Thực trạng quản lý việc giảng dạy môn tiếng Anh ở một số trường THCS CL quận 6 thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- Vương Văn Cho Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU Thành phố Hồ Chí Minh – 2008 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất k

pdf122 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1771 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý việc giảng dạy môn tiếng Anh ở một số trường THCS CL quận 6 thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỳ một công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Vương Văn Cho LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng trân trọng cảm ơn:  Ban Giám hiệu, Phòng Khoa học Công nghệ - Sau Đại học, Khoa Tâm lý Giáo dục Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh;  Qu ý Thầy, Cô giảng dạy lớp cao học chuyên ngành Quản lý Giáo dục - khóa 16 (2005-2008) đã đóng góp nhiều ý kiến qu ý báu cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu; cùng các bạn đồng môn trong lớp đã hỗ trợ, động viên tôi suốt khóa học.  Qu ý Thầy, Cô trong Ban Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh; Ban lãnh đạo cùng các chuyên viên, giáo viên mạng lưới Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 6; Qu ý Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu, Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên bộ môn tiếng Anh các trường trung học cơ sở công lập Bình Tây, Hậu Giang, Nguyễn Văn Luông, Phú Định, Nguyễn Đức Cảnh, Văn Thân, Đoàn Kết, Lam Sơn, Phạm Đình Hổ Quận 6 đã tạo điều kiện thuận lợi và dành thời gian quý báu để tham gia trả lời, góp ý , chia sẻ thông tin giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.  Thầy PGS. TS. Đoàn Văn Điều đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2008 VƯƠNG VĂN CHO MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hóa khi nước ta có đội ngũ lao động lành nghề, trình độ cao sẽ là điểm đến lý tưởng của các nhà đầu tư nước ngoài. Từ đó, sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong khoảng 30 năm trở lại đây, lợi thế cạnh tranh và tăng tốc phát triển thuộc về những quốc gia có lực lượng lao động được đào tạo thích hợp với công nghệ hiện đại. Sự thành công của Trung Quốc và các nước phát triển thành “con rồng” là một minh chứng. Dân số đông cùng với giá thuê lao động và đất đai rẻ chỉ là lợi thế ngắn hạn của Việt Nam, còn về lâu dài cần phải chú ý đến chất lượng của nguồn lao động. Lợi thế ấy không chỉ là số lượng người lao động trong xã hội mà còn là chất lượng, trình độ chuyên môn, khả năng và thể lực của người lao động cũng như về cơ cấu lao động. Là một nước đang phát triển, Việt Nam chỉ có thể sớm thoát khỏi cảnh nghèo nàn, lạc hậu, rút ngắn được khoảng cách tụt hậu so với các nước phát triển nếu có lực lượng lao động được đào tạo có hệ thống và khoa học, tiếp thu có sáng tạo được những thành tựu khoa học công nghệ (KHCN) hiện đại. Giáo dục đào tạo (GD&ĐT) cùng với khoa học công nghệ (KHCN) là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, cải thiện nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH). Thế nhưng, để nhằm đáp ứng nguồn nhân lực cho nhu cầu phát triển đất nước tiến tới một nuớc cơ bản có nền công nghiệp hiện đại vào năm 2020, chúng ta còn gặp nhiều khó khăn, tồn tại về nhiều mặt trong đó có đào tạo. Những năm gần đây, chúng ta được nghe nói nhiều về chất lượng đào tạo còn yếu kém của nước ta qua nhiều kênh truyền thông đại chúng. Để khắc phục những tồn tại yếu kém này, nhiều nhà khoa học, nhiều nhà giáo dục có tâm huyết đã lên tiếng hiến kế, góp ý xây dựng, nhằm chấn hưng lại nền giáo dục nước nhà. Trong số những việc đã làm được của nhân dân và Nhà nước là việc thực hiện cải cách giáo dục ở nước ta. Do đó, Luật giáo dục Việt Nam năm 1998, Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi năm 2005, Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2001 đến 2010 đã lần lượt ra đời. Một thực tế hiện nay là chúng ta còn thiếu trầm trọng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ năng lực, trình độ đảm đương được công việc, nhất là khả năng sử dụng ngoại ngữ và tin học vào công tác. Trong khi các tập đoàn kinh tế nước ngoài đổ bộ vào Việt Nam, đa phần đều sử dụng tiếng Anh là chủ yếu mà chúng ta lại chưa có đủ lực lượng thông thạo ngoại ngữ này để có thể đáp ứng kịp thời yêu cầu của công việc. Do vậy, việc nghiên cứu thực trạng quản lý (QL) giảng dạy tiếng Anh trong các nhà trường hiện nay đặt ra cho các nhà lãnh đạo, QL giáo dục các cấp là cần thiết để đáp ứng được xu thế phát triển của đất nước. Đây cũng chính là vấn đề hết sức cấp thiết khi nước ta đã chính thức trở thành thành viên WTO nhằm đủ sức cạnh tranh trong nhiều lĩnh vực như đào tạo, kinh tế, xã hội... Chính vì vậy việc QL giảng dạy môn tiếng Anh ở bậc Trung học cơ sở (THCS) công lập (CL) và các bậc học khác trong giai đoạn hiện nay có vai trò quan trọng và cần được nghiên cứu nghiêm túc, toàn diện, chuyên sâu để nhanh chóng đúc kết thành những cơ sở lý luận, vận dụng có hiệu quả vào thực tiễn đời sống xã hội trong giai đoạn hiện nay. Từ những lý do trên, đề tài “THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THCS CL QUẬN 6 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP” được nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở khảo sát thực trạng của công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh ở một số trường THCS CL Quận 6 (Q.6) Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM), người nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng chất lượng việc giảng dạy môn tiếng Anh ở một số trường THCS CL Q.6 TP.HCM. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu * Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh. * Thực trạng công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh ở một số trường THCS CL Q.6 TP. HCM và phân tích các nguyên nhân dẫn đến thực trạng. * Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh ở một số trường THCS CL Q.6 TP. HCM. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV) và học sinh (HS) ở Q.6 TP. HCM. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh ở một số trường THCS CL Q.6 TP. HCM. 5. Giả thuyết nghiên cứu Công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh ở một số trường THCS CL Q.6 TP. HCM vẫn chưa cao, còn những tồn tại cần khắc phục như: HS ít được rèn luyện về kỹ năng nghe nói, thiên về kỹ năng đọc viết nhiều. Nếu khắc phục được những tồn tại này thì công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh ở các trường THCS CL Q.6 TP. HCM sẽ được cải thiện nhiều hơn góp phần nâng cao kỹ năng học tiếng Anh tại địa phương. 6. Phạm vi nghiên cứu - Tác giả chỉ nghiên cứu về công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh ở một số trường THCS CL Q.6 TP. HCM. - CBQL, GV, HS ở 8 trường THCS CL tại Q.6 TP. HCM. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Thu thập tài liệu, đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài qua nhiều phương tiện thông tin báo, đài, Internet... Từ đó, tổng hợp lại để làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu đề tài. 7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò -Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến dựa trên cơ sở lý luận, mục đích nghiên cứu. Trong đó gồm các bảng câu hỏi: +Câu hỏi dành cho CBQL, GV màng lưới, Tổ trưởng chuyên môn (TTCM) tiếng Anh ở một số trường THCS CL Q.6 TP. HCM. +Dành cho GV ở một số trường THCS CL Q.6 TP. HCM. +Dành cho HS ở một số trường THCS CL Q.6 TP. HCM. Phương pháp này được tiến hành qua việc thu thập thông tin bằng “phiếu thăm dò ý kiến” đối với một số CBQL và một số GV, HS ở các trường: THCS CL Bình Tây, THCS CL Nguyễn Đức Cảnh, THCS CL Đoàn kết, THCS CL Phú Định, THCS CL Nguyễn Văn Luông, THCS CL Lam Sơn, THCS CL Hậu Giang, THCS CL Phạm Đình Hổ. Số phiếu phát ra là 490 phiếu của HS và số phiếu thu về là 484 phiếu HS, 27 phiếu CBQL và 45 phiếu GV dạy tiếng Anh. 7.3. Phương pháp phỏng vấn : Nhóm phương pháp này được tiến hành qua việc gặp gỡ, tiếp xúc với các CBQL, GV, HS các trường THCS CL trong địa bàn Q.6 nhằm nhận định, thu thập những thông tin bổ ích cho đề tài nghiên cứu. Thông qua phương pháp phỏng vấn để tìm hiểu từng đối tượng về hoạt động công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh. 7.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng: - Dựa trên các số liệu thống kê được về chất lượng học lực của học sinh HS về bộ môn tiếng Anh qua từng năm học gần đây; về thực trạng QL hoạt động giảng dạy bộ môn tiếng Anh của HT qua các nguồn của Phòng GD&ĐT Q.6, nhằm đưa ra những nhận định, phân tích, đánh giá thực trạng và giải pháp quản lí hoạt động giảng dạy của HT các trường THCS CL tại Q.6. -Nhận xét kết quả về hoạt động công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh ở một số trường THCS CL Q.6 TP. HCM. -Tổng kết về tỉ lệ phần trăm (%) đạt được qua kết quả khảo sát. -Phân loại : Tốt, khá, đạt, không đạt ở các địa bàn nghiên cứu. 7.5. Phương pháp toán thống kê: Dùng phương pháp toán thống kê để phân tích và xử lý số liệu nhằm định lượng kết quả nghiên cứu, dựa trên phần mềm SPSS for Win 11.5. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo là mục tiêu phải đạt được của quá trình dạy học, QL dạy học. Trong nhà trường phổ thông (PT), đây là công việc chiếm một thời gian lớn và khó khăn nhất của người HT. Trên thực tế và lý luận đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu hoạt động dạy học, QL hoạt động dạy học nhất là bộ môn ngoại ngữ trong đó có bộ môn tiếng Anh để tìm ra những biện pháp QL tốt hơn. 1.1.1. Những công trình ở ngoài nước về lĩnh vực này có thể kể đến: V.A Xukhomlinxki trong “Một số kinh nghiệm lãnh đạo của hiệu trưởng trường phổ thông”; Jaxapob trong “Tổ chức lao động của người hiệu trưởng”; P.V.Zimin, M.I.Kôndakốp, N.I.Saxerđôlốp trong “Những vấn đề quản lý trường học”.v.v… Các nhà nghiên cứu giáo dục Nga khẳng định: Kết quả toàn bộ hoạt động QL của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ GV. [52, tr.31] - P.V.Zimin, M.I.Kôndakốp, N.I.Saxerđôlốp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo công tác giảng dạy, giáo dục nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong hoạt động QL của HT. [52, tr.28] -V.A.Xukhomlinxki, V.P.Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra một số vấn đề QL của HT trường PT như phân công giữa HT và PHT. Các tác giả thống nhất khẳng định nguời HT là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm trong công tác QL nhà trường. Điều đó sẽ tránh được sự giẫm đạp lên công việc của nhau đồng thời tránh được tình trạng buông lơi một số công việc trong hoạt động của nhà trường [48, tr.16]. V.A.Xukhomlinxki đặc biệt coi trọng sự trao đổi giữa HT và PHT để tìm ra biện pháp QL tốt nhất. Tác giả cho rằng: “Trong những cuộc trao đổi này như đòn bẩy đã nảy sinh ra những dự định mà sau này trong công tác quản lý được phát triển trong lao động sáng tạo của tập thể sư phạm”. [53, tr.24,25] - Về xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV: Các nhà nghiên cứu thống nhất là trong những nhiệm vụ của HT thì nhiệm vụ hết sức quan trọng là xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV. HT phải biết lựa chọn đội ngũ GV bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những GV tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau. [2, tr.13] - Một biện pháp QL hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng mà các tác giả quan tâm là tổ chức hội thảo khoa học. Thông qua hội thảo, GV có điều kiện trao đổi những kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ của mình. - Về tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy: Tác giả V.A.Xukhomlinxki đã thấy rõ tầm quan trọng của biện pháp này và chỉ rõ thực trạng yếu kém của việc phân tích sư phạm bài dạy cho dù hoạt động dự giờ và góp ý với GV sau dự giờ của HT diễn ra thường xuyên. Từ thực trạng đó, các tác giả đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy cho GV. Có thể nói, việc nghiên cứu về QL dạy và học ở các nước đã có những thành quả lớn lao, đóng góp vào trào lưu cải cách giáo dục hiện đại. 1.1.2. Ở Việt Nam, nghiên cứu về QL nhà trường, QL hoạt động dạy vả học được nhiều tác giả quan tâm như Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chúng, Hà Sĩ Hồ - Lê Tuấn, Nguyễn Văn Lê, Võ Quang Phúc, Ngưyễn Thế Hữu, Nguyễn Văn Lê – Nguyễn Hữu Thanh Bình (1983) Công tác QL trường học; Hà Sĩ Hồ (1987), Những bài giảng về QL trường học; Trần Kiểm (1997), QL giáo dục và trường học... cũng đã có những giáo trình, công trình đi sâu vào việc nghiên cứu từng lĩnh vực của công tác QL trường học như: Nguyễn Trung Hàm (1999), (2001), Chỉ đạo QL dạy và học trong nhà trường; QL CSVC - kĩ thuật (CSVC – KT), QL tài chính, công tác hành chính – văn phòng trường trung học; Cao Duy Bình (1999), Kế hoạch hóa hoạt động nhà trường; về hoạt động dạy học tiếng Anh lớp 6 ở các trường THCS tại TP. HCM có Đỗ Hạnh Nga, Vũ Thị Phương Anh… các tác giả nghiên cứu và đi sâu ở những bình diện khác nhau nhưng đều nhằm giải quyết mối quan hệ giữa GV và người QL; những nội dung QL hoạt động dạy học của HT. Tập thể cán bộ giảng viên trường CBQL và nghiệp vụ Bộ GD&ĐT nghiên cứu nghiệp vụ QL của HT đã rất chú trọng tới QL hoạt động dạy học của HT. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang xác định: “Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường”, “Quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy…”. [35, tr.8, 24] Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn đi sâu nghiên cứu về mục tiêu, nội dung, biện pháp QL trường THCS cũng khẳng định: “Việc quản lý hoạt động dạy và học (hiểu theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ quản lý trung tâm của nhà trường” và “Người hiệu trưởng phải luôn luôn kết hợp một cách hữu cơ quá trình dạy và học”. [26, tr.28] Tác giả Nguyễn Văn Lê chú ý tới công tác bồi dưỡng GV về tư tưởng chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng lực giảng dạy cho họ. [29, tr.5] Tác giả Mai Quốc Liên cũng có ý kiến: “Cần cấp bách có một chiến lược ngoại ngữ để phủ khắp tiếng Anh trong các trường học toàn quốc. [28, tr.6] Nói tóm lại các tác giả Việt Nam cũng như nước ngoài nghiên cứu và đưa ra nhiều biện pháp QL hoạt động dạy học ở nhà trường trong đó có bộ môn tiếng Anh; một số luận văn thạc sỹ quan tâm tới đề tài của HT nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các địa bàn: Một số trường THPT dân lập ở Quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh. Một số trường THPT ở Thành phố Cà Mau – Tỉnh Cà Mau. QL hoạt động dạy học thực sự là vấn đề quan trọng đã được quan tâm nghiên cứu và cần tiếp tục nghiên cứu. Tại Q.6 TP. HCM chưa có tác giả nào đề cập nghiên cứu đề tài này. Vấn đề chúng tôi đặt ra ở luận văn này là tìm hiểu thực trạng việc giảng dạy môn tiếng Anh ở một số trường THCS CL Q.6 TP. HCM và từ đó đề xuất một số giải pháp QL phù hợp mang tính khả thi và cần thiết để góp phần cải thiện chất lượng dạy học môn tiếng Anh ngay từ bậc THCS. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Địa bàn nghiên cứu: Q.6 là một quận ven nội, nằm về phía Tây Nam TP.HCM, là quận đầu cầu nối nội thành TP.HCM với vùng nông thôn ngoại thành phía Nam – Tây Nam của TP và vùng đồng bằng sông Cửu Long trù phú bằng cả đường bộ và đường thủy. Q.6, về phía Bắc và Tây Bắc giáp Quận Tân Bình và Quận 11 bởi Rạch Bến Trâu, đường Tân Hóa và đại lộ Hùng Vương; phía Nam và Tây Nam giáp Quận 8 bởi kênh Bến Nghé, rạch Ruột Ngựa và rạch Nhảy; phía Tây giáp Quận Bình Tân bởi đường An Dương Vương, phía Đông giáp với Quận 5 bởi đường Nguyễn Thị Nhỏ qua bến xe khách Chợ Lớn và dọc theo đường Ngô Nhân Tịnh. Q.6 có những đặc điểm riêng về kinh tế – xã hội. Đây là địa bàn tiếp nối trung chuyển giữa các tỉnh miền Đông, TP và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Quận có 3 trục đường giao thông chính của TP chạy qua suốt cả chiều dài của quận là đại lộ Tháp Mười – Hậu Giang, đại lộ Hùng Vương và Trần Văn Kiểu. Tổng số 42 con đường trên địa bàn Q.6 có tổng chiều dài 73,981 Km. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội như đường sá, cầu cống, cống thoát nước, mạng lưới điện cùng các cơ sở văn hoá, giáo dục, y tế… trước đây còn nghèo nàn yếu kém và phát triển theo hướng tự phát đồng thời gắn liền với sự hình thành và phát triển của các điểm dân cư trong các thời kỳ lịch sử của Q.6. 1.2.2. Nhu cầu học tập Mức sống của cư dân: Trong lịch sử biến đổi của quận qua các thời kỳ thì khu vực chợ Bình Tây thuộc Chợ Lớn được coi là những điểm dân cư đầu tiên của địa bàn Q.6 ngày nay. Cố hương của quận là những thôn – xã của người Việt đã được khai phá và thành lập cách nay hơn 300 năm. Vào cuối thế kỷ XVII, đầu thế kỷ XVIII, cư dân gồm người bản địa với số lượng không nhiều, đa phần là người Kinh, người Khơ-me và một số dân tộc khác từ nước ngoài di cư đi mở cõi vào cư trú tại đây. Một thực tế là chất lượng lao động của Q.6 chưa cao, nhất là lao động kỹ thuật bậc trung – cao cấp từ 16 tuổi trở lên còn rất thấp. Đó là điều khó khăn, trăn trở trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và phát triển giáo dục của Q.6 vì Q.6 là một trong những trung tâm sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của TP. Dân cư ở Q.6 phân bố không đều giữa các phường. Hiện nay (năm 2007) mật độ dân cư đông nhất là Phường 12 với 38.542 người/km2, thấp nhất là Phường 2 với mật độ là 11.200 người/km2, Dân số Q.6 hiện nay đứng vào hàng thứ 9 trong tổng số 12 quận nội thành, chiếm tỉ trọng 5.45% dân số toàn TP. Mặt bằng trình độ dân trí trong dân cư Q.6 thấp hơn so với nhiều quận trong nội thành khác. Theo số liệu năm 1983 thì: Đại học (ĐH) có 89 người, Cao đẳng (CĐ) có 12 người, Trung học chuyên nghiệp (THCN) có 499 người, công nhân kỹ thuật có 70 người. Đến năm 1989 thì mặt bằng dân trí đã được nâng lên, văn hóa cấp I là 67.43% dân cư, cấp II là 13.08% dân cư, cấp III là 8.4%, ĐH và trên ĐH là 1.35% dân cư, trong đó có 0.96% dân cư mù chữ. Nhưng đến năm 1999 thì đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật do quận quản lý tăng lên rõ rệt, có 48 thạc sĩ, 16 phó tiến sĩ, 7 tiến sĩ, hàng trăm CB-CNV có trình độ ĐH, CĐ và Trung học chuyên nghiệp. Năm 2000 trình độ PT có 205.762 người, CĐ có 1.432 người, ĐH có 7.824 người, trên ĐH có 130 người. Dân số trong độ tuổi lao động từ sau ngày giải phóng đến nay nhìn chung được tăng lên qua các năm. Tính bình quân trung bình tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động tăng hàng năm từ 50% đến 61% tổng dân số quận, tỉ lệ này cao hơn tỉ lệ nguồn lao động trung bình của TP (từ 42% đến 48%). Q.6 có nguồn lao động khá dồi dào, tỉ lệ số người trong độ tuổi lao động có tăng qua các năm, chiếm 97% tổng số người trong độ tuổi lao động. Riêng số người ngoài tuổi lao động thực tế có tham gia lao động chiếm từ 1.9% đến 3.8% số người trong nguồn lao động của quận. Lực lượng lao động đang có việc làm thường xuyên chiếm gần 70% nguồn lao động. Người làm việc trong các ngành sản xuất vật chất chiếm 87%; còn trong các ngành phi sản xuất vật chất là 13%. Lao động dự trữ chiếm khoảng 30% nguồn lao động, trong đó số lao động nội trợ chiếm tỉ lệ cao 63% của lao động dự trữ. Số lao động chưa có việc làm chiếm khoảng 5% nguồn lao động xã hội qua các năm. Vấn đề giải quyết việc làm cho nguồn lao động của quận là một vấn đề được sự quan tâm ưu tiên của các ngành, các cấp, nhưng tiến độ giải quyết việc làm vẫn không đáp ứng kịp đòi hỏi do nguồn lao động tăng lên và số người cần việc làm mỗi ngày một tăng lên. Trong 5 năm từ 1986 – 1990 quận đã giải quyết việc làm cho khoảng 20.047 người, bình quân mỗi năm giải quyết trên 4.000 người lao động có việc làm, nhưng vẫn không kịp với đòi hỏi của nguồn lao động. Hàng năm nguồn lao động dự trữ được bổ sung từ bộ đội, thanh niên xung phong xuất ngũ, công an phục viên, lao động từ nơi khác đến, cộng với số HS đến tuổi lao động phải nghỉ học để tìm việc làm, mặt khác nguồn lao động mới tăng lên theo độ tuổi lao động từ 2.500 người đến 4.000 người/năm trong khi tổng số người trong độ tuổi lao động vào thời điểm năm 2007 là 165.722 người/252.817 dân cư. Vì vậy nhu cầu học tập để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn lao động là chính đáng. Đây là một vấn đề bức bách đặt ra cho quá trình xây dựng và phát triển của Q.6. 1.2.3. Học lực của HS bộ môn tiếng Anh: Phòng GD&ĐT Q.6 hiện quản lý 9 trường THCS công lập (CL) trong đó hiện còn tồn tại 02 trường THCS CL tự chủ tài chánh (TCTC). Sau đây là một số bảng thống kê về học lực của HS bộ môn tiếng Anh từ năm học 2005-2006 đến nay. Bảng 1.1. BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU XẾP LOẠI HỌC LỰC HỌC SINH MÔN TIẾNG ANH CUỐI NĂM HỌC 2005-2006 XẾP LOẠI GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM TB TRỞ LÊN LỚP SỐ HS SL TL(%) SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 6 2475 1078 43.6 873 35.3 468 18.9 53 2.1 3 0.1 2419 97.7 7 2756 927 33.6 1174 42.6 568 20.6 78 2.8 9 0.3 2669 96.8 8 2511 727 29.0 1034 41.2 677 27.0 72 2.9 1 0.0 2438 97.1 9 2169 1009 46.5 803 37.0 332 15.3 24 1.1 1 0.0 2144 98.8 TC 9911 3741 37.7 3884 39.2 2045 20.6 227 2.3 14 0.1 9670 97.6 (Nguồn thống kê của Phòng GD&ĐT Q.6) Bảng 1.2. BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU XẾP LOẠI HỌC LỰC HỌC SINH MÔN TIẾNG ANH CUỐI NĂM HỌC 2006-2007 XẾP LOẠI GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM TB TRỞ LÊN LỚP SỐ HS SL TL(%) SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 6 3712 1241 33.4 1231 33.2 944 25.4 270 7.3 26 0.7 3416 92.0 7 3446 868 25.2 1275 37.0 1.67 31.0 224 6.5 12 0.3 3210 93.2 8 3577 641 17.9 1208 33.8 1359 38.0 335 9.4 34 1.0 3208 89.7 9 3124 803 25.7 1219 39.0 949 30.4 152 4.9 01 0.0 2971 95.1 TC 13859 3553 25.6 4933 35.6 4319 31.2 981 7.1 73 0.5 12805 92.4 (Nguồn thống kê của Phòng GD&ĐT Q.6) Bảng 1.3. BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU XẾP LOẠI HỌC LỰC HỌC SINH MÔN TIẾNG ANH CUỐI NĂM HỌC 2007-2008 XẾP LOẠI GIỎI KHÁ TB YẾU KÉM TB TRỞ LÊN LỚP SỐ HS SL TL(%) SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 6 3488 1087 31.2 1046 30.0 1022 29.3 287 8.2 46 1.3 3155 90.5 7 3580 992 27.6 1316 36.8 1015 28.4 235 6.6 22 0.6 3323 92.8 8 3232 493 15.2 963 29.8 1311 40.6 416 12.9 49 1.5 2767 85.6 9 3364 718 21.3 1176 35.0 1240 36.9 230 6.8 00 0.0 3134 91.2 TC 13664 3290 24.1 4501 32.9 4588 33.6 1168 8.5 117 0.9 12379 90.6 (Nguồn thống kê của Phòng GD&ĐT Q.6) 020 40 60 80 100 2005-2006 2006-2007 2007-2008 GIOI KHA TB YEU KEM TREN TB Biểu đồ 1.1. Thống kê học lực học sinh môn tiếng Anh trong 3 năm học 2005-2006, 2006-2007, 2007-2008 Nhìn vào số liệu bảng thống kê và biểu đồ của 3 năm học gần đây cho ta thấy chất lượng học tiếng Anh của HS Q.6 ngày càng giảm. Tỉ lệ chất lượng cuối năm HS khá giỏi từ năm học 2005 – 2006 đến năm 2007 - 2008 đều giảm từ 76.9% xuống 66.5% (10.4%) trong khi tỉ lệ HS yếu kém tăng từ 2.4% đến 9.4% (7.0%). Tỉ lệ HS trên trung bình giảm từ 97.6% xuống 90.6% (7.0%). Tuy nhiên, tỉ lệ này cũng chưa phản ảnh được đầy đủ thực trạng của việc dạy học tiếng Anh ở Q.6. Nếu phân tích được 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết của HS ta sẽ thấy rõ HS còn hạn chế nhiều ở kỹ năng nghe, nói. Đây cũng chính là tình hình chung ở nhiều nơi chứ không riêng gì Q.6. Đi tìm nguyên nhân của hạn chế này ta có thể thấy do nhiều yếu tố tạo thành, nhưng điều cần quan tâm nghiên cứu là do cách dạy và cách ra đề kiểm tra hiện nay. 1.3. Cơ sở lý luận 1.3.1. Một số thuật ngữ về QL và hoạt động công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh trong sự nghiệp giáo dục. Trước hết, chúng ta cần xem xét một số khái niệm có liên quan đến hoạt động QL chuyên môn của người CBQL trong lĩnh vực này. 1.3.1.1. Quản lý. - QL là một hiện tượng xã hội. Nó xuất hiện từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt tới với tư cách là những cá nhân riêng lẻ. Khi đó, dưới tác động của QL, con người phối hợp với nhau, cùng nỗ lực để hướng tới mục tiêu chung. *Thuật ngữ “Quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) lột tả được bản chất của hoạt động này trong thực tiễn. Nó bao gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, quá trình “Quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”, quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế “phát triển”. Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lấy việc “Quản” làm chính thì tổ chức dễ trì trệ, ngược lại chỉ quan tâm đến việc “lý” thì sự phát triển của tổ chức không bền vững. Trên thực tế, đã có nhiều định nghĩa khác nhau về QL: - Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung - là khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến”. [34, tr.24] - Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo, nếu như ở tầm vĩ mô, nói đến QL xã hội thì “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội,… bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [19, tr.17]. Qua một số định nghĩa trên về QL, ta có thể rút ra các kết luận như sau: + QL là một hoạt động mang tính xã hội; đồng thời là hoạt động mang tính khoa học và tính nghệ thuật rất cao. Hoạt động QL tất yếu nảy sinh khi con người lao động tập thể và cùng hướng tới mục tiêu chung. + Bản chất của hoạt động QL là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) một cách có kế hoạch và hợp qui luật của chủ thể QL đến khách thể QL trong một hệ thống, nhằm làm cho hệ thống này vận hành đến mục tiêu mong muốn. 1. 3.1.2. Khái niệm về giảng dạy và hoạt động giảng dạy Dạy và học là thuộc tính của mọi cơ thể sống. Đối với loài người, dạy và học là phạm trù mang thuộc tính xã hội rất cao. Nó xuất hiện ngay từ buổi sơ khai khi con người muốn truyền thụ những kinh nghiệm, kĩ năng, kĩ xảo cho nhau. Dần dần, những kinh nghiệm, những kĩ năng, kĩ xảo ấy được tập hợp thành hệ thống tri thức và được tổ chức như một hoạt động giáo dục chuyên biệt, có mục tiêu và tính chuyên môn hóa rất cao, diễn ra trong trường, lớp, có người dạy, có người học và đặt dưới những tác động của QL giáo dục. Theo đó: - Giảng dạy là quá trình hoạt động của thầy, thông qua sự truyền đạt nội dung trí dục mà chỉ đạo hoạt động học tập của trò, nhằm làm cho trò đạt đến mục đích dạy học. Ở đây, luận văn chỉ nghiên cứu hoạt động giảng dạy của thầy, trong quá trình tương tác với hoạt động học tập của trò, nhằm đạt tới mục tiêu, chất lượng giáo dục. - Cùng với hoạt động học tập, hoạt động giảng dạy là hoạt động trung tâm và đặc trưng nhất ở trường PT. Hoạt động giảng dạy được tiến hành với mục đích tổ chức - điều khiển nhằm tối ưu hóa hoạt động học, giúp người học chiếm lĩnh tri thức khoa học và qua đó hình thành nhân cách. Từ cách hiểu đó, hoạt động giảng dạy có những nhiệm vụ cơ bản sau: + Làm cho HS nắm vững tri thức khoa học một cách có hệ thống, cơ bản, có những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết trong học tập, trong lao động và trong cuộc sống. + Phát triển trí tuệ của HS, trước hết là phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, hình thành năng lực nhận thức và hành động. Dạy học phải đi trước sự phát triển. Dạy học đồng thời là dạy cách tự học, tự hoàn thiện nhân cách. + Dạy kiến thức văn hóa phải đi đôi với việc hình thành thế giới quan khoa học, lòng yêu nước, chí tự cường, sống lành mạnh, giàu lòng nhân ái, có trách nhiệm, biết hợp tác và thích nghi. - Phương tiện của hoạt động giảng dạy bao gồm những phương pháp, cách thức tổ chức, tác động sư phạm và những công cụ, thiết bị, máy móc hỗ trợ. - Kết quả của hoạt động giảng dạy là chất lượng và trình độ mới về phẩm chất và năng lực của HS, giúp HS có thể nhận thức và cải biến hiện thực, làm cho hiện thực trở nên tốt đẹp hơn. 1. 3.1.3. Khái niệm về QL hoạt động giảng dạy Thực chất việc QL hoạt động giảng dạy của HT là QL GV trong việc thực hiện những nhiệm vụ cơ bản nêu trên. Đó là quá trình mà người HT phải hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra – đánh giá hoạt động giảng dạy của GV nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra. Hoạt động QL này chiếm thời gian và công sức khá lớn của người HT. Trong quá trình đó, người HT chủ yếu phải tập trung vào hoạt động dạy của thầy và là trực tiếp với thầy, gián tiếp với trò; thông qua QL hoạt động dạy của thầy mà QL hoạt động học của trò. 1.3.2. Quan điểm của Đảng về công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh và vai trò của công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh trong sự nghiệp giáo dục. 1.3.2.1. Quan điểm của Đảng về công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh trong sự nghiệp giáo dục. Tư tưởng chỉ đạo của chiến lược phát triển giáo dục trong giai đoạn 2001- 2010 là khắc phục tình trạng bất cập trên nhiều lĩnh vực; tiếp tục đổi mới một cách có hệ thống và đồng bộ, tạo cơ sở để nâng cao rõ rệt chất lượng và hiệu quả giáo dục; phục vụ đắc lực sự nghiệp CNH - HĐH, chấn hưng đất nước, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, chóng sánh vai cùng các nước phát triển trong khu vực và thế giới. Từ tư tưởng chỉ đạo nêu trên, trong phần đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục, Chiến lược phát triển trong giai đoạn 2001-2010 có nhấn mạnh là phải chú trọng trang bị và nâng cao kiến thức tin học, ngoại ngữ cho HS. Dạy ngoại ngữ trên diện rộng từ lớp 6; HS được học ổn định và liên tục ít nhất một ngoại ngữ để khi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) có thể sử dụng được. Với cơ sở nêu trên, chúng ta thấy rằng Đảng cũng đã có quan điểm chỉ đạo rõ ràng trong việc đầu tư việc học ngoại ngữ trong đó có việc học tiếng Anh ngay từ những lớp đầu THCS. Do vậy công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh trong sự nghiệp giáo dục từ ở bậc THCS càng hết sức cần thiết để làm nền tảng cho người học nâng cao chất lượng học tiếp ở bậc THPT nhằm phấn đấu khắc phục tình trạng bất cập mà báo chí đã nêu trên diễn đàn dư luận về việc học ngoại ngữ 10 năm nhưng người học không sử dụng được. 1.3.2.2. Vai trò của công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh trong sự nghiệp giáo dục. Năm 1994, Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 422/TTg ngày 15/08/1994 để chỉ thị cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ (chủ yếu là tiếng Anh) cho đội ngũ CBQL và công chức thuộc phạm vi QL của mình, phấn đấu đến hết năm 1997 có thể sử dụng ngoại ngữ (chủ yếu là tiếng Anh) và CBQL, công chức Nhà nước được sử dụng một phần thời gian hợp lý trong giờ hành chánh để học ngoại ngữ. Bộ GD&ĐT cũng đã chỉ đạo các trường ĐH phải xây dựng đề án đưa việc giảng dạy n._.goại ngữ vào chương trình bắt buộc. Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chánh chịu trách nhiệm cân đối và cấp phát kinh phí cho sự nghiệp này. Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ chịu trách nhiệm theo dõi việc triển khai thực hiện kế hoạch phân bố chỉ tiêu, chiêu sinh đối tượng là cán bộ trung cao cấp đi học ngoại ngữ. Chỉ thị đã nêu rõ cán bộ từ cấp thứ trưởng trở xuống, dưới 45 tuổi phải sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ thông dụng là yêu cầu bắt buộc. Điều này được coi là một tiêu chuẩn và điều kiện để xem xét đề bạt, nâng ngạch, cử đi công tác nước ngoài. Liên quan đến công tác đào tạo ngoại ngữ, ngày 20/11/1996, Thủ tướng Chính phủ ra tiếp quyết định số 874/TTg, Điều 2 của văn bản này ghi rõ: “Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức Nhà nước để tăng cường khả năng giao tiếp, nghiên cứu tài liệu nước ngoài trong lĩnh vực chưyên môn”. Để phối hợp trách nhiệm giữa các ngành, ngày 19/09/1997 liên tịch Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ GD&ĐT đã ra thông tư liên tịch số 79/TTLT và Thông tư liên tịch số 171/TTLB ngày 04/11/1994 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ GD&ĐT để hướng dẫn thực hiện chỉ thị nói trên. Chưa bao giờ việc học ngoại ngữ lại có nhiều văn bản pháp lệnh như thế. Điều đó chứng tỏ ngoại ngữ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực và là thực tế khách quan cần thiết. Ngoài khoa học chuyên ngành, ngoại ngữ và tin học là một nội dung đào tạo bắt buộc. Đó là phương tiện không thể thiếu được đối với CBQL và công chức, đặc biệt trong bối cảnh khoa học kỹ thuật (KHKT) đang phát triển với tốc độ như vũ bảo hiện nay và hơn nữa, nước ta đang là thành viên chính thức của WTO. Ngoại ngữ không những giúp chúng ta tiếp cận những thành tựu khoa học, những thông tin mới nhất, mà còn là cầu nối, là phương tiện giao lưu giữa các quốc gia, các dân tộc. Đối với HS, sinh viên, ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng là công cụ hữu hiệu để HS, sinh viên tự đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện mình ngay khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường và sau khi ra trường. Chính vì vậy mà việc QL việc giảng dạy môn tiếng Anh trong sự nghiệp giáo dục và chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2010 lại càng có vai trò hết sức quan trọng hơn bao giờ hết. Yêu cầu của thời đại đòi hỏi người CBQL giáo dục các cấp cần phải xác định mục tiêu học ngoại ngữ từng bậc học và cấp học một cách nghiêm túc để nhằm đáp ứng mục tiêu chung và cung cấp nguồn nhân lực có đủ tiêu chuẩn theo nhu cầu phát triển đất nước. 1.3.3. Đặc điểm của trường THCS CL + Vị trí: Điều 2, chương I Điều lệ trường THCS qui định: “Trường trung học là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường trung học có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”. [2, tr.5] + Mục tiêu giáo dục đào tạo: Mục tiêu của giáo dục PT là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách của con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc tiếp tục đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. “Giáo dục THCS nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [7, tr.7,8 ] - Trường THCS CL được phép: . Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành. . Tiếp nhận HS, QL GV, nhân viên và HS. . QL, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo qui định của pháp luật. . Phối hợp với gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện các hoạt động giáo dục. . Tổ chức GV, nhân viên và HS tham gia các hoạt động xã hội trong phạm vi cộng đồng. . Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo qui định của pháp luật. + CSVC - KT CSVC - KT của một số trường THCS CL hiện nay còn chưa đúng qui cách, có cải tạo từng phần nhưng còn chậm, có thể đáp ứng được cho các hoạt động dạy – học ngoại trừ một số trường được xây dựng mới theo chuẩn quốc gia. Nguyên nhân chính là do lịch sử để lại hầu hết các trường phải vận động CMHS hỗ trợ với phương châm: Nhà nước và nhân dân cùng làm. Điều này gây không ít khó khăn cho người HT trong việc QL và thực hiện mục tiêu về chất lượng GD&ĐT. + Đặc điểm về nội dung chương trình – phương pháp giảng dạy: - Trường THCS CL tổ chức giảng dạy theo nội dung chương trình giáo dục THCS do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành, gồm 13 môn bắt buộc: Toán, Lí, Hóa, Sinh, Kĩ thuật, Văn, Sử, Địa, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Thể dục, Nhạc, Họa và một số môn tự chọn có thể là tin học, ngoại ngữ... Thời lượng và phân tiết được qui định rõ trong phân phối chương trình (PPCT). Đây được xem là “pháp lệnh”, đòi hỏi Ban lãnh đạo nhà trường và toàn thể GV phải tuân thủ, chỉ có thể giãn tiết (để dạy cho kĩ hơn, sâu hơn) chứ không được phép cắt xén tiết dạy. - Nội dung chương trình nhằm hướng đến mục tiêu GD&ĐT như đã nói trên. Tuy nhiên, trong thời đại bùng nổ thông tin và phát triển nền kinh tế tri thức, nội dung chương trình cũng đã và cần phải được các nhà biên soạn SGK thẩm định lại cho các mục đích tinh – gọn, phát huy được ở HS năng lực tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, năng lực tự học, những kĩ năng sống, thích ứng và hội nhập với cộng đồng, v.v… - Cũng với mục đích đó, phương pháp dạy học ở các bậc học nói chung và ở trường THCS CL nói riêng, mặc dù còn tùy đặc thù từng môn nhưng đều nhắm đến sự đổi mới. Bên cạnh những phương pháp cổ điển như thuyết trình, vấn đáp, đàm thoại, người ta nói nhiều đến các phương pháp: Euristic - nêu vấn đề,…. Tất cả để hướng đến việc kích hoạt sự chủ động học tập, phát triển năng lực trí tuệ ở người học. + Giáo viên: Tất cả GV giảng dạy ở các trường THCS CL trước tiên đều là GV biên chế theo định biên của Bộ Nội vụ và thỉnh giảng (theo hợp đồng lao động), nếu họ hội đủ những điều kiện về phẩm chất, trình độ, năng lực, sức khỏe theo qui định của Luật giáo dục và trường còn thiếu giáo viên bộ môn (GVBM) do chưa được phân bổ đủ. + Học sinh: Theo Điều lệ trường Trung học, HS ở các trường THCS CL trong độ tuổi từ 11 đến 14 tuổi. Đây là giai đoạn phát triển tuổi dậy thì với những xúc cảm tinh tế hướng về bạn khác giới. Các em cũng có nhu cầu rất lớn để khẳng định mình trong tư duy và hành động, mặc dù chưa đủ kinh nghiệm và bản lĩnh nhất là nhu cầu kết bạn. Cho nên nhiều nhà Tâm lí học cho rằng đây là lứa tuổi khó dạy bảo nhất. Đặc biệt là HS khối lớp 8. Các nhà giáo dục và các bậc cha mẹ phải thực sự nắm bắt được sự thay đổi tâm sinh lí và những nhu cầu tình cảm của các em để có cách xử sự và cách giáo dục thích hợp với các em. Ở bậc THCS, HS phải chịu sức ép rất lớn trước ngưỡng cửa THPT, THCN và sự lựa chọn nghề nghiệp. Ở các trường THCS CL, sức ép này càng lớn khi mà chất lượng tuyển sinh đầu vào lớp 10 ở các trường THPT ngày càng cao. Làm thế nào để chất lượng đầu ra (tỉ lệ tốt nghiệp, tỉ lệ tuyển vào THCN, THPT CL,...) đạt chỉ tiêu như mong muốn? Đây là bài toán cạnh tranh chất lượng giáo dục đòi hỏi những nhà QL giáo dục tại các cơ sở trường THCS CL phải đầu tư nhiều cho lời giải đáp này. Điều đáng lưu ý nữa là HS có những hoàn cảnh đặc biệt như: cha mẹ ly hôn; cha mẹ bận sinh kế giao con cho ông bà, họ hàng; gia đình thuộc diện xóa đói giảm nghèo, giải tỏa di dời,… không QL và chăm lo được cho con cái v.v… đã khiến các em nhiều khi bộc phát những hành vi tiêu cực, làm cho công tác QL càng trở nên phức tạp. + Cha mẹ HS: Như đã nói ở trên, có đến khoảng 1/9 cha mẹ HS do ly hôn, bận sinh kế không thể QL, chăm lo con cái. Thậm chí nhiều bậc cha mẹ phó mặc con em cho nhà trường, vì một phần tin vào sự QL của nhà trường và một phần vì bất lực không QL, dạy dỗ được con em mình,… Điều đó gây không ít khó khăn cho người HT trong việc phối hợp giáo dục với cha mẹ học sinh (CMHS). 1.3.4. QL việc giảng dạy môn tiếng Anh trong quá trình đào tạo: 1.3.4.1. Vị trí của công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh trong sự nghiệp giáo dục: Xuất phát từ mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục mà Luật Giáo dục Việt Nam 2005 đã đề ra “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe và thẩm mỹ và nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [7, tr.1] cho chúng ta thấy mẫu người mà ngành giáo dục đào tạo phải là con người phát triển toàn diện. Để phát triển toàn diện đòi hỏi bản thân con người ấy phải nỗ lực phấn đấu nhiều mặt về đạo đức, tri thức, sức khỏe và thẩm mỹ, phát triển được năng lực cá nhân… trong đó, muốn nắm bắt và cập nhật tri thức của nhân loại nhất là khoa học và công nghệ trong xu thế hội nhập toàn cầu thì con người Việt Nam trong thời đại hiện nay cũng như trong tương lai phải biết thêm ít nhất một ngoại ngữ ngoài tiếng mẹ đẻ. Tiếng Anh là ngoại ngữ hiện nay được nhiều người trên thế giới sử dụng phổ biến trong các Hội nghị quốc tế, Hội thảo chuyên đề ở mọi tầm cỡ hoặc qua sách, báo, tài liệu nghiên cứu khoa học hay thông tin qua các phương tiện truyền thông… Giao tiếp vốn là nhu cầu không thể thiếu của con người và nhu cầu này ngày càng phát triển theo tiến trình quy mô ngày càng gia tăng. Nhằm đáp ứng cho nhu cầu này thì tiếng Anh là một trong những ngoại ngữ, công cụ giao tiếp chiếm vị trí hàng đầu trên nhiều lĩnh vực hoạt động. Chính vì vậy tiếng Anh được coi là sinh ngữ mà con người trên thế giới dùng làm công cụ trao đổi, nắm bắt thông tin qua các phương tiện truyền thông hiện đại để rút ngắn thời gian và thu hẹp dần khoảng cách không gian trong thời đại ngày nay. Do lợi thế này mà ở nước ta nhiều trung tâm, cơ sở bồi dưỡng ngoại ngữ lần lượt phát triển mạnh mẽ ở các TP lớn. Tiếng Anh là một ngoại ngữ được chính thức coi là môn học chính khoá trong chương trình giảng dạy ở các bậc học PT và ĐH. TP. HCM là TP năng động, phát triển mạnh về các mặt và là trung tâm văn hoá, kinh tế… hàng đầu của cả nước. Vì thế nhiều nước trong khu vực và thế giới quan tâm đầu tư phát triển trên nhiều lĩnh vực vào TP. HCM ngày càng gia tăng. Vì vậy, việc sử dụng tiếng Anh để quan hệ giao dịch là điều bình thường. Từ đó, dư luận xã hội và phụ huynh rất chú ý vào việc cho con em mình trau giồi, rèn luyện thêm tiếng Anh ở các trung tâm bồi dưỡng ngoại ngữ ngày càng đông đảo. Việc xuất hiện ngày càng nhiều các trung tâm, cơ sở bồi dưỡng ngoại ngữ để đáp ứng nhu cầu của xã hội là quy luật phát triển tự nhiên. Điều đó chứng tỏ ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng có một vị trí hết sức quan trọng trong đời sống xã hội. Bộ môn tiếng Anh nhờ vậy có chỗ đứng không kém phần quan trọng so với các bộ môn văn hoá khác ở các trường PT. Trong những năm gần đây, các kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 hàng năm tại TP. HCM đều mặc nhiên chọn môn thứ ba là ngoại ngữ mà chủ yếu là tiếng Anh. Do vậy, công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh có vị trí quan trọng trong sự nghiệp GD&ĐT hiện nay cũng như tương lai. 1.3.4.2. Nhiệm vụ của công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh trong sự nghiệp giáo dục của HT: * Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn và những yêu cầu về năng lực, phẩm chất của người HT trong trường học, nói chung: Theo nghĩa chiết tự của từ “hiệu trưởng” (“hiệu” là trường học, “trưởng” là người đứng đầu), HT là người đứng đầu, chịu trách nhiệm cao nhất trong trường học. Điều 54 “Luật giáo dục” cũng nêu rõ: “HT là người chịu trách nhiệm QL các hoạt động của nhà trường, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận” [7, tr.20]. Với vị trí đó, HT có vai trò đặc biệt quan trọng trong nhà trường: - HT phải là người vừa tổ chức, điều khiển, vừa là chiếc cầu nối liên kết và phát huy sức mạnh các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) của nhà trường nhằm hướng về một mục tiêu giáo dục xác định. HT phải là người “tạo động lực cho tổ chức” và “xây dựng tổ chức học tập”, tạo điều kiện cho mọi thành viên trong nhà trường có thể học tập, trưởng thành và phát triển để họ biến tiềm năng cá nhân thành hiện thực. - Nhiệm vụ của HT cũng được qui định rõ trong điều 17 của “Điều lệ trường trung học” bao gồm: + Tổ chức bộ máy nhà trường; + Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học; + QL GV, nhân viên, HS; QL chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của GV, nhân viên; + QL và tổ chức giáo dục HS; + QL hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường; + Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với GV, nhân viên, HS; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; + Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện hành. [2, tr.13] - Đối với trường THCS, hệ thống mục tiêu QL của HT trường THCS bao gồm: + Thực hiện kế hoạch thu nhận HS vào học theo đúng chỉ tiêu và tiêu chuẩn; đảm bảo quyền được học tập của HS. + Đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện theo kế hoạch và chương trình mà Nhà nước đã qui định. + Phát triển tập thể sư phạm: đủ và đồng bộ, nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, tư tưởng chính trị và phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp. + Xây dựng, sử dụng, bảo quản tốt CSVC - KT của nhà trường, phát huy hiệu quả phục vụ cho việc dạy và học và các hoạt động giáo dục khác. + Xây dựng và hoàn thiện các tổ chức chính quyền và phối hợp được với các đoàn thể quần chúng trong trường (Công đoàn; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) để thực hiện tốt nhiệm vụ GD&ĐT. + Phát triển và hoàn thiện các mối quan hệ giữa giáo dục nhà trường với giáo dục của gia đình và xã hội để làm tốt công tác giáo dục thế hệ trẻ. + Tổ chức thực hiện tốt công tác văn thư, tư liệu, kế toán, tài chính; chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của Nhà nước, pháp luật và Luật Giáo dục. + Thường xuyên cải tiến tổ chức QL trường học nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục và các công tác khác; đảm bảo nguyên tắc QL trường học. + Đảm bảo sự lãnh đạo chặt chẽ của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, của cấp trên đối với hoạt động trong nhà trường; giữ vững mối quan hệ mật thiết với các tổ chức kinh tế, văn hóa xã hội ở địa phương và lôi cuốn các tổ chức đó tham gia vào sự nghiệp giáo dục HS; xây dựng quan hệ mật thiết với CMHS, xây dựng Ban Đại diện CMHS nhằm góp phần giáo dục toàn diện HS. - Để thực thi các nhiệm vụ của mình, HT có những quyền hạn sau: + Nhận hoặc không nhận GV về trường mình nếu xét thấy GV đó không đạt yêu cầu, nhằm đảm bảo chất lượng giảng dạy, giáo dục HS. + Nhận hoặc không nhận cán bộ, công nhân viên về trường mình công tác nếu xét thấy cán bộ, nhân viên đó không đảm bảo được các yêu cầu cho việc phục vụ công tác giảng dạy, giáo dục, hoặc trợ lí cho HT về mặt QL hành chính, quản trị, chuyên môn trong nhà trường. + Trong các trường hợp cần thiết nếu xét thấy một GV hay công nhân viên đã vi phạm một cách có hệ thống các yêu cầu về chất lượng giảng dạy, giáo dục hoặc chất lượng phục vụ giảng dạy, giáo dục, HT có quyền yêu cầu đình chỉ công việc GV hoặc công nhân viên đó và cho phép họ chuyển sang công tác khác, ở những đơn vị khác. + HT được quyền lựa chọn và đề nghị cấp trên bổ nhiệm các PHT với sự cân nhắc sao cho các PHT cùng với HT tạo nên một tập thể mạnh, bổ sung cho nhau về mặt năng lực và bảo đảm việc lãnh đạo chuyên môn có hiệu quả, đồng thời bảo đảm sự tương hợp về mặt tâm lí trong nhóm lãnh đạo nhà trường. + HT có quyền ra quyết định khuyến khích GV về mặt vật chất và tinh thần do những thành công trong việc bảo đảm những yêu cầu về giảng dạy, giáo dục. HT có quyền quyết định cử GV đi dự lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cần thiết, nhằm giúp họ bổ sung những mặt còn yếu kém. - Với vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn như trên, người HT đòi hỏi phải là người có tài, có tâm và có tầm. Cụ thể là: + Có giác ngộ sâu sắc về chính trị, nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; nắm vững mục tiêu và nhiệm vụ của ngành; luôn là tấm gương và là chỗ dựa tin cậy cho đồng nghiệp, là người thầy có uy tín với HS. + Phải đang là, hoặc từng là một GV có kinh nghiệm, tốt nhất là một GV giỏi, có uy tín về chuyên môn đối với đồng nghiệp và HS. + Phải nắm vững khoa học và nghệ thuật QL, am hiểu sâu sắc nội dung giáo dục, nắm vững phương pháp giáo dục, các nguyên tắc tổ chức các quá trình giáo dục; đặc biệt am hiểu công việc của người GV. [38, tr.4, 6] * Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của người HT trong trường THCS. Theo Điều lệ trường trung học, qui chế tổ chức và hoạt động của các trường THCS trong cơ cấu tổ chức của trường THCS nói chung, trường THCS CL nói riêng, có Hội đồng giáo dục (HĐGD). Đây “là tổ chức tư vấn cho HT trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường, do HT thành lập vào đầu mỗi năm học và làm chủ tịch” [2, tr.14]. Vì thế, HT trường THCS CL ngoài việc chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan QL giáo dục trực tiếp, còn phải chịu trách nhiệm trước HĐGD về việc thực hiện các qui định, qui chế về GD&ĐT. Với vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của người HT trong trường THCS nêu trên thì nhiệm vụ của HT trong công tác QL việc giảng dạy các bộ môn văn hoá nói chung và môn tiếng Anh nói riêng trong sự nghiệp giáo dục là rất nặng nề. Nhiệm vụ này đòi hỏi người HT phải thường xuyên tập trung đổi mới biện pháp QL nhằm cải thiện chất lượng dạy và học tiếng Anh nhằm khắc phục những bất cập hiện nay. Nhiệm vụ của công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh trong sự nghiệp giáo dục của HT góp phần đào tạo nguồn nhân lực cao phục vụ cho công cuộc CNH, HĐH đất nước từ đây cho đến năm 2020. 1.3.5. Nội dung của công tác QL của HT trong trường THCS CL bao gồm: 1.3.5.1. HT QL hoạt động giảng dạy của GV  HT QL việc thực hiện nội dung, chương trình giảng dạy Nội dung chương trình giảng dạy do Bộ GD&ĐT qui định được thể hiện chủ yếu trên 2 loại văn bản: PPCT và sách giáo khoa (SGK). Về nguyên tắc, đó là pháp lệnh nhà nước, bắt buộc mọi cơ sở giáo dục, mọi thành viên giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân phải tuân theo. Chương trình giảng dạy qui định phương pháp, hình thức giảng dạy và thời gian qui định cho từng môn. Do đó, để đảm bảo hiệu quả QL hoạt động giảng dạy, HT phải: + Nắm vững nội dung chương trình giảng dạy. + Cập nhật những nội dung sửa đổi và cải cách theo chỉ thị, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. + Cụ thể hóa thời lượng PPCT trên thời khóa biểu của đơn vị mình. + Phân công, phân nhiệm và lên kế hoạch triển khai thực hiện chương trình. + Trực tiếp hoặc ủy nhiệm cho PHT hoặc TTCM đôn đốc, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc lên kế hoạch và thực hiện chương trình ở từng GV. Cụ thể là:  Yêu cầu GV lên kế hoạch giảng dạy cho bộ môn mà họ phụ trách. Kế hoạch này phải có sự trao đổi và thống nhất ở tổ bộ môn để đảm bảo sự đồng bộ trong nội dung và thời lượng giảng dạy; không cắt xén nội dung chương trình.  HT, PHT, các TTCM phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình giảng dạy hàng tuần, hàng tháng qua các phương tiện hỗ trợ như: giáo án, sổ ghi đầu bài, sổ gọi tên ghi điểm, túi lưu bài kiểm tra, tập vở HS, …  HT QL việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của GV Trên thực tế, công việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp là do GV tự làm ở nhà. Cho nên, HT chỉ có thể QL một cách gián tiếp thông qua những công việc cụ thể sau: - Hướng dẫn GV lập kế hoạch cho việc soạn giảng và chuẩn bị giờ lên lớp. - Cùng với PHT và các TTCM: + Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá giờ lên lớp cho từng môn học, thậm chí từng loại bài học. + Có kế hoạch kiểm tra, nhận xét, đóng góp cho bài soạn giảng của GV ngày một tốt hơn. + Kiểm tra và giúp đỡ việc chuẩn bị đồ dùng và các thiết bị dạy học.  HT QL giờ lên lớp: Khác với các hoạt động ngoại khóa khác, giờ lên lớp là thời gian chủ yếu và quan trọng nhất diễn ra các hoạt động tương tác giữa dạy và học; giữa quá trình truyền thụ và lĩnh hội tri thức. Đây là hoạt động đặc thù nhất của trường học. Để giờ lên lớp đạt hiệu quả mong muốn, trước hết người HT phải: - Có sự phân công, phân nhiệm đúng trình độ và năng lực GV, để họ có thể phát huy hết sở trường của mình. - Cùng với PHT và các TTCM kiểm tra việc thực hiện giờ giấc của GV qua sổ đầu bài và bảng chấm công. Thường xuyên nhắc nhở để GV tuân thủ nghiêm túc kỉ luật lao động và phát huy hiệu quả của tiết dạy.  HT QL việc đổi mới phương pháp dạy học Phương pháp dạy học được xem là cách thức hoạt động của GV trong việc chỉ đạo tổ chức các hoạt động học tập, nhằm giúp HS chủ động đạt các mục tiêu dạy học. Theo Điều 5.2, Luật giáo dục: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. [7,tr.2] Theo đó, người GV phải lựa chọn nội dung, phương pháp, phương tiện; tổ chức, hướng dẫn cho HS những cách học nhằm phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo ở bản thân. Làm thế nào để HS có thể tự mình tìm ra cách tốt nhất để lĩnh hội tri thức và vận dụng nó trong đời sống. Disterwerg đã viết rất hay về điều này: “Người thầy giáo tồi truyền đạt chân lí; người thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra chân lí”. [30,tr.29] QL việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi người HT phải: - Nắm bắt và phổ biến kịp thời đến GV những thông tư, chỉ thị của các cấp QL Nhà nước về việc đổi mới phương pháp dạy học; hoặc cử người đi tập huấn các chương trình bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy học. - Tổ chức những chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học để GV có thể ngồi lại trao đổi, rút kinh nghiệm, học hỏi những cái hay, cái mới. - Coi việc đổi mới phương pháp dạy học như là một trong những tiêu chí đánh giá tiết dạy và có biện pháp kiểm tra, góp ý, giúp đỡ cho GV. - Đổi mới các phương tiện, thiết bị, kĩ thuật hỗ trợ dạy học.  HT QL việc sinh hoạt tổ, nhóm và thực hiện các qui chế chuyên môn của GV. QL việc sinh hoạt tổ, nhóm và thực hiện các qui chế chuyên môn của GV, cụ thể là chỉ đạo cho PHT và các TTCM có kế hoạch kiểm tra, đôn đốc GV thực hiện tốt các loại hồ sơ, sổ sách, giáo án, đồ dùng dạy học (ĐDDH); giờ lên lớp, chấm – trả bài, kiểm tra – đánh giá HS; nâng cao tinh thần tự bồi dưỡng năng lực chuyên môn; tích cực đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy,… 1.3.5.2. QL điều kiện cơ sở vật chất – kỹ thuật (CSVC – KT) phục vụ giảng dạy CSVC phục vụ dạy học gồm: phòng học, bàn ghế, bảng, đèn, ĐDDH, các trang thiết bị - kĩ thuật, sách, báo, … là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho các hoạt động dạy – học diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả. Người HT cần: + Có những đề xuất với cơ quan quản lý ngành cấp trên, cơ quan chức năng và CMHS để mua sắm những trang thiết bị cần thiết. + Có phân công, coi sóc, duy tu, bảo quản CSVC phục vụ dạy học. Nói đến CSVC chúng ta không thể không nói đến các loại hình trường học. TP. HCM hiện tồn tại các loại hình trường THCS CL, trường THCS CL TCTC, trường ngoài CL với những đặc điểm chung như sau: - Đều thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. - Đều chịu sự QL Nhà nước của các cơ quan QL giáo dục theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ; chịu sự thanh tra - kiểm tra - đánh giá trực tiếp, toàn diện của ngành. - Cùng thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, các mục tiêu giáo dục do Đảng và Nhà nước đề ra. - Có trách nhiệm thực hiện các chủ trương, chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước; các chỉ thị, qui chế của ngành; PPCT, nội dung SGK,… do Bộ GD&ĐT ban hành. Chỉ có điểm khác biệt ở chỗ trường THCS CL TCTC thu học phí gấp 6 lần so với trường THCS CL nhằm chi trả lương cho một số GV thỉnh giảng và số tiết học tăng thêm vì chất lượng đầu vào học sinh thấp hơn so với trường THCS CL. Riêng các trường ngoài CL thì việc thu học phí được qui định theo mức thỏa thuận với CMHS được sự phê duyệt của chính quyền địa phương.  Tiểu kết chương 1 Trên cơ sở thực tiễn và lý luận cho ta thấy việc QL hoạt động giảng dạy của HT nói chung và bộ môn tiếng Anh nói riêng thật đa dạng, phức tạp. Với chế độ thủ trưởng thì trách nhiệm của HT thật nặng nề. Lao động QL của HT vừa toàn diện vừa mang tính đặc thù cao rất khó đo lường chính xác. Ngoài lĩnh vực chuyên môn, HT còn phải am hiểu nhiều lĩnh vực QL khác. Chẳng hạn về tổ chức bộ máy, về khoán ngân sách; về đội ngũ GV, HS, CMHS; về các mối quan hệ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường v.v… Tất cả những điều đó gây không ít khó khăn cho HT trong việc QL nhà trường – đặc biệt là QL hoạt động giảng dạy bộ môn tiếng Anh của GV. Do vậy, nội dung của công tác QL của HT gồm nhiều mặt. Trong đề tài này, tác giả chỉ nghiên cứu các mặt quản lý sau: - HT QL hoạt động giảng dạy của GV. - QL điều kiện CSVC – KT phục vụ giảng dạy. Chương 2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QL VIỆC GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP QUẬN 6 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trong chương này các mục sau đây được trình bày:  Các thông tin về khách thể nghiên cứu.  Thực trạng QL việc dạy học tiếng Anh do CBQL và GV đánh giá.  Thực trạng QL việc dạy học tiếng Anh do HS đánh giá. 2.1. Các thông tin về khách thể nghiên cứu 2.1.1. Về CBQL (27 người) + Độ tuổi: - 20-30 tuổi: 2 - 31-40 tuổi: 4 - trên 40 tuổi: 21 + Giới tính: - Nam: 12 - Nữ: 15 + Trình độ chuyên môn cao nhất mà Thầy/Cô đạt được hiện nay: - CĐSP: - ĐH: 26 - Thạc sĩ: 1 + Trình độ ngoại ngữ, tin học: - Ngoại ngữ: - Không ghi: 7 - Trình độ A: 11 - Trình độ B: 1 - Trình độ C: 2 - Cao đẳng: 6 - Tin học: - Không ghi: 1 - Trình độ A: 21 - Trình độ B: 5 + Số năm vào nghề: - 1-5 năm: 1 - 6-10 năm: 2 - 11-15 năm: 2 - trên 15 năm: 22 + Số năm giữ chức vụ quản lý: - 1-5 năm: 14 - 6-10 năm: 6 - trên 15 năm: 7 + Số lần đạt GV giỏi/CSTĐ: - Không ghi : 15 - Cấp Quận: 9 - Cấp TP: 3 + Theo Thầy/Cô, người CBQL hiện nay ngoài trình độ chuyên môn, nghiệp vụ QL theo quy định nên cần có trình độ tối thiểu về: +Tin học: Trình độ A: 20 B: 6 C CĐ Cử nhân: Không ghi: 01 +Ngoại ngữ: Trình độ A: 19 B: 06 C CĐ Cử nhân: 01 Không ghi: 01 2.1.2. Về GV (45 người): + Độ tuổi: - 20-30 tuổi: 6 - 31-40 tuổi: 15 - trên 40 tuổi: 24 + Giới tính: - Nam: 11 - Nữ: 34 + Trình độ chuyên môn cao nhất mà Thầy/Cô đạt được hiện nay: - CĐSP: 1 - ĐH: 44 + Trình độ ngoại ngữ, tin học: - Ngoại ngữ: -Không ghi: 5 -Trình độ A: 1 -Trình độ C: 2 -Cao đẳng: 37 - Tin học: -Không ghi: 6 -Trình độ A: 37 -Trình độ B: 2 + Số năm vào nghề: - 1-5 năm: 5 - 6-10 năm: 11 - 11-15 năm: 6 - trên 15 năm: 23 + Số lần đạt GV giỏi/CSTĐ: - Không ghi: 42 - Cấp Quận: 2 - Cấp TP: 1 + Theo Thầy/Cô, người CBQL hiện nay ngoài trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý theo quy định nên cần có trình độ tối thiểu về: + Tin học: - Không ghi : 11 Trình độ A: 11 B:12 C:4 CĐ: 6 Cử nhân: 1 + Ngoại ngữ: -Không ghi : 12 Trình độ A: 6 B: 10 C: 6 CĐ: 2 Cử nhân: 9 2.1.3. Về HS (484 HS) + Giới tính: - Nam: 225 - Nữ: 259 + Tuổi: - 14: 308 - 15: 168 - 16: 7 - 17: 1 + Trường THCS : - Phú Định: 78 - Nguyễn Đức Cảnh: 50 - Nguyễn Văn Luông: 90 - Bình Tây: 49 - Hậu Giang: 52 - Lam Sơn: 38 - Đoàn Kết: 45 - Phạm Đình Hổ: 82 + Điểm trung bình môn tiếng Anh cuối năm học trước: 5,30 – Độ lệch tiêu chuẩn: 3,5 Không ghi 138 28,5 7,50 16 3,3 3,00 1 0,2 7,60 4 0,8 3,50 1 0,2 7,70 2 0,4 4,00 1 0,2 7,80 11 2,3 5,00 26 5,4 7,90 8 1,7 5,10 3 0,6 8,00 23 4,8 5,30 3 0,6 8,10 9 1,9 5,40 2 0,4 8,20 3 0,6 5,50 9 1,9 8,30 10 2,1 5,60 2 0,4 8,40 4 00,8 5,70 1 0,2 8,50 21 4,3 5,80 3 0,6 8,60 3 0,6 5,90 1 0,2 8,70 7 1,4 6,00 20 4,1 8,80 7 1,4 6,20 1 0,2 8,90 10 2,1 6,30 7 1,4 9,00 12 2,5 6,40 5 1,0 9,10 5 1,0 6,50 22 4,5 9,20 4 0,8 6,70 2 0,4 9,30 11 2,3 6,80 4 0,8 9,40 5 1,0 6,90 2 0,4 9,50 7 1,4 7,00 26 5,4 9,60 1 0,2 7,10 2 0,4 9,70 1 0,2 7,20 3 0,6 9,80 1 0,2 7,25 1 0,2 9,90 2 0,4 7,30 4 0,8 10,00 3 0,6 7,40 4 0,8 2.2. Thực trạng QL việc dạy học tiếng Anh theo đánh giá của CBQL và GV Chữ viết tắt: - TB: Trung bình - ĐLTC: độ lệch tiêu chuẩn (nói lên độ phân tán của tập hợp điểm số mà ta nghiên cứu) - F: trị số kiểm nghiệm F - P: mức xác suất của kiểm nghiệm. Nếu P< 0,05 thì có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê các điểm số mà khách thể đánh giá; nếu P> 0,05 thì có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê. 2.2.1. Mức độ thực hiện Bảng 2.1. Phân công giảng dạy cho GV Cán bộ quản lý Giáo viên Nội dung TB ĐL TC Thứ bậc TB ĐL TC Thứ bậc F P 1. Căn cứ vào khả năng chuyên môn của GV. 2,59 0,97 1 1,64 1,26 2 50,645 0,000 2. Căn cứ vào nguyện vọng và hoàn cảnh gia đình của GV. 1,70 1,03 3 1,33 1,15 3 37,386 0,000 3. Căn cứ vào cả 2 nội dung trên. 2,30 1,07 2 2,00 1,30 1 0,011 0,919 Qua kết quả của bảng 2.1. cho thấy việc phân công giảng dạy cho GV được CBQL và GV đánh giá khác nhau có ý nghĩa thống kê trên “căn cứ vào khả năng chuyên môn của GV” và “căn cứ vào nguyện vọng và hoàn cảnh gia đình của GV”. Cả hai ý kiến trên đều được CBQL đánh giá cao hơn GV. Tuy nhiên, gộp cả hai nội dung lại thì không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê về việc phân công giảng dạy cho GV mà CBQL vẫn đánh giá cao hơn. Do vậy việc phân công giảng dạy cho GV, người CBQL cần xét chủ yếu đến khả năng chuyên môn của GV có tham khảo đến nguyện vọng và hoàn cảnh gia đình của GV chứ không nghiêng hẳn vào một vế nào. Thiên tả hay khuynh hữu đều sẽ không thể đạt được mục tiêu mong muốn. Vì thế, để phát huy được tính tích cực của việc phân công giảng dạy cho GV, người._.han Trọng Luận (1995), Khái niệm học sinh là trung tâm, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục 31. Đỗ Hạnh Nga, Vũ Thị Phương Anh (2006), Khảo sát phương pháp kiểm tra đánh giá môn tiếng Anh lớp 6 ở các trường THCS tại TP. Hồ Chí Minh. 32. Thùy Ngân, Chu Ngọc Minh (2004), “Ngoại ngữ trong nhà trường: Vì sao học 10 năm vẫn không nói được?”, Báo Thanh Niên, (301), tr. 7. 33. Hà Thế Ngữ (1984), Chức năng QL và nội dung công tác QL của hiệu trưởng, Nghiên cứu giáo dục số 7. 34. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận QL giáo dục, Trường CBQL giáo dục và đào tạo, Hà Nội. 35. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Chuyên đề lí luận dạy học, Trường CBQL giáo dục và đào tạo II, Tp. Hồ Chí Minh. 36. Nguyễn Ngọc Quang (2000), Lý luận dạy học đại cương Tập II, Trường CBQL giáo dục và đào tạo, Hà Nội. 37. Hoàng Tâm Sơn (1993), Tâm lí học với QL trường học, Giáo trình Trường CBQL giáo dục & đào tạo II, Tp. Hồ Chí Minh. 38. Hoàng Tâm Sơn (2001), Một số vấn đề tổ chức khoa học lao động của người hiệu trưởng, Giáo trình Trường CBQL giáo dục & đào tạo II, Tp. Hồ Chí Minh. 39. Trần Thu Thảo (2008), Nghiệp vụ công tác của hiệu trưởng, NXB Lao Động Tp. Hồ Chí Minh. 40. Nguyễn Cảnh Toàn (2000), Đổi mới cách dạy, cách học tất yếu dẫn đến sự quản lý dạy và học, Nghiên cứu giáo dục. 41. Nguyễn Cảnh Toàn (2004), “Vấn đề quản lý giáo dục”, Dạy và học ngày nay, (9), tr. 10-11. 42. Dương Thiệu Tống (2000) Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo duc, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 43. Phạm Viết Vượng (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. Tiếng Anh 44. Harmer, J (2001), The Practice of English languageTeaching, Person Education Limited. 45. Nunan, David (1988), Syllabus Design, Oxford University Press. 46. Ur, P (1998), A course in Language Teaching, Cambridge University Press. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................ 5 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.............................................................................. 5 1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 8 1.3. Cơ sở lí luận.................................................................................................. 12 Chương 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ VIỆC GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH Ở SỐ TRƯỜNG THCS CL Q.6 - TP.HCM .............................................. 30 2.1. Các thông tin về khách thể nghiên cứu......................................................... 30 2.2. Thực trạng quản lí việc dạy học tiếng Anh theo đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên ....................................................................................32 2.3. Thực trạng quản lí việc dạy học tiếng Anh do học sinh đánh giá ................61 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH CỦA HIỆU TRƯỞNG TẠI CÁC TRƯỜNG THCS CL TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6, TP. HCM ....... 77 3.1. Cơ sở xác lập giải pháp ................................................................................77 3.2. Giải pháp .....................................................................................................78 KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ .............................................................................................89 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................92 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT QL : Quản lí CBQL : Cán bộ quản lí TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh Q.6 : Quận 6 PT : Phổ thông ĐH : Đại học CĐ : Cao đẳng THPT : Trung học phổ thông THCN : Trung học chuyên nghiệp THCS : Trung học cơ sở CL : Công lập TCTC : Tự chủ tài chánh HT : Hiệu trưởng PHT : Phó Hiệu trưởng TTCM : Tổ trưởng chuyên môn GV : Giáo viên GVBM : Giáo viên bộ môn HS : Học sinh CMHS : Cha mẹ học sinh GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo PPCT : Phân phối chương trình ĐDDH : Đồ dùng dạy học SGK : Sách giáo khoa CSVC : Cơ sở vật chất CSVC-KT : Cơ sở vật chất-kĩ thuật HĐGD : Hội đồng giáo dục HĐSP : Hội đồng Sư phạm CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại CNTT : Công nghệ thông tin KHCN : Khoa học công nghệ KHKT : Khoa học kỹ thuật DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Bảng thống kê số liệu xếp lọai học sinh môn tiếng Anh bậc THCS ở Q. 6 cuối năm học 2005-2006................................................ 10 Bảng 1.2. Bảng thống kê số liệu xếp lọai học sinh môn tiếng Anh bậc THCS ở Q. 6 cuối năm học 2006-2007................................................ 11 Bảng 1.3. Bảng thống kê số liệu xếp lọai học sinh môn tiếng Anh bậc THCS ở Q. 6 cuối năm học 2007-2008................................................ 11 Bảng 2.1. Phân công giảng dạy cho giáo viên...................................................... 33 Bảng 2.2. Quản lí chương trình, kế hoạch dạy học bộ môn tiếng Anh ................ 34 Bảng 2.3. Quản lí việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên bộ môn tiếng Anh ..... 35 Bảng 2.4. Quản lí giờ lên lớp của giáo viên bộ môn tiếng Anh ........................... 36 Bảng 2.5. Quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn bộ môn tiếng Anh ........................... 38 Bảng 2.6. Quản lí đổi mới phương pháp dạy học bộ môn tiếng Anh................... 39 Bảng 2.7. Nội dung công tác quản lí việc giảng dạy tiếng Anh của cán bộ quản lí ở trường THCS công lập................................................................... 40 Bảng 2.8. Quản lí kiểm tra, đánh giá học tập bộ môn tiếng Anh của HS ............ 42 Bảng 2.9. Quản lí phương tiện, điều kiện hỗ trợ cho việc dạy học bộ môn tiếng Anh....................................................................................................... 43 Bảng 2.10. Phân công giảng dạy cho giáo viên...................................................... 47 Bảng 2.11. Quản lí chương trình, kế hoạch dạy học bộ môn tiếng Anh ................ 48 Bảng 2.12. Quản lí việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên bộ môn tiếng Anh ..... 49 Bảng 2.13. Quản lí giờ lên lớp của giáo viên bộ môn tiếng Anh ........................... 50 Bảng 2.14. Quản lí sinh hoạt tổ chuyên môn bộ môn tiếng Anh ........................... 52 Bảng 2.15. Quản lí đổi mới phương pháp dạy học bộ môn tiếng Anh................... 53 Bảng 2.16. Nội dung công tác quản lí việc giảng dạy tiếng Anh của cán bộ quản lí ở trường THCS công lập................................................................... 55 Bảng 2.17. Quản lí kiểm tra, đánh giá học tập bộ môn tiếng Anh của HS ............ 57 Bảng 2.18. Quản lí phương tiện, điều kiện hỗ trợ cho việc dạy học bộ môn tiếng Anh.............................................................................................. 59 Bảng 2.19. Mức độ thích học môn tiếng Anh của học sinh ................................... 61 Bảng 2.20. Lí do thích học môn tiếng Anh của học sinh ....................................... 61 Bảng 2.21. Tự đánh giá của học sinh về khả năng học tiếng Anh ......................... 63 Bảng 2.22. Đánh giá của học sinh về kỹ năng/ kiến thức tiếng Anh được Thầy/Cô giảng dạy .............................................................................. 64 Bảng 2.23. Đánh giá của học sinh về kỹ năng/ kiến thức tiếng Anh được Thầy/Cô kiểm tra.................................................................................. 65 Bảng 2.24. Tự đánh giá của học sinh về mức độ kỹ năng tiếng Anh các em đã được..................................................................................... 66 Bảng 2.25. Đánh giá phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học Thầy/Cô thường sử dụng...................................................................................................... 67 Bảng 2.26. Đánh giá mức độ thích các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học mà Thầy/Cô sử dụng............................................................... 69 Bảng 2.27. Đánh giá các hình thức kiểm tra Thầy/Cô thường sử dụng ................. 71 Bảng 2.28. Đánh giá việc học thêm môn tiếng Anh............................................... 72 Bảng 2.29. Đánh giá cách học tiếng Anh hiệu quả nhất......................................... 74 PHỤ LỤC 1 TRƯỜNG ĐHSP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHÒNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & SAU ĐẠI HỌC PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Kính gởi: - Quý Thầy/Cô Hiệu trưởng/Phó Hiệu trưởng các trường THCS Q6 TP. HCM. - Quý Thầy/Cô Tổ trưởng bộ môn ngoại ngữ các trường THCS Q6 TP. HCM. - Quý Thầy/Cô giáo viên màng lưới bộ môn tiếng Anh THCS Q6 TP. HCM. Để giúp chúng tôi có thêm cơ sở nghiên cứu “Thực trạng quản lý việc giảng dạy bộ môn tiếng Anh ở một số trường THCS Quận 6 – TPHCM và một số giải pháp” xin quý Thầy/Cô vui lòng trả lời giúp các nội dung dưới đây bằng cách đánh dấu “X” hoặc ghi một số ý kiến theo suy nghĩ của bản thân. Xin trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy/Cô. I- Xin Thầy/Cô cho biết vài nét về bản thân Thầy/Cô và điền số hoặc khoanh tròn số thích hợp hoặc đánh dấu “x” cho những thông tin phù hợp với bản thân vào ô trống: 1. Độ tuổi : 1. 20-30 tuổi  2. 31-40 tuổi  3. trên 40 tuổi  2. Giới tính: Nam  Nữ  3. Trình độ chuyên môn cao nhất mà Thầy/Cô đạt được hiện nay: CĐSP  ĐH  Thạc sĩ  4. Trình độ ngoại ngữ, tin học: Ngoại ngữ: Trình độ A  Trình độ B  Trình độ C  Cao đẳng  Cử nhân  Tin học: Trình độ A  Trình độ B  Trình độ C  Cao đẳng  Cử nhân  5. Số năm vào nghề: 1-5 năm  6-10 năm  11-15 năm  trên 15 năm  6. Số năm giữ chức vụ quản lý:1-5 năm  6-10 năm  11-15 năm  trên 15 năm  7. Số lần đạt GV giỏi/CSTĐ: Cấp Quận  Cấp TP  8. Theo Thầy/Cô, người CBQL hiện nay ngoài trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý theo quy định nên cần có trình độ tối thiểu về: +Tin học: Trình độ A  B  C  CĐ  Cử nhân  +Ngoại ngữ: Trình độ A  B  C  CĐ  Cử nhân  II. Xin Thầy/Cô cho biết mức độ thực hiện và đánh giá thực tế kết quả thực hiện bằng cách đánh dấu “X” vào ô được chọn (mỗi câu đánh 2 dấu “X” vào 2 phần riêng): Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Các nhóm quản lý Nội dung công tác quản lý việc giảng dạy tiếng Anh của CBQL ở trường THCS Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện Tốt TB Yếu kém 1. Căn cứ vào khả năng chuyên môn của giáo viên. 2. Căn cứ vào nguyện vọng và hoàn cảnh gia đình của giáo viên. 1. Phân công giảng dạy cho giáo viên 3. Căn cứ vào cả 2 nội dung trên. 1. Tổ chức cho giáo viên nắm vững và thực hiện đúng, đủ phân phối chương trình. 2. Yêu cầu tổ chuyên môn, giáo viên lập kế hoạch của năm học, học kỳ và kiểm tra, duyệt kế hoạch. 3. Tổ chức theo dõi việc thực hiện chương trình từng tuần, tháng, học kỳ, cả năm. 2. Quản lý chương trình, kế hoạch dạy học bộ môn tiếng Anh 4. Có biện pháp xử lý giáo viên thực hiện sai phân phối chương trình dạy học. 3. Quản lý 1. Hướng dẫn các quy định, yêu cầu soạn bài, cung cấp sách giáo khoa, tài liệu bộ môn cho giáo viên. việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên bộ môn tiếng Anh. 2. Thực hiện việc kiểm tra, ký duyệt giáo án định kỳ. 1. Thông qua thời khóa biểu, kế hoạch giảng dạy, sổ ghi đầu bài a lớp để quản lý giờ dạy của giáo viên. củ 2. Xử lý việc thực hiện không đúng yêu cầu lên lớp của giáo viên. Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Nội dung công tác quản lý việc giảng dạy tiếng Anh của CBQL ở trường THCS Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện Tốt TB Yếu kém 3. Quy định chế độ thông tin báo cáo và sắp xếp, thay thế hoặc dạy bù trong trường hợp vắng giáo viên. 4. Quy thành tiêu chuẩn thi đua. 5. Tổ chức dự giờ định kỳ, đột xuất và phân tích sư phạm bài dạy. 4. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên. 6. Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém. 1. CBQL chỉ đạo kế hoạch, nội dung hoạt động sinh hoạt của tổ chuyên môn. 5. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn bộ 2. Yêu cầu thực hiện nghiêm môn tiếng Anh. túc chế độ báo cáo, thường xuyên kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn, ký duyệt sổ họp tổ chuyên môn định kỳ. 1. Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tiếp cận với phương pháp dạy học mới. 6. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học bộ môn tiếng Anh. 2. Tổ chức thao giảng, chuyên đề, sinh hoạt, thảo luận nhóm, CLB cấp trường, quận để trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau. 1. Kiểm tra toàn diện, chuyên đề đánh giá năng lực đội ngũ giáo viên và dự giờ bồi dưỡng giáo viên. 2. Lập quy hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên. 3. Thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ quy định. Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Nội dung công tác quản lý việc giảng dạy tiếng Anh của CBQL ở trường THCS Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện Tốt TB Yếu kém 4. Bồi dưỡng giáo viên qua hoạt động sinh hoạt chuyên môn. 5. Hoạt động nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh nghiệm dạy học bộ môn tiếng Anh. 7. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên bộ môn tiếng Anh. 6. Quản lý công tác tự bồi dưỡng của giáo viên và tạo điều kiện để giáo viên tiếp cận, giao lưu với người bản ngữ nâng cao kỹ năng giao tiếp. 7. Chăm lo cải thiện đời sống cho giáo viên. 1. Phổ biến đến các văn bản, quy định về chế độ kiểm tra, cho điểm, xếp loại học sinh. 2. Quy định việc kiểm tra của bộ môn tiếng Anh từng học kỳ và cả năm. 3. Tổ chức theo dõi việc chấm, trả bài cho học sinh đúng quy chế. 4. CBQL ra đề kiểm tra và tổ chức kiểm tra sổ gọi tên ghi điểm của lớp, học bạ của học sinh. 8. Quản lý kiểm tra, đánh giá học tập bộ môn tiếng Anh của học sinh. 5. Ngăn chận và xử lý các trường hợp vi phạm nội quy kiểm tra, thi (giáo viên và học sinh). 1. Tăng cường, khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có ở trường. Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Nội dung công tác quản lý việc giảng dạy tiếng Anh của CBQL ở trường THCS Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện Tốt TB Yếu kém 9. Quản lý phương tiện, điều kiện hỗ trợ cho việc dạy học bộ môn tiếng Anh. 2. Huy động nguồn lực tài chính cần thiết, tập trung ưu tiên cho việc dạy học đặc trưng bộ môn. 3. Tổ chức tốt phong trào thi đua Hai tốt, có biện pháp kích thích thi đua trong đội ngũ giáo viên và học sinh. 4. Tạo môi trường sư phạm tốt. 5. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ trưởng bộ môn phát huy sự sáng tạo, chủ động trong công tác. 6. Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức trong trường thúc đẩy hoạt động dạy học tiếng Anh. 7. Tuyên truyền cho CMHS và vận động các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường hỗ trợ các hoạt động dạy học tiếng Anh như sinh hoạt CLB tiếng Anh, thi hát tiếng Anh trong học sinh... 8. Tham mưu với cơ quan quản lý cấp trên tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động dạy học tiếng Anh. Ngoài các nhóm quản lý nêu trên, theo Thầy/Cô cần đề nghị những nhóm quản lý nào khác để quản lý việc dạy bộ môn tiếng Anh ở bậc THCS được tốt hơn. Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy/Cô. …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… PHỤ LỤC 2 TRƯỜNG ĐHSP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHÒNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & SAU ĐẠI HỌC PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Kính gởi: - Quý Thầy/Cô giảng dạy bộ môn tiếng Anh tại các trường THCS quận 6. Để giúp chúng tôi có thêm cơ sở nghiên cứu “Thực trạng quản lý việc giảng dạy bộ môn tiếng Anh ở một số trường THCS Quận 6 – TPHCM và một số giải pháp” xin quý Thầy/Cô vui lòng trả lời giúp các nội dung dưới đây bằng cách đánh dấu “x” hoặc ghi một số ý kiến theo suy nghĩ của bản thân. Xin trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy/Cô. I- Xin quý Thầy/Cô cho biết vài nét về bản thân quý Thầy/Cô và điền số hoặc khoanh tròn số thích hợp hoặc đánh dấu “x” cho những thông tin phù hợp với bản thân vào ô trống: 1. Độ tuổi : 1. 20-30 tuổi  2. 31-40 tuổi  3. trên 40 tuổi  2. Giới tính: Nam  Nữ  3. Trình độ chuyên môn cao nhất mà Thầy/Cô đạt được hiện nay: CĐSP  ĐH  Thạc sĩ  4. Trình độ ngoại ngữ, tin học: Ngoại ngữ: Trình độ A  Trình độ B  Trình độ C  Cao đẳng  Cử nhân  Tin học: Trình độ A  Trình độ B  Trình độ C  Cao đẳng  Cử nhân  5. Số năm vào nghề 1-5 năm  6-10 năm  11-15 năm  trên 15 năm  6. Số lần đạt GV giỏi/ CSTĐ: Cấp Quận  Cấp TP  7. Nguyện vọng của Thầy/Cô là cần được đào tạo, bồi dưỡng thêm trình độ về: +Chuyên môn : Cử nhân  Cao học  +Tin học: Trình độ A  B  C  CĐ  Cử nhân  +Ngoại ngữ: Trình độ A  B  C  CĐ  Cử nhân  8. Thầy/Cô đã từng được bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn những lớp, khoá bồi dưỡng, đào tạo nào? ở đâu? …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… II. Xin Thầy/Cô cho biết mức độ thực hiện và đánh giá thực tế kết quả thực hiện qua việc quản lý giảng dạy bộ môn tiếng Anh của đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường THCS quận 6 bằng cách đánh dấu “x” vào ô được chọn (mỗi câu đánh 2 dấu “X” vào 2 phần riêng): Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Các nhóm quản lý Nội dung công tác quản lý việc giảng dạy tiếng Anh của CBQL ở trường THCS Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện Tốt TB Yếu kém 1. Căn cứ vào khả năng chuyên môn của giáo viên. 2. Căn cứ vào nguỵện vọng và hoàn cảnh gia đình của giáo viên. 1. Phân công giảng dạy cho giáo viên 3. Căn cứ vào cả 2 nội dung trên. 1. Tổ chức cho giáo viên nắm vững và thực hiện đúng, đủ phân phối chương trình. 2. Yêu cầu giáo viên lập kế hoạch của năm học, học kỳ và kiểm tra, duyệt kế hoạch. 2. Quản lý chương trình, kế hoạch dạy học bộ môn tiếng Anh 3. Tổ chức theo dõi việc thực hiện chương trình từng tuần, tháng, học kỳ, cả năm của giáo viên. 4. Có biện pháp xử lý giáo viên thực hiện sai phân phối chương trình dạy học. 1. Hướng dẫn các quy định, yêu cầu soạn bài, cung cấp sách giáo khoa, tài liệu bộ môn cho giáo viên. 3. Quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên bộ môn tiếng Anh. 2. Thực hiện việc kiểm tra, ký duyệt giáo án định kỳ. Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Các nhóm quản lý Nội dung công tác quản lý việc giảng dạy tiếng Anh của CBQL ở trường THCS Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện Tốt TB Yếu kém 1. Thông qua thời khóa biểu, kế hoạch ng dạy, sổ ghi đầu bài của lớp để quản lý giờ dạy của giáo viên. giả 2. Có xử lý việc thực hiện không đúng yêu cầu lên lớp của giáo viên. 3. Có quy định chế độ thông tin báo cáo và sắp xếp, thay thế hoặc dạy bù trong trường hợp vắng giáo viên. 4. Có quy định thành tiêu chuẩn thi đua. 4. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên. 5. Có tổ chức dự giờ định kỳ, đột xuất và phân tích sư phạm bài dạy. 6. Có tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém. 1. CBQL có chỉ đạo kế hoạch, nội dung hoạt động sinh hoạt của tổ chuyên môn. 5. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn bộ môn tiếng Anh. 2. Có yêu cầu thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, thường xuyên kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn. Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Các nhóm quản lý Nội dung công tác quản lý việc giảng dạy tiếng Anh của CBQL ở trường THCS Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện Tốt TB Yếu kém 1. Tạo điều kiện thuận lợi để GV tiếp cận với phương pháp dạy học mới. 6. Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học 2. Có tổ chức thao giảng, chuyên đề cấp trường, quận để trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau. 7. Quản lý công tác bồi dưỡng 1. Có thanh tra toàn diện, chuyên đề đánh giá năng lực đội ngũ giáo viên và dự giờ bồi dưỡng giáo viên. 2. Có lập quy hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên. 3. Có chỉ đạo thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ quy định cho giáo viên. 4. Có tổ chức bồi dưỡng giáo viên qua hoạt động sinh hoạt chuyên môn. 5. Có tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh nghiệm dạy học bộ môn tiếng Anh. 6. Có quản lý công tác tự bồi dưỡng của giáo viên. giáo viên bộ môn tiếng Anh. 7. Có chăm lo cải thiện đời sống cho giáo viên. Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Các nhóm quản lý Nội dung công tác quản lý việc giảng dạy tiếng Anh của CBQL ở trường THCS Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện Tốt TB Yếu kém 8. Quản lý kiểm tra, 1. Có phổ biến đến các văn bản, quy định về chế độ kiểm tra, cho điểm, xếp loại học sinh. 2. Có quy định việc kiểm tra của bộ môn tiếng Anh từng học kỳ và cả năm. 3. Có tổ chức theo dõi việc chấm, trả bài cho học sinh đúng quy chế. 4. Có tổ chức kiểm tra sổ gọi tên ghi điểm của lớp, học bạ của học sinh. đánh giá học tập bộ môn tiếng Anh của học sinh. 5. Có ngăn chận và xử lý các trường hợp vi phạm nội quy kiểm tra, thi (giáo viên và học sinh). 1. Tăng cường, khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có ở trường. 9. Quản lý phương tiện, điều kiện hỗ trợ cho việc dạy học bộ môn tiếng Anh. 2. Huy động nguồn lực tài chính cần thiết, tập trung ưu tiên cho việc dạy học đặc trưng bộ môn. 3. Tổ chức tốt phong trào thi đua Hai tốt, có biện pháp kích thích thi đua trong GV và HS. Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Nội dung công tác quản lý việc giảng dạy tiếng Anh của CBQL ở trường THCS Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện Tốt TB Yếu kém 4. Tạo môi trường sư phạm tốt. 5. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ trưởng bộ môn phát huy sự sáng tạo, chủ động trong công tác. 6. Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức trong trường thúc đẩy hoạt động dạy học tiếng Anh. 7. Tuyên truyền cho CMHS và vận động các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường hỗ trợ các hoạt động dạy học tiếng Anh như sinh hoạt CLB tiếng Anh, thi hát tiếng Anh trong học sinh... 8. Tham mưu với cơ quan quản lý cấp trên tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động dạy học tiếng Anh. III- Hoạt động giảng dạy của Thầy/Cô về bộ môn tiếng Anh ở các trường THCS hiện nay (đánh dấu “x” vào ô trống thích hợp): + Câu 1 (C.1): Thầy/Cô thường sử dụng những phương pháp giảng dạy nào dưới đây? Loại hình phương pháp Không bao giờ Hiếm khi Khá thường xuyên thường xuyên 1. Phương pháp thuyết giảng. 2. Phương pháp nêu vấn đề. 3. Phương pháp phát vấn. 4. Phương pháp đàm thoại. 5. Phương pháp trực quan. 6. Phương pháp luyện tập. 7. Phương pháp ôn tập. 8. Phương pháp công tác độc lập. 9. Phương pháp làm việc theo nhóm 10. Phương pháp khác (xin nêu rõ). C.2: Những kỹ năng/kiến thức nào dưới đây thường được Thầy/Cô kiểm tra học sinh? (Xin đánh dấu “x” vào ô được chọn) Kỹ năng/kiến thức Không bao giờ Hiếm khi Khá thường xuyên thường xuyên 1. Đọc hiểu. 2. Viết. 3. Nghe. 4. Nói. 5. Dịch. 6. Từ vựng. 7. Ngữ pháp. 8. Hiểu biết về văn hóa xã hội. 9. Kỹ năng/kiến thức khác (xin nêu rõ). C.3: Một vài kỹ năng/kiến thức nêu ở câu 2 có được Thầy/Cô kết hợp đưa vào trong cùng một bài kiểm tra không? (Xin khoanh tròn số được chọn) 1. Thường xuyên kết hợp 2. Khá thường xuyên kết hợp 3. Hiếm khi 4. Không kết hợp C.4: Thầy/Cô thường sử dụng các dạng bài kiểm tra nào dưới đây? (Xin đánh dấu “x” vào ô được chọn) Loại hình phương pháp Không bao giờ Hiếm khi Khá thường xuyên thường xuyên 1. Trắc nghiệm nhiều lựa chọn. 2. Điền khuyết (với lựa chọn hạn chế). 3. Điền khuyết (với đáp án mở). 4. Trắc nghiệm lựa chọn đúng/sai. 5. Những câu hỏi dịch. 6. Những câu hỏi mở. 7. Viết bài luận ngắn. 8. Viết tóm tắt. 9. Viết báo cáo. 10. Hình thức khác (xin nêu rõ). Theo Thầy/Cô, người CBQL ở các trường THCS hiện nay ngoài trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý theo quy định nên cần có trình độ tối thiểu về: +Chính trị : Sơ cấp  Trung cấp  Cao cấp  Cử nhân  +Tin học: Trình độ A  B  C  CĐ  Cử nhân  +Ngoại ngữ: Trình độ A  B  C  CĐ  Cử nhân  Thầy/Cô đã từng gặp những thuận lợi, khó khăn nào trong quá trình giảng dạy bộ môn tiếng Anh ở bậc THCS. + Thuận lợi: …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… + Khó khăn: …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy/Cô. PHỤ LỤC 3 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (DÀNH CHO HỌC SINH) Các em học sinh thân mến! Để giúp chúng tôi có thêm cơ sở nghiên cứu luận văn “Thực trạng quản lý việc giảng dạy bộ môn tiếng Anh ở một số trường THCS Quận 6 – TPHCM và một số giải pháp” nhờ các em vui lòng trả lời giúp các nội dung dưới đây. Xin trân trọng cảm ơn các em. A- THÔNG TIN CÁ NHÂN 1. Giới tính (Đánh dấu “X” vào khung đã chọn): 1. Nam  2. Nữ  2. Tuổi : ……………………… 3. Trường : ………………………………………………. Lớp : ………. 4. Điểm trung bình môn tiếng Anh cuối năm học trước: ………………. B- CÂU HỎI KHẢO SÁT Câu 1: Các em có ham thích học bộ môn tiếng Anh theo nội dung, chương trình, sách giáo khoa hiện nay trong trường THCS không? 1. Thích  2. Không thích  3. Lúc thích lúc không  Vì sao thích hoặc không thích hay lúc thích lúc không? ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… Em hãy đánh dấu “X” vào ô được chọn của nội dung các câu hỏi sau: Nội dung Tốt Bình thường Thỉnh thoảng Không a. Em có nghe được một số câu tiếng Anh đơn giản không? b. Em có nói được một số câu tiếng Anh đơn giản không? c. Em có viết được một số câu tiếng Anh đơn giản không? d. Em có hiểu được nội dung môn tiếng Anh không? e. Em có tự làm được các bài tập tiếng Anh ở lớp và ở nhà không? Câu 2: Những kỹ năng/kiến thức nào dưới đây em thường được thầy/cô giảng dạy? (xin đánh dấu “X” vào ô chọn). Ước lượng bao nhiêu lần trong một năm? Loại hình kiểm tra Không bao giờ Hiếm khi Khá thường xuyên thường xuyên Bao nhiêu lần trong 1 năm? 1. Bài đọc (Reading) 2. Viết câu (Writing) 3. Nghe (Listening) 4. Nói (Speaking) 5. Phát âm (Pronunciation) 6. Từ vựng (Vocabulary) 7. Ngữ pháp (Grammar) Câu 3: Những kỹ năng/kiến thức nào dưới đây em thường được thầy/cô kiểm tra? (xin đánh dấu “X” vào ô chọn). Ước lượng bao nhiêu lần trong một năm? Loại hình kiểm tra Không bao giờ Hiếm khi Khá thường xuyên thường xuyên Bao nhiêu lần trong 1 năm? 1. Bài đọc (Reading) 2. Viết câu (Writing) 3. Nghe (Listening) 4. Nói (Speaking) 5. Phát âm (Pronunciation) 6. Từ vựng (Vocabulary) 7. Ngữ pháp (Grammar) Câu 4: Các em hãy tự đánh giá mức độ kỹ năng tiếng Anh mà em đã đạt được sau đây: (Em hãy đánh dấu “X” vào ô chọn): Mức độ Kỹ năng tiếng Anh Tốt nhất Khá Trung bình Kém 1. Đọc hiểu 2. Viết 3. Nghe 4. Nói. Câu 5: Thầy/cô giáo thường sử dụng phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học dưới đây: (Em hãy đánh dấu “X” vào ô chọn): Mức độ sử dụng Phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học Thường xuyên Khá Thường xuyên Thỉnh thoảng Không 1. Tranh ảnh 2. Vật thật 3. Cassette 4. Máy chiếu phim trong (Overhead) 5. Máy chiếu vi tính (Projector) Câu 6: Em thích thầy/cô giáo sử dụng phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học dưới đây: (Em hãy đánh dấu “X” vào ô chọn): Mức độ thích Phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học Thích nhất Khá thích Thích Không 1. Tranh ảnh 2. Vật thật 3. Cassette 4. Máy chiếu phim trong (Overhead) 5. Máy chiếu vi tính (Projector) Em hãy giải thích vì sao em thích nhất? ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… Câu 7: Em hãy đánh dấu “X” vào ô được chọn sau đây: Mức độ thực hiện Nội dung Thường xuyên Thỉnh thoảng Không 1. Thầy/cô có kiểm tra miệng các em bằng tiếng Anh không? 2. Thầy/cô có hướng dẫn các em phương pháp tự học môn tiếng Anh không? 3. Thầy/cô có cho các em thảo luận nhóm để giải bài tập không? 4. Thầy/cô có sử dụng tiếng Anh để giảng bài không? 5. Các thầy/cô khác có dự giờ tiếng Anh không? 6. Thầy/cô có bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Anh không? 7. Thầy/cô có phụ đạo học sinh yếu môn tiếng Anh không? Câu 8: Em hãy đánh dấu “X” vào ô được chọn và ghi một số ý cần thiết: Nội dung Có Không Mỗi tuần bao nhiêu tiết? a. Em có đi học thêm môn tiếng Anh ở ngoài trường không? b. Em có được trực tiếp học với giáo viên người nước ngoài không? c. Em có được hướng dẫn phương pháp tự học ở nhà không? Theo em, học tiếng Anh như thế nào có hiệu quả nhất? ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………… Trân trọng cảm ơn các em. HS trường THCS : -Bình Tây : 49 -Phạm Đình Hổ : 83 -Nguyễn Đức Cảnh : 50 -Đoàn Kết : 45 -Lam Sơn : 38 -Phú Định : -Nguyễn Văn Luông : -Hậu Giang : ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5467.PDF
Tài liệu liên quan