Thực trạng quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng Anh của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở quận Gò Vấp TP.HCM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH CHÂU THỊ HỒNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC CẢI TIẾN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY BỘ MƠN TIẾNG ANH CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN GỊ VẤP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Người hướng dẫn: TS. Trần Thu Mai Thành phố Hồ Chí Minh – 2009 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu hồn thành luận văn này , tơi đã nhận được sự giúp đỡ quý báo của nhiều đơn

pdf175 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1772 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ môn tiếng Anh của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở quận Gò Vấp TP.HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vị và cá nhân , Tơi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh , Phịng Khoa Học-Cơng Nghệ và Sau Đại Học Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã chấp thuận và tạo điều kiện cho tơi thực hiện luận văn này . Tơi xin trân trọng cảm ơn TS Trần Thị Thu Mai , người đã hết lịng giúp đỡ và hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện luận văn . Tơi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy , Cơ giảng dạy lớp Cao học Quản lý giáo dục khĩa 17 tại trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh . Tơi xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo Dục & Đào Tạo Thành Phố Hồ Chí Minh , Phịng Giáo Dục & Đào Tạo Quận Gị Vấp , cán bộ quản lý , giáo viên Tiếng Anh các trường Trung học cơ sở Quận Gị Vấp, và các em học sinh ở 4 lớp của 4 trường THCS đã cung cấp tài liệu và cĩ những ý kiến quý báu để tơi thực hiện luận văn này . Và đặc biệt xin cảm ơn các em học sinh ở trường THCS Gị Vấp 2 đã giúp tơi hồn thành quá trình thực nghiệm trong luận văn này . Cuối cùng , dù rất cố gắng , song chắc chắn luận văn này vẫn cịn nhiều hạn chế nên khĩ tránh khỏi những thiếu sĩt . Tơi kính mong các đồng nghiệp , quý Thầy , Cơ và Hội đồng chấm luận văn gĩp ý cho những thiếu sĩt trong luận văn này . Tơi chân thành cảm ơn! Châu Thị Hồng LỜI CAM ĐOAN Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi , các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực , được nghiên cứu và thu thập từ thực tiễn và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác. Tác giả luận văn Châu Thị Hồng DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT PPGD : phương pháp giảng dạy THCS : trung học cơ sở GV : giáo viên HS : học sinh SGK : sách giáo khoa SGV : sách giáo viên TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh HĐND : Hội Đồng Nhân Dân UBND : Ủy Ban Nhân Dân HKI : Học kỳ I SL : số lượng TL : tỉ lệ BGD-ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo TX : thường xuyên KTX : khơng thường xuyên KTH : khơng thực hiện CBQL : cán bộ quản lý T : Tốt K : khá TB : trung bình Y : yếu DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 : Tình hình phát triển trường lớp giáo dục THCS từ năm học 2004 – 2005 đến năm học 2008 – 2009.................................................48 Bảng 2.2 : Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS Quận Gị Vấp năm 2008 ...............................................................................................51 Bảng 2.3a : Tình hình đội ngũ giáo viên các trường THCS của Quận Gị Vấp Thành Phố Hồ Chí Minh năm học 2008 – 2009 ...................................53 Bảng 2.3b : Tình hình đội ngũ giáo viên Tiếng Anh các trường THCS Quận Gị Vấp TP . Hồ Chí Minh năm học 2008 – 2009.................................56 Bảng 2.4a : Thống kê kết quả xếp loại học lực của học sinh các trường THCS của Quận Gị Vấp Thành Phố Hồ Chí Minh ..............................59 Bảng 2.4b : Thống kê kết quả học tập bộ mơn Tiếng Anh của học sinh các trường THCS Quận Gị Vấp TP.Hồ Chí Minh......................................60 Bảng 2.5 : Kết quả điều tra nhận thức của cán bộ quản lý về tầm quan trọng của nội dung quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn Tiếng Anh THCS...........................................................................65 Bảng 2.6 : Thực trạng quản lý giáo viên Tiếng Anh với việc cải tiến PPGD.........68 Bảng 2.7 : Quản lý việc thực hiện chương trình Tiếng Anh THCS .......................70 Bảng 2.8 : Quản lý việc thực hiện các phương pháp giảng dạy bộ mơn Tiếng Anh .............................................................................................71 Bảng 2.9 : Quản lý học sinh với việc cải tiến PPGD Tiếng Anh THCS ................73 Bảng 2.10 : Tổ chức và quản lý việc phối hợp giáo dục...........................................75 Bảng 2.11 : Thực trạng quản lý mơi trường , phương tiện dạy học , cơ sở vật chất phục vụ cải tiến PPGD bộ mơn Tiếng Anh các trường THCS Quận Gị Vấp Thành Phố Hồ Chí Minh ....................................77 Bảng 2.12 : Thực trạng quản lý việc dự giờ và sinh hoạt tổ nhĩm chuyên mơn .......................................................................................................79 Bảng 2.13 : Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh..................................................................................................81 Bảng 2.14 : Thực trạng quản lý trình độ của giáo viên.............................................82 Bảng 2.15 : Khảo sát học sinh THCS về những hoạt động trong các tiết học Tiếng Anh..............................................................................................83 Bảng 2.16 : Khảo sát kết quả đánh giá về mức độ sử dụng trang thiết bị của giáo viên ...............................................................................................84 Bảng 2.17 : Khảo sát ý kiến của học sinh THCS về bộ mơn Tiếng Anh..................85 Bảng 2.18 : Khảo sát ý kiến của học sinh THCS về các nguyên nhân tác động tích cực đến hứng thú học Tiếng Anh . .................................................86 Bảng 2.19 : Khảo sát ý kiến của học sinh THCS về các nguyên nhân tác động tiêu cực đến hứng thú học Tiếng Anh ..................................................87 Bảng 3.1 : Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp . ...................................................................................................108 Bảng 3.2 : Kết quả học tập của học sinh sau thời gian thực nghiệm tác động .... 113 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 : Số lớp học bậc THCS của Quận Gị vấp từ năm học 2004 – 2005 đến năm học 2008 – 2009 ............................................49 Biểu đồ 2.2 : Số lượng học sinh bậc THCS Quận Gị Vấp từ năm 2004 – 2005 đến HKI năm học 2008 – 2009 ................................................49 Biểu đồ 2.3 : Trình độ chuyên mơn của đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS Quận Gị Vấp TP . Hồ Chí Minh ...........................................51 Biểu đồ 2.4 : Trình độ chính trị của đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS Quận Gị Vấp TP . Hồ Chí Minh ...........................................52 Biểu đồ 2.5 : Tỷ lệ giáo viên / lớp ở bậc THCS của Quận Gị Vấp TP . Hồ Chí Minh từ năm học 2004 – 2005 đến năm học 2008 – 2009.........53 Biểu đồ 2.6a : Độ tuổi của đội ngũ giáo viên các trường THCS Quận Gị Vấp TP . Hồ Chí Minh..............................................................................54 Biểu đồ 2.7a : Trình độ chuyên mơn của đội ngũ giáo viên các trường THCS Quận Gị Vấp TP . Hồ Chí Minh ......................................................54 Biểu đồ 2.6b : Độ tuổi của đội ngũ giáo viên Tiếng Anh các trường THCS Quận Gị Vấp TP . Hồ Chí Minh ......................................................57 Biểu đồ 2.7b : Trình độ chuyên mơn của đội ngũ giáo viên Tiếng Anh các trường THCS Quận Gị Vấp TP . Hồ Chí Minh ...............................57 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Đất nước ta đang bước vào giai đoạn cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nước nơng nghiệp về cơ bản trở thành nước cơng nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của cơng cuộc cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. 1.2. Những kết quả nghiên cứu tâm sinh lý của học sinh và điều tra xã hội gần đây trên thế giới cũng như ở nước ta cho thấy thanh thiếu niên cĩ sự gia tốc phát triển, đĩ là sự phát triển nhanh về sinh lý và tâm lý. Trong điều kiện phát triển của các phương tiện truyền thơng, trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu, học sinh được tiếp nhận nhiều nguồn thơng tin đa dạng, phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống, cĩ hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn so với các thế hệ cùng lứa tuổi trước đây. Trong học tập họ khơng thỏa mãn với vai trị của người tiếp thu thụ động, khơng chỉ chấp nhận các giải pháp đã cĩ sẵn được đưa ra, mà họ cịn cĩ nhu cầu được lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển kỹ năng. Nhưng các phương thức học tập tự lập ở học sinh nếu muốn được hình thành và phát triển một cách cĩ chủ định thì cần thiết phải cĩ sự hướng dẫn, đồng thời tạo các điều kiện thuận lợi. Chương trình và đặc biệt là sách giáo khoa cĩ một vai trị hết sức quan trọng. 1.3. Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thơng là tập trung vào cải tiến phương pháp dạy và học (PPDH). Chỉ cĩ cải tiến căn bản phương pháp dạy và học chúng ta mới cĩ thể tạo được sự cải tiến thực sự trong giáo dục, mới cĩ thể đào tạo lớp người năng động, sáng tạo, cĩ tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên thế giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức. Định hướng cải tiến phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết TW4 khĩa VII (1-1993), Nghị quyết TW2 khĩa VIII (12-1996) được thể chế hĩa trong Luật Giáo dục (2005), được cụ thể hĩa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14 (4-1999). Mục tiêu của giáo dục trong mọi thời đại, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay là tập trung vào việc phát huy tính tích cực, năng động và sáng tạo của học sinh, nhằm hình thành năng lực nhận biết và giải quyết vấn đề cho người học. Để đạt được mục tiêu này phương pháp dạy học mới theo định hướng lấy học sinh làm chủ thể hoạt động dạy học, khuyến khích các hoạt động tích cực, chủ động và sáng tạo. 1.4. Tiếng Anh, với tư cách là mơn tiếng nước ngồi, là mơn văn hĩa cơ bản, bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thơng, là một bộ phận khơng thể thiếu của học vấn phổ thơng. Mơn tiếng Anh ở trường phổ thơng cung cấp cho học sinh một cơng cụ giao tiếp mới để tiếp thu những tri thức khoa học, kĩ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hĩa đa dạng và phong phú trên thế giới, dễ dàng hội nhập với cộng đồng quốc tế. Với đặc trưng riêng, mơn tiếng Anh gĩp phần cải tiến phương pháp dạy học, lồng ghép và chuyển tải nội dung của nhiều mơn học khác ở trường phổ thơng. Cùng với các mơn học và hoạt động giáo dục khác, mơn tiếng Anh gĩp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh, giúp cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện ở trường phổ thơng. 1.5. Cơng tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy các bộ mơn nĩi chung, bộ mơn tiếng Anh nĩi riêng của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh đã cĩ những thành tựu đáng kể, chất lượng học tập bộ mơn đang chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Song trước yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, cơng tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy của hiệu trưởng trường trung học cơ sở vẫn cịn một số hạn chế. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn Tiếng Anh của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở từ đĩ đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động này trong nhà trường là vấn đề cấp thiết hiện nay. Bản thân từng là giáo viên giảng dạy bộ mơn tiếng Anh nhiều năm và hiện nay đang làm cơng tác quản lý tại trường trung học cơ sở Gị Vấp 2 - quận Gị Vấp nên tơi cĩ một số kinh nghiệm và điều kiện nghiên cứu đề tài này. Với lý do trên, tơi chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp mong muốn gĩp một phần nhỏ của mình vào việc nâng cao chất lượng dạy và học bộ mơn tiếng Anh thơng qua việc cải tiến phương pháp giảng dạy tiếng Anh tại các trường trung học cơ sở quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn tiếng Anh tại các trường trung học cơ sở quận Gị Vấp, Thành Phố Hồ Chí Minh. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu : Cơng tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh. - Đối tượng nghiên cứu : Thực trạng quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn tiếng Anh của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh. 4. Giả thuyết khoa học Cơng tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn tiếng Anh của Hiệu Trưởng các trường trung học cơ sở Quận Gị Vấp hiện nay vẫn cịn những hạn chế, bất cập so với yêu cầu của giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Nếu đánh giá đúng thực trạng cơng tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn tiếng Anh và xác định được các biện pháp quản lý một cách phù hợp thì sẽ gĩp phần cải thiện, nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh tại các trường trung học cơ sở quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu một số vấn đề về cơ sở lý luận của cơng tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy tiếng Anh ở trường trung học cơ sở. - Khảo sát thực trạng quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy tiếng Anh của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh và nêu nguyên nhân của thực trạng. - Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn tiếng Anh các trường trung học cơ sở quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Phân tích tổng hợp khái quát những vấn đề lý luận cĩ liên quan đến đề tài nghiên cứu - Đọc và nghiên cứu các văn bản về chủ trương chính sách của Nhà nước và các văn bản của ngành giáo dục. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1. Phương pháp quan sát - Dự giờ nhằm quan sát việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn tiếng Anh. - Dự các buổi sinh hoạt chuyên mơn, các buổi họp rút kinh nghiệm các giờ dạy và các hoạt động cĩ liên quan nhằm xác định rõ các biện pháp chỉ đạo việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn tiếng Anh các trường trung học cơ sở quận Gị Vấp. 6.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu Sử dụng hệ thống bảng câu hỏi, các phiếu trưng cầu ý kiến với lãnh đạo, cán bộ chỉ đạo bộ mơn tiếng Anh phịng Giáo dục, cán bộ quản lý, các tổ trưởng chuyên mơn tiếng Anh, giáo viên tiếng Anh và học sinh các trường trung học cơ sở, quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh nhằm thu thập số liệu để đánh giá thực trạng cơng tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn tiếng Anh và đề xuất các biện pháp. 6.2.3. Phương pháp trị chuyện – phỏng vấn Trao đổi với giáo viên và hiệu trưởng của các trường trung học cơ sở đĩng trên địa bàn quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh để tìm hiểu những thơng tin bổ sung cho phương pháp quan sát (kèm mẫu phỏng vấn) và nhằm để xác định nguyên nhân của thực trạng cơng tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn Tiếng Anh trong các trường trung học cơ sở Quận Gị Vấp, Thành Phố Hồ Chí Minh. 6.2.4. Phương pháp thực nghiệm Chọn học sinh ở 2 khối lớp (2 lớp 7 và 2 lớp 8) tại 1 trường THCS Gị Vấp 2 để thực nghiệm : Ở mỗi khối lớp ; 1 lớp GV sẽ sử dụng phương pháp giảng dạy cũ, và 1 lớp GV sẽ áp dụng việc cải tiến phương pháp giảng dạy. Sau 3 tháng thử nghiệm so sánh kết quả kiểm tra cả 4 kỹ năng nghe, nĩi, đọc, viết của học sinh 2 lớp cùng khối để thấy hiệu quả của các phương pháp giảng dạy được cải tiến. 6.3. Phương pháp thống kê tốn học Sau khi thu thập các phiếu thăm dị ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, tác giả sử dụng phần mềm SPSS for Windows để xử lý số liệu, tính tần số xuất hiện và tỉ lệ phần trăm các nội dung trong phiếu hỏi nhằm đánh giá thực trạng và định hướng nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn tiếng Anh trong các trường trung học cơ sở, quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh. 7. Phạm vi nghiên cứu Nội dung - Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng cơng tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn tiếng Anh của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở quận Gị Vấp, việc học tiếng Anh của học sinh chỉ được nghiên cứu ở khía cạnh hiệu quả đạt được ở việc cải tiến phương pháp giảng dạy, từ đĩ mang lại hứng thú trong học tập của học sinh, giúp các em tiếp thu bài học nhanh hơn và kết quả thể hiện qua những dữ liệu của hai năm học 2006-2007, 2007-2008. Địa điểm - Đề tài được nghiên cứu ở tất cả các trường trung học cơ sở Quận Gị Vấp (13 trường : 9 trường cơng lập; 3 trường bán cơng; 1 trường dân lập), trong đĩ cĩ 1 trường chất lượng cao Nguyễn Du. Đối tượng khảo sát : Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh. 8. Những đĩng gĩp mới của luận văn Luận văn cung cấp một số thực trạng về cơng tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn Tiếng Anh, rút ra những mặt mạnh để đạt được và phân tích những hạn chế của cơng tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn này ở các trường THCS trong tình hình hiện nay. Luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm ứng dụng vào cơng tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn Tiếng Anh, từng bước nâng cao hiệu quả quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn này ở các trường THCS trên địa bàn Quận Gị Vấp, Thành Phố Hồ Chí Minh. 9. Cấu trúc luận văn Luận văn gồm: phần mở đầu, 3 chương, kết luận, kiến nghị và phụ lục. Mở đầu : Khái quát những vấn đề chung. Chương 1 : Cơ sở lý luận của cơng tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy Tiếng Anh trường Trung học cơ sở. Chương 2 : Thực trạng cơng tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn Tiếng Anh các trường trung học cơ sở Quận Gị vấp, Thành Phố Hồ Chí Minh. Chương 3 : Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn Tiếng Anh tại các trường trung học cơ sở Quận Gị Vấp Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết luận - kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CƠNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC CẢI TIẾN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TIẾNG ANH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Trên thế giới Trên lĩnh vực giáo dục, cải tiến phương pháp giảng dạy (PPGD) là một vấn đề được đề cập và bàn luận rất sơi nổi từ nhiều thập kỷ qua. Các nhà nghiên cứu PPGD đã khơng ngừng nghiên cứu, tiếp thu những thành tựu mới của lý luận dạy học hiện đại để đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân loại. Những năm gần đây, định hướng cải tiến PPGD đã được thống nhất theo tư tưởng tích cực hĩa hoạt động học tập của học sinh dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên, phương pháp này địi hỏi học sinh tự giác chủ động tìm tịi, phát hiện, giải quyết nhiệm vụ nhận thức và ý thức vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức kỹ năng đã thu nhận được. Việc cải tiến PPGD theo hướng coi trọng người học, coi học sinh là chủ thể hoạt động khuyến khích các hoạt động học tập tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong suốt quá trình dạy học là cần thiết. Trong dạy học ngoại ngữ (Tiếng Anh trường THCS), quan điểm này càng đúng vì khơng ai cĩ thể thay thế người học trong việc nắm các phương tiện ngoại ngữ và sử dụng chúng trong hoạt động giao tiếp bằng chính năng lực giao tiếp của mình. Từ lâu, các nhà sư phạm đã quan tâm đến vai trị của hứng thú nhận thức trong quá trình học tập. A.Kơmenski xem tạo hứng thú là một trong các con đường chủ yếu để “làm cho học tập trong nhà trường trở thành niềm vui” KĐ.Usinski xem hứng thú là một cơ chế bên trong bảo đảm học tập cĩ hiệu quả. Hứng thú là yếu tố dẫn tới sự tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý đảm bảo tính tích cực và độc lập sáng tạo trong học tập các bộ mơn nĩi chung và bộ mơn Tiếng Anh nĩi riêng. Phát huy tính tích cực học tập xem như một nguyên tắc dạy học bảo đảm chất lượng và hiệu quả đã được nĩi đến từ lâu nhưng được nghiên cứu phát triển mạnh mẽ trên thế giới trong các thập kỷ 60 và 70 của thế kỷ XX. Những năm gần đây, trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, các tài liệu giáo dục và dạy học ở nước ngồi và trong nước thường nĩi tới việc cần thiết chuyển từ “dạy học lấy giáo viên làm trung tâm” sang “dạy học lấy học sinh làm trung tâm”. Cĩ thể xem “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” là một tư tưởng, một quan điểm, một cách tiếp cận mới về hoạt động dạy học. [6] Phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm đã cĩ ảnh hướng lớn đến phương pháp giảng dạy hiện đại và thay thế cho phương pháp giảng dạy trực tiếp hay phương pháp dạy lấy giáo viên làm trung tâm. Phương pháp mới này khuyến khích học sinh tự học hỏi, tự phát huy sáng kiến, giáo viên đĩng vai trị hướng dẫn. Phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm đã bắt nguồn từ thế kỷ thứ 18 với nhà giáo dục, triết gia Pháp nổi tiếng Jean Jacques Rousseau. Tiếp đến là sự đĩng gĩp của các nhà giáo dục Pestalozzi, Francis, Parker, Ovide, Decroly và Maria Montessori. Quan điểm giảng dạy này đặt trên căn bản học tập cá nhân, học tập nhĩm, học tập nghiên cứu, học tập hỗ tương, học tập các giá trị nhân bản và học tập qua tài liệu, tiện nghi kỹ thuật. Cĩ thể kể đến nguồn gốc và đặc điểm của phương pháp giảng dạy này. - Phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm khởi sự với Jean Jacques Rousseau. Ơng là nhà giáo dục, triết gia nổi tiếng của Pháp Rousseau đã mở đường cho nhiều nhà giáo dục khác trong việc phát triển quan điểm về phương pháp giảng dạy. - Phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm với Johann Pestalozzi: Pestalozzi là nhà giáo dục Thụy Sĩ. Ơng đĩng gĩp một cách lớn lao vào việc phát triển quan điểm giáo dục hiện đại “phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm”. Điều này cĩ nghĩa là tất cả các điều học hỏi phải được hướng về học sinh lấy “học sinh làm trung tâm” thay cho” lấy giáo viên làm trung tâm”. Để thực hiện “phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm” này người thầy đĩng vai trị hướng dẫn, giải thích khi cần thiết, thúc đẩy các sinh hoạt giáo dục, kiểm sốt sự tiến triển học tập của học sinh. - Phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm với Friedrich Froebel: “Froebel” là nhà giáo dục cĩ cùng quan điểm với Pestalozzi về “phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm”. Ơng là nhà giáo dục người Đức. Theo ơng, giáo dục cĩ hai ý nghĩa : giáo viên cĩ nhiệm vụ hướng dẫn học sinh vượt qua các khĩ khăn để tự tin, tự lập ; mặt khác, giáo viên cũng cĩ nhiệm vụ sửa chữa những lỗi lầm của học sinh. Giáo dục ở đây chính là sự quan tâm của giáo viên đến từng cá nhân học sinh. Học đường, theo Froebel, khơng phải chỉ là một cơ sở để học sinh tiếp nhận một số kiến thức, cũng khơng phải là nơi các em thu nhận những kiến thức qua sách vở, qua giáo viên, mà chính là nơi học sinh được giáo dục về sự liên quan giữa cá nhân, cộng đồng và thiên nhiên. - Phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm với Francls, Parker: Parker là nhà giáo dục Mỹ, là giám đốc Trung tâm giáo dục Quincy thuộc tiểu bang Massachusetts từ 1875. Ơng chỉ trích đường lối giáo dục cổ điển bắt buộc học sinh phải thực hiện những chỉ thị, những hướng dẫn của giáo viên với kỷ luật nghiêm khắc. Ơng đưa ra đường lối giáo dục mới với việc tìm hiểu tâm lý và khả năng tiếp nhận kiến thức của mỗi cá nhân học sinh, để khuyến khích ĩc sáng tạo, động lực thúc đẩy học, với khơng khí học tập sống động trong lớp học. Năm 1883, Parker trở thành hiệu trưởng trường sư phạm Cook County tại Chicago và đã áp dụng quan điểm giáo dục lấy học sinh làm trung tâm để đào tạo giáo viên. Năm 1899, ơng thành lập Học Viện Chicago, sau trở thành Đại Học Sư Phạm trong Đại Học Chicago. - Phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm với Ovide Decroly: Ovide Decroly là bác sĩ, nhà tâm lý người Bỉ, rất quan tâm đến tình trạng phát triển kiến thức của trẻ em bình thường cũng như những trẻ em khuyết tật. Do đĩ, ơng nhiệt thành với việc giáo dục trẻ em. Năm 1901, ơng thiết lập trung tâm giáo dục trẻ em khuyết tật – Institude of Abnormal Children. Tại đây, Decroly tổ chức sinh hoạt lớp học như tại gia đình. Nhờ vậy, mặc dù gặp khĩ khăn về thể chất, các em học tập vui vẻ, hứng thú và gặt hái được kết quả khả quan. Quan điểm và phương pháp giáo dục của ơng là lớp học cần phải được tổ chức như “một phịng thực tập – workshop classroom”. Chương trình giảng dạy phải đặt trên căn bản thực tế, phân tích nhu cầu học sinh và chia thành bốn loại : thực phẩm, gia cư, sinh hoạt và phịng ngừa. Phương pháp giảng dạy phải được chú trọng đến trình độ kiến thức, tâm lý cá nhân để khuyến khích học sinh học hỏi, phát triển kiến thức qua các tài liệu cũng như trị chơi giáo dục. Đây là quan điểm giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm. - Phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm với mơ hình New Zealand. Hai nhà tâm lý giáo dục New Zealand là Graham Nuthall và Adrienne Alton-Lee trong các năm 1990, 1992, 1993 đã xuất bản 3 nghiên cứu : “Predicting, Learning from students Expesience of Teaching-Tiên đốn học hỏi kinh nghiệm giảng của giáo sinh”, “Research on Teaching and Learning – Nghiên cứu về giảng dạy và học hỏi” và “Understanding in how to Learn in Classroom” về “Phương pháp dạy lấy học sinh làm trung tâm”. [33] Trong lãnh vực dạy học đã được nhiều nhà triết học đồng thời là nhà giáo dục đã đề cập đến. Ở phương Tây, từ trước cơng nguyên, Xơcrat (469-339) đã quan niệm giáo dục phải giúp con người tìm thấy và tự khẳng định chính bản thân mình. Ơng cho rằng để nâng cao hiệu quả dạy học cần cĩ phương pháp giúp thế hệ trẻ từng bước tự khẳng định, tự phát hiện tri thức, phù hợp với chân lý. Ở phương Đơng, Khổng Tử (551-479 trước CN) quan niệm phương pháp dạy học là dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn địi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, phải hình thành nề nếp, thĩi quen trong học tập. Vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục thực sự cĩ sự biến đổi về lượng và chất. Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, các nhà nghiên cứu đã đi sâu nghiên cứu về vai trị và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý trong việc quản lý hoạt động giảng dạy trong nhà trường. P.V.Zimin, M.I.Konđakốp, N.I.Saxerđơtơp đã đi sâu nghiên cứu cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong cơng tác quản lý của Hiệu Trưởng.[34] Karen F.Osterman hiện là giáo sư kiêm chủ nhiệm khoa Khoa học cơ bản, nghiên cứu chiến lược và lãnh đạo Đại Học Emmanual thuộc Đại học Quốc tế và lấy bằng tiến sĩ Đại học Washington. Sự nghiệp giảng dạy và nghiên cứu của bà chú trọng động lực trong hồn cảnh xã hội, đặc biệt nhấn mạnh cơng tác quản lý và quá trình tác động đến hành vi của người thầy trong lớp học. Cơng trình của bà được in trên báo “Khoa học quản lý”. Robert B.Kottkamp là giáo sư tiến sĩ kiêm trưởng khoa Khoa học cơ bản, nghiên cứu chiến lược và lãnh đạo Đại học Hofstra. Ơng nhận bằng cử nhân Đại học DePauw, rồi bằng Thạc sĩ giáo dục và bằng tiến sĩ Đại học Washington. Mục đích giảng dạy và nghiên cứu của ơng là tìm hiểu khĩ khăn trong học tập, hoạt động tư duy và đổi mới giảng dạy cũng như quản lý giáo dục. Ơng là đồng tác giả bốn cơng trình nghiên cứu và đã xuất bản trong tạp chí Phi Delta, Kappan...Cơng trình mới đây của ơng khảo sát quá trình thực hành phương pháp “Để Tơi Học”, và quản lý nhắm tới đánh giá hiệu quả trong quản lý giáo dục với sự hỗ trợ của Hiệp hội Quản lý Giáo dục Đại học Mỹ. [20] 1.1.2. Ở Việt Nam Trước hết phải nĩi đến quan điểm về giáo dục của Chủ Tịch Hồ Chí Minh (1890 – 1969). Người đã nĩi rõ về phương pháp dạy học “phải nâng cao và hướng dẫn việc tự học” hoặc “Lấy tự học làm cốt, do thảo luận và chỉ đạo giúp vào”. Quan điểm này cho thấy muốn mang lại hiệu quả dạy học thì cần phải lựa chọn những phương pháp dạy học đề cao năng lực tự học, phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của người học.[17] Trên cơ sở lý luận của Chủ Nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đã cĩ nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục Việt Nam nghiên cứu về quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy học như Nguyễn Ngọc Quang, Hồng Chúng, Hà Sĩ Hồ, Nguyễn Văn Lê, Hồng Tâm Sơn, Nguyễn Văn Tường... Mặc dù mỗi tác giả đi sâu vào những bình diện khác nhau của hoạt động dạy học nhưng tất cả đều hướng đến việc giải quyết mối quan hệ giữa giáo viên và nhà quản lý những nội dung quản lý hoạt động dạy học của Hiệu Trưởng. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang xác định “Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường, quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của người thầy”. [36] Tác giả Bùi Hiền nghiên cứu về phương pháp hiện đại dạy-học ngoại ngữ NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 1999. Hồng Cơ Chinh nghiên cứu về cải tiến quản lý quá trình dạy học nhằm thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Nghiên cứu giáo dục, 2000. Lê Nguyên Long, thử đi tìm những phương pháp dạy học hiệu quả. Nhà xuất bản giáo dục, 1998. Tác giả Lê Vinh Quốc nghiên cứu về “Từ những điểm yếu của sinh viên nghĩ về đổi mới phương pháp dạy học ở ĐHSP trong kỷ yếu hội thảo” Đổi mới phương pháp dạy học ở Đại học Sư phạm – Thành Phố Hồ Chí Minh và tác giả Nguyễn Cảnh Tồn với đề tài “Đổi mới cách dạy, cách học tất yếu dẫn đến sự quản lý dạy và học. Nghiên cứu giáo dục, 2000 ”. Tác giả Phạm Hùng Quang, Một số điều kiện đổi mới phương pháp dạy học, Nghiên cứu giáo dục, 2000. Bên cạnh, cịn cĩ các tác giả như Vũ Thị Lợi, Nguyễn Hạnh Dung, Dương Thị Nụ, Hồ Thị Thanh Hà, Phạm Văn Khải, Đặng Văn Hùng, Thân Trọng Liên Nhân đã nghiên cứu về cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn Tiếng Anh Đặc biệt là ngày 03/01/2009 tại Thành Phố Vinh tỉnh Nghệ An, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã tổ chức hội thảo : “Chỉ đạo, quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thơng”. Hội thảo do Phĩ Thủ Tướng, Bộ Trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, GS Nguyễn Thiện Nhân chủ trì. Ngồi ra, qua nghiên cứu ở thư viện trường Đại Học sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, chúng tơi nhận thấy cĩ một số tác giả đã chọn vấn đề nghiên cứu gắn với đề tài chúng tơi để làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản Lý Giáo Dục. Trong các đề tài này, các nhà nghiên cứ._.u quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý các trường phổ thơng, chuyên nghiệp, đại học và đưa ra các biện pháp chung nhằm gĩp phần nâng cao chất lượng giảng dạy ở các trường. 1.2. Một số khái niệm cĩ liên quan đến đề tài 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Khái niệm về quản lý Người ta cĩ thể tiếp cận khái niệm quản lý từ nhiều gĩc độ khác nhau, cĩ thể nêu một số quan điểm sau : - Về gĩc độ tổ chức: quản lý là sự cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra - Gĩc độ điều khiển học: quản lý là lái, điều khiển, điều chỉnh. - Cách tiếp cận hệ thống: quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (hay đối tượng quản lý) nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của con người trong các quá trình sản xuất – xã hội để đạt được mục đích đã định. - Quan điểm của các tác giả nước ngồi về quản lý. Các Mác trong bộ Tư bản đã viết: “Bất kỳ lao động nào cĩ tính xã hội và chung trực tiếp, được thực hiện với quy mơ tương đối lớn đều ít nhiều cần tới sự quản lý... Một người chơi vĩ cầm riêng lẽ thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần cĩ nhạc trưởng”. [22] Theo F.W.Taylor, nhà kinh tế học người Anh thì cho rằng: “Quản lý là biết được điều bạn muốn người khác làm và sau đĩ thấy được rằng họ hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. [12] Theo James H.Donnelly, JR, James L.Gibson và John M.Ivancevich định nghĩa : “Quản lý là một quá trình do một hay nhiều người thực hiện, nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt được những kết quả mà một người hành động riêng rẽ khơng thể nào đạt được” [20] “Quản lý là hoạt động thiết yếu, nĩ đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhĩm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi trường mà trong đĩ con người cĩ thể đạt được các mục đích của nhĩm với thời gian, tiền bạc, vật chất, và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, cịn kiến thức cĩ tổ chức về quản lý là một khoa học”.[16] Các tác giả nước ngồi định nghĩa về khái niệm quản lý cĩ khác nhau, song cĩ thể nhận thấy một số điểm chung là: quản lý là biết được điều bạn muốn người khác làm, sao cho đem lại hiệu quả nhất và thúc đẩy sự tiến bộ. - Quan điểm của các tác giả trong nước về quản lý. Quản lý là một từ Hán Việt được ghép giữa từ “quản“ và từ “lý”. “Quản” là sự trơng coi, chăm sĩc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “Lý” là sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nĩ phát triển. Như vậy “quản lý” là trơng coi, chăm sĩc, sửa sang, làm cho sự vật ổn định và phát triển. Từ điển tiếng Việt định nghĩa quản lý là: Quản lý là trơng coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định. [40] Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là tác động cĩ mục đích, cĩ kế hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động nĩi chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến. [37] Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình cĩ mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định”. [31] Tác giả Phạm Viết Vượng định nghĩa: “Quản lý là sự tác động cĩ ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng tới mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan”. [40] Tuy cĩ nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau, song cĩ thể nĩi rằng: Quản lý là hệ thống những tác động cĩ chủ định, phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt đến mục tiêu quản lý trong một mơi trường luơn biến động. Từ các định nghĩa khái niệm trên, ta cĩ thể khái quát bằng sơ đồ về mơ hình quản lý như sau : Sơ đồ 1.1: Mơ hình quản lý 1.2.1.2. Các chức năng quản lý Theo G.Kh.Pơpơp viết: “Chức năng quản lý đĩ là một loại hoạt động quản lý đặc biệt, sản phẩm của quá trình phân cơng lao động và chuyên mơn hĩa trong quản lý, tiêu biểu tính chất tương đối độc lập của những bộ phận của quản lý”. [22] Tác giả Hồng Tâm Sơn cho rằng: “Chức năng quản lý là một hệ thống hoạt động được quy định một cách khách quan sự phân cơng và hợp tác lao động của đối tượng quản lý và phân cơng lao động quản lý”. [26] Về số lượng các chức năng quản lý cĩ nhiều ý kiến khác nhau, cĩ tác giả nĩi ba, nĩi bốn, nĩi năm, thậm chí cĩ tác giả nĩi mười hai chức năng. Song, hầu hết đều đề cập tới bốn chức năng quản lý chủ yếu, đĩ là: Chức năng kế hoạch hĩa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. - Chức năng kế hoạch hĩa Là quá trình xác định mục tiêu và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đĩ. Như vậy thực chất của kế hoạch hĩa là đưa tồn bộ những hoạt động vào bảng kế hoạch, với mục đích, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể và các điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu. - Chức năng tổ chức Theo tác giả Hồng Tâm Sơn: “Tổ chức là sự sắp xếp cĩ khoa học những yếu tố con người, dạng hoạt động thành một hệ tồn vẹn nhằm bảo đảm cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu đưa hệ đến mục tiêu”. [26] Mục tiêu quản lý Chủ thể quản lý Khách thể quản lý MÔI TRƯỜNG QUẢN LÝ Tổ chức là phối hợp các tác động bộ phận lại với nhau làm cho chúng tạo nên một tác động tích hợp lớn hơn tổng hiệu quả của tác động bộ phận. Như vậy, thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ bền vững giữa con người, giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý. Tổ chức tốt sẽ khởi nguồn các động lực, tổ chức khơng tốt sẽ làm triệt tiêu và giảm sút hiệu quả quản lý. - Chức năng chỉ đạo Chỉ đạo (điều khiển) là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều hành tổ chức, nhân lực đã cĩ của đơn vị vận hành theo đúng kế hoạch. Lãnh đạo bao hàm việc liên kết với người khác động viên họ hồn thành nhiệm vụ để đạt mục tiêu của tổ chức. Chức năng chỉ đạo là sự tác động lên con người, khơi dậy động lực của nhân tố con người trong hệ thống quản lý, thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người và quá trình giải quyết những mối quan hệ đĩ theo hướng tích cực, để đạt mục tiêu. - Chức năng kiểm tra Kiểm tra là xem xét và kiểm nghiệm sự phù hợp của quá trình hoạt động của khách thể với các quyết định quản lý đã lựa chọn, như các đạo luật, các kế hoạch, các định mức, các chi tiêu, các quy tắc..., xác định kết quả tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, sai lệch so với yêu cầu quyết định quản lý, so với các nguyên tắc tổ chức đã áp dụng, điều chỉnh khi phát hiện những sai lệch. Xác định các phương pháp tác động đến khách thể nhằm khắc phục những sai lệch và loại trừ những trở ngại trên con đường hoạt động tối ưu của hệ thống. Các chức năng quản lý cĩ mối quan hệ chặt chẽ, là một chỉnh thể khơng tách rời, để đạt được mục tiêu quản lý. Muốn thực hiện một chủ trương, chương trình, dự án, thì kế hoạch hĩa là hành động đầu tiên của người quản lý, là làm cho tổ chức phát triển theo kế hoạch. Trong quản lý, đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành động của cả tổ chức. Tiếp đĩ là chức năng tổ chức, chức năng này giúp cho người quản lý hình thành bộ máy, cơ cấu các bộ phận, tùy theo tính chất cơng việc cĩ thể tiến hành phân cơng, phân nhiệm cho các cá nhân, quy định chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận, mối quan hệ giữa chúng. Chỉ đạo (điều hành) là nhiệm vụ tiếp theo của người quản lý. Đây là khâu quan trọng tạo nên thành cơng của kế hoạch dự kiến. Chính ở khâu này người quản lý phải biết vận dụng khéo léo các phương pháp và nghệ thuật quản lý. Cuối cùng người quản lý phải thực hiện chức năng kiểm tra, nhằm đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đề ra. Sơ đồ dưới đây thể hiện rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa các chức năng quản lý: 1.2.2. Quản lý hoạt động giảng dạy 1.2.2.1. Khái niệm hoạt động Cĩ nhiều định nghĩa về hoạt động, theo quan điểm triết học: Hoạt động là quá trình tác động biện chứng của chủ thể và khách thể, bao gồm quá trình khách thể hĩa (chuyển năng lực từ con người vào sản phẩm của hoạt động) và chủ thể hĩa khách thể (con người phản ánh vật thể, tiếp thu đặc điểm của vật thể chuyển thành năng lực của con người). Quan niệm tâm lý học, trước hết cần phải xác định rằng con người khơng phải là cái túi đựng đầy phản xạ và hoạt động khơng phải là dịng phản ứng cử động; cuộc sống con người là một dịng hoạt động, trong đĩ bao gồm cả “dịng tư tưởng” (R.Đê-cac), “dịng ý thức” (W.Giêm); đơn vị của cuộc sống là từng hoạt động cụ thể (A.N.Leontiev) được hiểu là một tổ hợp các quá trình con người tác động vào đối tượng nhằm đạt được mục đích cĩ thể thỏa mãn một nhu cầu nhất định, và chính kết quả của hoạt động là kích thích tạo ra hoạt động và kết quả của hoạt động là sự cụ thể hĩa nhu cầu của chủ thể. Nĩi cách khác, hoạt động là mối quan hệ giữa Kế hoạch hĩa Thơng tin Chỉ đạo Tổ chức Kiểm tra khách thể và chủ thế, là phương thức tồn tại của con người trong xã hội trong mơi trường xung quanh. [26] 1.2.2.2. Khái niệm hoạt động giảng dạy Hoạt động giảng dạy là hoạt động chuyên biệt do thầy giáo thực hiện theo phương thức nhà trường, nhằm giúp người học lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm của xã hội lồi người, tạo ra sự phát triển tâm lý và hình thành nhân cách. Cần phân biệt dạy trong đời sống hàng ngày và hoạt động giảng dạy do thầy giáo thực hiện theo phương thức nhà trường. Trong cuộc sống đời thường, chúng ta hay nĩi, “Dạy ăn, dạy nĩi, dạy gĩi, dạy mở” đây là cách truyền đạt những kinh nghiệm cuộc sống của thế hệ trước cho thế hệ sau. Điều này sở dĩ cũng đem lại những hiểu biết nhất định, song nĩ khơng thể giúp cho thế hệ trẻ lĩnh hội được hệ thống tri thức của nhân loại và giúp cho sự phát triển tồn diện. Hoạt động giảng dạy được thực hiện trong một thiết chế chuyên biệt, đĩ là nhà trường. Ở đĩ cĩ tổ chức bộ máy, cĩ mục tiêu, cĩ nội dung, chương trình đã được chọn lọc tối ưu phù hợp với từng lứa tuổi, cĩ cơ sở vật chất, tài chính riêng phù hợp với điều kiện địa phương, cĩ đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý được đào tạo bài bản và cĩ kinh nghiệm trong quản lý, điều hành nhà trường. Tĩm lại, hoạt động giảng dạy là hoạt động truyền thụ tri thức, giúp cho người học phát triển nhân cách. Hoạt động này được tiến hành chủ yếu trong nhà trường, giáo viên giữ vai trị tổ chức, điều khiển, hướng dẫn người học cách chiếm lĩnh tri thức và phát triển tâm lý. 1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến cơng tác quản lý trường THCS 1.3.1. Quản lý trường THCS Quản lý trường THCS về thực chất là quản lý con người trong nhà trường, đối tượng quản lý là lãnh đạo nhà trường, đối tượng bị quản lý là tập thể giáo viên và tập thể học sinh. Cụ thể của cơng tác quản lý trường THCS chủ yếu là tác động đến tập thể giáo viên để tổ chức phối hợp hoạt động của học sinh trong quá trình giáo dục học sinh. Bên cạnh đĩ, cũng cần phối hợp chặt chẽ với các lực lượng khác trong và ngồi nhà trường để huy động họ cùng hợp tác, phối hợp tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường, nhằm đạt được mục tiêu cấp học. Trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp giáo dục THCS được xếp vào giáo dục phổ thơng (gồm các cấp học là cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thơng) và là cấp cầu nối giữa cấp tiểu học và cấp trung học phổ thơng để thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thơng. Vai trị lãnh đạo nhà trường là quản lý hai đối tượng giáo viên và học sinh ở hai cấp độ khác nhau. Quản lý học sinh là quản lý gián tiếp (giáo viên là người quản lý trực tiếp học sinh). Quản lý giáo viên là quản lý trực tiếp Đội ngũ giáo viên là người quyết định đến chất lượng giáo dục của nhà trường, vì họ là người trực tiếp thực hiện hoạt động dạy học với đối tượng là học sinh ; Do đĩ chất lượng giáo dục của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng giảng dạy của giáo viên. Nếu chất lượng giảng dạy của giáo viên tốt thì chất lượng giáo dục tốt và ngược lại. Vì vậy đối với lãnh đạo nhà trường cơng tác quản lý chất lượng giảng dạy của giáo viên đặc biệt là cơng tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy các bộ mơn nĩi chung và bộ mơn Tiếng Anh nĩi riêng là một cơng tác quan trọng đối với vấn đề chất lượng giáo dục của đơn vị trường học. Điều lệ trường THCS, Chương II, điều 18.19. Qui định về Hiệu Trưởng và Phĩ Hiệu Trưỏng như sau : Hiệu Trưởng trường THCS là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do Chủ Tịch ủy ban nhân dân cấp Quận (Huyện) bổ nhiệm đối với trường cơng lập, bán cơng, cơng nhận đối với trường dân lập, theo đề nghị của Trưởng Phịng Giáo Dục và Đào Tạo. Hiệu Trưởng trường THCS đưọc bổ nhiệm theo nhiệm kỳ 5 năm và khơng quá 2 nhiệm kỳ liên tục tại cùng một trường trung học cơ sở. Hiệu Trưởng trường THCS phải là giáo viên cĩ thời gian dạy học ít nhất 5 năm (khơng kể thời gian tập sự) ở bậc THCS hoặc bậc học cao hơn và được tín nhiệm về chính trị, đạo đức và chuyên mơn, cĩ năng lực quản lý trường học, cĩ sức khỏe. Hiệu Trưởng trường THCS cĩ những nhiệm vụ và quyền hạn sau :  Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học.  Tổ chức bộ máy nhà trường, thành lập và cử tổ trưởng các tổ chuyên mơn, tổ hành chánh – quản trị, thành lập và cử chủ tịch các hội đồng trong nhà trường.  Phân cơng, quản lý kiểm tra cơng tác của giáo viên, nhân viên đề nghị với Trưởng Phịng giáo dục về quyết định tuyển dụng, thuyên chuyển, đề bạt giáo viên, nhân viên của trường, khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo qui định của nhà nước. Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường. Tổ chức thực hiện qui chế dân chủ trong nhà trường. Quản lý học sinh về các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức thu nhận học sinh vào học, giới thiệu học sinh chuyển trưởng, quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh, xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp, danh sách học sinh được xét tốt nghiệp THCS. Được dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên mơn, nghiệp vụ quản lý trường học, được hưởng các quyền lợi của Hiệu Trưởng theo qui định. Phĩ Hiệu Trưởng trường THCS. Phĩ Hiệu Trưởng là người giúp việc cho Hiệu Trưởng. Mỗi trường THCS cĩ từ một đến hai phĩ hiệu trưởng do chủ tịch ủy ban nhân dân quận (huyện) bổ nhiệm, cơng nhận theo đề nghị của Trưởng phịng Giáo dục và hiệu trưởng. Phĩ hiệu trưởng phải là giáo viên cĩ thời gian dạy học ít nhất là ba năm (khơng kể thời gian tập sự) ở bậc THCS hoặc bậc học cao hơn, được tín nhiệm về chính trị, đạo đức, chuyên mơn, cĩ năng lực quản lý trường học, cĩ sức khỏe. Phĩ Hiệu Trưởng cĩ những nhiệm vụ và quyền hạn sau:  Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu Trưởng về những việc được phân cơng.  Cùng Hiệu Trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về các hoạt động liên quan của nhà trường.  Thay mặt hiệu trưởng điều hành các hoạt động của nhà trường khi được ủy quyền.  Được dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên mơn và nghiệp vụ quản lý trường học, được hưởng các quyền lợi theo qui định. 1.3.2. Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên trung học cơ sở a) Đặc điểm của lao động sư phạm Hoạt động nghề nghiệp của người giáo viên cĩ ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của xã hội, đối với tương lai của thế hệ trẻ. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đánh giá rất cao về nghề sư phạm và vai trị của người thầy giáo trong xã hội của chúng ta là một nghề cao quý, là một loại lao động vinh quang, là những anh hùng vơ danh. Lao động sư phạm là một dạng lao động nghề nghiệp đặc biệt, là một dạng lao động sáng tạo, đĩ là sự sáng tạo ra con người về mặt nhân cách, thể hiện ở mục đích sư phạm đối tượng và cơng cụ sư phạm và các yếu tố khác. b) Mục đích của lao động sư phạm Lao động sư phạm là loại lao động cĩ mục đích cao cả. Việc xác định mục đích sư phạm giúp cho người thực hiện cĩ sự định hướng trước và cĩ căn cứ để xem xét kết quả hoạt động sư phạm. Mục đích của lao động sư phạm là nhằm giáo dục cho học sinh phấn đấu học tập và rèn luyện để hình thành và phát triển nhân cách phù hợp, giúp cho học sinh cĩ khả năng học lên bậc học cao hơn. Nĩi cách khác, lao động sư phạm gĩp phần sáng tạo ra con người, tái sản xuất sức lao động và phát triển mọi khả năng cho học sinh, là sự chuẩn bị cho tương lai. Lao động sư phạm là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh. Trong đĩ giáo viên là những người cĩ trình độ chuyên mơn và nghiệp vụ dạy học và giáo dục ; là người được xã hội trao nhiệm vụ chuẩn bị cho trẻ em bước vào cuộc sống tương lai. Học sinh cĩ nhiệm vụ học tập và rèn luyện để trở thành người cĩ văn hĩa, tiếp thu khoa học – cơng nghệ hiện đại, hình thành được những kĩ năng, kĩ xảo lao động trí ĩc và chân tay, sẵn sàng bước vào cuộc sống lao động và học tập suốt đời. Mục đích giáo dục qui định cách thức tổ chức hoạt động giáo dục, chọn lựa nội dung, phương pháp giáo dục và thiết lập các mối quan hệ giáo dục. Nếu mục đích giáo dục là đào tạo học sinh thành những người phục tùng vơ điều kiện quyền uy của kẻ thống trị thì phương pháp giáo dục sẽ là áp đặt, cưõng bức, roi vọt. Cịn mục đích giáo dục là hình thành và phát triển nhân cách tích cực, chủ động, sáng tạo thì nội dung và phương pháp giáo dục phải phù hợp với nguyện vọng, ước mơ của học sinh và những yêu cầu khách quan của cuộc sống tương lai, tạo điều kiện cho học sinh tự giác tự giáo dục. c) Đối tượng của lao động sư phạm Lao động sư phạm cĩ đối tượng là thế hệ trẻ cĩ ý thức ; là những trẻ em cĩ đời sống đa dạng với nhiều mối quan hệ khơng đơn giản. Vì vậy mà địi hỏi các thầy cơ giáo cần hiểu rõ học sinh về nhiều mặt để cĩ sự lựa chọn nội dung và phương pháp giáo dục tích cực, phù hợp. Đối tượng của lao động sư phạm cĩ những đặc điểm cụ thể sau : Học sinh khơng chỉ chịu sự tác động của các giáo viên, của các lực lượng giáo dục ở nhà trường mà cịn chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố khác như : gia đình, bạn bè, các lực lượng xã hội, các phương tiện thơng tin và các phương tiện giao tiếp khác. Tất cảc các tác động khác nhau đĩ cĩ khi thống nhất theo hướng tích cực nhưng cũng cĩ khi thống nhất với nhau, cĩ định hướng rõ ràng nhưng cũng cĩ cả những ảnh hưởng ngẫu nhiên, tự phát theo nhiều mức độ và cách thức khác nhau, các tình huống diễn ra sự tác động cũng mang màu sắc riêng, cụ thể. Vì vậy, chủ thể lao động sư phạm cần cĩ khả năng phối hợp, thống nhất các ảnh hưởng và tác động theo hướng tích cực chuẩn bị cho học sinh cĩ khả năng tự giáo dục. Học sinh – đối tượng của lao động sư phạm phát triển nhân cách vừa theo quy luật của tự nhiên vừa theo quy luật của sự phát triển xã hội chứ khơng phải theo ý muốn con người, của tâm lí, thể chất và xã hội. Cĩ khi cùng một tác động sư phạm nhưng kết quả cĩ thể khác nhau do nhiều lí do như sự ảnh hưởng như thế nào của trẻ, hồn cảnh điều kiện cụ thể, tình cảm, thái độ trong những tình huống nhất định. Trong quá trình sư phạm, học sinh khơng phải chỉ là đối tượng tác động của giáo viên mà cịn là chủ thể của các hoạt động sư phạm. Quá trình tác động của giáo viên đến học sinh chỉ cĩ thể cĩ kết quả tích cực khi phát huy được vai trị chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ em khi tham gia hoạt động giáo dục. Kết quả của lao động sư phạm phụ thuộc vào nhân cách của giáo viên ; vào mối quan hệ của giáo viên với học sinh và với những người khác. d) Cơng cụ của lao động sư phạm Giáo viên khi thực hiện lao động sư phạm cần sử dụng những cơng cụ đặc biệt, khơng chỉ là các phương tiện, đồ dùng dạy học và giáo dục mà cịn bằng cả trí tuệ, tâm hồn, tình cảm, nhân cách của người thầy giáo. Thầy giáo khơng chỉ là một người cĩ nhân cách tốt mà cịn biết sử dụng cái tốt như một phương tiện giáo dục để hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Nghề dạy học với đối tượng là con người ; chí cĩ con người chân chính mới cĩ thể giáo dục học sinh thành người chân chính. Lao động sư phạm là một loại lao động địi hỏi rất cao khơng chỉ về năng lực sư phạm mà cịn cả những phẩm chất nghề nghiệp đặc biệt như đạo đức, lí tưởng tích cực. e) Sản phẩm của lao động sư phạm Sản phẩm lao động sư phạm là nhân cách của học sinh; khơng phải làm ra để trao đổi, mua bán mà là sự gởi gắm vào đĩ những hi vọng cao cả, là ước mơ vươn tới của dân tộc, của con người. Trải qua quá trình sư phạm, nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển nhằm đáp ứng được những yêu cầu tích cực của tương lai 1.3.3. Đặc điểm tâm lý cơ bản của học sinh trung học cơ sở Tuổi thiếu niên phá vỡ sự cân bằng nội tâm, một trạng thái cân bằng vốn rất vững chắc trong tuổi nhi đồng. Giờ đây, lịng tự tin của người ta dễ bị lung lay, thậm chí cĩ khi bị tước đoạt mất. Trong một con người, ta thấy cĩ đủ loại trạng thái tình cảm : từ sự hân hoan vui sướng đến trạng thái vơ cùng đau khổ. Hành vi ứng xử cũng thay đổi như vậy; lúc thì dữ tợn, lúc thì thơ lỗ, lúc khác thì mâu thuẫn, và cĩ lúc lại hối hận. Sự thay đổi của các trạng thái cảm xúc và hành vi ứng xử khiến cho một bé trai hoặc một bé gái lần đầu tiên trong đời nhận thức được rằng, các em cĩ thể làm cho những người mà các em yêu mến phải đau khổ, rằng cách thức ứng xử của các em sẽ gây nên những phản ứng từ phía tất cả những người sống xung quanh mình. Nếu đĩ là những phản ứng dịu dàng thì các em cĩ thể chấp nhận được, nhưng nếu đĩ là những phản ứng nghiêm khắc và sự trừng phạt đối với những hành vi vượt giới hạn của các em thì cĩ thể sẽ làm cho các em khơng tin hoặc khơng hiểu được. Ngay khi thấy rõ là một bé trai hay một bé gái đã bước ra khỏi tuổi nhi đồng, người lớn liền mong muốn các em bắt đầu đảm nhận các trách nhiệm ở nhà, ở trường, ở nơi làm việc và trong xã hội. Người ta bắt đầu địi hỏi các em bắt đầu phải biết xử sự “một cách nhạy bén”, phải hành động nhất quán và phải tỏ ra là người đáng tin cậy. Đơi khi, những địi hỏi như vậy là quá cao đối với các em. Tuổi chưa thành niên là tuổi đang hình thành cái tơi, là lứa tuổi biểu hiện và ý thức về cá tính của mình rất rõ rệt. Yếu tố đầu tiên của sự phát triển nhân cách ở tuổi chưa thành niên là tính tích cực xã hội mạnh mẽ của bản thân nhằm lĩnh hội chuẩn mực và giá trị nhất định, sự hăng hái, sơi nổi, nhiệt tình trong học tập, trong hoạt động xã hội, xây dựng những quan hệ với người lớn và bạn bè nhằm xây dựng nhân cách cho bản thân. Tất cả những cái đĩ diễn ra và chuẩn bị để các em bước vào cuộc sống với tư cách là một thành viên cĩ đầy đủ giá trị và sự bình đẳng. Mặt khác ở tuổi này các em cũng là những người thích tị mị, ham hiểu biết. Đáng lưu ý đến là tác động của bên ngồi, nhà tâm lý học nổi tiếng K.Lêwin rất quan tâm đến vai trị ảnh hưởng của yếu tố mơi trường đến sự phát triển tâm lý người chưa thành niên. Trong nghiên cứu của mình ơng đã đưa ra khái niệm “vùng ảnh hưởng” để chỉ sức tác động của mơi trường đến sự phát triển của trẻ em. Những khĩ khăn thường gặp phải là ở tuổi này là: các em hay gặp những khĩ khăn khơng tự mình giải quyết được, do vậy rất cần cĩ sự hỗ trợ để vượt qua những vấn đề của bản thân. Những giúp đỡ can thiệp chỉ cĩ hiệu quả khi hiểu rõ đặc điểm tâm lý lứa tuổi các em, hiểu rõ hồn cảnh, nhu cầu của con em mình, từ đĩ đưa ra những ý kiến nhằm giúp các em cĩ quyết định đúng và cĩ thể tự chịu trách nhiệm trong các việc mình làm.[34] Từ những đặc điểm tâm lý trên do đĩ khi học ngoại ngữ, học sinh THCS cĩ nhiều đặc điểm khác với học sinh tiểu học ở những mặt sau : Suy nghĩ nhanh nhạy trong nhận thức kiến thức ngơn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp). Khả năng tưởng tượng linh hoạt, logic hơn hơn, nhất là dễ dàng liên tưởng và so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa ngoại ngữ với tiếng mẹ đẻ. Khả năng ghi nhớ, tái hiện các mẫu lời nĩi và khả năng diễn đạt bằng ngoại ngữ (Tiếng Anh) lưu lốt và bền vững hơn, phản xạ ngơn ngữ nhanh hơn. Rất hứng thú và tích cực trong hoạt động luyện tập phát triển kĩ năng ngơn ngữ, nhất là hai kĩ năng nghe và nĩi, nhưng cũng rất dễ chán nản trong việc luyện tập phát triển các kĩ năng phức tạp, ví dụ như kĩ năng đọc hiểu vì gặp nhiều từ mới, trừu tượng và khĩ đốn nghĩa ; hoặc như kĩ năng viết vì cảm thấy khĩ diễn đạt suy nghĩ, ý tưởng cá nhân bằng ngơn ngữ viết. Nhìn chung học sinh THCS tuy hào hứng, cĩ ý thức muốn nắm bắt và sử dụng được ngoại ngữ nhưng khả năng độc lập trong học tập chưa tốt (ví dụ : cịn rụt rè, khơng tự tin và sự mắc lỗi trong khi nĩi). Học sinh ít cĩ cơ hội để luyện tập, hơn nữa lại thiếu kiên trì trong rèn luyện phát triển kĩ năng ngơn ngữ nên kết quả học tập thường bị hạn chế, dễ nản chí và bỏ cuộc. Vì vậy các em cần phải thường xuyên được sự khuyến khích, động viên kịp thời của giáo viên và đặc biệt cần cĩ sự hỗ trợ của các phương pháp dạy học thích hợp để củng cố, ổn định và nâng cao hiệu quả học tập ngoại ngữ của các em. 1.4. Quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy Tiếng Anh 1.4.1. Phương pháp giảng dạy Tiếng Anh Dạy học là một phương pháp. Vì vậy việc dạy bất cứ mơn học nào cũng đều phải tuân theo một trình tự nhất định đĩ là “lựa chọn”, “phân cấp” và “trình bày”. Trước hết ta phải lựa chọn, vì khơng thể dạy cả kho tàng kiến thức của nhân loại. Sau đĩ ta phải phân cấp để dạy (cái gì trước, cái gì sau) vì ta khơng thể dạy tồn bộ chương trình đã được chọn lọc trong cùng một lúc được. Cuối cùng ta phải trình bày để người học tiếp thu vì ta khơng thể dạy mà khơng trình bày được – trực tiếp (miệng nĩi, tai nghe, tay viết, mắt quan sát ; gián tiếp (phim ảnh, đèn chiếu, giáo cụ trực quan, máy ghi âm...). Chính những việc làm này là thể hiện về “phương pháp” và dần dần “phương pháp” được hình thành, chọn lọc và phát triển qua thực nghiệm. Nhìn lại quá trình phát triển của phương pháp dạy ngoại ngữ từ trước đến nay, ta thấy xuất hiện nhiều quan điểm, nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp, mỗi quan điểm đều cĩ nét đặc thù riêng nhằm giải quyết một tình huống cụ thể trong việc dạy và học ngoại ngữ cho một đối tượng, một xã hội cụ thể nào đĩ. Trong lịch sử phát triển của giáo học pháp Tiếng Anh đã cĩ hàng trăm phương pháp xuất hiện, nhưng ảnh hưởng của chúng hồn tồn khác nhau. Cĩ những phương pháp đã trở thành quan điểm và ảnh hưởng rất lớn đối với việc dạy và học ngoại ngữ trên tồn thế giới (Ngữ pháp – Dịch – Nghe – Nĩi...), cĩ phương pháp chỉ giới hạn trong một số vùng, lĩnh vực nhất định, cĩ phương pháp chỉ là biến tướng của phương pháp khác. Cĩ 2 nhĩm phương pháp : Các phương pháp dựa trên cơ sở hình thức / ngữ pháp (formbased) Phương pháp Ngữ pháp – dịch (Grammar – Translation Method) Phương pháp trực tiếp (Direct Method) Phương pháp Nghe – Nĩi (Audio – Lingual Method) Phương pháp dựa trên cơ sở chức năng (function – based) Phương pháp Giao tiếp (Communicative Approach) A. PHƯƠNG PHÁP NGỮ PHÁP – DỊCH Phương pháp này do Karl Plotz đưa ra trong thế kỷ 19. Phương pháp này cĩ những đặc trưng sau: 1) Về giáo trình: chủ yếu chia làm 2 phần. Một phần giới thiệu các qui luật ngữ pháp, cách biến hĩa của ngơn ngữ cần thiết để người học học thuộc lịng. Phần kia gồm cĩ một số câu dịch xuơi, dịch ngược. 2) Về giảng dạy ngữ pháp : dạy các qui luật và các cách biến hĩa bao gồm các trường hợp ngoại lệ. Khi dạy các thầy giáo chú trọng đến việc diễn giải các qui tắc khĩ, phức tạp của ngữ pháp tiếng nước ngồi (target language). Thầy giáo sử dụng tiếng mẹ đẻ của người học trong quá trình giảng dạy. 3) Về dịch : dạy dịch một cách máy mĩc từ tiếng mẹ đẻ sang tiếng nước ngồi và ngược lại. Dịch từng từ, từng câu riêng lẻ, phi tình huống. Chú trọng các việc dịch các văn bản cổ điển. 4) Về từ vựng : dạy từ vựng riêng lẻ. Học sinh chủ yếu học và ghi nhớ theo bảng từ. Khơng tính đến mối liên hệ giữa những từ trong câu và mối liên hệ giữa những bài học trước và bài học sau. 5) Về kỹ năng : ít chú trọng kỹ năng Nghe – Nĩi, chỉ chú trọng đến việc đọc và dịch, chủ yếu là những bài văn cổ điển chứ khơng phải ngơn ngữ giao tiếp hằng ngày. Tĩm lại : phương pháp Ngữ pháp – Dịch bắt nguồn từ việc học tiếng Latin như một từ ngữ, chúng ta cĩ thể rút ra những đặc điểm nổi bật của phương pháp này như sau: Sử dụng tiếng mẹ đẻ là phương tiện triển khai ý nghĩa của ngữ liệu. Tập trung giải quyết các vấn đề ngữ pháp. Học thuộc lịng máy mĩc. Các bước tiến hành giảng dạy như sau : Cho đọc bài khĩa. Giải nghĩa các từ. Giới thiệu các qui luật ngữ pháp. Sau cùng là dịch. B. PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP Trong những năm đầu tiên của hậu bán thế kỷ XX này, do nhu cầu giao lưu dần dần người ta đã thấy rõ hơn vai trị của ngoại ngữ, thấy được mặt tồn tại chính yếu của nĩ. Người ta khơng cịn chỉ dựa vào bàivăn viết, hiểu nĩ thơng qua dịch, và người ta thấy rằng ngơn ngữ tồn tại chủ yếu ở dạng nĩi. Trong phương pháp này từ “trực tiếp” độc lập với từ “gián tiếp” mà gián tiếp cĩ nghĩa là dịch. Phương tiện cĩ vẽ rất đơn giản. Muốn làm cho người học hiểu, chỉ cần “chỉ trỏ”. Vì vậy người ta cần dùng một sơ đồ vật, hình vẽ, điệu bộ. So với phương pháp truyền thống, phương pháp trực tiếp đã cĩ tiến bộ hơn. Trong khi chỉ trỏ, người ta phải dùng lời nĩi kèm theo. Như vậy ngơn ngữ nĩi chiếm ưu thế, tuy nhiên đây chỉ là một biểu hiện bề mặt, vì thực ra cịn một khoảng cách quá thực tế bên ngồi với những khuơn mẫu biểu đạt dạy cho người học và muốn hay khơng muốn cũng cịn tồn tại “cái dịch” trong đầu người học. Hơn nữa người ta khơng thể chỉ trỏ được tất cả mọi thứ, và vơ hình chung, người ta đã dạy một ngơn ngữ giả tạo (artifical language), khơng đúng với thứ ngơn ngữ mà người học cần phải cĩ. C. PHƯƠNG PHÁP NGHE – NĨI Phương pháp này xuất hiện vào những năm 40 tại Mỹ, bắt nguồn từ nhu cầu đào tạo ngoại ngữ của quân đội Mỹ. Cha đẻ của phương pháp này là nhà ngơn ngữ C.C.Fries và R.Lado. Phương pháp này dựa trên cơ sở tâm lý học hành vi (Behaviourism) và ngơn ngữ học cấu trúc (Structural linguistics) ._.giáo viên . Câu 2 : Theo đồng chí thì những hạn chế cơ bản về biện pháp quản lý cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn Tiếng Anh của Hiệu Trưởng các trường THCS Quận Gị Vấp TP Hồ Chí Minh hiện nay là gì ? ___________________________________________________________________ ___________________________________________________________________ ___________________________________________________________________ ___________________________________________________________________ Câu 3 : Theo đồng chí Hiệu Trưởng các trường THCS của Quận Gị Vấp TP Hồ Chí Minh cần cĩ biện pháp gì để quản lý tốt hơn việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn Tiếng Anh ở trường mình? ___________________________________________________________________ ___________________________________________________________________ ___________________________________________________________________ ___________________________________________________________________ Câu 4 : Phịng giáo dục quận Gị vấp TPHCM hay bản thân đồng chí là cán bộ chỉ đạo đã cĩ những biện pháp gì để giúp hiệu trưởng các trường THCS Quận Gị Vấp quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn Tiếng Anh ở trường THCS tốt hơn ? ___________________________________________________________________ ___________________________________________________________________ ___________________________________________________________________ Câu 5 : Xin đồng chí vui lịng cho biết nhận xét của đồng chí về quy mơ, số lượng, chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên Tiếng Anh của các trường THCS Quận Gị Vấp TP Hồ Chí Minh hiện nay. ___________________________________________________________________ ___________________________________________________________________ ___________________________________________________________________ ___________________________________________________________________ XIN CẢM ƠN ĐỒNG CHÍ MẪU 4 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CÁN BỘ PHỊNG GIÁO DỤC, CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN GỊ VẤP TP HỒ CHÍ MINH Để ứng dụng các biện pháp vào việc quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn Tiếng Anh các trường THCS Quận Gị Vấp TP Hồ Chí Minh cĩ hiệu quả, xin thầy (cơ) vui lịng đánh giá về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào các cột tương ứng Mức độ cần thiết Mức độ khả thi STT Giải pháp Rất cần thiết cần thiết chưa cần thiết rất khả thi khả thi chưa khả thi 1 Bồi dưỡng nâng cao nhận thức, trình độ và năng lực quản lý cho cán bộ quản lý. 2 Bồi dưỡng kiến thức tiếng Anh cơ bản cho cán bộ quản lý nắm bắt được việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn tiếng Anh. 3 Kế hoạch hĩa cơng tác quản lý việc cải tiến phương pháp giảng dạy. 4 Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên mơn cho giáo viên tiếng Anh THCS về cải tiến PPGD cĩ sự hợp tác và trợ giúp của chuyên gia nước ngồi. 5 Quản lí việc cải tiến PPGD tiếng Anh tại các trường THCS nhằm hướng tới hoạt động học tập chủ động tích cực. 6 Xây dựng hệ thống thơng tin trong quản lý việc cải tiến PPGD ở trường THCS. 7 Tăng cường cơng tác quản lý tổ nhĩm chuyên mơn trong việc cải tiến PPGD. 8 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ việc cải tiến PPGD. 9 Phát huy sức mạnh của cộng đồng tham gia quản lý việc cải tiến PPGD. Xin chân thành cảm ơn Mẫu 5 PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ VỀ BỘ MƠN TIẾNG ANH Câu 1: Theo em trong các tiết học tiếng Anh, thầy (cơ) sử dụng phương pháp giảng dạy mới được thể hiện qua các hoạt động nào sau đây. Hãy khoanh trịn những chữ cái mà em đã chọn. A. DẠY NGHE Trước khi nghe, giáo viên tạo sự hứng thú cho học sinh qua việc a. Giới thiệu nội dung chủ điểm, tình huống của bài nghe. b. Nếu câu hỏi dẫn dắt về nội dung sắp nghe. Trong khi nghe a. Nghe điền từ b. Nghe chọn đúng sai c. Nghe trả lời câu hỏi Sau khi nghe, giáo viên yêu cầu học sinh a. Tĩm tắt lại ý chính phần nghe trước lớp b. Viết lại ý chính phần nghe c. Diễn lại nội dung phần nghe B. DẠY NĨI a. Kỹ năng nĩi được dạy theo ngữ cảnh, tình huống b. Dạy nĩi thơng qua các bài hội thoại hoặc nội dung chủ điểm của bài c. Học sinh luyện nĩi theo cặp, nhĩm d. Cặp học sinh trình bày lại phần nĩi trước lớp e. Rút thăm chủ đề, được gợi ý từ, cấu trúc rồi trình bày C. DẠY ĐỌC a. Học sinh được yêu cầu đốn trước nội dung bài học b. Giáo viên nêu câu hỏi dẫn dắt đến nội dung sắp đọc c. Chọn câu trả lời đúng (check / Tick the correct answer) d. Đánh dấu câu đúng – sai (True – False) e. Điền thơng tin vào bảng / biều đồ (Fill in the chart) f. Hồn thành câu (Complete the sentences) g. Lắp ghép (Matching) h. Trả lời câu hỏi theo nội dung bài đọc (Answer the questions on the text) i. Sau khi đọc, học sinh cho ý kiến về bài đọc, đĩng vai theo nội dung bài đọc D. DẠY VIẾT a. Học sinh được hướng dẫn, gợi ý, nắm được yêu cầu bài viết trước khi thực hành bài viết b. Học sinh thảo luận theo cặp – nhĩm trước khi tự cá nhân viết c. Sau phần thực hành bài viết, học sinh cĩ thể trình bày lại bài viết dưới dạng nĩi d. Học sinh cĩ thể thực hiện bài viết sáng tạo, tự do hơn với kinh nghiệm, thực tế bản thân E. DẠY TỪ VỰNG a. Dạy từ trong ngữ cảnh b. Từ cĩ ghi phiên âm và đánh võng c. Từ mới giới thiệu qua tranh ảnh, vật thực, điệu bộ, cử chỉ d. Giới thiệu từ mới qua từ đồng nghĩa, trái nghĩa F. DẠY NGỮ PHÁP a. Giới thiệu chủ điểm ngữ pháp theo tình huống b. Nêu ví dụ trước, đưa cơng thức sau c. Bài tập ứng dụng từ dễ đến khĩ d. Học sinh vận dụng ngữ pháp trong đời sống thực tiễn G. TỒ CHỨC DẠY HỌC TRÊN LỚP a. Thầy giảng – trị nghe. b. Thầy hỏi – trị đáp c. Làm việc theo nhĩm. d. Làm việc theo cặp e. Làm việc cá nhân H. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH a. Nội dung kiểm tra nằm trong chương trình b. Kiểm tra kiến thức ngơn ngữ : ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp c. Kiểm tra kỹ năng giao tiếp : nghe, nĩi, đọc, viết d. Kiểm tra thơng qua các bài dịch. Câu 2: Em hãy cho biết mức độ sử dụng phương tiện giảng dạy, cơ sở vật chất phục vụ cải tiến PPGD bộ mơn tiếng Anh của thầy (cơ) tiếng Anh ở trường em và cho nhận xét về việc này. (TX: thường xuyên; KTX: khơng thường xuyên; KTH: khơng thực hiện; RT: rất tốt; T: tốt; K :khá; TB: trung bình; CT: chưa tốt). Mức độ sử dụng Nhận xét chất lượng Phương tiện giảng dạy, cơ sở vật chất phục vụ cải tiến PPGD. TX KTX KTH Rất tốt Tốt Khá Trung bình Chưa tốt a) Phịng chức năng (phịng Lab) b) Việc sử dụng máy cassette, băng, đĩa CD. c) Việc sử dụng giáo án điện tử (powerpoint) Câu 3: Với sự nhiệt tâm và phương pháp giảng dạy của giáo viên bộ mơn Tiếng Anh, em thấy cĩ hài lịng về phương pháp giảng dạy của giáo viên bộ mơn tiếng Anh khơng? a. Rất tâm đắc b. Hài lịng c. Tuy nhiên, ở 1 số tiết, em cũng mong cĩ sự cải tiến bằng các hoạt động linh hoạt hơn Câu 4 : Hãy cho biết ý kiến của em về mơn Tiếng Anh mà em đang học qua các câu gợi ý dưới đây bằng cách đánh dấu vào cột thích hợp theo ý riêng của em: Nội dung Rất đúng Đúng Khơng cĩ ý kiến Khơng đúng Hồn tồn khơng đúng 01. Các giờ học Tiếng Anh làm cho tơi thích thú 02. Tơi luơn chuẩn bị bài Anh Văn tốt trước khi cĩ giờ học tiếng Anh 03. Tơi muốn tham gia vào các hoạt động cĩ liên quan đến việc luyện tập tiếng Anh như tham gia câu lạc bộ nĩi tiếng Anh 04. Tơi thích hát những bài hát tiếng Anh, xem phim hoạt hình bằng tiếng Anh 05. Tơi thích đọc sách báo tiếng Anh hoặc các từ tiếng Anh ghi trên bảng hiệu 06. Tơi thích được trình bày ý kiến bằng tiếng Anh trước tập thể 07. Tơi thường dành nhiều thời gian cho mơn tiếng Anh hơn những mơn học khác Câu 5 : Hãy cho biết ý kiến của em về những lý do kiến em cĩ thể thích học Tiếng Anh bằng cách đánh dấu vào cột thích hợp theo ý riêng của em. Nội dung Rất đúng Đúng Khơng cĩ ý kiến Khơng đúng Hồn tồn khơng đúng 01. Học Tiếng Anh để mở mang kiến thức thơng qua sách báo, tài liệu nước ngồi 02. Hiểu biết thêm về các dân tộc khác trên thế giới 03. Tiếp xúc với người nước ngồi 04. Xem truyện tiếng Anh 05. Hát được bài hát nước ngồi 07. Để cĩ cơ hội du học 08. Giáo viên Anh Văn dạy để hiểu, sinh động 09. Em thường được điểm cao về mơn Anh Văn 10. Dễ dàng tìm kiếm việc làm trong tương lai. Câu 6 : Dưới đây là những lý do khiến em cĩ thể khơng thích học mơn tiếng Anh. Em hãy đánh dấu vào cột thích hợp theo ý riêng của em. Nội dung Rất đúng Đúng Khơng cĩ ý kiến Khơng đúng Hồn tồn khơng đúng 01. Chương trình cịn nặng nề và nội dung sách giáo khoa chưa hấp dẫn, phù hợp với lứa tuổi người học 02. Giáo viên sử dụng Tiếng Việt nhiều trong giờ học 03. Thời gian luyện tập các kỹ năng cịn ít trên lớp 04. Mơn Anh Văn khơ khan và khĩ hiểu hơn các mơn học khác 05. Phương tiện giảng dạy, cơ sở vật chất cịn thiếu, chưa đáp ứng việc cải tiến phương pháp giảng dạy bộ mơn (chưa cĩ phịng Lab) 06. Em bị mất căn bản từ lớp dưới 07. Giáo viên dạy khĩ hiểu 08. Anh Văn là bộ mơn năng khiếu khĩ học, phải cĩ người hướng dẫn ở nhà CẢM ƠN CÁC EM LESSON PLAN * ENGLISH 7 Unit 11: KEEP FIT, STAY HEALTHY Section B: WHAT WAS WRONG WITH YOU? (B1) I. Objectives: - After the lesson, students may ask and answer about “health”, and may tell something about common diseases. II. Language contents: 1. Structures: -Past simple tense: Question: What was wrong with….? Answer: S+ had + name of disease 2. Vocabulary: - Verbs: have a bad cold, have a headache, be sick have a virus. - Noun: a sick note III. Techniques: -Questions and answers -True or False statement IV. Teaching aids: -Tape + cassette recorder + pictures, projector… V. Time: 45 minutes VI. Procedures: Steps Teacher’s activities Students’ activities Warm-up ( 5’) Singing a song: “ Hi! How are you?” Game: “Brainstorming” flu cough headache toothache bad cold Common diseases Brainstorming temperature Formation of behavior: You should eat the variety of food and take morning exercises every day to prevent the common diseases and you will keep fit, stay healthy. -Singing a song - Writing the common diseases on the board (25 seconds) -Listening to the teacher. Pre- listening (5’) - Having students look at pictures and listen to the situation of the lesson: +This is Mr.Tan and this is Lan. Yesterday Lan didn’t go to school Mr.Tan asks: ”What was wrong with you, Lan?”. Do you know what happened to her? -Having students listen to the tape in the 1st time and answer the teacher’s question: “What was wrong with Lan?” -Looking at the pictures. -Listening to the tape and answering. While- listening ( 20’)  Explaining new words Verbs: - have a bad cold. - have a headache. - be sick. - have a virus. Noun: - a sick note - Having students read the dialogue silently and practice the dialogue in pairs +Correcting their pronunciation if there are any mistakes. Task 1: True or False (T / F ) 1. Lan came to school yesterday. 2. Lan should be in her class at recess. 3. Lan had a virus . 4. Lan’s mother wrote a sick note. Singing a song: “What’s the matter?” -Having students listen to the tape in the 2nd time. Then play a game Task 2: Game “Lucky numbers” - Having some pairs of students ask each other (questions a →e) - Correcting students’ mistakes and giving them the correct answers: a. Because she had a bad cold. b. She had a headache. c. Mr Tan tells Lan to stay inside at recess. d. The doctor said that Lan had a virus. e. The doctor wrote Lan’s sick note. f. Lucky number g. Lucky number Remember: -Giving an example and asking them to give the structure. Ex: What was wrong with you ? What+ +wrong+with+ ? + +diseases I had a headache. Structure: To ask and answer about somebody’s health.  is /was has /have /had you/him/her I/He/She -Writing the new words. - Practicing the dialogue. Answers 1. F 2. T 3. T 4. F -Singing a song -Listening to the tape -Playing games -Writing the correct answers -Looking at the example and giving the structure. -Writing the structure. Post- listening (10’) -Asking students to look at the pictures and practice speaking with their partners. A B C Task 3: Having some groups of students perform the actions of illnesses in front of class. Task 4: Having some pairs of students make their similar dialogues in front of class. Singing a song: “I’m so happy”. - Correcting students’ pronunciation if there are any mistakes. -Giving the result of games. Singing a song:” Goodbye to you”. -Working in pairs -Working in groups. -Working in pairs. -Singing a song -Receiving the presents. -Singing a song. -Learn the new words by heart. -Review the past simple tense. -Prepare the next lesson ( B2+B3). HOMEWORK Drawing experience: ................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................... February 9th 2009 School : TAY SON Written by teacher: LE THI UT Week :24 Period : 71 UNIT 11 KEEP FIT, STAY HEALTHY Section B: What was wrong with you? (B1) OBJECTIVES + After the lesson Ss will be able to describe health and safety precautions. + Developing speaking skills. LANGUAGE CONTENTS + Grammar: The Past Simple and Present Simple Tense +Vocabulary : +Nouns : virus, sick note, cold, flu, headache. + Verbs : to be sick, a little tired, stay inside, to be absent from  Remember : 1/What was wrong with you? -I had a bad cold. 2/ Did you mother write a sick note for you? -No, she didn’t. TECHNIQUES  + Question & Answer  + Role play  +Pair work  Group work TEACHING AIDS : cassette recorder; tape; pictures on page 110. TIME : 45 minutes PROCEDURES Sections Steps Techniques and contents A1 Warm – up 3’ Presentation 7’ Practice (22’) +Controlled: * Warm –up : -Ss sing the song “Where were you at two?” (cassette 3p. 33) * Oral test : Teacher has Ss ask and answer about their height, weight . T has Ss look at the picture and asks: Who do you think they are in the picture ? Now look at balloon a : Lan wasn’t there she was absent. What do you think Mr Tan is asking Lan ? Let’s look at balloon 2 and answer : What was wrong with her ? T shows the picture on page 110 and introduces the lesson : “This is Mr Tan , He is a teacher. And this is Lan. She is a student . Mr Tan is asking Lan why she was absent from school yesterday.” T asks Ss to listen to the tape first, then repeat after it. Teacher plays the tape. T teaches some new words : * Nouns : +virus (n) : virút, dịch + sick note (n) : đơn xin phép nghỉ vì bị bệnh + cold (n) : bị cảm +flu (n) : bệnh cúm +headache (n) : bệnh nhức đầu * Verbs : +to be sick + to be a little tired + to stay inside, + to be absent from + Group work – Ss play the roles of Mr. Tan and Lan. Some pairs of Ss perform in front of the class. +Pair work – Ss practice asking and answering some questions. Some Ss say their answers. T gives the correct answers. Answers : a/ Because she had a bad cold. b/ She had a headache. c/ Mr. Tan told Lan to stay inside at recess. d/ The doctor said that Lan had a virus. e/The doctor wrote Lan’s sick note. Remember & Consolidation 10 ’ Remember Further practice Remember : 1/What was wrong with you? -I had a bad cold. 2/ Did you mother write a sick note for you? -No, she didn’t. Ss practice asking and answering with “what was wrong with you?” Some pairs of Ss perform in front of the class. Teacher has Ss complete the dialogue. Mr Hung: Where were you yesterday, Mai ? You didn’t go to school . Mai : I had a ---------------. I had a -------------,too Mr Hung : Oh dear ! You was sick. How do you feel now ? Mai : I feel ok , but I am a------------ Mr Hung : oh , you should stay ----------- at recess. The weather is awful today . Did your Mom write a ----------- for you ? Teacher corrects some mistakes then gives the results on the board. HOMEWORK : (3’) Learn new words and remember by heart . Do test 11 – I, II, III,IV (p. 96) BTDK Prepare (Unit 11 – B2, B3, B4) EVALUATION: ............................................................................................................ ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... Prepared date : Jan. 6th Teaching date : Feb. 18th Week : 23 Period: 67 Unit 11: TRAVELING AROUND VIETNAM Lesson 2: Speak & Listen I/ OBJECTIVES: By the end of the lesson, students will be able to - make & respond to formal requests using “mind” & make suggestions. - get information from simple tourist advertisements. - develop speaking and listening skills. II/ LANGUAGE CONTENTS: * Grammar: Requests with: Would / Do you mind if ……………? Would / Do you mind + V-ing ……………? * Vocabulary: Some useful expressions used to make requests and suggestions Prepositions of position III/ TECHNIQUES: - Question – answer - Brainstorming IV/ TEACHING AIDS: Cassette tape & recorder; pictures (copying & enlarging from text book) V/ TIME: 45 minutes VI/ PROCEDURES Speak (25 minutes) Steps Activities Warm-Up (5’) * Game: What does it say? - T chooses a student and asks him / her to go to the front of the class with his / her back to the board so that he / she cannot see what is written on the board - T writes the information on the board.(normally in brief) - T asks the rest of the class to help the student guess what is written on the board by asking question until he / she says out right the word(s) on the board. Ex: On the board: Yes, I do. Ss ask: Do you like your teacher? …. Or ON the board: Every day. Ss ask: How often do you have a shower? Presentation (7’) I. Pre-teaching structures - T reminds Ss of the exchanges between Hoa and Mr. Jones and between Hoa and Tim in the last dialogue and elicit the sentences from Ss. Model Sentences: 1. A : Would you mind sitting in the front seat of the taxi? B : No problem 2. A : Would you mind if I took a photo? B : Not at all. Concept checking : Use: To make and respond to formal requests Form : 1. Would you mind/ Do you mind + Verb – ing ……? 2. Would you mind if I + Verb (in past simple tense) Do you mind if I + Verb (in present simple tense)….? Listen (18 minutes) Responses: * Agreement: No, I don’t mind. /No, of course not. / Not at all. / Please do. / Please go ahead. * Disagreement: I’m sorry, I can’t / I’m sorry, it’s impossible / I’d prefer you didn’t. / I’d rather you didn’t. - T has Ss write down. Practice (10’) * Pair work: - T asks Ss to practice speaking the requests and replies in pairs - Some pairs present their performances - T checks pronunciation and intonation. - Teacher takes turns to play the parts of student A then student B using the requests, their replies and the useful expressions - A pair of student practice what the teacher has done to make an exchange. - Ss work in pairs, taking turns the parts of student A and B, using as much information on pages 100 and 101 as possible. - Teacher goes around, encourages Ss and helps them speak - Some pairs perform in front of the class. Consolidation (3’) - T focuses on the form of the verbs followed by “mind”. - T gives some exercises to check the form of the verbs followed by “mind”. - T asks Ss about the uses of requests and suggestions. VIII/ Homework (3’) Steps Activities Warm up & Pre-listening (5’) - T introduces the dialogue: The Jones family is going around Hanoi and they are talking about the directions to 5 places in the maps. Listen to them and match the places to the correct positions on the map. - T gives some key words and phrases which will appear in the dialogue: Just off the highway Walk over the bridge On the same road While- listening (8’) - First listening: Identify the numbers of people in the dialogue. - Second listening: Matching the places in the box to the correct positions on the map. - Third listening: Teacher may pause at some positions of the listening in order to check Ss’ understanding ( Focus on the phrases given in the Pre- listening . * Group work: - Students work in group to decide the best answers for their groups - Checking the answers by writing / sticking the group answers on the board. Post-listening (5’) - Asking Ss about the content of the dialogue by asking questions: Where are they? / Who is hungry? / Where do they get something to eat? / Where are they going to go tomorrow? … - Learn useful expressions by heart. - Choose the information on p.101 & write down 2 complete dialogues, using your own words. VIII. Self-evaluation: ……………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………… Lesson Plan 8 1 Week: 23 Period : 68 Date of preparing lesson: 09/02/09 Date of teaching:16/02 > 20/02/2009 Unit 11- Traveling around Viet Nam Lesson 2 – SPEAK + LISTEN OBJECTIVES * By the end of the lesson, students will be able to : - Practice in making and responding to formal requests - Ask for and give directions - Listen for places and things on the map * You should be polite in making suggestions. LANGUAGE CONTENTS * Grammar: “mind” in requests * Vocabulary: vegetarian (n), revolutionary (adj.), Zoo and Botanical Garden (n), book (v), just off (prep.), just opposite (prep.), just past (prep.) TECHNIQUES Question - Answer TEACHING AIDS * overhead projector, cassette recorder and tape TIME: 45 minutes PROCEDURES SPEAK (25’) STEPS ACTIVITIVES Warm- up 4’ - T shows some beautiful landscapes in Viet Nam to introduce the lesson. Sa PaOne-pillar PagodaHa Long BayHue CitadelNha Tr ng BeachDa LatBen Thanh M rkeRevolution ry us umCity Hall Lesson Plan 8 2 - - Song: “English Every Day” – Let chant- Let sing 6 Singing a song: Presentation ( 6’) - T introduces the structures with some questions and examples. - T has Ss look at the requests and their replies on the screen and pay attention to the structures with “MIND”.( Ss can draw it out by themselves.) Would you mind sitting in the front seat of the taxi, Mr. Jones? Do you mind opening the door? Would you mind opening the door? => When you ask somebody to help you open / door   No, I don’t mind. No, of course not. Not at all. I’m sorry, I can’t. I’m sorry. That is not possible. Reply lend / your book get / a cup of tea Would you mind if I took a photo? carry / your bag Would you mind if I carried your bag? Do you mind if I carry your bag? => When you want to ask s.o for permission to do s.th Do you mind if I take a photo?   Please do. Please go ahead. I’d prefer you didn’t. I’d rather you didn’t. Reply turn off / fans sing / a song Would you mind + V-ing/ If clause (past simple) ? Do you mind + V-ing / If clause (present simple)? Lesson Plan 8 3 Use “mind” in requests. Request •Do you mind closing the door? •Would you mind opening the window? •Do you mind if I take a photo? •Would you mind if I took a photo? Reply   No, I don’t mind. No, of course not. Not at all. Please do. Please go ahead. I’m sorry, I can’t. I’m sorry, That is not possible. I’d prefer you didn’t. I’d rather you didn’t. Practice (13’) Pairwork: Ss practice the structures with cues. 1. Would/Do you mind + V-ing…? a. lend /your book b. get /a cup of tea 2. Would you mind + If clause (past simple) ? Do you mind + If clause (present simple)? a. turn off/ fans b. sing / song - Ss present their work. - T corrects Ss’mistakes if there are any. * T introduces the instructions and asks Ss to work in pairs: one plays the role of a tourist and the other plays the role of a tourist information officer. a market,a zoo,a museum, a restaurant for lunch Tourist Tourist Information Officer Lesson Plan 8 4 I want to visit a market. Could you suggest one? Tourist information officer Tourist Do you mind if I suggest one ? How about going to Ben Thanh Market ? I suggest going to Thai Binh Market. Could you give me some information, please ? Would you mind if I asked you a question ? A: I t t i it r t. l t Do you mind suggesting one ? That sounds interesting. No , I don’t want to go there. A: B: All right. B: t i t r t A: t i t r ti . I’ll go there. It opens from about 5 am to 8 pm. - T has Ss look at the useful expressions and some information about the places in Ho Chi Minh city. A: Would you mind if I asked you a question ? B: All right. A: I want to visit a market. Could you suggest one? B: How about going to Ben Thanh Market ? It opens from about 5 am to 8 pm. A: That sounds interesting. I’ll go there. A B - T gives Ss a model dialogue and asks Ss to read it. - T explains some new words: vegetarian (n), revolutionary (adj.), Zoo and Botanical Garden (n) - T gives Ss a model dialogue and asks Ss to work in pairs. Pairwork: Ss play the roles of the tourist and the tourist Information Officer. Ss can use other information they know to make their own dialogue freely. Thai Binh Market. Ben Thanh Market Open approx. 5 am – 8 pm Open 10 am – 6 pm Open 10 am – 7 pm Cuong’s Vegetarian Restaurant. Good Food Vietnamese Restaurant. Lucky’s Ice-cream Café. Open approx. 11 am – 11 pm Open 8 am-11.30 am and 1 pm – 4pm daily (except Monday) Open 8 am-11.30 am and 2 pm –4.30pm Tuesday through Sunday MARKETS ZOO AND BONTANICAL GARDEN STAMPS AND COINS MARKET. RESTAURANTS MUSEUMS History Museum Revolutionary Museum MORE INFORMATION Lesson Plan 8 5 - T calls some Ss to present the conversations they have made. A: Would you mind if I asked you a question ? B: All right. A: I want to visit a market. Could you suggest one? B: How about going to Ben Thanh Market ? It opens from about 5 am to 8 pm. A: That sounds interesting. I’ll go there. Would you mind telling me where it is? B: No, of course not. It’s in District One. It’s on Le Loi Street. A: How can I get there? B: You can get there by taxi or bus. A B - T corrects Ss’mistakes if there are any. Consolidation ( 2’) - T reminds Ss of the structures with “mind” in requests. LISTEN (18’) STEPS ACTIVITIES Pre-listening (5’) Game: Look at the pictures and write their names. bridge road restaurant hotelpagoda river temple bus station30298765432110 - T introduces the dialogue: “It’s the conversation among the members of the Tim’s family. There are the directions to the places which they want to go. Listen carefully.” Lesson Plan 8 6 Tim’s family - T explains the new words: book (v), just off (prep.), just opposite (prep.), just past (prep.) ( v): (prep): - book - just past - just off - just opposite đặt (vé) vừa qua vừa khỏi đối diện ngay(prep): (prep): / - T introduces the map and the places on it. restaurant pagoda temple Bus station hotel restaurant Lesson Plan 8 7 While- listening (7’) - T asks Ss to listen to the tape without stopping (twice) - T has Ss listen the tape again, make the places in the box to their correct positions in the map. restaurant pagoda temple bus station hotel hotel restaurant pagoda temple bus station - Ss work in pairs: check their answer Post- listening (6’) - T asks some Ss to give the answers, then T gives correction. Answers Key a. restaurant b. hotel c. bus station d. pagoda e. temple * Role-play: T shows a new map and ask Ss to practice asking and answering about the ways to the places in the map, using “Would/ Do you mind….?” Post Office Bank Nguyen Du School Book Store Quang Trung Street RestaurantShop Thong Nhat Street S1: Would you mind ………………. ? S2: …………………………………… . Quang Trung SchoolHospital market You are here pagoda Lesson Plan 8 8 - Ss work in pairs. - T calls some Ss to present the conversations they have made. - T corrects Ss’ mistakes if there are any. * Drawing: Read the directions to a new KFC and draw a simple map. Drawing Read the directions to a new KFC and draw a simple map. You are here ,at Quang Trung School. First, turn left on Quang Trung Street. Go straight ahead. Then, turn left onto a smaller road which is just past the police station. Turn right. The new KFC is on the left, just opposite the children’s play area. “You are here ,at Quang Trung School. First, turn left on Quang Trung Street. Go straight ahead. Then, turn left onto a smaller road which is just past the police station. Turn right. The new KFC is on the left, just opposite the children’s play area.” - T calls some students to present their maps. - T corrects Ss’mistakes if there are any. Homework: (2’) The brochures about resorts - Sights - Accommodation - Arrivals/ Departures Evaluation: ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7479.pdf
Tài liệu liên quan