Lời nói đầu
Hiện nay nước ta đang trong thời kỳ hội nhập với những khó khăn, biến động và cũng đầy thách thức của nền kinh tế thị trường. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải có những yếu tố như vốn, khả năng quản lý và nguồn nhân lực đáng tin cậy. Do vậy đòi hỏi các nhà kinh doanh phải tự tổ chức cho mình một bộ máy quản lý thật hiệu quả. Trong vòng quay hối hả, gấp gáp của nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc quản lý, sử dụng vốn thế nào cho hợp lý đã trở thành
46 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý, sử dụng vốn lưu động và các biện pháp quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một vấn đề mà mọi doanh nghiệp đều quan tâm.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng là mục tiêu phấn đấu của mỗi doanh nghiệp và cũng là một vấn đề nan giải cho các nhà lãnh đạo.
Với những lý do trên, em đã chọn đề tài: “Thực trạng quản lý, sử dụng vốn lưu động và các biện pháp quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam”.
Bằng những kiến thức đã học cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo – TS Đinh Thị Mai và tập thể cán bộ công nhân viên của công Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam, em đã hoàn thành được đề án.
Nội dung chính của đề án gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động.
Chương 2: Thực trạng quản lý, sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ VN.
Chương 3: Nhận xét, đánh giá và một số ý kiến đề xuất nhắm nâng cao hiệu quả sử dụng, quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam.
Chương 1
Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động
1.1 Vốn lưu động và các nguồn hình thành vốn lưu động.
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động, các doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động (nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản lưu động, còn xét về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động ra làm hai loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang … đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc sản xuất, chế biến. Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các loại chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước…
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của vốn lưu động.
*Đặc điểm vốn lưu động.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động.
- Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu động. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm thu được bằng tiền bán hàng. Như vậy vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
*Vai trò của vốn lưu động.
Vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là một bộ phận của sản xuất kinh doanh. Nó đóng góp một vai trò rất to lớn trong sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể:
- Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn đầu tư ứng trước để hình thành tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục, là yếu tố để doanh nghiệp đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt nhất.
- Vốn lưu động luôn tồn tại trong các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể là: vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, vốn lưu động trong khâu sản xuất, vốn lưu động trong khâu lưu thông. Thiếu vốn lưu động ở một trong ba khâu đều ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm giảm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.3 Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách phân loại sau:
* Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất : bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền ( kể cả vàng, bạc, đá quý), các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…), các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán ( các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện:
- Vốn vật tư hàng hoá: bao gồm giá trị các loại nguyên vật liệu, thành phẩm. bán thành phẩm, sản phẩm dở dang…
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn:
_ Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, phân phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu được hình thành từ những nguồn khác nhau: nguồn đóng góp ban đầu và bổ sung của các nhà đầu tư, vốn từ ngân sách Nhà nước, nguồn đóng góp bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh…
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn một số cách phân loại khác như: Phân loại theo nguồn hình thành ( nguồn vốn điều lệ, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh, liên kết, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn huy động từ thị trường vốn), phân loại theo thời gian huy động vốn ( nguồn vốn huy động thường xuyên, nguồn vốn lưu động tạm thời), phân loại theo phạm vi huy động vốn ( nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp).
1.2 Quản lý vốn lưu động.
1.2.1 Sự cần thiết phải quản lý vốn lưu động.
Trong nền kinh tế thị trường để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý các hoạt động kinh doanh của mình. Một trong những vấn đề phải quan tâm là nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động. Đây có thể nói là một bộ phận rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố để doanh nghiệp đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt nhất. Vậy sự cần thiết phải quản lý vốn lưu động xuất phát từ những lý do cơ bản sau:
- Xuất phát từ vai trò, vị trí quan trọng của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó là bộ phận không thể thiếu được đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, là bộ phận chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu vốn kinh doanh cùa doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt vốn lưu động sẽ tránh được tình trạng ứ đọng vốn và là tiền đề cho việc sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và là nguồn tích luỹ để tái sản xuất mở rộng. Đạt được lợi nhuận ngày càng nhiều là mục tiêu hướng tới của tất cả các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp phải tăng cường công tác tổ chức quản lý vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Tóm lại, việc quản lý vốn lưu động trong mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết, là yêu cầu khách quan phải thực hiện tốt để giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tăng lợi nhuận.
1.2.2 Nội dung quản lý vốn lưu động.
Như đã nói ở trên, quản lý tốt vốn lưu động sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tăng lợi nhuận. Nội dung quản lý vốn lưu động bao gồm:
- Quản lý vốn bằng tiền: hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ; hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt, có khả năng thanh khoản cao, dễ dàng chuyển sang các hình thức tài sản khác. Vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý vốn tiền mặt một cách chặt chẽ, nhất là phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt để tránh bị mất mát, lợi dụng. Nội dung quản lý vốn bằng tiền trong doanh nghiệp thông thường bao gồm:
+ Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý để có thể tránh được các rủi ro không có khả năng thanh toán ngay.
+ Dự đoán và quản lý các luồng nhập xuất vốn tiền mặt. Trên cơ sở so sánh các luồng nhập, xuất ngân quỹ doanh nghiệp có thể thấy được mức thặng dư hay thâm hụt ngân quỹ.
+ Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt.
- Quản lý vốn tồn kho dự trữ:
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp, tài sản tồn kho dự trữ thường ở ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tuỳ theo ngành nghề kinh doanh mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau. Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng vì sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.
- Quản lý các khoản phải thu:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau thường tồn tại một khoản vốn trong thanh toán, đó là các khoản phải thu, phải trả. Tỷ lệ các khoản phải thu trong các doanh nghiệp có thể khác nhau, thông thường chúng chiếm từ 15% - 20% trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, hạn chế việc phát sinh các chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần phải có biện pháp quản lý tốt.
-Quản lí các khoản phải trả:
Khác với các khoản phải thu, các khoản phải trả là các khoản vốn doanh nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải nộp cho Ngân sách Nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho người lao động. Việc quản trị các khoản phải trả không chỉ đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên duy trì một lượng vốn tiền mặt để đáp ứng yêu cầu thanh toán mà còn đòi hỏi việc thanh toán các khoản phải trả một cách chính xác, an toàn và nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, đặc biệt giúp doanh nghiệp có thể chủ động về phần vốn hoạt động của mình, từ đó nâng cao hiệu quả đồng vốn, nắm bắt được thời cơ kinh doanh.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
1.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển và kì luân chuyển vốn:
*Số lần luân chuyển VLĐ: phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kì nhất định, thường tính trong một năm. Công thức tính như sau:
L = L: Số vòng quay VLĐ trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
VLĐBQ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Trong đó:
M = Tổng doanh thu bán hàng – Thuế gián thu, phản ánh trong giá trị vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp.
VLĐBQ =
Hay VLĐBQ =
: Vốn lưu động bình quân các quý 1,2,3,4
Vđq1: Vốn lưu động đầu quý 1
Vcq1; Vcq2; Vcq3; Vcq4: Vốn lưu động cuối quý 1,2,3,4
*Kỳ luân chuyển vốn: phản ánh số ngày thực hiện một vòng quay vốn lưu động. Công thức xác định như sau:
K = hay K =
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động
VLĐbq: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kì luân chuyển vốn càng được rút ngắn, chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
1.3.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm VLĐ: là chỉ tiêu phản ánh số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức được xác địng như sau:
hoặc
: mức tiết kiệm VLĐ
: tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
: kì luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo.
1.3.3. Hàm lượng vốn lưu động.
Chỉ tiêu này phản ánh mức VLĐ cần thiết sử dụng để tạo ra một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Hàm lượng VLĐ =
1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận( mức doanh lợi) vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bình quân bỏ ra trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế( sau thuế). Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng tốt và ngược lại.
1.3.5. Số vòng quay hàng tồn kho.
- Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân trong kì luân chuyển, được xác định:
Số vòng quay hàng tồn kho =
-Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho =
Hai chỉ tiêu này cho thấy việc tổ chức quản lí và dự trữ vật tư, hàng hoá của doanh nghiệo tốt hay xấu.
1.3.6. Vòng quay các khoản phải thu.
- Vòng quay các khoản phải thu =
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh. Điều này là tốt với các doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền trung bình = x 360
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
Trên đây là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Căn cứ vào các chỉ tiêu này có thể biết được doanh nghiệp quản lí và sử dụng VLĐ tốt hay không, để từ đó có thể phát huy hay khắc phục.
1.4. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Kinh doanh có hiệu quả là điều kiện tiên quyết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp phải có những chính sách, những biện pháp thực hiện và một trong những biện pháp đó là nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Thứ nhất: Xác định chính xác nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc xác định chính xác nhu cầu VLĐ sẽ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành bình thường liên tục. Nếu không xác định chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, sẽ dẫn đến thừa vốn, gây lãng phí, vốn luân chuyển chậm sẽ phát sinh thêm nhiều chi phí không hợp lí làm cho chi phí sản xuất tăng lên kéo theo lợi nhuận cua doanh nghiệp giảm xuống. Do đó, cần thúc đẩy VLĐ luân chuyển nhanh nhằm nang cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Thứ hai: Lựa chọn các hình thức huy động VLĐ thích hợp. Tích cực tổ chức khai thác triệt để các nguồn VLĐ bên trong doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu VLĐ tối thiểu cần thiết một cách chủ động, vừa giảm được khoản chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tránh tình trạng tồn kho dưới hình thái tài sản không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất… mà doanh nghiệp lại phải đi vay để duy trì sản xuất với lãi suất cao, chịu sự giám sát của chủ nợ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ ba: Tổ chức tốt công tác thanh toán.
Tổ chức thực hiện tốt công tác thanh toán là đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đủ, kịp thời. Đồng thời cũng đảm bảo chi trả các khoản nợ của doanh nghiệp đúng thời hạn. Tổ chức thanh toán hợp lí, có kế hoạch sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động về phần vốn hoạt động của mình. Từ đó nâng cao hiệu quả đồng vốn, nắm bắt được các thời cơ kinh doanh, thanh toán các khoản nợ đúng kì hạn đảm bảo được chữ tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, đồng thời giảm thiểu các khoản chi phí về nợ quá hạn.
Trong kinh doanh, việc doanh nghiệp phải bán chịu là một điều tất yếu vì nó thúc đẩy quá trình lưu chuyển hàng hoá, thu hút được thêm nhiều bạn hàng. Nhưng nếu doanh nghiệp cứ để tình trạng nợ đọng kéo dài, khó thu hồi thì điều này sẽ nảh hưởng trực tiếp đến vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy để tránh tình trạng trên doanh nghiệp cần có các biện pháp thu hồi các khoản nợ, nhằm thu hút vốn một cách toàn diện nhất.
Thứ tư: Chủ động phòng ngừa rủi ro, nhất là với nền kinh tế thị trường rủi ro luôn thường trực và xảy đến bất cứ lúc nào đối với mọi doanh nghiệp. Để chủ động phòng ngừa daonh nghiệp cần phải mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi rủi ro xảy ra.
Thứ năm: Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lí và sử dụng vốn lưu động.
Thực hiện biện pháp này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường công tác kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng tiền vốn trong tất cả các khâu dự trữ, sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế mỗi doanh nghiệp thuộc các ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau nên đặc điểm kinh doanh cũng khác nhau. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần dựa vào điều kiện cụ thể của mình để lựa chọn biện pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
THựC TRạNG QUảN Lí, Sử DụNG VốN LƯU Động tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ việt nam
2.1. Khái quát tình hình chung về công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam( COMICO) được thành lập theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 0103001183 do sở kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 26/06/2002. Công ty có trụ sở kinh doanh tại 203 DN 3/3 khu đô thị Nghĩa Đô, Dịch Vọng, phố Nguyễn Khánh Toàn, Phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Công ty có ba chi nhánh:
Văn phòng đại diện tại Cao Bằng
Văn phồng đại diện tại Hà Giang
Văn phòng đại diện tại nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty bao gồm: Bốc xúc đất đá và khai thác mỏ; xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, cầu, hầm; xây lắp các công trình điện đến 35kV; xây dựng dân dụng, công nghiệp; dịch vụ cho thuê máy móc, xây dựng; buôn bán trng thiết bị, vật tư, phụ tùng; khảo sát, thăm dò, khai thác và buôn bán các loại khoáng sản( trừ một số khoáng sản Nhà nước cấm); buôn bán và sản xuất điện năng.
Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam đã tham gia thi công nhiều công trình lớn như: thi công mở đường mới tại tỉnh Hà Giang, tham gia xây dựng công trình thư viện Quốc gia Hà Nội, thi công xây dựng kênh dẫn đoạn II Nhà máy thuỷ điện Nà Loà- Cao Bằng… Các công trình công ty tham gia thi công đều hoàn thành tốt về chất lượng, đúng tiến độ và được các chủ thầu đánh giá cao. Lợi nhuận sau thuế hàng năm của công ty liên tục tăng. Cụ thể:
Đvt: 1000đ
Năm
2004
2005
2006
Lợi nhuận sau thuế
47.721
60.765
125.093
2.1.2. Đặc điểm của bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam.
2.1.2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí và sản xuất của công ty.
Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam tổ chức quản lí theo 02 cấp:
Bộ máy lãnh đạo gồm:
Đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng quản trị
Ban giám đốc gồm: 01 Giám đốc phụ trách chung và 02 Phó Giám đốc các
Phòng ban chức năng:
Phòng tổ chức hành chính: có chức năng quản lí con dấu của công ty; lưu giữ thu phát công văn, tài liệu, quản lí trang thiết bị; tuyển dụng, điều động nhân sụ theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
Phòng Tài chính- Kế toán: có chức năng xây dựng, theo dõi, kiểm soát, chỉ đạo hệ thống Tài chính Kế toán của Công ty theo đúng quy định của Nhà nước; tổ chức thực hiện công tác hoạch toán kế toán chính xác, đúng pháp luật; xây dựng kế hoạch khai thác thị trường vốn có hiệu quả.
Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật: có chức năng xây dựng và quản lí kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty; nghiên cứu, tư vấn và triển khai thực hiện công tác sản xuất kinh doanh đúng pháp luật; xây dựng phương án kỹ thuật thi công và kiểm tra chất lượng công trình khi hoàn thành.
Phòng Thiết bị- Vật tư: Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác quản lí thiết bị; tổng hợp nhu cầu sửa chữa và chỉ đạo công tác quản lí, sửa chữa thiết bị toàn công ty; lập nhu cầu mua sắm, thuê các vật tư, nắm chắc tình trạng kỹ thuật của thiết bị để kiểm tra, hỗ trợ các dự án.
Chủ tịch hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng tổ chức- hành chính
Phòng tài chính- kế toán
Phòng kế hoạch- kỹ thuật
Phòng thiết bị- vật tư
Chi nhánh Cao Bằng
Chi nhánh tại Lào
Chi nhánh Hà Giang
Các dự án khác
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty.
Như đã biết, sản phẩm xây dựng là những công trình, nhà cửa xây dựng và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc, có kích thước và chi phí lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quá trình sản xuất của các loại sản phẩm chủ yếu của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam nói riêng và các công ty xây dựng nói chung có đặc điểm là sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình đều có dự toán, thiết kế riêng. Tuy nhiên, hầu hết tất cả các công trình đều phải tuân theo một quy trình công nghệ sản xuất như sơ đồ sau:
Đấu thầu
Ký hợp đồng với bên A
Tổ chức thi công
Nghiệm thu kỹ thuật và tiến độ thi công với bên A
Bàn giao và thanh quyết toán công trình với bên A
Với một năng lực sản xuất nhất định hiện có, để thực hiện đồng thời nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau, công ty đã tổ chức lao động tại chỗ nhưng cũng có lúc điều lao động từ công trình này đến công trình khácnhằm đảm bảo công trình được tiến hành đúng tiến độ thi công.
2.1.2.3. Đặc điểm về bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tại Phòng Tài chính-Kế toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty. Công ty tổ chức kế toán theo hình thức tập trung- tổ chức hoạch toán cho công trình, dự án thuộc công ty do bộ máy kế toán của Văn phòng Công ty thực hiện.
KT tổng hợp
KT ngân hàng
KT thanh toán
KT tiền lương
KT TSCĐ
Thủ quỹ
KT chi nhánh Cao Bằng
KT chi nhánh Hà Giang
KT chi nhánh Lào
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng: Chỉ đạo trực tiếp toàn hệ thống kế toán của toàn Công ty, có nhiệm vụ báo cáo cho Giám đốc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, trợ giúp cho Ban giám đốc trong các quyết định tài chính.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ báo cáo cho kế toán trưởng các thông tin tài chính cần thiết, tập hợp chi phí và tính giá thành lập báo cáo tài chính, xác định kết quả kinh doanh( lỗ, lãi) hàng tháng, báo cáo cho kế toán trưởng.
Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình vay, trả tiền vay của Công ty với Ngân hàng. Thiết lập quan hệ với các Ngân hàng, lập hồ sơ vay vốn, tìm kiếm nguồn vốn cho các dự án của Công ty.
Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản nợ phải trả nhà cung cấp.
5. Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ tính lương và các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn Công ty.
6. Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ cũng như sự biến động, điều chuyển TSCĐ của toàn Công ty. Hàng tháng trích khấu khao TSCĐ theo vị trí sử dụng của từng dự án.
7.Kế toán quỹ: Theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ.
8.Kế toán tại các chi nhánh, dự án: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt và các khoản chi phí tại dự án, hàng tháng gửi báo cáo quyết toán chi phí và báo cáo kế toán khác về Văn phòng Công ty.
2.2. Thực trạng quản lí và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam.
2.2.1. Thành phần và kết cấu vốn lưu động của công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam.
Một doanh nghiệp muốn thành lập, tồn tại và phát triển thì đều phải cần có vốn. Trong đó có hai nguồn vốn quan trọng nhất của doanh nghiệp là vốn cố địmh và vốn lưu động.
Bảng 2.0: Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2006.
Đvt: 1000đ
Tài sản
Số đầu kì
Số cuối kì
Nguồn vốn
Số đầu kì
Số cuối kì
I. Tài sản ngắn hạn
19.392.493
48.592.947
I. Nguồn vốn chủ sở hữu
2.242.922
2.279.933
1. Tiền mặt
352.870
344.925
1. Nguồn vốn kinh doanh
1.922.850
1.931.252
2. Tiền gửi ngân hàng
1.023.320
798.096
2. Quỹ đầu tư phát triển
20.072
34.781
3. Phải thu khách hàng
9.517.837
23.016.629
3. Quỹ khen thưởng phúc lợi
10.890
12.210
4. ứng trước cho người bán
780.024
1.936.671
4. Lợi nhuận chưa phân phối
191.210
201.112
5. Phải thu khác
653.250
580.834
5. Nguồn vốn xây dựng cơ bản dở dang
97.900
99.778
6. Nguyên vật liệu
386.977
897.181
II. Nguồn vốn vay
23.688.541
54.718.375
7. Công cụ dụng cụ
115.325
142.565
A. Nợ ngắn hạn
22.975.591
53.578.409
8. Thành phẩm
1.250
10.716
1. Vay ngắn hạn
6.955.359
20.182.451
9. Hàng hoá
2.152.232
12.192.136
2. Phải trả người bán
10.033.137
24.739.344
10. Chi phí sản xuất
1.944.687
4.222.842
3. Người mua ứng trước
2.785.802
5.226.654
11. Thuế GTGT được khấu trừ
320.485
1.614.429
4. Thuế và các khoản trả nộp Nhà nước
498.144
526.585
12. Tài sản ngắn hạn khác
2.144.236
2.835.923
5. Phải trả công nhân viên
361.683
382.151
II. Tài sản dài hạn
6.538.970
8.405.361
6. Phải trả, phải nộp khác
2.139.193
2.179.234
1. TSCĐ hữu hình
6.538.970
8.405.361
7. Nợ ngắn hạn khác
202.273
341.990
B. Nợ dài hạn
712.950
1.139.966
Tổng tài sản
25.931.463
56.998.308
Tổng nguồn vốn
25.931.463
56.998.308
*Cơ cấu vốn lưu động
Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2006.
Đvt: 1000đ
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
A. Tài sản
25.931.463
100
56.998.308
100
+31.066.845
+119,8
1. TSLĐ và ĐTNH
19.392.493
74,8
48.592.947
85,25
+29.200.454
+150,6
2. TSCĐ và ĐTDH
6.538.970
25,2
8.405.361
14,75
+1.866.391
+28,5
B. Nguồn vốn
25.931.463
100
56.998.308
100
+31.066.845
+119,8
1. Nợ phải trả
23.688.541
91,35
54.718.375
96
+31.029.834
+131
- Nợ ngắn hạn
22.975.591
88,6
53.578.409
94
+30.602.819
+133,2
- Nợ dài hạn
712.950
2,75
1.139.966
2
+427.016
+59,9
2. Vốn chủ sở hữu
2.242.922
8,65
2.279.933
4
+37.011
+1,65
Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006.
Tính đến ngày 31/12/2006, tổng tài sản của Công ty so với năm 2005 tăng 119,8% tương ứng số tiền là: 31.066.845( nghìn đồng). Tài sản của công ty được hình thành từ hai nguồn:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: 2.279.933(nghìn đồng).
- Nợ phải trả: 54.718.375( nghìn đồng).
Để đánh giá tình hình quản lí và sử dụng vốn lưu động của Công ty trước hết chúng ta hãy xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 2.2. Tình hình tài trợ vốn của Công ty năm 2006
Đvt: 1000đ
Nguồn tài trợ
31/12/2005
31/12/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Nguồn tạm thời
23.177.863
89,4
53.920.399
94,6
- Nợ ngắn hạn
22.975.591
53.578.409
2.Nguồn thường xuyên
2.753.600
10,6
3.077.909
5,4
- Nợ dài hạn
510.678
797.976
- Vốn chủ sở hữu
2.242.922
2.279.933
Nguồn tài trợ
25.931.463
100
56.998.308
100
Nguồn vốn của Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam gồm nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn thường xuyên năm 2006 chiếm tỉ lệ nhỏ: 5,4% tổng nguồn vốn( bảng 2.2). Công ty đầu tư cho TSCĐ 8.405.361 nghìn đồng( bảng 2.1), đầu tư cho TSLĐ 48.592.947( nghìn đồng). Nguồn vốn thường xuyên chiếm tỉ lệ nhỏ vì Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Do đó cơ cấu vốn và tài sản mang đặc trưng ngành xây dựng, công trình xây dựng có thời gian thi công kéo dài, trong quá trình thi công một công trình công ty phải huy động vốn ngắn hạn nhiều đợt, làm tăng chi phí vốn và tăng giá thành công trình.
Nguồn vốn tạm thời của công ty năm 2006 là 53.920.399 nghìn đồng; chiếm tỉ lệ cao trong tổng nguồn vốn 94,6%(bảng 2.2). Nguồn vốn tạm thời là nguồn đầu tư chủ yếu cho nhu cầu VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Để nhận định cơ cấu VLĐ của Công ty một cách cụ thể hơn, chúng ta sẽ xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 2.3: Cơ cấu VLĐ của Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ
Việt Nam
Đvt: 1000đ
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng%
Số tiền
Tỷ trọng%
Số tiền
Tỷ trọng%
1. Tiền
1.376.190
7,1
1.143.021
2,35
- 233.169
-4,75
2.Các khoản phải thu
11.271.596
58,12
27.148.563
55,87
+15.876.967
-2,25
3.Hàng tồn kho
4.600.471
23,72
17.465.440
35,94
+12.864.769
+12,22
4. TSLĐ khác
2.144.236
11,06
2.835.923
5,84
+691.687
-5,22
Tổng
19.392.493
100
48.592.947
100
+29.200.454
0
Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006.
Theo bảng số liệu trên ta thấy VLĐ của công ty cuối năm 2006 là 48.592.947(nghìn đồng) tăng thêm 29.200.454( nghìn đồng) so với năm 2005. Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác tăng lên. Năm 2006 các khoản phải thu là 27.148.563(nghìn đồng) so với năm 2005. Năm 2005 khoản phải thu chiếm tỉ trọng cao 58,12% trong tổng số VLĐ của công ty, nhưng đến 2006 thì tỉ lệ này giảm xuống 55,87%, tức là giảm 2,25% về tỉ trọng. Điều này có nghĩa là công ty đã chủ động trong việc rút tỉ trọng chỉ tiêu này xuống.
Ngoài ra, ta thấy lượng hàng tồn kho lớn và ngày càng tăng lên. Năm 2005 hàng tồn kho chiếm tỉ trọng 23,72% trong tổng số VLĐ. Năm 2006 tỉ trọng đó tăng lên 35,94% tức là tăng 12,22%.
Bên cạnh đó, tài sản lưu động khác cũng tăng tương đối cao. Năm 2006 tài sản lưu động khác: 2.835.923( nghìn đồng) tăng hơn so với năm 2005 là 691.687(nghìn đồng). Tuy nhiên xét về tỉ trọng 2006 tài sản lưu động khác gi._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4848.doc