BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
__________________
VĂN NGỌC SEN
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
NẾP SỐNG VĂN HĨA CỦA SINH VIÊN Ở KÍ TÚC XÁ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NHA TRANG
Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒNG THỊ THU HÀ
Thành phố Hồ Chí Minh - 2006
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn chỉnh luận văn, tác giả đã
được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp lãnh đ
134 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2394 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý nếp sống văn hóa của SV ở ký túc xá trường CĐSP Nha Trang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạo và quý thầy cơ giáo. Với tình
cảm chân thành, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học
sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, trường Cao đẳng sư phạm Nha Trang.
Chúng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn các vị Giáo sư, tiến sĩ, tập thể quý thầy
cơ giáo, cán bộ nhân viên Phịng Khoa học cơng nghệ - Sau đại học, Khoa Tâm
lý - Giáo dục trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ, chỉ dẫn cho tơi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt tác giả bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS.Hồng Thị Thu Hà -
Giảng viên Khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh, người thầy trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn khoa học, đã dành thời gian rất
quý báu để tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn này.
Tác giả chân thành cảm ơn TS. Phan Thị Tố Oanh - Giảng viên trường
Cán bộ quản lý TW II, TP. Hồ Chí Minh đã dành thời gian quý báu giúp đỡ tơi
trong thời điểm khĩ khăn nhất của quá trình nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các phịng, ban chức năng của Sở Giáo dục và
Đào tạo Khánh Hịa, trường Cao đẳng sư phạm Nha Trang, các đồng nghiệp,
bạn bè, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp chúng tơi trong quá trình chuẩn bị tư
liệu hồn thành luận văn.
Mặc dù đã cĩ nhiều cố gắng song luận văn khơng thể tránh khỏi những
thiếu sĩt nhất định, tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo của quý thầy cơ.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………... 1
1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………………………………... 1
2. Mục đích của đề tài ……………………………………………………………............ 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu …………………………………………………... 3
4. Giả thuyết nghiên cứu …………………………………………………………............ 3
5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu …………………………………………………........ 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………………………........ 4
7. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………... 4
NỘI DUNG ……………………………………………………………………………... 9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NSVH CỦA SV Ở KTX ……………. 9
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề ……………………………………………….. 9
1.2. Một số vấn đề lý luận về quản lý NSVH của SV ở KTX …………………………… 15
1.2.1. Quản lý ………………………………………………………………………. 15
1.2.2. NSVH của SV ……………………………………………………………….. 17
1.2.3. Quản lý NSVH của SV ở KTX ………………………………………………. 26
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NSVH CỦA SV Ở KTX TRƯỜNG CĐSP
NHA TRANG ………………………………………………………………...............
31
2.1. Tình hình KTX của trường CĐSP Nha Trang ………………………………………. 31
2.1.1. Cơ sở vật chất ……………………………………………………………….. 31
2.1.2. Bộ máy quản lý KTX ……………………………………………………….. 33
2.2. Thực trạng NSVH của SV ở KTX ………………………………………………….. 34
2.2.1. Tình hình SV trường CĐSP Nha Trang ……………………………….......... 34
2.2.2. Tình hình SV ở KTX trường CĐSP Nha Trang …………………………….. 34
2.2.3. Những biểu hiện về NSVH của SV trong giao tiếp, ứng xử ……………….. 36
2.2.4. Những biểu hiện về NSVH của SV trong học tập ………………………….. 39
2.2.5. Những biểu hiện về NSVH của SV trong sinh hoạt cá nhân ……………….. 44
2.3. Thực trạng quản lý NSVH của SV ở KTX trường CĐSP Nha Trang ………………. 50
2.3.1. Các chủ thể quản lý NSVH của SV ở KTX …………………………………. 50
2.3.2. Các hoạt động quản lý NSVH của SV ở KTX …………………………....... 54
2.3.3. Các nội dung, biện pháp quản lý NSVH SV ở KTX hiện nay ……………… 61
2.4. Nguyên nhân của thực trạng quản lý NSVH SV ở KTX trường CĐSP Nha Trang… 66
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG TÁC QUẢN
LÝ NSVH CỦA SV Ở KTX TRƯỜNG CĐSP NHA TRANG …………….……
70
3.1. Những căn cứ để đề xuất các nhĩm biện pháp ……………………………………… 70
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về chiến lược phát triển giáo
dục, phát triển con người trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước …………….
70
3.1.2. Tình hình giáo dục của tỉnh Khánh Hịa hiện nay …………………………… 71
3.1.3. Vai trị của hệ thống trường sư phạm trong giai đoạn hiện nay …………....... 73
3.1.4. Mục tiêu đào tạo SV sư phạm của trường CĐSP Nha Trang ……………....... 74
3.1.5. Xuất phát từ thực trạng quản lý NSVH của SV ở KTX trường CĐSP Nha
Trang hiện nay ……………………………………………………………….
75
3.2. Đề xuất các nhĩm biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý NSVH của
SV ở KTX trường CĐSP Nha Trang ……………………………
76
3.2.1. Đối với lãnh đạo nhà trường …………………………………………………. 76
3.2.2. Đối với BQL KTX trường CĐSP Nha Trang ……………………………….. 79
3.2.3. Đối với các phịng, ban, khoa, tổ, GVCN, Đồn TN, Hội SV của trường ….. 85
3.3. Khảo sát sự cần thiết của các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác
quản lý NSVH của SV ở KTX ……………………………………………….
89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………………………………………………………… 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………... 98
PHỤ LỤC
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Ý nghĩa
BCH Ban Chấp hành
BQL Ban quản lý
CBQL Cán bộ quản lý
CBGV Cán bộ lãnh đạo, CBQL phịng, ban, khoa,
chuyên viên, GVCN, cán bộ Đồn TN, Hội SV
CĐSP Cao đẳng sư phạm
CNH Cơng nghiệp hĩa
CSVC Cơ sở vật chất
ĐCS Đảng Cộng sản
ĐHSP Đại học sư phạm
ĐTB Điểm trung bình
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GS Giáo sư
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HĐH Hiện đại hố
HS Học sinh
KTX Kí túc xá
NCKH Nghiên cứu khoa học
NSVH Nếp sống văn hĩa
NVSP Nghiệp vụ sư phạm
Nxb Nhà xuất bản
QLSV Quản lý SV
SHCT Sinh hoạt chính trị
SV Sinh viên
TDTT Thể dục thể thao
THCN Trung học chuyên nghiệp
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thơng
TN Thanh niên
TTSP Thực tập sư phạm
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
VHVN Văn hĩa văn nghệ
VN Việt Nam
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đánh giá mức độ hợp lý của việc sử dụng CSVC ở KTX……………………32
Bảng 2.2: Mức độ cần thiết xây dựng và sử dụng CSVC ở KTX………………………..33
Bảng 2.3: Phân bố SV đang ở KTX theo khoa, giới, các năm học I,II,III……………….35
Bảng 2.4: Những biểu hiện NSVH của SV ở KTX trong giao tiếp, ứng xử………….… 36
Bảng 2.5: Những biểu hiện về NSVH của SV ở KTX trong học tập…………………….39
Bảng 2.6: Thống kê số lượng SV tham gia NCKH (từ năm 2001-2006)……………….. 41
Bảng 2.7: Những biểu hiện NSVH của SV ở KTX trong sinh hoạt cá nhân…………..…44
Bảng 2.8: Đánh giá chung những biểu hiện NSVH của SV ở KTX trên các mặt: giao
tiếp, ứng xử, học tập, sinh hoạt cá nhân…………………………………….…48
Bảng 2.9: Các chủ thể quản lý NSVH của SV ở KTX…………………………………...50
Bảng 2.10: Các hoạt động quản lý NSVH của SV ở KTX……………………………….54
Bảng 2.11: Hiệu quả các nội dung, biện pháp quản lý NSVH của SV ở KTX..................62
Bảng 2.12: Nguyên nhân của thực trạng quản lý NSVH của SV ở KTX hiện nay ……...66
Bảng 3.1: Số lượng giáo viên tiểu học, THCS từ năm 2001 – 2006……………………..72
Bảng 3.2: Một số phẩm chất năng lực, kiến thức chuyên mơn cần bồi dưỡng cho
Ban QL KTX…………………………………………………………………..78
Bảng 3.3: Sự cần thiết của các nhĩm biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác
quản lý NSVH của SV ở KTX (khối SV)………………………………..…...89
Bảng 3.4: Sự cần thiết của các nhĩm biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác
quản lý NSVH của SV ở KTX (khối CBGV)…………………………….......90
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1:Mức độ cần thiết bồi dưỡng những phẩm chất, năng lực, kiến thức chuyên
mơn cho BQL KTX ……………………………………………………. …..79
Sơ đồ 3.1:Quan hệ giữa các nhĩm biện pháp quản lý NSVH của SV ở KTX………. …88
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc, Đảng và Nhà nước luơn coi
trọng sự nghiệp phát triển giáo dục, văn hĩa, NSVH. Năm 1980 Ban Nếp sống mới
TW được thành lập do Ban Bí thư TW Đảng trực tiếp chỉ đạo, do yêu cầu nhiệm vụ
sau 3 năm đổi mới, đến năm 1989 Ban Nếp sống mới TW cĩ tên là Ban chỉ đạo
NSVHTW. Cả nước đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng NSVH-Gia đình văn hĩa
trong tình hình mới nhằm xây dựng cho cá nhân, gia đình và XH cĩ nếp sống văn
hĩa. Sau 10 năm đổi mới, ngày 29/3/1996, trong Thơng báo số 178-TB/TW của
Ban Bí thư về tăng cường nghiên cứu và chỉ đạo vấn đề gia đình cĩ nêu: “…đẩy
mạnh cuộc vận động xây dựng gia đình văn hĩa ở tất cả các địa phương, coi đây là
cơng tác trọng tâm của cuộc vận động xây dựng NSVH hiện nay”. [1].
Để thực hiện những nội dung nêu trong Nghị quyết Đại hội IX, tại Hội nghị
lần thứ 9 BCHTW ĐCSVN khĩa IX đã nhấn mạnh: “…Tăng cường quản lý nhà
nước, hồn thiện cơ chế, chính sách và giải pháp đẩy mạnh việc xây dựng nếp sống
văn hĩa, văn minh; hình thành các giá trị con người mới, giá trị XH mới làm cơ sở
và động lực cho đất nước phát triển nhanh và bền vững” [46]; mặt khác, Nghị quyết
số 02, ngày 12.05.2005 của BCH tỉnh Đồn Khánh Hồ về việc “ Tăng cường cơng
tác giáo dục của Đồn trong giai đoạn hiện nay” đã nhấn mạnh:“... tăng cường và
nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục truyền thống cho thanh thiếu niên; tăng
cường giáo dục đạo đức, nếp sống và tổ chức các hoạt động văn hố, văn nghệ trong
thanh thiếu niên...”.
Nhằm thể chế hĩa quan điểm của Đảng, Tư tưởng Hồ Chí Minh về TN và
cơng tác TN, tăng cường chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện TN, bảo vệ TN
trước tác động của hiện tượng tiêu cực trong XH, đồng thời phát huy tính xung
kích, tiềm năng to lớn của TN, trách nhiệm của TN trong thời kỳ CNH,HĐH, trong
chương II, điều 13 của Luật TN (cĩ hiệu lực bắt đầu từ 01/7/2006) cĩ ghi: “TN
thường xuyên rèn luyện đạo đức, tác phong, hành vi ứng xử văn hĩa, thực hiện nếp
sống văn minh”. [34].
2
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục đại học là nơi đào tạo nguồn
nhân lực cĩ trình độ cao cho đất nước, tiếp cận tri thức ở mức cao nhất, sản sinh ra
tri thức mới, tư duy mới thúc đẩy một số lĩnh vực đi vào kinh tế tri thức, giáo dục
đại học cũng là nơi đào tạo các nhà giáo cho các cấp học thấp hơn và các trường sư
phạm được xem là nơi đào tạo ra những giáo viên tương lai cĩ trọng trách chuyển
giao tri thức cho thế hệ trẻ đáp ứng những địi hỏi của cuộc sống hiện nay. Để thực
hiện nhiệm vụ rất vinh quang và cũng đầy khĩ khăn này, bên cạnh việc chuẩn bị
đầy đủ về mặt tri thức chuyên mơn, những kỹ năng nghề nghiệp, các SV sư phạm
cần phải được quản lý NSVH để gĩp phần hình thành nhân cách tốt đẹp cho SV.
Trường CĐSP Nha Trang là trường đào tạo đội ngũ giáo viên cho tỉnh Khánh
Hịa cấp tiểu học, THCS, chính vì vậy nhà trường rất quan tâm đến cơng tác quản lý
NSVH của SV, đây là một vấn đề quan trọng gĩp phần khơng nhỏ vào sự thành
cơng trong việc đào tạo những kỹ sư tâm hồn gĩp phần vào sự nghiệp GD&ĐT cho
tỉnh Khánh Hịa.
Trong quá trình đào tạo, phần lớn các SV đều ở các huyện, thị xã về thành
phố Nha Trang để học nên nhu cầu được ở trong KTX của trường ngày càng tăng.
Được sự đầu tư của Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh Khánh Hịa, trường CĐSP Nha Trang
đã nâng cấp, xây mới các dãy nhà trong KTX để tạo điều kiện cho SV lưu trú, tuy
vậy do diện tích KTX hẹp và một bộ phận SV ở tại Nha Trang nên KTX nhà trường
chỉ giải quyết cho SV các huyện, thị xã cĩ nhu cầu ở KTX. Cĩ thể nĩi quản lý SV ở
KTX của trường trong những năm qua đã cĩ những kết quả bước đầu đáng khích lệ,
gĩp phần giáo dục SV cĩ phẩm chất, năng lực sư phạm đáp ứng cho sự nghiệp
GD&ĐT của tỉnh Khánh Hồ; bên cạnh những ưu điểm vẫn cịn một số hạn chế
nhất định về nội dung, hình thức, biện pháp quản lý NSVH của SV,…do vậy NSVH
của SV trong KTX chưa thật sự đi vào nề nếp. Điều này địi hỏi nhà trường phải
xem xét, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý NSVH của SV ở KTX, từ đĩ tìm ra
nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý
NSVH của SV ở KTX. Hơn nữa, trong những năm qua tại tỉnh Khánh Hịa và
trường CĐSP Nha Trang chưa tìm thấy nhiều cơng trình nghiên cứu sâu về vấn đề
quản lý NSVH của SV nĩi chung và SV ở KTX nĩi riêng.
3
Xuất phát từ các lý do trên, tác giả đã lựa chọn vấn đề nghiên cứu “ Thực
trạng quản lý NSVH của SV ở KTX trường CĐSP Nha Trang” làm đề tài luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục.
2. Mục đích của đề tài
Làm rõ thực trạng quản lý NSVH của SV ở KTX trường CĐSP Nha Trang,
từ đĩ đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSVH của SV ở
KTX trường CĐSP Nha Trang.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý NSVH của SV ở KTX trường CĐSP Nha Trang.
+ Khách thể nghiên cứu
- Hoạt động quản lý NSVH của SV ở KTX trường CĐSP Nha Trang;
- Lãnh đạo nhà trường, cán bộ quản lý, chuyên viên các phịng, ban, khoa, tổ,
GVCN các lớp, cán bộ Đồn TN, Hội SV của trường CĐSP Nha Trang (58 người);
- SV đang nội trú trong KTX trường CĐSP Nha Trang thuộc 4 khoa: Tự Nhiên,
Xã Hội, Ngoại Ngữ, Tiểu Học (360 người).
4. Giả thuyết nghiên cứu
- Thực trạng quản lý NSVH của SV ở KTX trường CĐSP Nha Trang cĩ những kết
quả nhất định song vẫn cịn một số hạn chế về nội dung, biện pháp,…quản lý;
- Một số biểu hiện NSVH của SV ở KTX trường CĐSP Nha Trang vẫn chưa đi vào
nề nếp;
- Khi đánh giá được thực trạng và tìm ra nguyên nhân của thực trạng cơng tác quản
lý NSVH của SV ở KTX, chúng ta đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả cơng tác quản lý NSVH của SV ở KTX trường CĐSP Nha Trang.
5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Do điều kiện và khả năng cĩ hạn của tác giả, vì vậy luận văn chỉ giới hạn tập
trung nghiên cứu thực trạng quản lý NSVH của SV ở KTX (hệ chính quy), tìm ra
nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý
4
NSVH của SV ở KTX trường CĐSP Nha Trang; những hoạt động ngồi phạm vi
KTX của trường, tác giả chưa cĩ điều kiện để nghiên cứu.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hố một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6.2. Tìm hiểu những biểu hiện về NSVH của SV ở KTX, làm rõ thực trạng cơng
tác quản lý NSVH của SV và nguyên nhân của thực trạng cơng tác quản lý NSVH
của SV ở KTX trường CĐSP Nha Trang.
6.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý NSVH
của SV ở KTX trường CĐSP Nha Trang.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Các quan điểm phương pháp luận được vận dụng trong đề tài này là:
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Được vận dụng trong nhĩm phương pháp nghiên cứu lý luận và nhĩm phương
pháp nghiên cứu thực tiễn của đề tài. Yêu cầu của quan điểm này là “xem xét đối
tượng một cách tồn diện nhiều mặt, nhiều mối quan hệ khác nhau, trong trạng thái
vận động và phát triển.”[41]. Tiếp cận quan điểm này, giúp người nghiên cứu nhìn
nhận một cách sâu sắc, tồn diện, khách quan về đối tượng cần nghiên cứu, thấy
được mối liên hệ nhiều mặt, chặt chẽ trong cơng tác quản lý NSVH của SV, từ đĩ
tìm hiểu chính xác thực trạng cơng tác quản lý NSVH của SV ở KTX hiện nay và
đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý NSVH của SV ở
KTX trong thời gian tới.
7.1.2. Quan điểm khách quan
Được vận dụng trong nhĩm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, giúp người
nghiên cứu “ đánh giá các sự vật, hiện tượng khách quan, khơng thiên về tình cảm,
định kiến, mà phải dựa trên các tư liệu, số liệu và bằng chứng cụ thể, đủ độ tin cậy.”
[41] về thực trạng cơng tác quản lý NSVH của SV ở KTX trường CĐSP Nha Trang.
7.1.3. Quan điểm lơgic - lịch sử
Giúp người nghiên cứu xác định phạm vi khơng gian, thời gian và điều kiện
hồn cảnh, tình hình cụ thể, trường hợp cụ thể của đối tượng nghiên cứu trong mối
5
quan hệ chặt chẽ của lực lượng quản lý giáo dục trong nhà trường, của hồn cảnh
xung quanh (gia đình, nhà trường, XH) để phục vụ cho việc quan sát, phỏng vấn,
điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu đề tài.
7.1.4. Quan điểm thực tiễn giáo dục
Sử dụng quan điểm thực tiễn giáo dục, bởi vì nĩ “vừa là điểm xuất phát của
đề tài, vừa là tiêu chuẩn để đánh giá, thừa nhận kết quả nghiên cứu của đề tài.”[41].
Thực tiễn trong những năm qua và cho đến hiện nay (10/2006), tại tỉnh
Khánh Hịa và trường CĐSP Nha Trang chưa tìm thấy nhiều cơng trình nghiên cứu
sâu về vấn đề quản lý NSVH của SV ở KTX. Trong khi đĩ, việc nghiên cứu thực
trạng cơng tác quản lý NSVH của SV ở KTX, tìm ra nguyên nhân và đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý NSVH của SV ở KTX là cần
thiết, phục vụ trực tiếp cơng tác quản lý NSVH của SV ở KTX trường CĐSP Nha
Trang trong tình hình mới.
7.2. Hệ phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhĩm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc tài liệu, sách, báo, các báo cáo, tổng kết hoạt động của BQL KTX, các
thơng tin trên internet,v.v. để hệ thống hĩa vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2.2. Nhĩm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: thường xuyên tiến hành quan sát các hoạt động
của SV ở KTX, các hoạt động của BQLKTX, cán bộ lãnh đạo, quản lý, chuyên viên
các phịng ban, GVCN, cán bộ Đồn TN, Hội SV trong việc quản lý NSVH của SV.
Mục đích nhằm thu thập thơng tin ban đầu về đối tượng, khách thể nghiên cứu bằng
tri giác trực tiếp và ghi lại một số biểu hiện, những ưu điểm, những kinh nghiệm tốt,
những nhược điểm, hạn chế của SV, cán bộ quản lý KTX,….Mặt khác, người
nghiên cứu cũng đã sử dụng phương pháp quan sát hoạt động của SV ở KTX và cán
bộ quản lý KTX tại KTX trường ĐHSP TP.Hồ Chí Minh nhằm so sánh và rút ra
những bài học, kinh nghiệm hay từ KTX cĩ nhiều thành tích này.
- Phương pháp phỏng vấn: tiến hành trao đổi trực tiếp với một bộ phận SV
ở KTX, các cán bộ quản lý và nhân viên KTX, chuyên viên các khoa, phịng, ban,
tổ, giáo viên cĩ liên quan đến cơng tác quản lý NSVH của SV ở KTX. Nội dung
6
phỏng vấn xoay quanh những vấn đề biểu hiện của SV trong giao tiếp, ứng xử, học
tập, sinh hoạt cá nhân. Mục đích phỏng vấn là để thu thập những thơng tin cụ thể,
sinh động và biết được một số biểu hiện NSVH của SV ở KTX trên một số mặt cần
nghiên cứu để cĩ cơ sở đánh giá thực trạng cơng tác quản lý NSVH của SV ở KTX.
Bên cạnh đĩ, người nghiên cứu đã phỏng vấn cán bộ quản lý KTX của các
trường ĐH Nha Trang, CĐSP Nhà trẻ-Mẫu giáo TW II, đội SV tự quản của KTX
trường ĐHSP TP.Hồ Chí Minh…nhằm mục đích thu thập thơng tin về nếp sống SV
ở KTX các trường bạn, học hỏi những kinh nghiệm hay trong việc quản lý nếp sống
SV ở KTX, từ đĩ nghiên cứu đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
cơng tác quản lý NSVH của SV ở KTX trường CĐSP Nha Trang.
- Phương pháp điều tra: Đây là phương pháp chính nhằm khảo sát biểu hiện
NSVH của SV ở KTX, thực trạng cơng tác quản lý NSVH của SV ở KTX và những
chủ thể, hoạt động, nội dung, biện pháp quản lý NSVH của SV ở KTX. Phiếu ttrưng
cầu ý kiến là cơng cụ nghiên cứu chính của đề tài.
Việc xây dựng phiếu trưng cầu được tiến hành theo các giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Dựa vào những biểu hiện nếp sống SV trong thực tiễn và cơ sở lý
luận liên quan đến việc quản lý NSVH của SV, chúng tơi soạn thảo 2 phiếu trưng
cầu dạng mở :
+ Phiếu thứ nhất: lấy ý kiến của 40 người gồm: cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý,
chuyên viên các phịng ban, khoa, tổ, GVCN một số lớp, cán bộ Đồn TN, Hội SV
của trường CĐSP Nha Trang.
+ Phiếu thứ hai: lấy ý kiến của 90 SV (năm I,II,III) thuộc 4 khoa (Tự Nhiên, Xã
Hội, Ngoại Ngữ, Tiểu Học) đang ở KTX trường CĐSP Nha Trang.
- Giai đoạn 2: Từ kết quả thăm dị nĩi trên, kết hợp với những cơ sở lý luận liên
quan đến việc quản lý NSVH của SV, đặc biệt là việc tiếp thu ý kiến của Thầy, cơ
trong Hội đồng bảo vệ đề cương (3/2006), người nghiên cứu xây dựng phiếu trưng
cầu chính thức gồm: Mẫu 1 (dành cho khối CBGV) cĩ 11 câu hỏi và mẫu 2 (dành
cho SV đang ở KTX) cĩ 10 câu hỏi, câu hỏi của mẫu 1 và mẫu 2 giống nhau từ câu
1 đến câu 9, riêng câu 10 của 2 mẫu cĩ khác nhau. (Xin xem phần phục lục 1,2).
7
Chọn mẫu: Cĩ một số phương pháp chọn mẫu thơng dụng như: chọn mẫu
ngẫu nhiên đơn giản, chọn mẫu theo hệ thống, chọn mẫu tỉ lệ theo tầng lớp, chọn
mẫu theo nhĩm .v.v.
Đối với SV: Trước tiên, chúng tơi đã sử dụng phương pháp chọn mẫu tỉ lệ
theo tầng lớp, cụ thể như sau: Một dân số SV CĐSP Nha Trang ở KTX là 668
người (năm học 2005-2006), được chia ra theo 3 tầng lớp là: SV năm thứ I: 202 SV;
năm II: 291 SV; năm III: 175 SV. Dùng kí hiệu W để chỉ tỉ lệ dân số ở mỗi tầng
lớp/ tồn thể dân số, cụ thể là:
Năm I: W1 = 202/ 668 = 0,302.
Năm II: W2 = 291/668 = 0,435.
Năm III: W3 = 175/668 = 0,2619.
Chúng tơi cần chọn mẫu 360 SV, trong đĩ cĩ đủ tầng lớp SV năm I,II,III với
tỉ lệ dân số như trên. Do vậy, chúng tơi chọn số người ở trong mỗi tầng lớp, kí hiệu
là n1, n2, n3, cụ thể như sau:
Năm I: n1 = 0,302 x 360 = 109 SV
Năm II: n2 = 0,435 x 360 = 156 SV
Năm III: n3 = 0,2619 x 360 = 94 SV
Tổng n1 + n2 + n3 = 109 + 156 + 94 = 359 SV.
Để chọn đủ số SV theo mẫu đã định (360 SV), chúng tơi dùng phương pháp chọn
ngẫu nhiên thêm 1SV. Kết quả, đã chọn được 1SV năm III.
Đối với CBGV: Do số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý các khoa, phịng, ban,
tổ, Đồn TN, Hội SV, chuyên viên, GVCN của trường ít (tổng cộng 68 người) nên
chúng tơi gởi đầy đủ 68 phiếu, thu về 68 phiếu, kết quả số phiếu hợp lệ : 58 phiếu.
Ghi chú: Phiếu hợp lệ là phiếu thực hiện đầy đủ các yêu cầu của câu hỏi.
Phiếu khơng hợp lệ là phiếu vi phạm những tiêu chí sau:
- Với câu 1:
Câu 1.1: Phiếu trả lời bỏ trống ở cả 3 mức độ hoặc đánh dấu từ 2 mức độ trở lên.
Câu 1.2 Phiếu trả lời bỏ trống từ 1 lựa chọn trở lên hoặc trả lời cĩ 2 lựa chọn trong
mỗi câu hỏi.
8
- Từ câu 2 đến câu 4: Phiếu khơng trả lời hoặc trả lời cĩ 2 lựa chọn trở lên trong
mỗi câu hỏi.
- Với câu 5: Phiếu trả lời bỏ trống ở cả 4 mức độ hoặc đánh dấu từ 2 mức độ trở lên
trong mỗi câu hỏi.
- Câu 6, câu 7: Phiếu trả lời bỏ trống ở cả 3 mức độ hoặc đánh dấu từ 2 mức độ trở
lên trong mỗi câu hỏi.
- Với câu 8: Phiếu trả lời bỏ trống ở cả 5 mức độ hoặc đánh dấu từ 2 mức độ trở lên
trong mỗi câu hỏi.
- Với câu 9: Phiếu khơng trả lời hoặc trả lời cĩ 2 lựa chọn cho mỗi câu hỏi.
- Với câu 10 (mẫu 2): Phiếu trả lời bỏ trống ở cả 3 mức độ hay đánh dấu từ 2 mức
độ trở lên cho mỗi câu hỏi.
- Với câu 10 (mẫu 1): Phiếu khơng trả lời hoặc trả lời cĩ 2 lựa chọn cho mỗi câu
hỏi.
- Với câu 11 (mẫu 1): Phiếu trả lời bỏ trống ở cả 3 mức độ hoặc đánh dấu từ 2 mức
độ trở lên cho mỗi câu hỏi.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng tốn thống kê
+ Tính tần số, tỉ lệ phần trăm, trung bình, độ lệch chuẩn.
+ Xếp thứ hạng
+ Kiểm nghiệm Chi - bình phương.
+ Phân tích nội dung từ các số liệu đã thống kê, tổng hợp.
Tất cả các số thống kê được xử lý trên máy tính bằng phần mềm SPSS 13.0. for
Windows.
9
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NSVH CỦA SV Ở KTX
1.1. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Vấn đề nghiên cứu nếp sống đã được đề cập từ lâu qua nhiều tác phẩm
nghiên cứu cơng phu như :“ Bộ Thiên Nam dư hạ tập thời Lê Thánh Tơng cịn ghi
lại nhiều quy định của nhà nước về phong tục và nếp sống trong nhân dân: từ việc
ăn uống, quần áo, nhà cửa, cho đến đám cưới, đám ma, cùng mọi sinh hoạt trong gia
đình và làng xã.”[19, tr.219]. Nhà vua xem việc ban hành những quy định ấy là
cơng việc rất cần thiết nhằm củng cố quyền quốc gia và để bảo vệ sự thống trị của
mình.
Cụ Phan Kế Bính (1875 – 1921) là một nhà biên khảo và dịch thuật xuất sắc,
cĩ cơng phu, sáng tạo và cĩ tư tưởng tiến bộ, ơng nghiên cứu cơng phu về các
phong tục tập quán của dân tộc VN qua bao thăng trầm của lịch sử 4000 năm.
Trong tác phẩm “ VN phong tục” của ơng, hầu hết những phong tục XH, phong tục
trong gia tộc, thĩi quen, nếp sống của con người VN kể từ xưa đến đầu thế kỷ XX
được tác giả phản ánh một cách khách quan, từ đĩ ca ngợi những phẩm chất, thĩi
quen tốt của con người VN, đồng thời mạnh dạn phê phán các yếu tố lạc hậu, trì trệ
trong các phong tục, thĩi quen, nếp sống … khơng phù hợp với thuần phong mỹ tục
và bản sắc văn hĩa dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà văn hĩa lớn của dân tộc và nhân loại cũng đã
nhấn mạnh việc xây dựng “Đời sống mới” (sau này đổi thành nếp sống mới), cách
làm việc mới, Người đặc biệt quan tâm đến việc giáo dục thế hệ trẻ lịng nhân ái,
kính già, yêu trẻ, cĩ lối sống thật thà, khiêm tốn, trung thực, yêu lao động, yêu đồng
bào và yêu tổ quốc. Trong lúc nước nhà chưa thống nhất, việc “xĩa bỏ, cải tạo nếp
sống cũ lạc hậu và xây dựng nếp sống mới là nhiệm vụ to lớn và phức tạp, địi hỏi
phải tiến hành, như Hồ Chủ tịch nĩi: Một cách rất cẩn thận, rất chịu khĩ, rất lâu
dài.” [30, tr.151].
10
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng VN, ĐCSVN luơn quan tâm đến
vấn đề văn hĩa, NSVH, coi đĩ là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong sự
nghiệp giải phĩng dân tộc, xây dựng XH mới, con người mới. Vấn đề nghiên cứu
nếp sống, NSVH đã được đề cập trong nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều văn bản
chỉ đạo của Đảng, Nhà nước.
Từ khi miền Nam được giải phĩng, đất nước hồn tồn thống nhất, Đại hội
lần thứ IV và lần thứ V của Đảng đã đề ra đường lối xây dựng nếp sống mới trong
từng văn kiện. Trong Đại hội IV, văn kiện đã dùng khái niệm “ nếp sống mới cĩ văn
hố”, vận động một cách kiên trì và sâu rộng để tạo ra nếp sống mới cĩ văn hố
trong XH, đưa cái đẹp vào đời sống hàng ngày, vào lao động sản xuất. Trong Đại
hội V, Nghị quyết đã nhấn mạnh :“ kiên trì xây dựng nếp sống mới lành mạnh, khoa
học, tiết kiệm và giản dị, bảo vệ và phát triển các giá trị tinh thần. Kiên quyết bài
trừ hủ tục, mê tín, dị đoan, …Tất cả những việc đĩ nhằm làm cho tư tưởng, tình
cảm, lối sống mới thật sự chiếm ưu thế trong đời sống nhân dân.” [30, tr.21].
Nhân dịp kỷ niệm 40 năm Đề cương văn hĩa của Đảng, đồng chí Trường
Chinh trình bày vấn đề lối sống và nếp sống: “Nếp sống mới gắn liền quyền lợi với
trách nhiệm và nghĩa vụ.…xây dựng CNXH, bảo vệ tổ quốc, tơn trọng luật pháp,
giữ gìn trật tự an ninh…khơng chỉ là trách nhiệm mà cịn là nghĩa vụ của mỗi
người, được thực hiện với ý thức tự giác.” [30, tr.28].
Năm 1980 Ban Nếp sống mới TW được thành lập do Ban Bí thư TW ĐCS
VN trực tiếp chỉ đạo, đến năm 1989 cĩ tên là Ban chỉ đạo NSVHTW. Cả nước đẩy
mạnh cuộc vận động xây dựng NSVH-Gia đình văn hĩa trong tình hình mới nhằm
xây dựng cho cá nhân, gia đình và XH cĩ nếp sống văn hĩa.
Nghị quyết Đại hội ĐCSCN lần thứ VII nhấn mạnh: “ Xây dựng gia đình văn
hố mới cĩ ý nghĩa quan trọng trong tình hình hiện nay, gĩp phần phát triển sản
xuất, ổn định và cải thiện đời sống, giữ gìn và phát huy những truyền thống đạo
đức, văn hố tốt đẹp của dân tộc. Nâng cao ý thức về nghĩa vụ gia đình đối với mọi
người … hình thành nhân cách cao đẹp và nếp sống cĩ văn hố.”[46].
Thơng báo số 178-TB/TW, ngày 29/3/1996 của Ban Bí thư về tăng cường
nghiên cứu và chỉ đạo vấn đề gia đình sau 10 năm đổi mới cĩ nêu: “ …đẩy mạnh
11
cuộc vận động xây dựng gia đình văn hĩa ở tất cả các địa phương, coi đây là cơng
tác trọng tâm của cuộc vận động xây dựng NSVH hiện nay.”[1]. Tiếp sau đĩ, trong
hai ngày 22, 23/8/1996 Hội nghị “ Bàn về cơng tác xây dựng gia đình văn hĩa các
tỉnh phía Bắc” đã được tổ chức, Hội nghị nhất trí đề xuất những kiến nghị với Nhà
nước và Bộ Văn hĩa – Thơng tin như sau:“…tiếp tục coi cơng tác xây dựng gia đình
văn hĩa cĩ tầm chiến lược quốc gia, đề nghị nhanh chĩng cĩ kế hoạch cụ thể kiện
tồn Ban chỉ đạo NSVHTW để cĩ biện pháp hữu hiệu, kịp thời củng cố và xây dựng
gia đình văn hĩa trong tình hình hiện nay.”[7].
Ngày 16/7/1998, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5, khĩa VIII của BCHTW
ĐCSVN ra đời, đây là Nghị quyết định hướng chiến lược xây dựng và phát triển
nền văn hĩa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nội dung Nghị quyết bao gồm 6
vấn đề quan trọng, trong đĩ vấn đề giáo dục tư tưởng, đạo đức, nếp sống được đặt
lên hàng đầu. Nhiều thuật ngữ nếp sống được nhắc đến trong tồn văn của Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 5 như “…Xây dựng con người VN trong giai đoạn cách
mạng mới với những đức tính sau: cĩ lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần
kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tơn trọng kỷ cương phép nước…Đẩy mạnh phong
trào xây dựng làng, ấp, xã, phường văn hĩa, nâng cao tính tự quản của cộng đồng
dân cư trong cơng cuộc xây dựng nếp sống văn minh…Coi trọng giáo dục đạo lý
làm người, ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ cơng dân, lịng yêu nước, đạo đức, nếp
sống văn hĩa, lịch sử dân tộc và bản sắc dân tộc, ý chí vươn lên vì tương lai của
mỗi người và tiền đồ của đất nước…Xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn
hố, mở rộng mạng lưới thơng tin ở vùng dân tộc thiểu số…Xây dựng nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, đẩy lùi hủ tục, các tệ nạn cờ bạc, ma túy,
mại dâm, bạo lực, gây rối trật tự cơng cộng…Khuyến khích nhân dân các xã,
phường, thơn ấp, cụm dân cư, khu tập thể, xí nghiệp, cơ quan xây dựng các quy ước
về nếp sống văn hĩa, giữ gìn trật tự vệ sinh cơng cộng, bảo vệ mơi trường thiên
nhiên, cảnh quan sạch đẹp,…”.
Hội nghị lần thứ 9 BCHTW ĐCSVN khĩa IX đã nhấn mạnh: “…Tăng cường
quản lý nhà nước, hồn thiện cơ chế, chính sách và giải pháp đẩy mạnh việc xây
dựng nếp sống văn hĩa, văn minh; hình thành các giá trị con người mới, giá trị XH
mới làm cơ sở và động lực cho đất nước phát triển nhanh và bền vững”; đặc biệt,
12
trong văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X (2006) đề cập việc “…Phát huy
tính năng động, chủ động của các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các
đồn thể nhân dân, các hội văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, các hộ gia đình,
cá nhân, các trí thức tham gia hoạt động trên các lĩnh vực văn hĩa. Xây dựng và
triển khai chương trình giáo dục văn hĩa – thẩm mỹ, nếp sống văn minh, hiện đại
trong nhân dân.”[46].
Như vậy, cĩ thể khẳng định các nhà lãnh đạo đất nước, quản lý XH rất quan
tâm đến việc xây dựng, quản lý nếp sống, NSVH của các tầng lớp nhân dân, trong
đĩ cĩ lực lượng TN, HS, SV.
Hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng, Nhà nước, các nhà khoa học, văn hĩa, giáo
dục…đã tập trung nghiên cứu vấn đề nếp sống, NSVH của các tầng lớp nhân dân,
do vậy cĩ nhiều sách, nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này, cụ thể như:
Sách: Bàn về lối sống và nếp sống XHCN của Nhà XB Văn hố Hà Nội –
1985. Cuốn sách là cơng trình nghiên cứu tập thể của một._. số cán bộ Viện Văn hĩa,
sách cung cấp một số lý luận cơ bản chung quanh vấn đề xây dựng lối sống, nếp
sống XHCN, đề cập đến những khái niệm về lối sống, nếp sống, phân tích sự khác
nhau giữa các khái niệm đĩ,… mạnh dạn đề xuất những khuơn mẫu và những biện
pháp để xây dựng nếp sống XHCN ở nước ta.
Bài: Tác dụng của pháp chế XHCN trong việc xây dựng lối sống XHCN và
NSVH của con người mới làm chủ tập thể của tác giả Ngơ Bá Thành (1985), nội
dung bài viết đề cập: Tăng cường pháp chế XHCN là một yêu cầu cấp thiết để nâng
cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, bảo đảm quyền làm chủ tập thể của nhân dân và
làm trịn chức năng của chuyên chính vơ sản…Địi hỏi phải khẩn trương xây dựng
nề nếp quản lý XH theo pháp luật, tự giác tơn trọng và thi hành nghiêm chỉnh pháp
luật. “Xây dựng lối sống XHCN bằng cuộc vận động xây dựng NSVH thì một việc
làm khơng thể thiếu được chính là biến phương châm: Sống và làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật thành nếp sống hàng ngày của nhân dân.”[30, tr.203].
Tác phẩm: Con người văn minh sống như thế nào, Nxb TN, Hà Nội, 1995,
của cố GS. Nguyễn Lân đã đề cập đến vấn đề nếp sống văn minh của thế hệ trẻ;
trước tình hình một bộ phận TN, thiếu niên ngang ngược, khơng kính già, mến trẻ,
13
ăn nĩi xấc xược, hành động bừa bãi…làm cho gia đình, XH lo lắng, bi quan về
tương lai của dân tộc; bên cạnh sự lơ là của gia đình, sự sơ suất của trường học thì
lý do chính là từ nhỏ đến lớn, thanh thiếu niên chưa cĩ “ những ý niệm minh bạch
về nếp sống văn minh của con người, mặc dù cĩ nhiều sách lý luận, nhiều bài giảng
chính trị nhưng thanh niên, thiếu niên chưa được biết những điều cụ thể trong nếp
sống hàng ngày.”[21, tr.5]. Chính vì vậy, cố GS. Nguyễn Lân đã nghiên cứu và chỉ
ra những nếp sống văn minh trong đời sống hàng ngày của bản thân (rèn luyện về
thể chất, về tinh thần, về tập quán), nếp sống văn minh trong gia đình, quan hệ hàng
xĩm láng giềng, quan hệ với thầy và bạn, quan hệ với đồng nghiệp, đồng sự, nếp
sống văn minh ở ngồi đường, nơi cơng cộng và trong giao tiếp; cĩ thể nĩi đây là
một tác phẩm hay, cĩ giá trị ở hiện tại và tương lai sau này trong việc giáo dục, rèn
luyện thế hệ trẻ để trở thành con người cĩ nếp sống văn minh.
Trong tác phẩm: Giáo dục con người hơm nay và ngày mai, 1995, GS.VS
Phạm Minh Hạc cũng đã đề cập đến nhiều vấn đề liên quan đến thế hệ trẻ, vấn đề
giáo dục con người văn hĩa, xây dựng mơi trường văn hĩa là “sự vận động của các
mối giao tiếp văn hĩa, thể hiện trong ứng xử của từng người và nếp sống, trật tự kỷ
cương của XH,”[16] nĩi lên nghĩa vụ và quyền lợi của từng người và cộng đồng
trong mọi cơng việc, từ sản xuất, học tập đến sinh hoạt, vui chơi.
Cùng với các tỉnh, thành phố trong cả nước quan tâm đến việc xây dựng,
phát triển quê hương ngày càng giàu và đẹp, Đà Nẵng được xem như là một trong
những thành phố năng động của cả nước. Bên cạnh cơng tác chỉnh trang đơ thị, tơn
tạo và xây dựng mới cơ sở hạ tầng tạo cho thành phố một diện mạo mới thì Đà
Nẵng là một trong những thành phố đặc biệt chú trọng đến việc phát động nhiều
phong trào nhằm xây dựng NSVH, văn minh cho nhân dân, cụ thể : phong trào tồn
dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố, phong trào thi đua thực hiện Nếp sống văn
minh đơ thị, an tồn giao thơng và vệ sinh mơi trường đã được triển khai rộng khắp,
gĩp phần xây dựng NSVH – văn minh đơ thị. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả
đạt được vẫn cịn những tồn tại yếu kém; để tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng đời
sống văn hố cho nhân dân, UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Đề án “ Xây
dựng NSVH- văn minh đơ thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010”.
[45] Đề án đã nêu lên được: sự cần thiết xây dựng đề án, mục tiêu, nội dung xây
14
dựng nếp sống, đối tượng vận động, địa bàn triển khai, lĩnh vực xây dựng nếp sống,
…và các giải pháp cơ bản, tổ chức thực hiện, phân cơng trách nhiệm các Sở, ban
ngành trong thành phố, quy định chế độ báo cáo, kiểm tra đánh giá; qua nghiên cứu
đề án chúng ta cĩ thể thấy sự quyết tâm rất cao của lãnh đạo thành phố Đà Nẵng
trong việc xây dựng NSVH – văn minh đơ thị cho nhân dân.
Trong tác phẩm: Xây dựng và phát triển nền văn hố VN tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, (2001) tác giả Nguyễn Khoa Điềm cũng đã khái quát những vấn đề
trọng tâm của việc phát triển văn hố, việc hình thành nền tảng tinh thần của XH
VN hiện đại đặt ra cho văn hố những trọng trách, đĩ là mối quan tâm thường
xuyên đến nhân tố con người, khơng ngừng cổ vũ, hướng dẫn con người hướng tới
các giá trị chân, thiện, mỹ, phấn đấu cho hạnh phúc chính đáng của chính mình và
gĩp ngày càng nhiều cho XH. Kiên quyết lên án sự suy thối đạo đức, lối sống; bài
trừ các thĩi hư, tật xấu, đấu tranh với những biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, quan
liêu, vơ trách nhiệm, coi thường kỷ cương, phép nước. Đề cao và nhân rộng những
tấm gương tốt đẹp trở thành nếp sống lành mạnh của XH. [14].
Luận văn Thạc sĩ: Một số biện pháp quản lý giáo dục nếp sống cho SV nội
trú trường Cao đẳng Giao thơng Vận tải 3, (2004) của Nguyễn Văn Tồn. Tác giả
đã nghiên cứu thực trạng việc quản lý giáo dục nếp sống cho SV nội trú trường Cao
đẳng Giao thơng Vận tải 3 và đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục nếp sống
cho SV, tập trung những biện pháp: tạo sự phong phú về nội dung giáo dục nếp
sống SV trong các hoạt động ở KTX, tổ chức SV tự quản trong hoạt động, củng cố
tổ chức quản lý KTX, đảm bảo trật tự an ninh trong KTX… trong các biện pháp, tác
giả chưa nhấn mạnh đến vai trị của GVCN trong việc quản lý nếp sống SV, đẩy
mạnh hoạt động giao lưu với các KTX bạn để học hỏi kinh nghiệm tổ chức, quản lý
và việc thường xuyên bồi dưỡng năng lực chuyên mơn cho cán bộ quản lý KTX,…
mặt khác tác giả chưa nhấn mạnh từng biện pháp cĩ ảnh hưởng trực tiếp như thế
nào đến hoạt động của nhà trường, BQL KTX…Đây là những vấn đề khá quan
trọng gĩp phần khơng nhỏ vào việc quản lý nếp sống SV nội trú.
Qua sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề, chúng tơi nhận thấy chủ trương
của Đảng, Nhà nước về vấn đề xây dựng NSVH nhân dân đã cĩ từ lâu, cĩ một số
15
nhà quản lý, nhà giáo dục, nhà khoa học,… đã cĩ cơng trình nghiên cứu về vấn đề
NSVH, song ít thấy cơng trình nghiên cứu sâu về quản lý NSVH của SV nĩi chung,
SV ở KTX nĩi riêng. Và nhiều năm qua tại tỉnh Khánh Hịa, trường CĐSP Nha
Trang chưa tìm thấy nhiều cơng trình nghiên cứu sâu về vấn đề quản lý NSVH của
SV ở KTX. Do vậy, chúng tơi mạnh dạn chọn vấn đề thực trạng quản lý NSVH của
SV ở KTX trường CĐSP Nha Trang để nghiên cứu nhằm mục đích gĩp phần trực
tiếp vào việc quản lý NSVH của SV ở KTX trường CĐSP Nha Trang ngày một hiệu
quả hơn.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NSVH CỦA SV Ở KTX
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tượng XH cĩ từ rất lâu đời, được nẩy sinh trong quá
trình lao động chung của lồi người. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật,
các nhà nghiên cứu đã cĩ nhiều cách định nghĩa về khái niệm quản lý dựa trên
những cách tiếp cận khác nhau.
Theo từ điển Giáo dục học: Quản lý là hoạt động hay tác động cĩ định hướng
cĩ chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức. [16].
Trong thời đại cơng nghiệp các nhà quản lý phương Tây rất chú ý đến khía
cạnh hiệu quả và kinh tế của hoạt động quản lý, Frederick.Winslow. Taylor (1856-
1925)- nhà thực hành quản lý lao động và nghiên cứu quá trình lao động, cho rằng:
Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đĩ hiểu được
rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. [10]
Ở VN, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học quản lý và khoa học giáo
dục đưa ra các định nghĩa khác nhau về quản lý như sau:
Quản lý là sự tác động cĩ tổ chức, cĩ hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm sử dụng cĩ hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ
thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của mơi trường. [39].
16
Các định nghĩa trên đã cho chúng ta thấy sự phong phú trong cách sử dụng
thuật ngữ, trong cách diễn đạt, trong những cách tiếp cận khác nhau…Theo tác giả,
cĩ thể hiểu khái niệm quản lý như sau: Quản lý là quá trình tác động cĩ kế hoạch,
cĩ tổ chức, định hướng, kiểm tra, điều chỉnh của chủ thể quản lý lên khách thể quản
lý nhằm thực hiện những mục tiêu đã dự kiến.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Trong quản lý, chức năng quản lý là kết quả của quá trình phân cơng lao
động và là bộ phận tạo thành hoạt động quản lý tổng thể, được tách riêng và cĩ tính
chuyên mơn hĩa. Các chức năng cơ bản của quản lý gồm: Kế hoạch hĩa, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra.
+ Kế hoạch hĩa: là vạch ra kế hoạch hành động theo một thời gian, phạm vi
nhất định trên cơ sở thực trạng, lộ trình, biện pháp thực hiện, dự báo tình huống cĩ
thể xảy ra của tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến.
+ Tổ chức: Là hình thành nên những cơ chế phối hợp giữa các thành viên, bộ
phận trong đơn vị, đảm bảo sự chỉ huy thống nhất, xử lý cơng việc hàng ngày của
người quản lý nhằm đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra. Nhờ việc tổ chức cĩ hiệu quả
người quản lý cĩ thể điều chỉnh, phối hợp các nguồn lực(vật lực và tài lực) một
cách khoa học nhằm nâng cao hiệu quả, năng suất vận hành của đơn vị.
+ Chỉ đạo: Là các phương pháp, cách thức tác động của chủ thể quản lý làm
cho tất cả các thành viên của đơn vị phối hợp, đồn kết với nhau và thực hiện trách
nhiệm của từng người, cống hiến tốt nhất trên từng cương vị cơng tác, từ đĩ làm cho
tồn bộ tổ chức vận hành một cách hữu hiệu để đạt được mục tiêu của đơn vị.
+ Kiểm tra: Thơng qua một cá nhân, một nhĩm hay một tổ chức để xem xét
thực tế, theo dõi giám sát quá trình và kết quả hoạt động, tiến hành uốn nắn, điều
chỉnh những hạn chế, thiếu sĩt, sửa chữa hoạt động sai trái của các thành viên trong
tổ chức, khuyến khích, khen thưởng những thành viên thực hiện tốt kế hoạch đem
lại kết quả cao cho tổ chức; đồng thời xem lại những quyết định quản lý để cĩ sự
điều chỉnh quyết định kịp thời phù hợp với tình hình đơn vị.
17
Hiểu được khái niệm quản lý, chức năng quản lý giúp chúng ta cĩ cái nhìn
tồn diện hơn về cơng tác quản lý, đồng thời đây là cơ sở quan trọng để nắm được
khái niệm quản lý trên một lĩnh vực cụ thể, chẳng hạn như quản lý NSVH của SV.
1.2.2. Nếp sống văn hố của SV
1.2.2.1. Văn hố
Văn hố do con người sáng tạo ra, đến lượt mình, con người lại trở thành
một sản phẩm của văn hố, của XH. Để cĩ một sự hài hồ giữa XH, văn hố và con
người, sự tồn tại của một cộng đồng, một dân tộc…buộc phải quy định ra những
khuơn mẫu, tiêu chí văn hố cho những con người trong cộng đồng, trong XH,
trong một quốc gia. Sự quy định ấy phải thể hiện bằng pháp chế, bằng dư luận, bằng
cách tạo nên những thĩi quen, phong tục tập quán, truyền thống…
* Khái niệm văn hĩa
Khái niệm văn hĩa được nhiều người đề cập, vào năm 1994, trong cơng trình
Văn hĩa VN và cách tiếp cận mới, PGS. Phan Ngọc cho biết: “ Một nhà dân tộc học
Mỹ đã dẫn ngĩt bốn trăm định nghĩa về văn hĩa khác nhau”[13]; do vậy, trên thế
giới hiện nay, cĩ rất nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, các cơ quan nghiên cứu… đã
nghiên cứu về văn hố, bằng kinh nghiệm và sự hiểu biết sâu sắc của mình trên từng
lĩnh vực, với cách tiếp cận khác nhau trên cương vị cơng tác của mình đã cĩ những
khái niệm về văn hố như sau:
Ơng Federico Mayor, cựu Tổng giám đốc UNESCO cho rằng: “Văn hĩa là
tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo (của cá nhân và các cộng đồng) trong
quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên
hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính
riêng của mỗi dân tộc.”[19, tr.32].
Thập niên 40 của thế kỷ XX, Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày một quan niệm
về văn hố: “ Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi người mới sáng
tạo và phát minh ra ngơn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tơn giáo, văn
học, nghệ thuật, những cơng cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các
phương thức sử dụng. Tồn bộ những sáng tạo và phát minh đĩ tức là văn hố.”[26,
t.3, tr.431].
18
Nguyên Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã kế thừa tư tưởng của Bác và cho
rằng: “ Nĩi tới văn hố là nĩi tới một lĩnh vực vơ cùng phong phú và rộng lớn, bao
gồm tất cả những gì khơng phải là thiên nhiên mà cĩ liên quan đến con người trong
một quá trình tồn tại, phát triển, quá trình con người làm nên lịch sử… cốt lõi của
sức sống dân tộc là văn hố với nghĩa bao quát và đẹp nhất của nĩ, bao gồm cả hệ
thống giá trị: tư tưởng và tình cảm, đạo đức với phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự
nhạy cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên ngồi, ý thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh các
cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và sức chiến đấu để bảo vệ mình và khơng ngừng
lớn mạnh.”[15, tr.16].
Văn hĩa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con
người với mơi trường thiên nhiên và XH của mình. [36].
Cĩ thể thấy sự phong phú trong cách sử dụng thuật ngữ, diễn đạt, với nhiều
gĩc độ và cách tiếp cận khác nhau đã dùng ở một số định nghĩa nêu trên, qua nghiên
cứu chúng tơi nghĩ khái niệm văn hĩa cũng cĩ thể hiểu như sau : Văn hố là tồn bộ
những giá trị vật chất và tinh thần được hình thành theo thời gian qua sự tác động
sáng tạo của con người vào tự nhiên, XH và vào chính con người để vươn tới sự
hồn thiện gĩp phần thúc đẩy sự tiến bộ, phát triển khơng ngừng của đời sống XH
lồi người.
Để hiểu rõ khái niệm văn hĩa và phân biệt một khái niệm gần với khái niệm
văn hĩa (culture) đĩ là khái niệm văn minh (civilization); bởi lâu nay, khơng ít
người vẫn sử dụng văn minh như một từ đồng nghĩa với văn hĩa.
“ Văn minh (văn nghĩa là vẻ đẹp, minh nghĩa là sáng) là khái niệm cĩ nguồn
gốc từ phương Tây chỉ trình độ phát triển nhất định của văn hĩa về phương diện vật
chất, nĩ đặc trưng cho một thời đại và một khu vực rộng lớn hoặc cả nhân loại.”[36,
tr.25]. Hai khái niệm văn hĩa và văn minh “gần gũi, cĩ liên quan mật thiết với nhau
song khơng đồng nhất”[36, tr.25]; trong khi văn hĩa luơn luơn cĩ bề dày của quá
khứ thì văn minh chỉ cho biết trình độ phát triển của văn hĩa; thực tế chứng minh
như sau: nếu như vào thế kỷ XIX, chiếc đầu máy hơi nước đã từng là biểu tượng
19
của văn minh thì sang thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI nĩ là biểu tượng của sự lạc hậu và
nhường chỗ cho máy vi tính, máy kỹ thuật số, phi thuyền bay vào vũ trụ...
“Ở VN cịn cĩ các khái niệm: văn hiến, văn vật đĩ là những khái niệm bộ
phận của văn hĩa”[36, tr.26]; hai khái niệm này khác với khái niệm văn hĩa ở độ
bao quát các giá trị: “văn hiến là văn hĩa thiên về các giá trị tinh thần, cịn văn vật
là văn hĩa thiên về các giá trị vật chất.”[36, tr.26].
* Chức năng của văn hố: Văn hố cĩ 4 chức năng: tổ chức XH, điều chỉnh XH,
giáo dục, giao tiếp.[36].
+ Chức năng tổ chức XH : “Chính văn hĩa thường xuyên làm tăng độ ổn
định của XH, cung cấp cho XH mọi phương tiện cần thiết để ứng phĩ với mơi
trường tự nhiên và XH của mình.” [36, tr.21]. Thể hiện của chức năng này, đĩ là: tận
dụng mơi trường (nếu tác động của mơi trường là tích cực), đối phĩ mơi trường
(nếu tác động của mơi trường là tiêu cực) và chủ động cải biến, sáng tạo ra mơi
trường.
+ Chức năng điều chỉnh XH: Văn hĩa định hướng các giá trị, xem xét, phân
loại các giá trị, điều chỉnh các ứng xử của con người, “giúp cho XH duy trì trạng
thái cân bằng động của mình, khơng ngừng tự hồn thiện và thích ứng với những
biến đổi của mơi trường để tồn tại và phát triển.”[36, tr.23].
+ Chức năng giáo dục: Nhờ chức năng giáo dục mà truyền thống văn hĩa
được tồn tại từ thế hệ này sang thế hệ khác.
+ Chức năng giao tiếp : Văn hĩa trở thành một cơng cụ giao tiếp quan trọng
bởi văn hĩa luơn gắn liền với con người và hoạt động của con người trong XH, thể
hiện cụ thể: “giao tiếp giữa các cá nhân trong một dân tộc, giữa những người thuộc
các dân tộc khác nhau, giữa các nền văn hĩa khác nhau trên thế giới.”[36, tr.24].
1.2.2.2. Nếp sống văn hĩa
* Khái niệm nếp sống
Trong cuộc sống, những ý nghĩ, việc làm, sinh hoạt…được lặp đi, lặp lại
hàng ngày, dần dần trở thành thĩi quen, thành một hệ thống tập quán tạo nên nếp
sống. Nĩi cách khác, Nếp sống bao gồm những cách thức, những quy ước ... đã trở
thành thĩi quen trong các lĩnh vực của cuộc sống, ví dụ: trong sản xuất cĩ cách thức
20
trồng trọt, chăn nuơi,...; trong sinh hoạt cĩ thĩi quen ăn, mặc, ở, giao tiếp...; trong
đời sống XH cĩ phong tục, tập quán, lễ nghi, pháp luật...Nhờ cĩ nếp sống mà những
kinh nghiệm quý báu của con người và XH được giữ gìn và phát triển và cũng nhờ
cĩ nếp sống mà con người và XH khơng cần phải đi đường vịng, khơng phải bắt
đầu lại quá trình lịch sử mà nhân loại đã trải qua.
Trong từ điển Tiếng Việt [47, tr.644], nếp cĩ hai nghĩa: theo nghĩa thứ nhất:
vệt hằn trên bề mặt nơi bị gấp lại của vải, lụa, da,v.v. (quần áo cịn nguyên nếp, nếp
nhăn trên má); theo nghĩa thứ hai: Lối, cách sống, hoạt động đã trở thành thĩi quen
(nếp sống văn minh, thay đổi nếp suy nghĩ).
Một số tác giả đã cĩ những khái niệm khác nhau về nếp sống như sau:
Tác giả Đặng Nghiêm Vạn cho rằng: Nếp sống là lối sống đã đi vào nề nếp
được XH quy định bởi những pháp chế, tập tục hay luật lệ được dư luận đơng đảo
quần chúng của XH chấp nhận. [44]. Theo tác giả Lê Như Hoa: Nếp sống là những
hành vi ứng xử của con người đã được lập đi, lập lại nhiều lần thành nếp, thành thĩi
quen, thành phong tục được XH cơng nhận. [30]. Tác giả Thanh Lê cho rằng: Nếp
sống là những quy ước được lập đi, lập lại và trở thành thĩi quen trong sinh hoạt,
phong tục tập quán và hành vi đạo đức. [23].
Qua tìm hiểu, nghiên cứu chúng tơi hiểu khái niệm nếp sống như sau: nếp
sống là những biểu hiện hành vi ứng xử của con người trong các lĩnh vực của cuộc
sống (sản xuất, sinh hoạt, đời sống XH, gia đình,..) đã được hình thành, trải nghiệm
và ổn định theo thời gian.
* Nếp sống văn hĩa
Theo tác giả Đặng Nghiêm Vạn: NSVH tức là nếp sống phù hợp với văn hố
của một XH, một dân tộc, một tộc người, một đất nước nhất định. [44].
Tác giả Lê Như Hoa cho rằng: NSVH là sự biểu hiện văn hố cụ thể của lối
sống, là văn hố ứng xử của con người đối với tự nhiên, XH và con người. [30].
Trong từng thời kỳ lịch sử nhất định, NSVH của một đơn vị, một lứa tuổi,
một thế hệ … là một bộ phận của văn hố dân tộc, NSVH ấy vừa mang tính phổ
quát, vừa cĩ tính dân tộc và phù hợp với xu thế chung của nhân loại, vừa mang nội
dung của chế độ XH mà đất nước, dân tộc đĩ lựa chọn.
21
Điều tất yếu và là nhân tố quan trọng quyết định trong việc xây dựng một
NSVH của dân tộc VN đang trên chặng đường quá độ tiến tới một XH XHCN là:
NSVH của con người VN nĩi chung, của TN nĩi riêng khơng chấp nhận lối sống
lấy đồng tiền làm thước đo mọi giá trị con người, lấy sự cạnh tranh khơng lành
mạnh, lừa gạt, bịp bợm làm lẽ sống, lấy sự chà đạp lên danh dự, phẩm giá người
khác, mua quyền, bán chức làm phương tiện để vươn lên địa vị cao sang trong XH,
lấy sự gian dối, cơ hội, thiếu trung thực để đạt được những gì mình mong muốn.
Chúng tơi cho rằng: NSVH của SV là những biểu hiện hành vi ứng xử của
SV trong các hoạt động học tập, giao tiếp, hoạt động cá nhân, tập thể...đã được hình
thành, rèn luyện, ổn định theo thời gian, phù hợp với các quy định, văn hĩa của nhà
trường, phù hợp chuẩn mực đạo đức của XH và được cộng đồng chấp nhận.
1.2.2.3. Một số khái niệm liên quan
Nếp sống, lối sống là những khái niệm gần gũi, liên quan đến nhau nhưng
khơng đồng nhất với nhau.
Lối sống của một dân tộc, một đất nước bao hàm một nội dung gắn liền với
những hình thức sinh hoạt của tất cả mọi người trong cộng đồng trải ra nhiều lĩnh
vực hoạt động, đảm bảo các chuẩn mực văn hố và do tính chất của XH, của dân
tộc, của đất nước quy định. Trong từng giai đoạn lịch sử, bên cạnh lối sống chung
mang dấu ấn của cả nước, cả dân tộc thì mỗi ngành, mỗi giới, mỗi thành phần giai
cấp… thậm chí từng gia đình, từng cá nhân đều cĩ lối sống riêng của mình. Sự
riêng biệt của những lối sống này chỉ cĩ thể chấp nhận được một khi nĩ phù hợp với
lối sống chung của cộng đồng, khơng đi ngược với lợi ích của cộng đồng.
Vì vậy, tùy theo cách tiếp cận khác nhau, các tác giả đã cĩ những khái niệm
về lối sống khơng hồn tồn giống nhau:
Lối sống là tồn bộ những hình thức, hoạt động sinh sống tiêu biểu xuất hiện
trong những quan hệ kinh tế – XH nhất định của các dân tộc, giai cấp, các nhĩm
XH, cá nhân trong sản xuất vật chất và tinh thần, trong phạm vi XH – chính trị và
riêng tư thường ngày, trong những mối quan hệ qua lại của mọi người và trong đời
sống cá nhân.[32].
22
Lối sống là một phạm trù XH học khái quát tồn bộ hoạt động sống của các
dân tộc, các giai cấp, các nhĩm XH, các cá nhân trong những điều kiện của một
hình thái kinh tế – XH nhất định, và biểu hiện trên các lĩnh vực của đời sống: trong
lao động và hưởng thụ, trong quan hệ giữa người với người, trong sinh hoạt tinh
thần và văn hĩa. [19].
Cĩ thể nĩi, lối sống là thước đo về trình độ dân trí, sinh hoạt vật chất và tinh
thần của con người và của XH, lối sống được thể hiện ở lẽ sống, nếp sống, mức
sống. Trên thực tế, cĩ thể mức sống chưa cao nhưng nhờ cĩ lẽ sống đẹp, nếp sống
lành mạnh, con người cĩ thể trở thành con người cĩ văn hĩa và XH khơng ngừng
tiến bộ, phát triển.
Lẽ sống là sự lựa chọn chủ quan của con người về một lối sống; nĩ luơn túc
trực và sẵn sàng giải đáp mọi lúc mọi nơi cho con người về ý nghĩa sự tồn tại hàng
ngày của họ. Trong hồn cảnh dân tộc bị áp bức, nhân dân bị nơ dịch, nước nhà
chưa thống nhất thì lẽ sống của con người phải là độc lập, tự do; bên cạnh những
anh hùng liệt sĩ chúng ta đã biết như: Lý Tự Trọng, Võ Thị Sáu, Nguyễn Văn
Trỗi,…thì hình ảnh liệt sĩ Nguyễn Văn Thạc, liệt sĩ. Bác sĩ Đặng Thùy Trâm là
những minh chứng cho lẽ sống cao quý ấy. Cịn trong hồn cảnh khĩ khăn đang xây
dựng đất nước như hiện nay, chúng ta khơng thể chấp nhận sự lười nhác, xa hoa,
lãng phí, tham nhũng... mà lẽ sống của con người VN cĩ lương tâm đĩ là thực hiện
theo như lời Bác Hồ dạy: “ cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư”, biết làm giàu
cho bản thân, gia đình và XH, gĩp phần xây dựng quê hương, đất nước giàu mạnh,
văn minh.
Mức sống là một chỉ báo về lối sống, nĩi lên trình độ sinh hoạt vật chất (ăn,
ở, mặc,…) của con người từ mức thu nhập cá nhân và mức hưởng thụ phúc lợi XH
(đi lại, học tập, sinh hoạt văn hĩa, bảo vệ sức khỏe, bảo hiểm XH,…) của cá nhân
đĩ. Mức sống được nâng cao là điều kiện vật chất cần thiết để con người cĩ thể
nâng cao sức khỏe, phát triển tài năng, tổ chức tốt cuộc sống gia đình nhằm đĩng
gĩp nhiều của cải vật chất, tinh thần cho XH. Do vậy, nâng cao mức sống là nhu
cầu chính đáng và cũng là mục tiêu phấn đấu của Đảng, Nhà nước ta và của mọi
người. Tuy nhiên, mức sống khơng thể đồng nhất với lối sống. Tức là, mức sống cĩ
23
thể ngang nhau nhưng lối sống cĩ thể khác nhau, khơng phải mức sống được nâng
cao thì mọi mặt của lối sống cũng đều tích cực, tốt đẹp; thực tế đã xảy ra, đĩ là cĩ
khơng ít người sống với một mức sống rất cao song họ lại làm những việc bị XH lên
án, điển hình như một số quan chức PMU18 (Ban quản lý các Dự án thuộc Bộ Giao
thơng vận tải): ăn chơi trác tán, tham nhũng, bịn rút của cơng, đánh bạc, cố ý làm
trái những quy định của pháp luật...như vậy, mức sống của những người này rất cao
song lối sống của họ lại tiêu cực, rất thấp về nhân phẩm. Ngược lại, cĩ những người
sống trong cảnh nghèo túng, nhưng họ lại vượt mọi khĩ khăn, siêng năng, chịu khĩ,
yêu thương gia đình, hàng xĩm, bạn bè, chăm lo lợi ích cho cộng đồng, thường
xuyên nâng cao trình độ học vấn và rèn luyện phẩm chất đạo đức tốt. Như vậy, mức
sống của họ thấp song lối sống của họ rất đáng trân trọng.
Nắm được bản chất của khái niệm lối sống, lẽ sống, mức sống sẽ giúp chúng
ta cĩ một thái độ đúng đắn trong việc khơng ngừng nâng cao mức sống của nhân
dân, đồng thời xây dựng một lối sống tốt đẹp và lẽ sống thật phù hợp ngay trong lúc
đất nước đang chuyển mình thực hiện CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, mặt khác
hiểu được khái niệm lối sống, lẽ sống, mức sống sẽ giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn
khái niệm nếp sống, NSVH.
1.2.2.4. Sinh viên
* Một số đặc điểm của SV VN
Thuật ngữ “ Sinh viên ” cĩ nguồn gốc từ tiếng Latinh : Student, cĩ nghĩa là
người làm việc, học tập nhiệt tình, người đi khai thác và tìm kiếm tri thức.[37,tr.44].
SV là những người đã tốt nghiệp bậc THPT, đã qua kỳ tuyển sinh vào đại
học, cao đẳng và được tuyển chính thức vào học các trường ĐH,CĐ. SV xuất thân
từ nhiều thành phần khác nhau và là lực lượng đơng đảo của XH, số lượng tăng dần
theo xu hướng phát triển của XH, họ đang theo học các ngành nghề khác nhau ở các
trường ĐH,CĐ cơng lập và dân lập; họ cĩ khả năng tiếp thu tri thức khoa học, nhạy
bén, năng động và tinh tế đối với các vấn đề kinh tế, chính trị, XH, văn hĩa nghệ
thuật...Đại bộ phận SV trong độ tuổi từ 18 đến 22 tuổi, một số ít trên 22 tuổi, đặc
điểm tâm sinh lý của lứa tuổi này khác với lứa tuổi HS THPT.
24
Tâm sinh lý của SV tương đối phức tạp, qua nghiên cứu tìm hiểu, cĩ thể thấy
SV VN cĩ những đặc điểm chủ yếu sau đây:
+ Về thể chất: Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ, thể lực dẻo dai, đã qua
thời kỳ phát dục, cơ thể tương đối hồn thiện và dồi dào sức sống. Đây là thời kỳ
SV cĩ thể đạt được đỉnh cao về lĩnh vực TDTT. Tuy nhiên, cũng cĩ khơng ít SV
khơng biết giữ gìn sức khỏe, phung phí sức lực vào những hoạt động khơng lành
mạnh làm ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân và nhiệm vụ trọng tâm là học tập,
rèn luyện của mình.
+ Về hoạt động nhận thức: SV cĩ khả năng chú ý cao, đặc biệt là sự chú ý cĩ
chủ định, sự quan sát mang tính mục đích rõ rệt. Trí nhớ cũng phát triển tốt, ghi nhớ
cĩ ý nghĩa ngày càng chiếm ưu thế. SV cĩ khả năng tư duy lơgic, tư duy lý luận...
và cĩ khả năng làm việc độc lập, sáng tạo; tuy nhiên, SV cịn chủ quan trong nhận
thức hay nhận thức chưa đầy đủ, cĩ tính hiếu kỳ, tị mị, đơi lúc cả tin... do đĩ một
bộ phận SV dễ đánh giá các hiện tượng đời sống XH một cách nơng cạn và dễ cĩ
thái độ cực đoan đối với các sự việc xảy ra trong XH, thậm chí một số SV dễ bị kích
động, lơi kéo vào những việc làm sai trái, khơng phù hợp với chuẩn mực đạo đức
XH dẫn đến việc vi phạm quy định, pháp luật của nhà nước.
+ Về mặt tình cảm: ý thức đạo đức, tình cảm hình thành mạnh mẽ trong lứa
tuổi này, thế giới nội tâm cũng trở nên đa dạng, phong phú và thường cĩ những mâu
thuẩn nội tại, SV cĩ nhu cầu giao tiếp rộng, nhạy cảm và giàu cảm xúc, dễ rung
động trong các mối quan hệ gia đình, bạn bè, các sự kiện XH, đặc biệt ở lứa tuổi
này là xuất hiện tình yêu nam, nữ khác với các lứa tuổi khác; đa số là những mối
tình đẹp; tuy vậy, trong nền kinh tế thị trường khơng ít SV đã bị ảnh hưởng mặt trái
của nĩ cho nên xuất hiện những kiểu tình yêu buơng thả, thực dụng, phĩng túng,
sống thử…
+ Về ý chí, tính cách: Nổi bật ở ý chí, tính cách của người SV là tính tự lập,
lịng tự trọng, cĩ kế hoạch sống riêng của mình, độc lập trong phán đốn, tích cực
nắm vững nghề nghiệp và bắt đầu thể nghiệm mình trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống, tích cực tham gia các hoạt động tập thể, cơng tác XH...; đặc biệt, phong cách
sống, khả năng ứng xử, lựa chọn phương thức hành động hầu như ít giống với thế
25
hệ đi trước, đây là thời kỳ SV cĩ thể đạt được những đỉnh cao trên nhiều lĩnh vực
khoa học, văn hĩa, nghệ thuật...; bên cạnh đĩ vẫn cịn hiện tượng: khả năng tự ý
thức của SV phát triển mạnh nhưng chưa chắc chắn; khả năng tự giáo dục của SV
đã phát triển, cĩ khả năng tự điều chỉnh hành vi, hứng thú, động cơ …song ít nhiều
cịn cực đoan trong việc đánh giá và tự khẳng định của bản thân.
Cĩ thể nĩi, lứa tuổi SV là thời kỳ phát triển tích cực nhất về thể chất, nhận
thức, tình cảm, ý chí, tính cách... là giai đoạn hình thành và phát triển nhân cách;
nhân cách của SV được hình thành và phát triển là nhờ phần lớn ở quá trình tự vận
động và hoạt động tích cực của chính bản thân họ. Điều đĩ kéo dài suốt cả cuộc đời
song những năm tháng được sống, học tập, rèn luyện ở các trường ĐH,CĐ là thời
kỳ hình thành và phát triển mạnh mẽ nhất về nhân cách của SV. Chính vì vậy, nắm
được đặc điểm tâm sinh lý của SV giúp cho các thầy, cơ giáo cĩ phương pháp
truyền đạt các tri thức cơ bản, khoa học, hiện đại, đồng thời giúp các nhà quản lý
giáo dục định hướng, quản lý, rèn luyện NSVH, hình thành nhân cách SV phù hợp
với chuẩn mực đạo đức của XH, gĩp phần thực hiện mục tiêu GD&ĐT tạo nguồn
nhân lực trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
* Tình hình SV các trường đại học, cao đẳng hiện nay
Trong nhà trường, SV là nhân vật trung tâm. Đa số SV cĩ ý thức chính trị
tốt, quan tâm đến các vấn đề của XH, cĩ niềm tin vào sự nghiệp đổi mới do Đảng
khởi xướng và lãnh đạo; hầu hết cĩ lối sống lành mạnh, tích cực tham gia các hoạt
động XH như phong trào TN tình nguyện tham gia hoạt động hè, giữ gìn trật tự giao
thơng, hướng dẫn mùa thi, xố cầu khỉ … Trong điều kiện đất nước mở cửa, việc
giao lưu, tiếp xúc với nhiều nền văn hĩa khác nhau của thế giới, đa số SV vẫn giữ
được bản lĩnh, cĩ nếp sống lành mạnh, cĩ nhiều ước mơ, hồi bão cống hiến thật
nhiều cho quê hương, đất nước, khơng bị kẻ xấu lợi dụng, kích động làm mất ổn
định an ninh chính trị, trật tự an tồn XH. Tuy nhiên, tình trạng đáng lo ngại hiện
nay là cịn một bộ phận SV thiếu trung thực trong học tập và thi cử; một số vi phạm
nội quy, quy chế, cĩ biểu hiện của lối sống hưởng thụ, đua địi. Tệ nạn XH, nhất là
ma tuý, cờ bạc, mê tín, vi phạm pháp luật trong SV tuy ít nhưng chưa ngăn chặn
được, gây nhiều lo lắng cho người thân, bạn bè và XH ….SV ít cĩ điều kiện tham
26
gia NCKH; năng lực tự học, tự nghiên cứu, khả năng g._., ứng xử
F % F % F % F % F %
Mean Std Thứ hạng
1 Tham khảo thêm tài liệu để bổ sung kiến thức 0 0 46 79.3 11 19.0 1 1.7 58 100.0 2.22 0.460 4
2 Rèn kỹ năng giải quyết tình huống sư phạm 0 0 41 70.7 15 25.9 2 3.4 58 100.0 2.33 0.543 3
3 Đào sâu suy nghĩ để giải quyết những vấn đề cịn thắc mắc 0 0 50 86.2 8 13.8 0 0 58 100.0 2.14 0.348 7
4 Tham gia nghiên cứu khoa học 1 1.7 54 93.1 3 5.2 0 0 58 100.0 2.03 0.263 8
5 Trung thực trong kiểm tra thi cử 1 1.7 29 50.0 26 44.8 2 3.4 58 100.0 2.51 0.600 2
6 Tổ chức học tập theo nhĩm 3 5.2 40 69.0 15 25.9 0 0 58 100.0 2.21 0.522 5
7 Xếp lịch học trong tuần một cách hợp lý 4 6.9 40 69.0 13 22.4 1 1.7 58 100.0 2.19 0.576 6
8 Đi học đúng giờ quy định 1 1.7 20 34.5 35 60.3 2 3.4 58 100.0 2.66 0.579 1
Câu 4 : Ý kiến của Thầy/ Cơ về những biểu hiện nếp sống văn hĩa của SV KTX trong sinh hoạt cá nhân
Hiếm khi Ít thường xuyên
Thường
xuyên
Rất thường
xuyên Tổng cộng Những biểu hiện nếp sống VH trong sinh hoạt cá nhân
F % F % F % F % F %
Mean Std Thứ hạng
1 Sắp xếp thời gian tham gia hoạt động văn thể một cách hợp lý 0 0 41 70.7 17 29.3 0 0 58 100.0 2.29 0.459 5
2 Xem thời sự để nắm bắt thơng tin hàng ngày 8 13.8 47 81.0 3 5.2 0 0 58 100.0 1.91 0.431 6
3 Xem báo hàng ngày để cập nhật thơng tin nhanh 10 17.2 43 74.1 5 8.6 0 0 58 100.0 1.91 0.506 6
4 Giữ vệ sinh chung tại nơi ở 1 1.7 27 46.6 27 46.6 3 5.2 58 100.0 2.55 0.626 3
5 Ăn mặc gọn gàng sạch đẹp 0 0 15 25.9 39 67.2 4 6.9 58 100.0 2.81 0.545 1
6 Tiếp khách đúng giờ quy định 1 1.7 30 51.7 27 46.6 0 0 58 100.0 2.45 0.535 4
7 Ý thức bảo vệ tài sản của KTX 1 1.7 24 41.4 29 50.0 4 6.9 58 100.0 2.62 0.644 2
Câu 5 : Đánh giá chung những biểu hiện nếp sống văn hĩa của SV ở KTX trên các mặt : giao tiếp, ứng xử, học tập, sinh hoạt cá nhân
Yếu Trung bình Khá Tốt Tổng cộng Các mặt
F % F % F % F % F %
Mean Std Thứ hạng
1 Giao tiếp, ứng xử 0 0 7 12.1 31 53.4 20 34.5 58 100 3.22 0.650 1
2 Học tập 1 1.7 18 31.0 29 50.0 10 17.2 58 100 2.83 0.729 2
3 Sinh hoạt cá nhân 1 1.7 18 31.0 33 56.9 6 10.3 58 100 2.76 0.657 3
Câu 6 : Các chủ thể quản lý tác động đến nếp sống văn hĩa của SV KTX
Ít Nhiều Rất nhiều Tổng cộng
Một số chủ thể quản lý
F % F % F % F %
Mean Std Thứ hạng
1 Ban giám hiệu 1 1.7 26 44.8 31 53.4 58 100 2.52 0.538 4
2 Ban quản lý KTXSV 0 0 5 8.6 53 91.4 58 100 2.91 0.283 1
3 Thầy, cơ trong Ban chủ nhiệm các khoa 1 1.7 30 51.7 27 46.6 58 100 2.45 0.535 5
4 Giáo viên chủ nhiệm 0 0 22 37.9 36 62.1 58 100 2.62 0.489 3
5 Cán bộ phường Lộc Thọ (nơi KTX SV đĩng chân) 8 13.8 46 79.3 4 6.9 58 100 1.93 0.454 6
6 Sinh viên đang ở KTX 0 0 18 31.0 40 69.0 58 100 2.69 0.467 2
Câu 7 : Thầy/ Cơ cho biết mức độ tác động của các hoạt động quản lý đến NSVH của SV ở KTX
Ít Nhiều Rất nhiều Tổng cộng Các hoạt động
F % F % F % F %
Mean Std Thứ hạng
1 Sinh hoạt chính trị đầu năm học 1 1.7 25 43.1 32 55.2 58 100 2.53 0.537 6
2 Mítting kỷ niệm những ngày lễ lớn trong năm 0 0 33 56.9 25 43.1 58 100 2.43 0.500 7
3 Chào cờ đầu tháng 0 0 22 37.9 36 62.1 58 100 2.62 0.489 3
4 Sinh hoạt lớp do GVCN chủ trì 0 0 23 39.7 35 60.3 58 100 2.60 0.493 4
5 Thực tập sư phạm ở các trường tiểu học, trung học cơ sở 1 1.7 4 6.9 53 91.4 58 100 2.90 0.360 1
6 Giao ban cơng tác sinh viên hàng quý 0 0 25 43.1 33 56.9 58 100 2.57 0.500 5
7 Việc đánh giá xếp loại rèn luyện sinh viên từng học kỳ 0 0 11 19.0 47 81.0 58 100 2.81 0.395 2
8 Phong trào của Đồn TN 0 0 19 32.8 39 67.2 58 100 2.67 0.473 4
9 Hoạt động tự quản của SV ở KTX 0 0 18 31.0 40 69.0 58 100 2.69 0.467 3
Câu 8 : Thầy/ Cơ vui lịng cho biết ý kiến về hiệu quả của các nội dung, biện pháp quản lý NSVH của SV ở KTX hiện nay
Yếu Trung bình Khá Tốt Rất tốt Tổng cộng Một số nội dung, biện pháp
F % F % F % F % F % F %
Mean Std Thứ hạng
1 Ban quản lý KTX phổ biến cho SV biết nội dung kế
hoạch hoạt động trong năm học của KTX 0 0 3 5.2 21 36.2 30 51.7 4 6.9 58 100.0 3.60 0.699 1
2 Cập nhật các thơng tin trên bảng tin hoạt động của
KTX 1 1.7 5 8.6 33 56.9 17 29.3 2 3.4 58 100.0 3.24 0.733 3
3 Quản lý CSVC phục vụ việc lưu trú của SV 1 1.7 7 12.1 29 50.0 21 36.2 0 0 58 100.0 3.21 0.720 5
4 Giữ mối liên hệ chặt chẽ với gia đình của SV đang ở
KTX 6 10.3 22 37.9 20 34.5 9 15.5 1 1.7 58 100.0 2.60 0.935 10
5 Phong trào SV tự quản trong các hoạt động tại KTX 2 3.4 16 27.6 32 55.2 7 12.1 1 1.7 58 100.0 2.81 0.760 8
6 Phối hợp các phịng, khoa trong việc quản lý nếp sống
văn hĩa SV 4 6.9 18 31.0 26 44.8 10 17.2 0 0 58 100.0 2.72 0.833 9
7 Phối hợp GVCN trong việc quản lý nếp sống văn hĩa
SV 10 17.2 19 32.8 24 41.4 4 6.9 1 1.7 58 100.0 2.43 0.920 11
8 Phối hợp Đồn TN trong việc quản lý nếp sống văn
hĩa SV 3 5.2 13 22.4 29 50.0 13 22.4 0 0 58 100.0 2.90 0.810 7
9 Kiểm tra SV thực hiện nếp sống văn hĩa trong KTX 1 1.7 6 10.3 29 50.0 20 34.5 2 3.4 58 100.0 3.28 0.768 2
10 Việc tiếp nhận ý kiến gĩp ý của SV về các hoạt động
của KTX 0 0 18 31.0 28 48.3 9 15.5 3 5.2 58 100.0 2.95 0.826 6
11 Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật SV KTX 0 0 10 17.2 26 44.8 21 36.2 1 1.7 58 100.0 3.22 0.750 4
Câu 9 : Những hạn chế của việc quản lý nếp sống văn hĩa của SV KTX hiện nay là do
Khơng đồng ý Đồng ý Tổng cộng Nguyên nhân F % F % F %
1 Do cơ sở vật chất chưa được trang bị đầy đủ 25 43.1% 33 56.9% 58 100.0
2 Thiếu cơ chế phối hợp giữa Ban quản lý KTX với các phịng, khoa 5 8.6% 53 91.4% 58 100.0
3 Việc cụ thể hố các văn bản để quản lý nếp sống văn hố SV chưa đầy đủ 10 17.2% 48 82.8% 58 100.0
4 Nội dung, hình thức tổ chức cho SV KTX chưa cập nhật phong phú 4 6.9% 54 93.1% 58 100.0
5 Mối liên hệ giữa Ban quản lý KTX và gia đình chưa được thường xuyên 5 8.6% 53 91.4% 58 100.0
6 Thiếu ban tự quản SV để gĩp phần quản lý nếp sống văn hố SV KTX 24 41.4% 34 58.6% 58 100.0
7 Chưa thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu với các KTX trong và
ngồi tỉnh Khánh Hồ 13 22.4% 45 77.6% 58 100.0
8 Sự quan tâm của GVCN đối với SV ở KTX chưa thật sâu sát 7 12.1% 51 87.9% 58 100.0
9 Phối hợp giữa Đồn TN và Ban quản lý KTX chưa kịp thời 15 25.9% 43 74.1% 58 100.0
10 Ý thức chấp hành nội quy KTX của sinh viên chưa tốt 13 22.4% 45 77.6% 58 100.0
11 Ý thức tự quản của mỗi SV chưa cao 6 10.3% 52 89.7% 58 100.0
Câu 10 : Cán bộ QLKTX cần được bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, kiến thức,chuyên mơn nào để nâng cao hiệu quả quản lý
NSVH của SV ở KTX
Khơng cần Cần Tổng cộng Stt Một số phẩm chất, năng lực, kiến thức chuyên mơn
Count % Count % Count %
1 Phẩm chất đạo đức 0 0 58 100.0% 58 100.0%
2 Kiến thức quản lý Nhà nước về giáo dục 0 0 58 100.0% 58 100.0%
3 Kỹ năng tổ chức hoạt động phong trào cho sinh viên 3 5.2% 55 94.8% 58 100.0%
4 Kiến thức về tâm lý học 2 3.4% 56 96.6% 58 100.0%
5 Năng lực giao tiếp 1 1.7% 57 98.3% 58 100.0%
Câu 11 : Khảo sát sự cần thiết của các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nếp sống văn hố của sinh viên KTX hiện nay
Khơng cần Cần Rất cần Tổng cộng Các biện pháp
F % F % F % F %
Mean Std Thứ hạng
1 Tăng cường về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động cho SV KTX
0 0 26 44.8% 32 55.2% 58 100.0% 2.55 0.502 5
2
Thường xuyên bồi dưỡng năng lực chuyên mơn,
phẩm chất đạo đức, nghiệp vụ quản lý sinh viên
KTX… cho cán bộ quản lý KTX
1 1.7% 25 43.1% 32 55.2% 58 100.0% 2.53 0.537 6
3
Kế hoạch hĩa các hoạt động trong năm, tăng
cường các hoạt động phát động thi đua, kiểm tra,
đánh giá, khen thưởng, kỷ luật.
0 0 29 50.0% 29 50.0% 58 100.0% 2.50 0.504 8
4
Tiếp tục cải tiến nội dung, hình thức quản lý nếp
sống văn hố SV KTX
0 0 23 39.7% 35 60.3% 58 100.0% 2.60 0.493 4
5
Thường xuyên giữ mối liên hệ với gia đình, phụ
huynh của SV đang ở KTX để kết hợp gia đình
quản lý nếp sống văn hố của SV
1 1.7% 31 53.4% 26 44.8% 58 100.0% 2.43 0.534 9
6 Thành lập Ban tự quản SV tại KTX.
0 0 27 46.6% 31 53.4% 58 100.0% 2.53 0.503 6
7
Đẩy mạnh hoạt động giao lưu, học hỏi kinh
nghiệm quản lý, tổ chức hoạt động phong trào,
quản lý nếp sống văn hố của SV khối các trường
đại học, cao đẳng trong và ngồi tỉnh Khánh Hồ.
3 5.2% 35 60.3% 20 34.5% 58 100.0% 2.29 0.562 10
8
Tăng cường các hoạt động phối hợp giữa KTX với
các phịng ban, khoa, tổ, GVCN các lớp trong việc
quản lý nếp sống văn hố SV KTX
0 0 20 34.5% 38 65.5% 58 100.0% 2.66 0.479 2
9
Tích cực đẩy mạnh các hoạt động phối hợp giữa
Đồn TN của trường với Ban quản lý KTX để
quản lý nếp sống văn hĩa SV KTX
0 0 22 37.9% 36 62.1% 58 100.0% 2.62 0.489 3
10 Nâng cao ý thức tự quản, tự rèn luyện của mỗi SV
0 0 10 17.2% 48 82.8% 58 100.0% 2.83 0.381 1
1
Phụ lục 4: Thống kê số liệu điều tra SV ở KTX
Câu 1.1. Ý kiến đánh giá mức độ hợp lý trong việc xây dựng và sử dụng cơ sở vật chất (CSVC) ở KTX
SV các năm I,II,III
sv nam I sv nam II sv nam III
Gioi tinh Gioi tinh Gioi tinh
Mức độ đánh giá
Nam Nu
Tổng
cộng Nam Nu
Tổng
cộng Nam Nu
Tổng
cộng
F 0 5 5 4 3 7 0 6 6Rất hợp l ý
% .0 5.6 4.6 7.8 2.9 4.5 .0 8.1 6.3
F 15 78 93 43 84 127 6 30 36Tương đối hợp lý % 75.0 87.6 85.3 84.3 80.0 81.4 28.6 40.5 37.9
F 5 6 11 4 18 22 15 38 53
Chưa được hợp lý % 25.0 6.7 10.1 7.8 17.1 14.1 71.4 51.4 55.8
F 20 89 109 51 105 156 21 74 95Tổng
cộng
% 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0
Câu 1.2 Ý kiến về sự cần thiết trong việc xây dựng và sử dụng cơ sở vật chất (CSVC) ở KTX nhằm phục vụ SV KTX
Mức độ
Cần
thiết
Khơng cần
thiết
Tổng cộng Stt Một số vấn đề xây dựng và sử dụng CSVC
F % F % F %
1 Xây dựng sân khấu di động để tổ chức các hoạt động VHVN, giao lưu. 219 60.8 141 39.2 360 100
2 Đưa phịng tập thể hình, thẩm mỹ đi vào hoạt động phục vụ SV KTX 284 78.9 76 21.1 360 100
3 Xây dựng hệ thống bảng tin từng dãy lầu để SV tập viết bảng, tập giảng 245 68.1 115 31.9 360 100
4 Cải tạo một số phịng tại KTX cĩ trang bị điện, quạt để SV tự học 347 96.4 13 3.6 360 100
5 Trang bị thêm CSVC cho phịng văn hố ở KTX hoạt động tốt hơn 318 88.3 42 11.7 387 100
Câu 2: Những biểu hiện nếp sống văn hĩa của sinh viên KTX trong giao tiếp
Hiếm khi Ít thường xuyên Thường xuyên
Rất thường
xuyên Tổng cộng
Những biểu hiện NSVH trong giao tiếp, ứng xử
F % F % F % F % F %
Mean Std Thứ hạng
1 Cĩ thái độ tơn trọng đối với cán bộ quản lý KTX 0 .0 15 4.2 172 47.8 173 48.1 360 100 3.44 0.575 2
2 Lời nĩi lễ phép lịch sự khi giao tiếp cán bộ GV nhà trường 0 .0 26 7.2 141 39.2 193 53.6 360 100 3.46 0.628 1
2
3 Cử chỉ nhã nhặn lịch sự khi giao tiếp bạn bè 1 .3 54 15.0 195 54.2 110 30.6 360 100 3.15 0.667 6
4 Cảm ơn khi bản thân được giúp đỡ 13 3.6 23 6.4 127 35.3 197 54.7 360 100 3.41 0.767 3
5 Xin lỗi khi thấy bản thân cĩ lỗi 1 .3 37 10.3 190 52.8 132 36.7 360 100 3.26 0.644 5
6 Tế nhị trong gĩp ý phê bình 1 .3 91 25.3 192 53.3 76 21.1 360 100 2.95 0.689 9
7 Cĩ thái độ bất bình trước những hành vi thiếu văn hố 9 2.5 63 17.5 174 48.3 114 31.7 360 100 3.09 0.765 7
8 Quan tâm chia sẻ vui buồn với các bạn ở chung phịng 5 1.4 40 11.1 166 46.1 149 41.4 360 100 3.28 0.712 4
9 Tự hồ giải các mâu thuẫn trong nội bộ phịng
ở KTX 7 1.9 58 16.1 195 54.2 100 27.8 360 100 3.08 0.716 8
Câu 3 : Những biểu hiện nếp sống văn hĩa của sinh viên KTX trong học tập
Hiếm khi Ít thường xuyên
Thường
xuyên
Rất thường
xuyên Tổng cộng Những biểu hiện NSVH trong học tập
F % F % F % F % F %
Mean Std Thứ hạng
1 Tham khảo thêm tài liệu để bổ sung kiến thức 21 5.8% 135 37.5% 150 41.7% 54 15.0% 360 100 2.66 0.786 4
2 Rèn kỹ năng giải quyết tình huống sư phạm 8 2.2% 147 40.8% 165 45.8% 40 11.1% 360 100 2.66 0.698 4
3 Đào sâu suy nghĩ để giải quyết những vấn đề
cịn thắc mắc
5 1.4% 146 40.6% 175 48.6% 34 9.4% 360 100 2.66 0.666 4
4 Tham gia nghiên cứu khoa học 62 17.2% 208 57.8% 75 20.8% 15 4.2% 360 100 2.12 0.735 8
5 Trung thực trong kiểm tra thi cử 9 2.5% 55 15.3% 178 49.4% 118 32.8% 360 100 3.13 0.760 2
6 Tổ chức học tập theo nhĩm 23 6.4% 169 46.9% 137 38.1% 31 8.6% 360 100 2.49 0.732 7
7 Xếp lịch học trong tuần một cách hợp lý 20 5.6% 131 36.4% 153 42.5% 56 15.6% 360 100 2.68 0.796 3
8 Đi học đúng giờ quy định 13 3.6% 38 10.6% 163 45.3% 146 40.6% 360 100 3.23 0.773 1
Câu 4 : Những biểu hiện nếp sống văn hĩa của SV KTX trong sinh hoạt cá nhân
Hiếm khi Ít thường xuyên
Thường
xuyên
Rất thường
xuyên Tổng cộng Những biểu hiện nếp sống VH trong sinh hoạt cá nhân
F % F % F % F % F %
Mean Std Thứ hạng
1 Sắp xếp thời gian tham gia hoạt động văn thể một cách hợp lý 14 3.9% 134 37.2% 155 43.1% 57 15.8% 360 100 2.71 0.776 5
2 Xem thời sự để nắm bắt thơng tin hàng ngày 31 8.6% 230 63.9% 76 21.1% 23 6.4% 360 100 2.25 0.700 7
3 Xem báo hàng ngày để cập nhật thơng tin nhanh 39 10.8% 202 56.1% 98 27.2% 21 5.8% 360 100 2.28 0.733 6
4 Giữ vệ sinh chung tại nơi ở 11 3.1% 22 6.1% 164 45.6% 163 45.3% 360 100 3.33 0.727 2
3
5 Ăn mặc gọn gàng sạch đẹp 10 2.8% 15 4.2% 170 47.2% 165 45.8% 360 100 3.36 0.694 1
6 Tiếp khách đúng giờ quy định 12 3.3% 31 8.6% 165 45.8% 152 42.2% 360 100 3.27 0.755 3
7 Ý thức bảo vệ tài sản của KTX 14 3.9% 39 10.8% 154 42.8% 153 42.5% 360 100 3.24 0.796 4
Câu 5 : Đánh giá chung những biểu hiện nếp sống văn hĩa của SV ở KTX trên các mặt : giao tiếp, ứng xử, học tập, sinh hoạt cá nhân
Yếu Trung bình Khá Tốt Tổng cộng C ác mặt
F % F % F % F % F %
Mean Std Thứ hạng
1 Giao tiếp, ứng xử 1 0.3 40 11.1 177 49.2 142 39.4 360 100 3.28 0.664 1
2 Học tập 20 5.6 160 44.4 144 40.0 36 10.0 360 100 2.54 0.749 3
3 Sinh hoạt cá nhân 12 3.3 90 25.0 211 58.6 47 13.1 360 100 2.81 0.693 2
Câu 6 : Các chủ thể quản lý tác động đến nếp sống văn hĩa của SV KTX ở các mức độ
Ít Nhiều Rất nhiều Tổng cộng
Một số chủ thể quản lý
F % F % F % F %
Mean Std Thứ hạng
1 Ban giám hiệu 27 7.5 163 45.3 170 47.2 360 100 2.40 0.624 4
2 Ban quản lý KTXSV 14 3.9 72 20.0 274 76.1 360 100 2.72 0.525 1
3 Thầy, cơ trong Ban chủ nhiệm các khoa 28 7.8 174 48.3 158 43.9 360 100 2.36 0.621 5
4 Giáo viên chủ nhiệm 27 7.5 160 44.4 173 48.1 360 100 2.41 0.629 3
5 Cán bộ phường Lộc Thọ (nơi KTX SV đĩng chân) 138 38.3 183 50.8 39 10.8 360 100 1.73 0.651 6
6 Sinh viên đang ở KTX 10 2.8 98 27.2 252 70.0 360 100 2.67 0.526 2
Câu 7 : Mức độ tác động của các hoạt động quản lý đến nếp sống văn hĩa của sinh viên KTX
Ít Nhiều Rất nhiều Tổng cộng Các hoạt động
F % F % F % F %
Mean Std Thứ hạng
1 Sinh hoạt chính trị đầu năm học 16 4.4 120 33.3 224 62.2 360 100 2.58 0.578 4
2 Mítting kỷ niệm những ngày lễ lớn trong năm 18 5.0 158 43.9 184 51.1 360 100 2.46 0.591 6
3 Chào cờ đầu tháng 22 6.1 150 41.7 188 52.2 360 100 2.46 0.610 6
4 Sinh hoạt lớp do GVCN chủ trì 33 9.2 134 37.2 193 53.6 360 100 2.44 0.657 8
5 Thực tập sư phạm ở các trường tiểu học, trung học cơ sở 34 9.4 81 22.5 245 68.1 360 100 2.59 0.658 3
6 Giao ban cơng tác sinh viên hàng quý 74 20.6 174 48.3 112 31.1 360 100 2.11 0.712 9
7 Việc đánh giá xếp loại rèn luyện sinh viên từng học kỳ 16 4.4 99 27.5 245 68.1 360 100 2.64 0.567 1
4
8 Phong trào của Đồn TN 16 4.4 132 36.7 212 58.9 360 100 2.54 0.581 5
9 Hoạt động tự quản của SV ở KTX 11 3.5 110 32.6 239 63.9 360 100 2.63 0.542 2
Câu 8 : Hiệu quả của những nội dung, biện pháp quản lý nếp sống văn hĩa SV KTX hiện nay
Yếu Trung bình Khá Tốt Rất tốt Tổng cộng Những nội dung, biện pháp
F % F % F % F % F % F %
Mean Std Thứ hạng
1
Ban quản lý KTX phổ biến cho SV biết nội
dung kế hoạch hoạt động trong năm học của
KTX
6 1.7% 22 6.1% 93 25.8% 205 56.9% 34 9.4% 360 100 3.66 0.805 1
2 Cập nhật các thơng tin trên bảng tin hoạt
động của KTX 8 2.2% 28 7.8% 137 38.1% 159 44.2% 28 7.8% 360 100 3.48 0.836 2
3 Quản lý CSVC phục vụ việc lưu trú của SV 7 1.9% 56 15.6% 170 47.2% 108 30.0% 19 5.3% 360 100 3.21 0.840 5
4 Giữ mối liên hệ chặt chẽ với gia đình của SV
đang ở KTX 26 7.2% 86 23.9% 145 40.3% 93 25.8% 10 2.8% 360 100 2.93 0.955 9
5 Phong trào SV tự quản trong các hoạt động tại KTX 12 3.3% 83 23.1% 140 38.9% 105 29.2% 20 5.6% 360 100 3.11 0.936 6
6 Phối hợp các phịng, khoa trong việc quản lý nếp sống văn hĩa SV 7 1.9% 112 31.1% 123 34.2% 105 29.2% 13 3.6% 360 100 3.01 0.918 7
7 Phối hợp GVCN trong việc quản lý nếp sống văn hĩa SV 27 7.5% 134 37.2% 130 36.1% 62 17.2% 7 1.9% 360 100 2.69 0.917 11
8 Phối hợp Đồn TN trong việc quản lý nếp sống văn hĩa SV 9 2.5% 85 23.6% 177 49.2% 82 22.8% 7 1.9% 360 100 2.98 0.801 8
9 Kiểm tra SV thực hiện nếp sống văn hĩa trong KTX 13 3.6% 27 7.5% 138 38.3% 160 44.4% 22 6.1% 360 100 3.42 0.854 3
10 Việc tiếp nhận ý kiến gĩp ý của SV về các hoạt động của KTX 31 8.6% 87 24.2% 131 36.4% 99 27.5% 12 3.3% 360 100 2.93 1.003 9
11 Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật SV KTX 11 3.1% 57 15.8% 136 37.8% 134 37.2% 22 6.1% 360 100 3.28 0.900 4
Câu 9 : Những hạn chế của việc quản lý nếp sống văn hĩa của SV KTX hiện nay là do
Khơng đồng ý Đồng ý Tổng cộng Nguyên nhân F % F % F %
1 Do cơ sở vật chất chưa được trang bị đầy đủ 85 23.6% 275 76.4% 360 100
2 Thiếu cơ chế phối hợp giữa Ban quản lý KTX với các phịng, khoa 108 30.0% 252 70.0% 360 100
5
3 Việc cụ thể hố các văn bản để quản lý nếp sống văn hố SV chưa đầy đủ 100 27.8% 260 72.2% 360 100
4 Nội dung, hình thức tổ chức cho SV KTX chưa cập nhật phong phú 32 8.9% 328 91.1% 360 100
5 Mối liên hệ giữa Ban quản lý KTX và gia đình chưa được thường xuyên 66 18.3% 294 81.7% 360 100
6 Thiếu ban tự quản SV để gĩp phần quản lý nếp sống văn hố SV KTX 79 21.9% 281 78.1% 360 100
7 Chưa thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu với các KTX trong và ngồi tỉnh Khánh Hồ 50 13.9% 310 86.1% 360 100
8 Sự quan tâm của GVCN đối với SV ở KTX chưa thật sâu sát 44 12.2% 316 87.8% 360 100
9 Phối hợp giữa Đồn TN và Ban quản lý KTX chưa kịp thời 86 23.9% 274 76.1% 360 100
10 Ý thức chấp hành nội quy KTX của sinh viên chưa tốt 121 33.6% 239 66.4% 360 100
11 Ý thức tự quản của mỗi SV chưa cao 74 20.6% 286 79.4% 360 100
Câu 10 : Khảo sát sự cần thiết của các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nếp sống văn hố của sinh viên KTX hiện nay
Khơng cần Cần Rất cần Tổng cộng Một số biện pháp F % F % F % F % Mean Std
Thứ
hạng
1 Tăng cường về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động cho SV KTX 0 .0% 64 17.8% 296 82.2% 360 100 2.82 0.381 1
2 Thường xuyên bồi dưỡng năng lực chuyên mơn, phẩm chất đạo đức, nghiệp vụ quản lý sinh viên KTX… cho cán bộ quản lý KTX 10 2.8% 139 38.6% 211 58.6% 360 100 2.56 0.546 3
3 Kế hoạch hĩa các hoạt động trong năm, tăng cường các hoạt động phát
động thi đua, kiểm tra, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật. 1 .3% 156 43.3% 203 56.4% 360 100 2.56 0.501 3
4 Tiếp tục cải tiến nội dung, hình thức quản lý nếp sống văn hố SV KTX 2 .6% 186 51.7% 172 47.8% 360 100 2.47 0.511 5
5 Thường xuyên giữ mối liên hệ với gia đình, phụ huynh của SV đang ở KTX để kết hợp gia đình quản lý nếp sống văn hố cho SV 11 3.1% 178 49.4% 171 47.5% 360 100 2.44 0.557 7
6 Thành lập Ban tự quản SV tại KTX. 12 3.3% 221 61.4% 127 35.3% 360 100 2.32 0.541 10
7
Đẩy mạnh hoạt động giao lưu, học hỏi kinh nghiệm quản lý, tổ chức
hoạt động phong trào, quản lý nếp sống văn hố của SV khối các trường
đại học, cao đẳng trong và ngồi tỉnh Khánh Hồ.
10 2.8% 173 48.1% 177 49.2% 360 100 2.46 0.549 6
8 Tăng cường các hoạt động phối hợp giữa KTX với các phịng ban, khoa, tổ, GVCN các lớp trong việc quản lý nếp sống văn hố SV KTX 11 3.1% 197 54.7% 152 42.2% 360 100 2.39 0.551 8
9 Tích cực đẩy mạnh các hoạt động phối hợp giữa Đồn TN của trường với Ban quản lý KTX để quản lý nếp sống văn hĩa SV KTX 9 2.5% 200 55.6% 151 41.9% 360 100 2.39 0.536 8
10 Nâng cao ý thức tự quản, tự rèn luyện của mỗi sinh viên 1 .3% 96 26.7% 263 73.1% 360 100 2.73 0.447 2
Phụ lục 5: Số liệu tổng hợp SV ở KTX đã được xử lý theo: khoa, giới tính, SV năm 1,2,3, thời gian ở KTX, theo độ tuổi
Tên Khoa
Tự Nhiên Xã Hội Ngoại Ngữ Tiểu Học
Giới tính Giới tính Giới tính Giới tính
Phân loại SV theo năm học,
thời gian ở KTX, độ tuổi
Nam Nữ
Tổng cộng
Nữ Nam
Tổng
cộng Nam Nữ
Tổng
cộng Nam Nu
Tổng
cộng
F(tần số) 16 48 64 4 41 45 0 0 0 0 0 0
sv năm 1 % 32.7 44.4 40.8 12.1 38.3 32.1 .0 .0 .0 .0 .0 .0
F 22 35 57 22 48 70 0 0 0 7 22 29
sv năm 2 % 44.9 32.4 36.3 66.7 44.9 50.0 .0 .0 .0 77.8 57.9 61.7
F 11 25 36 7 18 25 1 15 16 2 16 18
Khối SV
các năm
sv năm 3 % 22.4 23.1 22.9 21.2 16.8 17.9 100.0 100.0 100.0 22.2 42.1 38.3
F 49 108 157 33 107 140 1 15 16 9 38 47
Tổng cộng % 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0
F 17 50 67 9 42 51 0 1 1 0 1 1Từ 1 đến
10 tháng % 34.7 46.3 42.7 27.3 39.3 36.4 .0 6.7 6.3 .0 2.6 2.1
F 20 34 54 17 43 60 0 0 0 6 21 27Từ 11 đến
20 tháng % 40.8 31.5 34.4 51.5 40.2 42.9 .0 .0 .0 66.7 55.3 57.4
F 12 24 36 7 22 29 1 14 15 3 16 19
Thời gian
ở KTX
Trên 21
Tháng
%
24.5 22.2 22.9 21.2 20.6 20.7 100.0 93.3 93.8 33.3 42.1 40.4
F 49 108 157 33 107 140 1 15 16 9 38 47
Tổng cộng % 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0
F 29 86 115 18 74 92 0 4 4 1 21 22
Dưới 22
% 59.2 79.6 73.2 54.5 69.2 65.7 .0 26.7 25.0 11.1 55.3 46.8
F 20 22 42 15 33 48 1 11 12 8 17 25
Tuổi SV
Từ 22
trở lên
%
40.8 20.4 26.8 45.5 30.8 34.3 100.0 73.3 75.0 88.9 44.7 53.2
F 49 108 157 33 107 140 1 15 16 9 38 47
Tổng cộng % 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0
Phụ lục 6: Một số vấn đề về kiểm nghiệm Chi-bình phương (kí hiệu: χ2)
a/ Đại lượng χ2 là một số đo lường độ lệch giữa các tần số quan sát( kí hiệu là O
hay fo ) và tần số kỳ vọng ( kí hiệu là E hay fe ).
b/ Các bước tiến hành một kiểm nghiệm χ2
b1. Lập các giả thuyết : H0 , H1
H0 : “Khơng cĩ mối liên hệ giữa hai biến”(hay“hai biến độc lập với nhau”)
H1 : “ Hai biến cĩ liên hệ với nhau”.
b2. Chọn mức ý nghĩa α ( α là khả năng tối đa cho phép phạm phải sai lầm loại I
trong kiểm định, nếu cho α = 5% thì độ tin cậy được kiểm định là 95%).
b3. Lập bảng tương quan các số ơ tương ứng với số mức phân chia ở dữ liệu, trong
đĩ số liệu trong mỗi ơ là tần số f0 quan sát được trong thực tế tại mức đĩ.
b4. Tính các tần số mong đợi fe cho từng ơ tương ứng với các f0 quan sát.
b5. Tính χ2 cho từng ơ theo cơng thức : χ2 = (fo – fe)2/ fe tại ơ hàng i và cột j. Sau
đĩ tính χ2 tồn thể và tổng các χ2 từng ơ, tính từ ơ thứ nhất đến ơ cuối cùng.
χ2total = Σ χ2ij từ ơ thứ nhất đến ơ cuối cùng.
b6. Tính độ tự do df: Nếu bảng 1 hàng thì df = số ơ - 1
Nếu bảng nhiều hàng, nhiều cột: df = (số hàng-1) x (số cột-1)
b7. Tra bảng χ2 với mức ý nghĩa α và độ tự do df để tìm trị số giới hạn χ2(α)
b8. So sánh trị số tìm được với trị số giới hạn đọc ở bảng χ2(α) . Kết luận:
Nếu χ2 ≥ χ2(α) : ta bác bỏ H0 , chấp nhận H1.
Nếu χ2 < χ2(α) : ta khơng thể bác bỏ H0.
c/ Một số điều cần lưu ý khi sử dụng χ2
Kiểm nghiệm địi hỏi các tần số kỳ vọng trong mỗi ơ khơng được quá
nhỏ.Với những bảng mà df = 1, nếu cĩ fe tại bất ký ơ nào < 5 ta phải thận trọng,
cân nhắc cĩ thể khơng nên dùng χ2
Các nhà thống kê cho rằng chỉ dùng χ2 khi:
+ Nếu df = 1: khơng được cĩ 1 trường hợp nào cĩ fe < 5.
+ Nếu df > 1: Khơng được cĩ quá 20% số ơ cĩ tần số kỳ vọng fe < 5.
d/ Sai lầm trong kiểm nghiệm : Cĩ 2 loại
Sai lầm loại I: là sai lầm mà ta phạm phải khi ta bác bỏ giả thuyết Ho mặc
dù Ho đúng.
Sai làm loại II: là sai lầm chấp nhận giả thuyết Ho nếu giả thuyết Ho là sai.
Sách đã tham khảo:
1.Thống kê ứng dụng trong NCKH, (2003), Dương Thiệu Tống, Nxb ĐHQG Hà Nội,
2.Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS(2005), Hồng Trọng-Chu Nguyễn Mộng Ngọc,Nxb thống kê.
3.Thống kê trong NCKH của ThS.Lý Minh Tiên, Khoa TLGD ĐHSP Tp.HCM (Tài liệu học tập)
Phụ lục 7: 4 kiểm nghiệm Chi - bình phương liên quan giới tính,
SV 4 khoa, độ tuổi, SV các năm I,II,III
( Mối liên hệ giữa các yếu tố : độ tuổi, giới tính, SV 4 khoa, SV các năm I,II,III
với một số nội dung đang khảo sát, đánh giá )
1/ Để kiểm định giả thiết về mối liên hệ giữa giới tính và việc đánh giá chung biểu
hiện NSVH của SV về mặt giao tiếp, ứng xử, chúng tơi đặt giả thiết :
H0 : Giới tính của SV khơng cĩ liên hệ với cách đánh giá
H1 : Giới tính SV cĩ liên hệ với cách đánh giá
Kết quả xử lý như sau:
Case Processing Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
Gioi tinh * Giao
tiep,ung xu 360 100.0% 0 .0% 360 100.0%
Gioi tinh * Giao tiep,ung xu Crosstabulation
Giao tiep,ung xu
Yeu Trung binh Kha Tot Total
Count 1 14 43 34 92Nam
% 1.1% 15.2% 46.7% 37.0% 100.0%
Count 0 28 139 101 268
Gioi tinh
Nu
% .0% 10.4% 51.9% 37.7% 100.0%
Count 1 42 182 135 360Total
% .3% 11.7% 50.6% 37.5% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig.
(2-sided)
Pearson Chi-Square 4.614(a) 3 .202
Likelihood Ratio 4.361 3 .225
Linear-by-Linear
Association .916 1 .338
a 2 cells (25.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .26.
Trị số Chi - bình phương được kiểm định là χ2 = 4.614. Độ t ự do: df = (4-1)(2-1)= 3.
Tra bảng Chi - b ình phương tìm giá trị giới hạn ở bậc tự do 3 và mức ý nghĩa α
=0,05 (độ tin cậy của kiểm định này là 95%). Trị số giới hạn của Chi - bình phương là
χ2(α) = 6.25.
Vì χ2 < χ2(α) nên khơng bác bỏ giả thuyết H0. Nghĩa là : Giới tính SV khơng cĩ liên
hệ với cách đánh giá chung biểu hiện NSVH của SV ở KTX về mặt giao tiếp, ứng
xử.
2/ Để kiểm định giả thiết về mối liên hệ giữa SV 4 khoa(Tự Nhiên, Xã Hội, Ngoại
Ngữ, Tiểu học) và việc đánh giá mức độ hợp lý khi sử dụng cơ sở vật chất ở KTX,
chúng tơi đặt giả thiết:
H0 : SV 4 khoa khơng cĩ liên hệ với cách đánh giá mức độ sử dụng CSVC ở KTX
H1 : SV 4 khoa cĩ liên hệ với cách đánh giá mức độ sử dụng CSVC ở KTX
Kết quả xử lý như sau:
Case Processing Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
Ten Khoa * Co so vat chat 360 100.0% 0 .0% 360 100.0%
Ten Khoa * Co so vat chat Crosstabulation
Co so vat chat Total
Rat hop ly
Tuong doi
hop ly
Chua duoc
hop ly
Count 7 96 54 157
Tu Nhien
% 4.5% 61.1% 34.4% 100.0%
Count 7 110 23 140
Xa Hoi
% 5.0% 78.6% 16.4% 100.0%
Count 0 11 5 16
Ngoai Ngu
% .0% 68.8% 31.3% 100.0%
Count 4 39 4 47
Ten Khoa
Tieu Hoc
% 8.5% 83.0% 8.5% 100.0%
Count 18 256 86 360Total
% 5.0% 71.1% 23.9% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig.
(2-sided)
Pearson Chi-Square 21.813(a) 6 .001
Likelihood Ratio 23.481 6 .001
Linear-by-Linear
Association 12.176 1 .000
a 3 cells (25.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .80.
Trị số χ2 được kiểm định là χ2 = 21.813. Độ t ự do : df = (4-1) (3-1) = 6. Tra
bảng χ2 tìm giá trị giới hạn ở bậc tự do 6 và mức ý nghĩa α =0,05 (độ tin cậy của
kiểm định này là 95%). Trị số giới hạn của Chi - bình phương là χ2(α) = 10.64.
Ta thấy χ2 > χ2(α) nhưng vẫn chấp nhận giả thuyết H0( sai lầm loại II). Nghĩa là : SV
4 khoa khơng cĩ liên hệ với cách đánh giá mức độ sử dụng CSVC ở KTX, bởi vì: đã
cĩ quá 25 % số ơ cĩ tần số kỳ vọng < 5 nên khơng đủ tin cậy để bác bỏ Ho mặc dù χ2
> χ2(α) .
3/ Để kiểm định giả thiết về mối liên hệ giữa tuổi của SV và việc đánh giá chung
biểu hiện NSVH của SV KTX về mặt sinh hoạt cá nhân, chúng tơi đặt giả thiết:
H0 : Tuổi SV khơng cĩ liên hệ với cách đánh giá.
H1 : Tuổi SV cĩ liên hệ với cách đánh giá .
Kết quả xử lý như sau:
Case Processing Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
Tuoi SV * Sinh
hoat ca nhan 360 100.0% 0 .0% 360 100.0%
Tuoi SV * Sinh hoat ca nhan Crosstabulation
Sinh hoat ca nhan
Yeu Trung binh Kha Tot Total
Count 7 67 128 31 233Duoi 22
% within
Tuoi SV 3.0% 28.8% 54.9% 13.3% 100.0%
Count 5 23 83 16 127
Tuoi SV
Tu 22 tro len
% within
Tuoi SV 3.9% 18.1% 65.4% 12.6% 100.0%
Count 12 90 211 47 360Total
% within
Tuoi SV 3.3% 25.0% 58.6% 13.1% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig.
(2-sided)
Pearson Chi-Square 5.494(a) 3 .139
Likelihood Ratio 5.662 3 .129
Linear-by-Linear
Association 1.115 1 .291
a 1 cells (12.5%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 4.23.
Trị số Chi - bình phương được kiểm định là χ2 = 5.494. Độ t ự do: df = (4-1)(2-1)= 3.
Tra bảng Chi - b ình phương tìm giá trị giới hạn ở bậc tự do 3 và mức ý nghĩa α
=0,05 (độ tin cậy của kiểm định này là 95%). Trị số giới hạn của Chi - bình phương là
χ2(α) = 7.82
Vì χ2 < χ2(α) nên khơng bác bỏ giả thuyết H0.
Nghĩa là : Tuổi SV khơng cĩ liên hệ với cách đánh giá.
4/ Để kiểm định giả thiết về mối liên hệ giữa sinh viên các năm I,II,III và việc
đánh giá chung biểu hiện NSVH của SV về mặt học tập, chúng tơi đặt giả thiết
H0 : SV các năm I,II,III khơng cĩ liên hệ với cách đánh giá ( hay việc đánh giá chung
biểu hiện NSVH của SV ở KTX về mặt học tập khơng ảnh hưởng đến sinh viên các
năm I,II,III).
H1 : SV các năm I,II,III cĩ liên hệ với cách đánh giá.
Kết quả xử lý như sau:
Case Processing Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
SV nam thu * Hoc tap 360 100.0% 0 .0% 360 100.0%
SV các năm 1,2,3 * đánh giá chung biểu hiện NSVH về mặt Học tập Crosstabulation
Học tập
Yếu Trung bình Khá Tốt
Tổng cộng
Count 3 45 52 9 109 năm 1
% 2.8% 41.3% 47.7% 8.3% 100.0%
Count 6 74 57 19 156 năm 2
% 3.8% 47.4% 36.5% 12.2% 100.0%
Count 11 41 35 8 95
SV
theo
năm
học
năm 3
% 11.6% 43.2% 36.8% 8.4% 100.0%
Count 20 160 144 36 360
Tổng cộng
% 5.6% 44.4% 40.0% 10.0% 100.0%
Chi-Square Tests ( kiểm nghiệm Chi - bình phương)
Value df
Asymp. Sig.
(2-sided)
Pearson Chi-Square 12.792(a) 6 .046
Likelihood Ratio 11.667 6 .070
Linear-by-Linear
Association 3.292 1 .070
a 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 5.28.
Trị số Chi - bình phương được kiểm định là χ2 =12.792. Độ t ự do:df = (4-1)(3-1)= 6.
Tra bảng χ2 tìm giá trị giới hạn ở bậc tự do 6 và mức ý nghĩa α =0,05 (độ tin cậy của
kiểm định này là 95%). Trị số giới hạn của χ2(α) = 12.59.
Vì χ2 > χ2(α) nên bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận H1.
Nghĩa là : SV các năm 1,2,3 cĩ liên hệ với cách đánh giá chung biểu hiện NSVH của
SV ở KTX về mặt học tập.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7036.pdf