BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
___________________
Nguyễn Thái Vĩnh Nguyên
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN CỦA HIỆU TRƯỞNG
VÀO DẠY HỌC Ở BẬC TIỂU HỌC
TẠI QUẬN 11, TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
___________________
Nguyễn Thái Vĩnh Nguyên
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN CỦA HIỆU TRƯỞNG
V
121 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3503 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin của hiệu trưởng vào dạy học ở bậc tiểu học tại Quận 11, TP. Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÀO DẠY HỌC Ở BẬC TIỂU HỌC
TẠI QUẬN 11, TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ TỨ
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
LỜI CÁM ƠN
uận văn này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh và quá trình công tác của bản thân tại trường tiểu học Trưng Trắc Quận
11, Thành phố Hồ Chí Minh trong suốt nhiều năm qua.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô đã tham gia
giảng dạy lớp cao học khóa 20 chuyên ngành Quản lý Giáo dục và các thầy cô ở Phòng
Khoa học Công nghệ & Sau Đại học, Khoa Tâm lý – Giáo dục của trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh, lãnh đạo Phòng Giáo dục Quận 11, tất cả cán bộ quản lý và thầy
cô trong các trường tiểu học ở quận 11 đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện cho tác giả trong
quá trình học tập và hoàn thành đề tài luận văn này.
Tác giả cũng vô cùng cảm ơn cô Lê Thị Vân, nguyên hiệu trưởng Trường Tiểu học
Trưng Trắc, người đã tạo mọi điều kiện để tác giả được đi học và hoàn thành được chương
trình học.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của tác giả đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Tứ đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnhluận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều nỗ lực nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ sung của quý thầy cô và các
đồng nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10/2010
Tác giả
Nguyễn Thái Vĩnh Nguyên
L
MỤC LỤC
3TLỜI CÁM ƠN3T ............................................................................................................ 1
3TMỤC LỤC3T ................................................................................................................. 2
3TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT3T ....................................................................... 4
3TMỞ ĐẦU3T .................................................................................................................... 1
3T1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:3T ............................................................................................. 1
3T2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:3T ...................................................................................... 3
3T . KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU3T ..................................................... 3
3T4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC3T ...................................................................................... 3
3T5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU3T ....................................................................................... 3
3T6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:3T ......................................................................................... 4
3T7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:3T ............................................................................. 4
3T8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN3T ............................................................................................ 4
3TCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CNTT3T......... 5
3T1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề3T ........................................................................................ 5
3T1.2 Những khái niệm cơ bản3T ........................................................................................... 7
3T1.2.1 Quản lý3T ................................................................................................................. 7
3T1.2.2. Quản lý giáo dục3T ................................................................................................ 11
3T1.2.3. Quản lý trường học3T ............................................................................................ 13
3T1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học:3T................................................................................ 15
3T1.2.5 Công tác quản lý của người HT trường tiểu học:3T ................................................. 16
3T1.2.6 Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở bậc tiểu học3T .................................. 20
3T1.2.7 Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của HT trường tiểu học3T ...... 24
3TCHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC Ở BẬC TIỂU HỌC QUẬN 113T ............................ 30
3T2.1 Tổ chức và phương pháp nghiên cứu:3T .................................................................... 30
3T2.1.1 Mẩu khảo sát3T....................................................................................................... 30
3T2.1.2 Phương pháp nghiên cứu:3T.................................................................................... 30
3T2.2 Kết quả thực trạng:3T ................................................................................................. 32
3T2.2.1 Nhận thức:3T .......................................................................................................... 32
3T2.2.2 Các nội dung quản lý:3T ......................................................................................... 38
3T2.3 Nguyên nhân của thực trạng3T .................................................................................. 60
3T2.3.1 Nguyên nhân chủ quan:3T....................................................................................... 61
3T2.3.2 Nguyên nhân khách quan:3T ................................................................................... 65
3TCHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CNTT VÀO DẠY HỌC3T ...................................... 68
3T .1. Cơ sở đề xuất một số biện pháp3T ............................................................................. 68
3T .2 Một số biện pháp đề xuất:3T ...................................................................................... 69
3T .2.1 Nhóm các biện pháp tăng cường việc xây dựng kế hoạch:3T .................................. 69
3T .2.2 Nhóm các biện pháp tăng cường việc xây dựng các quy định:3T ............................. 70
3T .2.3 Nhóm các biện pháp tăng cường việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện:3T ........................ 71
3T .2.4 Nhóm các biện pháp tăng cường việc xây dựng các điều kiện hỗ trợ: 3T .................. 75
3T .2.5 Nhóm các biện pháp tăng cường việc kiểm tra, đánh giá:3T .................................... 78
3T .3 Khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp:3T ....................................... 79
3TKẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ3T ................................................................................... 89
3T1. Kết luận:3T .................................................................................................................... 89
3T2. Kiến nghị:3T .................................................................................................................. 90
3T ÀI LIỆU THAM KHẢO3T ...................................................................................... 92
3TPHỤ LỤC3T ................................................................................................................ 95
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT Công nghệ thông tin
HT Hiệu trưởng
CBQL Cán bộ quản lý
GV Giáo viên
HS Học sinh
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
BGH Ban giám hiệu
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Thế giới đang phát triển với tốc độ như vũ bão, đặc biệt là đối với khoa học công
nghệ. Trong đó, công nghệ thông tin (CNTT) nổi lên như một ngành khoa học ứng dụng
phát triển nhất, với tốc độ cao và sự lan tỏa mạnh mẽ. Công nghệ thông tin phát triển thúc
đẩy nhiều ngành khác phát triển trong đó không thể không kể đến giáo dục. Việc ứng dụng
CNTT vào dạy học trở thành xu hướng tất yếu của nền giáo dục bất cứ quốc gia nào.
Các nước có nền giáo dục phát triển hầu hết đã thực hiện việc ứng dụng CNTT vào
dạy học và đã đạt được nhiều kết quả nhất định. Ứng dụng CNTT vào dạy học trên thế giới
tạo ra thêm những hình thức học tập đa dạng phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật như hình thức học tập trực tuyến (e-learning), các diễn đàn học tập (forum), các trang
web (websites) về dạy học,…
Nhà nước ta cũng đã có Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020; Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về
Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT
ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và
ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012. Điều đó chứng tỏ việc ứng
dụng CNTT vào giáo dục nói chung và dạy học nói riêng hiện là vấn đề cấp bách, cần được
quan tâm hàng đầu.
Bậc tiểu học là bậc học nền tảng của bất cứ hệ thống giáo dục nào. Ở bậc học này,
học sinh (HS) được trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất để tiếp tục con đường
học tập trong tương lai. Trong kỷ nguyên công nghệ, việc được học tập trong một môi
trường giàu công nghệ là một điều kiện không thể tốt hơn. Nếu được tiếp cận sớm với môi
trường học và tư duy học tập hiện đại thì HS tiểu học của chúng ta sẽ có nhiều cơ hội phát
triển tốt hơn trong tương lai. Không những vậy, đó sẽ là một tiền đề thật tốt cho các bậc học
cao hơn để hướng giáo dục phát triển theo xu hướng hiện đại.
Ngoài ra, xét về góc độ sự phát triển của dạy học trong thời gian gần đây, khi mà
việc day học tích cực hóa hoạt động của người học được quan tâm hàng đầu thì ứng dụng
CNTT vào dạy học là một điều hết sức quan trọng. Giáo viên (GV) có nhiều lựa chọn hơn
trong việc đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc sử dụng công nghệ. HS cũng có
điều kiện tốt hơn trong việc tự giác, tích cực tham gia vào các hoạt động học tập trong một
môi trường công nghệ, làm việc theo nhóm, gần gũi với thực tế và nâng cao kỹ năng xã hội.
Về góc độ tâm lý lứa tuổi, HS tiểu học với tri giác còn mang tính trực quan, ứng
dụng CNTT vào dạy học với nhiều hình ảnh sinh động, giải quyết được vấn đề khó khăn
trong việc thiết kế đồ dùng dạy học phù hợp. Hơn nữa, tính tò mò và hay thích khám phá ở
lứa tuổi các em khi đứng trước một điều mới mẻ như việc học với CNTT sẽ tạo động lực
thúc đẩy không nhỏ trong việc học.
Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở bậc tiểu học hiện nay vẫn còn nhiều
vấn đề cần phải làm rõ trong đó có thực trạng của việc ứng dụng CNTT còn nhiều vấn đề
bất cập. Trình độ CNTT của GV chưa đáp ứng được việc kết hợp ứng dụng CNTT vào đổi
mới phương pháp dạy học. Cơ sở vật chất còn hạn chế không đáp ứng được yêu cầu công
nghệ. Những vấn đề đó có thể giải quyết nếu như người hiệu trưởng (HT) có kế hoạch trong
quản lý việc ứng dụng CNTT. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học của GV chịu sự tác động
không ít từ việc quản lý của người HT. HT một trường Tiểu học giờ đây ngoài những công
tác quản lý như trước kia còn phải đối mặt với một nhiệm vụ mới khó khăn hơn, đó là quản
lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Công tác quản lý này chịu ảnh hưởng từ
nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, từ phía trình độ CNTT của GV, của cả HT và từ phía
những khó khăn về cơ sở vật chất, môi trường dạy học v.v. Có thể nói rằng, quản lý việc
ứng dụng CNTT vào dạy học đạt hiệu quả cao sẽ giúp nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT
trong nhà trường, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học.
Việc nghiên cứu ứng dụng CNTT vào dạy học đã có nhiều tác giả nghiên cứu nhưng
ở bậc tiểu học và đứng về góc độ địa phương quận 11, nơi tác giả đang công tác thì công tác
quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của HT còn nhiều vấn đề cần tìm hiểu về thực
trạng cũng như đưa ra những biện pháp quản lý phù hợp. Từ sự cần thiết trên, tác giả chọn
đề tài “Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin của hiệu trưởng vào dạy học
ở bậc tiểu học tại Quận 11, Tp. Hồ Chí Minh” làm nội dung cho đề tài nghiên cứu của bản
thân nhằm góp phần cải thiện chất lượng công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học
bậc tiểu học trên địa bàn quận 11.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Khảo sát thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của HT ở các trường
tiểu học ở quận 11, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện chất lượng của công tác
này.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
UKhách thể:
Công tác quản lý trường học của HT các trường tiểu học.
UĐối tượng nghiên cứu:
Thực trạng công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của HT các trường tiểu
học quận 11.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
- Công tác quản lý của HT về việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở các trường tiểu học
quận 11 đã đạt được những thành tựu nhất định (bước đầu tạo hiệu quả trong dạy –
học, một số GV thành thạo trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học…).
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế (việc ứng dụng CNTT tin chỉ dừng ở mặt
hình thức, công tác quản lý chưa có kế hoạch cụ thể, cơ sở vật chất chưa đầy đủ…)
- Có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác
quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học, trong đó chủ yếu là các yếu tố khách quan
(khả năng cơ sở vật chất, trình độ tin học và khả năng đổi mới phương pháp dạy học
không đáp ứng được cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học…)
- Khi có những giải pháp phù hợp cho công tác quản lý của HT về việc ứng dụng CNTT
vào dạy học ở tiểu học thì chất lượng công tác quản lý trường học nói chung và chất
lượng dạy học của GV và HS nói riêng sẽ được cải thiện.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý trường học của HT về việc ứng dụng
CNTT vào dạy học ở các trường tiểu học.
- Khảo sát thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của HT ở các trường
tiểu học tại quận 11, TPHCM.
- Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng.
- Đề xuất một số biện pháp cải thiện chất lượng quản lý công tác này.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Khảo sát 5 trường tiểu học của quận 11. (khảo sát 3 đối tượng: hiệu trưởng, cán bộ
quản lý và giáo viên)
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích tổng hợp, phân loại tài liệu… nhằm thu thập thông tin cho việc xây dựng
cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra (dùng bảng hỏi)
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Mở đầu
UChương 1U: Cơ sở lý luận về quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở
bậc tiểu học.
UChương 2U: Thực trạng quản lý về việc ứng dụng công nghệ thông tin của hiệu trưởng
vào dạy học ở bậc tiểu học ở quận 11.
UChương 3:U Một số biện pháp cải thiện chất lượng quản lý việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào dạy học ở tiểu học.
Kết luận và Kiến nghị
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG
CNTT
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới, giáo dục và CNTT đã có những bước tiến rất nhanh. Chính vì vậy, việc
ứng dụng CNTT vào dạy học đã và đang có nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đưa vào thực
tiễn dạy và học. Các lớp học công nghệ cao, mô hình quản lý việc dạy học có ứng dụng
CNTT ở các nước trên thế giới đã đạt được nhiều thành quả nhất định, đem lại hiệu quả cao
trong dạy học, góp phần nâng cao hiệu suất đào tạo.
Vấn đề nghiên cứu việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong nước gần đây có nhiều
tác giả đã có bài viết và công trình nghiên cứu như:
- Đề tài Sử dụng CNTT-viễn thông để nâng cao hiệu quả dạy học và đổi mới phương
thức đào tạo của Thạc sĩ Nguyễn Mạnh Cường, Viện nghiên cứu giáo dục đã đưa ra
được những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả dạy học và giới thiệu những
hình thức dạy học ứng dụng công nghệ có thể vận dụng vào thực tiễn giáo dục Việt
Nam [7].
- Công trình nghiên cứu CNTT với việc dạy và học trong nhà trường Việt Nam của
Lưu Lâm đã phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của việc sử dụng CNTT trong
dạy và học đồng thời nêu lên được việc ứng dụng CNTT trong dạy và học ở hiện tại
và tương lai [19].
- Công trình nghiên cứu Đổi mới phương pháp giảng dạy (PPGD) bằng CNTT – Xu
thế của thời đại của TS. Quách Tuấn Ngọc báo cáo tại Hội thảo “Tin học trong quản
lý nhà trường” đã nêu quan niệm dạy và học theo hướng sử dụng CNTT và trình bày
một số thể nghiệm bước đầu trong việc sử dụng CNTT trong dạy và học thực hiện tại
trung tâm CNTT Bộ GD-ĐT [24].
- Kỷ yếu hội thảo Về cải cách phương pháp dạy học theo hướng vận dụng CNTT và
các thiết bị dạy học hiện đại để phát huy mạnh mẽ tính tích cực, chủ động sáng tạo,
kỹ năng thực hành và hứng thú học tập của học sinh do Trường THPT dân lập Ngôi
sao TP.Hồ Chí Minh tổ chức vào tháng 3/2003 đã nêu được thực tiễn việc vận dụng
CNTT tại một trường THPT dân lập ở TP.Hồ Chí Minh [27].
- Luận văn Thạc sĩ đề tài Một số biện pháp chỉ đạo của HT để đổi mới PPDH bằng sử
dụng CNTT ở các trường THPT vùng ven thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Trần
Phước Đức đã đề xuất nhiều biện pháp mang tính đột phá trong quản lý, đặc biệt là ở
khâu chỉ đạo của HT trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở các trường vùng ven
còn gặp nhiều khó khăn về điều kiện kinh tế - xã hội [9].
- Tổng quan về ứng dụng CNTT trong giáo dục của Trần Khánh trường ĐHSP Thái
Nguyên cho cái nhìn khái quát về những thuận lợi khó khăn khi ứng dụng CNTT
trong giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005 [15].
- Đề án dạy học tin học và ứng dụng CNTT trong trường phổ thông giai đoạn 2004-
2006 của Bộ GD-ĐT giới thiệu một số mô hình, tổ chức dạy học môn tin học và định
hướng cho việc ứng dụng CNTT trong giai đoạn 2004 – 2006 [3].
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước quy định rõ những nội dung cần ứng
dụng CNTT trong các lĩnh vực hoạt động của từng đơn vị hành chính sự nghiệp [23].
- Hướng dẫn số 9854/BGDĐT-CNTT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học
2007-2008 về CNTT của Bộ GD-ĐT ngày 07/9/2007 cũng nêu rõ cần phải đẩy mạnh
ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học. [5].
- Bài viết Ứng dụng CNTT trong quản lý trường THCS - Thực trạng và giải pháp của
TS Ngô Quang Sơn 10/2007 nêu lên những mặt tích cực và hạn chế trong việc ứng
dụng CNTT vào quản lý ở các trường THCS, đề xuất một số biện pháp để việc quản
lý nhà trường có hiệu quả hơn với việc ứng dụng CNTT [26].
- Luận văn thạc sĩ đề tài Thực trạng quản lý việc ứng dụng Công nghệ thông tin và
truyền thông vào giảng dạy ở các trường PTTH ở huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang
của tác giả Phan Tấn Chí đã nêu lên được tình hình ứng dụng CNTT vào dạy học ở
các trường PTTH ở một huyện của tỉnh Tiền Giang, qua đó cũng đã xác định được
một số biện pháp quản lý cần thiết để việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở bậc PTTH
của địa phương từng bước đạt hiệu quả cao hơn. [6]
Tuy có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT vào dạy học
song những công trình nghiên cứu về thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học
ở bậc tiểu học tại quận 11, thành phố Hồ Chí Minh còn ít được đề cập đến. Vì vậy, để góp
phần cải thiện chất lượng quản lý và dạy học, nghiên cứu thực trạng quản lý việc ứng dụng
CNTT vào dạy học ở các trường tiểu học quận 11 là việc làm cấp thiết.
1.2 Những khái niệm cơ bản
1.2.1 Quản lý
1.2.1.1 Khái niệm quản lý
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý
- Theo từ điển Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học biên soạn 1998, khái niệm quản lý được
định nghĩa là:
+ Trông coi và giữ gìn theo yêu cầu nhất định.
+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
- Theo Henry Fayol: “Quản lý nghĩa là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và kiểm tra”
[20].
- Theo Harold Koontz: “ Quản lý là một thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình
thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [14].
- Tác giả Trần Kiểm trong quyển “Quản lý giáo dục và trường học” đã nêu một số cách định
nghĩa về quản lý như sau:
+ Theo “Bách khoa toàn thư Liên –Xô (cũ): “Quản lý là chức năng của những hệ
thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội), nó bảo toàn cấu
trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích
hoạt động” [16].
+ Hoạt động có sự tác động qua lại giữ hệ thống và mội trường. Do đó, quản lý được
hiểu là sự bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ
thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới, thích ứng với hoàn cảnh mới.
- Tác giả Nguyễn Minh Đạo định nghĩa: “Quản lý là sự tác động liên tục có định hướng, có
mục đích, có kế hoạch và có hệ thống của chủ thể quản lý (người, tổ chức) đến khách thể (
đối tượng ) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế…bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [8].
- Trong cuốn “Lý luận quản lý nhà nước”, tác giả Mai Hữu Khuê có định nghĩa về quản lý
nhà nước như sau: “Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết với hiệp tác và phân
công lao động, nó là một thuộc tính tự nhiên của mọi lao động hiệp tác. Từ khi xuất hiện
những hoạt động của quần thể loài người thì đã xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý có trong cả
xã hội nguyên thủy, ở đó con người phải tập hợp với nhau để đấu tranh với thế giới tự
nhiên, muốn sinh tồn con người phải tổ chức sản xuất, tổ chức phân phối”.
Mỗi đơn vị quản lý luôn bao gồm hai bộ phận: bộ phận quản lý và bộ phận bị quản
lý. Trong đó, bộ phận quản lý còn được gọi là chủ thể quản lý, bao gồm cá nhân, tập thể hay
tổ chức được giao trách nhiệm quản lý . Bộ phận bị quản lý còn được gọi là khách thể, là
đối tượng chịu tác động quản lý từ chủ thể quản lý.
Dù định nghĩa như thế nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động
(tổ chức, điều khiển, chỉ huy) có tính lịch sử và tính xã hội, hợp quy luật của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong
muốn và đạt mục tiêu đề ra. Quản lý vừa là pháp lý, vừa là công nghệ, vừa là khoa học và
vừa là nghệ thuật. Quản lý giữ vai trò quan trọng trong mọi hoạt động trong đó có giáo dục.
Nói chung, các định nghĩa về quản lý đều tập trung vào hiệu quả công tác quản lý, mà điều
này phụ thuộc vào các yếu tố như chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục đích công tác
quản lý bằng tác động từ chủ thể tới khách thể quản lý nhờ công cụ và phương pháp quản
lý.
1.2.1.2 Chức năng quản lý
Lao động quản lý là dạng lao động đặc biệt. Nó gắn liền với quá trình lao động tập
thể và sự phân công lao động xã hội. Lao động quản lý thông qua sự tác động của chủ thể
quản lý. Theo tác giả Phạm Thanh Liêm: “Chức năng quản lý là hệ thống được quy định
một cách khách quan bởi những phân công và hợp tác lao động của đối tượng quản lý” [17].
Khi phân chia các chức năng quản lý, có nhiều quan điểm khác nhau. Tác giả Hà Sĩ
Hồ và Lê Tuấn đã tổng hợp và đề xuất các chức năng sau: Kế hoạch hóa; Xác định mục tiêu
và nhiệm vụ quản lý thông tin; Dự báo; Soạn thảo và đề ra quyết định; Công tác cán bộ;
Công tác ngân sách kinh phí; Tổ chức thực hiện ra quyết định, Điều chỉnh; Phối hợp; Chỉ
đạo hành chính; Kiểm tra; Tổng kết [11].
Tài liệu của UNESCO đề ra 7 chức năng: Kế hoạch hóa; Tổ chức; Bố trí biên chế;
Chỉ đạo; Phối hợp; Tổng kết; Quyết toán ngân sách [38].
Tóm lại, khi phân chia các chức năng quản lý, có nhiều quan điểm khác nhau, song
các quan điểm đều thống nhất ở những chức năng sau: Kế hoạch hóa; Tổ chức; Chỉ đạo;
Kiểm tra. Bốn chức năng trên có quan hệ với nhau tạo thành một chu trình quản lý.
Chức năng kế hoạch hóa:
Đây là giai đoạn đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình quản lý, kế hoạch hóa là
tổ chức công việc theo kế hoạch, đưa mọi hoạt động giáo dục vào công tác kế hoạch và có
mục tiêu cụ thể, biện pháp rõ ràng, xác định các điều kiện, nguồn lực để thực hiện mục tiêu,
chương trình hành động, xác định bước đi cụ thể trong một thời gian nhất định của hệ thống
quản lý.
Xác định mục tiêu là khâu đầu tiên của kế hoạch hóa. Mục tiêu là cái đích mà mọi
hoạt động phải hướng tới. Đồng thời xác định các nguồn lực đảm bảo và ưu tiên để đạt được
mục tiêu trong thời gian xác định.
Chức năng tổ chức:
Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bố công việc một cách khoa học, hợp lý cho các
bộ phận, các thành viên để mọi người có thể hoạt động một cách hào hứng, nhằm thực hiện
hiệu quả mục tiêu đang xây dựng, duy trì cơ cấu nhất đinh về vai trò, nhiệm vụ, vị trí công
tác. Trong chu trình quản lý thì tổ chức là giai đoạn đưa vào thực hiện những ý tưởng đã
được kế hoạch hóa để từng bước đưa nhà trường tiến đến mục tiêu.
Tóm lại, tổ chức là xác định cơ cấu về vai trò, nhiệm vụ được hợp thức hóa, được
xây dựng một cách có chủ định để đảm bảo cho hoạt động phù hợp với mỗi người và phối
hợp với nhau để công việc được trôi chảy, có hiệu quả.
Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức, là những hành động xác
lập quyền chỉ huy, sự can thiệp của người quản lý trong toàn bộ quá trình quản lý, huy động,
điều hành mọi lực lượng thực hiện kế hoạch trong trật tự, làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ
lực phấn đấu để nhanh chóng đưa nhà trường đạt các mục tiêu đã định.
Như vậy, chỉ đạo là hướng dẫn cụ thể theo một định hướng nhất định, liên kết, động
viên người dưới quyền hoàn thành nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của quản lý. Lênin cho rằng “Quản
lý mà không có kiểm tra coi như không có quản lý”. Kiểm tra là một quá trình thiết lập và
thực hiện các cơ chế thích hợp để đảm bảo đạt được các mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra
không những giúp cho việc đánh giá thực chất trạng thái đạt được của nhà trường khi kết
thức một chu kỳ kế hoạch mà còn có tác dụng tích cực cho việc chuẩn bị cho năm học sau.
Việc kiểm tra cá nhân, một nhóm hay một tổ chức nhằm giám sát, đánh giá và xử lý kết quả
đạt được của tổ chức so với mục tiêu quản lý đã định, nếu cần thiết sẽ điều chỉnh, uốn nắn
hoạt động. Quá trình kiểm tra có trình tự như sau:
- Xây dựng các chỉ tiêu, chuẩn mực hoạt động.
- So sánh đối chiếu, đo lường việc thực hiện nhiệm vụ với chỉ tiêu, chuẩn mực.
- Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu so với kế hoạch, nếu sai lệch sẽ điều chỉnh hoạt
động, thậm chí điều chỉnh chuẩn mực hoặc mục tiêu.
Như vậy, kiểm tra nhằm theo dõi, giám sát thành quả hoạt động từ đó tiến hành sửa
chữa, uốn nắn, điều chỉnh cho phù hợp, những hoạt động này phải được thực hiện kịp thời
và khách quan.
1.2.1.3 Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể của công tác
quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Để tồn tại con người phải lao động, khi xã hội ngày càng phát triển thì xu hướng lệ
thuộc lẫn nhau trong cuộc sống và lao động cũng phát triển theo. Vì vậy, con người có nhu
cầu lao động tập thể, hình thành nên cộng đồng và xã hội. Trong quá trình hoạt động của
mình, để đạt được những mục tiêu, cá nhân phải có biện pháp như là dự kiến kế hoạch, sắp
xếp tiến trình, tiến hành và tác động lên đối tượng bằng cách nào đó theo khả năng của
mình. Nói cách khác, đây chính là các biện pháp quản lý giúp con người đạt được mục tiêu
đã định. Trong quá trình lao động tập thể lại càng không thể thiếu được các biện pháp quản
lý, chẳng hạn như: xây dựng kế hoạch hoạt động, sự phân công điều hành chung, sự hợp tác
và tổ chức công việc...
Có nhiều khái niệm khác nhau về biện pháp quản lý, theo F.W. Taylor: “Biện pháp
quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người để chúng phát triển hợp với quy luật, đạt mục đích đề ra và dùng ý chí của người
quản lý”.
Khi tìm hiểu về các biện pháp quản lý cũng cần phải xem xét khái niệm phương
pháp quản lý. Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có thể có và có chủ
định của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy
phương pháp quản lý là khái niệm rộng hơn khái niệm biện pháp quản lý. Phương pháp
quản lý có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý, biện pháp quản lý là cần thiết trong
quá trình quản lý. Quá trình quản lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo đúng
các nguyên tắc đã được xác định. Các nguyên tắc đó được vận dụng và được thực hiện
thông qua các phương pháp quản lý nhất định và các biện pháp quản lý phù hợp. Vì vậy,
việc vận dụng các phương pháp quản lý cũng như áp dụng các biện pháp quản lý là nội
dung cơ bản của quản lý.
Tóm lại, biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể của
công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Hay nói cách khác, biện pháp quản lý là
những phương pháp quản lý cụ thể trong những sự việc cụ thể, đối tượng cụ thể và tình
huống cụ thể.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục và quản lý giáo dục tồn tại song hành. Giáo dục là hoạt động truyền đạt và
lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người cho đời sau kế thừa và phát triển.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của xã hội, quản lý là một thuộc tính bất biến. Giáo dục
là một hiện tượng xã hội. Do vậy, quản lý giáo dục cũng là một loại hình của quản lý xã hội.
Như đã phân tích ở trên, có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý với nhiều cách
tiếp cận khác nhau. Do đó, quản lý giáo dục cũng có thể được định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu của xã hội” [2].
Trong tác phẩm “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục”, M.I. Kondakop viết:
“Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội – sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những
tác động có ý thức, có kế hoạch và có hướng đích của chủ ._.thể quản lý lên tất cả các mặt của
đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội – kinh tế và tổ chức sư phạm của
quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [13].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho sự vận hành
theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [25].
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu quản lý giáo dục là những hệ thống, những tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến mọi đối tượng,
mọi yếu tố trong hệ thống nhằm đảm bảo chu trình vận hành của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục và tiếp tục duy trì, phát triển hệ thống về số lượng lẫn chất lượng. Nói cách khác,
quản lý giáo dục là một quá trình diễn ra những tác động quản lý, đó là những hoạt động
điều hành các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Xét trong phạm vi hẹp, công tác quản lý trường học bao gồm quản lý các quan hệ
giữa trường học, xã hội (quản lý bên ngoài) và quản lý nhà trường (quản lý bên trong).
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công tác giáo dục đào tạo. Nó
chịu sự quản lý trực tiếp của các cấp quản lý giáo dục, đồng thời nhà trường cũng là một hệ
thống độc lập, tự quản. Việc quản lý nhà trường phải nhằm mục đích nâng cao chất lượng
hiệu quả giáo dục và phát triển nhà trường. Thực chất quản lý nhà trường là quản lý hoạt
động dạy và học, làm cho hoạt động dạy và học từ trạng thái này sang trạng thái khác để
tiến đến mục tiêu giáo dục. Quản lý nhà trường bao gồm:
- Quản lý quá trình sư phạm: tức là quản lý quá trình giáo dục và đào tạo.
Các yếu tố của quá trình giáo dục và đào tạo là: mục đích giáo dục, nội dung giáo
dục, phương pháp giáo dục, GV, HS, những phương tiện vật chất kỹ thuật, tài
chính… Trong sơ đồ biểu thị các đối tượng của quản lý giáo dục, mỗi ô là một hệ
thống con, mỗi hệ thống con đó bao gồm nhiều hệ thống nhỏ hơn nữa, tất cả tạo
thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó nổi lên vai trò yếu tố con người – trung tâm
của quản lý.
- Quản lý nhân sự: tức là làm tăng động lực cho đội ngũ GV bằng các chính sách ưu
đãi và kích thích cơ sở vật chất, tâm lý. Ngoài ra còn bồi dưỡng nâng cao năng lực và
chất lượng GV.
- Quản lý tài lực và vật lực: là sử dụng một cách tối ưu nguồn tài lực, vật lực phục vụ
cho hoạt động giáo dục của nhà trường.
- Quản lý môi trường (các quan hệ ngoài nhà trường): tức là làm cho nhà trường thật
sự gắn liền với sự phát triển của cộng đồng, của địa phương và của đất nước trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tóm lại, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối
tượng và khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
được kết quả mong muốn (mục tiêu giáo dục) một cách có hiệu quả nhất.
1.2.3. Quản lý trường học
Quản lí trường học là quản lí, lãnh đạo hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS,
hoạt động phục vụ việc học và việc dạy của cán bộ, nhân viên trong trường. Nhà trường là
đơn vị, cơ sở trực tiếp giáo dục - đào tạo, là cơ quan chuyên môn của ngành giáo dục đào
tạo, hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp nên việc quản lí, lãnh đạo
chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm đoàn kết, thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh
đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục.
Trường học là một thể chế xã hội – nhà nước, là một đơn vị tổ chức hoàn chỉnh, một
cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục – đào tạo của nhà nước và của
cộng đồng xã hội chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống.
Nhà trường xã hội chũ nghĩa nằm trong hệ thống tư tưởng chính trị của Đảng và nhà
nước có nhiệm vụ giáo dục và hình thành thế giới quan khoa học và nhân sinh quan cộng
sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ Việt Nam. Nhà trường là pháo đài vững chắc chống lại tư tưởng
lạc hậu, phản động.
Đặc trưng của nhà trường xã hội chủ nghĩa là thông qua dạy chữ để dạy người. Một
trong những nội dung quan trọng của nhà trường là giáo dục đạo đức và hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ. Công tác giáo dục đạo đức là nhiệm vụ chiến lược trọng tâm hàng đầu
và bao trùm lên mọi mặt công tác cho nhà trường. Việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc, những phẩm chất, đức tính, những giá trị tinh thần cao quý của những con người
Việt Nam tùy thuộc phần lớn vào công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường.
Mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường được xác định trong các nghị quyết của
Đảng, đó là: “Hình thành và phát triển nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân; đào tạo
nên những người lao động có đạo đức, sức khỏe, học vấn và nghề nghiệp; gắn bó với lí
tưởng độc lập dân tộc và xã hội chủ nghĩa; có ý thức cộng đồng… và phát huy giá trị văn
hóa dân tộc đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; có tính tổ chức kỷ luật và tác
phong công nghiệp; đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa, phục vụ
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [16].
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [10].
Như vậy, quản lí trường học là quản lí một hệ thống các hoạt động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đường lối
và nguyên lí giáo dục của Đảng, thể hiện được tính chất nhà trường xã hội chủ nghĩa, mà
mục tiêu là giáo dục thế hệ trẻ, là quá trình dạy – học và đào tạo cho đất nước nguồn nhân
lực không chỉ có trình độ chuyên môn giỏi mà còn có những phẩm chất đạo đức tốt, có đạo
đức nghề và có kỹ năng nghề nghiệp, có lòng yêu nghề yêu tổ quốc, có kiến thức văn hoá,
khoa học, lao động tự chủ sáng tạo, … đáp ứng với yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đó là nguồn nhân lực vừa hồng vừa chuyên, nguồn nhân lực vừa có đức vừa có tài.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học:
Khái niệm về hoạt động:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Hoạt động sự tương tác giữa chủ thể và đối
tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Hoạt động là quá trình chủ
thể tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm.” [25]
Khái niệm về hoạt động dạy học
Hoạt động dạy là hoạt động của người thầy tổ chức, điều khiển hoạt động học tập,
giúp người học lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vả những giá trị theo mục tiêu
giáo dục đã đề ra [25].
Hoạt động học là hoạt động đặc thù của người học được điều khiển bởi mục đích tự
giác là lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những phương thức hành vi, hoạt động và
những giá trị [12].
Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng giữa hoạt
động dạy của GV và hoạt động học của HS. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển
của GV, người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình
nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy của GV
có vai trò chủ đạo, hoạt động học của HS có vai trò tự giác, chủ động, tích cực. Nếu thiếu
một trong hai hoạt động trên, quá trình dạy học không diễn ra.
Quản lý hoạt động dạy và học bao gồm các nhiệm vụ sau:
- Quản lý việc thực hiện chương trình dạy học
- Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV
- Quản lý giờ lên lớp
- Chỉ đạo quản lý dự giờ và phân tích sư phạm bài học
- Quản lý phương pháp dạy học
- Quản lý việc hướng dẫn học sinh học tập
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS
- Quản lý hồ sơ chuyên môn của GV
Với nhiều nhiệm vụ quản lý như vậy, người CBQL hay HT có thể sử dụng một số
biện pháp sau để quản lý dạy học:
- Điều tra cơ bản để nắm tình hình mọi mặt của học sinh
- Xây dựng tổ chức chuyên môn trong nhà trường
- Xây dựng kế hoạch chỉ đạo dạy học trong trường
- Quản lý hoạt động của tổ chức chuyên môn
- Bồi dưỡng đội ngũ GV
- Khuyến khích động viên GV tích cực đẩy mạnh các hoạt động dạy học.
Tóm lại, hoạt động dạy học có vai trò và vị trí rất quan trong việc thực hiện mục tiêu
giáo dục của bậc học, cấp học. Vì thế, quản lí hoạt động dạy học cũng chiếm một vị trí quan
trọng trong toàn bộ nội dung quản lí nhà trường. Hoạt động dạy học là do nhà trường tổ
chức thực hiện, nhưng quá trình và kết quả của hoạt động này cũng chịu sự tác động và chi
phối của các nhân tố bên ngoài nhà trường. Do vậy, các biện pháp chỉ đạo quản lí hoạt động
dạy học rất phong phú và đa dạng, nó phải là một tổng thể các tác động tối ưu, là sự phối
hợp hài hòa các nguồn lực, các điều kiện bên trong và bên ngoài nhà trường. Tính khoa học
và tính nghệ thuật thể hiện đậm nét ở người HT trong việc quản lí hoạt động trung tâm này
của nhà trường.
Người HT cần có nhận thức đầy đủ, có tâm huyết và nỗ lực cao, phải kiên trì và bền
bỉ trong quá trình chỉ đạo quản lí hoạt động dạy học.
1.2.5 Công tác quản lý của người HT trường tiểu học:
Điều lệ Trường Tiểu học [4] quy định nhiệm vụ của người HT trường tiểu học:
1. HT trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất
lượng giáo dục của nhà trường. HT do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm đối
với trường tiểu học công lập, công nhận đối với trường tiểu học tư thục theo đề nghị của
Trưởng Phòng Giáo dục và đào tạo. Nhiệm kỳ của HT trường công lập là 5 năm; hết nhiệm
kỳ, HT được luân chuyển đến một trường khác lân cận hoặc theo yêu cầu điều động. HT chỉ
được giao quản lý một trường tiểu học.
Sau mỗi năm học, HT trường tiểu học được cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác
quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường.
2. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm HT trường tiểu học phải là GV có thời
gian dạy học ít nhất 3 năm ở cấp tiểu học, đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ
quản lý, có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ; có
năng lực quản lý trường học và có sức khoẻ. Trường hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc,
người được bổ nhiệm hoặc công nhận HT có thể có thời gian dạy học ít hơn theo quy định.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của HT:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế
hoạch dạy học, giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng
trường và các cấp có thẩm quyền;
b) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà
trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp
có thẩm quyền quyết định;
c) Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên
chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với GV, nhân viên theo quy định;
d) Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của
nhà trường;
đ) Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp nhận, giới
thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật, phê duyệt kết quả đánh giá, xếp
loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành chương
trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ
trách;
e) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia giảng
dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi
theo quy định;
g) Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội
trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
h) Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.
Trong nhà trường để mọi người cùng thực hiện mục tiêu giáo dục, tất yếu nảy sinh
nhu cầu về những hoạt động cần thiết như tổ chức, phân công, phối hợp, điều hòa, hướng
dẫn, động viên, kiểm tra... Những hoạt động đó là hoạt động quản lý của người HT. Nghiên
cứu những hoạt động này người ta đã cố gắng tách riêng từng hoạt động ra, dựa trên tính
tương đối độc lập của mỗi hoạt động. Mỗi hoạt động tương đối độc lập được tách ra trong
hoạt động quản lý được gọi là chức năng quản lý.
Như vậy có thể nói chức năng quản lý là toàn thể những việc thường xuyên mà HT
phải thực hiện vì nhiệm vụ của mình để giữ vai trò là người đứng đầu nhà trường. Hiện nay
có nhiều quan điểm về các chức năng cơ bản của quản lý. Theo các tài liệu của UNESCO,
công tác quản lý nói chung có bốn chức năng cơ bản, đó là kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra. Iu K. Babanxki (Nga) cho rằng: “Chức năng quản lý nhìn chung gồm ba yếu tố,
đó là: kích thích động viên, tạo động lực; tổ chức hoạt động và kiểm tra đánh giá. Yếu tố
kích thích động viên, tạo động lực được đặt lên hàng đầu và được xem là vấn đề rất quan
trọng” [1].
Ngoài bốn chức năng cơ bản mang tính công cụ là kế hoạch hóa; tổ chức hoạt động;
chỉ đạo hoạt động và kiểm tra, đánh giá còn phải kể đến chức năng kích thích động viên, tạo
động lực. Đây được xem là chức năng cơ sở có mặt trong mọi hoạt động của người quản lý
để thực hiện tốt bốn chức năng kia [20].
Theo tinh thần này quản lý của HT có các chức năng công cụ sau đây:
- Kế hoạch hóa: là việc đưa toàn bộ hoạt động của nhà trường vào kế hoạch, trong đó
chỉ rõ các bước đi, các biện pháp thực hiện và đảm bảo các nguồn lực để đạt được các mục
tiêu đã đề ra. Nó có vai trò quan trọng là xác định phương hướng hoạt động và phát triển
của nhà trường, xác định các kết quả cần đạt được trong tương lai. Đây là một quá trình gồm
các bước: nhận thức, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu.
- Tổ chức: là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định
để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra. Chức năng tổ chức có vai trò hiện thực hóa
mục tiêu kế hoạch và tạo nên sức mạnh của tập thể, nếu việc phân phối và sắp xếp các
nguồn lực được tổ chức một cách khoa học và hợp lý.
- Chỉ đạo: là quá trình tác động cụ thể của HT tới mọi thành viên của nhà trường,
nhằm biến những nhiệm vụ chung của nhà trường thành hoạt động thực tiễn của từng người.
HT thực hiện chức năng chỉ đạo là thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai hoạt
động giáo dục; thường xuyên điều chỉnh, sắp xếp, phối hợp và giám sát mọi người và các bộ
phận thực hiện tốt kế hoạch theo sự bố trí đã xác định trong bước tổ chức.
- Kiểm tra: là quá trình xem xét thực tiễn, để phát hiện đánh giá thực trạng hoạt động
giáo dục của trường, khuyến khích những nhân tố tích cực, phê phán những lệch lạc và đưa
ra quyết định điều chỉnh kịp thời nhằm giúp các bộ phận và các cá nhân đạt được các mục
tiêu đã đề ra.
Trong quá trình thực hiện chức năng kiểm tra, HT cần phải xác định được chuẩn kiểm
tra, đo lường việc thực thi nhiệm vụ, so sánh, đối chiếu với mục tiêu đã đề ra và đưa ra
quyết định điều chỉnh cần thiết. Cần thường xuyên đánh giá, sơ kết những thay đổi có được,
mà không phải đợi đến cuối kỳ hay cả năm học.
- Kích thích động viên, tạo động lực: Đây là một chức năng cơ bản không kém phần
quan trọng trong hoạt động quản lý. Nếu không biết kích thích, động viên, tạo động lực cho
các thành viên cùng hoạt động thì dù có lập kế hoạch tốt, tổ chức thực hiện tài giỏi, chỉ đạo
sâu sát, kiểm tra uốn nắn thường xuyên thì người HT vẫn có thể không thành công trong
hoạt động quản lý. Động lực là nhân tố thúc đẩy, phát triển hoạt động của con người. Do đó,
để tạo động lực cho hoạt động giáo dục trong nhà trường của các GV, HT cần tác động đến
nhu cầu được tôn trọng, được tự khẳng định mình, đồng thời có sự động viên về tinh thần và
bồi dưỡng bằng vật chất thích đáng, tương xứng với khả năng và sự cống hiến của mỗi
người.
Trường Tiểu học là một tổ chức tập hợp những con người mà hoạt động của họ đều
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Do đó, quản lý trường Tiểu học về bản chất là quản lý
con người. Họ không những là khách thể mà còn là chủ thể quản lý. Với tư cách là khách
thể quản lý, GV và HS là đối tượng tác động của chủ thể quản lý, song với tư cách là chủ
thể mọi hoạt động họ còn là người tham gia chủ động tích cực vào hoạt động quản lý và
biến toàn bộ hệ thống thành hệ tự quản lý. Như vậy, HT quản lý con người chính là quản lý
các điều kiện mà trong đó con người lao động, không những giúp họ thực hiện vai trò của
mình có hiệu quả mà còn kiểm tra, uốn nắn, đánh giá việc thực hiện đó. Nói một cách khác,
quản lý trường Tiểu học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa trường Tiểu học vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới
mục tiêu giáo dục đặt ra cho trường Tiểu học. Nó là một hệ thống những tác động sư phạm
hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS, các lực lượng xã hội trong
ngoài trường Tiểu học nhằm huy động và phối hợp sức lực trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt
động của nhà trường hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự
kiến.
1.2.6 Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở bậc tiểu học
1.2.6.1 Khái niệm về Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin (CNTT, tiếng Anh: Information Technology hay IT) là ngành
ứng dụng công nghệ và xử lý thông tin.
CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo
vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. Người làm việc trong ngành này thường được gọi là
dân CNTT (IT specialist) hoặc cố vấn quy trình doanh nghiệp (Business Process
Consultant). [40]
Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết Chính phủ
49/CP kí ngày 04/08/1993: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các
phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm
tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và
tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội” [22].
Theo Luật Công nghệ thông tin – 2006 do Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 06 năm
2006 giải thích thuật ngữ: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học,
công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ
và trao đổi thông tin số” [18].
Trong hệ thống giáo dục Tây phương, CNTT đã được chính thức tích hợp vào
chương trình học phổ thông. Người ta đã nhanh chóng nhận ra rằng nội dung về CNTT đã
có ích cho tất cả các môn học khác.
Với sự ra đời của Internet mà các kết nối băng tần rộng tới tất cả các trường học, áp
dụng của kiến thức, kỹ năng và hiểu biết về CNTT trong các môn học đã trở thành hiện
thực.
1.2.6.2 Giáo án điện tử - Bài giảng điện tử
Giáo án là kế hoạch và dàn ý giờ lên lớp của GV, bao gồm đề tài của giờ lên lớp,
mục đích giáo dục và giáo dưỡng, nội dung, phương pháp, thiết bị, những hoạt động cụ thể
của thầy và trò, khâu kiểm tra đánh giá... Tất cả được ghi ngắn gọn theo trình tự thực tế sẽ
diễn ra trong giờ lên lớp. Giáo án được thầy giáo biên soạn trong giai đoạn chuẩn bị lên lớp
và quyết định phần lớn sự thành công của bài học. [46]
Nói một cách khác, giáo án là bản thiết kế cho tiến trình một tiết học, là bản kế hoạch
mà người GV dự định sẽ thực hiện giảng dạy trên lớp trên nhóm đối tượng học sinh nào đó.
Với một bài học nào đó, với những đối tượng học sinh khác nhau, với những GV khác nhau
thì sẽ có những bản kế hoạch dạy học (giáo án) khác nhau.
Theo từ điển Giáo dục học [29], giáo án là kế hoạch và dàn ý bài giảng của GV được
soạn trước ra giấy để tiến hành dạy học trong một hoặc hai tiết lên lớp. Trong giáo án
thường ghi chủ điểm, mục đích giáo dục và giáo dưỡng, nội dung chi tiết sắp xếp theo trình
tự lên lớp, phương pháp và thủ thuật dạy - học của GV và học sinh, công việc kiểm tra và
đánh giá, ngoài ra còn chỉ ra những dụng cụ, thiết bị cần thiết phải dùng. Giáo án được
chuẩn bị tốt là đảm bảo cho giờ dạy thành công, do đó cần cân nhắc, tính toán kĩ từng điểm
nội dung, từng thủ thuật dạy - học, điều kiện thời gian và thiết bị sao cho phù hợp với đối
tượng HS trong lớp. Thực tiễn cho thấy giáo án thực hiện thành công ở lớp này không nhất
định sẽ thành công ở lớp khác.
Bài giảng: Theo từ điển Giáo dục học [29], bài giảng là một phần nội dung trong
chương trình của một môn học được GV trình bày trước HS. Các yêu cầu cơ bản đối với bài
giảng là: định hướng rõ ràng về chủ đề, trình bày có mạch lạc, có hệ thống và truyền cảm
nội dung, phân tích rõ ràng, dễ hiểu các sự kiện, hiện tượng cụ thể có liên quan và tóm tắt có
khái quát chúng, sử dụng phối hợp nhiều thủ pháp thích hợp như thuyết trình, chứng minh,
giải thích, đàm luận, làm mẫu, chiếu phim, mở máy ghi âm, ghi hình v.v. Bài giảng luôn
được xem như một đơn vị nội dung của chương trình có độ dài tương ứng với một hoặc hai
tiết học.
Khi GV thực thi một giáo án (kế hoạch dạy học) nào đó trên đối tượng HS cụ thể
trong một không gian và thời điểm nhất định thì được coi là đang thực hiện một bài giảng.
Như vậy, giáo án là tĩnh, bài giảng lại động. Một giáo án chỉ có thể trở thành bài giảng khi
nó được thực thi. Hay nói một cách văn chương, nếu coi giáo án là “kịch bản” thì bài giảng
được coi là “vở kịch được công diễn”. Bài giảng là tiến trình GV triển khai giáo án của
mình ở trên lớp.
Giáo án điện tử:
Theo tài liệu “Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS - môn Tin học” do Vụ
Giáo dục Trung học - Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2007 [28] thì “Giáo án điện tử
có thể hiểu là giáo án truyền thống của GV nhưng được đưa vào máy vi tính – giáo án
truyền thống nhưng được lưu trữ, thể hiện ở dạng điện tử. Khi giáo án truyền thống được
đưa vào máy tính thì những ưu điểm, thế mạnh của CNTT sẽ phát huy trong việc trình bày
nội dung cũng như hình thức của giáo án” .
Như vậy, giáo án điện tử không bao hàm có ứng dụng hay không việc ứng dụng
CNTT trong tiết học mà giáo án đó thể hiện. Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ
kế hoạch hoạt động dạy học của GV trên giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã được
đa phương tiện (multimedia) hoá một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic được quy
định bởi cấu trúc của bài học. Giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt động thiết kế bài
dạy được thể hiện bằng vật chất trước khi bài dạy học được tiến hành và được lưu trữ dưới
dạng một tập tin (file) điện tử.
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp nhằm thực thi giáo án điện tử.
Khi đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hoá, do GV điều khiển
thông qua môi trường đa phương tiện với sự hỗ trợ của CNTT. Nếu như bài giảng truyền
thống là sự tương tác giữa thầy và trò thông qua các phương pháp, phương tiện và hình thức
dạy - học truyền thống thì bài giảng điện tử là sự tương tác giữa thầy và trò thông qua các
phương pháp, phương tiện và hình thức dạy - học có sự hỗ trợ của CNTT. Do đó, có rất
nhiều mức độ tham gia của CNTT trong một bài giảng điện tử. Tuy nhiên, hiện nay vẫn
chưa có một chuẩn mực nào để đánh giá “bài giảng điện tử”. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể
của từng địa phương, từng đơn vị mà mức độ “bài giảng điện tử” sẽ khác nhau.
Tại hội thảo quốc gia về “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo”
được tổ chức qua mạng trực tuyến tại 5 điểm là Hà Nội, Nghệ An, Đà Nẵng, TP.HCM và
Cần Thơ ngày 29/8/2008, Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân chỉ ra những mục tiêu phải đạt
được từ nay đến năm 2010 nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục, đó là phải xây
dựng được “4 chuẩn”:
- Chuẩn trong nhận thức của cán bộ quản lý về lợi ích của việc ứng dụng CNTT để không
còn những câu hỏi như: Tại sao phải ứng dụng CNTT hay ứng dụng CNTT trong giáo dục
như thế nào?...
- Thứ hai là phải xác định được chuẩn kỹ năng tối thiểu về CNTT;
- Thứ ba là chuẩn về cơ sở hạ tầng;
- Thứ tư là chuẩn công cụ dùng để ứng dụng CNTT.
1.2.6.3 Ứng dụng CNTT vào dạy học ở bậc tiểu học
CNTT đã đi vào mọi ngõ ngách của đời sống và dạy học cũng là lĩnh vực mà CNTT
có thể được ứng dụng nhiều để nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng được mục tiêu giáo
dục ngày càng có yêu cầu cao hơn.
Ứng dụng CNTT vào dạy học có thể được hiểu là sử dụng các phương tiện kỹ thuật
công nghệ, các phần mềm vi tính, kết hợp với việc sử dụng các phương pháp dạy học hiện
đại để tổ chức các hoạt động học tập cho HS phù hợp với mục tiêu dạy học.
Ứng dụng CNTT vào dạy học ở Việt Nam hiện nay vẫn còn ở mức độ thấp so với thế
giới, chỉ dừng lại ở mức ứng dụng vào từng tiết học riêng lẻ. GV thiết kế giáo án điện tử
bằng phần mềm Powerpoint rồi tiến hành dạy trên lớp học. Việc học tương tác trực tuyến (e
–learning) vẫn chưa phổ biến. Điều quan trọng là việc hình thành phong cách học tập có ứng
dụng CNTT ở học sinh vẫn chưa được chú trọng.
Ở bậc Tiểu học, việc ứng dụng CNTT vào dạy học chỉ ở mức độ đơn giản nhưng lại
đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tạo điều kiện cho học sinh làm quen với phong
cách học tập trong môi trường công nghệ.
HS tiểu học chủ yếu tri giác bằng trực quan, đặc biệt là HS từ lớp 1 đến lớp 3. Chính
vì thế, việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ tạo điều kiện cho GV dễ dàng hơn trong việc
hướng dẫn HS học tập qua những hình ảnh trực quan sinh động mà trong điều kiện bình
thường khó có thể tìm được. Ngoài ra, GV cũng có thể yêu cầu và hướng dẫn HS tìm hiểu
thông tin phục vụ cho bài học đối với các em biết sử dụng CNTT, ví dụ như đối với học
sinh lớp 4,5.
Nói ứng dụng CNTT vào dạy học ở bậc tiểu học chỉ ở mức độ đơn giản là đúng
nhưng chưa đủ vì nội dung, nguồn thông tin trên mạng thì rất nhiều nhưng để chọn ra những
gì hay nhất, cách truyền đạt hay nhất làm sao cho HS nắm bắt vấn đề nhanh, tham gia học
tập hào hứng thì không phải là điều dễ dàng. GV ngoài việc sử dụng nguồn tài nguyên trên
mạng, cũng phải tự sáng tạo trong quá trình soạn bài giảng điện tử để phù hợp với từng đối
tượng HS, từng điều kiện tổ chức lớp học khác nhau.
1.2.7 Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của HT trường tiểu học
1.2.7.1 Quy trình quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học
HT có thể thông qua các tổ chức trong nhà trường để quản lý con người và việc ứng
dụng CNTT vào giảng dạy tại trường. Trong khi triển khai hoạt động của các tổ chức, thực
tế công việc quản lý của HT thường diễn ra theo qui trình như quản lý các hoạt động khác
trong nhà trường: soạn thảo kế hoạch, phổ biến kế hoạch, tổ chức cho các đơn vị lập kế
hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch, kiểm tra - đánh giá, kích thích động viên,
tạo động lực.
Bước lập kế hoạch:
Đầu tiên, HT cần phải tìm hiểu các văn bản chỉ đạo về ứng dụng CNTT. Sau đó, HT
tiếp tục tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu ứng dụng CNTT vào dạy học của đơn vị kết hợp với
việc xác định điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị. Một điều cực kỳ quan trọng là HT cần xác
định được mục tiêu ứng dụng CNTT vào dạy học của nhà trường ở mức độ và quy mô như
thế nào. Cuối cùng, HT tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu đã đề ra.
Bước tổ chức:
Từ kế hoạch được lập ra, HT đầu tiên phải xác định và phân loại các hoạt động nào
cần thiết để tiến hành thực hiện kế hoạch. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng
CNTT, HT phải quy định cơ cấu tổ chức hoạt động ứng dụng CNTT hợp lý phù hợp với
tình hình đơn vị. Từ đó, người lãnh đạo đơn vị cần phân công, phân quyền cho cấp dưới, tổ
chức các hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học. Để hỗ trợ cho công tác này, HT cũng phải
lưu ý đến vấn đề nhân sự giỏi CNTT cũng như các phương án tổ chức đào tạo, nâng cao
trình độ tin học của GV và nhân viên.
Bước chỉ đạo:
HT cần theo dõi và giám sát việc thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng dạy
để chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận và các hoạt động của nhà trường diễn ra đúng hướng,
đúng kế hoạch, tập hợp được các lực lượng giáo dục trong nhà trường và phối hợp tối ưu
với nhau. HT cũng cần tạo được sự liên hệ giữa các thành viên trong nhà trường, tập hợp,
động viên và hướng dẫn, điều hành họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được
mục tiêu trong việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy tại trường. Khi thực hiện kế hoạch ứng
dụng CNTT vào giảng dạy ở tại trường có thể có một số vấn đề chưa phù hợp với thực tiễn
cần phải điều chỉnh cho hợp lý hơn, HT phân tích nhanh chóng các vấn đề thực tiễn để kịp
thời điều chỉnh, sửa chữa, bù đắp, chỉnh lý kế hoạch để việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy
đạt hiệu quả tối ưu. Ngoài ra để chỉ đạo tốt việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy tại trường,
HT cần thu thập thông tin chính xác, biết phân tích, xử lý các nguồn thông tin và đưa ra các
quyết định đúng đắn. Nguồn thu thập thông tin quan trọng đó là kiểm tra, đánh giá.
Bước kiểm tra:
Là một nỗ lực có hệ thống nhằm thực hiện ba chức năng: phát hiện, điều chỉnh và
khuyến khích. Thông qua việc kiểm tra mà HT có được thông tin để đánh giá kết quả việc
ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường mình đã đạt đến đâu, ở mức nào từ đó có những
điều chỉnh việc ứng dụng một cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu. HT cũng cần phải xác
định được chuẩn kiểm tra việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường mình. Ngoài ra, HT
cũng phải thường xuyên đánh giá, hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy trên cơ sở những thông tin thu được, đối chiếu với
những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện
thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy
tại trường.
Bước kích thích, động viên, tạo động lực:
Kích thích, động viên, tạo động lực là việc làm cần thiết cho bất cứ hoạt động nào
trong nhà trường. Do việc ứng dụng CNTT vào dạy học là công việc còn mới mẻ, có ảnh
hưởng trực tiếp đến hứng thú và quan trọng hơn là nó nằm trong tầm tay điều ._.ọc theo từng giai đoạn cụ thể.
o Chỉ đạo HT các trường tiểu học trong quận lập kế hoạch chi tiết và riêng biệt
cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học
o Có chính sách hỗ trợ các trường tiểu học nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho
việc dạy học có ứng dụng CNTT.
o Tổ chức các hội thi thiết kế bài soạn điện tử theo hướng thu hút đa dạng các
đối tượng dự thi.
o Kiểm tra, đánh giá các tiết dạy có ứng dụng CNTT theo hướng đề cao tính
thực tế và hiệu quả trong giảng dạy, tránh hình thức và biểu diễn.
o Thúc đẩy việc xây dựng, hoàn thiện trang web cho nhà trường, ngân hàng bài
soạn điện tử.
Đối với Sở Giáo dục:
o Có kiến nghị đối với thành phố nâng cao mức kinh phí hằng năm cho các
trường tiểu học dành cho việc trang bị cơ sở vật chất theo hướng hiện đại.
o Tổ chức có hiệu quả các lớp học bồi dưỡng CNTT, có tính đến việc ứng dụng
vào thực tế giảng dạy.
o Phối hợp với trường Đại học Sư phạm tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng phối hợp các phương pháp dạy học hiện đại với việc ứng dụng
CNTT.
o Cần phải xây dựng chuẩn đánh giá một giờ dạy có ứng dụng CNTT.
o Tìm hiểu các mô hình ứng dụng CNTT vào dạy học ở trong và ngoài nước từ
đó xây dựng một mô hình chuẩn để các trường tiểu học trong thành phố học
tập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Babanxki. Iu.K (1982), Tối ưu hóa quá trình dạy học giáo dục, Nxb Giáo dục.
2. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm quản lý giáo dục, Trường Cán bộ Quản lý
giáo dục và đào tạo trung ương, Hà Nội, tr.35
3. Bộ GD – ĐT (2003), Quyết định số 58/2003/QĐ-BGD – ĐT ngày 18/12/2003 về việc
phê duyệt đề án dạy tin học ứng dụng CNTT – TT trong trường phồ thông từ 2004 đến
2006
4. Bộ GD-ĐT (2007), Quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/08/2007 về việc ban
hành Điều lệ Trường Tiểu học .
5. Bộ GD-ĐT (2007), Hướng dẫn 9854/BGD-ĐT-CNTT thực hiện nhiệm vụ năm học
2007 – 2008 về CNTT ngày 07/09/2007.
6. Phan Tấn Chí (2008), Thực trạng quản lý việc ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền
thông vào giảng dạy ở các trường THPT ở huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, Luận văn
Thạc sĩ Giáo dục học.
7. Nguyễn Mạnh Cường (2003), Sử dụng CNTT – viễn thông để nâng cao hiệu quả dạy
học vả đổi mới phương thức đào tạo, Viện Nghiên cưu Giáo dục, NXB ĐHSP
TP.HCM.
8. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở của khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc gia Hà
Nội.
9. Trần Phước Đức (2003), Một số biện pháp chỉ đạo của HT để đổi mới PPDH bằng sử
dụng CNTT ở các trường THPT vùng ven TP. Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Giáo
dục học.
10. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI, NXB Chính
trị Quốc gia.
11. Hà Sĩ Hồ (1998), Những bài giảng về quản lý trường học, tập 2, Nhà xuất bản Giáo
dục.
12. Lê Văn Hồng (2002), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, NXB ĐHQG Hà
Nội.
13. M.I. Kondakop (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, Tủ sách Trường
Cán bộ Quản lý Giáo dục Trung ương II, TP.HCM.
14. Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich (1998), Những vấn đề cốt yếu của
quản lý, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
15. Trần Khánh (2007), Tổng quan về ứng dụng CNTT – TT trong giáo dục, Tạp chí giáo
dục, (161).
16. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học (Giáo trình dành cho học viên cao
học Giáo dục học), Viện Khoa học Giáo dục.
17. Phạm Thanh Liêm (2000), Lý luận giáo dục, Tủ sách Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục
TW2, Tp.HCM
18. Luật công nghệ thông tin (2006) của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩaviệt
nam số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
19. Lưu Lâm (2002), Công nghệ thông tin với việc dạy học trong nhà trường Việt Nam,
Tạp chí Giáo dục, (79)
20. TS. Hồ Văn Liên (2007), Bài giảng: Quản lí giáo dục
21. TS. Hồ Văn Liên, (2009), Chuyên đề quản lí giáo dục và trường học
22. Nghị quyết 49/CP ngày 04/08/1993 của Chính phủ về phát triển CNTT (1993)
23. Nghị định số 64 của chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
nước (2007)
24. Quách Tuấn Ngọc (1999), Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng CNTT – Xu thế của
thời đại, Trường CBQL GD – ĐT II, TP.HCM
25. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, Tủ
sách Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục trung ương I, Hà Nội, tr.35
26. Ngô Quang Sơn (2007), Ứng dụng CNTT-TT trong quản lý trường THCS – Thực trạng
và giải pháp, Tạp chí Giáo dục, (179)
27. (2003), Tài liệu hội thảo định hướng ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy
học ở trường trung học ở TPHCM.
28. (2007), Tài liệu “Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS - môn Tin học” do
Vụ Giáo dục Trung học - Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2007, tr.95.
29. Từ điển Giáo dục học (2001), NXB Từ điển Bách Khoa.
Nguồn nước ngoài
30. Moet papers presented at the Asia and the Pacific Seminar-Workshop on
31. Educational Technology.Tokyo. 2000, 2001, 2003.109
32. Ng, W.,&Gunstone (2003), R. Science and computer-based technologies,
33. attitudes of secondary science teachers, Research in Sciences & Technological
Educationnal 21(2), pp.243-264.
34. Quach Tuan Ngoc. Papers presented at the Asia and the Pacific Seminar- Workshop on
Educational Technology.Tokyo, 2004, 2005.
35. Roblyer, Edwards (2000), Integrating Educational Technology into Teaching Merrill
an imprint of Prentice Hall, Upper Saddle River, New Jersey, Columbus, Ohio, pp.29 –
33.
36. Thai Thanh Son-Thai Thanh Tung (2001), The role of ICT in TVET in VietNam at the
beginning of the 21st century, Winnipeg- Manitoba.
37. The training of trainers program (2002). Block one course materials. The Viet Nam -
Australia training project the VAT project.
38. UNESCO (1990)-EMIS in the Philippines, Bangkok.
39. UNESCO (2002), Information and Communication technologies in teacher education,
a planning guide.
Nguồn từ internet
40. Bách khoa toàn thư Wikipedia Việt Nam, 3TUwww.vi.wikipedia.comU3T
41. “Chủ đề năm học 2008-2009 sẽ là ứng dụng CNTT và đổi mới cơ chế tài chính trong
toàn ngành giáo dục”,
42. Dự án ứng dụng CNTT vào nhà trường: Nâng cấp chất lượng giáo dục,
43. Đào Thái Lai, Đề xuất mô hình trường học có ứng dụng CNTT, 23/07/2006,
44. Lê Thị Xuân Liên, “CNTT hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học-hướng mới trong nâng
cao chất lượng đào tạo–bồi dưỡng”,
45. Lê Khánh Tuấn, Ứng dụng CNTT-TT trong giáo dục: khó khăn và giải pháp,
=1767&Itemid=633
46. Từ điển Bách khoa toàn thư,
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Phiếu thăm dò ý kiến dành cho Cán bộ Quản lý
Để nghiên cứu Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
ở bậc tiểu học của hiệu trưởng ở các trường tiểu học quận 11, Tp. Hồ Chí Minh, xin Quý
Thầy Cô vui lòng cho biết ý kiến bằng cách điền vào các chỗ còn trống hoặc đánh dấu X
vào ô trống mình chọn.
Nếu có thắc mắc xin Quý Thầy Cô, liên hệ địa chỉ ghi ở cuối phiếu thăm dò ý kiến
này.
Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô đã giúp đỡ.
***
1. Địa chỉ email (nếu có): …………………………………………………………
2. Đơn vị công tác: …………………………………………………………………
3. Chức vụ: Hiệu trưởng (HT) Phó Hiệu trưởng (PHT)
4. Thâm niên quản lý:
Dưới 5 năm
Từ 5 năm đến dưới 10 năm
Từ 10 năm đến dưới 15 năm
Từ 15 năm trở lên
5. Trình độ Ngoại ngữ và Tin học hiện nay của thầy / cô:
TT
Trình độ
C
ơ
b
ản
,
ch
ư
a
có
bằ
n
g Trình
độ A
Trình
độ B
Trình
độ C
Cao
đẳng
Đại
học
Sau
đại
học
Trình
độ
khác
1 Trình độ NN
2 Trình độ tin học
6. Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào dạy học tại trường của thầy / cô
được thực hiện từ:
Trước năm học 2007 – 2008
Trong năm học 2007 – 2008
Sau năm học 2007 – 2008
7. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường của thầy cô Uđược thực hiện trước hay
sauU khi có chỉ đạo của Phòng Giáo dục Quận 11?
Trước Sau
8.Việc ứng dụng CNTT vào dạy học Uđóng vai trò như thế nàoU trong hoạt động dạy học:
Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết
Có hay không cũng được Không cần thiết
9. Thầy / cô đánh giá giáo viên trường mình đã ứng dụng CNTT vào dạy học ở Umức
độ nàoU?
Tốt Khá Trung bình
Còn hạn chế Chưa ứng dụng được
10. Thầy /cô Umong muốn điều gì Ukhi thực hiện ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường?
để góp phần nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên.
để góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
để thực hiện chỉ đạo của ngành
để theo kịp xu thế phát triển chung của các trường.
để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
Khác (xin ghi rõ)
………………………………………………………………………………
11. Thầy/cô vui lòng tự đánh giá Umức độ thực hiệnU các nội dung quản lý việc ứng dụng
CNTT vào dạy học ở trường của thầy cô
Quy Nội dung quản lý Đã thực hiện Chưa
trình
quản lý Tốt Khá
Trung
bình Yếu Kém
thực
hiện
1 2 3 4 5 6 7 8
Xây
dựng
kế
hoạch
1.1 Quán triệt các văn bản chỉ đạo
về ứng dụng CNTT của hiệu
trưởng
1.2. Xác định tình hình ứng dụng
CNTT vào dạy học ở đơn vị
1.4 Xác định mục tiêu ứng dụng
CNTT vào dạy học của nhà
trường
1.5 Phối hợp với BGH định
hướng nhiệm vụ, nội dung, biện
pháp ứng dụng CNTT vào dạy
học
1.6 Lập kế hoạch, chương trình
ứng dụng CNTT vào dạy học theo
từng thời gian
2. Xây
dựng
các
quy định
2.1 Quy định quyền hạn, trách
nhiệm cấp phó, tổ trưởng tổ khối
trong quản lý việc ứng dụng
CNTT vào dạy học
2.2 Quy định tỉ lệ số tiết dạy có
ứng dụng CNTT trong năm học
2.3 Xây dựng chuẩn giờ dạy có
ứng dụng CNTT trên lớp
2.4 Quy định về việc sử dụng bảo
quản thiết bị tin học
2.5 Quy định khai thác, sử dụng
internet tại trường
3.
Tổ chức,
chỉ đạo
thực
hiện
3.1 HT cho lập tổ tư vấn có chức
năng chuyên về công tác bồi
dưỡng nâng cao trình độ tin học
và phương pháp thiết kế bài giảng
điện tử
3.2 Chỉ đạo khai thác tài nguyên
dạy học trên mạng internet và
trang web của ngành giáo dục
3.3 Chỉ đạo việc sử dụng email ,
trang blog, diễn đàn để trao đổi
thông tin, kinh nghiệm giảng dạy
ứng dụng CNTT
3.4 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
kỹ năng ứng dụng CNTT vào dạy
học trong đó chú trọng kỹ năng
thiết kế và sử dụng bài giảng điện
tử cho CBQL và giáo viên.
3.5 Tổ chức tham quan, học tập
các mô hình ứng dụng CNTT
3.6 Tạo thời gian hợp lý, bố trí
thời khóa biểu hợp lý để CBQL,
GV đều được sử dụng hệ thống
thiết bị dạy học, hệ thống mạng
của nhà trường.
3.7 Đưa vào tiêu chí thi đua đối
với việc ứng dụng CNTT vào dạy
học
3.8 HT ứng dụng CNTT vào công
tác quản lý
3.9 Tổ chức, phân công GV
nghiên cứu, biên soạn bài soạn
điện tử
3.10 Sưu tầm, khai thác các phần
mềm giảng dạy
3.11 HT quản lý kế hoạch thực
hiện giờ dạy có ứng dụng CNTT
3.12 Tổ chức các hội thi thiết kế
bài soạn điện tử trong nhà trường
dành cho giáo viên
3.13 Tổ chức chuyên đề ở các tổ
khối về đổi mới phương pháp
giảng dạy theo hướng có sử dụng
CNTT
3.14 Phối hợp với các đoàn thể
trong nhà trường vận động GV
tích cực ứng dụng CNTT vào dạy
học
4.
Xây
dựng
các điều
kiện hỗ
trợ
4.1 Xây dựng chính sách khuyến
khích ứng dụng CNTT vào dạy
học
4.2 Xây dưng chính sách khuyến
khích CBQL, giáo viên học tập,
nâng cao trình độ tin học
4.3 Chế độ khen thưởng CBQL,
giáo viên thực hiện tốt việc ứng
dụng CNTT vào dạy học
4.4 Trang bị máy vi tính cho các
phòng học, thư viện nhà trường.
4.5 Mua sắm trang thiết bị phục
vụ cho việc dạy học có ứng dụng
CNTT (laptop, máy chiếu,…)
4.6 Kết nối mạng internet ADSL
trong nhà trường
4.7 Xây dựng phòng học đa
phương tiện
4.8 Xây dựng trang web (hoặc
blog) cho nhà trường
4.9 Việc phân bổ kinh phí dành
cho ứng dụng CNTT vào dạy học
của HT
4.10 HT vận động sự đóng góp
của các tổ chức, cá nhân, cha mẹ
học sinh, mạnh thường quân trang
bị cơ sở vật chất
4.11 Tạo môi trường thân thiện,
giúp đỡ cho những giáo viên có
kỹ năng CNTT còn hạn chế
5. 5.1 HT dự giờ, phân tích sư phạm
bài dạy có ứng dụng CNTT (hoặc
Kiểm tra
đánh giá
phân công trong BGH)
5.2 HT cho thu thập ý kiến phản
hồi của học sinh về các tiết học
của ứng dụng CNTT
5.3 Tổ chức đánh giá rút kinh
nghiệm việc ứng dụng CNTT vào
dạy học
5.4 Kiểm tra tình trạng cơ sở vật
chất phục vụ cho việc ứng dụng
CNTT vào dạy học.
12. Xin thầy (cô) cho ý kiến về nguyên nhân Ucó thể làm cho Hiệu trưởng chưa quản lý
tốtU việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường trong thời gian vừa qua:
TT Nội dung
Rất
đồng
ý
Đồng
ý
Tạm
chấp
nhận
Không
đồng ý
Hoàn
toàn
không
đồng
ý
1. Chủ
quan
1.1 Do phẩm chất của HT
1.2 Do
năng lực
của HT
1.2.1 Trình độ tin học của
HT còn hạn chế
1.2.2 HT chưa tạo được
sự thống nhất trong tập
thể về việc ứng dụng
CNTT
1.2.3 HT vận dụng chủ
trương ứng dụng CNTT
chưa phù hợp với tình
hình của nhà trường
1.3 Do phong cách lãnh đạo của HT
1.4 Do
HT thực
hiện
chưa tốt
các chức
1.4.1 Trong việc lập kế
hoạch
1.4.2 Trong việc chỉ đạo
1.4.3 Trong tổ chức thực
năng
quản lý
hiện
1.4.4 Trong việc kiểm tra,
đánh giá rút kinh nghiệm
1.4.5 Trong việc khuyến
khích, tạo động lực cho
giáo viên ứng dụng
CNTT vào dạy học
1.5 Phương pháp quản lý chưa thích
hợp
1.6 Biện pháp quản lý của HT chưa
phù hợp
1.7 Nguyên nhân khác (xin ghi rõ)
2.
Khách
quan
2.1 Chỉ đạo từ cấp trên chưa rõ ràng,
không có hướng dẫn cụ thể
2.2 Khả năng cơ sở vật chất không
đáp ứng được những yêu cầu về ứng
dụng CNTT vào dạy học
2..3 Khả năng tài chính của nhà
trường không đáp ứng đủ cho những
yêu cầu của việc ứng dụng CNTT
vào dạy học
2.4 Trình độ CNTT và khả năng đổi
mới phương pháp dạy học của giáo
viên không đáp ứng được cho việc
ứng dụng CNTT vào dạy học
2.5 Nguyên nhân khác (xin ghi rõ)
PHỤ LỤC 2
Phiếu thăm dò ý kiến dành cho Giáo viên
Để nghiên cứu Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
ở bậc tiểu học của hiệu trưởng ở các trường tiểu học quận 11, Tp. Hồ Chí Minh, xin Quý
Thầy Cô vui lòng cho biết ý kiến bằng cách điền vào các chỗ còn trống hoặc đánh dấu X
vào ô trống mình chọn.
Nếu có thắc mắc, xin Quý Thầy Cô liên hệ địa chỉ ghi ở cuối phiếu thăm dò ý kiến
này.
Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô đã giúp đỡ.
***
1. Địa chỉ email (nếu có):……………………………………………………………
2. Đơn vị công tác:…………………………………………………………………
3. Thâm niên dạy học:
Dưới 5 năm
Từ 5 năm đến dưới 10 năm
Từ 10 năm đến dưới 15 năm
Từ 15 năm trở lên
4. Trình độ Ngoại ngữ và Tin học hiện nay của Thầy / Cô:
TT
Trình độ
C
ơ
bả
n,
ch
ư
a
có
b
ằn
g Trình
độ A
Trình
độ B
Trình
độ C
Cao
đẳng
Đại
học
Sau
đại
học
Trình
độ
khác
1 Trình độ NN
2 Trình độ tin học
5. Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào dạy học tại trường của Thầy / Cô
được thực hiện từ:
Trước năm học 2007 – 2008
Trong năm học 2007 – 2008
Sau năm học 2007 – 2008
6. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường của thầy cô Uđược thực hiện trước hay
sauU khi có chỉ đạo của Phòng Giáo dục Quận 11? Trước Sau
7. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học Uđóng vai trò như thế nàoU trong hoạt động dạy
học:
Rất cần thiết Cần thiết Ít cần thiết
Có hay không cũng được Không cần thiết
8. Thầy / cô đã ứng dụng CNTT vào dạy học ở những hình thức nào? (có thể chọn
nhiều ý)
Sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản để soạn giáo án
Tìm kiếm thông tin, hình ảnh phục vụ cho dạy học trên internet
Trao đổi, hướng dẫn học sinh thông qua email, blog
Sử dụng bài soạn điện tử để dạy học trên lớp
USố tiết dạy bằng bài soạn điện tử trong năm học 2009 – 2010U: …… tiết
Khác: (xin ghi rõ)
………………………………………………………………………………
9. Thầy /cô Umong muốn điều gìU khi thực hiện ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường?
(có thể chọn nhiều ý)
để góp phần nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên.
để góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
để thực hiện chỉ đạo của ngành
để theo kịp xu thế phát triển chung của các trường.
để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
Khác (xin ghi rõ)
………………………………………………………………………………
10. Thầy/cô vui lòng tự đánh giá Umức độ thực hiệnU các nội dung quản lý việc ứng dụng
CNTT vào dạy học ở trường của thầy cô
Quy
trình
quản lý
Nội dung quản lý
Đã thực hiện Chưa
thực
hiện Tốt Khá
Trung
bình Yếu Kém
1. Xây
dựng
kế
hoạch
1.1 Quán triệt các văn bản chỉ
đạo về ứng dụng CNTT của hiệu
trưởng
1.2. Xác định tình hình ứng dụng
CNTT vào dạy học ở đơn vị
1.4 Xác định mục tiêu ứng dụng
CNTT vào dạy học của nhà
trường
1.5 Phối hợp với BGH định
hướng nhiệm vụ, nội dung, biện
pháp ứng dụng CNTT vào dạy
học
1.6 Lập kế hoạch, chương trình
ứng dụng CNTT vào dạy học
theo từng thời gian
2. Xây
dựng
các
quy định
2.1 Quy định quyền hạn, trách
nhiệm cấp phó, tổ trưởng tổ khối
trong quản lý việc ứng dụng
CNTT vào dạy học
2.2 Quy định tỉ lệ số tiết dạy có
ứng dụng CNTT trong năm học
2.3 Xây dựng chuẩn giờ dạy có
ứng dụng CNTT trên lớp
2.4 Quy định về việc sử dụng
bảo quản thiết bị tin học
2.5 Quy định khai thác, sử dụng
internet tại trường
3.
Tổ chức,
chỉ đạo
3.1 HT cho lập tổ tư vấn có chức
năng chuyên về công tác bồi
dưỡng nâng cao trình độ tin học
và phương pháp thiết kế bài
thực
hiện
giảng điện tử
3.2 Chỉ đạo khai thác tài nguyên
dạy học trên mạng internet và
trang web của ngành giáo dục
3.3 Chỉ đạo việc sử dụng email ,
trang blog, diễn đàn để trao đổi
thông tin, kinh nghiệm giảng dạy
ứng dụng CNTT
3.4 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
kỹ năng ứng dụng CNTT vào
dạy học trong đó chú trọng kỹ
năng thiết kế và sử dụng bài
giảng điện tử cho CBQL và giáo
viên.
3.5 Tổ chức tham quan, học tập
các mô hình ứng dụng CNTT
3.6 Tạo thời gian hợp lý, bố trí
thời khóa biểu hợp lý để CBQL,
GV đều được sử dụng hệ thống
thiết bị dạy học, hệ thống mạng
của nhà trường.
3.7 Đưa vào tiêu chí thi đua đối
với việc ứng dụng CNTT vào
dạy học
3.8 HT ứng dụng CNTT vào
công tác quản lý
3.9 Tổ chức, phân công GV
nghiên cứu, biên soạn bài soạn
điện tử
3.10 Sưu tầm, khai thác các phần
mềm giảng dạy
3.11 HT quản lý kế hoạch thực
hiện giờ dạy có ứng dụng CNTT
3.12 Tổ chức các hội thi thiết kế
bài soạn điện tử trong nhà trường
dành cho giáo viên
3.13 Tổ chức chuyên đề ở các tổ
khối về đổi mới phương pháp
giảng dạy theo hướng có sử dụng
CNTT
3.14 Phối hợp với các đoàn thể
trong nhà trường vận động GV
tích cực ứng dụng CNTT vào
dạy học
4.
Xây
dựng
các điều
kiện hỗ
trợ
4.1 Xây dựng chính sách khuyến
khích ứng dụng CNTT vào dạy
học
4.2 Xây dưng chính sách khuyến
khích CBQL, giáo viên học tập,
nâng cao trình độ tin học
4.3 Chế độ khen thưởng CBQL,
giáo viên thực hiện tốt việc ứng
dụng CNTT vào dạy học
4.4 Trang bị máy vi tính cho các
phòng học, thư viện nhà trường.
4.5 Mua sắm trang thiết bị phục
vụ cho việc dạy học có ứng dụng
CNTT (laptop, máy chiếu,…)
4.6 Kết nối mạng internet ADSL
trong nhà trường
4.7 Xây dựng phòng học đa
phương tiện
4.8 Xây dựng trang web (hoặc
blog) cho nhà trường
4.9 Việc phân bổ kinh phí dành
cho ứng dụng CNTT vào dạy
học của HT
4.10 HT vận động sự đóng góp
của các tổ chức, cá nhân, cha mẹ
học sinh, mạnh thường quân
trang bị cơ sở vật chất
4.11 Tạo môi trường thân thiện,
giúp đỡ cho những giáo viên có
kỹ năng CNTT còn hạn chế
5.
Kiểm tra
đánh giá
5.1 HT dự giờ, phân tích sư
phạm bài dạy có ứng dụng
CNTT (hoặc phân công trong
BGH)
5.2 HT cho thu thập ý kiến phản
hồi của học sinh về các tiết học
của ứng dụng CNTT
5.3 Tổ chức đánh giá rút kinh
nghiệm việc ứng dụng CNTT
vào dạy học
5.4 Kiểm tra tình trạng cơ sở vật
chất phục vụ cho việc ứng dụng
CNTT vào dạy học.
11. Xin thầy (cô) cho ý kiến về nguyên nhân Ucó thể làm cho Hiệu trưởng chưa quản lý
tốtU việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường trong thời gian vừa qua:
TT Nguyên nhân
Rất
đồng
ý
Đồng
ý
Tạm
chấp
nhận
Không
đồng ý
Hoàn
toàn
không
đồng ý
1. Chủ
quan
1.1 Do phẩm chất của HT
1.2 Do
năng lực
của HT
1.2.1 Trình độ tin học
của HT còn hạn chế
1.2.2 HT chưa tạo được
sự thống nhất trong tập
thể về việc ứng dụng
CNTT
1.2.3 HT vận dụng chủ
trương ứng dụng CNTT
chưa phù hợp với tình
hình của nhà trường
1.3 Do phong cách lãnh đạo của HT
1.4 Do
HT thực
hiện
chưa tốt
1.4.1 Trong việc lập kế
hoạch
1.4.2 Trong việc chỉ đạo
các chức
năng
quản lý
1.4.3 Trong tổ chức thực
hiện
1.4.4 Trong việc kiểm
tra, đánh giá rút kinh
nghiệm
1.4.5 Trong việc khuyến
khích, tạo động lực cho
giáo viên ứng dụng
CNTT vào dạy học
1.5 Phương pháp quản lý chưa
thích hợp
1.6 Biện pháp quản lý của HT chưa
phù hợp
1.7 Nguyên nhân khác (xin ghi rõ):
2.
Khách
quan
2.1 Chỉ đạo từ cấp trên chưa rõ
ràng, không có hướng dẫn cụ thể
2.2 Khả năng cơ sở vật chất không
đáp ứng được những yêu cầu về
ứng dụng CNTT vào dạy học
2.3 Khả năng tài chính của nhà
trường không đáp ứng đủ cho
những yêu cầu của việc ứng dụng
CNTT vào dạy học
2.4 Trình độ CNTT và khả năng đổi
mới phương pháp dạy học của giáo
viên không đáp ứng được cho việc
ứng dụng CNTT vào dạy học
2.5 Nguyên nhân khác (xin ghi rõ):
***
Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc xin gửi về địa chỉ liên lạc:
Nguyễn Thái Vĩnh Nguyên, Trường Tiểu học Trưng Trắc, P15, Q11, TP. HCM
Điện thoại: 0989393082, email: anhnguyen142@yahoo.com
PHỤ LỤC 3
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI
1. Địa chỉ email (nếu có): …………………………………………………………
2. Đơn vị công tác: …………………………………………………………………
3. Chức vụ: HT hoặc CBQL Giáo viên
Nhằm cải thiện chất lượng công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học, xin
Quý Thầy / Cô cho ý kiến về Utính cần thiếtU và Utính khả thiU của các biện pháp quản lý việc
ứng dụng CNTT vào dạy học của Hiệu trưởng tại trường đề ra dưới đây:
Các
nhóm
biện
pháp
Biện pháp cụ thể
Tính cần thiết Tính khả thi
R
ất
c
ần
th
iế
t
C
ần
t
hi
ết
K
hô
ng
c
ần
th
iế
t
R
ất
k
hả
t
hi
K
hả
t
hi
K
hô
ng
k
hả
th
i
1.
Tăng
cường
xây
dựng
kế
hoạch
1.1 Quán triệt các văn bản chỉ đạo về ứng
dụng CNTT của hiệu trưởng (1)
1.2. Xác định được điểm mạnh, điểm yếu
của đơn vị để ứng dụng CNTT vào dạy
học ở đơn vị phù hợp (2)
1.4 Xác định mục tiêu cụ thể ứng dụng
CNTT vào dạy học của nhà trường (3)
1.5 Phối hợp với BGH định hướng nhiệm
vụ, nội dung, biện pháp ứng dụng CNTT
vào dạy học (4)
1.6 Lập kế hoạch, chương trình ứng dụng
CNTT vào dạy học theo từng thời gian
(5)
2.
Xây
dựng
các
quy định
2.1 Quy định rõ ràng quyền hạn, trách
nhiệm cấp phó, tổ trưởng tổ khối trong
quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy
học (6)
2.2 Quy định rõ ràng tỉ lệ số tiết dạy có
ứng dụng CNTT trong năm học (7)
2.3 Xây dựng chuẩn giờ dạy có ứng dụng
CNTT trên lớp (8)
2.4 Quy định về việc sử dụng bảo quản
thiết bị tin học (9)
2.5 Quy định khai thác, sử dụng internet
tại trường (10)
3.
Tăng
cường
Tổ chức,
chỉ đạo
thực
hiện
3.1 HT cho lập tổ tư vấn có chức năng
chuyên về công tác bồi dưỡng nâng cao
trình độ tin học và phương pháp thiết kế
bài giảng điện tử (11)
3.2 Chỉ đạo khai thác tài nguyên dạy học
trên mạng internet và trang web của
ngành giáo dục (12)
3.3 Chỉ đạo việc sử dụng email , trang
blog, diễn đàn để trao đổi thông tin, kinh
nghiệm giảng dạy ứng dụng CNTT (13)
3.4 UTăng cườngU tổ chức bồi dưỡng nâng
cao kỹ năng ứng dụng CNTT vào dạy học
trong đó chú trọng kỹ năng thiết kế và sử
dụng bài giảng điện tử cho CBQL và giáo
viên. (14)
3.5 Tổ chức tham quan, học tập các mô
hình ứng dụng CNTT (15)
3.6 Tạo thời gian hợp lý, bố trí thời khóa
biểu hợp lý để CBQL, GV đều được sử
dụng hệ thống thiết bị dạy học, hệ thống
mạng của nhà trường. (16)
3.7 Đưa vào tiêu chí thi đua đối với việc
ứng dụng CNTT vào dạy học (17)
3.8 HT ứng dụng CNTT vào công tác
quản lý (18)
3.9 Tổ chức, phân công GV nghiên cứu,
biên soạn bài soạn điện tử, Utiến tới hình
thành ngân hàng bài soạn điện tửU trong
nhà trường và trao đổi, chia sẻ với các
trường khác. (19)
3.10 Sưu tầm, khai thác các phần mềm
giảng dạy. (20)
3.11 HT quản lý kế hoạch thực hiện giờ
dạy có ứng dụng CNTT chặt chẽ hơn (21)
3.12 Tổ chức các hội thi thiết kế bài soạn
điện tử trong nhà trường dành cho giáo
viên (22)
3.13 Tổ chức chuyên đề chuyên sâu và
toàn diện hơn ở các tổ khối và cấp trường
về đổi mới phương pháp giảng dạy theo
hướng có sử dụng CNTT (23)
3.14 Tăng cường phối hợp với các đoàn
thể trong nhà trường vận động GV tích
cực ứng dụng CNTT vào dạy học (24)
4.
Tăng
cường
Xây
dựng
các điều
kiện hỗ
trợ
4.1 Đẩy mạnh việc xây dựng chính sách
khuyến khích ứng dụng CNTT vào dạy
học (25)
4.2 Đẩy mạnh việc xây dựng chính sách
khuyến khích CBQL, giáo viên học tập,
nâng cao trình độ tin học (26)
4.3 Nâng cao chế độ khen thưởng CBQL,
giáo viên thực hiện tốt việc ứng dụng
CNTT vào dạy học (27)
4.4 Trang bị và nâng cấp máy vi tính cho
các phòng học, thư viện nhà trường, sử
dụng phần mềm quản lý thư viện (28)
4.5 Tăng cường mua sắm và Unâng cấp U
trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học có
ứng dụng CNTT (laptop, máy chiếu,…)
(29)
4.6 Kết nối mạng internet ADSL trong
nhà trường, Uxây dưng hệ thống mạng
không dâyU (30)
4.7 UXây dựng hoặc hoàn thiệnU phòng học
đa phương tiện (31)
4.8 UXây dựng hoặc cải tiếnU trang web
(hoặc blog) cho nhà trường (32)
4.9 Phân bổ kinh phí Unhiều hơnU cho việc
ứng dụng CNTT vào dạy học (33)
4.10 HT đẩy mạnh việc vận động sự đóng
góp của các tổ chức, cá nhân, cha mẹ học
sinh, mạnh thường quân trang bị cơ sở
vật chất cho việc ứng dụng CNTT. (34)
4.11 Tạo môi trường thân thiện, giúp đỡ
cho những giáo viên có kỹ năng CNTT
còn hạn chế (35)
5.
Tăng
cường
Kiểm tra
đánh giá
5.1 HT dự giờ, phân tích sư phạm bài dạy
có ứng dụng CNTT (hoặc phân công
trong BGH) (36)
5.2 HT cho thu thập ý kiến phản hồi của
học sinh về các tiết học có ứng dụng
CNTT (37)
5.3 Tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm
việc ứng dụng CNTT vào dạy học (38)
5.4 Kiểm tra Uthường xuyênU tình trạng cơ
sở vật chất phục vụ cho việc ứng dụng
CNTT vào dạy học. (39)
Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc xin gửi về địa chỉ liên lạc:
Nguyễn Thái Vĩnh Nguyên, Trường Tiểu học Trưng Trắc, P15, Q11, TP. HCM
Điện thoại: 0989393082, email: 3TUanhnguyen142@yahoo.comU3T
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ MỨC ĐỘ THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ
VIỆC ỨNG DỤNG CNTT VÀO DẠY HỌC
Quy
trình
quản
lý
Nội dung quản lý
HT CBQL GV
X Sx
thứ
bậc Y Sy
thứ
bậc Z Sz
thứ
bậc
1. Lập
kế
hoạch
Câu 11.1.1 4.20 0.84 2 4.46 0.66 1 4.5 1.01 1
Câu 11.1.2 4.00 1.00 4 4.08 0.95 4 3.9 1.05 7
Câu 11.1.3 4.00 1.23 4 4.08 1.12 4 4.2 1.05 2
Câu 11.1.4 3.60 1.34 9 3.92 1.04 6 3.9 1.21 5
Câu 11.1.5 2.40 2.41 28 2.85 2.12 28 2.8 1.85 28
2. Xây
dựng
các
quy
định
Câu 11.2.1 3.40 1.52 15 3.54 1.13 15 3 1.80 22
Câu 11.2.2 3.60 1.34 9 3.31 1.75 20 3.3 1.51 15
Câu 11.2.3 0.00 0.00 39 0.31 1.11 39 0.8 1.63 39
Câu 11.2.4 2.60 2.30 26 3.31 1.93 20 2.9 1.85 25
Câu 11.2.5 2.20 1.92 29 2.69 1.93 30 2.3 1.78 33
3. Chỉ
đạo -
tổ
chức
thực
hiện
Câu 11.3.1 1.20 2.17 32 2.38 2.22 32 2.2 1.84 34
Câu 11.3.2 3.40 1.52 15 3.69 1.18 10 2.5 1.66 30
Câu 11.3.3 2.80 0.84 22 3.08 0.95 27 2.6 1.55 29
Câu 11.3.4 3.80 1.10 7 3.92 0.76 6 3.5 1.31 9
Câu 11.3.5 0.80 1.79 36 1.46 1.98 36 1.2 1.69 38
Câu 11.3.6 3.60 1.34 9 3.31 1.44 20 3 1.58 22
Câu 11.3.7 0.80 1.79 36 2.08 2.10 33 2.3 2.02 32
Câu 11.3.8 4.20 0.45 2 3.85 1.28 8 3.4 1.43 12
Câu 11.3.9 2.80 1.79 22 3.62 1.45 11 3.3 1.44 17
Câu 11.3.10 1.00 1.73 33 1.85 1.99 35 2.9 1.59 27
Câu 11.3.11 3.80 1.30 7 3.54 1.51 15 3.2 1.64 19
Câu 11.3.12 4.40 0.55 1 4.15 0.80 3 4 1.18 3
Câu 11.3.13 3.00 1.87 19 3.46 1.39 17 3.2 1.71 20
Câu 11.3.14 3.40 1.14 15 3.62 1.04 11 3.5 1.41 10
4. Xây Câu 11.4.1 2.60 2.19 26 3.15 1.63 26 3 1.65 21
dựng
các
điều
kiện
hỗ trợ
Câu 11.4.2 2.80 2.05 22 3.31 1.55 20 3.3 1.60 16
Câu 11.4.3 1.00 2.24 33 1.31 2.10 38 2.1 2.10 35
Câu 11.4.4 3.60 0.89 9 3.85 0.80 8 3 1.52 22
Câu 11.4.5 3.40 1.34 15 3.62 1.12 11 3.8 1.16 8
Câu 11.4.6 4.00 1.41 4 4.31 0.95 2 3.9 1.44 4
Câu 11.4.7 1.00 2.24 33 1.46 2.30 36 1.5 2.03 37
Câu 11.4.8 2.00 2.00 31 2.54 1.94 31 2.4 2.23 31
Câu 11.4.9 2.20 2.28 29 2.85 1.73 28 2.9 1.72 26
Câu 11.4.10 3.00 1.41 19 3.38 1.12 19 3.9 1.15 6
Câu 11.4.11 3.60 2.07 9 3.46 1.66 17 3.4 1.39 14
5.
Kiểm
tra
đánh
giá
Câu 11.5.1 3.60 0.89 9 3.62 0.87 11 3.4 1.47 11
Câu 11.5.2 0.80 1.79 36 1.92 1.98 34 1.8 2.01 36
Câu 11.5.3 3.00 1.87 19 3.23 1.48 24 3.3 1.82 18
Câu 11.5.4 2.80 2.05 22 3.23 1.54 24 3.4 1.48 13
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ NGUYÊN NHÂN HT CÓ THỂ QUẢN LÝ CHƯA TỐT
VIỆC ỨNG DỤNG CNTT VÀO DẠY HỌC
Nguyên nhân có
thể làm HT quản
lý chưa tốt việc
ứng dụng CNTT
vào dạy học
HT CBQL GV
Thứ
bậc
chung X Sx
thứ
bậc Y Sy
thứ
bậc Z Sz
thứ
bậc
Câu 12.1.1 1.6 1.14 15 2.62 1.33 16 2.34 1.040 16 16
Câu 12.1.2.1 3.4 0.55 9 3.54 1.13 15 3.64 0.87 8 11
Câu 12.1.2.2 3.4 0.55 9 4.00 0.82 5 3.47 1.071 11 10
Câu 12.1.2.3 3 0.71 13 3.92 0.76 7 3.51 0.77 10 12
Câu 12.1.3 1.6 0.89 15 3.62 0.65 14 3.28 0.77 15 15
Câu 12.1.4.1 3.6 0.55 6 3.77 0.60 9 3.68 0.74 6 6
Câu 12.1.4.2 3.6 0.55 6 3.77 0.73 9 3.60 0.78 9 7
Câu 12.1.4.3 3.2 1.30 11 3.92 0.76 7 3.82 0.73 5 8
Câu 12.1.4.4 3.6 0.55 6 4.08 0.64 4 3.65 0.88 7 5
Câu 12.1.4.5 4 1.00 4 4.15 1.07 3 3.87 0.82 4 4
Câu 12.1.5 3 0.71 13 3.69 0.75 11 3.34 0.69 13 14
Câu 12.1.6 3.2 0.84 11 3.69 0.85 11 3.38 .657 12 13
Câu 12.2.1 4 0.00 4 3.62 0.87 13 3.30 1.129 14 9
Câu 12.2.2 4.4 0.55 2 4.31 0.75 1 4.03 1.023 1 2
Câu 12.2.3 4.4 0.55 2 3.92 0.64 6 3.93 1.230 3 3
Câu 12.2.4 4.6 0.55 1 4.23 0.83 2 3.97 1.259 2 1
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5902.pdf