Tài liệu Thực trạng sản xuất Cam Quýt và nghiên cứu ảnh hưởng của NAA, GA39 phân bón qua lá đến sinh trưởng phát triển năng suất cam giống Đường canh trồng tại huyện Cao phong - Hoà Bình: ... Ebook Thực trạng sản xuất Cam Quýt và nghiên cứu ảnh hưởng của NAA, GA39 phân bón qua lá đến sinh trưởng phát triển năng suất cam giống Đường canh trồng tại huyện Cao phong - Hoà Bình
122 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 8659 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng sản xuất Cam Quýt và nghiên cứu ảnh hưởng của NAA, GA39 phân bón qua lá đến sinh trưởng phát triển năng suất cam giống Đường canh trồng tại huyện Cao phong - Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
NGUYỄN THỊ NGÂN
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CAM QUÝT VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH
HƯỞNG CỦA α-NAA, GA3, PHÂN BÓN QUA LÁ ĐẾN SINH
TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT CAM GIỐNG ĐƯỜNG CANH
TRỒNG TẠI HUYỆN CAO PHONG - HOÀ BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ QUANG SÁNG
HÀ NỘI - 2008
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngân
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Quang Sáng
là người hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo bộ môn Sinh
lý thực vật, khoa Nông học, khoa Sau đại học, các thầy cô đã tham gia giảng
dạy chương trình cao học - Trường Đại học Nông nghiệp - Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn sở Tài nguyên môi trường – Hoà Bình,
UBND, phòng Kinh tế Nông nghiệp, khuyến nông viên của các xã và các hộ
gia đình mà tôi tiến hành điều tra, nghiên cứu trên địa bàn huyện Cao Phong,
đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường trung học KT- KT Hoà Bình nơi tôi
công tác, toàn thể gia đình, Bố, Mẹ, anh chị em, chồng, con gái và bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành
luận văn này.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu trên.
Hà Nội, tháng 8 năm 2008
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngân
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
1. Mở đầu 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu 3
2. Tổng quan tài liệu 5
2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt 5
2.2. Nguồn gốc và phân loại cam quýt 11
2.3. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh và dinh dưỡng của cam quýt 14
2.4. Đặc điểm ra hoa, đậu quả của cam quýt 23
2.5. Cơ sở sinh lý của hiện tượng rụng quả 23
2.6. Một số nghiên cứu về phân bón qua lá và sử dụng chất điều hòa
sinh trưởng cho cây cam 26
3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 33
3.1. Đối tượng và vật liệu 33
3.3. Nội dung nghiên cứu 34
3.4. Phương pháp nghiên cứu 36
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 38
4.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Cao Phong - Tỉnh Hòa Bình 38
iv
4.2. Tình hình sản xuất cây ăn quả của huyện Cao Phong 43
4.2.1. Tình hình phát triển chung 43
4.2.2. Tình hình sản xuất cam quýt của huyện Cao Phong 44
4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của α - NAA đến sinh trưởng phát triển và
năng suất của cam Đường Canh trồng tại huyện Cao Phong - tỉnh
Hòa Bình 58
4.3.1. ảnh hưởng của α - NAA đến chất lượng các đợt lộc của cam
Đường Canh 58
4.3.2. ảnh hưởng của α - NAA đến sự ra hoa, khả năng đậu quả của cam
Đường Canh 61
4.3.3. ảnh hưởng của α - NAA đến động thái rụng quả của cam Đường
Canh 62
4.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của α - NAA đến động thái sinh trưởng
quả của cam Đường Canh 64
4.3.5. ảnh hưởng của α - NAA đến các yếu tố cấu thành năng suất của
cam Đường Canh 65
4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của GA3 đến sinh trưởng phát triển và
năng suất của cam Đường Canh 67
4.4.1. ảnh hưởng của GA3 đến chất lượng các đợt lộc của cam Đường
Canh 67
4.4.2. ảnh hưởng của GA3 đến thời gian ra hoa và đậu quả của cam
Đường Canh 69
4.4.3. ảnh hưởng của GA3 đến động thái rụng quả của cam Đường canh 70
4.4.4. ảnh hưởng của GA3 đến động thái sinh trưởng của quả cam
Đường Canh 72
4.4.5. ảnh hưởng của GA3 đến các yếu tố cấu thành năng suất của cam
Đường Canh 74
v
4.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón qua lá đến sinh trưởng phát
triển và năng suất của cam Đường Canh 76
4.5.1. ảnh hưởng của phân bón qua lá đến chất lượng các đợt lộc của
cam Đường Canh 76
4.5.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón qua lá đến thời gian ra hoa
và tỷ lệ đậu quả sau tắt hoa của cam Đường Canh 78
4.5.3. ảnh hưởng của phân bón qua lá đến động thái rụng quả của cam
Đường Canh 79
4.5.4. ảnh hưởng của phân bón qua lá đến động thái tăng trưởng của quả
cam Đường canh 80
4.5.5. ảnh hưởng của phân bón qua lá đến các yếu tố cấu thành năng
suất của cam Đường Canh 81
5. Kết luận và kiến nghị 84
5.1. Kết luận 84
Tài liệu tham khảo 86
Phụ lục 92
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FAO : Food and Agricultural Organization of the Unitet National
CC : Chiều cao
CD : Chiều dài
CT : Công thức
DT : Diện tích
ĐC : Đối chứng
ĐK : Đường kính
ĐVT : Đơn vị tính
kg : Kilogam
KL : Khối lượng
KTNN : Kinh tế nông nghiệp
KT - KT : Kinh tế - Kỹ thuật
NSTB : Năng suất trung bình
PTNT : Phát triển nông thôn
TB : Trung bình
TG : Thời gian
TT : Thứ tự
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1. Sản lượng cam quýt năm 2004 của một số nước trên thế giới 6
2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng cây có múi của cả nước và miền
bắc từ 2000-2005 10
2.3. Dinh dưỡng trong lá của cây cam 7 -10 tuổi 21
4.1. Số liệu khí tượng của huyện Cao Phong - Tỉnh Hòa Bình ( từ
1997 - 2007) 39
4.2. Tình hình sử dụng đất Nông nghiệp của tỉnh Hòa Bình và huyện
Cao Phong 42
4.3. Diện tích và thành phần các loại cam quýt trồng tại Cao Phong từ
2005 - 2007 45
4.4. Diện tích và độ tuổi của cam Đường Canh trồng tại Cao Phong 47
4.5. Tình hình chăm sóc và quản lý vườn cam quýt của các hộ trồng
tại Cao Phong - tỉnh Hòa Bình 51
4.6. Thành phần và mức độ gây hại của các loại sâu bệnh hại cam quýt
tại Cao Phong 53
4.7. Kế hoạch phát triển cây ăn quả có múi từ 2008 - 2010 của huyện
Cao Phong. 56
4.8. ảnh hưởng của α - NAA đến chất lượng các đợt lộc của cam
Đường Canh 59
4.9. ảnh hưởng của α - NAA đến thời gian ra hoa và tỷ lệ đậu quả của
cam Đường Canh 62
4.10. ảnh hưởng của α - NAA đến động thái rụng quả của cam Đường
canh 63
4.11. ảnh hưởng của α - NAA đến động thái sinh tưởng của quả cam
Đường canh 65
viii
4.12. ảnh hưởng của α - NAA đến các yếu tố cấu thành năng suất cam
Đường Canh 66
4.14. ảnh hưởng của GA3 đến chất lượng các đợt lộc của cam Đường
Canh 68
4.15. ảnh hưởng của GA3 đến thời gian ra hoa và tỷ lệ đậu quả của cam
Đường Canh 69
4.16. ảnh hưởng của GA3 đến động thái rụng quả của cam Đường Canh 70
4.17. ảnh hưởng của GA3 đến động thái sinh trưởng của quả cam
Đường Canh 72
4.18. ảnh hưởng của GA3 đến các yếu tố cấu thành năng suất cam
Đường Canh 74
4.20. ảnh hưởng của phân bón qua lá đến chất lượng các đợt lộc của
cam Đường Canh 76
4.21. ảnh hưởng của phân bón qua lá đến thời gian ra hoa và tỷ lệ 78
đậu quả của cam Đường canh 78
4.22. ảnh hưởng của phân bón qua lá đến động thái rụng quả của cam
Đường Canh 79
4.23. ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái sinh trưởng quả của cam
Đường Canh 80
4.24. ảnh hưởng của phân bón qua lá đến các yếu tố cấu thành năng suất
cam Đường Canh 81
ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1. §å thÞ nhiÖt ®é trung b×nh c¸c th¸ng trong n¨m ë Cao Phong 40
4.2. BiÓu ®å diÔn biÕn l−îng m−a trung b×nh c¸c th¸ng trong n¨m ë
Cao Phong 40
4.3. §éng th¸i rông qu¶ cña cam §−êng Canh khi xö lý α - NAA 64
4.4. ¶nh h−ëng cña α - NAA ®Õn n¨ng suÊt cam §−êng Canh 67
4.5. §éng th¸i rông qu¶ cña cam §−êng Canh khi xö lý GA3 72
4.6. ¶nh h−ëng cña GA3 ®Õn n¨ng suÊt cam §−êng Canh 75
4.7. §éng th¸i rông qu¶ cña cam §−êng Canh khi xö lý ph©n bãn l¸ 80
4.8. ¶nh h−ëng cña ph©n bãn qua l¸ ®Õn n¨ng suÊt cam §−êng Canh 82
1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống của mỗi con người
cũng như trong nền kinh tế quốc dân của mỗi nước. Ở Việt Nam, trải qua hàng
ngàn năm lịch sử, nghề trồng cây ăn quả đã trở thành một bộ phận quan trọng
không thể thiếu đối với nền nông nghiệp của cả nước nói chung và của mỗi vùng
miền nói riêng.
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa ẩm đã tạo nên sự đa dạng về
sinh thái, rất thuận lợi cho việc phát triển nghề trồng cây ăn quả. Trong những năm
qua nghề trồng cây ăn quả ở nước ta đã có vai trò quan trọng trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu cây trồng và nền kinh tế nông nghiệp, góp phần vào việc xoá
đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho hàng vạn người lao động từ nông thôn
đến thành thị.
Với mỗi loại cây ăn quả có vai trò riêng biệt cũng như khả năng thích nghi
đối với từng vùng sinh thái khác nhau. Ở nước ta trong những năm qua, nhiều vùng
chuyên canh cây ăn quả đã được hình thành và làm thay đổi hẳn bộ mặt kinh tế của
vùng, ví dụ vùng Vải Thiều - Thanh Hà (Hải Dương), Lục Ngạn (Bắc Giang), Cam
quýt ở Bắc Quang (Hà Giang), Phủ Quỳ (Nghệ An)....
Cam quýt là một trong những cây ăn quả đặc sản lâu năm của Việt Nam bởi
giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Trong thành phần thịt quả có chứa 6-12% đường,
hàm lượng vitamin C từ 40-90mg/100g tươi, các axit hữu cơ 0,4-1,2% trong đó có
nhiều loại axit có hoạt tính sinh học cao cùng với các chất khoáng và dầu thơm,
mặt khác cam có thể dùng ăn tươi, làm mứt, nước giải khát, chữa bệnh.Trong
những năm gần đây, diện tích trồng cam ở nước ta ngày càng được mở rộng, việc
phát triển cây cam được xem như là một giải pháp trong chuyển dịch cơ cấu cây
trồng ở nhiều địa phương. Tuy nhiên sản xuất cam quýt ở nước ta đang gặp rất
nhiều khó khăn về chất lượng giống, sâu bệnh hại, kỹ thuật canh tác, năng suất,
2
chất lượng quả chưa cao, khí hậu thời tiết thất thường, thị trường cạnh tranh gay
gắt.v.v...
Huyện Cao Phong tỉnh Hoà Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa
nóng và ẩm, có mùa đông lạnh và khô, ít mưa, còn mùa hè nắng nóng mưa nhiều.
Về vị trí địa lý Cao Phong nằm ở độ cao trên 300m so với mặt nước biển, trải dài
trên tuyến đường quốc lộ 6 tuyến đường duy nhất chạy lên Tây Bắc và cách trung
tâm thành phố Hòa Bình 16km, một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá và khoa
học kỹ thuật của tỉnh, rất thuận lợi cho việc tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ thật
áp dụng vào sản xuất nông nghiệp cũng như thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như phát huy tiềm năng về điều
kiện tự nhiên của địa phương. Tỉnh Hòa bình nói chung và huyện cao Phong nói
riêng trong những năm gần đây đã cải tạo, quy hoạch, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới vào việc chọn tạo và sản xuất giống cây đạt chất lượng và đã đưa cây
cam vào phát triển kinh tế trong các hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô sản xuất cả
về diện tích, năng suất và sản lượng. Tuy nhiên trong quá trình hình thành và phát
triển, do thị trường tiêu thụ chưa ổn định, đồng thời còn bị chi phối bởi nhiều yếu
tố bất lợi khác nên giá thành nhiều khi còn rất rẻ, sản phẩm bảo quản sau thu hoạch
khó khăn, chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, gây thiệt hại cho người
sản xuất. Mặt khác, cây cam có số lượng hoa rất lớn nhưng tỉ lệ đậu quả lại thấp
nên năng suất thường không ổn định, sản phẩm sau thu hoạch chưa có biện pháp
bảo quản hữu hiệu nên năng suất và phẩm chất giảm, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả kinh tế.
Vì vậy, để tăng tỉ lệ đậu quả, rải vụ thu hoạch và tăng năng suất cây trồng,
việc tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hoà sinh trưởng, chế phẩm dinh
dưỡng qua lá đến sinh trưởng phát triển, sự đậu quả và năng suất của cây cam là một
trong những yêu cầu cấp thiết của sản xuất nông nghiệp. Xuất phát từ thực tế phát
triển cây cam tại huyện cao phong, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực
3
trạng sản xuất cam quýt và nghiên cứu ảnh hưởng của α-NAA, GA3, phân bón
qua lá đến sinh trưởng phát triển, năng suất của cam giống Đường Canh trồng
tại huyện Cao Phong - Hoà Bình".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các chất điều hoà sinh trưởng
α-NAA, GA3 và phân bón qua lá đến khả năng sinh trưởng phát triển, sự đậu quả
và năng suất của cam giống Đường Canh tại huyện Cao Phong- tỉnh Hoà Bình, từ
đó đề xuất phương pháp xử lý thích hợp góp phần xây dựng quy trình thâm canh
tăng năng xuất của cam Đường Canh trồng tại tỉnh Hoà Bình.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về ảnh
hưởng một số chất điều hòa sinh trưởng và phân bón qua lá đến khả năng sinh
trưởng, sự đậu hoa, đậu quả và năng suất của cam Đường Canh.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung thêm những tài liệu
khoa học, phục vụ cho công tác giảng dạy cũng như nghiên cứu trên cây cam ở
nước ta.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần xây dựng quy trình thâm canh tăng
năng suất cũng như nâng cao giá trị kinh tế cho cây cam Đường Canh trồng tại
huyện Cao Phong và các nơi có điều kiện sinh thái tương tự trên địa bàn tỉnh Hoà
Bình.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành trên cam giống Đường Canh có độ tuổi trung bình 5 -
6 năm trồng tại huyện Cao Phong -Tỉnh Hoà Bình.
4
5
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt trên thế giới
Cam quýt nổi tiếng thế giới hiện nay được trồng phổ biến ở những vùng có
khí hậu khá ôn hòa thuộc vùng á nhiệt đới hoặc vùng khí hậu ôn đới ven biển chịu
ảnh hưởng của khí hậu đại dương.
Các nước trồng cam quýt nổi tiếng hiện nay đó là:
- Địa Trung Hải và Châu Âu bao gồm các nước: Tây Ban Nha, Italia, Hy
Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Isaren, Tunisia, Algeria
- Vùng Bắc Mỹ bao gồm các nước: Hoa Kỳ, Mexico,
- Vùng Nam Mỹ bao gồm các nước: Braxin, Venezuela, Argentina,
Uruguay.
- Vùng Châu Á bao gồm các nước: Trung Quốc và Nhật Bản.
- Các hòn đảo Châu Mỹ bao gồm các nước: Jamaica, CuBa, Cộng hòa
Dominica.
Theo thống kê của FAO, năm 2000 tổng sản lượng cam quýt trên thế giới là
85 triệu tấn và phần tiêu thụ khoảng 79,3 triệu tấn, tăng trưởng hàng năm 2,85%.
Tiêu thụ sẽ tăng lên ở các nước đang phát triển và giảm ở các nước phát triển. Cam
là thứ quả tiêu thụ nhiều nhất chiếm 73% quả có múi, tập trung ở các nước có khí
hậu á nhiệt đới ở các vĩ độ cao hơn 20-220 nam và bắc bán cầu, giới hạn phân bố từ
35 vĩ độ nam và bắc bán cầu, có khi lên tới 40 vĩ độ nam và bắc bán cầu [18]. Dự
báo trong những năm của thập kỷ 2000 mức tiêu thụ quả có múi của thị trường thế
giới tăng khoảng 20 triệu tấn[18],[28], [29].
Các nước xuất khẩu cam quýt chủ yếu đó là: Tây Ban Nha, Israel, Maroc,
Italia. Các giống cam quýt trên thị trường được ưa chuộng là: Washington, Navel,
Valenxia Late của Maroc, Samouti của Isarel, Maltaises của Tunisia, và các giống
6
quýt Địa trung hải như: Clemention, quýt Đỏ Danxy và Unshiu được rất nhiều
người ưa chuộng [54[, [63].
Bảng 2.1. Sản lượng cam quýt năm 2004 của một số nước trên thế giới
Quốc gia Sản lượng (tấn)
Braxin
Hoa Kỳ
Mexico
ấn Độ
Tây Ban Nha
Italia
Trung Quốc
Iran
Ai Cập
Thổ Nhĩ Kỳ
18.256.500
11.729.900
3.969.810
3.100.000
2.883.400
2.064.099
1.977.000
1.900.000
1.750.000
1.280.000
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt tại Việt Nam
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, thích hợp với nhiều loại cây trồng
trong đó có các loại cây ăn quả, đặc biệt là các loại cam quýt. Theo sử sách " Vân
đài loại ngữ " của Lê Quý Đôn có viết: Nước Việt Nam cũng có rất nhiều thứ cam:
Cam Sen(gọi là Liên Cam), cam Vú(Nhũ cam) loại quả có vỏ mỏng và mỡ, vừa
chua vừa ngọt; cam Sành(Sinh cam) vỏ dày, vị chua; cam Mật(mật cam) vỏ mỏng,
vị chua; cam Động Đình quả to, vỏ dày, vị chua; cam Giấy (chỉ cam) tức là Kim
quýt, vỏ rất mỏng, sắc hồng, trông mã đẹp, vị chua; quất Trục (cây quýt) ghi trong
Thiên Vũ Cống và sách Thu Thư là tài sản rất quý của Nam Phương đem
sangTrung Quốc trước tiên [6].
Cam quýt được trồng phổ biến nhiều nơi trên khắp mọi miền của đất nước.
Theo tổng cục thống kê tính đến năm 1999 cả nước có 69.965 ha với sản lượng
7
476.795 tấn.
* Các vùng trồng cam quýt chính ở Việt Nam
+ Vùng đồng bằng sông cửu long
Theo Trần Thế Tục (1980), các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh
Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng và An Giang có vị trí từ 9015’ đến 10030’ vĩ
bắc và 1050 đến 106045’ độ kinh đông, địa hình rất bằng phẳng, có độ cao từ 3 - 5m
so với mặt nước biển. Các yếu tố khí hậu, nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa và ánh sáng
ở vùng này rất phù hợp với việc phát triển sản xuất cây có múi. Lịch sử trồng cam
quýt ở đồng bằng sông Cửu Long có từ lâu đời nên người dân ở đây rất có kinh
nghiệm trồng trọt, chăm sóc loại cây ăn quả có múi. Cam quýt được trồng chủ yếu
ở các vùng đất phù sa ven sông hoặc trên các cù lao lớn nhỏ của sông Tiền, sông
Hậu có nước ngọt quanh năm, nơi đây có tập đoàn giống cam quýt rất phong phú
như: Cam chanh, cam Sành, Bưởi, chanh Giấy, quýt...[28].
Theo Gurdwer, cam của Nam Bộ trái lớn, hương vị tuyệt hảo, vượt xa loại
cam mang từ Trung Hoa vào cùng mùa. Các giống được ưa chuộng và trồng nhiều
hiện nay là: Cam sành, cam Mật, quýt Tiều(quýt hồng), quýt Siêm, quýt Đường,
bưởi Đường, bưởi Năm Roi, bưởi Long Tuyễn...Năng suất các giống kể trên ở điều
kiện khí hậu, đất đai vùng đồng bằng sông Cửu long tương đối cao [43].
+ Vùng khu 4 cũ
Gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh trải dài từ 180 đến 20030’ vĩ độ
bắc, trọng điểm trồng cam quýt vùng này là vùng Phủ Quỳ - Nghệ An gồm một
cụm các Nông trường chuyên trồng cam với diện tích năm 1990 là 600ha. Các
giống cam ở Phủ Quỳ có khả năng sinh trưởng tốt và năng suất tương đối ổn định.
Hai giống Sunkiss và Xã Đoài có ưu thế tiềm về tiềm năng, năng suất và sức chống
chịu sâu bệnh hại năng trên cả cây và quả [10], [16].
Huyện Hương khê là một trong những vùng đất miền núi của tỉnh Hà Tĩnh.
8
Nhân dân ở đây đã có tập quán trồng bưởi lâu đời, đặc biệt là bưởi Phúc Trạch, một
trong những giống bưởi đặc sản ngon nhất hiện nay [7], [16,], [27]. Ngoài bưởi
Phúc Trạch ở vùng này còn có một giống cam quýt rất nổi tiếng đó là cam Bù.
Cam Bù có quả to, ngon, màu sắc hấp dẫn, chín muộn nên có thể đưa vào cơ cấu
cam quýt chín muộn ở nước ta hiện nay. Cam Bù có năng suất cao nhờ có bộ lá
quang hợp tốt và số lượng lá/ cây lớn, có tính chịu hạn tốt. Cam Bù thường được
trồng với mật độ cao(600 - 1000 cây/ha) để cho cây chóng giao tán, che phủ đất
trống xói mòn và hạn chế ánh sáng trực xạ ở vùng núi thấp [11],[2].
+ Vùng miền núi Phía Bắc
Vùng này có các tỉnh trồng cam với diện tích lớn đó là: Tuyên Quang, Yên
Bái, Lào Cai, Hà Giang, Bắc Cạn, Cao Bằng, Lạng Sơn và Thái Nguyên với điều
kiện khí hậu hoàn toàn khác với hai vùng trên, cam quýt được trồng ở các vùng đất
ven sông, suối như: Sông Hồng, Sông Lô, Sông Gậm, Sông Thương, Sông
Chảy...Cam quýt được trồng thành từng khu tập trung 500 ha hoặc trên 1000 ha
như ở Bắc Sơn - Lạng Sơn, Bạch Thông - Bắc Cạn, Hàm Yên, Chiêm Hóa - Tuyên
Quang, Bắc Quang - Hà Giang, tại những vùng này cam quýt trở thành thu nhập
chính của hộ nông dân, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất so với các loại cây trồng
khác trên cùng loại đất. Do loại hình sinh thái phong phú dẫn đến có nhiều loại
cam quýt, đặc biệt ở vùng núi phía bắc là nơi chứa đựng tập đoàn giống cam quýt
đa dạng [3], [1] ,[11], [19],[30].
Khu vực huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang hiện nay là một vùng sản suất cam
quýt lớn của miền bắc với giống cam sành chất lượng ngon, màu sắc đẹp, cung cấp
một lượng cam lớn cho miền Bắc vào dịp tết và sau tết [32].
Người ta tiến hành phân tích khí hậu vùng Bắc Quang, so sánh với các vùng
trồng cam quýt lớn ở miền Bắc trước đây như Phủ Quỳ, Sông Bôi, Bố Hạ và một
số vùng cam quýt nổi tiếng trên thế giới như Califocnia, Floria. Các chỉ tiêu phân
tích như chế độ nhiệt, chế độ mưa, ẩm và những điều kiện thời tiết đặc biệt như:
Bão, sương muối, mưa đá... và đi đến kết luận rằng vùng này có các yếu tố thời tiết
9
đặc biệt có lợi cho cam phát triển, các yếu tố khác như: Nhiệt độ, độ ẩm, lượng
mưa hoàn toàn phù hợp với yêu cầu sinh thái và có thể hình thành nên vùng trồng
cam quýt xuất khẩu [32]. Tại Bắc Quang có 4 giống quýt là quýt Chum, quýt Chun,
quýt Đỏ và quýt Vàng có triển vọng phát triển với thời gian cho năng suất cao, kéo
dài và có giá trị thương phẩm cao [30],[20].
Cam quýt của nước ta phong phú về chủng loại giống, có nhiều giống nổi tiếng
đặc trưng cho vùng. Tuy nhiên việc mở rộng diện tích cam quýt còn gặp nhiều khó
khăn, đó là do điều kiện thời tiết thất thường, cơ sở hạ tầng yếu kém, tiếp cận thị
trường khó khăn, trình độ thâm canh thấp, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất còn chậm chạp do trình độ dân trí không đồng đều giữa các vùng, công
tác bảo vệ thực vật chưa được quan tâm chu đáo, công tác tuyển chọn giống và sản
xuất cây giống chất lượng chưa được chú trọng đúng mức [3], [14], [8], [34].
Hàng năm diện tích và sản lượng cam quýt ở nước ta tăng nhanh nhưng năng
suất còn khá khiêm tốn do điều kiện khí hậu thời tiết, do kỹ thuật chưa được áp
dụng.v.v...Theo kết quả điều tra của Nguyễn Minh Châu, Lê Thị Thu Hồng thì năng
suất cam chanh là 105 tạ/ha; quýt 87 tạ/ha; chanh 88 tạ/ha; bưởi 74 tạ/ha; Tuy nhiên
cá biệt có trang trại đạt năng suất cam chanh 237 tạ/ha; chanh 128 tạ/ha; quýt 240
tạ/ha; bưởi 177 tạ/ha. Lãi suất đối với một ha trồng cam là 84,2 triệu đồng, quýt 54,6
triệu đồng, chanh 43,7 triệu đồng, bưởi 21 triệu đồng. Đồng bằng sông Cửu long có
sản lượng lớn nhất toàn quốc nhưng năng suất còn quá thấp so với năng suất của
nhiều nước trồng cam trên thế giới (từ 20 - 40 tạ/ha). Tuy nhiên cũng có năng suất
điển hình như ở Phủ Quỳ đạt 400 - 500 tạ/ha [18], [8]. Tính đến năm 2005 diện tích
trồng cam quýt của cả nước là 87.200 ha với sản lượng đạt 606.400 tấn.
Phát triển cam quýt ở nước ta phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước là
chủ yếu và một phần dùng cho xuất khẩu. Hiện nay với khoảng 60 triệu dân sống ở
các thành phố, thị xã, thị trấn, mức tiêu thụ quả đang có xu hướng tăng lên. Điều
tra tiêu dùng riêng về quả ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh năm
2000 đã lên tới 700 nghìn tấn quả tươi các loại được tiêu thụ trong năm [8], [13].
10
Tập quán tiêu thụ quả của nhân dân ta từ xưa đã thành truyền thống. Quả là
nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của dân đô thị. Trong các ngày giỗ chạp, ngày hội,
ngày tết, thăm hỏi lẫn nhau...nhân dân cũng dùng đến quả tươi, với mức sản xuất
hiện tại mới đạt 48kg quả các loại bình quân cho một đầu người/năm (kể cả hơn 1-
1,5 vạn tấn quả có múi nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam theo số liệu của tổng
cục Hải Quan) [25].
Biến động về diện tích, năng suất và sản lượng cam quýt trong những năm
gần đây ở nước ta thống kê được trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng cây có múi của cả nước và miền
Bắc từ 2000-2005
Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) Chỉ
tiêu
Năm
Cả nước Miền
Bắc
Cả nước Miền
Bắc
Cả nước Miền
Bắc
2000 68.614 28.129 91,1 80,4 426.744 147.279
2001 73.592 5.198 88,5 76,2 451.184 39.595
2002 72.688 5.636 91,6 83,9 435.700 41.200
2003 78.649 6.325 98,1 67,8 497.326 37.831
2004 82.665 28.143 97,4 73,8 540.491 140.851
2005 87.200 29.800 100,9 74,0 606.400 147.300
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2005)
Tổ chức tiêu thụ sản phẩm quả có múi cũng rất đa dạng, ngoài hệ thống chỉ
đạo sản xuất lưu thông phân phối của nhà nước và Tổng Công ty Rau quả Trung
ương với các đơn vị trực thuộc, dưới tác động của cơ chế thị trường, hệ thống tổ
chức tiêu thụ quả tươi của tư nhân được hình thành một cách rộng khắp và chặt chẽ
từ khâu thu mua đến khâu vận chuyển đường dài, bán buôn, bán lẻ cũng tỏ ra có
hiệu quả hơn. Chính hình thức tổ chức kinh tế nhiều thành phần mà quả tươi được
phân bố, lưu thông đi các nơi trên mọi miền đất nước. Đây là một động lực phát
11
triển sản xuất cây ăn quả ở nước ta.
Tóm lại, cam quýt là một trong những cây ăn quả quan trọng ở Việt Nam.
Diện tích và sản lượng cam quýt không ngừng tăng, đặc biệt trong thời gian qua
diện tích trồng cam quýt tăng khoảng 4 lần và sản lượng tăng khoảng 3 lần. Điều
này cho thấy mặc dù có một số hạn chế về mặt sinh thái, cam quýt vẫn được quan
tâm phát triển mạnh ở Việt Nam.
2.2. Nguồn gốc và phân loại cam quýt
2.2.1. Nguồn gốc
Tuy còn nhiều tranh cãi nhưng phần đông các nhà nghiên cứu cho rằng các
giống cam quýt được trồng hiện nay có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới
châu Á (Trần Thế Tục (1980)[28] ; (1995)...[30], Tanaca (1979) đã vạch đường ranh
giới vùng xuất xứ của giống thuộc chi Ctrus từ phía đông Ấn Độ (chân dãy núi
Hymalaya) qua Úc, miền Nam Trung Quốc, Nhật Bản [62].
Theo Trần Thế Tục (1980) nghề trồng cam quýt ở Trung Quốc đã có từ
3.000 - 4.000 năm trước ; Hàn Ngạn Trực đời Tống trong “ Quýt lục’’ đã ghi chép
và phân loại các giống ở Trung Quốc. Điều này cũng khẳng định thêm rằng nguồn
gốc của các giống cam, chanh(Citrus sinensis Obeck) và các giống quýt ở Trung
Quốc theo đường ranh giới gấp khúc, Tanaka ( 1954) [62].
Một số tác giả cho rằng nguồn gốc quýt King (Citrus nobilis Lour) là ở Miền
Nam Việt Nam. Thực tế ở Việt Nam từ Bắc chí Nam ở địa phương nào cũng có
trồng cam sành với rất nhiều vật liệu giống và tên địa phương khác nhau mà không
nơi nào trên thế giới có : Cam Sành Bố Hạ, cam sành Hàm Yên, cam sành Yên Bái,
cam Sen Đình Cả Bắc Sơn...[30], [46]
Cũng có một số tác giả khác cho rằng nguồn gốc các loại cây có múi ở vùng
nhiệt đới và á nhiệt đới thuộc vùng Châu Á - Thái Bình Dương, mặc dù có vài loài
tìm thấy ở Châu Phi [47].
12
2.2.2. Phân loại cam quýt
Việc nghiên cứu phân loại cam quýt đã được các nhà nghiên cứu thực vật
học tiến hành từ hơn 200 năm trước. Lần đầu tiên K. Line(1753) đã sắp xếp và đưa
giống Citrus vào hệ thống thực vật học. Ở lần xuất bản đầu tiên trong tác phẩm "
Species Platarium" ông đã chia giống citrus thành hai loài đó là : Ctrus medica (L)
và Citrus aurantium (L). Tác phẩm được hoàn thành vào lần xuất bản thứ hai
(1763) với loài bổ sung " Citrus Trifloliata ". Năm 1767 trong tác phẩm " Systema
Nature" ông đưa thêm một vài loài Citrus decumana(L) - Bưởi (Lux - xơ, 1947).Có
thể mô tả hệ thống phân loại theo sơ đồ sau:
Họ Rutaceae Họ phụ Aurantioideae (250 loài)
(1) Tộc Clausenae (2) Tộc Citreae
Micromelineae Clousenise Merinn Triphasineae
Citrineae Balsamocitrineae
A B C
Fortunela Poncirus Eromocitrus Clymenia Microcitrus Citrus
Eucitrus Papeda
Trong hệ thống phân loại hiện nay có 3 hệ thống được sử dụng hơn cả đó là
hệ thống phân loại của Swingle và R.V. Hogdson. Theo sự phân loại này thì cam,
quýt, chanh, bưởi đều thuộc họ cam (Rutaceae), họ phụ cam, quýt (Aurantoideae).
Theo Varoxop, Steiman - 1982 có gần 250 loài được chia ra làm nhiều chi và loài
khác nhau. Trong đó có 3 chi được trồng từ lâu đời để lấy quả là chi cam quýt
13
(Citus), chi cam 3 lá (Poncirus), chi quất (Fortunella). Chi Citrus là quan trọng
nhất được chia thành 2 chi phụ là Eucitrus (các loài quan trọng là : Cam, chanh,
quýt, bưởi) và Papeda [50].
Eucitrus bao gồm các giống, loài cam quýt hiện đang được trồng với mục
đích thu quả cũng như các mục đích khác. Eucitus được Tanaka phân thành các
loại chủ yếu sau:
Quýt (Citrus recticula) cây cao chừng 2,5 m, lá xanh sẫm nhỏ, cuống lá có
cánh hẹp. Quả dẹt khi chín màu da cam, có 9 – 13 múi, dễ bóc vỏ và chia múi. Hạt
phôi màu xanh lục. Có 4 nhóm phụ là Quýt chịu rét: trồng nhiều ở nam Nhật Bản,
loại này thường chín sớm và không có hạt; Quýt Kinh: quả to, vỏ dày, khó bóc vỏ
thấy trồng nhiều ở Việt Nam, Thái Lan, Cam Pu Chia; Quýt Ponkan: gồm các loại
trồng nhiều ở Đông Nam Á, có tên gọi khác nhau (Việt Nam có cam Đường Canh,
cam Giàng, quýt Bộp Bố Hạ...). Các giống này vỏ đều dễ bóc, quả to và ngọt [30],
[52],[61]
Bưởi (Citrus grandis Osbeck còn gọi là Satdok, pumelo) là giống cây có
múi trồng nhiều ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Đặc điểm cây cao to, tán rộng,
hoa to thơm, quả to nhỏ tùy theo giống. Đây cũng là một trong những loài phổ biến
nhất ở nước ta. Theo ước tính loài này có đến vài chục giống mọc bán hoang dại và
được trồng ở khắp các tỉnh trung du miền núi, các tỉnh đồng bằng sông Hồng, sông
Cửu Long và miền Đông Nam Bộ. ở nước ta có nhiều giống bưởi ngon nổi tiếng
như bưởi Năm Roi, bưởi Biên Hoà, bưởi Thanh Trà, bưởi Phúc Trạch (Hà Tĩnh),
bưởi Diễn, ... [45], [28].
Chanh yên và Phật thủ (Citrus medica) là loại cây nhỏ, mọc thành bụi, thân,
cành mềm. Lá ngắn cứng, không có eo, mép lá gợn răng cưa rõ. Hoa có 2 loại: hoa
lưỡng tính và hoa đực. Quả to, vỏ dày, múi nhỏ, ở phía đuôi quả lá noãn biến thành
hình giống như những ngón tay và có mùi thơm đặc biệt. Đây là loại được thuần
dưỡng rất sớm ở Đông Dương, Ấn Độ, Trung Quốc và ở Việt Nam chanh yên được
14
trồng rất nhiều ở miền Bắc [28].
Chanh (Citrus limon) là cây thân bụi, cao 3 - 4 m, lá có eo to hoặc nhỏ tuỳ
theo giống, cây nhiều gai, cành mềm, quả nhỏ tròn, vỏ quả có nhiều tinh dầu, có 2
loại chính là chanh vỏ mỏng và chanh núm. Chanh vỏ mỏng có nguồn gốc ở vùng
nóng ẩm Ấn Độ và Đông Dương, được trồng nhiều ở vùng nhiệt đới. Chanh vỏ
mỏng Việt Nam có nhiều như chanh chùm, chanh tứ thời, chanh đào... Chanh núm
(chanh Eureka) có nguồn gốc vùng Trung và Tây bắc Ấn Độ, nơi ít mưa, không ưa
khí hậu nhiệt đới, cũng không ưa lạnh, được trồng nhiều ở Xixin (Italia), Tây Ban
Nha, nam Califocnia [30].
Cam chanh (Citrus sinensis Osbeck) có nguồn gốc từ Trung Quốc được phổ
biến rộng rãi ở khắp vùng nhiệt đới và á nhiệt đới của trái đất [29], [30], [42].
Cam đắng (Citrus aurantium) là giống có tán to hơn cam ngọt, quả không
tròn, dịch quả chua, vỏ múi đắng như bưởi thường trồng để lấy hoa, quả cất tinh
dầu, trước đây thường dùng làm gốc ghép cho cam ngọt để tăng khả năng chịu úng,
rét, chống bệnh chảy gôm...[34].
Cam ngọt (Citrus sinensis) đây là loài quan trọng nhất chiếm 2/3 sản lượng
cây có múi trên thế giới, Citrus sinensis có nguồn gốc từ Ấn Độ và Trung Quốc
được thuần hoá sớm nhất. Hiện trồng nhiề._.u ở Braxin, Hoa Kỳ, các nước Địa Trung
Hải. Loài này gồm nhiều giống, có thể chia thành 3 nhóm chính là Cam Naven: đặc
điểm, đáy quả phụ nằm lọt vào trong quả chính, khi bổ quả làm đôi mới nhìn thấy,
quả dễ bóc vỏ và tách múi, không có hạt, chín sớm, chịu rét tốt nhất trong các
giống cam hiện nay; Cam vàng: quả chín và thịt quả màu vàng, trồng nhiều ở vùng
khí hậu nóng. Đa số các giống cam ở Việt Nam thuộc nhóm này; Cam huyết: thịt
quả và vỏ trong của quả màu đỏ, trồng nhiều ở Địa Trung Hải [30], [344, [38],
[40].
2.3. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh và dinh dưỡng của cam quýt
2.3.1. Yêu cầu về ngoại cảnh
15
Cam quýt được trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới do có phổ thích
nghi rộng, tuy nhiên năng suất cao và chất lượng cam quýt ngon, mẫu mã quả đẹp
khi được trồng ở vùng á nhiệt đới. [8], [4], [53].
Cam quýt là cây kém chịu hạn và không chịu được ngập ứng do có bộ rễ
cộng sinh với nấm. Vì vậy đất trồng cam quýt cần đủ ẩm, thoáng khí, mực nước
ngầm sâu dưới 1m là những điều kiện tốt cho sự sinh trưởng và phát triển của bộ rễ
cam quýt. Về mặt dinh dưỡng, bên cạnh các nguyên tố đa lượng như N, P, P cam
quýt còn cần các nguyên tố trung lượng, vi lượng như: Ca, S, Zn, B, Mo, Mn, Mg,
Fe, Cu.v.v... Nếu thiếu hụt một trong các nguyên tố dinh dưỡng trên đều làm cho
cam quýt sinh trưởng và phát triển kém, khả năng chống chịu với các điều kiện bất
lợi của ngoại cảnh kém, làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm [53].
- Nhiệt độ
Theo Trần Thế Tục (1980) [28], và nhiều tác giả khác cho rằng cây cam,
quýt, chanh, bưởi sinh trưởng được trong phạm vi nhiệt độ từ 12 - 39 oC, nhiệt độ
thích hợp nhất từ 23-27oC. Tại nhiệt độ thấp -5oC có một số giống có thể chịu được
trong thời gian rất ngắn. Khi nhiệt độ cao 400C kéo dài trong thời gian dài trong
nhiều ngày cam quýt sẽ ngừng sinh trưởng, biểu hiện bên ngoài là lá rụng, cành
khô héo. Tuy nhiên cũng có giống chỉ bị hại khi nhiệt độ không khí lên đến 50 -
57
0
C [2], [3], [8].
Nhìn chung nhiệt độ đất và nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt
động của cam quýt như: Sự phát lộc, quá trình quang hợp, sự hoạt động của bộ rễ,
sự lớn lên của quả.v.v...Bằng những nghiên cứu của mình Vũ Công Hậu (1960)
cho rằng rễ cam quýt hoạt động tốt khi nhiệt độ tăng dần từ 9 - 23oC. Khi nhiệt độ
tới 26oC cây hút đạm mạnh. Ngoài ra sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn
làm quả phát triển mạnh, đồng thời có ảnh hưởng đến khả năng tích luỹ, vận
chuyển đường bột và axit trong cây vào quả. Tuy nhiên, khi nhiệt độ ban đêm quá
thấp làm cho hoạt động này kém đi [8].
16
Những giống có khả năng thích ứng với nhiệt độ thấp thường có phẩm vị
ngon, mã quả đẹp, hấp dẫn, ngược lại những giống chịu nhiệt có phẩm chất kém
hơn [14], [13].
Những vùng có mùa hè quá nóng và mùa đông quá lạnh, nhiệt độ bình quân
năm >15
0
C, tổng tích ôn từ 2.500 - 3.500 cũng có thể trồng cam quýt. Ở các vùng
lục địa xa biển không nên trồng cam quýt ở độ cao từ 1.700 - 1.800m so với mực
nước biển vì những vùng này mùa đông thường có tuyết rơi và nhiệt độ xuống tới -
4
0
C [8], [44].
- Ánh sáng
Theo Vũ Công Hậu và một số tác giả thì cam quýt là cây ưa ánh sáng tán xạ,
nơi có cường độ ánh sáng từ 10.000 - 15.000 lux, tương ứng với 0,6cal/cm2, ứng
với ánh sáng lúc 8 -9h sáng và 4 - 5h chiều hoặc những ngày trời quang mây mùa
hè. Tuy nhiên để có được lượng ánh sáng như vậy chúng ta cần bố trí mật độ hợp
lý như không quá dày cũng không quá thưa, vườn cam quýt nhất thiết phải bố trí
nơi thoáng, có thể trồng cây chắn gió đồng thời có tác dụng che bớt ánh sáng để có
ánh sáng trực xạ vào những ngày trời nắng gắt, khi đủ ánh sáng cây sinh trưởng,
phát triển tốt, ít sâu bệnh [8], [55].
- Ẩm độ và lượng mưa
Cam quýt có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nóng và ẩm vì vậy cam quýt là cây
ưa ẩm, ít chịu hạn, cần nhiều nước nhất là thời kỳ nảy mầm, cây con và thời kỳ
phân hóa mầm hoa, thời kỳ kết quả và quả đang phát triển. Trong năm cam quýt
cần nước từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Tuy ưa ẩm nhưng cam quýt rất sợ úng
đất sẽ bị thiếu oxy, bộ rễ hoạt động sẽ kém vì vậy sẽ là cho cây rụng lá, hoa, quả
[28], [11],[53].
Cam quýt yêu cầu độ ẩm không khí 75% và độ ẩm đất 60%, độ ẩm này
không những đảm bảo cho cây sinh trưởng phát triển tốt mà còn cho năng suất cao,
phẩm chất quả tốt, mẫu mã quả đẹp, quả to, vỏ mỏng. Nếu độ ẩm không khí quá
17
cao hoặc quá thấp đều có hại cho cam quýt, ẩm độ không khí quá cao và kèm theo
nắng to vào tháng 8, tháng 9 hàng năm thường gây hiện tượng rám nắng và nứt quả
[32], [20].
Theo Hoàng Ngọc Thuận (2000 a), lượng mưa thích hợp cho các vùng trồng
cam quýt trên dưới 2.000mm, Cam cần 1.200 - 1.500, quýt cần nhiều hơn từ 1.500
- 2.000, chanh cần ít nước hơn quýt, lượng nước trong đất có ảnh hưởng rõ rệt đến
hoạt động của bộ rễ, lượng nước được coi là đủ khi nước tự do bằng 1% và độ đất
bằng 60% độ ẩm bão hòa đồng ruộng[20].
- Gió
Quy luật hoạt động của gió là một vấn đề cần lưu ý trong việc bố trí các
vùng trồng cam quýt. Tốc độ gió vừa phải có ảnh hưởng tốt đến việc lưu thông
không khí, điều hòa độ ẩm, giảm sâu bệnh hại, cây sinh trưởng tốt. Tuy nhiên tốc
độ gió có ảnh hưởng đến khả năng đồng hóa của cây, đặc biệt là gió lớn.
Ở nước ta, đồng bằng sông Hồng và ven biển miền Trung về mùa mưa
thường có gió bão gây đổ cây, gẫy cành, rụng quả làm cho khả năng sinh trưởng và
năng suất của cây giảm rõ rệt. Do vậy cần chú ý đến việc trồng các đai rừng chắn
gió cho các vườn trồng cam quýt ở những vùng hay có bão lớn [20], [11].
- Đất đai
Ở nước ta, theo Trần Thế Tục (1980) và một số tác giả cho rằng cây cam
quýt có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như: Đất thịt nặng ở đồng bằng, đất
phù sa châu thổ, đất đồi núi, đất phù sa cổ, đất thịt nhẹ đất cát pha, đất bạc màu...
Tuy nhiên nếu trồng cam quýt trên đất xấu, nghèo dinh dưỡng cần phải đầu tư thâm
canh cao, hiệu quả kinh tế sẽ tốt hơn [11], [63], [28].
Cây cam quýt có thể trồng được trên đất có độ pH từ 4 - 8 nhưng thích hợp
nhất là từ 5,5 - 6, điện thế oxy hóa khử Eh > 300mV. Ở độ pH này các nguyên tố
khoáng cần thiết cho cây cam quýt phần lớn ở dạng dễ tiêu, nếu là đất chua nhất thiết
phải bón vôi để nâng cao độ pH cho đất. Đất trồng cam quýt cần có độ thoáng cao,
18
nồng độ oxy phải lớn hơn 4% cây mới sinh trưởng và phát triển bình thường, nếu
hàm lượng oxy nhỏ hơn 2% cây sẽ ngừng sinh trưởng. Nếu chúng ta đánh giá mức
độ thích nghi của đất đối với cam quýt thì đất phù sa cổ là tốt nhất, sau đó đến đất
phù sa mới bồi hàng năm, đất Bazan, đất dốc tụ và đất đá phiến sét. Không nên trồng
cam quýt trên đất thịt nặng, đất có tầng canh tác mỏng, đất đá ong và đá lộ đầu hoặc
những nơi có mực nước ngầm cao mà không thể thoát được nước [11], [28], [41].
Tóm lại, cam quýt có thể sinh trưởng, phát triển tốt ở khắp các miền sinh
thái ở Việt Nam, nhưng lý tưởng nhất là khí hậu các tỉnh miền núi phía Bắc của
Việt Nam [34], [8], [30].
2.3.2. Dinh dưỡng của cây cam quýt
Thực vật nói chung và cam quýt nói riêng, muốn sinh trưởng và phát triển
tốt cần phải được cung cấp đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng đa lượng cũng
như vi lượng.
+Đạm (Nitơ): là nguyên tố vô cùng quan trọng và không thể thiếu được
trong quá trình sinh trưởng đặc biệt trong sự hình thành bộ lá và có vai trò quyết
định đến năng suất, phẩm chất của quả. Nitơ tham gia vào quá trình hình thành và
phát triển cành lá, xúc tiến hình thành các đợt lộc mới trong năm, có tác dụng giữ
cho bộ lá xanh lâu. Nhiều nghiên cứu cho thấy một quả cam Washington Navel
muốn phát triển bình thường cần có 45 lá, cam Chanh cần 50 lá, bưởi Chùm cần 60
lá cho một quả [29], [26].
Tuy nhiên nếu thừa đạm sẽ làm cho lá và lộc sinh trưởng quá tốt, quả lớn
nhanh nhưng vỏ dày, quả bị nứt và phẩm chất quả kém, mầu sắc quả đậm hơn, hàm
lượng vitamin C có chiều hướng giảm. Nhưng nếu thiếu đạm lộc non không phát
sinh đúng lúc hoặc ra ít, lá nhỏ, lá mất diệp lục, bị ngả vàng, cành quả nhỏ, mảnh
và bị rụng lá, quả nhỏ, vỏ mỏng, năng suất giảm [26].
Ở điều kiện thời tiết nước ta cam quýt hấp thu đạm quanh năm, nhưng cây
hút đạm mạnh nhất vào các tháng có thời tiết ấm, đồng thời cũng là thời điểm cây
19
cam quýt trong giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng đến khi thu hoạch. Ngoài ra khả
năng hút đạm chịu sự tác động của độ pH đất, nếu pH từ 4 - 4,5 cây hấp thu mạnh
dạng NO3, pH từ 6-6,5 cây hấp thu mạnh dạng NH4
+,
theo Trần Thế Tục, et.al
(1997) [29].
+ Phân lân(Phospho): là nguyên tố dinh dưỡng rất cần cho cây sinh trưởng
và phát triển đặc biệt là giai đoạn phân hóa mầm hoa.
Phân lân có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng quả, đủ lân lượng axit trong
quả giảm, tỷ lệ đường/ axit cao, hàm lượng VTMC giảm, vỏ quả mỏng, mã đẹp, lõi
quả chặt, màu sắc quả hơi kém nhưng chuyển màu nhanh.
Nếu thiếu lân cành, lá sinh trưởng phát triển kém, rụng nhiều, bộ rễ kém phát
triển, do đó năng suất, phẩm chất quả giảm. ở mỗi thời kỳ sinh trưởng và phát triển
khác nhau cây có nhu cầu về lượng lân cũng khác nhau, ví dụ ở giai đoạn kiến thiết
cơ bản cây cần lân để phát triển bộ rễ, còn ở thời kỳ kinh doanh cây cần lân để
phân hóa mầm hoa. Tuy nhiên nếu dư thừa lân vừa gây lãng phí mà lại làm cho
cam lâu chín vàng [8], [14]. Hiệu quả của việc bón lân cho cam quýt còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố trong đó độ pH đất là quan trọng nhất, đất có pH thấp sẽ làm giảm
hiệu lực của phân.
+Kali: theo Vũ Công Hậu (1996) kali rất cần cho sự sinh trưởng và phát
triển của cam quýt, đặc biệt là thời kỳ ra lộc non và thời kỳ quả phát triển mạnh.
Kali ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất và phẩm chất quả cam quýt, vì kali tham gia
vào quá trình vận chuyển các sản phẩm quang hợp về các cơ quan tích lũy trên
cây. Nếu cây được cung cấp đầy đủ kali quả to, ngọt, nhanh chín, có khả năng chịu
được lâu dài khi vận chuyển đi xa hoặc cất giữ lâu ngày. Tuy nhiên nếu thừa kali
cây sinh trưởng kém, đốt ngắn, cây còi cọc, đặc biệt nếu quá nhiều kali sẽ gây nên
hiện tượng hấp thu caxi, magie kém, quả to nhưng xấu mã, vỏ quả dày, lâu chín
[14], [10], [23], [8].
Ngoài các nguyên tố đa lượng N,P,K, các nguyên tố trung lượng và vi lượng
20
cũng có vai trò quan trọng đối với sự sinh trưởng phát triển, năng suất và phẩm
chất cam quýt [35].
Theo các nhà nghiên cứu đã chứng minh được rằng cây hoàn toàn không thể
phát triển một cách bình thường nếu như thiếu các nguyên tố trung và vi lượng
như: Bo, Mangan, Canxi, Kẽm, Molipden .v.v...các nguyên tố này hết sức cần thiết
cho cây, chúng có tác dụng thúc đẩy và kích thích khả năng sinh trưởng, phát triển
của cây một cách mạnh mẽ.
+ Canxi (Ca): được ví như xi măng gắn kết các tế bào lại với nhau
(Sampson, H. C.) [58], Hàm lượng Ca trong cây cao sẽ ngăn cản sự rụng ngược lại
khi hàm lượng Ca trong cây thấp sẽ tăng sự rụng.
+ Kẽm (Zn): rất cần cho sự tổng hợp Triptophan - tiền thân của auxin. Khi
thiếu Zn sẽ thiếu auxin và sẽ làm tăng sự rụng (Hambidge, 1941) [45], (Skoog,
1960) [50].
+ Bore: là nguyên tố dùng cho cây ăn quả khá tốt. Nó có vai trò quan trọng
trong việc hình thành màng sinh học. Đặc biệt khi B kết hợp với Ca làm ổn định
thành tế bào. Thiếu B ảnh hưởng lớn đến mô phân sinh và sự nảy mầm của hạt
phấn. Chính vì vậy, B có tác dụng hạn chế rụng quả trên nhiều đối tượng cây trồng
trong đó có cây cam. Khi thiếu B làm cho hàm lượng nước trong quả ít, hình dạng
quả không bình thường. Để khắc phục có thể phun dung dịch axit boric nồng độ
300g/100l nước [50], [35], [49].
Ngoài ra theo Hambidge (1941) [45], Lưu huỳnh (S) thiếu sẽ làm tăng sự
rụng quả, lá vì làm giảm các axit amin chứa lưu huỳnh ở trong cây, hoặc khi thừa
Zn, Fe và các cation
I
+,
Cl
-
sẽ gây độc cho cây và làm tăng quá trình rụng (Herrett,
1962) [47], [21].
Khi cây thiếu Cu quả dễ bị nứt, nhất là khi còn xanh. Để khắc phục thì cần
giữ ẩm cho đất, phun 0,2-0,5% CuSO4 lên lá kết hợp với phun boocdo càng tốt.
21
Khi cây thiếu Fe làm cho lá chồi non bị vàng đi dẫn đến rụng quả khi còn
xanh. Để khắc phục thì cần cải tạo đất, bón phân hữu cơ, phun phân vi lượng 0,5%
FeSO4.
Khi thiếu Mo làm cho lá lốm đốm vàng. Để khắc phục có thể phun dung
dịch chứa 100-150g molybdate natri trong 1.000l nước.
Để nâng cao năng suất và chất lượng cam quýt và bón phân như thế nào
và để đạt hiệu quả kinh tế cao, cần phải căn cứ vào những cơ sở khoa học đã được
các nhà nghiên cứu khoa học đúc kết. Đa phần khi bón phân cần căn cứ vào nhu
cầu dinh dưỡng của cây ở các thời kỳ sinh trưởng và phát triển cụ thể. Theo các
nhà nghiên cứu về việc bón phân cho cam quýt đều cho rằng cơ sở khoa học của
việc bón phân có hiệu quả là dựa vào phân tích hàm lượng dinh dưỡng trong đất và
trong lá theo thang tiêu chuẩn của Chapman và các tác giả, cần căn cứ vào đó để
khi cung cấp phân bón cho cây tránh làm sao không xảy ra hiện tượng quá thừa hay
quá thiếu vừa gây lãng phí và làm giảm năng suất và chất lượng cây trồng.
Ở nước ta phương pháp này đã được tiến hành thử nghiệm và thu được kết
quả tốt tại các nông trường cam quýt vùng Phủ Quỳ - Nghệ An từ những năm 1974
và được công nhận đây là một tiến bộ khoa học trong sản suất cam quýt.
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng các chất dinh dưỡng trong lá cây có hàm
lượng khác nhau, do vậy mà nhu cầu của cây về hàm lượng các chất dinh dưỡng là
không giống nhau. Bón phân cho cam quýt cần phải có những hiểu biết nhất định
để khi bón làm sao không thừa hoặc không thiếu chất dinh dưỡng. Nếu thừa hoặc
thiếu đều ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng và phát triển của cam quýt. Đặc biệt
sự thừa đạm là một dấu hiệu xấu. Khi hàm lượng dinh dưỡng trong lá thích hợp thì
cam sinh trưởng và phát triển tốt, vườn cam sẽ cho năng suất cao.
Bảng 2.3. Dinh dưỡng trong lá của cây cam 7 -10 tuổi
(lá 4 - 7 tháng tuổi/cành không quả)
22
Nguyên tố Thiếu Thấp Đủ Cao Quá thừa
Đạm (N)
Lân (P)
Kali (K)
Canxi (Ca)
Magiê ((Mg)
Lưu huỳnh (S)
Bo (B)
Sắt (Fe)
Man gan (Mn)
Kẽm (Zn)
Đồng (Cu)
Molipden (Mo)
2,0 %
0,08
0,6
1,5
0,15
0,13
20 mg/kg lá
35
15
15
4,0
0,05
2,1 - 2,8 %
0,09 - 0,11
0,7 - 1,4
1,6 - 2,9
0,16 - 0,29
0,14 - 0,19
21 - 40
36 - 59
16 - 24
16 - 24
4,1 - 5,9
0,06 - 0,09
2,4 - 2,9 %
0,12 - 0,16
1,2 - 1,7
3,0 - 5,5
0,3 - 0,6
0,2 - 0,3
50 - 150
60 - 120
25 - 200
25 - 100
6 - 16
0,1 - 0,29
3,0 - 3,5 %
0,17 - 0,29
1,8 - 2,3
5,6 - 6,8
0,7 - 1,1
0,4 - 0,5
160 - 260
130 - 200
300 - 500
110 - 200
17 - 22
0,3
3,6 %
0,3
2,4
7,0
1,2
0,6
270
350
1000
300
25
0,4
Nguồn: Trích dẫn theo Dương Tấn Lợi (2002) [12]
23
2.4. Đặc điểm ra hoa, đậu quả của cam quýt
Cam quýt có 2 loại hoa, hoa đủ và hoa dị hình. Hoa đủ cánh dài màu trắng
mẫu 5, mọc thành chùm hoặc đơn độc. Nhị có thể có phấn hoặc không có phấn, số
nhị thường gấp 4 lần số cánh hoa. Bầu nhụy thường có 10 - 14 ô (múi), hoa có mùi
thơm hấp dẫn. Quả có 8 - 14 múi và có thể có từ 0 - 20 hạt. Cam quýt đậu quả nhờ
thụ phấn chéo hoặc tự thụ. Hoa dị hình là hoa phát triển không đầy đủ, cuống hoặc
cánh hoa ngắn, thường số lượng rất ít. Hạt cam quýt phần lớn là đa phôi (0 - 13
phôi); chỉ riêng bưởi và các giống lai của chúng là đơn phôi [18].
Cây họ cam quýt thường ra hoa đồng thời với cành non và ra tập chung, số
lượng hoa rất nhiều. Một cây cam có thể ra tới 60.000 hoa, chỉ cần 1% đậu trái
cũng có thể đạt năng suất 100 kg/cây. Tỷ lệ đậu quả phụ thuộc vào đặc tính di
truyền, đặc điểm sinh lý của cây và điều kiện ngoại cảnh. Cần chọn cây khoẻ, phù
hợp với điều kiện môi trường sinh thái, kỹ thuật chăm sóc tốt, phòng trừ sâu bệnh
kịp thời, tăng cường phân hữu cơ, giảm tối đa lượng phân bón vô cơ và thuốc hoá
học... để tăng tỷ lệ đậu quả và cho sản phẩm trái cây sạch, an toàn, đáp ứng nhu
cầu thị hiếu người tiêu dùng [18], [19].
Các yếu tố sinh thái có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ đậu quả và sự phát dục
của quả cam quýt. Muốn tỷ lệ đậu quả cao, quả sinh trưởng bình thường, phẩm
chất tốt thì trong kỹ thuật trồng trọt cần tác động sao cho bộ lá của cây luôn xanh,
chuyển lục đều và không bị rụng lá sớm (tuổi thọ lá dài) [22].
2.5. Cơ sở sinh lý của hiện tượng rụng quả
Trong đời sống của cây trồng thường xảy ra hiện tượng rụng hoa, rụng quả,
đây là một hiện tượng sinh lý hoàn toàn bình thường của cây, do quá trình hình
thành tầng rời ở cuống. Sự rụng quả là sự thích ứng của cây khi thiếu dinh dưỡng,
nước và hoocmon cho sự sinh trưởng của chúng, buộc chúng phải rụng đi một
lượng nhất định các quả non, để tập trung dinh dưỡng và hoocmon cho những quả
khác. Sự rụng quả thường mạnh mẽ vào lúc phôi sinh trưởng nhanh và lúc phình to
của quả. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là do 2 yếu tố đó là yếu tố môi
24
trường và yếu tố nội tại.
*Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự rụng
Các nghiên cứu về môi trường ảnh hưởng đến sự rụng các bộ phận của cây
như: Lá, hoa, quả đã được quan tâm từ lâu. Trong triết học Hy Lạp đã có nhận xét:
điều kiện ẩm sẽ làm cho cây giữ lá tốt hơn nơi khô hạn. Nói chung đất bạc màu lá
rụng sớm hơn hoặc cây già lá rụng sớm hơn cây non [26].
Theo Addoicott, Lynch (1957) [38], thì nhiệt độ có ảnh hưởng rõ rệt đến sự
rụng, khi cây gặp nhiệt độ thấp sẽ kích thích sự hình thành tầng rời ở cuống, nhiệt
độ quá cao thúc đẩy nhanh chóng sự rụng.
Theo Lockhart, J.A(1960) (1961) [50],[51] cho rằng ánh sáng liên quan đến sự
rụng theo nhiều cách khác nhau. Khi cây thiếu ánh sáng sẽ hình thành tầng rời ở
cuống lá, hoa, quả. Theo Heinicke (1919) [46], sự rụng ở cây còn liên quan chặt chẽ
đến chế độ chiếu sáng trong ngày, chế độ ánh sáng ngày dài sẽ làm hạn chế sự rụng.
Theo Reuther W Smith PE(1973) [57], thì hạn cũng là một nguyên nhân quan
trọng ảnh hưởng tới sự rụng. Khi bị hạn các bộ phận của cây sẽ bị rụng vì hạn liên
quan đến sự thoái hóa của lá, tuy nhiên nếu thừa nước cũng thúc đẩy sự rụng ở cây.
Theo Trần Thế Tục ( 1980)[28], cho rằng rụng quả là do hạn hán, khi mưa
đột ngột làm cho tốc độ lớn của quả mạnh hơn so với vỏ quả do đó làm cho quả nứt
và quả bị rụng.
Theo Abeles, F.B.and R.E.Holm (1966) [37], thì thành phần khí trong khí
quyển cũng ảnh hưởng đến quá trình rụng. Hàm lượng oxygen như là một nhân tố
thiết yếu liên quan đến sự rụng, do vậy nếu thiếu oxy sẽ kìm hãm sự rụng.
Vai trò của etylen ảnh hưởng đến quả trình rụng đã được xác nhận. Hiện nay
do không khí bị ô nhiễm, hàm lượng etylen tăng làm tăng sự rụng hoa, rụng quả
trên cây. Ngoài ra khí NH3 cũng là một trong những nhân tố điển hình cảm ứng sự
25
rụng của cây [33], [24], [36], [25].
Theo Skoog, F (1940) [59], hàm lượng khí cacbonic (CO2) trong không khí
cũng ảnh hưởng đến sự rụng. Thông thường CO2 có tác động ngăn cản sự rụng
nhưng trong một số thực nghiệm nó lại có tác dụng như một chất cảm ứng rộng.
Ngoài ra theo Addicott sự thiếu hụt một số chất như: N, Zn, Ca, S, Mg, Bo,
Fe sẽ kích thích sự rụng. Tuy nhiên khi quá dư thừa các chất trên cũng có thể gây
ra sự rụng, đặc biệt là sự dư thừa Zn, Fe, Cl, nhất là khi phun lên lá sẽ làm cho quá
trình rụng tăng nhanh [38], [37] [41].
Theo Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch và các cộng sự khi chúng ta
đã hiểu được bản chất của sự rụng chúng ta có thể điều chỉnh sự rụng các cơ quan
có lợi cho sản xuất. Muốn kìm hãm sự rụng thì người ta thường phun các hợp chất
chứa auxin, hoặc gibberellin cho lá hoặc hoa, quả non đồng thời kết hợp với vệc
cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho cây sinh trưởng và phát triển thuận lợi
[33], [25].
* Các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến sự rụng
Như chúng ta đã biết quá trình quang hợp giúp cây tích lũy chất khô về các
sản phẩm thu hoạch, cung cấp nguyên liệu cho hô hấp và cấu tạo thành tế bào, làm
cho thành tế bào vững chắc và ngăn cản sự rụng.
Hiệu quả của quang chu kỳ đến quá trình rụng có liên quan đến các
phytocrom, qua phytocrom tác động đến quá trình tổng hợp các hoocmon. Theo
Nitsch (1963) [56] dưới điều kiện ngày dài thì auxin và bibberellin được tổng hợp
nhiều hơn axit abxixic, tổ hợp các chất này làm tăng sinh trưởng và chống lại sự
rụng. Trong điều kiện ngày ngắn thì cân bằng này theo hướng làm tăng sự rụng
[33],[47], [52], [53], [54].
Các yếu tố nội tại đều được sản sinh nhờ tác động của yếu tố môi trường, ví
26
dụ nhiệt độ gây ra sự rụng là do nhiệt độ có ảnh hưởng đến quá trình hô hấp và các
quá trình tổng hợp các enzyme [33]). Vì vậy việc tạo mọi điều kiện thuận lợi để
cho cây trồng sinh trưởng phát triển tốt là việc làm cần thiết có tác dụng ngăn cản
quá trình rụng của cây.
2.6. Một số nghiên cứu về phân bón qua lá và sử dụng chất điều hòa sinh
trưởng cho cây cam
2.6.1. Nghiên cứu về việc cung cấp phân bón qua lá cho cây cam
Phân bón lá thực chất là các chế phẩm mà trong đó chứa đầy đủ các chất
dinh dưỡng dạng đa lượng, trung lượng và vi lượng, nhằm cung cấp kịp thời cho
cây. Mỗi chất có vai trò khác nhau đối với cây nhưng nếu thiếu cây trồng sẽ sinh
trưởng và phát triển kém, năng suất, chất lượng nông sản giảm rõ rệt.
Theo Hoàng Minh Tấn [33], trong thế giới thực vật nói chung và cam quýt
nói riêng, lá cây ngoài chức năng là thoát hơi nước, quang hợp còn có vai trò quan
trọng trong việc hấp thu các chất đinh dưỡng cho cây, sự hấp thu này được thực
hiện qua lỗ khí khổng và qua các khoảng gian bào, các chất dinh dưỡng được di
chuyển theo hướng từ trên xuống dưới với tốc độ 30cm/giờ, chất dinh dưỡng di
chuyển một cách tự do trong cây.
Các kết quả nghiên cứu đều khẳng định rằng khi bón phân qua lá dạng hòa
tan thì lá cây sẽ hấp thu hết 95% lượng phân. Vì vậy việc cung cấp các chất dinh
dưỡng dạng vi lượng cho cây thông qua lá là việc làm đem lại hiệu quả rất cao, có
thể nói cao gấp 8 - 10 lần so với cung cấp vào đất. Ngoài tác dụng bổ sung các chất
dinh dưỡng kịp thời cho cây, phân bón lá còn tăng cường khả năng chống chịu sâu
bệnh và các điều kiện ngoại cảnh bất lợi khác như nóng, lạnh, khô, hạn...Tuy
nhiên, hiệu quả của phân bón lá phụ thuộc vào các giống cây trồng, các giai đoạn
sinh trưởng của cây, loại phân, nồng độ phân, liều lượng và thời gian sử dụng. Các
loại phân bón lá đang được sử dụng rộng rãi hiện nay là Komix FT, Komix,
Superzin K, Thiên nông Poster (Nguyễn Thị Thuận et, al, 1966) [22] .
27
Ở những vườn cây ăn quả không thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển
của bộ rễ, thì việc cung cấp các loại phân bón qua lá giúp cho cây sinh trưởng
mạnh hơn, ngăn ngừa các bệnh về thiếu dinh dưỡng và giúp cho cây sinh trưởng tốt
hơn.
Các loại phân bón lá như Komix FT, Komix Superzin K, Thiên nông, FoFer
và Pomior, đã có tác dụng tốt trên một số loại cây trồng như: Rau, cà phê và một số
cây ăn quả. Theo kết quả nghiên cứu của Bùi Thị Nhuận, Bùi Thị Mỹ Hồng,
Nguyễn Trịnh Nhất Hồng, Huỳnh Văn Tần tại Tiền Giang (2995 - 1996) cho thấy
chúng đều có tác dụng hạn chế rụng quả non, góp phần làm tăng năng suất đồng
thời không làm ảnh hưởng đến chất lượng và mẫu mã quả [22].
Trong những năm qua, sự ra đời của phân bón lá đã giúp cây trồng ngăn
ngừa được các loại bệnh hại trên cây ngay cả trong giai đoạn cây đang sinh trưởng.
Phân bón lá ngoài cùng cấp chất dinh dưỡng cho cây còn có bổ sung thuốc bảo vệ
thực vật được áp dụng rộng rãi trong việc trồng cây ăn quả, đặc biệt là họ cây cam
quýt. Tuy nhiên, hiện nay khi việc áp dụng rộng rãi phương pháp phòng trừ sâu
bệnh hại tổng hợp cho cây thì việc sử dụng các dạng phân bón lá cho cây cam quýt
là rất cần thiết.
Bộ môn Sinh lý thực vật-Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu
và tạo được chế phẩm đậu hoa, đậu quả cho nhiều loại cây trồng và sử dụng có
hiệu quả trong sản xuất. Chế phẩm dạng bột gồm α-NAA dưới dạng hoà tan trong
nước là nguồn auxin bổ xung cho nguồn nội sinh, một số nguyên tố vi lượng cần
thiết như B, Cu và còn có thêm một lượng nhỏ nguyên tố đa lượng N, P, K. Phun
chế phẩm này đã làm tăng quá trình đậu quả, hiệu quả này được tăng lên khi cung
cấp đủ nước và các chất dinh dưỡng cho cây trồng [33].
Tác giả Hoàng Ngọc Thuận (2006) cho biết phân bón lá dạng phức hữu cơ
Pomior là một loại phân tổng hợp có chứa các nguyên tố đa, trung và vi lượng với
20 axitamin cùng với một số chất điều hòa sinh trưởng. Loại phân này đã được tiến
28
hành thử nghiệm và đạt hiệu quả cao trên nhiều loại cây trồng. Đặc biệt một số kết
quả thử nghiệm những năm gần đây Pomior đã thể hiện tác dụng xúc tiến rõ rệt đến
khả năng sinh trưởng, tăng khả năng ra hoa, tăng khả năng đậu quả, tăng trọng
lượng và phẩm chất quả trên cây có múi [21], [24].
2.6.2. Một số nghiên cứu về sử dụng chất điều hòa sinh trưởng cho cây cam
Các chất điều hòa sinh trưởng còn được gọi là hoocmon thực vật, nó có tác
dụng điều hòa sự sinh trưởng và phát triển của cây. Các hoocmon thực vật là các
chất hữu cơ được tổng hợp một lượng nhỏ trong các bộ phận nhất định của cây và
vận chuyển đến các bộ phận khác để điều hòa các hoạt động sinh lý, các quá trình
sinh trưởng phát triển và duy trì mối quan hệ hài hòa giữa các cơ quan, bộ phận
thành một thể thống nhất [33].
Do chức năng điều chỉnh sự hình thành cơ quan sinh sản và cơ quan dự trữ
hoocmon nên có tác dụng quyết định sự hình thành năng suất thu hoạch. Bằng việc
xử lý các chất điều tiết sinh trưởng ngoại sinh cho các đối tượng cây trồng khác
nhau con người có thể nâng cao năng suất và phẩm chất các sản phẩm nông nghiệp
(Phạm Văn Côn 2004) [2], [13, [21].
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của thực vật, sự hình thành hoa là
dấu hiệu cây chuyển từ giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng sang sang giai đoạn sinh
trưởng sinh sản, chuyển hướng từ hình thành mầm lá sang hình thành mầm hoa.
Sau thụ phấn thụ tinh là quá trình đậu quả, tuy nhiên sự đậu quả còn phụ thuộc
nhiều vào yếu tố nội tại và ngoại cảnh. Hàm lượng auxin và các chất kích thích
sinh trưởng thấp là nguyên nhân dẫn đến sự rụng sau khi hoa nở. Để tăng cường sự
đậu quả người ta bổ sung thêm auxin và gibbrellin ngoại sinh cho hoa và quả non,
hai chất này có tác dụng bổ sung thêm cho nguồn phytohocmon có trong phôi hạt
vốn không đủ cho quá trình nảy mầm. Vì vậy mà sự sinh trưởng của quả được kích
thích và quả khó có thể rụng ngay được [51], [49].
Theo Hoàng Ngọc Thuận (2000b) [21], phun chất kích thích sinh trưởng
29
thực vật cho cam, quýt để nhằm:
- Nâng cao tỷ lệ đậu quả.
- Làm quả to hơn.
- Làm cho quả ít hạt hay không có hạt.
- Làm rụng bớt hoa những năm cây ra quả nhiều, tránh hiện tượng ra quả
cách năm.
- Hạn chế rụng quả.
Cụ thể về vai trò và tác dụng của các chất điều hòa sinh trưởng như sau:
+ Au xin
Auxin có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển của cây
đặc biệt là quá trình đậu quả và sự sinh trưởng của quả. Nó được sử dụng khá rộng
rãi trong sản xuất nhất là với ngành trồng cây ăn quả [33], [23], [59].
Năm 1934, Yasuda đã thành công trong công việc gây nên quả không hạt ở
bầu bí bằng cách xử lý dịch chiết của hạt phấn lên hoa, người ta phân tích và thấy
trong dịch chiết của hạt phấn có chứa nhiều auxin. Sau đó người ta đã xử lý trực
tiếp auxin ngoại sinh cho hoa thì cũng có thể loại trừ sự thụ tinh và tạo quả không
hạt vì auxin đã khuếch tán trực tiếp vào bầu, kích thích sinh trưởng của bầu thành
quả không hạt [59], [33].
Sự rụng là do sự hình thành tầng rời ở cuống lá, hoa, quả, đây là một vài lớp
tế bào nhu mô có thành mỏng, hoàn toàn thiếu lignin và suberin. Các chất ức chế
sinh trưởng thì cảm ứng sự rụng còn auxin thì kìm hãm sự rụng. Năm 1933, Laibach
đã chỉ ra rằng có một chất chứa trong dịch chiết hạt phấn Phong Lan có thể kìm hãm
sự rụng. Chất đó là IAA, và nó được xem như là nhân tố quan trọng kiểm tra sự rụng
của cơ quan. Như vậy, chúng ta có thể thấy auxin có tác dụng chống lại sự rụng lá,
hoa quả vì chúng ngăn cản sự hình thành tầng rời. Sự cân bằng giữa auxin và chất ức
chế sinh trưởng có ý nghĩa quyết định trong sự điều chỉnh sự rụng lá, hoa, quả..
Chính vì vậy xử lý auxin cho cây và quả non có thể làm quả bớt rụng [33].
30
Nghiên cứu hàm lượng auxin liên quan đến sự hình thành tầng rời đã chỉ ra
rằng, lá non có hàm lượng auxin cao hơn ở lá già, bản lá có hàm lượng auxin cao
hơn ở cuống lá. Khi hàm lượng auxin cao sẽ ngăn chặn sự hình thành tầng rời. Vì
vậy nếu xử lý auxin sẽ làm tăng hàm lượng auxin trong lá có thể ngăn ngừa được
sự rụng [33].
Theo Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch (1993) [33], sự chín của quả
được điều chỉnh bằng tỷ lệ auxin/ethylen. Muốn kìm hãm sự chín, cần tăng cường
hàm lượng auxin trong mô quả, vì vậy việc sử dụng dung dịch auxin cho quả xanh
hoặc quả sắp chín có thể kéo dài thời gian tồn tại của quả trên cây. Với quả đã thu
hoạch trong kho ta có thể phun dung dịch auxin cho chúng để kéo dài được thời
gian bảo quản sau thu hoạch. Điều này rất có ý nghĩa trong thời vụ quả chín cần
thu hoạch đông loạt mà khả năng vận chuyển và tiêu thụ có hạn.Trước đây người ta
thường sử dụng dung dịch 2,4D với nồng độ 10 -25 ppm nhưng hiện nay thường sử
dụng α -NAA với nồng độ 10-20ppm mà không gây độc hại cho người sử dụng.
Ở Hawai nhiều cánh đồng dứa được phun dung dịch muối natri của α -NAA ở
nồng độ 25ppm thì dứa ra hoa sớm hơn 2-3 tuần. Auxin kìm hãm sự rụng của lá, hoa
và quả, nồng độ sử dụng tuỳ thuộc vào từng loại quả ví dụ: Cà chua, bầu, bí, cam,
chanh... nồng độ α -NAA 10-20ppm, 2,4D nồng độ 5-10ppm [59], [26].
Theo Skoong, F (1940) có thể dùng chất kích thích sinh trưởng với liều
lượng cao để phun cho cam làm hoa rụng bớt đi để tránh hiện tượng ra quả cách
năm. Chẳng hạn như NAA nồng độ từ 100ppm, 200ppm...500ppm thấy kết quả
như sau:
Nồng độ 500ppm: số hoa rụng đi 50%, nồng độ 250ppm: số hoa rụng đi
23%, nồng độ 200ppm: số hoa rụng đi 20%. Số lượng quả tuy giảm, nhưng do
trọng lượng quả tăng lên cho nên sản lượng ổn định và tránh hiện tượng cách năm
._.roc. (16), pp.
76 - 83.
47. Herrett, R. H. H. Hatfield, D. G. Crosby, and A. J. Vliton (1962), "Leaf
abscission induced by the iodide ion", Plant Physiol. (37), pp. 358 - 363.
48. Holm, R. E. and F. B. Abeles. (1967), "abscission: the role of RNA symthesis",
Plant Physiol. (42), pp. 1049 - 1102.
49. Lockhart, J. A. (1959), "Studies on the mechanism of stem growth inhibition
by visible radiation", Plant Physiol. (34), pp. 457 - 460.
50. Lockhart, J. A. (1960), "Intracellular mechanism of growth inhibition by
radiant energy", Plant Physiol. (35), pp. 129 - 135
51. Lockhart, J. A. (1961), Interactions between gibberellin and variuns
environmental factors on stem growth, Am. J. Botany. (480, pp. 516 - 525)
52. Miller, E. C. (1938), Plant physiology, McGraw Hill Book company. New
York. pp. 1201
53. Nitsch, J. P. (1963), The mediation of climatic effects through endogenous
regulating substances In: Environmental Control of Plant growth, L. T. Evans.
ed. Academic Press. New York. pp. 175 - 193.
54. Nonskyete E. L.Egipt (1996), “Propagation Pratices citrus Washingtonnavel of
citrus Lime and citrus Auratium” Agriculture Arap Republic of Egupt,
91
Volum1, pp. 88.
55. Reed, H. S. and E. T. Bartholomew (1930), “The effects of desiccation wind
son citrus trees Calif”. Agr. Expt Sta. Bull. 484p.
56. Reuther W Smith PE (1973), Analysis of tropical citrus leaf, Vol 2. Publish
house of Technology. HA - VN.
57. Reuther W Smith PE (1973), Nutrition of tropical citrus, Vol 2. . Publish house
of Sciense and Technology VN.
58. Sampson, H. C. (1918), "Chemical changes accompanying abscission in
Coleus blumci", Botan. Gaz. (66), pp. 32-53.
59. Skoog, F. (1940), "Relationships between zine and auxin in the growth of
higher plants", Am. J. Botany. (27), pp. 39 - 51.
60. Stonier, T. F. Rodriquez-Tormes, and Y. Yoneda (1968), "Studies on auxin
protectors". IV. The effect of manganese on axin protectors- I of the Japanese
moning glory, Plant Physiol. 43: 69 - 72.
61. Tanaka (1954), Edible plant collection, Tokyo, Japan.
62. Tanaka (1979), Edible plant collection, Tokyo, Japan
63. Wanaka Arisa (1988), The citrus production in the world, Tokyo, Japan
92
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HOẠ
Công thức đối chứng
93
Công thức xử lý GA3(75ppm)
Công thức xử lý α - NAA( 30ppm)
94
Công thức xử lý Komix
PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ
(Tình hình sản xuất, kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cam quýt ở
Cao Phong – Hoà Bình)
Xã điều tra:......................................................thôn ............................................
Người điều tra: Nguyễn Thị Ngân
1. Thông tin cơ bản hộ sản xuất
Họ và tên chủ hộ:............................................................Tuổi.............................
Nhân khẩu trong hộ.................................................Lao động.............................
Loại hộ sản xuất ..................................................................................................
Diện tích đất sản xuất (ha) ..................................................................................
Chủng loại và diện tích cây trồng trong vườn nông hộ.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.............................................................................................
95
2. Diện tích, năng suất của các giống cam quýt trồng ở nông hộ
Số lượng cây theo tuổi Năng suất qua các năm
(kg/sào)
TT Giống
cam quýt
1-4 5-10 >10 2005 2006 2007
Phương
pháp nhân
giống
1
2
3
4
5
96
3. Tình hình sử dụng phân bón của nông hộ
Số lần bón
(kg/cây)
Phương
pháp bón
Ghi
chú TT
Giống
cam
quýt
Loại phân
Lượng
phân
(kg/cây)
Lót Lần1 Lần2 Lần3
Vôi
P/C
N
P2O5
K2O
N:P2O5 :K2O
1
Phân khác
Vôi
P/C
N
P2O5
K2O
N:P2O5 :K2O
2
Phân khác
Vôi
P/C
N
P2O5
K2O
N:P2O5 :K2O
3
Phân khác
Vôi
P/C
N
P2O5
K2O
N:P2O5 :K2O
4
Phân khác
97
Chú thích: P/C Phân chuồng
98
4. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại, tình hình sử dụng thuốc trừ dịch hại
Thuốc trừ sâu bệnh hại
TT
Giống
cam
quýt
Loại
sâu bệnh
Mức
độ
nhiễm
Thời gian
gây hại
(tháng)
Tên
thuốc
Nồng
độ
Lượng
phun/lần
Số lần
phun
1
2
3
4
99
5. Tình hình chăm sóc vườn cam quýt.
TT Nội dung công việc Thời gian thực hiện Ghi chú
6. Tình trạng vườn cây tại thời điểm điều tra.
- Tình hình sinh trưởng, phát triển của vườn quả. ............................................
.........................................................................................................................
- Tỷ lệ cây nhiễm sâu bệnh hại .........................................................................
.........................................................................................................................
7. Những khó khăn của nông hộ ...................................................................
.........................................................................................................................
8. Đề nghị .......................................................................................................
.........................................................................................................................
9. Kế hoạch dự định ......................................................................................
.........................................................................................................................
10. Nhận xét chung .........................................................................................
.........................................................................................................................
Chữ ký chủ hộ Người điều tra
100
SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG CỦA HUYỆN CAO PHONG - TỈNH HOÀ BÌNH
NĂM 2008
Yếu tố khí tượng
Nhiệt độ không khí
TB(
0
C)
Tháng
TB Max Min
Lượng
mưa
TB(mm)
Độ ẩm
không
khí (%)
Số giờ
năng
bìng
quân
( giờ)
Tổng
lượng bốc
hơi bình
quân(mm)
1 16,00 24 8,0 12,5 82 63,0 45,5
2 17,5 25,5 9,5 16,8 83 24,3 32,6
3 19,4 26,8 12,0 26,8 85 30,5 48,2
4 22,2 28,6 15,8 100,9 85 88,6 58,6
5 25,6 32,4 18,8 335,8 85 174,8 65,5
6 28,5 35,7 21,3 342,5 85 168,8 54,7
7 29,00 35,8 22,2 286,7 85 150,0 57,6
101
HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY CAM ĐƯỜNG CANH ( CT ĐỐI CHỨNG)
Năng suất: 16,69kg/cây cho cây cam 6 tuổi, mật độ trồng 1.333 cây/ha
Tổng thu: 16,69kg/cây x 1.333 x 15.000đ = 333.600.000đ
Tổng chi:
STT Hạng mục Số lượng Đơn giá ( đồng) Thành tiền( đồng)
1 Phân hữu cơ 186.620kg 200 37.324.000
2 Phân đạm 2.770 kg 7.500 20.775.000
3 Phân lân 5.540 kg 3.000 16.620.000
4 Phân kali 2.493 kg 8.000 19.944.000
5 Phân NPK 1.385 kg 8.500 10.772.500
6 Thuốc BVTV 3.262.000
7 Vôi bột 692.500
8 Công lao động 1.710 (công) 75.000 128.250.000
9 Điện thắp sáng 500.000
10 Chi khác 2.000.000
Tổng 240.140.000
Hiệu quả kinh tế: 333.600.000 - 240.140.000 = 93.460.000đ
102
PHẦN XỬ LÝ SỐ LIỆU
Chiều dài cành (lộc Hè) của α - NAA
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CD CANH FILE NGAN15TT 16/ 8/** 12:35
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
VARIATE V003 CD CANH CANH CANH cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 4 17.7146 4.42864 4.92 0.027 3
2 NL 2 .830535E-01 .415268E-01 0.05 0.955 3
* RESIDUAL 8 7.20335 .900419
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 25.0010 1.78578
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NGAN15TT 16/ 8/** 12:35
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
MEANS FOR EFFECT CT
-------------------------------------------------------------------------------
CT NOS CD CANH
1 3 11.4867
2 3 11.5767
3 3 12.5600
4 3 14.4900
5 3 12.2433
SE(N= 3) 0.547850
5%LSD 8DF 1.78648
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS CD CANH
1 5 12.4000
2 5 12.4400
3 5 12.5740
SE(N= 5) 0.424363
5%LSD 8DF 1.38380
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NGAN15TT 16/ 8/** 12:35
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
CD CANH 15 12.471 1.3363 0.94890 7.6 0.0272 0.9553
103
Chiều dài cành (lộc Xuân) của α - NAA
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CD CANH FILE NGAN15TT 16/ 8/** 12:32
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
VARIATE V003 CD CANH CANH cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 4 41.3127 10.3282 10.66 0.003 3
2 NL 2 2.31429 1.15715 1.19 0.353 3
* RESIDUAL 8 7.74811 .968514
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 51.3751 3.66965
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NGAN15TT 16/ 8/** 12:32
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
MEANS FOR EFFECT CT
-------------------------------------------------------------------------------
CT NOS CD CANH
1 3 9.35000
2 3 9.69000
3 3 12.7833
4 3 13.5567
5 3 11.6833
SE(N= 3) 0.568188
5%LSD 8DF 1.85280
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS CD CANH
1 5 11.9500
2 5 11.2660
3 5 11.0220
SE(N= 5) 0.440117
5%LSD 8DF 1.43518
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NGAN15TT 16/ 8/** 12:32
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
CD CANH 15 11.413 1.9156 0.98413 8.6 0.0031 0.3526
104
Đường kính cành (lộc Hè) của α - NAA
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DK CANH FILE NGAN15TT 16/ 8/** 12:26
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
VARIATE V003 DK CANH CANH CANH cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 4 .159600E-01 .399000E-02 23.47 0.000 3
2 NL 2 .399999E-04 .200000E-04 0.12 0.890 3
* RESIDUAL 8 .136000E-02 .170000E-03
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 .173600E-01 .124000E-02
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NGAN15TT 16/ 8/** 12:26
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
MEANS FOR EFFECT CT
-------------------------------------------------------------------------------
CT NOS DK CANH
1 3 0.320000
2 3 0.340000
3 3 0.390000
4 3 0.410000
5 3 0.360000
SE(N= 3) 0.752773E-02
5%LSD 8DF 0.245472E-01
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS DK CANH
1 5 0.362000
2 5 0.364000
3 5 0.366000
SE(N= 5) 0.583095E-02
5%LSD 8DF 0.190141E-01
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NGAN15TT 16/ 8/** 12:26
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
DK CANH 15 0.36400 0.35214E-010.13038E-01 3.6 0.0003 0.8901
105
Đường kính cành ( lộc Xuân ) của α - NAA
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DK CANH FILE NGAN15TT 16/ 8/** 12:21
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
VARIATE V003 DK CANH CANH cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 4 .189067E-01 .472667E-02 83.41 0.000 3
2 NL 2 .413333E-03 .206667E-03 3.65 0.074 3
* RESIDUAL 8 .453335E-03 .566668E-04
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 .197733E-01 .141238E-02
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NGAN15TT 16/ 8/** 12:21
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
MEANS FOR EFFECT CT
-------------------------------------------------------------------------------
CT NOS DK CANH
1 3 0.230000
2 3 0.250000
3 3 0.290000
4 3 0.333333
5 3 0.310000
SE(N= 3) 0.434614E-02
5%LSD 8DF 0.141723E-01
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS DK CANH
1 5 0.282000
2 5 0.272000
3 5 0.270000
SE(N= 5) 0.336651E-02
5%LSD 8DF 0.109778E-01
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NGAN15TT 16/ 8/** 12:21
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
DK CANH 15 0.27467 0.37582E-010.75277E-02 3.7 0.0000 0.0743
106
Số quả TB/cây của - NAA
BALANCED ANOVA FOR VARIATE SOQUA FILE NGAN15TT 16/ 8/** 14:59
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
VARIATE V003 SOQUA QUA
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 4 2103.84 525.959 13.19 0.002 3
2 NL 2 5.46661 2.73330 0.07 0.934 3
* RESIDUAL 8 318.914 39.8642
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 2428.22 173.444
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NGAN15TT 16/ 8/** 14:59
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
MEANS FOR EFFECT CT
-------------------------------------------------------------------------------
CT NOS SOQUA
1 3 115.250
2 3 127.823
3 3 140.483
4 3 138.530
5 3 134.870
SE(N= 3) 3.64528
5%LSD 8DF 11.8869
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS SOQUA
1 5 129.606
2 5 130.494
3 5 131.074
SE(N= 5) 2.82362
5%LSD 8DF 9.20754
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NGAN15TT 16/ 8/** 14:59
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
SOQUA 15 130.39 13.170 6.3138 4.8 0.0016 0.9339
Năng suất TB/cây của α - NAA
107
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSCAYNAA FILE NGAN15TT 16/ 8/** 15:20
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
VARIATE V003 NSCAYNAA QUA
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 4 117.542 29.3855 5.66 0.019 3
2 NL 2 9.82576 4.91288 0.95 0.430 3
* RESIDUAL 8 41.5493 5.19366
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 168.917 12.0655
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NGAN15TT 16/ 8/** 15:20
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
MEANS FOR EFFECT CT
-------------------------------------------------------------------------------
CT NOS NSCAYNAA
1 3 16.6400
2 3 18.7467
3 3 20.3333
4 3 20.4767
5 3 19.7533
SE(N= 3) 1.31576
5%LSD 8DF 3.29056
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS NSCAYNAA
1 5 21.4780
2 5 19.5140
3 5 20.7300
SE(N= 5) 1.01918
5%LSD 8DF 3.32345
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NGAN15TT 16/ 8/** 15:20
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
NSCAYNAA 15 20.574 3.4735 2.2790 11.1 0.0188 0.4300
Đường kính cành ( lộc Xuân) của GA3
108
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DK CANH FILE NGAN15TT 16/ 8/** 12:44
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
VARIATE V003 DK CANH cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 4 .101067E-01 .252667E-02 11.94 0.002 3
2 NL 2 .373333E-03 .186667E-03 0.88 0.453 3
* RESIDUAL 8 .169333E-02 .211667E-03
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 .121733E-01 .869524E-03
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NGAN15TT 16/ 8/** 12:44
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
MEANS FOR EFFECT CT
-------------------------------------------------------------------------------
CT NOS DK CANH
1 3 0.250000
2 3 0.270000
3 3 0.310000
4 3 0.320000
5 3 0.276667
SE(N= 3) 0.839973E-02
5%LSD 8DF 0.273907E-01
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS DK CANH
1 5 0.292000
2 5 0.284000
3 5 0.280000
SE(N= 5) 0.650641E-02
5%LSD 8DF 0.212167E-01
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NGAN15TT 16/ 8/** 12:44
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
DK CANH 15 0.28533 0.29488E-010.14549E-01 5.1 0.0022 0.4532
Đường kính cành ( lộc Hè) của GA3
109
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DK CANH FILE NGAN15TT 16/ 8/** 12:47
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
VARIATE V003 DK CANH CANH cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 4 .146400E-01 .366000E-02 21.53 0.000 3
2 NL 2 .839999E-03 .420000E-03 2.47 0.145 3
* RESIDUAL 8 .136000E-02 .170000E-03
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 .168400E-01 .120286E-02
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NGAN15TT 16/ 8/** 12:47
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
MEANS FOR EFFECT CT
-------------------------------------------------------------------------------
CT NOS DK CANH
1 3 0.300000
2 3 0.330000
3 3 0.350000
4 3 0.390000
5 3 0.370000
SE(N= 3) 0.752773E-02
5%LSD 8DF 0.245472E-01
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS DK CANH
1 5 0.338000
2 5 0.356000
3 5 0.350000
SE(N= 5) 0.583095E-02
5%LSD 8DF 0.190142E-01
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NGAN15TT 16/ 8/** 12:47
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
DK CANH 15 0.34800 0.34682E-010.13038E-01 3.7 0.0004 0.1452
Chiều dài cành ( lộc Hè) của GA3
110
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CD CANH FILE NGAN15TT 16/ 8/** 13: 1
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
VARIATE V003 CD CANH CANH CANH cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 4 12.4040 3.10101 5.16 0.024 3
2 NL 2 .758680 .379340 0.63 0.560 3
* RESIDUAL 8 4.81152 .601440
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 17.9742 1.28387
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NGAN15TT 16/ 8/** 13: 1
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
MEANS FOR EFFECT CT
-------------------------------------------------------------------------------
CT NOS CD CANH
1 3 11.6800
2 3 11.8800
3 3 13.4800
4 3 14.0500
5 3 12.6500
SE(N= 3) 0.447750
5%LSD 8DF 1.46007
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS CD CANH
1 5 12.9120
2 5 12.4300
3 5 12.9020
SE(N= 5) 0.346826
5%LSD 8DF 1.13096
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NGAN15TT 16/ 8/** 13: 1
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
CD CANH 15 12.748 1.1331 0.77553 6.1 0.0241 0.5604
Năng suất TB/cây của GA3
111
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NANG SUA FILE NGAN15TT 16/ 8/** 16:40
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
VARIATE V003 NANG SUA SUA SUA SUA KG.CAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 4 45.5016 11.3754 6.74 0.012 3
2 NL 2 11.4032 5.70160 3.38 0.086 3
* RESIDUAL 8 13.5055 1.68819
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 14 70.4104 5.02931
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NGAN15TT 16/ 8/** 16:40
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
MEANS FOR EFFECT CT
-------------------------------------------------------------------------------
CT NOS NANG SUA
1 3 16.6933
2 3 17.9133
3 3 19.5767
4 3 20.1067
5 3 18.2833
SE(N= 3) 0.750153
5%LSD 8DF 2.44617
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NL
-------------------------------------------------------------------------------
NL NOS NANG SUA
1 5 17.4540
2 5 19.1340
3 5 19.4360
SE(N= 5) 0.581066
5%LSD 8DF 1.89480
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NGAN15TT 16/ 8/** 16:40
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL |
(N= 15) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
NANG SUA 15 18.675 2.2426 1.2993 7.0 0.0117 0.0858
Đường kính cành ( lộc Xuân) của phân bón qua lá
112
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DK CANH FILE CPDD 16/ 8/** 13:12
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
THIET KE KIEU KHOI NGAU NHIEN DAY DU
VARIATE V003 DK CANH cm
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 3 .176917E-01 .589722E-02 40.06 0.000 3
2 NLAI 2 .499999E-04 .250000E-04 0.17 0.848 3
* RESIDUAL 6 .883335E-03 .147222E-03
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 .186250E-01 .169318E-02
-----------------------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CPDD 16/ 8/** 13:12
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
THIET KE KIEU KHOI NGAU NHIEN DAY DU
MEANS FOR EFFECT CT
-------------------------------------------------------------------------------
CT NOS DK CANH
1 3 0.250000
2 3 0.303333
3 3 0.266667
4 3 0.350000
SE(N= 3) 0.700529E-02
5%LSD 6DF 0.292324E-01
-------------------------------------------------------------------------------
MEANS FOR EFFECT NLAI
-------------------------------------------------------------------------------
NLAI NOS DK CANH
1 4 0.292500
2 4 0.295000
3 4 0.290000
SE(N= 4) 0.606676E-02
5%LSD 6DF 0.209859E-01
-------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CPDD 16/ 8/** 13:12
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
THIET KE KIEU KHOI NGAU NHIEN DAY DU
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NLAI |
(N= 12) -------------------- SD/MEAN | | |
NO. BASED ON BASED ON % | | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | | |
DK CANH 12 0.29250 0.41148E-010.12134E-01 4.1 0.0004 0.8478
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2973.pdf