Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường - Gia đình trong công tác giáo dục học sinh ở các trường Trung học phổ thông (THPT) huyện Cần Đước, tỉnh Long An

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _______________ Hồ Văn Thơm THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG-GIA ĐÌNH TRONG CƠNG TÁC GIÁO DỤC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ HƯƠNG TP. Hồ Chí Minh – 2009 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu hồn thành luận văn tốt n

pdf104 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4668 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường - Gia đình trong công tác giáo dục học sinh ở các trường Trung học phổ thông (THPT) huyện Cần Đước, tỉnh Long An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệp tơi đã được sự giúp đỡ tận tình của: - Lãnh đạo và quí Thầy cơ giáo Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh. - Quí thầy cơ giáo hướng dẫn các chuyên đề trong quá trình học tập. - Đặc biệt xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc về sự nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ của Cơ giáo hướng dẫn – TS Trần Thị Hương, Khoa tâm lý - giáo dục, Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh trong quá trình hướng dẫn tơi viết luận văn. Ngồi ra chúng tơi cũng nhận được sự hỗ trợ, động viên, khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi về nhiều mặt của: - Lãnh đạo và giáo viên các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An - Đồng nghiệp, gia đình và bạn hữu. Dù đã rất cố gắng, song chắc chắn luận văn này cịn nhiều thiếu sĩt mong sự giúp đỡ gĩp ý của quí Thầy, Cơ và các bạn đồng nghiệp Xin chân thành cảm ơn! Cần Đước, tháng 05 năm 2009 HỒ VĂN THƠM DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NT : Nhà trường GĐ : Gia đình THPT : Trung học phổ thơng GVCN : Giáo viên chủ nhiệm QLGD : Quản lý giáo dục MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảng ta đã khẳng định “Giáo dục là sự nghiệp của tồn dân”. Điều 3 chương I, Luật giáo dục 2005 ghi rõ: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đơi với hành, giáo dục phải kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Điều 93 đến điều 98 chương VI cũng đã qui định trách nhiệm của nhà trường, gia đình, xã hội đối với cơng tác giáo dục và đã thể hiện ý nghĩa quan trọng của sự phối hợp nhà trường-gia đình - xã hội [17]. Sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội nếu được thực hiện một cách đồng bộ thì hiệu quả giáo dục sẽ nâng lên, ngược lại sự phối hợp này khơng ăn khớp thì sẽ gây cản trở hoặc khĩ khăn trong quá trình hình thành nhân cách học sinh. Một trong những đặc điểm của quá trình giáo dục là quá trình giáo dục diễn ra với những tác động giáo dục phức hợp. Trong quá trình giáo dục người được giáo dục chịu nhiều tác động từ các phía khác nhau: gia đình, nhà trường, xã hội. Ngay trong gia đình, nhà trường hoặc xã hội, người được giáo dục cũng chịu ảnh hưởng của nhiều tác động khác nhau. Ví như trong gia đình cĩ những tác động của cha mẹ, của anh chị em, của nếp sống gia đình…. Trong nhà trường cĩ những tác động của giáo viên, của tập thể lớp, của nội qui, của nội dung, phương pháp tổ chức giáo dục… Trong xã hội cĩ những tác động của các cơ quan thơng tin đại chúng, của phim ảnh, sách báo, của người lớn… Những tác động đĩ cĩ thể đan kết vào nhau rất mật thiết tạo ra những ảnh hưởng tích cực thống nhất đối với người được giáo dục, hoặc cĩ thể ngược chiều nhau tạo ra những “lực nhiễu” gây khĩ khăn cho quá trình giáo dục. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần tổ chức phối hợp tất cả các tác động giáo dục theo hướng tích cực, đồng thời cần ngăn chặn, hạn chế đến mức tối đa những tác động tiêu cực. Thực tiễn giáo dục cho thấy nhận thức về sự phối hợp nhà trường - gia đình chưa đúng. Một số bậc phụ huynh cịn xem nhà trường là mơi trường giáo dục duy nhất cho trẻ, vì vậy trẻ hư thì đỗ lỗi hồn tồn cho nhà trường là “thầy cơ dạy như thế…!”, hoặc đỗ lỗi cho xã hội “xã hội quá nhiều tiêu cực, cạm bẫy làm cho con tơi hư….”. Một bộ phận giáo viên ở các trường học thì chỉ tập trung cho chất lượng học tập, xem nhẹ giáo dục đạo đức, dẫn đến chỉ biết đỗ lỗi cho gia đình và xã hội, chưa thấy mối quan hệ giữa nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục, chưa kết hợp “dạy chữ” với “dạy người”. Các lực lượng xã hội lại luơn kêu ca là nhà trường, gia đình chưa cĩ giải pháp cho giáo dục, đưa ra xã hội nhiều “phế phẩm”, “sản phẩm của giáo dục chưa đáp ứng nhu cầu xã hội….”. Việc đỗ lỗi cho nhau giữa ba lực lượng trên xuất phát từ sự phối hợp lỏng lẻo giữa nhà trường - gia đình - xã hội, là hiện tượng “ trống đánh xuơi kèn thổi ngược”. Đây chính là thực trạng của nhiều địa phương trên đất nước ta và chính là nỗi bức xúc của nhiều nhà sư phạm, nhà nghiên cứu giáo dục. Nếu sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội được tốt hơn thì những khĩ khăn trong giáo dục chắc rằng sẽ được hạn chế, những tồn tại được đẩy lùi. Trong thực tế, sự phối hợp nhà trường - gia đình ở đây thực ra chỉ cĩ tính bề nổi, cịn rất nhiều hạn chế, đặc biệt là giải pháp phối hợp như thế nào để đạt hiệu quả, thường xuyên và đồng bộ. Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng quản lý sự phối hợp nhà trường-gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh ở các trường trung học phổ thơng huyện Cần Đước, tỉnh Long An”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nhằm đánh giá đúng thực trạng quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh ở các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An, từ đĩ đề xuất các biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình, gĩp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả cơng tác quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình nĩi riêng và cơng tác giáo dục nĩi chung. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Cơng tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh ở trường THPT 3.2. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh ở các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An. 4. Giả thuyết khoa học Sự phối hợp nhà trường - gia đình và cơng tác quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh ở các trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An đã được thực hiện nhưng cịn hình thức, lỏng lẻo nên hiệu quả khơng cao. Việc đánh giá được thực trạng này ở địa phương để làm cơ sở xây dựng những biện pháp quản lý phù hợp, đồng bộ gĩp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh ở các trường THPT trong giai đoạn mới. 5 . Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phối hợp nhà trường - gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh ở trường trung học phổ thơng. 5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh ở trường THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh ở trường trung học phổ thơng. 6 . Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng quản lý sự phối hợp nhà trường - gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh ở các trường trung học phổ thơng thuộc huyện Cần Đước, tỉnh Long An. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận - Tiếp cận hệ thống - cấu trúc: là cách thức nghiên cứu đối tượng như một hệ thống tồn vẹn, phát triển động, tự hình thành và phát triển thơng qua việc giải quyết mâu thuẫn nội tại do sự tương tác hợp quy luật của các thành tố tạo ra. Qua đĩ phát hiện các yếu tố sinh thành, yếu tố bản chất và lơgic phát triển của đối tượng trở thành hệ tồn vẹn, tích hợp mang chất lượng mới. - Tiếp cận quan điểm lịch sử: khi xem xét sự vật hay một hiện tượng, chúng ta thường xem xét quá trình lịch sử của nĩ. Từ đĩ thấy được mối quan hệ giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của đối tượng nghiên cứu. - Tiếp cận quan điểm thực tiễn: việc đề ra các biện pháp nhằm gĩp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình, dựa trên khảo sát thực trạng quản lý sự phối hợp đĩ ở các trường THPT. Qua khảo sát, phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu, những nguyên nhân hạn chế, từ đĩ đề ra các biện pháp mang tính khả thi hơn. 7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 7.2.1. Nhĩm các phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp, khái quát hĩa những vấn đề lý luận trong các cơng trình khoa học, trong văn kiện của Đảng, luật pháp của Chính Phủ, các chỉ đạo của ngành giáo dục, sách và tạp chí chuyên ngành giáo dục… nhằm xác lập cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. 7.2.2. Nhĩm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục - Phương pháp điều tra bằng phiếu: Tác giả sử dụng bộ điều tra bằng bảng câu hỏi cho hai nhĩm đối tượng: + Nhĩm 1 bao gồm cán bộ quản lý và giáo viên (mẫu 1: Phiếu điều tra dành cho cán bộ quản lý, giáo viên cĩ 180 phiếu) + Nhĩm 2 gồm cha mẹ học sinh (mẫu 2: Phiếu điều tra dành cho cha mẹ học sinh cĩ 120 phiếu) Các số liệu điều tra sẽ là những thơng tin quan trọng để đề xuất những giải pháp khoa học cĩ tính thực tiễn. 7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn Tác giả phỏng vấn trực tiếp các nhĩm đối tượng bao gồm: Hiệu trưởng, phĩ hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm, cha mẹ học sinh nhằm thu thập thơng tin về quản lý hoạt động phối hợp nhà trường - gia đình ở các trường THPT. 7.2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm Phương pháp này nhằm thu thập thơng tin về quản lý hoạt động phối hợp nhà trường - gia đình ở các trường THPT. 7.2.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Mục đích phương pháp là xin ý kiến của một số nhà quản lý giáo dục cĩ kinh nghiệm, nhà lãnh đạo giáo dục và các chuyên viên, nhằm hiểu rõ thực trạng và một số đề xuất hợp lý. 7.2.3. Phương pháp thống kê tốn học (xử lý thơng tin) Phương pháp này nhằm xử lý kết quả nghiên cứu thực trạngvà nguyên nhân của thực trạng, làm cơ sở đề xuất các biện pháp. Để xử lý số liệu điều tra tác giả dùng phương pháp thống kê tốn học, xử lý số liệu trên phần mềm (SPSS) để tính về số liệu phần trăm, điểm trung bình, từ đĩ phân tích, đánh giá nhằm đưa ra những kết luận phù hợp. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỌAT ĐỘNG PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG - GIA ĐÌNH TRONG CƠNG TÁC GIÁO DỤC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề phối hợp nhà trường - gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh Hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình là vấn đề bức xúc trong cơng tác giáo dục mà nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt Đảng và Nhà Nước ta rất quan tâm đến việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường gia đình và xã hội, coi đĩ là nguyên tắc cơ bản đề đảm bảo kết quả giáo dục trong các loại hình trường. Các nhà giáo dục đã quan tâm nghiên cứu và từng bước giải quyết vấn đề này ở nhiều gĩc độ khác nhau. Các cơng trình nghiên cứu về vấn đề này như sau: - “Kết hợp việc giáo dục của nhà trường, gia đình và của xã hội”, chương 20 giáo trình giáo dục học tập II, Nhà Xuất Bản Giáo Dục, Hà Nội 1988 của tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt. - “Nâng cao tính thống nhất giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội trong điều kiện mới”, tập thể tác giả ở Trung Tâm Giáo Dục Học, thuộc Viện Khoa Học Giáo Dục, 1993. - “Những quan điểm phương pháp luận của việc liên kết giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay”, tác giả Nguyễn Thị Kỷ, Viện Khoa Học Giáo Dục, 1996. - “Phối hợp việc giáo dục gia đình với nhà trường và các thể chế xã hội khác”, tác giả Phạm Khắc Chương (chủ biên), Nhà Xuất Bản Giáo Dục, 1998. Những nghiên cứu trên đã đưa ra các cơ sở lý luận cơ bản và bước đầu đề xuất các mơ hình tổ chức thực hiện sự phối hợp các lực lượng giáo dục giữa nhà trường, gia đình, xã hội, gĩp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Các tác giả đã dùng các khái niệm khác nhau: “thống nhất”, “hợp tác”, “kết hợp”, “phối hợp”, “liên kết”, các khái niệm về giáo dục (theo nghĩa rộng, theo nghĩa hẹp), mối tương quan giữa nhà trường với gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh. Các tác giả đã chỉ ra những lý luận về tính cần thiết phải kết hợp việc giáo dục của nhà trường với gia đình và của xã hội, đã chỉ ra vai trị quan trọng của gia đình trong việc giáo dục con em, việc giáo dục học sinh và cần phải nâng cao tính thống nhất trong sự phối hợp giữa nhà trường gia đình và xã hội 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động phối hợp nhà trường - gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh Những năm gần đây đã cĩ một số tác giả nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động phối hợp nhà trường - gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh như: - “Tổ chức liên kết giữa nhà trường với gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh của một số trường trung học cơ sở ở thành phố Huế”, Lê Thị Hoa, luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục Đại học sư phạm Huế, 1999. - “Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình của hiệu trưởng các trường trung học phổ thơng huyện Lấp Vị, tỉnh Đồng Tháp”, Nguyễn Minh Tâm, luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, Đại học sư phạm Huế, 2007. Các cơng trình nghiên cứu trên đã đưa ra những cơ sở lý luận cơ bản, những đề xuất về mơ hình tổ chức thực hiện sự phối hợp các lực lượng giáo dục giữa nhà trường - gia đình gĩp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Những nghiên cứu trên đồng thời cũng làm rõ các chức năng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình và đưa ra các biện pháp tăng cường quản lý sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh. Tuy nhiên vấn đề thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh trường trung học phổ thơng chưa được đề cập cụ thể, cĩ hệ thống. Đặc biệt ở địa phương tỉnh Long An chưa cĩ cơng trình nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, trong điều kiện cơng tác của mình, tác giả thấy cần cĩ sự nghiên cứu về “Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình ở trường trung học phổ thơng huyện Cần Đước, tỉnh Long An”, từ đĩ đề xuất một số biện pháp tăng cường hoạt động quản lý sự phối hợp này của hiệu trưởng. 1.2. Lý luận về sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh ở trường trung học phổ thơng 1.2.1. Nhà trường trung học phổ thơng trong cơng tác giáo dục học sinh 1.2.1.1. Vai trị, đặc điểm của giáo dục nhà trường Nhà trường là cơ sở thực tế diễn ra hoạt động giáo dục giữa giáo viên và hoạt động học tập của học sinh dưới sự quản lý của hiệu trưởng cùng với sự cộng tác của gia đình và xã hội. Nhà trường trung học phổ thơng là một cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường luơn được gắn liền khơng thể tách rời hệ thống giáo dục và chịu sự quản lý của ngành giáo dục. Nhà trường, bản thân nĩ cũng là hệ thống, trong hệ thống này cĩ ba thành phần chính: con người, những tổ chức chính trị, những phương tiện vật chất kỹ thuật. Đặc trưng của giáo dục nhà trường bao gồm: nhà trường là một thiết chế xã hội, cĩ kỷ luật chặt chẽ, cĩ mục đích giáo dục đúng đắn, là nơi truyền thụ tri thức và giáo dục học sinh một cách tồn diện theo các nội dung giáo dục: đạo đức, trí tuệ, thể chất thẩm mỹ, lao động hướng nghiệp. Nhà trường cĩ đội ngũ giáo viên cĩ trình độ chuyên mơn cao, cĩ nghiệp vụ sư phạm, hiểu biết và nắm được các đặc điểm tâm sinh lý của từng lứa tuổi; là những người biết tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh; là nơi tổ chức hoạt động học tập, rèn luyện và giáo dục học sinh một cách cĩ tổ chức, cĩ kế hoạch, căn cứ vào các mục tiêu giáo dục cụ thể được nhà nước qui định. Nhà trường phải thực hiện tốt nguyên lý giáo dục. “Học đi đơi với hành, giáo dục phải kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội”. Nhà trường là nơi đề ra nội dung, biện pháp phối hợp giáo dục, đĩng vai trị chủ đạo trong việc phối hợp với gia đình và các lực lượng khác trong xã hội để cùng giáo dục học sinh. Mơi trường giáo dục của nhà trường trong chừng mực nhất định tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh hình thành và phát triển tinh thần tập thể, tinh thần kỷ luật, trách nhiệm đối với bản thân và với mọi người. Qua đĩ, ta thấy những mặt mạnh của giáo dục nhà trường đĩ là: tính mục đích mang tính xã hội cao được quán triệt trong suốt quá trình giáo dục, hệ thống tri thức, kỹ năng, nhất là phương pháp tư duy mang tính hệ thống cơ bản và cĩ thể mở rộng, hệ thống phương pháp, phương tiện khoa học tạo cơ sở cho sự trưởng thành của học sinh, sự lập nghiệp và thành đạt cả đời người. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt mạnh đĩ nhà trường cũng cĩ những hạn chế là: một số nhà trường chỉ chú ý nhiều đến việc cung cấp kiến thức, chưa thường xuyên giáo dục đạo đức, nhất là trong quan hệ đối xử với gia đình, bạn bè, với người lớn tuổi. Giáo dục nhà trường thường chú ý, quan tâm tình hình chung của học sinh nên chưa quan tâm và chưa đủ điều kiện quan tâm đúng mức đến giáo dục cá biệt. Giáo dục nhà trường nặng về lý thuyết, truyền đạt một chiều, chưa phát huy được tính chủ động của học sinh, quan hệ thầy trị chủ yếu trong giờ học, việc giúp đỡ, trao đổi, chuyện trị với học sinh ngồi giờ cịn hạn chế. 1.2.1.2. Vị trí, mục tiêu của trường trung học phổ thơng Trường trung học phổ thơng là một loại hình trường học nằm trong tổng thể các loại hình trường lớp trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta. Trung học phổ thơng là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thơng. Sau khi tốt nghiệp trung học phổ thơng học sinh cĩ thể thi vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề hoặc bước vào cuộc sống lao động. Mục tiêu của trường Trung học phổ thơng: “Giáo dục trung học phổ thơng nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hồn thiện học vấn phổ thơng và cĩ những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, cĩ điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.” [17] . Giáo dục trung học phổ thơng phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, bởi vì những nội dung, kiến thức ở bậc trung học cơ sở chưa được đầy đủ và vững chắc, để giúp học sinh cĩ thể tự giải quyết các vấn đề ở mức độ phổ thơng. Mặt khác lứa tuổi trung học cơ sở chưa được phát triển đầy đủ về mặt thể chất và tâm lý. Vì vậy ở cấp học trung học phổ thơng nhà trường phải hồn thành nội dung giáo dục phổ thơng giúp cho các em cĩ năng lực, kiến thức cơ bản để bước vào đời hay tiếp tục học lên các bậc học cao hơn. Ngồi nội dung chủ yếu nhằm đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thơng cơ bản tồn diện và hướng nghiệp cịn cĩ nội dung nâng cao ở một số mơn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh 1.2.1.3. Lực lượng tham gia giáo dục học sinh trong trường trung học phổ thơng Lực lượng tham gia giáo dục học sinh trong trường trung học phổ thơng bao gồm: - Cán bộ quản lý (Ban giám hiệu) + Hiệu trưởng là người đứng đầu nhà trường chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền bổ nhiệm, cơng nhận, hiệu trưởng cĩ những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: tổ chức bộ máy nhà trường; xây dựng kế hoạch và tổ chức nhiệm vụ năm học; quản lý giáo viên, nhân viên học sinh; quản lý chuyên mơn; phân cơng cơng tác, kiểm tra đánh giá, việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên; quản lý tổ chức giáo dục học sinh; quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường; thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; được học các lớp chuyên mơn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện hành. + Phĩ hiệu trưởng thực hiện và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về nhiệm vụ được hiệu trưởng phân cơng; cùng với hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao; thay mặt hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được ủy quyền; được học các lớp chuyên mơn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện hành. - Giáo viên bộ mơn Giáo viên bộ mơn cĩ nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm; kiểm tra đánh giá theo qui định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ; lên lớp đúng giờ; khơng tùy tiện bỏ giờ, bỏ buổi dạy; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên mơn; tham gia cơng tác giáo dục trung học cơ sở ở địa phương; rèn luyện đạo đức học tập văn hĩa, bồi dưỡng chuyên mơn và nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục; thực hiện nghĩa vụ cơng dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của hiệu trưởng; chịu sự kiểm tra của hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh; thương yêu, tơn trọng học sinh; đối xử cơng bằng với học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đồn kết, giúp đỡ các bạn đồng nghiệp; phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. - Giáo viên chủ nhiệm Giáo viên chủ nhiệm cĩ các nhiệm vụ như giáo viên bộ mơn, ngồi ra cịn cĩ nhiệm vụ sau đây: tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để cĩ biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp; cộng tác chặt chẽ với phụ huynh học sinh; chủ động phối hợp với các giáo viên bộ mơn, Đồn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội cĩ liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh; nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối học kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề xuất danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải thi lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong hè, phải ở lại lớp; hồn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh; báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất (nếu cĩ tình hình đặc biệt) về tình hình của lớp với hiệu trưởng. Bên cạnh các nhiệm vụ trên giáo viên chủ nhiệm cịn cĩ những quyền hạn như: được dự các giờ học, các hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình; được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi các hội đồng này giải quyết những vấn đề cĩ liên quan đến học sinh của lớp mình; được dự các lớp bồi dưỡng, các hội nghị chuyên đề về cơng tác chủ nhiệm; được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học khơng quá 3 ngày, nếu cĩ lý do chính đáng; - Tổ chức Đảng và các đồn thể trong trường trung học: + Tổ chức Đảng Cộng Sản Việt Nam trong trường trung học lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong khuơn khổ Hiến pháp và pháp luật. + Các đồn thể (tổ chức Cơng Đồn, Đồn Thanh Niên, Hội Chữ Thập Đỏ) trong trường trung học hoạt động theo qui định của pháp luật nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục. - Các lực lượng giáo dục khác: giám thị, cán bộ cơng nhân viên… là những người h trợ đắc lực cho hoạt động giáo dục của nhà trường. 1.2.1.4. Một số đặc điểm của học sinh trung học phổ thơng Học sinh trung học phổ thơng bao gồm các em ở độ tuổi 15 đến 18 là độ tuổi đầu của tuổi thanh niên, cĩ những đặc điểm: - Về thể chất các em đã cĩ sự trưởng thành về mặt cơ thể. Tuy sự khác biệt cơ thể giữa thanh niên mới lớn và người lớn khơng đáng kể, nhưng sự phát triển thể lực của các em cịn kém so với người lớn. Tuổi thanh niên bắt đầu thời kỳ phát triển tương đối êm ả về mặt sinh lý, được thể hiện ở các đặc điểm: sự phát triển của hệ xương được hồn thiện, những cơ bắp tiếp tục phát triển, nhịp độ tăng trưởng chiều cao và trọng lượng đã chậm lại, sự phát triển của hệ thần kinh cĩ những thay đổi quan trọng do cấu trúc bên trong của não phức tạp và các chức năng của não phát triển. Cấu trúc của tế bào bán cầu đại não cĩ những đặc điểm như trong cấu trúc tế bào não của người lớn, điều đĩ tạo tiền đề cần thiết cho sự phức tạp hĩa hoạt động phân tích, tổng hợp…, của võ bán cầu đại não trong quá trình học tập và lao động. Đa số các em đã qua thời kỳ phát dục, hoạt động của các tuyến nội tiết trở nên bình thường, sự khơng cân đối giữa trạng thái của các mạch máu với hoạt động của tim cũng mất dần. Ở tuổi thanh niên vẫn cịn tính dễ bị kích thích và sự thể hiện của nĩ nĩi chung giống như ở tuổi thiếu niên. Tuy nhiên, ở tuổi thanh niên, tính dễ bị kích thích khơng phải chỉ do nguyên nhân sinh lý (như ở tuổi thiếu niên), mà cịn do cách sống của cá nhân ở độ tuổi này. Nhìn chung thì đây là lứa tuổi các em cĩ sự phát triển cân đối, khỏe, đẹp, đa số các em cĩ thể đạt những khả năng thành tích về cơ thể như người lớn. - Đặc điểm nhân cách chủ yếu + Sự phát triển của tự ý thức Sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của thanh niên mới lớn, nĩ cĩ ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi thanh niên. Quá trình này rất phong phú và phức tạp, nhưng vẫn cĩ thể nêu lên một số đặc điểm cơ bản: nhu cầu tự ý thức của các em được phát triển mạnh mẽ, các em chú ý đến hình dáng bên ngồi của mình, hình ảnh về thân thể mình là thành tố quan trọng của sự tự ý thức ở thanh niên mới lớn. Sự hình thành tự ý thức là một quá trình lâu dài và trải qua những mức độ khác nhau, quá trình phát triển tự ý thức diễn ra mạnh mẽ, sơi nổi và cĩ tính đặc thù riêng. Thanh niên cĩ nhu cầu tìm hiểu và đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo quan điểm về mục đích và hồi bão của mình. Sự tự ý thức của họ xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống và hoạt động, nội dung của tự ý thức khá phức tạp, các em khơng chỉ nhận thức về cái tơi hiện tại của mình như thiếu niên, mà cịn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội trong tương lai. Thanh niên khơng chỉ đánh giá những cử chỉ, hành vi riêng lẻ, từng thuộc tính riêng biệt, mà biết đánh giá nhân cách mình nĩi chung trong tồn bộ những thuộc tính nhân cách. Trên cơ sở tự ý thức phát triển mạnh mẽ, nhu cầu tự giáo dục ở thanh niên học sinh cũng được phát triển. Tự giáo dục của các em khơng chỉ hướng vào việc khắc phục một số thiếu sĩt trong hành vi hay phát huy những nét tốt nào đĩ, mà cịn hướng vào việc hình thành nhân cách nĩi chung phù hợp với quan điểm khái quát đang được hình thành ở các em. Các em cũng cĩ thể chưa thật cĩ lịng tin vào tự giáo dục hoặc chưa thành cơng trong tự giáo dục. Nhưng vấn đề là tự giáo dục của học sinh trung học phổ thơng thật sự cần thiết cho sự phát triển ở chính các em; nĩ khiến cho vị trí của các em thay đổi. Học sinh từ chỗ là đối tượng của giáo dục thì dần dần đến giai đoạn này các em đã trở thành vừa là đối tượng, vừa là chủ thể của giáo dục. + Sự hình thành thế giới quan Tuổi đầu thanh niên là lứa tuổi quyết định của sự hình thành thế giới quan. Ở tuổi này, những điều kiện về mặt trí tuệ, nhân cách và xã hội để xây dựng một hệ thống quan điểm riêng đã được hình thành và đang chín mùi. Những cơ sở của thế giới quan được hình thành rất sớm ngay từ khi cịn nhỏ. Suốt thời gian học tập ở phổ thơng học sinh được lĩnh hội những tri thức khoa học, những chuẫn mực, thĩi quen đạo đức, cái đẹp, cái xấu, cái thiện, cái ác…, dần dần những điều đĩ được ý thức và được quy vào hình thức, các tiêu chuẩn nguyên tác hành vi đĩ vào một hệ thống hồn chỉnh. Sự hình thành thế giới quan được thể hiện ở tính tích cực nhận thức. Các em cố gắng xây dựng những quan điểm riêng trong lĩnh vực khoa học, đối với các vấn đề xã hội, tư tưởng chính trị, đạo đức. Chính nội dung các mơn học ở trung học phổ thơng giúp các em xây dựng thế giới quan tích cực về tự nhiên xã hội. Nhìn chung học sinh trung học phổ thơng cĩ khuynh hướng sống một cuộc sống tích cực vì xã hội, muốn mang lại lợi ích cho người khác, quan tâm đến đời sống tinh thần nhiều hơn là phúc lợi vật chất. Tuy vậy một bộ phận thanh niên ngày nay chưa được giáo dục đầy đủ về thế giới quan, thế giới quan của họ cịn chịu ảnh hưởng của những tiêu cực, sống khơng lành mạnh, đánh giá quá cao về cuộc sống hưởng thụ, hoặc một bộ phận khác lại chưa chú ý đến xây dựng thế giới quan, sống thụ động ít trách nhiệm. + Giao tiếp và đời sống tình cảm Tuổi học sinh trung học phổ thơng là lứa tuổi mang tính chất tập thể nhất. Điều quan trọng đối với các em là được sinh hoạt với các bạn cùng lứa tuổi là cảm thấy mình cần của nhĩm, cĩ uy tính, cĩ vị trí nhất định trong nhĩm. Trong các lớp học dần dần xãy ra một sự “ phân cực” nhất định, xuất hiện những người được lịng nhất (được nhiều người chọn lựa nhất) và những người ít được lịng nhất. Những em cĩ vị trí thấp (ít được lịng các bạn) thường băn khoăn và suy nghĩ nhiều về nhân cách của mình. Ở tuổi này, quan hệ với bạn cùng tuổi chiếm vị trí lớn hơn hẳn so với quan hệ với người lớn tuổi hơn hoặc ít tuổi hơn. Điều này do lịng khao khát muốn cĩ vị trí bình đẳng trong cuộc sống chi phối. Cùng với sự trưởng thành nhiều mặt quan hệ dựa dẫm, phụ thuộc vào cha mẹ dần dần cũng được thay thế bằng quan hệ bình đẳng, tự lập. Trong hồn cảnh giao tiếp tự do, rỗi rãi, trong tiêu khiển, trong việc phát triển nhu cầu, sở thích thanh niên hướng vào bạn bè nhiều hơn là hướng vào cha mẹ. Nhưng khi bàn đến những giá trị sâu sắc hơn như chọn nghề, thế giới quan, những giá trị đạo đức thì ảnh hưởng của cha mẹ lại mạnh hơn rõ rệt. Sự mở rộng phạm vi giao tiếp và sự phức tạp hĩa hoạt động riêng của thanh niên học sinh khiến cho số lượng nhĩm qui chiếu của các em tăng lên rõ rệt. việc tham gia vào nhiều nhĩm sẽ dẫn đến sự khác nhau nhất định và cĩ thể cĩ xung đột về vai trị nếu cá nhân phải lựa chọn giữa các vai trị khác nhau ở các nhĩm. Đời sống tình cảm của học sinh phổ thơng rất phong phú, nhu cầu về tình bạn tâm tình cá nhân được tăng lên rõ rệt. Tình bạn ở các em trở nên sâu sắc hơn, các em cĩ nhu cầu cao đối với tình bạn (yêu cầu sự chân thật, lịng vị tha, tin tưởng nhau) tình cảm cĩ nội dung hơn, bao gồm những phạm vi hứng thú và hoạt động rộng rãi. Trong quan hệ với bạn các em cũng nhạy cảm hơn, khơng chỉ cĩ khả năng xúc cảm thân tình, mà cịn phải cĩ khả năng đáp ứng lại xúc cảm của người khác (đồng cảm). Tình bạn của các em mang màu sắc xúc cảm nhiều hơn, rất bền vững. Các em thường lý tưởng hĩa tình bạn, họ nghĩ về bạn thường giống với điều mình mong muốn ở bạn hơn là thực tế. Sự quyến luyến mạnh mẽ về mặt cảm xúc khiến các em ít nhận thấy những đặc điểm thực tế ở bạn. Một số các em ở lứa tuổi này cĩ sự xuất hiện tình yêu, tình yêu này thường trong trắng, tươi sáng hồn nhiên, giàu cảm xúc và khá chân thành. Tuy vậy tình yêu mới nảy sinh này cũng cĩ thể phát triển khơng bình thường cĩ thể các em bị phân tán quá mức, sao nhãng việc học tập. - Về xã hội Hoạt động của học ._.sinh ngày càng phong phú và phức tạp, nên vai trị xã hội và hứng thú xã hội của các em khơng chỉ mở rộng về số lượng và phạm vi mà cịn biến đổi về chất lượng. Ở các em ngày càng xuất hiện nhiều các vai trị của người lớn và họ thực hiện các vai trị đĩ ngày càng cĩ tính độc lập và tinh thần trách nhiệm hơn. Ở gia đình, thanh niên đã cĩ nhiều quyền lợi và trách nhiệm của người lớn, cha mẹ bắt đầu trao đổi với các em về một số vấn đề trong gia đình. Về phía mình, các em cũng biết quan tâm một cách thực sự đến nhiều mặt sinh hoạt trong gia đình. Ở tuổi học sinh trung học phổ thơng các em cĩ thể tham gia vào các tổ chức đồn thể, nhiều em đã bắt đầu lao động, các em đều cĩ sự suy nghĩ về việc chọn nghề khi đứng trước quyết định đường đời của mình. 1.2.2. Gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh Theo “Từ điển Tiếng Việt” của Viện Ngơn Ngữ - 2005 thì “gia đình là một tập hợp người cùng sống chung thành một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, gắn bĩ với nhau bằng quan hệ hơn nhân và dịng máu, thường gồm cĩ vợ chồng, cha mẹ và con cái”. [29] 1.2.2.1. Vai trị và đặc điểm của giáo dục gia đình Gia đình là một thiết chế xã hội hết sức quan trọng, một đơn vị kinh tế, một đơn vị cơ sở, đồng thời là một nhĩm tâm lý đặc thù. Đĩ là nhân tố tích cực thúc đẩy sự phát triển của xã hội và sự hồn thiện của cá nhân, thơng qua việc thực hiện các chức năng quan trọng. Một trong những chức năng hết sức quan trọng của gia đình là giáo dục con cái. Đây là sự đĩng gĩp của gia đình vào sự phát triển của giáo dục nĩi riêng, sự tồn tại và phát triển của xã hội nĩi chung. Giáo dục gia đình cĩ những đặc trưng như: giáo dục gia đình là giáo dục của cha mẹ với con em mình, nhằm hình thành cho họ những năng lực, phẩm chất nhân cách. Quá trình giáo dục gia đình cĩ thể thường xuyên liên tục, cĩ được tổ chức một cách cĩ khoa học hay khơng, điều đĩ hồn tồn phụ thuộc vào sự quan tâm, trình độ hiểu biết, khả năng, kinh nghiệm hồn cảnh,… của gia đình. Giáo dục gia đình là cơ sở giáo dục đầu tiên, lâu dài và tồn diện, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của mỗi học sinh. Giáo dục gia đình mang tính cá biệt rõ rệt, dựa trên cơ sở của cuộc sống tự nhiên, cởi mở trong gia đình. Mỗi cá nhân sống trong gia đình thường là thời gian lâu dài, nên rất thuận lợi và cĩ hiệu quả trong việc giáo dục từ gia đình. Gia đình giáo dục con em mình từ mọi khía cạnh của cuộc sống và trong các mối quan hệ vơ cùng phong phú. Cơ sở vật chất, trình độ văn hĩa, sự hiểu biết của cha mẹ, nề nếp, truyền thống của gia đình, quan hệ ơng bà, cha mẹ và con cái…cĩ tác động lớn đến quá trình học tập của con cái. Ở gia đình trẻ được tiếp thu sự giáo dục của gia đình từ lúc cịn thơ ấu, thời gian sống ở gia đình của trẻ là nhiều nhất cho đến tuổi trưởng thành, trẻ được tiếp thu những hành vi, ứng xử của các thành viên trong gia đình, trẻ cĩ được những tình cảm mang tính huyết thống, tính sâu sắc đĩ là phương tiện thuận lợi để gia đình giáo dục trẻ. Tuy nhiên chính tình cảm này cũng làm cho giáo dục gia đình đơi khi thiếu nghiêm khắc, cĩ khi làm cho trẻ khơng ngoan… Động cơ thúc đẩy cha mẹ và các thành phần khác trong gia đình thực hiện nhiệm vụ giáo dục con cái khơng phải chỉ do trách nhiệm trước pháp luật mà cịn xuất phát từ lịng yêu thương con em mình, luơn tạo điều kiện tốt nhất trong chừng mực cĩ thể để con em mình được học tập và rèn luyện để trở thành người tốt, cĩ ích cho xã hội. Vì vậy, mặt mạnh của giáo dục gia đình là mang tính xúc cảm, tình cảm nên cĩ khả năng cảm hĩa rất lớn. Cĩ thể nĩi những đặc điểm trên là mặt mạnh của gia đình, gĩp phần bổ sung những thiếu sĩt của giáo dục nhà trường. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân mà giáo dục gia đình cĩ những hạn chế nhất định như: nhiều gia đình tổ chức hoạt động giáo dục khơng thường xuyên, liên tục, nội dung giáo dục chưa tồn diện. Một số gia đình cịn rất ít phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục con cái, ngồi việc đến họp phụ huynh học sinh, dường như một số gia đình cịn “khốn trắng” cho nhà trường, ỷ lại vào nhà trường trong việc giáo dục học sinh. Cá biệt cĩ những gia đình do thiếu hiểu biết về tâm lý lứa tuổi, thiếu kiến thức giáo dục, quá nuơng chiều con cái dẫn đến những hành vi ngược lại tác động giáo dục học sinh từ phía nhà trường, làm hạn chế khơng nhỏ đến kết quả của quá trình giáo dục. Qua sự phân tích trên cĩ thể nhận định rằng: cả giáo dục nhà trường và giáo dục gia đình đều cĩ những mặt mạnh và mặt hạn chế. Vấn đề đặt ra cho chúng ta là phải kế thừa, phát huy ưu điểm, đồng thời loại bỏ những nhược điểm, nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất, tạo mơi trường giáo dục lành mạnh để giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách của mình một cách tồn diện. Mặt khác, giáo dục nhà trường và gia đình là hai “mắt xích” quan trọng trong quá trình giáo dục, nếu thiếu một trong hai yếu tố này thì khơng thể tạo ra “sản phẩm con người” như mong muốn. Vì vậy, cần tổ chức phối hợp giữa nhà trường và gia đình như thế nào để thực hiện được sự thống nhất trong nhận thức và hành động, giáo dục theo cùng một hướng, đồng tâm hiệp lực, tránh sự tách rời “ trống đánh xuơi kèn thổi ngược”, sự mâu thuẫn và vơ hiệu hĩa lẫn nhau, luơn thống nhất về định hướng nhưng vẫn bao hàm, khuyến khích sự đa dạng, tính đặc thù của mỗi loại hình giáo dục nhà trường và gia đình 1.2.2.2. Nhiệm vụ của giáo dục gia đình So với giáo dục nhà trường nhiệm vụ của giáo dục gia đình cũng theo mục đích giáo dục tồn diện, nhằm thực hiện năm nhiệm vụ: - Giáo dục trí tuệ: giáo dục gia đình làm cơ sở cho sự phát triển trí tuệ của trẻ từ mới lọt lịng, việc giúp trẻ quan sát đồ vật xung quanh, tập nĩi, cho đến những kỹ năng sinh hoạt, lao động hàng ngày ở gia đình trong quá trình trẻ lớn lên là nhiệm vụ hết sức cần thiết của gia đình. Khi đến tuổi đi học gia đình cĩ nhiệm vụ hướng dẫn trẻ thực hiện gĩc học tập, tổ chức học tập một cách khoa học, phân bố thời gian học tập là điều kiện để giáo dục trí tuệ. - Giáo dục đạo đức: gia đình đã thực hiện giáo dục đạo đức cho trẻ từ rất sớm nhân dân ta cĩ câu “Tiên học lễ, hậu học văn”, nhiệm vụ giáo dục đạo đức ở gia đình luơn gắn với truyền thống của gia đình, những nề nếp gia phong cĩ ảnh hưởng rất lớn đến tâm hồn và nhân cách của trẻ. - Giáo dục thẩm mỹ: ở gia đình được thể hiện qua quan điểm, nhận thức về cái đẹp mà những thành viên trong gia đình cần phải giúp cho trẻ hình thành kiến thức và quan niệm về thẩm mỹ. - Giáo dục thể chất ở mỗi gia đình việc đầu tiên là nuơi con khỏe, giúp cho trẻ nhận thức việc giữ gìn và bảo vệ sức khỏe trong học tập và trong lao động khi lớn lên. - Giáo dục lao động - hướng nghiệp: gia đình tùy theo điều kiện, hồn cảnh mà giúp trẻ cĩ những lao động phù hợp với lứa tuổi, giáo dục cho con em hiểu được ý nghĩa của lao động, tơn trọng lao động và hướng tới nghề nghiệp cho tương lai sau này. 1.2.3. Sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh 1.2.3.1.Ý nghĩa của sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh Mục đích và nội dung giáo dục của nhà trường, gia đình là thống nhất với nhau nhằm giáo dục thế hệ trẻ trở thành những người cĩ tài, cĩ đức, cĩ năng lực thực hành, năng động và sáng tạo… thành những người chủ tương lai của đất nước. Chính vì xuất phát từ tinh thần trách nhiệm đối với dân tộc, tình thương yêu đối với con em mình mà nhà trường, gia đình phải phối hợp, liên kết chặt chẽ với nhau để chăm sĩc, giáo dục họ thành những người cĩ ích cho nước nhà. Giáo dục nhân cách cho học sinh là một quá trình khĩ khăn, phức tạp, lâu dài, nếu nhà trường và gia đình phối hợp thường xuyên và chặt chẽ sẽ tạo nên một sức mạnh tổng hợp, tạo nên sự thống nhất và liên tục. Học sinh sống và học tập khơng chỉ ở nhà trường mà cịn ở gia đình, cho nên phải phối hợp giáo dục để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cả hai phía nhà trường và gia đình, tạo điều kiện cho các em được giáo dục mọi nơi, mọi lúc. Việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm tạo cho quá trình giáo dục được thống nhất và được tốt hơn. Thực tiễn đã chứng minh ở đâu cĩ sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường- gia đình thì ở đĩ kết quả giáo dục sẽ tốt hơn, như Bác Hồ đã căn dặn: “Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, cịn cần cĩ sự giáo dục ngồi xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngồi xã hội thì kết quả cũng khơng hồn tồn”. 1.2.3.2. Mục tiêu, nội dung của sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong việc giáo dục học sinh Mục tiêu của sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình đĩ là những tiêu chuẩn định hướng ban đầu mà sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình cần phải đạt được trong quá trình giáo dục học sinh. Mục tiêu sự phối hợp là để cĩ sự thống nhất về quan điểm giáo dục, thống nhất về các nội dung và biện pháp giáo dục học sinh của nhà trường và gia đình nhằm làm cho quá trình giáo dục đạt được kết quả cao nhất, tránh được các hiện tượng “trống đánh xuơi kèn thổi ngược” trong giáo dục, giúp cho các em trở thành những con người tốt, cĩ ích cho xã hội. Việc xác định mục tiêu phối hợp đúng giúp cho quá trình giữa nhà trường và gia đình được thuận lợi trơi chảy, nhịp nhàng và thường xuyên, hiệu quả sự phối hợp cao hơn. Tuy nhiên, mục tiêu phối hợp cần phù hợp ở từng địa phương và tùy mức độ nhận thức của các thành viên, nếu mục tiêu quá khĩ và vượt khả năng phối hợp thì sẽ gặp nhiều khĩ khăn trong quá trình phối hợp. Nội dung của sự phối hợp là những cơng việc cần phải thực hiện của nhà trường và gia đình trong sự phối hợp giáo dục học sinh như là: - Thống nhất quan điểm, nội dung, biện pháp, hình thức giáo dục học sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ học sinh. - Nhà trường theo định kỳ hoặc thường xuyên thơng báo cho gia đình học sinh kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. - Nhà trường làm cho gia đình hiểu rõ nhiệm vụ, chức năng của giáo dục gia đình, tạo điều kiện để cha mẹ học sinh nhận thức đúng về trách nhiệm phối hợp với nhà trường. - Nhà trường lập kế hoạch phối hợp giữa nhà trường-gia đình, tổ chức thực hiện kế hoạch, tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch. - Nhà trường tư vấn cho cha mẹ học sinh kiến thức về tâm lý học, và giáo dục học và bồi dưỡng phương pháp giáo dục gia đình cho cha mẹ học sinh. - Nhà trường huy động khả năng tiềm lực của gia đình vào cơng tác giáo dục học sinh… 1.2.3.3. Phương pháp phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong việc giáo dục học sinh Sự phối hợp của nhà trường với gia đình trong việc giáo dục học sinh cần cĩ những cách thức phù hợp bổ sung cho nhau: - Phương pháp phối hợp bằng văn bản: biên bản cuộc họp giữa phụ huynh học sinh với nhà trường, triển khai những văn bản chỉ đạo của cấp trên (điều lệ Hội, những quyết định của nhà nước về tổ chức hội phụ huynh học sinh, luật giáo dục Việt Nam….), văn bản về kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và gia đình, sổ liên lạc của học sinh, gửi thư, thơng báo về gia đình học sinh khi cần thiết. - Phương pháp tuyên truyền cho giáo viên và phụ huynh học sinh về hoạt động giáo dục. Tổ chức các buổi hội thảo hướng dẫn, bồi dưỡng kinh nghiệm giáo dục cho cha mẹ học sinh. Tổ chức cho họ báo cáo điển hình ở lớp, ở trường về cách giáo dục con với những gương điển hình. - Phương pháp phối hợp hành động: Thành lập hội cha mẹ học sinh, tổ chức định kỳ các cuộc họp cha mẹ học sinh, giáo viên chủ nhiệm thường xuyên gặp gỡ trao đổi với cha mẹ học sinh, tổ chức thăm gia đình học sinh. - Phương pháp kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm thường xuyên, cĩ qui định nhiệm vụ, tiêu chuẩn thi đua, phối hợp cho giáo viên chủ nhiệm, động viên khen thưởng kịp thời. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tổ chức các hoạt động phối hợp với cha mẹ học sinh cho giáo viên chủ nhiệm lớp. 1.2.3.4. Điều kiện và cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong việc giáo dục học sinh Điều kiện của sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình là phải phù hợp với trình độ phát triển về kinh tế và văn hĩa của thực tế địa phương, trình độ nhận thức của mỗi gia đình học sinh, thời gian thuận tiện để các thành viên trong nhà trường và gia đình gắn kết với nhau, đồng thời cần cĩ những quy chế, quy định để các thành viên cĩ điều kiện thực hiện tốt sự phối hợp. Về mặt cơ chế: - Nhà trường cĩ vai trị chủ đạo trong quá trình phối hợp, trong đĩ hiệu trưởng nhà trường là người vạch ra kế hoạch, chịu trách nhiệm chỉ đạo mọi hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh. - Giáo viên chủ nhiệm là lực lượng nịng cốt cĩ trách nhiệm thực hiện các chỉ đạo phối hợp giữa nhà trường-gia đình của hiệu trưởng nhằm kết hợp với mỗi gia đình học sinh để thống nhất nội dung, phương pháp giáo dục học sinh. - Đồn thể trong nhà trường (cơng đồn, đồn thanh niên…) là những bộ phận kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm dưới sự chỉ đạo thống nhất của hiệu trưởng nhà trường. - Gia đình cĩ vai trị chủ động để thực hiện trong quá trình phối hợp như là: hội cha mẹ học sinh thơng qua quy chế, người đại diện cho cha mẹ học sinh thống nhất với nhà trường qua kế hoạch và biện pháp thực hiện, gia đình phải nhận thức đúng trách nhiệm phối hợp với nhà trường, gia đình cĩ nhiệm vụ phối hợp với nhà trường để giáo dục học sinh theo Luật Giáo Dục đã ban hành, chủ động liên hệ với nhà trường để nắm vững mục tiêu giáo dục, tham gia các hoạt động do nhà trường tổ chức, thường xuyên gặp gỡ giáo viên chủ nhiệm để biết tình hình học tập, rèn luyện của con em mình… 1.3. Lý luận về quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh 1.3.1. Một số khái niệm cơ bản 1.3.1.1. Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường - Quản lý Ngày nay, nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan với mọi người. C.Mác coi quản lý là một đặc điểm vốn cĩ, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội. Ơng viết “bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một qui mơ khá lớn đều yêu cầu phải cĩ một sự chỉ đạo để điều hịa những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đĩ phải là những chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đĩ”, “Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần cĩ một nhạc trưởng”. [32]. Như vậy C.Mác đã chỉ ra bản chất quản lý là một hoạt động lao động để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội lồi người. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến ở mọi nơi, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và các liên quan đến mọi người. Đĩ là một hoạt động bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dự trên sự phân cơng và hợp tác để làm một cơng việc nhằm đạt một mục tiêu chung. Theo Taylor PH.W (1856-1915), đã định nghĩa “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đĩ hiểu được rằng học đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẽ nhất” [35]. Đĩ cũng là tư tưởng của ơng về quản lý. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “Quản lý là những tác động cĩ định hướng, cĩ kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [23]. Trong quá trình phát triển lý luận quản lý, cĩ nhiều khái niệm khác nhau khác nhau về quản lý do các nhà nghiên cứu lý luận cũng như thực hành quản lý đưa ra: “Quản lý được hiểu là việc bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện cĩ sự biến đổi liên tục của hệ thống và mội trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hồn cảnh mới” [27]. “ Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng các nhân biến thành những thành tựu của xã hội” hay “ Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực trong và ngồi tổ chức, chủ yếu là nội lực một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”[12]. Theo “Từ điển Tiếng Việt” do Viện Ngơn Ngữ năm 2005, quản lý được định nghĩa là: “trơng coi và giữ gìn theo những chu cầu nhất định, tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những nhu cầu nhất định” [29]. Từ các khái niệm quản lý khác nhau, cĩ thể hiểu một cách khái quát: quản lý là sự tác động cĩ định hướng, cĩ chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đã đề ra. Giáo dục là lĩnh vực rất quan trọng của xã hội, do đĩ quản lý giáo dục là một loại hình quản lý xã hội phải được đặc biệt quan tâm, sau đây chúng ta đi sâu vào khái niệm quản lý giáo dục. - Quản lý giáo dục Theo tác giả Trần Kiểm “giáo dục và quản lý giáo dục là tồn tại song hành. Nếu nĩi giáo dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội lồi người thì cũng cĩ thể nĩi như thế về quản lý giáo dục”. Ở khái niệm về quản lý giáo dục ơng đã đưa ra hai nhĩm khái niệm quản lý giáo dục tương ứng: một cho quản lý một nền (hệ thống) giáo dục đĩ là quản lý vĩ mơ và một cho quản lý một nhà trường là quản lý vi mơ [11]. Đối với cấp vĩ mơ ơng cho rằng “quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (cĩ ý thức, cĩ mục đích, cĩ kế hoạch, cĩ hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các hệ thống giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện cĩ chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.” [11]. “Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, cĩ tổ chức, cĩ hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi (chỉ khả năng mới của hệ thống mà khi các phần tử đứng riêng rẽ thì khơng thể tạo ra được) của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cơng bằng với mơi trường bên ngồi luơn luơn biến động.” [12]. Đối với cấp vi mơ ơng cho rằng “ quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác tự giác (cĩ ý thức, cĩ mục đích, cĩ kế hoạch, cĩ hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, cơng nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện cĩ chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [11]. Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển tồn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục chứa đựng những nhân tố đặc trưng cơ bản sau: - Phải cĩ thể chế quản lý giáo dục, ở tầm vĩ mơ là quản lý nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ, Sở, Phịng Giáo Dục và Đào Tạo, ở tầm vi mơ là quản lý của hiệu trưởng nhà trường. - Phải cĩ hệ thống tác động quản lý theo một nội dung, chương trình, kế hoạch thống nhất từ trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục đích giáo dục trong mỗi giai đoạn cụ thể của xã hội, phải cĩ một lực lượng đơng đảo những người làm cơng tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở vật chất tương ứng. Tĩm lại, QLGD là sự tác động cĩ ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách chủ thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt được kết quả mong muốn một cách cĩ hiệu quả nhất. - Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường (trường học) là quản lý nhà nước trên một lĩnh vực cụ thể là giáo dục, tại một đơn vị cụ thể là trường học. Trong đĩ chủ thể của hoạt động quản lý nhà trường là hiệu trưởng thực hiện hoạt động điều hành, điều chỉnh khách thể của quá trình quản lý gồm các giáo viên, học sinh để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là một tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đĩng gĩp và do lao động xây dựng vốn tự cĩ. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện cĩ chất lượng mục tiêu và kế hoạt đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [22]. Quản lý nhà trường là một hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời cĩ những nét đặc thù riêng của nĩ. Quản lý nhà trường được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người thầy; bản chất của quá trình dạy học, giáo dục trong mọi thành viên của nhà trường vừa là chủ thể của quản lý vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập và rèn luyện theo mục tiêu giáo dục và được xã hội thừa nhận. Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường. Cĩ nhiều cấp quản lý trường học: cấp cao nhất là Bộ GD&ĐT, nơi quản lý nhà trường bằng các biện pháp vĩ mơ, cĩ hai cấp trung gian quản lý trường học là Sở GD&ĐT ở các tỉnh và Phịng GD&ĐT ở các huyện. Cấp quản lý quan trọng và trực tiếp của hoạt động giáo dục là cơ quan quản lý trong các nhà trường. Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang cĩ lên một trạng thái phát triển mới. Bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đĩ vào phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục và tổ chức quá trình giáo dục cĩ hiệu quả để đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người cĩ tri thức, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân, gia đình và xã hội. Tĩm lại: quản lý nhà trường là hệ thống tác động cĩ mục đích, cĩ kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhà trường, làm cho nhà trường vận hành theo đường lối quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu kế hoạch đào tạo của nhà trường, gĩp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hĩa- hiện đại hĩa đất nước” [4]. 1.3.1.2. Quản lý sự phối hợp nhà trường – gia đình - Phối hợp Trong các cơng trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh, các tác giả đã dùng các khái niệm như: “hợp tác”, “kết hợp”, “thống nhất”, “liên kết”, “phối hợp”… Các từ này được từ điển Tiếng Việt của Viện Ngơn Ngữ (2005) định nghĩa: - Hợp tác: là chung sức, trợ giúp qua lại với nhau. - Kết hợp: là gắn chặt với nhau để bổ sung cho nhau. - Thống nhất: là hợp lại thành một khối. - Liên kết: là kết hợp nhiều thành phần, nhiều tổ chức để thực hiện. - Phối hợp: là cùng hành động, hoạt động hỗ trợ lẫn nhau. Các khái niệm trên cĩ nghĩa gần giống với nhau. Tuy nhiên khái niệm “Phối hợp” phản ánh một cách bản chất về tính thống nhất, chặt chẽ, liên tục, tồn vẹn của quá trình giáo dục. Vì vậy, trong đề tài này, tác giả đã sử dụng khái niệm sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh. - Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình là một trong những nội dung quản lý nhà trường của nhà quản lý, những tác động cĩ ý thức của nhà quản lý nhằm định hướng, tổ chức, điều khiển và kiểm sốt quá trình phối hợp giữa nhà trường-gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh đúng với nguyên lý giáo dục, phương pháp giáo dục, đảm bảo nguyên tắc quản lý về giáo dục làm cho chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao. Đĩ là hoạt động vạch kế hoạch, tổ chức, phân cơng, kiểm tra đánh giá cơng tác phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh. 1.3.2. Nội dung quản lý sự phối hợp giữa nhà trường – gia đình trong việc giáo dục học sinh 1.3.2.1. Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung phối hợp giữa nhà trường - gia đình Hiệu trưởng nhà trường cĩ kế hoạch, chương trình chung cho sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình, chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp giữa nhà trường gia đình của giáo viên chủ nhiệm, duyệt kế hoạch chương trình hoạt động phối hợp giữa nhà trường-gia đình theo định kỳ thời gian (tuần, tháng, học kỳ), chỉ đạo điều hành quản lý, giám sát việc thực hiện kế hoạch hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình. 1.3.2.2. Tổ chức thực hiện sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình Người hiệu trưởng phải cĩ kế hoạch tổ chức, phân cơng các thành viên thực hiện sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh của các thành viên trong nhà trường mà lực lượng chủ yếu là giáo viên chủ nhiệm như: - Hướng dẫn cách thức tổ chức hoạt động phối hợp giữa nhà trường gia đình. - Lựa chọn giáo viên chủ nhiệm là người cĩ khả năng tham gia phối hợp với gia đình - Tổ chức các hoạt động chuyên đề thảo luận trao đổi kinh nghiệm trong cơng tác phối hợp giữa nhà trường - gia đình. 1.3.2.3. Chỉ đạo, điều khiển hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình Với kế hoạch phối hợp đã được đề ra thì hoạt động chỉ đạo, điều khiển của người hiệu trưởng là rất cần thiết trong suốt quá trình phối hợp giữa nhà trường-gia đình. Điều này giúp cho sự phối hợp tiến hành một cách thường xuyên liên tục đáp ứng cho cơng tác giáo dục học sinh diễn ra từng ngày. Hiệu trưởng đề ra những cơng việc cụ thể cho từng giai đoạn của quá trình phối hợp giữa nhà trường - gia đình, hướng dẫn việc thực hiện giải quyết những khĩ khăn vướng mắc, uốn nắn điều chỉnh những sai lệch trong quá trình phối hợp. 1.3.2.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà - gia đình Kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm hàng năm, từng học kỳ và những trường hợp đột xuất nổi bật cĩ hiệu quả cao hay gặp khĩ khăn trở ngại. Quản lý sự phối hợp cần nắm chắc quan hệ giữa hiệu trưởng với hội phụ huynh học sinh, sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh học sinh ở các lớp, giữa giáo viên chủ nhiệm với giáo viên bộ mơn và các bộ phận khác trong nhà trường, giữa ban giám hiệu với tổ chủ nhiệm. Hiệu trưởng cần nắm được kế hoạch phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh học sinh của từng lớp. Theo dõi các hoạt đơng qua báo cáo và qua kiểm tra thực tế để kịp thời nhắc nhở uốn nắn cũng như cĩ những khen thưởng và động viên những gương điển hình. Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường -gia đình thể hiện qua các cơng việc như: Theo dõi kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, điều chỉnh hoạt động của giáo viên chủ nhiệm trong hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình,qui định các tiêu chuẩn đánh giá, kiểm tra đột xuất và định kỳ ở mỗi học kỳ và cuối năm Cơng tác tổng kết đánh giá cũng là một nội dung của hoạt động quản lý sự phối hợp. Đây là hoạt động của hiệu trưởng để xem lại kết quả quản lý sự phối hợp của nhà trường với gia đình học sinh, sự phối hợp tốt cũng cĩ nghĩa là chất lượng giáo dục của nhà trường cao hơn, ngược lại chất lượng giáo dục chưa cao thì một phần cũng do sự phối hợp này chưa tốt. Tổng kết, đánh giá, kịp thời khen thưởng và động viên của nhà trường giúp thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và cha mẹ học sinh nhận thức hơn về quan điểm giáo dục mới, nhiệm vụ giáo dục của gia đình mà trong luật giáo dục đã đề ra. 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của sự phối hợp 1.3.3.1. Nhà trường Một số yếu tố từ phía nhà trường cĩ ảnh hưởng tạo sự thuận lợi hay làm hạn chế hiệu quả sự phối hợp giữa nhà trường gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh: + Sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường đối với hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình. + Nhận thức của các lực lượng giáo dục trong nhà trường về hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình. + Vai trị chủ đạo của nhà trường trong hoạt động phối hợp nhà trường - gia đình. + Hình thức và phương pháp phối hợp giữa nhà trường - gia đình phù hợp sẽ giúp cho cơng tác phối hợp nhiều thuận lợi hơn. + Vai trị nịng cốt của giáo viên chủ nhiệm trong hoạt động phối hợp. + Đội ngũ giáo viên đủ năng lực, phẩm chất phục vụ cho hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình... 1.3.3.2. Gia đình Một số yếu tố từ phía gia đình tạo thuận lợi hay làm hạn chế hiệu quả sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình: + Nhận thức của gia đình về sự cần thiết phải phối hợp với nhà trường trong cơng tác giáo dục học sinh. + Vai trị chủ động của gia đình trong hoạt động phối hợp nhà trường - gia đình. + Mối quan hệ giữa Cha mẹ học sinh và thầy cơ giáo trong sự phối hợp giữa nhà trường gia đình.... Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG - GIA ĐÌNH TRONG CƠNG TÁC GIÁO DỤC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN 2.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo huyện Cần Đước tỉnh Long An 2.1.1. Địa lí và dân số Huyện Cần Đước nằm ở phía Đơng tỉnh Long An, tiếp giáp với cửa sơng ra biển; phía Bắc giáp huyện Cần Giuộc, phía Tây Giáp huyện Tân Trụ, Bến Lức, Châu Thành; Đơng Nam giáp huyện Gị Cơng (tỉnh Tiền Giang) và huyện Cần Giờ (thành phố Hồ Chí Minh). Huyện Cần Đước cĩ diện tích 217,934 km2, dân số 174.539 người (2007). Mật độ dân số là 800 người/ km2, chủ yếu là dân tộc Kinh. Tổ chức hành chánh huyện Cần Đước cĩ 16 xã và 1 thị trấn. Cần Đước là địa bàn cĩ giá trị chiến lược, cĩ hệ thống đường bộ gồm: Quốc lộ 50 (từ thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh Miền Tây), tỉnh lộ 826 và 835 đi qua các xã của huyện Cần Đước nối với quốc lộ 1A, cĩ tỉnh lộ 826B đi các xã Vùng Hạ đến đồn Rạch Cát tiếp giáp cửa sơng ra biển. Đường thủy cĩ sơng Vàm cỏ đi các tỉnh miền Tây và kinh Nước Mặn chảy ra cửa biển Cần._.ục vụ cho hoạt động phối hợp 9 7,5 39 32,5 42 35,0 30 25,0 2,22 0,93 Bảng 2.13 Đánh giá hiệu quả cơng tác quản lý sự phối hợp giữa nhà trường-gia đình của cán bộ giáo viên Hiệu qủa Rất hiệu quả Hiệu quả Ít hiệu quả Khơng hiệu quả TT Nội dung và phương pháp quản lý sự phối hợp n % n % n % n % M S Quản lý việc xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp 1 Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp giữa nhà trương với gia đình 22 18,3 62 51,7 29 24,2 7 5,8 2,83 0,80 2 Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp giữa nhà trường-gia đình của giáo viên chủ nhiệm 13 10,8 66 55,0 27 22,5 14 11,7 2,65 0.83 3 Tổ chức, phân cơng nhiệm vụ phối hợp giữa nhà trường- gia đình cho các thành viên trong nhà trường 9 7,5 68 56,7 28 23,3 15 12,5 2,58 0,83 4 Duyệt kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp giữa nhà trương-gia đình theo định kỳ thời gian (tuần, tháng, học kỳ, năm ) 9 7,5 38 31,7 42 35,0 31 25,8 2,20 0,93 5 Chỉ đạo, điều hành quản lý, giám sát việc thực hiện kế hoạch hoạt động phối hợp giữa nhà trường-gia đình 6 5,0 54 45,0 35 29,2 25 20,9 2,33 0,90 6 Cĩ biện pháp xử lý việc thực hiện khơng đúng kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp giữa nhà trường-gia đình 3 2,5 50 41,7 36 30,0 31 25,8 2,20 0,88 Quản lý tổ chức thực hiện hoạt động phối hợp giữa nhà trường-gia đình 1 Hướng dẫn cách thức tổ chức hoạt động phối hợp giữa nhà trường gia đình 8 6,7 64 53,3 22 18.3 26 21,6 2,44 0,92 2 Lựa chọn giáo viên chủ nhiệm cĩ năng lực tham gia phối hợp với gia đình 18 15,0 51 42,5 26 21,7 25 20,8 2,51 1,00 3 Thống nhất mục tiêu, nơi dung, chương trình phương pháp phối hợp giữa nhà trường gia đinh 14 11,7 59 49,2 32 26,7 15 12,5 2,58 0,89 4 Tổ chức hoạt động chuyên đề thảo luận trao đổi kinh nghiệm trong cơng tác phối hợp giữa nhà trường-gia đình 7 5,8 34 28,3 37 30,8 42 35,0 2,03 0,96 Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường-gia đình 1 Theo dõi kiểm tra, điều chỉnh hoạt động của giáo viên chủ nhiệm trong cộng tác phối hợp giữa nhà trường-gia đình 15 12,5 52 43,3 34 28,3 19 15,8 2,49 0,98 2 Qui định các tiêu chuẩn đánh giá 13 10,8 44 36,7 30 25,0 33 27,5 2,23 1,12 3 Đánh giá sự phối hợp giữa nhà trường-gia đình thường xuyên và định kỳ 4 3,3 53 44,2 42 35,0 21 17,5 2,32 0,84 4 Đánh giá phối hợp giữa nhà trường-gia đình thơng qua giáo viên chủ nhiệm 10 8,3 70 58,3 23 19,2 17 14,2 2,58 0,89 5 Đánh giá thơng qua kết quả đạt được trong hoạt động phối hợp giữa nhà trường-gia đình 5 4,2 63 52,5 32 26,7 20 16,7 2,42 0,88 6 Đánh giá qua nhận xét của cấp trên và các lực lượng ngồi xã hội 4 3,3 30 25,0 47 39,2 39 32,5 1,93 0,95 Quản lý phương tiện cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động phối hợp 1 Huy động nguồn kinh phí giành cho hoạt động phối hợp giữa nhà trường-gia đình 9 7,5 50 41,7 35 29,2 26 21,7 2,33 0,94 2 Bố trí thời gian hợp lý cho hoạt động phối hợp giữa nhà trường-gia đình 13 10,8 55 45,8 31 25,8 21 17,5 2,50 0,91 3 Các điều kiện về cơ sở vật chất, phục vụ cho hoạt động phối hợp giữa nhà trường-gia đình 11 9,2 46 38,3 42 35,0 21 17,5 2,38 0,90 4 Các văn bản và phương tiện phục vụ cho hoạt động phối hợp 9 7,5 42 35,0 34 28,3 35 29,1 2,20 2,97 10. Thầy/Cơ cho biết ý kiến của mình về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng cao chất lượng cơng tác quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình ở trường trung học phổ thơng Bảng 3.1 Ý kiến về mức độ cần thiết của những phương pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường-gia đình của cán bộ giáo viên Mức độ cần thiết Rất cần thiết Cần thiết It cần thiết Khơng cần thiế TT Phương pháp quản lý n % n % n % n % M S 1 Tuyên truyền cho cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ học sinh về tầm quan trọng và sự cần thiết của hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh 47 39,2 50 41,7 19 15,8 4 3,4 3,25 0,76 2 Tuyên truyền cho cha mẹ học sinh vai trị, trách nhiệm của gia đình trong cơng tác phối hợp 33 27,5 65 54,2 18 15,0 4 3,3 3,15 0,87 3 Xác định mục tiêu phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh 46 38,3 58 48,3 13 10,8 3 2,5 3,05 0,87 4 Tích cực vận động gia đình trong cơng tác phối hợp để tránh tình trạng cịn e ngại khi gia đình tiếp xúc với thầy cơ,nhất là phụ huynh của học sinh yếu kém 27 22,5 60 50,0 23 19,2 10 8,4 3,22 0,77 5 Tác động đến gia đình về vấn đề ủng hộ tạo điều kiện cho sự phối hợp 26 21,7 62 51,7 22 18,3 10 8,4 2,85 0,90 6 Cĩ những yêu cầu và các chỉ tiêu cụ thể về hoạt động phối hợp trong cơng tác chủ nhiệm tránh để giáo viên bằng lịng với cách phối hợp hiện tại vốn chưa hiệu quả 26 21,7 62 51,7 22 18,3 10 8,4 2,85 0,89 2 Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm cho hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình 4 3 2 1 a Lựa chọn cán bộ, giáo viên cĩ năng lực phối hợp tốt để làm nồng cốt cho phong trào 67 55,8 35 29,2 12 10,0 5 4,2 3,38 0,83 b Bồi dưỡng về kiến thức tâm lý và kỹ năng ứng xử cho giáo viên chủ nhiệm 34 28,3 59 49,2 21 17,5 6 5,0 3,00 0,84 c Tổ chức cho giáo viên trao đổi kinh nghiệm phối hợp với gia đình của giáo viên chủ nhiệm cĩ kinh nghiệm với giáo viên mới chủ nhiệm 45 37,5 49 40,8 17 14,2 9 7,5 3,06 0,97 d Tổ chức cho giáo viên chủ nhiệm cĩ hoạt động phối hợp với gia đình tốt báo cáo về cơng tác phối hợp với gia đình học sinh 38 31,7 53 44,2 23 19,2 6 5,0 3,02 0,87 e Động viên khen thưởng kịp thời những 40 33,3 64 53,3 11 9,2 5 4,2 3,16 0,76 gương phối hợp tốt, đồng thời cũng cần nhắc nhở uốn nắn những cá nhân cịn thờ ơ với cơng tác phối hợp để xây dựng tốt đội ngũ 3 Xây dựng kế họach, tổ chức hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình a Sắp xếp bố trí thời gian phù hợp để tiến hành hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh 40 33,3 63 52,5 15 12,5 2 1,7 3,18 0,71 b Kế hoạch được xây dựng với điều kiện của từng trường, đáp ứng nhiệm vụ giáo dục của từng năm học, và nhiệm vụ chính trị của từng địa phương 24 20,0 71 59,2 22 18,3 3 2,5 2,96 0,73 c Cần cĩ nội dung phối hợp cụ thể phù hợp với điều kiện của nhà trường, phù hợp với tập quán và điều kiện sinh hoạt của cha mẹ học sinh 40 33,3 60 50,0 16 13,3 4 3,3 3,13 0,77 d Phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ quản lý và giáo viên thực hiện 42 35,0 59 49,2 16 13,3 3 2,5 3,17 0,75 e Triển khai kế hoạch và thường xuyên theo dõi cĩ sơ kết tổng kết để rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế cần được bổ sung 35 29,2 53 44,2 27 22,5 5 4,2 2,98 0,83 4 Tăng cường nguồn lực cho cơng tác phối hợp a Bổ sung kịp thời những cán bộ cĩ năng lực phối hợp tốt vào ban chỉ đạo 42 35,0 58 48,3 15 12,5 5 4,2 3,14 0,79 b Phát huy vai trị của ban chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình 35 29,2 62 51,7 18 15,0 5 4,2 3,06 0,78 c Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên đi học tập về quản lý,về tâm lý sư phạm, tâm lý giao tiếp… để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cơng tác phối hợp 43 35,8 48 40,0 23 19,2 6 5,0 3,07 0,87 d Cần tạo nguồn kinh phí cho hoạt động phối hợp: từ quỹ hội Phụ Huynh Học Sinh, hội Khuyến Học, hội Cựu Giáo Chức, hội Cựu Học Sinh… 39 32,5 61 50,8 15 12,5 5 4,2 3,12 0,78 5 Kiểm tra đánh giá cơng tác phối hợp giữa nhà trường-gia đình trong việc giáo dục học sinh a Ban chỉ đạo cĩ kế hoạch kiểm tra, kiểm tra theo định kỳ về cơng tác phối hợp 46 38,3 53 44,2 17 14,2 4 3,3 3,18 0,80 b Cĩ sơ kết, tổng kết để đánh giá về hiệu quả cơng tác phối hợp để tìm ra những nguyên nhân thành cơng, nguyên nhân hạn chế hạn chế 32 26,7 66 55,0 15 12,5 7 5,8 3,03 0,79 c Cĩ biện pháp động viên, khuyến khích, khen thưởng thường xuyên và kịp lúc 43 35,8 57 47,5 13 10,8 7 5,8 3,13 0,83 d Cĩ biện pháp điều chỉnh các sai lệch trong quá trình phối hợp 37 30,8 61 50,8 12 10,0 10 8,3 1,03 0,89 e Cĩ các biện pháp nhân rộng những điển hình tốt trong cơng tác phối hợp 39 32,5 52 43,3 18 15,0 11 9,2 2,99 0,92 Bảng 3.2 Ý kiến về mức độ khả thi của những phương pháp quản lý sự phối hợp Giữa nhà trường-gia đình của cán bộ giáo viên Mức độ khả thi Rất khả thi Khả thi It khả thi Khơng khả thi TT Phương pháp quản lý n % n % n % n % M S a Tuyên truyền cho cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ học sinh về tầm quan trọng và sự cần thiết của hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh 41 34,2 62 51,7 15 12,5 2 1,6 3,18 0,74 b Tuyên truyền cho cha mẹ học sinh vai trị, trách nhiệm của gia đình trong cơng tác phối hợp 39 32,5 58 48,3 16 13,3 7 5,8 3,05 0,91 c Xác định mục tiêu phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh 32 26,7 64 53,3 20 16,7 4 3,3 3,01 0,84 đ Tích cực vận động gia đình trong cơng tác phối hợp để tránh tình trạng cịn e ngại khi gia đình tiếp xúc với thầy cơ,nhất là phụ huynh của học sinh yếu kém 33 27,5 63 52,5 16 13,3 8 6,6 2,98 0,92 e Tác động đến gia đình về vấn đề ủng hộ tạo điều kiện cho sự phối hợp 14 11,7 68 56,7 28 23,3 10 8,4 2,70 0,83 f Cĩ những yêu cầu và các chỉ tiêu cụ thể về hoạt động phối hợp trong cơng tác chủ nhiệm tránh để giáo viên bằng lịng với cách phối hợp hiện tại vốn chưa hiệu quả 19 15,8 68 56,7 20 16,7 13 10,9 2,76 0,89 2 Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm cho hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình a Lựa chọn cán bộ, giáo viên cĩ năng lực phối hợp tốt để làm nồng cốt cho phong trào 56 46,7 44 36,7 15 12,5 5 4,1 3,25 0,86 b Bồi dưỡng về kiến thức tâm lý và kỹ năng ứng xử cho giáo viên chủ nhiệm 31 25,8 56 46,7 24 20,0 9 7,5 2,90 0,89 c Tổ chức cho giáo viên trao đổi kinh nghiệm phối hợp với gia đình của giáo viên chủ nhiệm cĩ kinh nghiệm với giáo viên mới chủ nhiệm 33 27,5 61 50,8 19 15,8 7 5,9 2,98 0,87 d Tổ chức cho giáo viên chủ nhiệm cĩ hoạt động phối hợp với gia đình tốt báo cáo về cơng tác phối hợp với gia đình học sinh 31 25,8 63 52,5 18 15,0 8 6,6 2,97 0,85 e Động viên khen thưởng kịp thời những gương phối hợp tốt, đồng thời cũng cần nhắc nhở uốn nắn những cá nhân cịn thờ ơ với cơng tác phối hợp để xây dựng tốt đội ngũ 34 28,3 67 55,8 14 11,7 5 4,2 3,08 0,75 3 Xây dựng kế họach, tổ chức hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình 4 3 2 1 a Sắp xếp bố trí thời gian phù hợp để tiến hành hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh 32 26,7 67 55,8 18 15,0 3 2,5 3,07 0,72 b Kế hoạch được xây dựng với điều kiện của từng trường, đáp ứng nhiệm vụ giáo dục của từng năm học, và nhiệm vụ chính trị của từng địa phương 22 18,3 76 63,3 19 15,8 3 2,5 2,98 0,67 c Cần cĩ nội dung phối hợp cụ thể phù hợp với điều kiện của nhà trường, phù hợp với tập quán và điều kiện sinh hoạt của cha mẹ học sinh 25 20,8 71 59,2 18 15,0 6 5,0 2,94 0,80 d Phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ quản lý và giáo viên thực hiện 26 21,7 71 59,2 19 15,8 4 3,3 2,98 0,74 e Triển khai kế hoạch và thường xuyên theo dõi cĩ sơ kết tổng kết để rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế cần 26 21,7 65 54,2 22 18,3 7 5,8 2,92 0,79 được bổ sung 4 Tăng cường nguồn lực cho cơng tác phối hợp a Bổ sung kịp thời những cán bộ cĩ năng lực phối hợp tốt vào ban chỉ đạo 40 33,3 58 48,3 16 13,3 6 5,0 3,09 0,81 b Phát huy vai trị của ban chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình 37 30,8 58 48,3 19 15,8 6 5,0 3,05 0,82 c Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên đi học tập về quản lý,về tâm lý sư phạm, tâm lý giao tiếp… để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cơng tác phối hợp 35 29,2 51 42,5 27 22,5 7 5,8 2,95 0,87 d Cần tạo nguồn kinh phí cho hoạt động phối hợp: từ quỹ hội Phụ Huynh Học Sinh, hội Khuyến Học, hội Cựu Giáo Chức, hội Cựu Học Sinh… 31 25,8 62 51,7 22 18,3 5 4,2 2,99 0,78 5 Kiểm tra đánh giá cơng tác phối hợp giữa nhà trường- gia đình trong việc giáo dục học sinh a Ban chỉ đạo cĩ kế hoạch kiểm tra, kiểm tra theo định kỳ về cơng tác phối hợp 30 25,5 65 54,2 20 16,7 5 4,2 3.02 0,77 b Cĩ sơ kết, tổng kết để đánh giá về hiệu quả cơng tác phối hợp để tìm ra những nguyên nhân thành cơng, nguyên nhân hạn chế hạn chế 32 26,7 67 55,8 11 9,2 10 8,3 3,00 0,77 c Cĩ biện pháp động viên, khuyến khích, khen thưởng thường xuyên và kịp lúc 28 23,3 72 60,0 10 8,3 10 8,3 3,00 0,86 d Cĩ biện pháp điều chỉnh các sai lệch trong quá trình phối hợp 31 25,8 66 55,0 7 5,8 16 13,3 2,98 0,81 e Cĩ các biện pháp nhân rộng những điển hình tốt trong cơng tác phối hợp 31 25,8 66 55,0 7 5,8 16 13,3 2,93 0,92 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Mẫu 1: Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên ) Kính thưa quý Thầy/Cơ! Chúng tơi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục. Xin Thầy/Cơ vui lịng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu X vào ơ trống hoặc ghi câu trả lời ngắn về một số vấn đề chúng tơi nêu dưới đây. (Câu trả lời chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu mà khơng đánh giá người trả lời). Xin chân thành cám ơn các Thầy/Cơ! Thầy/Cơ vui lịng cho biết một số thơng tin cá nhân: - Giới tính a. Nam  b. Nữ  - Tuổi a. Từ 23 đến 29  b. Từ 30 đến 39  c. Từ 40 đến 49  d. Từ 50 trở lên  -Chức vụ a. Hiệu trưởng  b. P.Hiệu trưởng  c. Tổ trưởng chuyên mơn  d. Giáo viên chủ nhiệm  e. Giáo viên bộ mơn  - Trình độ đào tạo a. Cao đẳng  b. Đại học  c. Sau đại học  - Thâm niên cơng tác…………năm - Đơn vị cơng tác : Trường: THPT ……………………………… 1. Thầy/Cơ cho biết vai trị của sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh? 1.1 Tạo cho quá trình giáo dục thống nhất và được tốt hơn.  1.2 Khắc phục những thiếu sĩt trong giáo dục của nhà trường và gia đình  1.3 Làm cho giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh  1.4 Thống nhất mục đích giáo dục học sinh  1.5 Tạo sức mạnh tổng hợp, thống nhất và liên tục trong cơng tác giáo dục học sinh  1.6 Giáo dục học sinh ở mọi nơi, mọi lúc  1 2.Theo Thầy/Cơ sự phối hợp giữa nhà trường –gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh ở trường trung học phổ thơng là: 2.1 Rất quan trọng  2.2 Quan trọng  2.3 Ít quan trọng  2.4 Khơng quan trọng  3. Thầy/Cô cho biết hoạt động phối hợp giữa nhà trường-gia đình học sinh được tiế hành 3.1 Rất thường xuyên  3.2 Thường xuyên  3.3 Chỉ có ở đầu năm và cuối năm học  3.4 Khi có nhiều học sinh vi phạm đạo đức, nội qui trường học  4. Thầy/Cơ cho biết hoạt động phối hợp giữa nhà trường-gia đình ở trường Thầy/Cơ do ai chủ động thực hiện? 4.1 Hiệu trưởng  4.2 Giáo viên chủ nhiệm  4.3 Gia đình  4.4 Cả ba  5. Nhà trường Thầy/Cơ đã thực hiện những cơng việc nào sau đây để phối hợp với gia đình học sinh? 5.1 Bàn bạc, thống nhất nội dung, biện pháp, hình thức giáo dục học sinh.  5.2 Định kỳ hoặc thường xuyên thơng báo cho gia đình học sinh kết quả học tập, rèn luyện, tu dưỡng của con em họ.  5.3 Xác định cho gia đình hiểu rõ nhiệm vụ, chức năng giáo dục của gia đình, tạo điều kiện để cha mẹ nhận thức đúng về trách nhiệm phối hợp với nhà trường  5.4 Lập kế hoạch phối hợp giữa nhà trường –gia đình, tổ chức thực hiện kế hoạch, tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch  5.5 Tư vấn cho các bậc cha mẹ kiến thức về tâm lý học, giáo dục học, bồi dưỡng phương pháp giáo dục gia đình cho cha mẹ học sinh  5.6 Cĩ sự quan tâm giúp đỡ, động viên, thầy cơ giáo trong cơng tác  2 giáo dục học sinh 5.7 Huy động khả năng tiềm lực của gia đình vào cơng tác giáo dục học sinh  6. Thầy/Cơ đánh giá việc thực hiện các phương pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở trường Thầy/Cơ với mức độ và hiệu quả như thế nào? MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ Điểm 4: Rất thường xuyên Điểm 4: Rất hiệu quả Điểm 3: Thường xuyên Điểm 3: Hiệu quả Điểm 2: Thỉnh thoảng Điểm 2: Ít hiệu quả Điểm 1: khơng thực hiện Điểm 1: khơng hiệu quả MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ Số TT Phương pháp phối hợp 4 3 2 1 4 3 2 1 6.1 Tổ chức định kỳ các cuộc họp Cha Mẹ học sinh 6.2 Dùng sổ liên lạc nhà trường và gia đình 6.3 Trao đổi qua thư từ, điện thoại, email... 6.4 Thường xuyên gặp gỡ trao đổi với Cha Mẹ học sinh 6.5 Đưa yêu cầu cho Cha Mẹ thơng qua học sinh 6.6 Thành lập ban đại diện Cha Mẹ học sinh trường, lớp 6.7 Thơng báo cho ban đại diện cha mẹ học sinh tìm cách giải quyết 6.8 Tổ chức giao lưu, trao đổi về kinh nghiệm giáo dục với Cha Mẹ học sinh 6.9 Tổ chức cho Cha Mẹ học sinh báo cáo điển hình ở lớp, trường về cách giáo dục con. 6.10 Giáo viên chủ nhiệm thăm gia đình học sinh 6.11 Tổ chức câu lạc bộ Cha Mẹ học sinh 6.12 Tổ chức báo cáo chương trình, kế họach, nội dung, nhiệm vụ của giáo dục nhà trường cho Cha Mẹ học sinh biết 6.13 Tổ chức hội thảo, mời chuyên gia nĩi 3 chuyện, trao đổi về phương pháp giáo dục học sinh 6.14 Mời Cha Mẹ học sinh đến trường để trao đổi trực tiếp 6.15 Tổ chức tư vấn giáo dục Câu 7: Thầy/Cơ cho biết vai trị của hoạt động quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh 7.1 Tăng cường sự gắn kết mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình học sinh  7.2 Tăng cường điều hành các hoạt động phối hợp của giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học sinh trong cơng tác giáo dục học sinh  7.3 Định hướng và kiểm tra đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh trong cơng tác giáo dục học sinh  7.4 Tăng cường hiệu quả hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh trong cơng tác giáo dục học sinh  7.5 Các vai trị khác ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… 8. Thầy/Cơ đánh giá cơng tác quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở trường Thầy/Cơ với mức độ và hiệu quả như thế nào? MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ Điểm 4: Rất thường xuyên Điểm 4: Rất hiệu quả Điểm 3: Thường xuyên Điểm 3: Hiệu quả Điểm 2: Thỉnh thoảng Điểm 2: Ít hiệu quả Điểm 1: khơng thực hiện Điểm 1: khơng hiệu quả MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ 1 Quản lý việc xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh 4 3 2 1 4 3 2 1 a Xây dựng kế hoạch chương trình hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình của ban giám hiệu b Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình của giáo viên chủ nhiệm c Duyệt kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình theo 4 định kỳ thời gian ( tuần, tháng, học kỳ, năm ) e Chỉ đạo, điều hành quản lý, giám sát việc thực hiện kế hoạch hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình f Cĩ biện pháp xử lý việc thực hiện khơng đúng kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình 2 Quản lý việc tổ chức thực hiện hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình 4 3 2 1 4 3 2 1 a Hướng dẫn cách thức tổ chức hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình b Lựa chọn giáo viên chủ nhiệm cĩ khả năng tham gia phối hợp với gia đình c Tổ chức, phân cơng nhiệm vụ phối hợp giữa nhà trường- gia đình trong các d Thống nhất mục tiêu nội dung, chương trình, phương pháp phối hợp giữa nhà trường- gia đình e Tổ chức các hoạt động chuyên đề thảo luận trao đổi kinh nghiệm trong cơng tác phối hợp giữa nhà trường- gia đình 3 Quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình 4 3 2 1 4 3 2 1 a Theo dõi kiểm tra, điều chỉnh hoạt động của giáo viên chủ nhiệm trong hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình a Qui định các tiêu chuẩn đánh giá c Đánh giá sự phối hợp giữa nhà trường- gia đình thường xuyên và định kỳ d Đánh giá phối hợp giữa nhà trường- gia đình thơng qua giáo viên chủ nhiệm e Đánh giá thơng qua các kết quả đạt được trong hoạt động phối hợp của nhà trường với gia đình f Đánh giá qua nhận xét của cấp trên và các lực lượng ngồi xã hội 5 9. Thầy/Cơ đánh giá những thuận lợi và khĩ khăn ảnh hưởng đến hiệu quả cơng tác quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh ở trường anh chị ở mức độ nào? Đánh giá Nội dung Rất nhiều Nhiều Ít Khơng 1 Nhà trường a Lãnh đạo nhà trường chưa chú trọng thực hiện hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình b Nhận thức chưa đồng bộ của các lực lượng giáo dục trong nhà trường về hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình c Nhiều cán bộ, giáo viên khơng quan tâm với phương pháp quản lý sự phối hợp tích cực hơn d Nhà trường chưa chủ động phối hợp với gia đình e Nhà trường chưa cĩ hình thức phù hợp để lơi cuốn cha mẹ học sinh tham gia vào cơng tác giáo dục học sinh f Giáo viên chủ nhiệm cịn ngán ngại đi thăm gia đình học sinh g Cĩ đội ngũ giáo viên đủ năng lực, phẩm chất phục vụ cho hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình 2 Gia đình a Gia đình chưa hiểu phải làm như thế nào để phối hợp với nhà trường trong cơng tác giáo dục học sinh b Nhiều gia đình chưa quan tâm, thậm chí còn “khoáng trắng” cho nhà trường trong việc giáo dục học sinh c Cha mẹ học sinh cịn ngại tiếp xúc với thầy cơ giáo 3 Lãnh đạo ngành và địa phương a Chủ trương của Đảng của ngành về mục tiêu hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình b Cĩ luật giáo dục làm văn bản pháp qui cho sự phối hợp c Mỗi địa phương cĩ hội đồng giáo dục 6 d Mỗi nhà trường cĩ thành lập ban đại diện hội phụ huynh học sinh e Sự quan tâm của Sở giáo dục và chính quyền địa phương đối với hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình f Kinh phí dành cho hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình cịn ít g Cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện phục vụ cho sự phối hợp chưa đáp ứng 10. Thầy/Cơ cho biết ý kiến của mình về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng cao chất lượng cơng tác quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình ở trường trung học phổ thơng MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ Điểm 4: Rất cần thiết Điểm 4: Rất khả thi Điểm 3: Cần thiết Điểm 3: Khả thi Điểm 2: Ít cần thiết Điểm 2: Ít khả thi Điểm 1: Khơng cần thiết Điểm 1: Khơng khả thi MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ 1 Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ học sinh về hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình 4 3 2 1 4 3 2 1 a Tuyên truyền về tầm quan trọng và sự cần thiết của hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh b Tuyên truyền cho cha mẹ học sinh vai trị, trách nhiệm của gia đình trong cơng tác phối hợp c Xác định mục tiêu phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh đ Tích cực vận động gia đình trong cơng tác phối hợp để tránh tình trạng cịn e ngại khi gia đình tiếp xúc với thầy cơ,nhất là phụ huynh của học sinh yếu kém e Tác động đến gia đình về vấn đề ủng hộ 7 tạo điều kiện cho sự phối hợp f Cĩ những yêu cầu và các chỉ tiêu cụ thể về hoạt động phối hợp trong cơng tác chủ nhiệm tránh để giáo viên bằng lịng với cách phối hợp hiện tại vốn chưa hiệu quả 2 Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm cho hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình 4 3 2 1 4 3 2 1 a Lựa chọn cán bộ, giáo viên cĩ năng lực phối hợp tốt để làm nồng cốt cho phong trào b Bồi dưỡng về kiến thức tâm lý và kỹ năng ứng xử cho giáo viên chủ nhiệm c Tổ chức cho giáo viên trao đổi kinh nghiệm phối hợp với gia đình của giáo viên chủ nhiệm cĩ kinh nghiệm với giáo viên mới chủ nhiệm d Tổ chức cho giáo viên chủ nhiệm cĩ hoạt động phối hợp với gia đình tốt báo cáo về cơng tác phối hợp với gia đình học sinh e Động viên khen thưởng kịp thời những gương phối hợp tốt, đồng thời cũng cần nhắc nhở uốn nắn những cá nhân cịn thờ ơ với cơng tác phối hợp để xây dựng tốt đội ngũ 3 Xây dựng kế họach, tổ chức hoạt động phối hợp giữa nhà trường- gia đình 4 3 2 1 4 3 2 1 a Sắp xếp bố trí thời gian phù hợp để tiến hành hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình b Kế hoạch được xây dựng với điều kiện của từng trường, đáp ứng nhiệm vụ giáo dục của từng năm học, và nhiệm vụ chính trị của từng địa phương c Cĩ nội dung phối hợp cụ thể phù hợp với điều kiện của nhà trường, phù hợp với tập quán và điều kiện sinh hoạt của 8 9 cha mẹ học sinh d Phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ quản lý và giáo viên thực hiện e Triển khai kế hoạch và thường xuyên theo dõi cĩ sơ kết tổng kết để rút ra những kết quả đạt được 4 Tăng cường nguồn lực cho cơng tác phối hợp a Bổ sung kịp thời những cán bộ cĩ năng lực phối hợp tốt vào ban chỉ đạo b Phát huy vai trị của ban chỉ đạo hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình ` c Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên đi học tập về quản lý,về tâm lý sư phạm, tâm lý giao tiếp… để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cơng tác phối hợp d Cần tạo nguồn kinh phí cho hoạt động phối hợp: từ quỹ hội Phụ Huynh Học Sinh, hội Khuyến Học, hội Cựu Giáo Chức, hội Cựu Học Sinh… 5 Kiểm tra đánh giá cơng tác phối hợp giữa nhà trường-gia đình trong việc giáo dục học sinh a Ban chỉ đạo cĩ kế hoạch kiểm tra, kiểm tra theo định kỳ về cơng tác phối hợp b Cĩ sơ kết, tổng kết để đánh giá về hiệu quả cơng tác phối hợp để tìm ra những nguyên nhân thành cơng, nguyên nhân hạn chế hạn chế c Cĩ biện pháp động viên, khuyến khích, khen thưởng thường xuyên và kịp lúc d Cĩ biện pháp điều chỉnh các sai lệch trong quá trình phối hợp e Cĩ các biện pháp nhân rộng những điển hình tốt trong cơng tác phối hợp Xin chân thành cảm ơn quí thầy cơ PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Mẫu 2: Dành cho cha mẹ học sinh) Kính gởi : Quý cha mẹ học sinh! Để phục vụ cơng tác nghiên cứu khoa học giáo dục, chúng tơi kính mong quý vị giúp đỡ bằng cách cho biết ý kiến về các vấn đề sau đây. Xin quý vị vui lịng đọc câu hỏi rồi ghi hoặc đánh dấu x vào những ý phù hợp với suy nghĩ của mình. (Câu trả lời chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu mà khơng đánh giá người trả lời) Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của quý vị! Câu 1: Xin quý vị cho biết một số vấn đề cĩ liên quan sau đây: + Quý vị là phụ huynh học sinh lớp:............................ tuổi: ......... Trình độ học vấn……………………………; Nghề nghiệp: ............ + Quý vị được mấy người con:..................... Câu 2: Theo quý vị họat động phối hợp giữa nhà trường với gia đình cĩ vai trị như thế nào trong giáo dục con em mình? + Họat động phối hợp giữa nhà trường với gia đình do ai chủ động thực hiện? Rất quan trọng  Quan trọng  Khơng quan trọng  Nhà trường  Gia đình  Cả hai  Câu 3. Theo quý vị hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia đình học sinh là: 3.1 Tiến hành rất thường xuyên  3.2 Thường xuyên  3.3 Chỉ cĩ ở đầu năm và cuối năm học  3.4 Khi cĩ những trường hợp nhiều học sinh vi phạm đạo đức, nội qui trường học  Câu 4: Quý phụ huynh đã thực hiện những cơng việc nào sau đây để phối hợp với nhà trường nơi con em mình học ? 4.1 Chủ động liên hệ với nhà trường để nắm vững mục tiêu nội dung giáo dục  4.2 Tham gia các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức  4.3 Thường xuyên gặp gỡ giáo viên chủ nhiệm để biết tình hình học tập, rèn luyện của con em mình  4.4 Nhận thức đúng trách nhiệm phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục con em  4.5 Tạo điều kiện cho con học tập ở nhà  4.6 Quan tâm chăm sĩc giúp đỡ, kiểm tra con em về mọi mặt  1 4.7 Thường xuyên đĩng gĩp xây dựng nhà trường nơi con em mình học tập  4.8 Thực hiện tốt các cơng việc của hội phụ huynh phân cơng để hổ trợ nhà trường  Câu 5: Nhà trường nơi con của quý vị học đã dùng hình thức nào để phối hợp với gia đình trong việc giáo dục học sinh? Mức độ thực hiện Hiệu quả thực hiện Số TT Phương pháp phối hợp Rất thường xuyên Thường xuyên Khơng thường xuyên Khơng thực hiện Rất hiệu quả Hiệu quả Ít hiệu quả Khơng hiệu quả 1 Tổ chức định kỳ các cuộc họp Cha Mẹ học sinh với nhà trường 2 Dùng sổ liên lạc nhà trường và gia đình 3 Trao đổi qua thư từ, điện thoại, email... 4 Thường xuyên gặp gỡ trao đổi với Cha Mẹ học sinh 5 Đưa yêu cầu cho Cha Mẹ thơng qua học sinh 6 Thành lập ban đại diện Cha Mẹ học sinh trường, lớp 7 Thơng báo cho ban đại diện cha mẹ học sinh tìm cách giải quyết 8 Tổ chức giao lưu, trao đổi về kinh nghiệm giáo dục với Cha Mẹ học sinh 9 Tổ chức cho Cha Mẹ học sinh báo cáo điển hình ở lớp, trường về cách giáo dục con. 10 Giáo viên chủ nhiệm thăm gia đình học sinh 11 Tổ chức câu lạc bộ Cha 2 3 Mẹ học sinh 12 Tổ chức báo cáo chương trình, kế họach, nội dung, nhiệm vụ của giáo dục nhà trường cho Cha Mẹ học sinh biết 13 Tổ chức hội thảo, mời chuyên gia nĩi chuyện, trao đổi về phương pháp giáo dục học sinh 14 Mời Cha Mẹ học sinh đến trường để trao đổi trực tiếp 15 Tổ chức tư vấn giáo dục Câu 6: Để tổ chức tốt sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, theo quý vị nhà trường cần phải giúp đỡ cho cha mẹ học sinh nắm được những vấn đề gì? 1 Những đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lứa tuổi học sinh trung học phổ thơng  2 Mục đích, nội dung và nhiệm vụ giáo dục của nhà trường  3 Những kiến thức về khoa học giáo dục con em trong gia đình  4 Cách thức tổ chức quá trình giáo dục con em trong gia đình  5 Các biện pháp kích thích con em học tập  6 Các yêu cầu đối với việc giáo dục con em  7 Nắm được các vấn đề khác:  Những đề nghị của quý vị với nhà trường: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………. Cám ơn ý kiến của quý vị ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7472.pdf
Tài liệu liên quan