạnh tranh phi giá cả: -Thâm nhập thị trường: khi một công ty tập trung và việc mở rộng thị phần trên thị trường hiện tại thì nó đang tham gia vào một chiến lược thâm nhập thị trường . Thâm nhập thị trường liên quan đến việc quảng cáo để hỗ trợ và tạo ra một sự khác biệt về sản phẩm. Một công ty có thể tăng thị phần của nó bằng cách lôi kéo khách hàng của cá đối thủ cạnh tranh. -Phát triển sản phẩm: là việc sáng tạo ra một sản phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm để thay thế sản phẩm hiện hành .Phát triển sản phẩm là yếu tố quan trọng để duy trì sự kách biệt của sản phẩm và tăng thị phần. -Phát triển thị trường: có liên quan đến việc tìm ra phân đoạn thị trường cho sản phẩm của công ty. -Phát triển nhiều chủng loại sản phẩm : có thể sử dụng để khống chế các đối thủ trong ngành cũng như để ngăn cản sự gia nhập thị trường. 2.Hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.1. Khái niệm: Có rất nhiều quan điểm khác nhau về Hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có quan điểm cho rằng: “Hiệu quả lớn nhất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại sản phẩm khác”. Nhiều nhà quản trị học đã quan niệm : “Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”. Hoặc : “Hiệu quả là mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh chi ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí thực tế phát sinh”. Như vậy có thể đi đến một khái niệm chung như sau: “Hiệu quả là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra” . Có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng công thức chung nhất : H=K/C H : hiệu quả kinh doanh K: Kết quả đạt được C: Hao phí nguồn lực cần thiết. 2.2. Hiệu quả chung: Hiệu quả kinh doanh chung phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. 2.3. Hiệu quả thành phần: Hiệu quả thành phần là hiệu quả chỉ xét đến từng hoạt động ( sử dụng vốn, lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu) cụ thể của doanh nghiệp. 2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định: p *Mức sinh lời vốn cố định : H(TSCĐ)=p(R)/TSCĐ(g) TSCĐ(g): Nguyên giá bình quân TSCĐ H(TSCĐ): Hiệu quả sử dụng vốn cố định. p(R):Lãi ròng thu được ở kỳ tính toán. TSCĐ(g)=(Dư đầu kỳ + Dư cuối kỳ)/2 *Sức sản xuất vốn cố định: -Số vòng quay vốn cố định: SV(VCĐ)=TR/Vcđ TR: Tổng doanh thu -Số ngày một vòng quay:SN(vcđ)=Thời gian của kỳ phân tích/SV(vcđ). 2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: *Mức sinh lời vốn lưu động: H(vlđ)=p(R)/V(lđG) V(lđG): Nguyên giá bình quân tài sản lưu động * Sức sản xuất vốn lưu động: Số vòng quay vốn lưu động: SV(vlđ)=TR/V(lđ) Số ngày một vòng quay: SN(vlđ)=Thời gian kỳ phân tích / SV(vlđ). 2.4. Nguyên nhân tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 2.4.1. Nhóm các nhân tố bên trong: 2.4.1.1.Nhân tố con người : Ngày nay, khoa học kỹ thuật đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, nhưng chúng ta vẫn không thể phủ nhận một thực tế là : máy móc dù tối tân đến đâu cũng không thể thay thế được vai trò của con người trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Máy móc dù hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Trình độ lao động không phù hợp với loại máy móc thiết bị thì hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được cũng không thể cao được. Vì vậy có thể nói lao động là nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Trong sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể sáng tạo ra những công nghệ, kỹ thuật phù hợp với khả năng của Công ty vì vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty được nâng cao. Cũng chính người lao động có thể sáng tạo ra những sản phẩm với tính năng, công dụng mới phù hợp với người tiêu dùng, từ đó mở rộng thị trường sản phẩm của doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy có thể khẳng định vai trò của con người trong hoạt động sản xuất kinh doanh là cực kỳ quan trọng, nó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. 2.4.1.2.Vốn: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh quy mô của doanh nghiệp. Không phải cứ quy mô lớn mới có hiệu quả cao mà nó tuỳ thuộc vào vào vị trí địa lý, ngành nghề kinh doanh,…Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn quy mô vốn phù hợp để mang lại hiệu quả kinh doanh cao. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng huy động vốn vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tư, quản lý có hiệu quả các nguồn vốn. Việc sử dụng, quản lý vốn có hiệu quả chính là góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.4.1.3.Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và tiến bộ khoa học kỹ thuật: Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị tạo thuận lợi cho sự tăng năng suất lao động, sản lượng, chất lượng và hạ giá thành từ đó tăng hiệu quả kinh doanh. Trình độ khoa học công nghệ thấp kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh thấp. Công nghệ ngày càng đóng vai trò to lớn trong việc nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng và hiệu quả. Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn đầu tư công nghệ đúng đắn, chuyển giao công nghệ hợp lý, đào tạo nhân lực sao cho họ có thể làm chủ được kỹ thuật hiện đại . 2.4.1.4.Quản trị trong doanh nghiệp: Hiệu quả là công cụ để các nhà quản trị quản lý doanh nghiệp, hiệu quả cao hay thấp phụ thuộc vào phương thức chất lượng của hoạt động quản trị doanh nghiệp. Quản trị xác định hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp trong một môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chiến lược kinh doanh đúng đắn, hoàn hảo sẽ mang lại cho doanh nghiệp một hiệu quả cao. Định hướng đúng là cơ sở thực hiện hiệu quả lâu dài của doanh nghiệp. Đội ngũ các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo bằng phẩm chất và năng lực của mình có vai trò quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự thành bại của doanh nghiệp. Cần tổ chức bộ máy quản trị sao cho phù hợp với yêu cầu doanh nghiệp. 2.4.1.5.Hệ thống thông tin: Khoa học công nghệ phát triển đã làm thay đổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất trong đó có công nghệ thông tin. Nền kinh tế ngày nay đã được thông tin hoá, thông tin được coi là hàng hoá, đối tượng kinh doanh. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt, để đạt được thành công, mỗi doanh nghiệp cần có thông tin chính xác về thị trường, hàng hoá, đối thủ cạnh tranh …để nắm lấy cơ hội, tránh các nguy cơ, rủi ro. Muốn dành được thắng lợi trong cạnh tranh thì doanh nghiệp phải hiểu rõ mình, đối thủ cạnh tranh, nắm bắt kịp thời các thông tin, biết cách xử lý, sử dụng thông tin một cách hợp lý chính xác. Những thông tin này cũng là cơ sở cho việc định hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một hệ thống thông tin hợp lý dưới nhiều hình thức khác nhau như mạng lưới thông tin nội bộ, mạng lưới thông tin liên lạcvới các đơn vị trong nước và quốc tế. 2.4.2.Nhóm nhân tố bên ngoài : 2.4.2.1.Môi trường kinh doanh: Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh nghiệp không kiểm soát được. *Đối thủ cạnh tranh: Bao gồm các đối thủ cạnh tranh trong hiện tại và tương lai. Các đối thủ cạnh tranh này sẽ ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cụ thể là nếu như các đối thủ cạnh tranh mạnh hơn thì việc nâng cai hiệu quả kinh doanh càng là vấn đề cấp thiết đối với doanh nghiệp, song cũng lại càng khó khăn cho doanh nghiệp. Bởi vì, doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả của mình bằng cách nâng cao chất lượng , giảm giá thành sản phẩm…Để đẩy mạnh tiêu thụ tăng doanh thu, tăng vòng quay vốn nhưng phải cạnh tranh với một đối thủ có ưu thế hơn mình nên quá trình nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp diễn ra khó khăn. Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. *Thị trường: Bao gồm thị trường các yếu tố đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Thị trường đầu vào quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Đối với thị trường đầu vào, nó cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như : nguyên liệu, vật liệu, máy móc thiết bị …Vì vậy nó tác động trực tiếp đến giá thành, chất lượng, tính liên tục và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn đối với thị trường đầu ra ,nó quy định tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến doanh thu, tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. *Tập quán dân cư và thu nhập bình quân :Tác động gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tác động đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm từ đó ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh *Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp :Là những tiềm lực vô hình mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, tạo sức mạnh trong hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến sự thành bại của doanh nghiệp. Sự tác động này là phi lượng hoá: một hình ảnh tốt uy tín tốt về doanh nghiệp là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng. Mặt khác doanh nghiệp cũng có uy tín trong việc tạo nguồn vốn quan hệ với bạn hàng và như thế hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được nâng cao. 2.4.2.2. Môi trường tự nhiên. * Tài nguyên thiên nhiên: chủ yếu ảnh hưởng đến các doanh nghiệp hoạt động khai thác tài nguyên. *Vị trí địa lý: Vị trí địa lý thuận lợi sẽ làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp nằm trên những vùng địa lý khác nhau sẽ tác động đén chi phí kinh doanh và qua đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.4.2.3. Môi trường pháp lý: Gồm luật, các văn bản dưới luật, chính sách… môi trường pháp lý tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hành động. Một hàng lang pháp lý thông thoáng sẽ giúp doanh nghiệp thu hút đầu tư nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Môi trường pháp lý chặt chẽ sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh. 2.4.2.4.Môi trường kinh tế: Gồm các chính sách đầu tư, phát triển kinh tế, kinh tế vĩ mô tác động đến các doanh nghiệp của từng ngành trong lĩnh vực. Nhà nước phải điều tiết hoạt động đầu tư và chính sách vĩ mô phù hợp với môi trường hiện tại, tránh phát triển theo hướng vượt cầu, hạn chế độc quyền, tạo ra cạnh tranh bình đẳng, tránh phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp. 2.4.2.5. Hạ tầng cơ sở: Hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện nước…cũng như sự phát triển của giáo dục đào tạo đều là những nhân tố tác động mạnh đến hiệu quả kinh doanh. Doanh nghiệp kinh doanh ở vùng có giao thông thuận tiện đân cư đông đúc điện nước đầy đủ dân trí cao sẽ có điều kiện để phát triển sản xuất tăng doanh thu giảm chi phí d._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9155.doc
Tài liệu liên quan