BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------------
Nguyễn Thị Mai Thu
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS BÙI NGỌC ỐNH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGD&ĐT : Bộ Giáo dục và đào tạo
BGH : Ban Giám hiệu
BLV : Bình luận viên
BTV : Biên tập viên
CĐ PT-TH II : Cao đẳng Phát thanh- Truyền hình II
CNH-HĐH : Cơng nghiệp hĩa - Hiện đ
90 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1543 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý thực tập báo chí tại trường Cao Đẳng Phát Thanh - Truyền hình II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại hĩa
ĐH : Đại học
ĐHQG : Đại học Quốc gia
ĐH KHXH&NV : Đại học Khoa học xã hội và nhân văn
GD-ĐT : Giáo dục- Đào tạo
GS : Giáo sư
GS. VS : Giáo sư Viện sĩ
GS. TS : Giáo sư Tiến sĩ
GS.TSKH : Giáo sư Tiến sĩ Khoa học
GV : Giáo viên
KT : Kỹ thuật
NXB : Nhà xuất bản
PGS : Phĩ Giáo sư
PGS. TS : Phĩ Giáo sư Tiến sĩ
TW : Trung ương
TNVN : Tiếng nĩi Việt Nam
TP : Thành phố
SV : Sinh viên
sx : sản xuất
SP : Sư phạm
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phịng Khoa học Cơng nghệ -
Sau đại học Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi trong suốt khĩa học và trong việc hồn thành luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cơ giáo đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn, đĩng gĩp nhiều ý kiến quý báu cho chúng tơi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình II,
các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ, giúp đỡ, động viên tạo điều kiện để chúng tơi
yên tâm học tập.
Đặc biệt, xin bày tỏ lịng biết ơn đến PGS.TS. Bùi Ngọc Oánh, người đã
tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo để chúng tơi hồn thành luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh ngày tháng năm
Tác giả
Nguyễn Thị Mai Thu
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước. Đại hội Đảng lần thứ X
đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển giáo dục: “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao
chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng
tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh.”
Ở hệ thống các trường đại học, cao đẳng, đổi mới giáo dục bắt nguồn từ đổi mới phương
pháp dạy học của người thầy, trong đĩ phải lấy việc phát triển năng lực thực hành, năng lực giải
quyết vấn đề của sinh viên làm định hướng. Cơng tác thực tập là khâu quan trọng quyết định
chất lượng, khả năng làm nghề của sinh viên sau khi ra trường. Tại buổi hội thảo “ Cơng tác
thực tập sư phạm ở các trường sư phạm” được tổ chức ngảy 29/04/2008 tại trường ĐHSP Tp
HCM, 49 bài tham luận của các tác giả từ các viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng, sở
GDĐT…đã chia sẻ các ý kiến về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thực tập, qua đĩ
nhận định rằng cơng tác thực tập hiện nay của các trường hầu như bị thả nổi, chưa được coi
trọng như cơng tác đào tạo chuyên mơn. Vì thế, việc nâng cao chất lượng thực tập là vấn đề
phải được đặc biệt coi trọng, và cần được thực hiện trong thời gian tới.
1.2. Thực tập là một phần rất quan trọng trong chương trình đào tạo báo chí. Đây là cơ
hội quý giá để sinh viên báo chí tác nghiệp tại các cơ quan báo đài, rèn luyện năng lực cho bản
thân, tích lũy kinh nghiệm trước khi chính thức bước vào nghề báo. Đợt thực tập sẽ giúp sinh
viên báo chí cĩ điều kiện tiếp cận, cọ sát thực tế sau phần học lý thuyết; đồng thời cũng là dịp
để sinh viên nắm bắt một cách hoạt động của các cơ quan báo chí, học hỏi nghiệp vụ báo chí,
kiểm tra và rèn luyện năng lực của chính bản thân mỗi người. Cũng thơng qua đợt thực tập, các
em cĩ dịp tơi rèn năng khiếu chuyên mơn (viết, đọc, nĩi); khả năng ứng xử nhạy bén, thơng
minh; kỹ năng giao tiếp, phẩm chất đạo đức của một nhà báo tương lai, đáp ứng tốt nhất yêu
cầu vốn rất khắc khe của cơ quan báo chí nĩi riêng và xã hội nĩi chung về một phĩng viên báo chí.
Trong từ 2 đến 3 năm được đào tạo tại trường Cao đẳng Phát thanh- truyền hình II (CĐ
PT-TH II), sinh viên và học sinh cĩ đợt thực tập vào học kỳ cuối của năm 2 (đối với học sinh hệ
Trung cấp), và vào học kỳ cuối của năm 3 (đối với sinh viên hệ Cao đẳng). Đợt thực tập là dịp
để các em cĩ điều kiện tiếp xúc với mơi trường thực tế, con người thực tế, hồn cảnh thực tế,
trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã học để sáng tạo ra những tác phẩm báo chí cĩ chất
lượng, sử dụng được trên các phương tiện thơng tin đại chúng, được bạn đọc, cơng chúng chấp
nhận.
Từ ngày thành lập đến nay, việc tổ chức và quản lý thực tập ở trường Cao đẳng PT-TH II
đã được các thế hệ Ban giám hiệu quan tâm chỉ đạo và thực hiện, song nhìn lại vẫn cịn một số
tồn tại. Nhất là trong giai đoạn trước mắt, trường vừa được nâng cấp lên hệ Cao đẳng với số
lượng sinh viên tăng cao, địi hỏi phải cĩ kế hoạch tương ứng.
1.3. Nghiên cứu khoa học về vấn đề thực tập nghề cho học sinh sinh viên nĩi chung đã cĩ
nhiều tài liệu, luận văn thạc sĩ khác đề cập, song chưa cĩ một cơng trình nghiên cứu về quản lý
thực tập báo chí của ngành Phát thanh-Truyền hình khu vực phía Nam. Vì vậy, chúng tơi mạnh
dạn chọn đề tài: “Thực trạng việc quản lý thực tập báo chí tại trường Cao đẳng Phát thanh-
Truyền hình II”, với mong muốn gĩp phần nâng cao hiệu quả thực tập cho học sinh, sinh viên;
thực hiện phương châm giáo dục đúng đắn của Đảng “Học đi đơi với hành”.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng của việc quản lý thực tập của trường Cao đẳng PT-TH II trong
những năm qua, để tìm ra những giải pháp cụ thể nhằm giúp nhà trường, các bộ phận cĩ liên
quan cĩ thể quản lý việc thực tập của học sinh hệ trung học chuyên nghiệp và sinh viên hệ cao đẳng
một cách chặt chẽ, hiệu quả hơn.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
-Thực trạng cơng tác quản lý thực tập báo chí tại trường CĐ PT-TH II.
3.2. Khách thể nghiên cứu
- Hoạt động thực tập của sinh viên khoa báo chí trường CĐ PT-TH II.
- Sinh viên trường Cao đẳng PT-TH II.
- Giáo viên trường Cao đẳng PT-TH II.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Cơng tác quản lý việc thực tập báo chí ở khoa báo chí trường CĐ PT-TH II.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng những cơ sở lý luận liên quan đến việc thực tập và quản lý thực tập báo chí.
- Thực trạng việc quản lý thực tập báo chí của trường CĐ PT-TH II.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thực tập.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Việc quản lý thực tập báo chí của trường Cao đẳng PTTH II từ trước đến nay đã dạt được
những kết quả nhất định, song vẫn cịn một số tồn tại trong một số khâu như việc chuẩn bị cho
kỳ thực tập, tổ chức thực tập…. Vì vậy, nếu đánh giá đúng thực trạng, xác định được nguyên
nhân, nêu được ra các giải pháp quản lý khoa học, chủ động, phù hợp hơn với tình hình thực tế
sẽ giúp nhà trường quản lý tốt hơn việc thực tập của sinh viên, gĩp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy ở trường Cao đẳng PTTH II.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu
- Xây dựng phiếu trưng cầu ý liến dựa trên cơ sở lý luận, mục đích nghiên cứu, trong đĩ
gồm
Câu hỏi dành cho sinh viên
Câu hỏi dành cho giáo viên, cán bộ quản lý
- Xử lý số liệu, thống kê, tính phần trăm, bình luận từng vấn đề.
7.2. Phương pháp phỏng vấn
Nhằm tìm hiểu những thuận lợi, khĩ khăn, mong muốn, nguyện vọng của các em về việc
thực tập, những ý kiến đĩng gĩp đề xuất về việc quản lý của trường, khoa cho việc thực tập.
Đối tượng phỏng vấn:
Cán bộ quản lý
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực tập
Cơ sở hướng dẫn thực tập
7.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng:
Nhận xét kết quả học tập các mơn báo chí của sinh viên.
Nhận xét kết quả thực tập tại cơ sở.
So sánh, đối chiếu, đánh giá, phân loại, tổng kết.
7.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu các văn bản về chủ trương, chính sách của Bộ giáo dục đào tạo,
Nghị quyết của Đảng, văn bản của Ngành giáo dục.
Tham khảo các nguồn tư liệu từ sách báo, tạp chí, internet cĩ liên quan đến
vấn đề nghiên cứu.
7.5. Phương pháp quan sát
Thực hiện bằng cách tiếp cận, xem xét để thu thập dữ liệu thực tế về hoạt động thực tập và
hoạt động quản lý thực tập, để đánh giá sự phù hợp giữa phương pháp quan sát và phương pháp
điều tra.
Đối tượng quan sát: Phịng đào tạo, Khoa báo chí, Sinh viên khoa báo chí, các Trưởng phĩ
khoa, các cơ sở tiếp nhận sinh viên đến thực tập.
Mục đích của việc quan sát là tìm hiểu thực trạng của việc quản lý thực tập của Phịng đào
tạo, Khoa báo chí, sự phối hợp với các bộ phận cĩ liên quan.
7.6. Phương pháp sử dụng tốn thống kê
Dùng tốn thống kê xử lý số liệu điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, định lượng chính
xác từng nội dung, nâng cao tính thuyết phục của các số liệu được nêu ra trong luận văn.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động thực tập nĩi chung từ lâu đã được thực hiện ở các trường Sư phạm, Y khoa…
Vấn đề thực tập khơng phải là một vấn đề hồn tồn mới lạ, xuất phát từ yêu cầu rèn luyện
nâng cao tay nghề cho sinh viên, tạo điều kiện cho sinh viên tiếp xúc với mơi trường thực tế,
trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã học; vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, giáo dục
quan tâm nghiên cứu.
Bộ giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT) đã ban hành bộ chương trình thực tập sư phạm thống
nhất cho tất cả các trường sư phạm. Qua nhiều lần chỉnh sửa, thay đổi, bổ sung (vào các năm
1974, 1982, 1986), chương trình thực tập sư phạm chính thức được áp dụng tại các trường Cao
đẳng sư phạm hiện nay. Đĩ chính là bộ chương trình được ban hành kèm theo các Quyết định
số 3086/GD-ĐT ngày 27/7/1996, Quyết định số 3637/GD-ĐT ngày 30/8/1996 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục.
Đã cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu dưới nhiều dạng khác nhau, nhằm mục đích nâng cao
chất lượng thực tập như:
+ Các Hội thảo, Hội nghị chuyên đề những năm gần đây:
- Hội thảo “Cơng tác thực tập sư phạm ở các trường sư phạm” do Viện nghiên cứu Giáo
dục tổ chức tháng 04/2008, xoay quanh các vấn đề đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao chất lượng cơng tác thực tập sư phạm.
- Hội thảo hoa học Quốc gia “Sinh viên với đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu đất
nước” do GS.TSKH Nguyễn Thiện Nhân- Bộ trưởng Bộ GD-ĐT- Phĩ thủ tướng chính phủ chủ
trì, ngày 20/8/2008, nhấn mạnh việc ngành giáo dục chủ động xây dựng chương trình chú trọng
thực học, thực hành, chuẩn bị kỹ năng nghề cho người học; các cơ sở đào tạo tăng cường tổ
chức các hoạt động, các loại hình câu lạc bộ để sinh viên cĩ điều kiện rèn luyện các kỹ năng
liên quan đến nghề, phát huy đựơc năng lực của bản thân sau khi ra trường.
- Hội thảo “Cơng tác thực tập và đào tạo báo chí” do khoa Báo chí Trường Đại học khoa
học xã hội và nhân văn Hà Nội tổ chức ngày 19/04/2008.
- Hội thảo “Thực hành về nghiệp vụ Báo chí” do Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Bắc Giang tổ chức trong 2 ngày 7, 8/4/2008.
- Hội thảo khoa học “Đào tạo Báo chí đáp ứng nhu cầu xã hội, thực tiễn và những vấn đề
đặt ra” do Học viện Báo chí và tuyên truyền tổ chức ngày 22/04/2008. Hội thảo tập trung thảo
luận về chất lượng sinh viên ra trường; đổi mới phương pháp đào tạo; bồi dưỡng cán bộ làm
cơng tác giảng dạy; tăng cường sự liên kết giữa nhà trường và các cơ quan báo chí.
- Hội thảo “Tiềm năng và khả năng của Trường Đại học Tiền Giang trong hợp tác về
khoa học cơng nghệ”, nhấn mạnh việc phối hợp tổ chức hướng dẫn sinh viên khối ngành kỹ
thuật, cơng nghiệp thực hành, thực tập tại các Trung tâm chuyển giao cơng nghệ của Sở cơng
nghệ.
- Hội thảo khoa học “Xây dựng chương trình thống nhất cho trình độ Cao đẳng” của
Trường Cao đẳng PT-TH I kết hợp với Trường Cao đẳng PT-TH II tổ chức (Từ ngày 26 đến
28/07/2007), nhấn mạnh việc tăng cường thời lượng thực hành, kỹ năng tác nghiệp cho sinh
viên báo chí; tiến tới đào tạo theo chế tín chỉ theo qui định của Bộ GD-ĐT.
+ Một số đề tài nghiên cứu khoa học:
- “Thực trạng việc quản lý thực tập ở trường Cao đẳng bán cơng hoa sen và một số giải
pháp” (2004)–Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Trân Thúy- Trường Cao đẳng bán cơng Hoa sen.
Đây là một cơng trình nghiên cứu phân tích thực trạng của việc quản lý thực tập của trường
Hoa Sen. Từ đĩ đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm giúp cho nhà trường, các bộ phận liên
quan, các khoa, ngành cĩ thể quản ký việc thực tập của sinh viên một cách chặt chẽ, hiệu quả
hơn.
-“Quản lý hoạt động thực tập sư phạm ở trường Cao đẳng sư phạm Nha Trang- Thực
trạng và giải pháp” (2003) – Luận văn thạc sĩ của tác giả Phan Phú- Trường Cao đẳng sư phạm
Nha Trang. Đây là một cơng trình nghiên cứu đi sâu vào việc phân tích thực trạng của việc
quản lý thực tập tại trường Cao đẳng sư phạm Nha Trang, các nguyên nhân dẫn đến thực trạng,
để từ đĩ đưa ra những giải pháp căn cứ trên các điều kiện thực tế của trường nhằm quản lý tốt
hơn hoạt động thực tập.
-“Kiến tập và thực tập sư phạm” (1999) – Giáo trình đào tạo giáo viên Trung học cơ sở
hệ Cao Đẳng sư phạm dùng cho các trường Cao Đẳng sư phạm của Tiến sĩ Nguyễn Đình Chỉnh
và Tiến sĩ Phan Trung Thanh. Các tác giả đã nêu lên những vấn dề đang được đặt ra hiện nay
đối với hoạt động thực tập sư phạm và đề xuất những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho giáo sinh.
-“Thực tập sư phạm” (1997) của Tiến sĩ Nguyễn Đình Chỉnh đã nêu lên và giải quyết
những vấn đề cơ bản như: xác định nội hàm khái niệm cơ bản là năng lực sư phạm; mối quan
hệ giữa lý thuyết và thực hành; thực tập sư phạm đối với những mơn học cơng cụ như: tâm lý
học, giáo dục học, phương pháp dạy học bộ mơn; các hình thức tổ chức thực tập sư phạm ở các
trường sư phạm.
Như vậy, các đề tài quản lý hoạt động thực tập tuy chưa nhiều nhưng thực sự là vấn đề
được nhiều người quan tâm nghiên cứu và cần được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về từng
chuyên ngành. Với nguồn tài liệu thu thập được, chúng tơi nhận thấy chưa cĩ tác giả nào đề cập
và nghiên cứu vấn đề này ở phạm vi một trường Cao đẳng giảng dạy báo chí, nên đã chọn đề tài
“Thực trang quản lý thực tập báo chí tại trường Cao đẳng phát thanh-truyền hình II”. Những
cơng trình nghiên cứu nêu trên sẽ là cơ sở khoa học để tham khảo, giúp chúng tơi nắm chắc, sâu
hơn về lĩnh vực nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Một số quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước
1.2.1.1. Về giáo dục đào tạo
Đảng cộng sản Việt Nam luơn khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Văn kiện Đại hội Đảng VII ghi rõ: “Cùng với khoa học và cơng nghệ, giáo dục và đào tạo được
xem là quốc sách hàng đầu, đĩng vai trị then chốt trong tồn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ tổ quốc, là một động lực đưa đất nước thốt khỏi nghèo nàn, lạc hậu; vươn lên
trình độ tiên tiến của thế giới”.
Một trong những giải pháp phát triển giáo dục ở nước ta từ nay đến năm 2010 được
chính phủ trình trước Quốc hội tháng 10 năm 2004 là: “Tập trung đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy học…giảm bớt giờ lên lớp, tăng thời gian tự học và thảo luận chuyên đề”
Mục tiêu phát triển các cấp bậc học, trình độ và loại hình giáo dục được ghi rõ trong
Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010: “Phát triển giáo dục khơng chính quy như là một
hình thức huy động tiềm năng của cộng đồng để xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội cho mọi
người, ở mọi trình độ, lứa tuổi, mọi nơi cĩ thể học tập suốt đời, phù hợp với hồn cảnh và điều
kiện của mỗi cá nhân, gĩp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực”. [17]
Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX tiếp tục khẳng định giáo dục và đào tạo
là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa, là điều kiện để phát huy động lực con người
- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục nâng cao
chất lượng giáo dục tồn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, hệ thống trường lớp và
hệ thống quản lí giáo dục; “thực hiện chuẩn hĩa, hiện đại hĩa, xã hội hĩa”. Phát huy tinh thần
độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hồn thiện học
vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục
chính quy và khơng chính quy, thực hiện “giáo dục cho mọi người”, “cả nước trở thành một xã
hội học tập”. Thực hiện phương châm “Học đi đơi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, nhà trường gắn với xã hội”.
Đảng, Nhà nước và nhân dân ta ngày càng coi trọng vai trị của giáo dục, quan tâm nhiều
hơn, địi hỏi giáo dục phải đổi mới và phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của tầng lớp
nhân dân về học tập và tiếp thu những kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp, rèn luyện những phẩm
chất, năng lực cần thiết trong thời kì cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước và hội nhập nền
kinh tế quốc tế.
Phương hướng phát triển giáo dục trong những năm sắp tới là phải: Tiếp tục nâng cao
chất lượng tồn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, phát huy tinh thần độc lập,
sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hồn thiện học vấn và tay nghề.
Để thực hiện được nhiệm vụ trên, cần phải đặc biệt coi trọng cơng tác hướng nghiệp và
phân luồng cho học sinh, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp; mở
rộng quy mơ và phát triển đa dạng các loại hình trường Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
Hiện đại hĩa một số trường dạy nghề, tăng nhanh tỷ lệ lao động được đào tạo trong tồn bộ lao
động xã hội. Đào tạo để thế hệ trẻ cĩ nghề nghiệp theo yêu cầu của xã hội là nhiệm vụ trước
mắt mà ngành giáo dục phải đặc biệt quan tâm.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống giáo dục đại học- cao đẳng chiếm một vị trí
vơ cùng quan trọng. Vì thế, nâng cao chất lượng giáo dục cao đẳng, đại học để đáp ứng yêu cầu
của thực tiễn giáo dục, thiết thực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước là yêu
cầu bức thiết trong giai đoạn hiện nay.
Điều 36 của Luật giáo dục đã ghi: “Đào tạo trình độ cao đẳng phải đảm bảo cho sinh viên
cĩ những kiến thức khoa học cơ bản và chuyên ngành cần thiết; chú trọng rèn luyện kỹ năng cơ
bản và năng lực thực hiện cơng tác chuyên mơn”.
Nét đặc thù cơ bản trong nội dung và phương pháp đào tạo ở các trường cao đẳng, đại
học chính là đào tạo nghề. Trong đào tạo nghề thì việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh
viên để đáp ứng nhu cầu của thực tế xã hội là một yêu cầu phải đựơc đặt lên hàng đầu. Do vậy,
nội dung thực hành, thực tập phải chiếm một tỷ trọng khá lớn trong nội dung chương trình đào
tạo. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, cũng chính là thực hiện theo tinh thần của Nghị quyết
IX: “Đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người
học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khĩa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt,
học chay”.
Quy định về “Cơng tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm trong các cơ sở giáo dục đại học
và trung cấp chuyên nghiệp” (Ban hành kèm theo Quyết định số: 68/2008/QĐ-BGDĐT ngày
09/12/2008 của Bộ trưởng Bộ giáo dục đào tạo) cũng ghi rõ: các đơn vị đào tạo cần “ Tăng
cường sự phối hợp giữa cơ sở giáo dục với đơn vị sử dụng lao động để việc đào tạo của nhà
trường tiếp cận với thực tiễn và đáp ứng nhu cầu của xã hội; Tổ chức câu lạc bộ hướng nghiệp,
hoạt động ngoại khĩa, giao lưu với đơn vị sử dụng lao động, giúp người học bổ sung kiến thức
thực tế và kỹ năng cần thiết để hịa nhập với mơi trường làm việc sau khi tốt nghiệp”.
Những ý kiến cĩ giá trị trên đây về trách nhiệm trong việc giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ
cho chúng ta thấy mục tiêu đào tạo ở nhà trường bậc cao đẳng, đại học là cung cấp kiến thức
chuyên mơn, rèn luyện kỹ năng cho sinh viên bằng cách tạo điều kiện để sinh viên thực tập, tiếp
xúc, va chạm với thực tế. Chính vì vậy, việc thực tập cĩ một vai trị quan trọng trong quá trình
đào tạo, nhất là đối với bậc cao đẳng, đại học.
1.2.1.2. Về cơng tác báo chí trong sự nghiệp đổi mới của đất nước
Đất nước ta đã cĩ hơn 20 năm đổi mới, bản thân báo chí cũng đổi mới chính mình, với
tốc độ phát triển khá nhanh so với trước đây. Đội ngũ báo chí Việt Nam đã chung lịng, chung
sức, gĩp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới của đất nước. Nhiều tác phẩm báo chí đã
nhanh nhạy tuyên truyền và cổ vũ các tầng lớp nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; phát hiện và đề xuất những ý kiến xác đáng giúp
Đảng, Nhà nước xây dựng, bổ sung, hồn thiện đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp với
yêu cầu và nhiệm vụ Cách mạng trong giai đoạn mới.
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luơn khẳng định cơng tác báo chí là
một lĩnh vực đặc biệt quan trọng trong tồn bộ cơng tác tư tưởng của Đảng, nhất là những giai
đoạn cĩ ý nghĩa bước ngoặc của cách mạng. Đảng cộng sản Việt Nam luơn coi trọng cơng tác
tuyên truyền báo chí, coi báo chí là: “cơng cụ sắc bén trong cơng tác tư tưởng của Đảng”, là
“lực lượng xung kích trên mặt trận tư tưởng văn hĩa”. Báo chí cách mạng thật sự là người
“tuyên truyền tập thể, cổ động tập thể, tổ chức tập thể” các phong trào hành động cách mạng
của nhân dân do Đảng lãnh đạo.
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã từng nĩi: “Đảng mạnh vì Đảng ta tư tưởng nhất trí, hành động
nhất trí, suốt từ trên xuống dưới. Tờ báo của Đảng cĩ nhiệm vụ làm cho tư tưởng hành động
thơng suốt và thống nhất”.
Nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu cũng đã từng nhắc nhở: Báo chí Việt Nam rất cần
phát huy nội lực trong thời kỳ mới, nâng cao chất lượng chính trị, văn hĩa, khoa học của tác
phẩm báo chí Việt nam….Muốn hiểu, muốn chia xẻ với nhân dân phải cĩ mặt ở những nơi tiêu
biểu nhất, sơi động nhất của cuộc sống.
Phát biểu tại buổi làm việc với Trung ương Hội Nhà báo Việt Nam, nhân kỷ niệm 82
năm ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam, ngày 20/06/2007, đồng chí Trương Tấn Sang -Ủy
viên Bộ chính trị, Thường trực Ban Bí thư đã cĩ bài phát biểu quan trọng. Đồng chí nhấn mạnh:
“Báo chí gĩp phần tích cực vào việc tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thơng tin, cổ vũ các
phong trào hành động cách mạng, phản ánh tâm tư, nguyện vọng chính đáng của các tầng lớp
nhân dân; phát hiện, cổ vũ những nhân tố mới, điển hình tiên tiến, chống tham nhũng, lãng phí,
quan liêu, đấu tranh chống các quan điểm sai trái, chống âm mưu “diễn biến hịa bình” của các
thế lực thù địch; gĩp phần thắt chặt tình hữu nghị, sự hợp tác nhiều mặt của đất nước ta với bạn
bè quốc tế.”
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X chỉ rõ: “Hướng báo chí xuất bản làm tốt chức năng
tuyên truyền, thực hiện đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; Tạo điều kiện
cho các lĩnh vực xuất bản, thơng tin đại chúng phát triển, nâng cao chất lượng tư tưởng văn hĩa,
vươn lên hiện đại về mơ hình, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất- kỹ thuật; đồng thời xây dựng cơ
chế quản lý phù hợp, chủ động và khoa học”
Đặt báo chí trong tiến trình đổi mới, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đánh giá: “Sau Đại
hội Đảng lần thứ X, qua một số hoạt động của Đảng và Nhà nước, bước đầu đã tạo được sự
đồng thuận và hưởng ứng tích cực của nhân dân, nhất là về phát triển kinh tế, cải cách hành
chính và về thái độ kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Kết quả này cĩ
sự đĩng gĩp tích cực của báo chí”.
Chỉ thị số 37/2006/CT-TTg, ngày 29/11/2006, của Thủ tướng Chính phủ về việc thực
hiện kết luận của Bộ chính trị về một số biện pháp tăng cường lãnh đạo và quản lý báo chí, ghi
rõ: Thực hiện nghiêm túc quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, rà sốt, kiện tồn, bố trí
đúng cán bộ lãnh đạo và đội ngũ phĩng viên báo chí thuộc quyền, đảm bảo tiêu chuẩn chính trị,
nghiệp vụ.
Kế hoạch 03-KH/TW của Ban Bí thư cĩ các quy định rất quan trọng như: Quy định về sự
phối hợp giữa các cơ quan làm cơng tác lãnh đạo, quản lý báo chí, các cơ quan chủ quản và các
cơ quan hữu quan; Chăm lo cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, phĩng viên báo chí.
Tháng 7/2007, tại Hội nghị lần thứ V, Ban Chấp hành Trung ương ra quyết định về
“Cơng tác tư tưởng, lý luận và báo chí trước yêu cầu mới”, trong đĩ nhấn mạnh hoạt động báo
chí và cơng tác chỉ đạo, quản lý báo chí cĩ một vị trí xứng đáng; đã thể hiện sự quan tâm sâu
sắc, sự lãnh đạo thường xuyên của Đảng đối với báo chí.
Chỉ thị 22/CT/TW của Bộ Chính trị (Khĩa VIII), Thơng báo 162 của Bộ Chính trị (Khĩa
IX) đã khẳng định: Hoạt động báo chí phải tuân thủ sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà
nước và đảm bảo đúng pháp luật, phát triển báo chí phải đi đơi với quản lý tốt.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luơn cĩ sự quan tâm đặc biệt đến cơng tác
đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ của phĩng viên báo chí. Tuy nhiên, để phát triển
một nền báo chí phục vụ cơng cuộc đổi mới trong giai đoạn CNH-HĐH theo định hướng
XHCN, vẫn đang rất cần những giải pháp hiệu quả nâng cao chất lượng của cơng tác đào tạo.
1.2.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.2.1. Quản lý
Cĩ nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý:
- Theo Từ điển Tiếng Việt - Viện Ngơn ngữ học, Hồng Phê chủ biên, NXB Đà Nẵng
1998, quản lý cĩ nghĩa là:
+ Trơng coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.[23]
- Quản lý là chức năng của những hệ thống cĩ tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội,
sinh vật, kỹ thuật), nĩ bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện
những chương trình, mục đích nhất định. (Đại Bách khoa Liên Xơ, 1997)
- “Hoạt động cĩ sự tác động qua lại giữa hệ thống và mơi trường, do đĩ: quản lý được
hiểu là việc đảm bảo hoạt động của hệ thống trong điều kiện cĩ sự biến đổi liên tục của hệ
thống và mơi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hồn cảnh
mới” [33]
- Quản lý là tác động cĩ định hướng, cĩ kế họach của chủ thể quản lý đến tập thể những
người lao động nĩi chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến. [31,
tr.35]
- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân
biến thành những thành tựu của xã hội. (Trần Kiểm- Giáo trình “Quản lý giáo dục và trường
học”- Viện khoa học giáo dục, Hà Nội. [44, tr.15]
- Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung. (Khoa học tổ chức và quản lý-một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý - NXB Thống kê- Hà Nội - 1999).
[36]
- Quản lý là tác động cĩ mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp
hoạt động của họ trong quá trình lao động. (TS. Nguyễn Bá Sơn: Một số vấn đề cơ bản về khoa
học quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000). [32]
- Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp,
sử dung, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngồi tổ chức
(chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. [45]
- Quản lý là: phải biết đào tạo, bồi dưỡng, chia sẻ trách nhiệm, quyền hạn và phải biết ủy
quyền. [37]
- Hoạt động quản lý là tác động cĩ định hướng, cĩ chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức. [31]
Như vậy, quản lý bao gồm các thành phần:
+ Chủ thể quản lý và tác động trong quản lý.
+ Mục tiêu quản lý.
+ Đối tượng quản lý.
Những điểm chung của các khái niệm nêu trên đã cho chúng ta một cái nhìn tổng thể về
khái niệm quản lý. Quản lý chính là những tác động cĩ tổ chức, cĩ định hướng của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm sử dụng cĩ hiệu quả nhất các tiềm năng,
các cơ hội của tổ chức, thơng qua việc thực hiện một cách sáng tạo các chức năng quản lý, để
đạt được mục tiêu đã được xác định.
*Bản chất của hoạt động quản lý:
Trong quá trình vận động, sự phát triển của xã hội và quản lý khơng thể tách rời nhau;
khi lao động đạt tới một trình độ nhất định, cĩ sự phân cơng xã hội thì quản lý như là một chức
năng, là điều kiện tất yếu khách quan.
Trong một tồ chức nhĩm, cộng đồng, chủ thể quản lý tác động cĩ định hướng, cĩ chủ
đích đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục đích. Những tác động qua lại đĩ cĩ tác động lan
tỏa. Trong xã hội cĩ giai cấp thì hoạt động quản lý phục vụ quyền lợi của giai cấp thống trị, do
vậy hoạt động quản lý mang tính giai cấp rõ rệt.
Hoạt động quản lý mang tính khoa học cao, bởi sự tác động giữa chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý thơng qua cơng cụ, phương tiện, phương pháp phù hợp với quy luật khách
quan thì mới đạt được hiệu quả.
Hoạt động quản lý vừa cĩ tính khoa học vừa cĩ tính nghệ thuật. Tính nghệ thuật của hoạt
động quản lý thể hiện những tác động hợp quy luật, hồn cảnh.
Vậy, hoạt động quản lý vừa cĩ tính khách quan vừa cĩ tính chủ quan vì được thực hiện
bởi người quản lý. Mặt khác, nĩ vừa cĩ tính giai cấp, vừa cĩ tính kỹ thuật, vừa cĩ tính khoa
học, vừa cĩ tính nghệ thuật, vừa cĩ tính pháp luật Nhà nước vừa cĩ tính xã hội. Chúng là những
mặt đối lập trong một thể thống nhất. Đĩ là biện chứng, là bản chất của hoạt động quản lý.
Quản lý cịn cĩ tác dụng định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục
tiêu và hướng mọi nỗ lực của các cá nhân, của tổ chức vào mục tiêu chung đĩ. Tổ chức, điều
hịa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân trong tổ chức, giảm độ bất định nhằm
đạt đựơc mục tiêu quản lý đã xác định. Tạo ra động lực cho hoạt động bằng cách kích thích,
đánh giá, khen thưởng, trách phạt, tạo ra mơi trường và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cá
nhân và tổ chức, đảm bảo phát triển ổn định, bền vững và cĩ hiệu quả.
Bản chất của hoạt động quản lý là tổ chức, chí huy và điều khiển phù hợp quy luật của
chủ thể quản lý nhằm thực hiện cĩ hiệu quả những mục tiêu của tổ chức (đơn vị) đã đề ra.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
- Theo M.M. Mêchti- Zade, quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức,
phương pháp cán bộ, kế hoạch hĩa, tài chính, cung tiêu…) nhằm bảo đảm sự vận hành bình
thường của các cơ quan trong hệ ._.thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ
thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
- Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục (và nĩi riêng, quản lý trường
học) là hệ thống những tác động cĩ mục đích, cĩ kế hoạch, hợp với qui luật của chủ thể quản lý
(hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đuờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường XHCN của Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới
về chất.” [31]
- Theo TS Trần Kiểm thì khái niệm “quản lý giáo dục” cĩ nhiều cấp độ. Hai cấp độ chủ
yếu là cấp vĩ mơ và cấp vi mơ. [44]
Đối với cấp vĩ mơ: Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (cĩ ý thức, cĩ mục đích,
cĩ kế hoạch, cĩ hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống
(từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục của nhà trường) nhằm thực hiện cĩ chất lượng và hiệu
quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục.
Đối với cấp vi mơ: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (cĩ ý
thức, cĩ mục đích, cĩ kế hoạch, cĩ hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo
viên, cơng nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi
trường nhằm thực hiện cĩ chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
- Theo TS. Nguyễn Gia Quý “Quản lý giáo dục là sự tác động cĩ ý thức của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận
thức vận dụng đúng những qui luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân.” [35]
- Quản lý giáo dục là việc đảm bảo sự hoạt động của tổ chức trong điều kiện cĩ sự biến
đổi liên tục của hệ thống giáo dục và mơi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích
ứng với hồn cảnh mới.
- Quản lý giáo dục là thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đĩ các cá nhân làm
việc với nhau trong các nhĩm cĩ thể hồn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu giáo dục đã định.
- Quản lý giáo dục là quá trình đạt đến mục tiêu giáo dục của hệ thống giáo dục bằng
cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hĩa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
*Quản lý giáo dục gồm:
Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý các cấp, trong đĩ vai trị quan trọng là các cán bộ quản
lý, những người điều hành tồn bộ hoạt động giáo dục.
Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học, người dạy, người học.
Quan hệ quản lý: Đĩ là những mối quan hệ giữa người học và người dạy; quan hệ giữa
người quản lý với người dạy, người học; quan hệ người dạy- người học; quan hệ giữa
giáo giới-cộng đồng… Các mối quan hệ đĩ cĩ ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chất
lượng hoạt động của nhà trường, của tồn bộ hệ thống giáo dục.
Như vậy, chúng tơi hiểu rằng, quản lý giáo dục là sự tác động liên tục cĩ tổ chức, cĩ
định hướng, của chủ thể quản lý lên đối tượng giáo dục và khách thế quản lý giáo dục về các
mặt chính trị, văn hĩa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương tiện, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra mơi trường và điều kiện cho sự
phát triển của đối tượng. Nĩi khác, quản lý giáo dục là tìm kiếm, xây dựng những giải pháp,
biện pháp quản lý phù hợp, dựa trên tình hình thực tế về nhân lực, về điều kiện vật chất của một
cơ quan giáo dục để cĩ thể ngày càng nâng cao, phát triển hệ thống giáo dục đĩ trong chiều
hướng phát triển của tồn xã hội.
Quản lý giáo dục được xem như một khoa học nhằm gĩp phần nâng cao hiệu quả, chất
lượng đào tạo.
Đối tượng và
khách thể quản lý
giáo dục
Chủ thể quản lý
giáo dục
Phương pháp
Cơng cụ
Mục tiêu
Sơ đồ 1.1: Mơ hình quản lý giáo dục
1.2.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập
theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục.
Trường học là bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục quốc
dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường, mọi hoạt động đa dạng, phức
tạp khác đều hướng vào hoạt động trung tâm này. Do vậy, quản lý trường học thực chất là:
Quản lý hoạt động dạy- học, tức là làm sao đưa hoạt động đĩ từ trạng thái này sang trạng thái
khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
GS.VS Phạm Minh Hạc đã đưa ra khái niệm về quản lý nhà trường như sau: “Quản lý
nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Việc quản lý nhà trường là quản lý
hoạt động dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đĩ từ trạng thái này sang trạng thái khác để
dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục.” [41]
PGS.TS Trần Tuấn Lộ xác định “Quản lý trường học là sự quản lý của Hiệu trưởng đĩ
với tồn bộ những con người, những hoạt động, những tổ chức và những phương tiện vật chất,
kỹ thuật, tài chính của trường để đạt cho được mục tiêu của sự giáo dục (và đào tạo) học sinh
loại trường đĩ” [45]
Tĩm lại, Quản lý nhà trường là những hoạt động cĩ ý thức, cĩ kế hoạch và hướng đích
của chủ thể quản lý tác động đến các hoạt động của nhà trường hướng vào việc thực hiện mục
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo cĩ chất lượng và hiệu quả.
1.2.2.4. Quản lý hoạt động thực tập
- Quản lý hoạt động thực tập là quá trình vận dụng các chức năng quản lý (lập kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) một cách sáng tạo để tổ chức, điều hành tồn bộ các hoạt động cĩ
liên quan đến việc thực tập. Cụ thể là:
Xây dựng kế hoạch thực tập với nội dung thực tập rõ ràng.
Tổ chức thực hiện hoạt động thực tập với sự phân cơng phân nhiệm cho từng nội
dung cơng việc đến từng người, từng bộ phận cĩ liên quan.
Kiểm tra thực tập theo những quy định và thời điểm nhất định.
Đánh giá hoạt động thực tập.
- Quản lý hoạt động thực tập cũng bao hàm ý nghĩa tìm những giải pháp tốt nhất để thực
hiện một cách cĩ hiệu quả nội dung thực tập trên cơ sở đảm bảo những điều kiện thuận lợi giúp
sinh viên cĩ thể thực tập tốt và tích lũy thêm được kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân. Từ đĩ,
kiến thức đã học được củng cố và nâng cao để sinh viên cĩ thể vững vàng hơn về các kỹ năng
cũng như cĩ những nhận thức đúng đắn hơn về nghề nghiệp.
Mục đích cuối cùng của quản lý thực tập là thực hiện được mục tiêu của kỳ thực tập bằng
những biện pháp tốt nhất, khả thi nhất.
Quản lý tốt việc thực tập cũng chính là thơng qua các biện pháp mà nâng cao hiệu quả
thực tập cho sinh viên, làm cho thực tập trở thành một thời gian bổ ích đối với sinh viên.
* Thực tập là gì?
Thực tập là làm trong thực tế để áp dụng và củng cố kiến thức lý thuyết, trau dồi thêm
về nghiệp vụ chuyên mơn (Từ điển tiếng Việt - Viện Ngơn ngữ học, Hồng Phê chủ biên -
NXB Đà Nẵng 1998)
Theo định nghĩa của Đại tự điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên): Thực tập là tập
làm trong thực tế để áp dụng, nâng cao nghiệp vụ chuyên mơn: sinh viên đi thực tập ở nhà máy,
sau đợt thực tập phải nộp tổng kết, báo cáo cho nhà trường.
Thực tập (Stage) theo định nghĩa của tự điển LaRousse thì đây là giai đoạn học tập,
nghiên cứu qua thực tế, được yêu cầu đối với học viên theo học một số nghề (thực tập luật sư,
thực tập sư phạm), cũng là giai đoạn mà một người phải tạm thời đến làm việc tại doanh nghiệp
để hồn tất chương trình đào tạo.
* Thực tập báo chí là gì?
Theo TS. Nguyễn Thị Minh Thái- Khoa Báo chí trường ĐH KHXH&NV (ĐHQG HN),
thực tập báo chí là giai đoạn sinh viên báo chí thực hiện các khả năng làm phĩng viên, bình
luận viên, biên tập viên, cộng tác viên, thơng tín viên cho các cơ quan truyền thơng đại chúng
như báo in, đài phát thanh, đài truyền hình, báo trực tuyến, hãng thơng tấn, các cơ quan xuất
bản, quảng cáo, quan hệ cơng chúng… [56]
Theo TS. Đinh Văn Hường- chủ nhiệm khoa báo chí Trường Đại học KH XN & NV
(ĐHQG HN), thực tập báo chí là một phần rất quan trọng trong chương trình đào tạo cử nhân
báo chí, là cơ hội quí giá để sinh viên tiếp xúc với thực tế tác nghiệp tại các cơ quan báo đài,
rèn luyện năng lực cho bản thân, tích lũy kinh nghiệm trước khi chính thức bước vào nghề báo.
Kỳ thực tập chủ yếu là để sinh viên hội nhập với mơi trường báo chí, vận dụng những gì đã học
vào cơng việc, rèn luyện phong cách làm việc, biết ứng xử trong các mối quan hệ… [13]
Theo ThS. Phạm Đình Lân- Phĩ chủ nhiệm khoa Báo chí trường ĐH KHXH&NV ĐQG
HN: “Thực tập báo chí là để sinh viên biết thêm về hoạt động của các cơ quan báo chí, cĩ cơ
hội để thực hành kiến thức trong nhà trường, thu thập kinh nghiệm thực tiễn, chuẩn bị hành
trang khi ra trường. Đây cĩ thể là thời gian chuyển giao để các em tiếp cận với nghề nghiệp, với
cơng việc sắp tới”.
Theo bà Melinda McAdams- GS ngành báo chí trực tuyến của Trường Báo chí và truyền
thơng, ĐH Florida, Mỹ, thực tập báo chí cĩ nghĩa là sinh viên phải làm những cơng việc y như
họ sẽ làm thật tại tịa soạn sau khi tốt nghiệp. Họ phải lao vào cuộc sống, tìm tịi đề tài và viết
bài. [60]
Từ những ý kiến trên cĩ thể nĩi, thực tập báo chí là một hình thức thực hành nghề
nghiệp, rèn luyện các kỹ năng chuyên mơn, tác nghiệp báo chí, giúp sinh viên từng bước nâng
cao tay nghề, hồn thiện ý thức và tình cảm nghề nghiệp. Đây là khoảng thời gian sinh viên tìm
một cơ sở truyền thơng và đến đĩ làm việc như một nhân viên thực thụ, chấp hành mọi qui định
của nơi thực tập, được nơi tiếp nhận quản lý và đánh giá. Thời gian này sẽ giúp sinh viên làm
việc một cách vững vàng hơn sau khi tốt nghiệp, hoặc sẽ chọn đựơc những cơng việc phù hợp
hơn với khả năng của chính mình trong tương lai.
Như vậy, việc thực tập báo chí là một hình thức đào tạo cĩ mục đích rõ ràng là rèn luyện
và nâng cao tay nghề làm báo cho sinh viên thơng qua việc cọ xát với mơi trường thực tế, gĩp
phần đào tạo những phĩng viên báo chí vừa hồng vừa chuyên, đáp ứng yêu cầu và địi hỏi của
hoạt động báo chí căng thẳng trong xã hội hiện đại.
* Yêu cầu thực tập báo chí
Sinh viên sẽ được phân cơng thực hiện những cơng việc cụ thể theo chuyên ngành báo
chí đã được đào tạo. Đối với nhà trường, sinh viên thực tập cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Sinh viên báo chí hệ trung cấp thực hiện tối thiểu 8 tin hoặc 1 bài cĩ khả năng được
phát sĩng hoặc đăng báo. (Với những tin, bài được đăng hoặc phát sĩng, tùy theo đánh giá của
cơ sở thực tập mà Hội đồng chấm thực tập quyết định cộng thêm điểm)
- Sinh viên báo chí hệ cao đẳng thực hiện tối thiểu 10 tin và 2 bài; cĩ thể kết hợp viết bài,
làm chương trình theo nhĩm. (Với những tin, bài được đăng hoặc phát sĩng, tùy theo đánh giá
của cơ sở thực tập mà Hội đồng chấm thực tập quyết định cộng thêm điểm)
- Tin, bài đã viết phải cĩ ý kiến nhận xét, sữa chữa và xác nhận của người hướng dẫn tại
cơ sở thực tập, cĩ ký duyệt của người chịu trách nhiệm nội dung với loại hình PT-TH, cĩ kèm
theo băng thu chương trình, bài báo cĩ kèm manchette đối với báo in.
- Kết thúc đợt thực tập cơ sở, sinh viên phải nộp báo cáo cùng phiếu thực tập cĩ nhận xét
và xác nhận của cơ sở thực tập, cĩ thể kèm theo băng cassette, băng ghi hình hoặc đĩa thu
chương trình đã được phát sĩng.
1.2.2.5. Nội dung quản lý thực tập báo chí
* Quản lý mục tiêu
Mục tiêu thực tập là kết quả đạt được sau quá trình thực tập, thể hiện qua việc sinh
viên sáng tạo ra được những sản phẩm báo chí cĩ chất lượng thơng qua việc ứng dụng những
kỹ năng đã học, đồng thời hình thành thái độ đối với nghề nghiệp.
Quản lý mục tiêu là quản lý việc làm cho sinh viên nhận thức được mục tiêu thực tập, từ
đĩ phấn đấu đạt được kết quả thực tập tốt nhất.
* Quản lý việc xây dựng kế hoạch thực tập
Kế hoạch thực tập được xây dựng dưới sự chỉ đạo giám sát của Ban giám hiệu, lãnh đạo
phịng đào tạo, lãnh đạo khoa báo chí; dựa trên chương trình khung của Bộ và đặc thù của
ngành học. Thơng thường việc lập kế hoạch thực tập thơng qua các bước sau:
- Phịng đào tạo cĩ kế hoạch cụ thể của từng học kỳ, năm học.
- Ban giám hiệu, phịng đào tạo tổ chức theo dõi tiến độ thực hiện chương trình từng
tuần, tháng, học kỳ, cả năm.
- Khoa báo chí lập kế hoạch xây dựng kế hoạch thực tập dựa trên tiến độ chung của
chương trình.
* Quản lý nội dung thực tập
Nội dung thực tập được cụ thể hĩa trong các chương trình khung và các chương trình
thực tập. Quản lý nội dung thực tập là quản lý việc thực hiện các chương trình thực tập để đạt
được kết quả thực tập; quản lý việc chỉ đạo học sinh sinh viên đạt được các mục tiêu thực tập.
- Nhà trường quản lý thơng qua chủ thể quản lý Ban giám hiệu, quản lý các hoạt động
của phịng đào tạo, khoa báo chí theo đúng mục tiêu, chương trình đã quy định bằng các biện
pháp quản lý hành chính như các văn bản qui định các qui chế hoạt động chuyên mơn (báo cáo
định kỳ các hoạt động giảng dạy).
- Khoa bao chí quản lý các hoạt động giảng dạy của giáo viên, theo dõi tiến độ thực hiện
kế hoạch giảng dạy, quản lý các hoạt động học tập của sinh viên, mục tiêu và nội dung thực tập,
các quy định về báo cáo lịch giảng dạy, đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo nội quy,
quy chế của trường; quản lý việc thực hiện các nội dung cơng tác giáo viên chủ nhiệm của giáo
viên chủ nhiệm các lớp.
* Quản lý việc chuẩn bị thực tập
- Quản lý việc chuẩn bị thực tập là quản lý việc làm cho giáo viên, sinh viên nhận thức
được mục tiêu thực tập, nắm vững kế hoạch thực tập, nắm vững chương trình thực tập, hình
thức thực tập.
- Cơng tác chuẩn bị thực tập phải được khoa báo chí báo cáo với lãnh đạo phịng đào tạo,
Ban giám hiệu vào đầu năm học mới.
- Phịng đào tạo lên kế hoạch để thơng báo chung cho sinh viên và giảng viên tồn
trường.
- Quản lý việc khoa báo chí kết hợp với giáo viên chủ nhiệm hỗ trợ việc liên hệ tìm địa
điểm thực tập cho sinh viên.
* Quản lý việc triển khai kế hoạch thực tập:
- Phổ biến mục tiêu thực tập
- Hướng dẫn sinh viên thực tập
- Phương pháp hướng dẫn sinh viên thực tập
- Kết quả thực tập
- Đánh giá về thực tập:
+ Mức độ vừa sức của nội dung thực tập
+ Mức độ hợp lý về thời gian thực tập
+ Việc quản lý tổ chức thực tập
* Quản lý việc kiểm tra, đánh giá thực tập
- Quản lý việc tổ chức theo dõi thực tập (tại cơ sở trường, tại cơ sở báo chí) của sinh
viên.
- Quản lý việc ra qui định về chế độ kiểm tra, cho điểm kết quả thực tập.
- Căn cứ vào nội dung báo cáo thực tập của sinh viên ở cuối kỳ thực tập, khoa báo chí
thành lập hội đồng chấm báo cáo thực tập, thống nhất một số tiêu chí về cách chấm điểm, đánh
giá, thời gian hồn thành việc chấm điểm…
- Tổng kết báo cáo phịng đào tạo, nhà trường về kết quả thực tập của sinh viên.
Những nội dung quản lý thực tập trên được biểu hiện ở những vấn đề cụ thể sau:
* Nhận thức về cơng tác thực tập:
- Nhận thức về tầm quan trọng của việc thực tập:
Thực tập báo chí cĩ vai trị quan trọng trong chương trình học để trở thành một nhà báo
tương lai, nhưng khơng phải sinh viên báo chí nào cũng nhận thức rõ điều đĩ. Vì vậy việc tăng
cường nhận thức cho sinh viên để họ hiểu hơn về tầm quan trọng này là một việc làm cần thiết.
- Nhận thức về mục tiêu của đợt thực tập:
Mục tiêu của việc thực tập là những gì mà sinh viên cần phải đạt được sau quá trình thực
tập. Do đĩ sinh viên trước khi bước vào mơi trường thực tế cần phải nhận thức rõ đích đến của
chính mình để phấn đấu đạt được mục tiêu đĩ.
Ở mỗi đợt thực tập (tại trường, tại cơ sở), mục tiêu thực tập cĩ khác nhau nhưng đều
hướng đến điểm chung là chuẩn bị cho sinh viên bước vào thực tế của nghề làm báo. Vì vậy,
làm cho sinh viên nhận thức rõ mục tiêu này trước mỗi đơt thực tập là vơ cùng cần thiết.
- Tác dụng của đợt thực tập
Thơng qua đợt thực tập, sinh viên được dịp cọ sát với trang thiết bị thực tập, với thực tế,
tích lũy được nhiều kinh nghiệm quí báu. Vì vậy cần phải làm cho sinh viên thấy rõ tác dụng
nổi bật này của đợt thực tập, từ đĩ phấn đấu hồn thành mục tiêu của chính mình.
* Quản lý việc triển khai cơng tác thực tập
- Phổ biến mục tiêu thực tập
Phổ biến mục tiêu thực tập trước mỗi đợt thực tập là khâu cần phải được chú trọng hàng
đầu trong việc triển khai cơng tác thực tập, để làm cho mỗi sinh viên cĩ những chuyển biến
hoặc nhận thức rõ hơn về việc thực tập của mình.
- Hướng dẫn sinh viên thực tập
Trong thời gian thực tập, người theo sát, hướng dẫn sinh viên là các giáo viên thực hành
bộ mơn (đối với thực tập tại trường), các phĩng viên, biên tập (đối với thực tập tại các cơ sở
báo chí). Vì vậy chúng tơi đã tiến hành thăm dị về việc này để biết sinh viên được hướng dẫn
như thế nào?
- Phương pháp hướng dẫn thực tập
Phương pháp hướng dẫn thực tập cũng là vấn đề được quan tâm hàng đầu của những
người làm cơng tác quản lý thực tập. Tuy nhiên, trong điều kiện cĩ hạn, chúng tơi chỉ mới thăm
dị ý kiến về phương pháp hướng dẫn thực tập tại cơ sở trường, chưa thăm dị được ý kiến về
phương pháp hướng dẫn của các cơ sở báo chí.
- Nội dung thực tập:
Nội dung thực tập là những gì mà sinh viên thực tập cần phải hồn thành để đạt được
mục tiêu thực tập. Việc nắm rõ và thực hiện được nội dung của mỗi đợt thực tập cũng giúp sinh
viên chủ động hơn trong quá trình thực tập, giúp họ hồn thành tốt hơn mục tiêu thực tập của
mình, đồng thời, cũng giúp giáo viên và nhà trường biết được khả năng của sinh viên để cĩ ý
kiến bổ sung hoặc chỉnh sửa hợp lý hơn nội dung này.
- Kết quả của việc thực tập
Việc thực tập sẽ mang lại những hiệu quả và những lợi ích nhất định. Trong mỗi lần thực
tập, sinh viên sẽ học hỏi được nhiều vấn đề từ lý thuyết đến thực tế làm việc.
- Mức độ vừa sức của nội dung thực tập
Thăm dị mức độ vừa sức của nội dung thực tập là việc mà những người làm cơng tác
quản lý thực tập quan tâm. Vì vậy chúng tơi đã tiến hành thăm dị mức độ vừa sức của nội dung
thực tập, để cĩ những ý kiến đĩng gĩp sát thực cho nội dung này.
- Mức độ hợp lý của thời gian thực tập
Thời lượng thực tập được sắp xếp cân đối với các học phần lý thuyết và mức độ ứng
dụng của mơn học, sau khi học sinh, sinh viên hồn thành các học phần lý thuyết chuyên ngành.
Xem xét mức độ hợp lý của thời gian này để chúng tơi cĩ những đề xuất phù hợp hơn với tình
hình thực tế.
- Quản lý việc đánh giá thực tập
+ Đánh giá về kết quả thực tập
Đánh giá kết quả thực tập là phương pháp kiểm tra sau một đợt thực tập để biết sinh viên
cĩ đạt được mục tiêu thực tập hay khơng, đồng thời giúp giáo viên và nhà trường cĩ cái nhìn
tồn cục về cách thức tổ chức thực tập, để cải thiện hoặc gĩp ý chỉnh sửa cho hồn thiện.
+ Quản lý về việc phân cơng người chịu trách nhiệm về cơng tác thực tập:
Người chịu trách nhiệm quản lý thực tập sẽ gĩp phần quan trọng trong việc đánh giá kết
quả thực tập, cũng như giúp đỡ sinh viên rất nhiều khâu trong quá trình triển khai thực tập. Từ
nhiều năm qua, trường chưa cĩ một bộ phận quản lý, chịu trách nhiệm chính cho tồn bộ quá
trình triển khai thực tập cho sinh viên.
* Tìm hiểu mong muốn của sinh viên về thực tập:
Khi bước vào mỗi kỳ thực tập, sinh viên thường cĩ những trăn trở, mong muốn, nguyện
vọng…Nắm bắt được những suy tư này, chúng tơi cũng đã tiến hành thăm dị để biết được
mong muốn nhiều nhất của sinh viên là ở khâu nào của kỳ thực tập.
* Quản lý về trang thiết bị thực tập:
Trang thiết bị thực tập (ở cơ sở trường) là cơng cụ giúp ích trực tiếp cho việc thực thập.
Vì vậy chúng tơi cĩ tiến hành tìm hiểu về việc quản lý trang thiết bị thực tập tại cơ sở trường để
biết trang thiết bị cĩ đáp ứng được nhu cầu học tập của sinh viên và việc giảng dạy của giáo
viên hay khơng.
* Tìm hiểu những khĩ khăn của sinh viên trong quá trình thực tập:
Bước vào thực tập, sinh viên sẽ gặp những khĩ khăn nhất định về nhiêu mặt, nhiều khâu.
Chúng tơi đã thăm dị để tìm hiểu một số khĩ khăn trong quá trình thực tập của sinh viên.
Chương 2:
THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ TỔ CHỨC
THỰC TẬP BÁO CHÍ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
PHÁT THANH- TRUYỀN HÌNH II
2.1. Giới thiệu đơi nét về lịch sử trường
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển
Trường Cao đẳng phát thanh-truyền hình II (CĐ PT-TH II) là một trường nghề cao đẳng
cơng lập trực thuộc Đài Tiếng nĩi Việt Nam (TNVN), được chính thức thành lập vào tháng
6/2006 theo quyết định số 3016/QĐ-BGD-ĐT Bộ Giáo dục-Đào tạo, trên cơ sở nâng cấp từ
trường Trung học Phát thanh -Truyền hình II, tên giao dịch quốc tế: Radio and Television
College II.
Nhiệm vụ cụ thể của trường là: Đào tạo đội ngũ phĩng viên, biên tập, kỹ thuật viên bậc
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cơng nhân kỹ thuật chuyên ngành phát thanh - truyền hình,
cao đẳng tin học ứng dụng truyền thơng đa phương tiện, cùng các hệ trung cấp chuyên nghiệp,
cơng nhân kỹ thuật (chính quy, tại chức); các khĩa đào tạo, bồi dưỡng ngắn ngày trong nước,
quốc tế; đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực ngành phát thanh - truyền hình khu vực phía Nam
nĩi riêng, cả nước nĩi chung.
Sau hơn 30 năm hình thành và phát triển, trường CĐ PTTH II hiện nay vẫn là trường
duy nhất đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ báo chí, kỹ thuật phát thanh truyền hình cho hệ thống 37
Đài phát thanh - Truyền hình các tỉnh, thành phố phía Nam. Trường cịn phục vụ nhu cầu đa
dạng của xã hội như làm báo viết, nhu cầu tuyên truyền các cấp, ngành và cho lĩnh vực sửa
chữa điện tử dân dụng của xã hội. Nhà trường được phép liên kết với các cơ sở đại học, học
viện trong nước đào tạo bậc ngành cĩ trình độ đại học, mở rộng quy mơ đào tạo với các ngành:
Cao đẳng Báo chí PT-TH, Cao đẳng Cơng nghệ kỹ thuật điện tử, Cao đẳng Tin học ứng dụng
truyền thơng đa phương tiện; cùng các hệ đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp, cơng nhân kỹ thuật
chính qui, tại chức, các khĩa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn ngày trong nước, quốc tế.
Từ ngày thành lập đến nay, nhà trường đã đào tạo được hơn 6000 học sinh, sinh viên tốt
nghiệp của tất cả các khĩa; duy trì được mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức chuyên mơn quốc
tế như: Hiệp hội phát thanh Châu Á- Thái bình dương (AIDB); Tổ chức SIDA Thụy Điển (Cơ
quan hợp tác phát triển Quốc tế Thụy điển tại Việt nam - Publishes with the financial support
from the Sida); Tổ chức phát thanh quốc tế Cộng hịa liên ban Đức (DW)…Nhà trường đã được
Chính phủ tặng bằng khen (1998), Huân chương lao động hạng ba (2004), Cờ thi đua xuất sắc
của Đài TNVN, Bằng khen của UBND Tp Hồ Chí Minh (2008)…
Theo sự chỉ đạo của Đài Tiếng nĩi Việt Nam, từ nay đến năm 2010, trường tiếp tục nâng
cấp lên thành Học viện PT-TH trên cơ sở thống nhất với trường CĐ PT-TH I và Trung tâm đào
tạo phát thanh của Đài TNVN.
2.1.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng và tổ chức, thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường phù hợp với
chiến lược phát triển chung của ngành, chiến lược phát triển giáo dục và qui hoạch mạng lưới
các trường cao đẳng của Nhà nước.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch giảng dạy theo chương trình khung của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ban hành.
- Tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu của Nhà nước; tổ chức hoạt động đào tạo nguồn nhân
lực cĩ phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, cĩ kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương
xứng với trình độ đào tạo, phục vụ ngành PT-TH và xã hội; cơng nhận tốt nghiệp, in ấn và cấp
văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
- Tổ chức các khĩa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn theo yêu cầu của ngành PT-TH, phù hợp
với năng lực của trường, theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học
và sản xuất, dịch vụ khoa học và cơng nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Cơng nghệ,
Luật giáo dục và các quy định khác của Pháp luật. Xuất bản tập san, các ấn phẩm khoa học, tài
liệu, giáo trình phục vụ cho cơng tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ.
- Hợp tác liên kết, liên doanh về đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học, phát triển
cơng nghệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước khi được sự đồng ý của các
cấp cĩ thẩm quyền; gĩp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành các hoạt
động khoa học và cơng nghệ, sản xuất kinh doanh và dịch vụ khi được sự đồng ý của các cấp cĩ
thẩm quyền; sử dụng nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp cĩ thu để mở rộng sản xuất kinh
doanh dịch vụ, xây dựng cơ sở vật chất của trường, chi cho các hoạt động giáo dục, đào tạo và
bổ sung nguồn tài chính cho trường.
- Quản lý sinh viên, học sinh; phối hợp với gia đình sinh viên, học sinh và các tổ chức cá
nhân trong hoạt động giáo dục đào tạo.
- Quản lý cán bộ, viên chức theo quy định phân cấp của Đài TNVN, xây dựng đội ngũ
cán bộ, viên chức của trường đủ và cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu tuổi
và giới.
- Tổ chức cho cán bộ, viên chức và sinh viên, học sinh tham gia các hoạt động xã hội phù
hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.
- Đảm bảo tốt mối quan hệ của trường với địa phương nơi trường đặt trụ sở, đảm bảo mối
quan hệ tốt với mạng lưới các đài PT-TH trong cả nước.
- Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, tài sản, hồ sơ cán bộ, tài liệu và tài chính của
trường theo qui định phân cấp của Đài TNVN và theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ báo cáo Đài TNVN, Bộ GD-ĐT và các cơ quan cấp trên về các hoạt
động của trường theo quy định hiện hành.
2.1.3. Mục tiêu đào tạo
* Mục tiêu đào tạo chung:
Ở bậc Cao đẳng, nhà trường đào tạo sinh viên trở thành phĩng viên, biên tập viên báo
chí, cán bộ kỹ thuật chuyên ngành PT-TH, cán bộ kỹ thuật ngành cơng nghệ thơng tin. Ở bậc
Trung học chuyên nghiệp, nhà trường trang bị cho học sinh kiến thức cơ bản về kỹ thuật
chuyên ngành PT-TH, thao tác sử dụng, vận hành thiết bị chuyên ngành, sửa chữa cơ bản các
thiết bị điện tử nĩi chung, thiết bị chuyên ngành nĩi riêng; các thao tác sử dụng, vận hành thiết
bị chuyên ngành phục vụ cơng tác phĩng viên, biên tập báo chí PT-TH.
Yêu cầu đặt ra hiện nay là cơng tác đào tạo của nhà trường phải thật gắn chặt với yêu cầu
nhân lực trong ngành. Nội dung, chương trình đào tạo phải xây dựng cho được nhiều loại tri
thức hiện đại và kĩ năng cần thiết đối với người làm cơng tác phát thanh-truyền hình. Phương
thức đào tạo, phương pháp giảng dạy phải kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn, giữa
nâng cao tri thức lý luận với rèn luyện kĩ năng và đạo đức báo chí; phát huy được tính chủ
động, tích cực sáng tạo của sinh viên.
*Mục tiêu đào tạo của khoa báo chí:
Chương trình đào tạo ngành Báo chí nhằm đào tạo những người cĩ khả năng làm phĩng
viên, biên tập viên, bình luận viên, cộng tác viên, thơng tín viên cho các cơ quan truyền thơng
đại chúng như báo in, đài phát thanh, đài truyền hình, báo trực tuyến, hãng thơng tấn, các cơ
quan xuất bản, quảng cáo, quan hệ cơng chúng; hoặc thực hiện các nhiệm vụ địi hỏi các kiến
thức cơ bản, hệ thống về truyền thơng và kỹ năng, nghiệp vụ báo chí như các cơ quan văn hĩa
tư tưởng, các bộ phận thơng tin tổng hợp của các cơ quan đơn vị, tổ chức chính trị xã hội, kinh
tế, ngoại giao…
Chương trình cũng nhằm đào tạo ra những phĩng viên, biên tập viên nắm vững quan
điểm, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; cĩ đạo đức lối sống lành mạnh,
tinh thần dũng cảm đấu tranh bảo vệ danh dự và quyền lợi quốc gia, bảo vệ lẽ phải và sự cơng
bằng; cĩ kiến thức cơ bản về chính trị, xã hội, văn hĩa; cĩ khả năng phân tích, bình luận, cĩ
trình độ lý thuyết và kỹ năng thực hành báo chí; cĩ tác phong làm việc khoa học trong mơi
trường năng động và luơn đổi mới như báo chí. Chương trình cũng giúp sinh viên phát triển về
thể chất và các phẩm chất tâm lý phù hợp với các yêu cầu và địi hỏi của hoạt động báo chí
căng thẳng trong xã hội hiện đại.
2.1.4. Nội dung chương trình đào tạo
2.1.4.1. Chương trình đào tạo Cao đẳng chính qui
- Đào tạo chuyên ngành Báo chí, Kỹ thuật diện tử, Tin học ứng dụng
- Thời gian đào tạo: 3 năm
- Nội dung chương trình đào tạo ngành Báo chí:
Bảng 2.1: Nội dung chương trình đào tạo ngành báo chí hệ cao đẳng
A. Khối kiến thức giáo dục đại cương: 61 đơn vị học trình (đvht)
TT Tên học phần Số đvht
Lý thuyết
(tiết)
Th.nghiệm
Thực hành
(tiết)
Thực
tập
(tuần)
1 Triết học Mác-Lênin 4 60
2 Kinh tế chính trị Mác-Lênin 4 60
3 Chủ nghĩa xã hội khoa học 3 45
4 Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam 3 45
5 Tư tưởng Hồ Chí Minh 3 45
6 Văn học Việt Nam 4 60
7 Văn học nước ngồi 3 45
8 Tiếng Việt thực hành 3 45
9 Cơ sở văn hĩa Việt Nam 3 45
10 Mỹ học 2 30
11 Lịch sử văn minh thế giới 3 45
12 Anh văn cơ bản 4 60
13 Anh văn chuyên ngành báo chí PT –
TH 1
3 45
14 Anh văn chuyên ngành báo chí PT –
TH 2
3 45
15 Tin học đại cương 4 30 60
16 Giáo dục thể chất 3 15 60
17 Giáo dục quốc phịng (H.phần 1) 2 30
18 Giáo dục quốc phịng (H.phần 2) 2 30
19 Giáo dục quốc phịng (H.phần 3) 5 22 53
B. Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp: 104 đơn vị học trình (đvht)
TT Tên học phần Số đvht
Lý
thuyết
(tiết)
Th.nghiệm,
Thực hành
(tiết)
Thực
tập
(tuần)
I Kiến thức cơ sở ngành 20
1 Pháp luật về báo chí và xuất bản 3 45
2 Cơ sở lý luận báo chí truyền thơng 3 45
3 Lịch sử báo chí 4 60
4 Ngơn ngữ báo chí 4 60
5 Lao động sáng tạo của nhà báo 4 45 30
6 Đạo đức báo chí 2 30
II Kiến thức ngành 54
1 Kỹ thuật sản xuất chương trình phát thanh 5 45 60
2 Kỹ thuật sản xuất chương trình truyền
hình
5 45 60
3 Tin phát thanh – truyền hình 10 75 150
4 Phĩng sự phát thanh – truyền hình 10 75 150
5 Phỏng vấn phát thanh – truyền hình 2 15 30
6 Ghi nhanh phát thanh – truyền hình 2 15 30
7 Chính luận báo chí 3 30 30
8 Báo trực tuyến 4 45 30
9 Dẫn chương trình phát thanh – truyền hình 2 15 30
10 Phát thanh và truyền hình trực tiếp 7 60 90
11 Cơng tác biên tập 4 45 30
* Phần tự chọn (chọn 3 trong 6 chuyên đề
._. biến cho sinh viên.
- Tiến tới thiết lập các hợp đồng thực tập đối với những cơ sở báo chí thường xuyên tiếp
nhận sinh viên thực tập, củng cố uy tín của nhà trường đối với sinh viên và cơ sở.
- Tổ chức họp mặt hàng năm với cơ sở thực tập để lắng nghe ý liến đĩng gĩp của cơ sở,
những yêu cầu cụ thể của từng cơ sở; đồng thời, cũng để rút kinh nghiệm cơng tác quản lý thực
tập và tổ chức thực tập của nhà trường.
- Trưởng phĩ khoa phải là người cĩ trách nhiệm trong việc tư vấn để sinh viên chọn được
địa điểm thực tập phù hợp với năng lực, điều kiện riêng của bản thân cũng như yêu cầu của cơ
sở thực tập; hoặc giúp đỡ, hướng dẫn để sinh viên cĩ thể tự liên hệ với cơ sở tìm địa điểm thực
tập.
- Nhà trường mở rộng mối quan hệ với cơ sở báo chí sẽ giúp Trưởng phĩ khoa chủ động
hơn trong việc tìm địa điểm thực tập, đồng thời cũng giúp ích được nhiều cho sinh viên khi các
em tìm việc làm.
3.2.2.4. Quy định chức năng nhiệm vụ đối với các bộ phận cĩ liên quan đến việc thực
tập
- Bồi dưỡng nâng cao nhận thức, trình độ và năng lực quản lý cho cán bộ quản lý.
- Xác định yêu cầu, mục đích của thực tập ngay trong buổi hướng nghiệp đầu năm cho
sinh viên.
- Tổ chức giao lưu giữa sinh viên cũ và mới để trao đổi những kinh nghiệm thực tập.
- Phối hợp bàn bạc với các giáo viên giảng dạy thực hành hoặc cĩ liên quan đến thực
hành để nâng cao kỹ năng thực hành cho sinh viên.
- Sau khi nhận thơng báo thực tập, sinh viên nên đề ra thêm những mục tiêu của bản thân
sẽ đạt được ở cuối đợt thực tập để chủ động hơn trong quá trình thực tập, giúp giáo viên đánh
giá thực báo cáo thực tập chính xác hơn.
3.2.3. Nhĩm giải pháp 3: Cải tiến nội dung, hình thức thực tập
*Mục đích:
Đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng chương trình; giúp hiệu
trưởng cĩ cơ sở chính xác để kiểm tra, nâng cao chất lượng giảng dạy.
Nâng cao chất lượng thực tập của sinh viên báo chí trong các cơ sở báo chí; phát huy hết
sở trường, thế mạnh, cũng như khắc phục được hạn chế, nhược điểm của từng bộ phận sinh
viên trong mơi trường báo chí; gĩp phần nâng cao chất lượng đào tạo, củng cố thương hiệu và
uy tín của trường.
*Cách thức tiến hành:
3.2.3.1. Bổ sung, chỉnh sửa nội dung thực tập theo hướng phát huy tính chủ động tích cực
của sinh viên trong mơi trường báo chí.
- Cĩ thể bớt tiêu chuẩn tin bài để khơng tạo áp lực về chỉ tiêu cho sinh viên và cơ sở tiếp
nhận sinh viên thực tập. Bớt số lượng tin bài để chú trọng hơn đến chất lượng tin bài là một
việc làm hồn tồn cĩ lợi cho sinh viên báo chí trong điều kiện hiện nay.
- Với số lượng tin bài ít, đủ để đánh giá; cũng cần tăng cường chú trọng kiểm tra khả
năng tác nghiệp, khai thác thơng tin, cách thức xây dựng một tin, bài cĩ chất lượng, ĩc quan sát
và phán đốn, năng lực giao tiếp… của sinh viên. Cĩ thể nhờ các cơ sở thực tập, người huớng
dẫn thực tập tại cơ sở đánh giá khả năng này của sinh viên sau khi đã trực tiếp dìu dắt. Để làm
được điều này, người quản lý thực tập phải vừa là một nhà báo giỏi, cĩ nhiều kinh nghiệm; vừa
phải là một nhà ngoại giao tốt.
- Cần khuyến khích sinh viên ghi nhật ký thực tập, đồng thời tăng cường kiểm tra nhật ký
thực tập của sinh viên là một trong nhiều biện pháp giúp sinh viên sử dụng tối đa thời gian thực
tập vào cơng việc làm báo. Cĩ thể đưa việc ghi nhật ký thực tập vào thang điểm chấm báo cáo
thực tập để khuyến khích.
3.2.3.2. Rà sốt lại chương trình đào tạo báo chí chuyên ngành
- Rà sốt lại tổng thể chương trình trên cơ sở tham khảo các chương trình tương đương
(Trường CĐ PT-TH I) để cân đối số tiết giữa lý thuyết và thực hành.
- Nghề báo là nghề cần kỹ năng cao trong tác nghiệp, nên trong chương trình cần tăng
cường thực hành, đưa ra nhiều tình huống giả định để sinh viên cĩ thể phần nào hình dung được
thực tiễn nghề báo trong tương lai.
- Chương trình giảng dạy cũng cần được thiết kế đa dạng theo nhu cầu của thị trường
truyền thơng hiện đại, theo xu hướng tích hợp các loại hình truyền thơng (tức là nhà báo đa kỹ
năng).
- Chú trọng khuyến khích việc tự học, tra cứu tài liệu, cập nhật kiến thức thực tế của sinh
viên. Trong xu thế hội nhập, việc kiện tồn chương trình đào tạo, cùng xây dựng đội ngũ giảng
viên hiện đại là việc cần kíp.
3.2.4. Nhĩm giải pháp 4: Cải tiến cách đánh giá kết quả thực tập.
*Mục đích:
Mang lại cái nhìn cơng bằng, khách quan về đánh giá kết quả học tập nĩi chung, kết quả
thực tập nĩi riêng của sinh viên báo chí đối với nhà trường nĩi riêng; giúp người học phát huy
được sức mạnh của mỗi cá nhân.
Thực hiên nghiêm túc qui chế cho điểm, đánh giá nhận xét từng sinh viên, qua đĩ xác
định được mức độ chất lượng thực tập của sinh viên và năng lực giảng dạy của giáo viên.
*Cách thức tiến hành:
- Thành lập hội đồng đánh giá kết quả thực tập, người chấm báo cáo thực tập phải là
người từng viết báo, cĩ uy tín trong nhà trường về lĩnh vực báo chí như một tổng biên tập trong
tịa soạn.
- Ra qui định cụ thể về tiêu chí để đánh giá báo cáo thực tập.
- Lập biểu mẫu nhận xét cho từng nội dung: Tin, bài thực tập; Nhật ký thực tập; Nhận xét
kết quả thực tập của cơ sở…
- Hướng dẫn cách tính điểm cho hội đồng đánh giá
- Cơng bố cơng khai tất cả những chi tiết trên cùng với kết quả chấm báo cáo thực tập
cho sinh viên trong thời gian sớm nhất.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Trên cơ sở hệ thống hĩa các khái niệm cơ bản về khoa học quản lý, khoa học quản lý
giáo dục nĩi chung và quản lý cơng tác thực tập nĩi riêng, luận văn đã vận dụng các khái niệm
đĩ vào nghiên cứu thực trạng quản lý thực tập báo chí của trường Cao đẳng phát thanh-truyền
hình II.
Từ quan điểm của Đảng, Nhà nước về chương trình đào tạo “học đi đơi với hành”, qua
các văn kiện, nghị định, hội thảo ở các thời kỳ cĩ thể khẳng định: Thực tập là khâu quan trọng
then chốt trong cơng tác đào tạo ở trường nghề. Chú trọng đến khâu này sẽ gĩp phần nâng cao
chất lượng đào tạo chung của nhà trường, giúp sinh viên trở thành những nhà báo vừa hồng vừa
chuyên, đáp ứng yêu cầu đổi mới từng ngày từng giờ của đất nước.
1.2. Thơng qua các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, phân tích, thăm dị ý kiến, nghiên
cứu chương trình đào tạo, sản phẩm thực tập của sinh viên, luận văn đã khắc họa thực trạng
cơng tác quản lý thực tập tại trường Cao đẳng phát thanh-truyền hình II. Nổi bật lên trong thực
trạng là việc quản lý mục tiêu thực tập, quản lý nội dung, hình thức thực tập được Ban giám
hiệu nhà trường cĩ quan tâm nhưng chưa đầu tư quản lý chặt chẽ và thay đổi kịp thời cho phù
hợp với tình hình mới. Cụ thể là:
- Sinh viên chưa được chuẩn bị thật chu đáo về mặt nhận thức, kỹ năng trước khi đi thực
tập, để thấy được tầm quan trọng của việc thực tập. hoặc giảm bớt lúng túng trong tác nghiệp
báo chí
- Sinh viên chưa nhận được nhiều thơng tin tư vấn trước khi đi thực tập vì chưa cĩ người
chịu trách nhiệm chính trong khâu quản lý thực tập
- Trang thiết bị phục vụ giảng dạy chuyên ngành chưa được đầu tư xứng tầm với một
trường nghề Phát thanh-Truyền hình của khu vực miền Nam. Khâu kiểm tra giám sát việc giảng
dạy của các giáo viên hướng dẫn thực tập cũng chưa được coi trọng.
- Trường cũng như Khoa chưa đề ra được biểu mẫu nhận xét đánh giá cũng như hướng
dẫn cụ thể về cách cho điểm, tiêu chí cụ thể để áp dụng trong việc đánh giá kết quả.
Từ những ưu, khuyết điểm vừa làm rõ, luận văn bước đầu tìm được một số nguyên nhân
dẫn đến thực trạng đồng thời đề ra 4 nhĩm giải pháp để nâng cao chất lượng thực tập của sinh
viên.
1.3. Đề xuất 4 nhĩm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý thực tập, bao gồm:
- Nhĩm giải pháp 1: Cải tiến việc chuẩn bị cho sinh viên thực tập, nhằm trang bị cho sinh
viên nhận thức cao hơn về tầm quan trọng của việc thực tập, và tư vấn, thơng tin đầy đủ về địa
điểm thực tập.
- Nhĩm giải pháp 2: Cải tiến việc tổ chức cho sinh viên thực tập, nhằm đảm bảo việc tổ
chức quản lý chặt chẽ, chất lượng các đợt thực tập của sinh viên
- Nhĩm giải pháp 3: Cải tiến nội dung, hình thức thực tập, nhằm nâng cao chất lượng
thực tập, gĩp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
- Nhĩm giải pháp 4: Cải tiến cách đánh giá kết quả thực tập, nhằm bảo đảm sự khách
quan, cơng bằng trong đánh giá, khuyến khích người học.
2. Một số kiến nghị
2.1. Đối với Đài TNVN
- Lãnh đạo Đài bổ sung cho nhà trường những nhà quản lý giáo dục cĩ kinh nghiệm; cử
cán bộ, nhà báo giỏi của Đài về trường huấn luyện chuyên mơn báo chí cho giáo viên; đồng
thời tạo điều kiện cho giáo viên được cọ sát thực tế với các cơ quan trực thuộc quản lý của Đài.
- Đài hoặc các cơ quan trực thuộc Đài ưu tiên tiếp nhận sinh viên báo chí của trường về
thực tập, giúp đỡ trường mở rộng các mối quan hệ với các cơ quan báo chí khác trên địa bàn,
hoặc cả nước.
2.2. Đối với nhà trường
- Thực tiễn đào tạo báo chí cho thấy, báo chí là một ngành đặc thù địi hỏi sự cân đối giữa
lý thuyết và thực hành. Để sinh viên báo chí cĩ thể đáp ứng được nhu cầu của cơng việc khi
bước vào thực tế, địi hỏi một trang thiết bị phù hợp, đấy đủ cho quá trình thực hành nghề: máy
ảnh, camera, trường quay, bàn dựng, máy ghi âm, phịng thu, phịng mạng…Nhà trường cần
thực hiện việc sửa chữa, trang bị cơ sở vật chất của trường hiện đại, đáp ứng nhu cầu dạy và
học của giáo viên và sinh viên.
- Tiếp tục cĩ những chỉ đạo tích cực, cụ thể hơn nữa nhằm tạo điều kiện cho các bộ phận
cĩ liên quan đến việc tổ chức và quản lý thực tập cĩ thể phát huy những thành tích, kinh
nghiệm đã cĩ, đồng thời cũng khắc phục được những tồn tại trước mắt.
- Kịp thời giải quyết bài tốn nhân sự một cách thích hợp để các khoa, phịng cĩ thể thực
hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
- Chiêu sinh đúng đối tượng trên cơ sở đảm bảo quy mơ đào tạo hợp lý. Vì đặc thù của
nghề báo cần cĩ năng khiếu, nên việc tuyển sinh đầu vào với một mơn năng khiếu sẽ hạn chế
bớt số lượng sinh viên chưa đủ tố chất về nghề.
- Bồi dưỡng trình độ quản lý cho các giáo viên, cán bộ làm cơng tác quản lý.
- Cĩ chế độ bồi dưỡng thích hợp để kich thích tinh thần làm việc của người được phân
cơng nhiệm vụ.
- Tổ chức gặp gỡ các cơ sở thực tập hàng năm, để tìm hiểu, ghi nhận, trao đổi những
thơng tin về nhu cầu (nhận sinh viên thực tập, tuyển dụng…), điều kiện làm việc, mong
muốn…của cơ sở; duy trì và mở rộng mối quan hệ với cơ sở.
2.3. Đối với phịng, khoa
- Thực hiện tốt cơng tác tham mưu cho nhà trường trong việc giúp sinh viên tìm địa điểm
thực tập, triển khai kế hoạch thực tập.
- Phát huy thế mạnh của mình bằng cách duy trì những mối quan hệ tốt đẹp với các cá
nhân cũng như cơ sở báo chí trên địa bàn. Các nhà báo cũng là một trong những cầu nối quan
trọng, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sinh viên báo chí trong việc thực tập, thực tế, xin việc và
học hỏi kinh nghiệm làm nghề.
- Tăng cường cơng tác giáo viên chủ nhiệm để giúp đỡ sinh viên kịp thời hơn trong việc
thực tập.
- Các phịng khoa cũng cần cĩ sự phân cơng rạch rịi bằng văn bản, tránh tình trang chỗ
thì chồng chéo, chỗ lại khơng cĩ người làm. Trong quản lý cũng cần chú ý tính đặc thù của báo
chí để cĩ những biện pháp hỗ trợ hiệu quả và kịp thời hơn.
- Thực hiện đào tạo tồn diện, phải chú trọng nâng cao trình độ kiến thức, rèn luyện năng
lực tư duy lý luận báo chí- truyền thơng, kỹ năng làm việc trong mơi trường phát thanh- truyền
hình, khả năng xử lý tình huống, trau đồi đạo đức lối sống. Gắn bồi dưỡng lý luận với thực tiễn.
- Phương pháp giảng dạy cần phải được triển khai ngay là đặt sinh viên vào thực tiễn báo
chí. Nếu chưa kết hợp với các cơ sở sử dụng nhân lực như là một đồng chủ thể trong quá trình
giảng dạy thì cũng phải tổ chức được hình thức tịa soạn hay ban biên tập trong trường để sinh
viên làm quen với thực tế báo chí; hoặc một mơi trường thực tế giả định để sinh viên biết cách
phản ứng, xử lý khi xảy ra tình huống bất ngờ.
- Tăng cường tối đa việc thực hành nghề trên giảng đường và các nơi cĩ thể triển khai
làm báo trực tiếp, để rút ngắn khoảng cách nhà trường với thực tiễn các tịa soạn báo, đài.
- Mỗi năm một lần, khoa cần cập nhật và điều chỉnh thêm một số nội dung mới trong
chương trình giảng dạy, đáp ứng các yêu cầu đổi mới của báo chí hiện đại.
- Khoa cũng cần xem xét khả năng của từng sinh viên trước khi phân đến thực tập tại tịa
soạn báo, đài; cĩ chú trọng đến việc mạnh dạn phân sinh viên về địa phương, các đài phát thanh
tỉnh, huyện, xã…để cân đối nguồn nhân lực và năng lực thực tế của từng sinh viên.
2.4. Đối với giáo viên
- Cần chú trọng nâng cao năng lực tự học, tự nâng cao trình độ, nhất là về chuyên ngành
PT-TH, theo kịp xu thế phát triển của PT-TH hiện đại. Giáo viên báo chí cũng cần tiếp cận với
cơng nghệ PT-TH tiên tiến đang được áp dụng tại một số đài trong cả nước; biết sử dụng thành
thạo các trang thiết bị chuyên ngành được trang bị trong nhà trường.
- Ngồi chuyên mơn giảng dạy, giáo viên báo chí cần dành thời gian cộng tác với các
báo, đài địa phương hay các tỉnh thành lân cận. Cĩ bài báo, nghiên cứu được đăng, phát sĩng sẽ
làm tăng uy tín của cá nhân giáo viên, củng cố sự tin cậy của sinh viên nơi nhà trường; đồng
thời cũng gĩp thêm kinh nghiệm thực tế, nâng cao tay nghề cho việc giảng dạy báo chí. Thầy cơ
phải giữ vai trị là những người thường xuyên thắp lửa, chỉ hướng đi cho sinh viên, khơi dậy ý
thức tự giác học tập và rèn luyện của mỗi sinh viên. Ở các nước, nếu giảng viên báo chí nào
liên tục trong 4 năm khơng làm báo thì khơng được đứng lớp nữa. Đĩ là một yêu cầu bắt buộc
để các giáo viên hiểu rằng: cần dạy những kiến thức làm nghề mới nhất cho sinh viên.
- Mỗi giáo viên báo chí cũng cần mở rộng giao lưu của mình với các cơ sở báo chí trong
ngồi Thành phố, để giúp khoa, trường thiết lập các mối quan hệ tốt đẹp cĩ thể triển khai các
hoạt động cĩ lợi cho cả đơi bên.
- Giáo viên chủ nhiệm cĩ nhiệm vụ quản lý quá trình học tập, rèn luyện của học viên từ
đàu đến cuối khĩa học, là cầu nối giữa sinh viên với nhà trường và ngược lại; do vậy, giáo viên
chủ nhiệm cũng cần nâng cao trách nhiệm quản lý của mình khi được phân cơng nhiệm vụ, để
mỗi giáo viên chủ nhiệm thực sự là cầu nối thơng tin giữa nhà trường và sinh viên, giúp các em
nắm bắt thơng tin một cách kịp thời và chính xác nhất.
2.5. Đối với sinh viên
- Sinh viên cần tích cực tham gia các buổi sinh hoạt ngoại khĩa, các hoạt động dã ngoại
phục vụ nghề nghiệp, để nhận thức rõ mục đích theo học tại trường; từ đĩ, cĩ ý thức hơn về
hoạt động thực tập báo chí- một khâu hết sức quan trọng trong nghề nghiệp tương lai của mình.
- Sinh viên tích cực tự bồi dưỡng nhận thức cho mình nhiều hơn nữa để hiểu một cách rõ
ràng về yêu cầu của việc thực tập, thấy rõ trách nhiệm của bản thân, hồn tất học kỳ thực tập
theo mong muốn của nhà trường. Nhận thức đúng sẽ giúp sinh viên cĩ trách nhiệm đầy đủ hơn
đối với việc thực tập, đồng thời cũng cĩ đủ nghị lực để vượt qua những thử thách trong thời
gian thực tập.
- Ngồi học tập chuyên ngành, sinh viên cần dành thời gian rèn luyện các kỹ năng cần cĩ
của một nhà báo tương lai: xác định đề tài, tìm kiếm đề tài, cách viết dẫn nhập ở nhiều thể loại,
kỹ năng giao tiếp, khả năng nĩi trước máy, kỹ năng làm việc độc lập, làm việc nhĩm…trong
các hoạt động Đồn, Hội và các hoạt động khác.
- Ngồi việc học ở trường, sinh viên báo chí cũng cần dành thời gian cho việc học
chuyên sâu một ngành nào đĩ, để cĩ một bệ đỡ vững vàng hơn về chuyên mơn. Cĩ một thực tế
phải nhìn nhận là các nhà báo giỏi hiện nay đa phần khơng cĩ bằng cử nhân báo chí mà cĩ bằng
ở lĩnh vực khác: Văn học, Sử học, Luật học, Kinh tế…và đặc biệt là Ngoại ngữ. (Đơn cử ở Đài
truyền hình Việt Nam: BTV Long Vũ từng là sinh viên khoa Anh- Đại học ngoại ngữ, BLV
Thể thao Trần Uy là cử nhân Pháp ngữ- Đại học SP ngoại ngữ - Hà Nội, BTV Quang Minh là
cử nhân Học viện quan hệ quốc tế…).
- Sinh viên cũng cần dành nhiều thời gian cho việc đọc sách báo, luơn tìm cách để được
tiếp cận thực tế, được thực hành những kỹ năng vừa sức.
***
Vài trăn trở, suy tư về nghề (báo chí), về ngành (giáo dục và đào tạo), cùng những chia
sẻ về thực trạng việc quản lý thực tập tại trường Cao đẳng PT-TH II trên đây; chúng tơi
mong muốn: với sự hỗ trợ đắc lực, tận tâm của những nhà giáo-nhà báo giỏi tại trường, sự chỉ
đạo cụ thể của lãnh đạo nhà trường; các sinh viên báo chí sẽ cĩ thêm “sức bật”, sự trưởng thành
và khả năng vượt trội để cống hiến nhiều hơn cho nền báo chí nước nhà sau đợt thực tập đầy ý
nghĩa; trường Cao đẳng PT-TH II sẽ cĩ chỗ đứng vững vàng hơn trong làng báo Việt Nam,
xứng tầm với một Học viện PT-TH đầu tiên và duy nhất trong cả nước theo qui hoạch của Đài
TNVN trong một tương lai gần.
Kết quả nghiên cứu luận văn của chúng tơi trên đây khơng thể tránh khỏi thiếu sĩt, kính
mong được sự nhận xét, giúp đỡ của quý thầy, cơ và các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cám
ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Chiến lược phát triển Giáo dục – Đào
tạo đến năm 2020, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Ngành Giáo dục- Đào tạo thực hiện
Nghị quyết TW 2 (khĩa VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng lần IX,
Nxb Giáo dục.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1999), Đề án quy hoạch mạng lưới các trường
Đại học và cao đẳng Việt Nam giai đoạn đến năm 2010, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chỉ thị số 15/1999/CT-BGD&ĐT ngày
20/4/1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đẩy mạnh
hoạt động đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Điều lệ trường cao đẳng.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Dự thảo Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm
của giáo dục đại học trong năm 2006-2007, Hà Nội.
7. Chính phủ nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2001), Chiến
lược phát triển giáo dục 2001-2010, ban hành kèm Quyết định số
201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
8. Chính phủ nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005), Đề án
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục giai đoạn 2005-2010, ban hành kèm Quyết định số
09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
9. Chương trình khung giáo dục Đại học ngành Báo chí (09/2005).
10. Chương trình khung giáo dục Đại học ngành Báo chí (09/2003), Phân
viện báo chí tuyên truyền.
11. Chương trình Đào tạo Báo chí chuyên ngành Báo chí Phát hành-truyền
hình của trường Cao đẳng Phát thanh-truyền hình I (04/2007).
12. Chương trình Đào tạo Báo chí chuyên ngành Báo chí Phát hanh-truyền
hình của trường Cao đẳng Phát thanh-truyền hình II (10/2006).
13. Đinh Văn Hường, Hệ thống đào tạo đội ngũ làm báo tại Việt Nam.
Website Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc
lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Về xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, ban hành kèm theo Chỉ
thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư.
17. Bùi Ngọc Oánh (1997), Tâm lý học trong xã hội và quản lý, Nxb Thống
kê, Hà Nội.
18. Bùi Ngọc Hồ (1993), Hỏi đáp về thực tập sư phạm, Tài liệu lưu hành nội
bộ, trường Đại học sư phạm Tp Hồ Chí Minh.
19. Dương Thiệu Tống (2002), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục
và tâm lý, tập 1, Nxb Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
20. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục, lý luận và thực
tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21. Đào Trọng Hùng (2004), Dự báo xu hướng phát triển giáo dục và đào
tạo ở các tỉnh phía Nam nước ta trong những năm đầu của thế kỷ
XXI, Đề cương bài giảng, Tp Hồ Chí Minh.
22. Hồng Tâm Sơn (1993), Tâm lý học và quản lý trường học, Trường Cán
bộ quản lý giáo dục TW 2, Tp. Hồ Chí Minh.
23. Hồng Phê và nhĩm tác giả Viện ngơn ngữ học, UB KHXH VN (1998),
Từ điển Tiếng Việt, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
24. Hồng Lê Minh và nhĩm cộng sự, Khoa học quản lý, Nxb Văn hĩa-
Thơng tin.
25. Hồng Tâm Sơn (2001), Một số vấn đề tổ chức khoa học lao động của
người Hiệu trưởng, Trường Cán bộ quản lý GD& ĐT, Tp Hồ Chí
Minh.
26. Huỳnh Dũng Nhân (2007), Phĩng sự: Từ giảng đường đến trang viết,
Nxb Thơng tấn, Hà Nội.
27. Nguyễn Đức An, Giáo dục báo chí Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
Quốc tế, Bài thuyết trình tại Đại học Khoa học xã hội và nhân văn,
ngày 25/09/2007.
28. Nguyễn Đình Chỉnh (1997), Thực tập sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
29. Nguyễn Hữu Dũng (1995), Hình thành kỹ năng sư phạm cho giáo sinh
sư phạm.
30. Nguyễn Đình Chỉnh - Phạm Ngọc Uyển (1999), Kiến tập và thực tập sư
phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
31. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, Trường Cán bộ QLGD-ĐT 1- Hà Nội.
32. Nguyễn Bá Sơn (2002), Một số vấn đề cơ bản về khoa học quản lý, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
33. Nguyễn Kỳ- Bùi Trọng Tấn- Một số vấn đề về lý luận của Quản lý giáo
dục, Trường Cán bộ Quản lý giáo dục, Hà Nội, 1998.
34. Nguyễn Văn Lê (1985), Khoa học quản lý nhà trường, Nxb Tp Hồ Chí
Minh.
35. Nguyễn Gia Quý (1996), Bản chất của hoạt động quản lý.
36. Jack Hart (2007), Huấn luyện viên của người viết báo, Nxb Thơng tấn,
Hà Nội.
37. Khoa học tổ chức và quản lý-một số vấn đề lý luận và thực tiễn (1999),
Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý, NXB Thống kê
Hà Nội.
38. Lê Hùng Lâm (1997), Khái niệm, định nghĩa, chức năng chính của quản lý.
39. Luật Giáo dục (2005), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
40. Lưu Xuân Mới (2000), Lý Luận dạy đại học, Nxb Giáo dục
41. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo
dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
42. Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chiến lược, kế hoạch trong các
trường đại học và cao đẳng, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.
43. Phạm Thành Nghị (2001), Quản lý chất lượng giáo dục đại học, Nxb
Đại học quốc gia, Hà Nội.
44. Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm (2002), Giáo dục thế giới đi
vào thế kỷ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
45. Phạm Viết Vượng (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb
Đại học quốc gia, Hà Nội.
46. Phạm Văn Lập (1998), Phát triển chương trình đào tạo- Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn, Hà Nội.
47. Thủ tướng Chính phủ- Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày
28/12/2001 về phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2001-
2010”, cơng báo tháng 12/2001.
48. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện khoa học giáo
dục, Hà Nội.
49. Trần Tuấn Lộ (2002), Đề cương bài giảng mơn Quản lý nhà trường.
50. Trần Thị Tuyết Mai, Quản lý giáo dục và đào tạo, trường cán bộ quản
lý giáo dục-đào tạo II.
51. Vũ Thế Phú, Quản trị học, Bộ GD&ĐT, Đại học mở bán cơng Tp Hồ
Chí Minh.
52. Vũ Đình Cự (1990), Giáo dục hướng tới thế kỷ XXI, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
53. Võ Thành Khối, Nguyễn Xuân Tảo (2001), Đề cương bài giảng Tâm lý
học lãnh đạo, tài liệu lưu hành nội bộ, Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh.
54. Vũ Trọng Lâm (2004), Kinh tế trí thức ở Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ
thuật Hà Nội.
55. Vũ Hào Quang (2001), Xã hội học quản lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
56. Vũ Quang Hào, Kinh nghiệm đào tạo báo chí ở nước ngồi,
nghebao.com.vn.
57. “Vai trị của báo chí truyền thơng trong một xã hội dân chủ”, Bài phát
biểu của Bộ trưởng Bộ hợp tác Phát triển Quốc tế của Thụy Điển
Gunilla Carllson với sinh viên Khoa Báo chí Trường Đại học KH
XH&NV, ngày 24/4/2007.
58. “Báo chí chuyên nghiệp trong và ngồi giảng đường: Giáo dục báo chí
Việt Nam trong bối cảnh quốc tế”, Bài nĩi chuyên chuyên đề của
Nguyễn Đức An, Giảng viên báo chí, ĐH Stirling, Anh quốc, ngày
5/10/2007, tại khoa Báo chí Trường ĐH KHXH& NV Tp Hồ Chí Minh.
59. “Để báo chí cách mạng Việt Nam xứng đáng là vũ khí tư tưởng sắc bén,
là diễn đàn tin cậy của nhân dân”, Bài phát biểu của đồng chí
Trương Tấn Sang-UV Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư, nhân
kỷ niệm 82 năm ngày báo chí cách mạng Việt Nam, 21/6/2007.
60. “Đào tạo báo chí hiện đại là đào tạo người tự học”, TS. Nguyễn Thị
Minh Thái, Bản tin ĐHQG Hà Nội, số 172, tháng 6/2006.
61. “Đào tạo và sử dụng báo chí: Con sơng cịn chưa cĩ cầu”, Phương
Thanh, VietNamNet.
62. “Từ trường báo chí bước ra…”, Tuoitre online ngày 3/7/2008.
63. Website Diễn đàn nghiệp vụ báo chí Việt Nam (Vietnam
Journalism.com, nhabaovietnam.com)
64. Website Bộ thơng tin và truyền thơng (mic.gov.vn)
65. Website Đài Tiếng nĩi Việt Nam (vov.org.vn)
66. Website Đài tiếng nĩi Nhân Dân TP HCM (voh.com)
67. Website Đài truyền hình Việt Nam (vtv.org.vn; vtv.vn)
68. Website Đài truyền hình Tp Hồ Chí Minh (htv.com.vn)
69. Website Trường Cao đẳng Phát thanh-Truyền hình II (rtc2.edu.vn)
PHỎNG VẤN
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THỰC TẬP BÁO CHÍ TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG PHÁT THANH-TRUYỀN HÌNH II
(Dành cho giáo viên Trường Cao đẳng PT-TH II)
Các thầy (cơ) kính mến,
Để tìm hiểu về cơng tác quản lý thực tập báo chí tại Trường Cao đẳng PT-Th II,
để cĩ những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực tập báo chí nĩi riêng, chất
lượng đào tạo nĩi chung, chúng tơi rất mong nhận được sự đĩng gĩp ý kiến của các
thầy (cơ).
Xin thầy (cơ) vui lịng cho biết:
Tuổi:......
Giới tính: Nam/ Nữ
Thâm niên cơng tác :
Trình độ chuyên mơn:
Thời gian giảng dạy tại Trường Cao đẳng PT-TH II: ......................
Chức vụ tại trường:...........................................................
1.Nhận xét của thầy (cơ) về thực trạng cơng tác quản lý hoạt động thực tập tại
Trường Cao đẳng PT-TH II hiện nay?
Ý kiến nhận xét
Nội dung quản lý
Rất
tốt
Tốt Khá Trung
bình
Yếu
1 Quản lý mục tiêu thực tập
Quản lý việc xây dựng kế hoạch thực tập
2 Quản lý nội dung, hình thức thực tập
3 Quản lý việc triển khai kế hoạch thực tập
4 Quản lý cơ sở vật chất thực tập
5 Quản lý việc kiểm tra đánh giá thực tập
2. Xin thầy (cơ) cho biết mức độ thực hiện những cơng việc dưới đây của nhà
trường trong quản lý hoạt động thực tập:
Ý kiến nhận xét
Cơng việc cụ thể
Rất
tốt
Tốt Khá Trung
bình
Yếu
1 Phổ biến mục tiêu thực tập
2 Phổ biến nội dung, hình thức thực tập
3 Hướng dẫn sinh viên trước khi thưc tập
4 Giáo viên hướng dẫn thực tập
5 Cung cấp giấy tờ, biểu mẫu liên quan đến
thực tập
6 Tư vấn, thơng tin về cơ sở thực tập
7 Kiểm tra thực tập
8 Đánh giá kết quả thực tập
3. Xin thầy (cơ) cho biết ý kiến đánh giá của mình về quản lý sử dụng trang
thiết bị thực hành, thực tập:
Ý kiến nhận xét
Quản lý sử dụng trang thiết bị
Rất
tốt
Tốt Khá Trung
bình
Yếu
1 Cơng suất sử dụng trang thiết bịthực tập
2 Kỹ năng sử dụng trang thiết bị thực tập
3 Bảo dưỡng trang thiết bị thực tập
4 Bảo quản trang thiết bị thực tập
5 Cơ chế quản lý sử dụng trang thiết bị thực
tập
6 Việc sử dụng trang thiết bị thực tập của
GV
4. Xin thầy (cơ) cho biết thực trạng của các trang thiết bị thực hành, thực tập?
Ý kiến nhận xét
Thực trạng trang thiết bị
Rất
tốt
Tốt Khá Trung
bình
Yếu
1 Số lượng trang thiết bị thực tập
2 Chất lượng trang thiết bị thực tập
3 Tính hiện đại, cập nhật của trang thiết bị
thực tập
5. Theo thầy (cơ), nội dung chương trình giảng dạy hiện nay của Trường Cao
đẳng PT-TH II đã đáp ứng đầy đủ các kỹ năng, nghiệp vụ cần thiết cho sinh viên bước
vào kỳ thực tập chưa? Tại sao?
6. Theo thầy (cơ), nội dung và hình thức thực tập được áp dụng tại trường trong
thời gian qua cĩ vừa sức khơng? Nguyên nhân?
7. Theo thầy (cơ), nhà trường cĩ quản lý chặt chẽ quá trình thực tập của sinh
viên khơng?
8. Sinh viên cĩ được tham gia đánh giá chất lượng giáo viên hướng dẫn thực tập
khơng? Tại sao?
9. Nhà trường và các phịng ban tham gia quản lý cơ sở vật chất như thế nào?
Nhận xét của thầy cơ về cách quản lý cơ sở vật chất thực hành, thực tập?
10. Thầy (cơ) cĩ đề xuất giải pháp cụ thể (đặc biệt là các giải pháp quản lý) để
nâng cao chất lượng thực tập?
______________
PHỎNG VẤN
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THỰC TẬP BÁO CHÍ TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG PHÁT THANH-TRUYỀN HÌNH II
(Dành cho cơ sở hướng dẫn thực tập)
Anh (chị) kính mến,
Để tìm hiểu về cơng tác quản lý thực tập tại Trường Cao đẳng PT-TH II, để cĩ
những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực tập, chúng tơi rất mong nhận được sự
đĩng gĩp ý kiến của các anh (chị)
Xin anh (chị) vui lịng cho biết:
Tuổi:......
Giới tính: Nam, Nữ
Đơn vị cơng tác:
Thâm niên cơng tác:
Trình độ chuyên mơn:
Chức vụ hiện nay:
1. Anh (chị) vui lịng cho biết, anh (chị) cĩ được phân cơng hướng dẫn sinh viên
báo chí thực tập?
2. Phương pháp hướng dẫn sinh viên thực tập của anh (chị)?
3. Nhận xét của anh (chị) về trình độ của sinh viên báo chí trường Cao đẳng PT-
TH II?
4. Nhận xét của anh (chị) về kỹ năng tác nghiệp của sinh viên báo chí trường
Cao đẳng PT-TH II?
5. Nhận xét của anh (chị) về kỹ năng giao tiếp của sinh viên báo chí trường Cao
đẳng PT-TH II?
6. Nhận xét của anh (chị) về trình độ ngoại ngữ của sinh viên báo chí trường
Cao đẳng PT-TH II?
7. Nhận xét của anh (chị) về khả năng viết tin bài của sinh viên báo chí trường
Cao đẳng PT-TH II?
8. Nhận xét của anh (chị) về tính kỷ luật, chấp hành nội qui cơ quan của sinh
viên báo chí trường Cao đẳng PT-TH II?
9. Trường Cao đẳng PT-TH II cĩ mối quan hệ như thế nào đối với cơ quan anh
(chị) đang cơng tác?
10. Theo anh (chị), cĩ cần thiết duy trì mối quan hệ giữa nhà trường với các cơ
sở sinh viên đến thực tập?
11. Anh (chị) cĩ được bồi dưỡng thù lao sau khi hướng dẫn sinh viên thực tập
khơng?
12. Anh (chị) cĩ hướng dẫn sinh viên thực tập hết khả năng và trách nhiệm của
mình khơng?
13. Theo anh (chị), kiến thức và kỹ năng của sinh viên báo chí ở Trường Cao
đẳng PT-TH II khi thực tập cĩ đáp ứng được yêu cầu làm báo hiện đại? tại sao?
14. Anh (chị) cĩ đề xuất giải pháp cụ thể (đặc biệt là các giải pháp quản lý) để
nâng cao chất lượng thực tập?
_______________
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7475.pdf