Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Hưng - Tỉnh Long An và giải pháp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Phạm Tuấn Dũng THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĨNH HƯNG-TỈNH LONG AN VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN TUẤN LỘ Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2007 LỜI CẢM ƠN ! Đề tài: “ Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường Trung h

pdf113 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3734 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Hưng - Tỉnh Long An và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc cơ sở huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An và giải pháp” được hoàn thành là do sự đóng góp tận tình của Ban lãnh đạo; các chuyên viên Phòng Giáo dục huyện Vĩnh Hưng. Hiệu trưởng; các tổ chuyên môn; các bộ phận phục vụ dạy-học và tập thể giáo viên các trường Trung học cơ sở huyện Vĩnh Hưng tỉnh Long An đã cung cấp nhiều kinh nghiệm quý báu, những ý kiến đóng góp, những câu hỏi trò chuyện nhiệt tình, cởi mở nhằm làm cho nội dung đề tài thêm phong phú. Xin chân thành cảm ơn: + Phòng Khoa học Công nghệ Sau Đại học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học viên Cao học Khóa 14 - Chuyên ngành Quản lý Giáo dục hoàn thành khóa học. + Quý Thầy, Cô giảng dạy lớp Cao học Khóa 14- Chuyên ngành Quản lý Giáo dục đã trực tiếp giảng dạy và truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho học viên. + Ban lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục Huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An đã ủng hộ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho tôi hoàn thành đề tài này. + Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Thầy PGS.TS Trần Tuấn Lộ đã tận tình hướng dẫn và tận tâm xây dựng đề tài sâu sắc giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này. Do sự hiểu biết và năng lực nghiên cứu của bản thân có hạn, đề tài không sao tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ dẫn của quý Thầy, Cô, sự góp ý chân tình của quý bạn đồng nghiệp. Trân trọng cảm ơn ! KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Đọc là: CBQL Cán bộ quản lí CĐSP Cao đẳng Sư phạm GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GS Giáo sư GS.TS Giáo sư Tiến sĩ GV Giáo viên PGS.TS Phó giáo sư Tiến sĩ THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TS Tiến sĩ KÝ HIỆU TRÍCH DẪN TÀI LIỆU THAM KHẢO * Ký hiệu trích dẫn các tài liệu tham khảo được sữ dụng bằng dấu ngoặc vuông: […] * Số nằm trong dấu ngoặc vuông chỉ số thứ tự của tài liệu tham khảo trong danh mục các tài liệu tham khảo. Ví dụ: [1] : Trích dẫn từ tài liệu 1 trong thứ tự danh mục tài liệu tham khảo. [8] : Trích dẫn từ tài liệu 8 trong thứ tự danh mục tài liệu tham khảo. PHẦN MỞ ĐẦU 1- Lý do chọn đề tài. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường THCS huyện Vĩnh Hưng sao cho có hiệu quả thiết thực nhằm từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập trong các trường là vấn đề quan trọng và cấp thiết trong giai đoạn toàn ngành giáo dục đang thực hiện đổi mới nội dung chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa mới và đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay nhằm phát huy năng lực chủ động sáng tạo trong học tập của học sinh. Đây là một hoạt động quản lý của hiệu trưởng vô cùng khó khăn, phức tạp và diễn ra trong một thời gian dài. Thế nhưng về mặt chuyên môn, người hiệu trưởng quản lý hoạt động này chỉ được đào tạo một hoặc hai môn. Do đó, để có thể quản lý tốt các hoạt động của tổ chuyên môn, người hiệu trưởng phải biết dựa vào những cánh tay đắc lực của mình về chuyên môn ở nhà trường như: các phó hiệu trưởng, các tổ trưởng tổ chuyên môn và các giáo viên giỏi có nhiều kinh nghiệm. Hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS là một yêu cầu bắt buộc và hết sức cần thiết, là một qui định trong điều lệ trường trung học do Bộ GD&ĐT ban hành cũng như sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và Phòng Giáo dục nói riêng. Hiệu trưởng quản lý hoạt động này còn nhằm quản lý giáo viên nhất là về chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện kế hoạch giảng dạy, năng lực sư phạm của giáo viên trong phạm vi từng tổ chuyên môn. Cũng từ đây, nó sẽ phản ánh được các mặt hoạt động chuyên môn của nhà trường, về chất lượng giáo dục và các mặt hoạt động khác. Nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn trong các trường sẽ phát huy tinh thần nổ lực sáng tạo của giáo viên trong tập thể sư phạm, tính đoàn kết nội bộ, năng lực điều hành hoạt động của tổ trưởng tổ chuyên môn cũng được phát huy, đồng thời tạo một động lực thôi thúc giáo viên trong các tổ chuyên môn phát huy nhiều sáng kiến, kinh nghiệm của mình trong lĩnh vực giảng dạy và giáo dục. Mặt khác, tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong việc góp phần bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tại chỗ thông qua hoạt động dự giờ, trao đổi rút kinh nghiệm các tiết dạy, sinh hoạt chuyên đề, thao giảng, hội giảng để nâng cao chất lượng dạy và học của trường. Tuy nhiên, vấn đề quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường THCS huyện Vĩnh Hưng sao cho có hiệu quả thiết thực để từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục trong các nhà trường THCS chưa được các cấp quản lý của ngành giáo dục huyện Vĩnh Hưng tổng kết. Tổ trưởng tổ chuyên môn cũng chưa được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản lý tổ chuyên môn một cách có hệ thống, vì vậy trong những năm học trước đây hoạt động của các tổ chuyên môn của các trường THCS chưa được đồng bộ, các nội dung hoạt động của các tổ chuyên môn chưa đi vào chiều sâu, còn hạn chế trên nhiều lĩnh vực, trong đó có việc thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy, bàn bạc thảo luận về đổi mới nội dung chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa mới, soạn giảng, đổi mới phương pháp dạy học, phát huy sáng kiến kinh nghiệm trong giảng dạy và giáo dục của từng thành viên trong tổ chuyên môn. Hoạt động tổ chuyên môn có nề nếp và có chất lượng sẽ giúp hiệu trưởng nhà trường lập lại trật tự, kỹ cương nề nếp trong lĩnh vực giảng dạy-giáo dục và nâng cao hiệu quả quản lý, phát triển giáo dục phù hợp với đường lối chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của nhà nước. Vì vậy, việc tổ chức nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường THCS huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An và giải pháp” để nghiên cứu và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của hiệu trưởng, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng giảng dạy-giáo dục và học tập trong nhà trường là thật sự cần thiết trong giai đoạn hiện nay và đã được lãnh đạo Phòng giáo dục huyện Vĩnh Hưng ủng hộ, quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi. Thực hiện đề tài này chúng tôi mong muốn được đóng góp một phần thiết thực vào sự nghiệp phát triển giáo dục THCS của huyện nhà. 2- Lịch sử nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài. Hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THCS là nội dung rất nhỏ được đề cập rất sơ lược trong các chuyên đề bồi dưỡng cho hiệu trưởng. Vấn đề quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường THCS huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An trong những năm học qua đã được hiệu trưởng các trường và Phòng Giáo dục đặc biệt quan tâm và là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong nhiệm vụ quản lý của hiệu trưởng nhà trường trong giai đoạn toàn ngành giáo dục thực hiện đổi mới nội dung chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa mới, đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay. Tuy nhiên ở ngành giáo dục huyện Vĩnh Hưng tỉnh Long An đến nay chưa có ai nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm đi sâu đến việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường THCS. Chính từ thực tế trên, tác giả luận văn mong muốn rằng qua nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường THCS huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An và giải pháp” sẽ giúp hiệu trưởng các trường THCS có được những biện pháp quản lý khoa học, có hiệu quả thiết thực và làm thay đổi một số mặt hoạt động của các tổ chuyên môn ở các trường, có những giải pháp quản lý hữu hiệu, khả thi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của các trường THCS huyện Vĩnh Hưng – tỉnh Long An. 3- Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài. - Đề tài thực hiện ở huyện Vĩnh Hưng-Tỉnh Long An. - Chỉ nghiên cứu thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường THCS huyện Vĩnh Hưng-Tỉnh Long An năm học 2005-2006. - Nghiên cứu hoạt động của các tổ chuyên môn và việc quản lý của hiệu trưởng về vấn đề này, trong đó quản lý của hiệu trưởng là trọng tâm. 4- Giả thuyết nghiên cứu. - Chất lượng và hiệu quả hoạt động của các tổ chuyên môn ở các trường THCS huyện Vĩnh Hưng tỉnh Long An còn có một số hạn chế. Mà một trong những nguyên nhân của nó là do sự quản lý còn hạn chế của hiệu trưởng các trường THCS. - Nếu thấy được những nguyên nhân cụ thể trong sự quản lý của các hiệu trưởng đối với hoạt động các tổ chuyên môn thì có thể đề ra một số biện pháp cần thiết và khả thi trên cơ sở vận dụng lý luận khoa học quản lý giáo dục và khai thác trí tuệ của tập thể đồng nghiệp để nâng cao chất lượng và hiệu quả của sự quản lý đó. 5- Mục đích nghiên cứu. Việc nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường THCS huyện Vĩnh Hưng tỉnh Long An nhằm: - Đánh giá đúng thực trạng hoạt động của các tổ chuyên môn, bao gồm hoạt động của tổ trưởng chuyên môn, của giáo viên trong tổ và quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng. - Đánh giá đúng nguyên nhân của thực trạng trên, từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý của hiệu trưởng để việc quản lý hoạt động của tổ chuyên môn đi vào nề nếp và đạt hiệu quả. 6- Nhiệm vụ nghiên cứu. - Xác định một số vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tổ chuyên môn và việc quản lý hoạt động của tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THCS huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An. - Đề xuất các giải pháp quản lý của hiệu trưởng để nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chuyên môn. - Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất. 7- Đối tượng và khách thể nghiên cứu. + Đối tượng nghiên cứu: -Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường THCS huyện Vĩnh Hưng, Tỉnh Long An và giải pháp. + Khách thể nghiên cứu: - Hoạt động của các tổ chuyên môn, trong đó có hoạt động của tổ trưởng và hoạt động của các giáo viên. - Hoạt động quản lý của hiệu trưởng trong mối quan hệ với các tổ chuyên môn. 8- Các phương pháp nghiên cứu. * Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận. Phân tích, so sánh và tổng hợp các tài liệu khoa học (giáo dục học và quản lý giáo dục) và các văn kiện của Đảng, của nhà nước liên quan đến đề tài. + Mục đích: - Xây dựng khái niệm của đề tài. - Hình thành cơ sở lý luận của đề tài. - Xây dựng giả thuyết khoa học nhằm định hướng thực hiện việc nghiên cứu. * Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. +Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: + Các sản phẩm nghiên cứu: - Sổ kế hoạch của các tổ chuyên môn. - Các biên bản họp tổ chuyên môn. - Kế hoạch năm học của hiệu trưởng các trường THCS. - Biên bản kiểm tra tổ chuyên môn của các cấp quản lý giáo dục. - Báo cáo sơ kết, tổng kết năm học của hiệu trưởng, các tổ trưởng tổ chuyên môn. + Mục đích: Tìm hiểu thực trạng và các giải pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường THCS huyện Vĩnh Hưng- Tỉnh Long An năm học 2005-2006. +Phương pháp trò chuyện-phỏng vấn. - Đối tượng trò chuyện: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn, Giáo viên bộ môn, bộ phận thư viện, thiết bị, Học sinh các trường THCS, lãnh đạo và chuyên viên phòng Giáo dục Huyện Vĩnh Hưng. - Cách tiến hành: Chuẩn bị các câu hỏi để tiếp xúc đối tượng nhằm thu thập thông tin về hoạt động của các tổ chuyên môn và sự quản lý của hiệu trưởng về các hoạt động này. + Phương pháp quan sát. - Tìm hiểu thực trạng và các giải pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng. - Tìm hiểu tinh thần và thái độ làm việc của các tổ trưởng tổ chuyên môn, giáo viên trong các tổ chuyên môn. - Xem hồ sơ, sổ sách quản lý của hiệu trưởng và hồ sơ về các hoạt động của tổ trưởng tổ chuyên môn. - Phiếu ghi nhận đánh giá, kiểm tra hồ sơ tổ chuyên môn. - Dự một buổi họp tổ chuyên môn ở các trường THCS. +Phương pháp điều tra trắc nghiệm. - Mục đích: Nắm được các dữ kiện, nội dung chi tiết điều tra, thăm dò thực trạng hoạt động của các tổ chuyên môn, các giải pháp quản lý của hiệu trưởng. - Đối tượng: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng tổ chuyên môn, các giáo viên bộ môn trong các tổ chuyên môn. - Nội dung tìm hiểu: - Cách thức tổ chức, nội dung hoạt động của các tổ chuyên môn, hiệu quả hoạt động của các tổ chuyên môn. - Tìm hiểu về các biện pháp quản lý chỉ đạo của các hiệu trưởng, công tác quản lý điều hành hoạt động tổ chuyên môn của các tổ trưởng tổ chuyên môn. - Tìm hiểu các quy chế, quy định về chuyên môn của ngành. - Tìm hiểu các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học. - Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm. - Xây dựng phiếu hỏi ý kiến. Phiếu hỏi ý kiến được xây dựng trên sự tham khảo những đề tài có liên quan đã được nghiên cứu trước đây và dựa vào cơ sở lý luận, mục đích, nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu. * Phiếu hỏi ý kiến có hai loại: -Phiếu hỏi ý kiến dành cho lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục và giáo viên các trường THCS về việc đánh giá của họ đối với đội ngũ hiệu trưởng trường THCS cũng như tự các hiệu trưởng đánh giá về mình trong việc quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn. - Phiếu hỏi ý kiến dành cho lãnh đạo, chuyên viên phòng giáo dục và đội ngũ hiệu trưởng, tổ trưởng tổ chuyên môn, giáo viên các trường THCS về mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. * Nhóm phương pháp xử lý số liệu: Thông qua việc lập biểu, bảng thể hiện các số liệu về trường, lớp, tổ chuyên môn, hiệu trưởng, hệ thống năng lực của hiệu trưởng và áp dụng thống kê toán học để tính tỷ lệ phần trăm. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài. 1.1. Giáo dục. Theo nghĩa Hán-Việt, giáo là dạy, dục là nuôi. Giáo chỉ sự săn sóc về tinh thần, tức thuộc về đức dục và trí dục. Dục chỉ sự săn sóc về thể chất, về sự nuôi dưỡng để cơ thể phát triển tức là thể dục. Vậy giáo dục là đào luyện để con người khá hơn, phát triển ngày một tốt hơn về mọi mặt đức, trí, thể, mỹ... Giáo dục còn có nghĩa là uốn nắn, rèn luyện con người, truyền thụ kiến thức cho người khác. Theo giáo sư Hà Thế Ngữ: “Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất, bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử-xã hội của loài người”. [14] Giáo dục là hoạt động chuyên môn của xã hội nhằm hình thành và phát triển nhân cách con người theo những yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định; thuật ngữ giáo dục thường được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp: - Theo nghĩa rộng, giáo dục bao gồm cả việc dạy lẫn việc học cùng với hệ thống các tác động sư phạm khác diễn ra ở trong và ngoài lớp, trong và ngoài nhà trường cũng như trong gia đình và ngoài xã hội. Đó chính là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục, nhằm chiếm lĩnh những kinh nghiệm của xã hội loài người. - Theo nghĩa hẹp, giáo dục được hiểu như là quá trình tác động tới thế hệ trẻ về mặt đạo đức, tư tưởng và hành vi...nhằm hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái độ và những hành vi thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội. Như vậy, giáo dục trước hết là sự tác động của những nhân cách này đến những nhân cách khác, tác động của nhà giáo dục đến người được giáo dục, cũng như tác động của người được giáo dục với nhau. Chính thông qua loại hình hoạt động của người học, được thực hiện trong mối quan hệ xã hội nhất định mà nhân cách của người học được hình thành và phát triển. 1.2. Trường học. Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với hoạt động tương tác của hai nhân tố “Thầy- Trò”. [1] “Trường học là bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân , nó là đơn vị cơ sở”.[1] Trường học là nơi tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trường để tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành. 1.3. Giáo viên. Giáo viên là một công chức nhà nước được đào tạo chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ giảng dạy và giáo dục ở các trường Sư phạm. Giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường. Giáo viên là một công chức nhà nước được xếp theo mã ngạch riêng và hệ số lương theo quy định tại nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ. 1.4. Tổ chuyên môn. -Tổ chuyên môn là tổ giáo viên, là một bộ phận chính thức trong cơ cấu tổ chức của nhà trường, giúp hiệu trưởng điều hành và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ sư phạm và trực tiếp quản lý lao động của các giáo viên trong tổ. - Theo điều 14 - Điều lệ trường trung học: “Giáo viên trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học hoặc nhóm môn học. Mỗi tổ chuyên môn có một tổ trưởng và một hoặc hai tổ phó do hiệu trưởng chỉ định và giao nhiệm vụ”. [33] Đặc điểm riêng của tổ chuyên môn trong một trường THCS cũng giống như tổ chuyên môn trong trường Trung học phổ thông (cùng thực hiện theo quy định của điều lệ trường trung học); nhưng khác so với tổ chuyên môn trong trường tiểu học đó là: - Giống nhau: ở vị trí , vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn là tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy-giáo dục trong nhà trường; giúp hiệu trưởng điều hành và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ sư phạm và trực tiếp quản lý lao động của giáo viên trong tổ. - Khác nhau: Giáo viên trường THCS được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học hoặc nhóm môn học (Ví dụ: Tổ văn, tổ Toán, tổ Hóa-Sinh...), giáo viên bộ môn ở trường THCS dạy ở nhiều lớp trong một trường THCS; còn giáo viên trường tiểu học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo khối lớp. Giáo viên trường tiểu học được hiệu trưởng phân công giảng dạy ở một lớp và là giáo viên chủ nhiệm của lớp. Tập hợp các giáo viên dạy cùng một khối lớp trong trường tiểu học được tổ chức thành tổ khối chuyên môn. (Ví dụ: Tổ khối Một, tổ khối Hai....đến tổ khối Năm). 1.5. Học sinh. Học sinh là người đi học trong các nhà trường, trong các cơ sở giáo dục khác để được học tập và rèn luyện để trở thành những công dân có ích cho xã hội mai sau. Học sinh THCS là thanh thiếu niên có độ tuổi từ 11 đến 15 tuổi đang theo học tại các trường THCS để được học tập và rèn luyện, là nguồn nhân lực bổ sung quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa của đất nước, các em đang trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách, có những chuyển biến về tâm sinh lý phức tạp. 1.6. Lớp. Lớp là một tổ chức cơ sở của học sinh trong một trường học. Trong trường THCS có nhiều lớp để phân biệt trình độ học vấn của học sinh: lớp 6, lớp7, lớp 8, lớp 9; mỗi lớp có từ 30 đến 40 học sinh. 1.7. Giảng dạy. Là quá trình hoạt động của giáo viên nhằm định hướng tổ chức, thực hiện việc truyền thụ tri thức, kỹ năng và kỹ xảo đến người học một cách hợp lý, khoa học. 1.8. Học tập. Là một quá trình mà người học huy động ở mức cao nhất các tiềm năng trí tuệ để lĩnh hội khái niệm khoa học. Đó là quá trình nhận thức hết sức độc đáo của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Hoạt động học tập của học sinh cũng tuân theo quy luật nhận thức chung của loài người: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn (hiện thực khách quan). 1.9. Dạy học. Là khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và người học, hai hoạt động này song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất. Trong đó: Vai trò của giáo viên là định hướng tổ chức, thực hiện việc truyền thụ tri thức, kỹ năng và kỹ xảo đến người học một cách hợp lý, khoa học, do đó luôn luôn có vai trò và tác dụng chủ đạo. Người học tiếp thu một cách có ý thức độc lập và sáng tạo hệ thống kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo, hình thành năng lực và thái độ đúng đắn. Người học là chủ thể sáng tạo của việc học, của việc hình thành nhân cách của bản thân. 1.10. Hiệu trưởng. -Hiệu trưởng là người đã từng làm giáo viên và là người có đầy đủ phẩm chất, năng lực cần thiết để có thể quản lý tốt một trường học. - Hiệu trưởng là người có quyền quản lý toàn diện cao nhất đối với mọi giáo viên, nhân viên và học sinh, mọi hoạt động, mọi tổ chức và mọi tài sản của nhà trường. -Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất trước pháp luật, trước cấp trên, trước xã hội, trước toàn thể giáo viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh về tất cả những gì sai trái, yếu kém, tổn thất, tai nạn xảy ra trong trường học. 1.11. Tổ trưởng tổ chuyên môn. - Tổ trưởng tổ chuyên môn là giáo viên bộ môn giỏi, nhiệt tình, có đầy đủ năng lực, phẩm chất của người giáo viên, có nhiều kinh nghiệm quản lý điều hành hoạt động và năng lực sư phạm, được hiệu trưởng tín nhiệm và chỉ định làm tổ trưởng; chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về việc quản lý điều hành hoạt động, tổ chức việc dạy và học, quản lý lao động của giáo viên trong tổ chuyên môn mà mình phụ trách. Có thể ví tổ trưởng chuyên môn như là “hiệu trưởng” của một tổ chuyên môn, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ chuyên môn với chức năng quản lý như người hiệu trưởng trong phạm vi một tổ chuyên môn nhưng chỉ khác ở chỗ là tổ trưởng chuyên môn không có quyền tuyển sinh và tiếp nhận giáo viên. 1.12. Quản lý. Từ khi xã hội loài người được hình thành, hoạt động tổ chức, quản lý đã được quan tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm đạt được hiệu quả cao hơn. Đó là hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ chức phối hợp sự nổ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt được mục tiêu đề ra. K.Marx đã viết: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở qui mô tương đối lớn đều cần đến một chừng mực nhất định của sự quản lý. Quản lý là sự xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá thể và hoàn thành những chức năng chung xuất hiện trong sự vận động đối với các bộ phận riêng lẽ của nó”. [8] Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý theo những cách tiếp cận khác nhau. Chính vì sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến sự phong phú về quan niệm. Sau đây là một số khái niệm thường gặp: -Khi nói đến quản lý, K.Marx ví hoạt động này như là công việc của người nhạc trưởng, ông viết: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”.[8] -Theo từ điển giáo dục học, quản lý là hoạt động tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. -Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là khách thể quản lý ) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [14] -Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với qui luật, đạt tới mục đích đề ra và đúng ý chí của người quản lý. -Quản lý là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối tượng quản lý để tạo ra một sự chuyển biến toàn bộ hệ thống nhằm đạt đến một mục đích nhất định. -Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình “Lý” gồm việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển”.[1] Qua các khái niệm trên về quản lý, chúng ta có thể quan niệm về quản lý như sau: -Quản lý là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đảm bảo sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với qui luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý chí của chủ thể quản lý. Như vậy, rõ ràng “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ thuật” và “Hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan, vừa có tính chất chủ quan, vừa có tính chất pháp luật nhà nước, vừa có tính chất xã hội rộng rãi …chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất”. [7] -Quản lý có hai chức năng cơ bản: duy trì và phát triển. Để đảm bảo được hai chức năng này, hoạt động quản lý phải bao gồm 4 chức năng cụ thể: + Lập kế hoạch. + Tổ chức thực hiện kế hoạch. + Chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch. + Kiểm tra, đánh giá. 1.13. Quản lý giáo dục. Từ điển giáo dục định nghĩa khái niệm quản lý giáo dục: -(Nghĩa rộng) Quản lý giáo dục là thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Ngày nay lĩnh vực giáo dục mở rộng nhiều hơn so với trước, do chỗ mở rộng đối tượng giáo dục từ thế hệ trẻ sang người lớn và toàn xã hội. Tuy nhiên, giáo dục thế hệ trẻ vẫn là bộ phận nòng cốt của lĩnh vực giáo dục cho toàn xã hội. -(Nghĩa hẹp) Quản lý giáo dục chủ yếu là quản lý giáo dục thế hệ trẻ, giáo dục nhà trường, giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân. -Quản lý giáo dục gồm hai mặt lớn là quản lý nhà nước về giáo dục, quản lý nhà trường và các cơ sở giáo dục khác. Quản lý giáo dục là việc thực hiện và giám sát những chính sách giáo dục đào tạo trên cấp độ quốc gia, vùng, địa phương và cơ sở. -Quản lý giáo dục còn là một ngành, một bộ phận khoa học có tính chất liên ngành nhằm vận dụng những khoa học quản lý sao cho phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của hệ thống giáo dục. Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục có nhiều khái niệm như sau: -Theo TS.Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm bảo cho sự hình thành nhân cách thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những qui luật chung của xã hội cũng như các qui luật của quản lý giáo dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em”. [7] -Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [15] Những khái niệm trên tuy có diễn đạt khác nhau nhưng tựu trung quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với qui luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định. Trong quản lý giáo dục chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp. Đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào tạo. Nội dung của quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản: -Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chính sách, chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục. -Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về giáo dục, cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học. -Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục. -Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng CBQL, giáo viên . -Huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực… Quản lý giáo dục được phân công theo nguyên tắc khác nhau: Theo địa bàn lãnh thổ, theo chuyên môn, kỹ thuật, theo mục tiêu quản lý. 1.14. Quản lý trường học. Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp vào tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh các lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường. Trường học nằm trong hệ thống giáo dục và hệ thống xã hội, đặc điểm thể chế là có sự kết hợp chặt chẽ hữu cơ giữa đặc điểm nhà nước và đặc điểm xã hội. Vì thế trường học luôn có mối quan hệ tác động qua lại với môi trường xã hội. PGS.TS Đặng Quốc Bảo đã viết: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với hoạt động tương tác của hai nhân tố “Thầy–Trò”. “Trường học là bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân , nó là đơn vị cơ sở”. [1] Căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường được qui định trong mục 2 điều 58, chương III của Luật Giáo dục nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 thì quản lý trường học trước hết là quản lý dạy và học, quản lý các hoạt động bên trong của nhà trường, đồng thời phải bao gồm việc quản lý các quan hệ giữa nhà trường và xã hội bên ngoài. Theo GS.Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh”. [3] Quản lý trường học về bản chất là quản lý con người. Trong nhà trường, hệ bị quản lý là tập thể giáo viên và tập thể học sinh, hệ quản lý là lãnh đạo nhà trường (hiệu trưởng). Có thể nói rằng: quản lý nhà trường chủ yếu là tác động đến tập thể giáo viên để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình giáo dục học sinh theo mục tiêu đào tạo. 1.15. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến đối tượng quản lý (tổ chuyên môn) nhằm đảm bảo cho hoạt động của tổ chuyên môn đi vào nề nếp đạt hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế của trường, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để nâng cao chất lượng giảng dạy-giáo dục trong nhà trường theo ý chí của chủ thể quản lý (hiệu trưởng). Quản lý hoạt động tổ chuyên môn là hoạt động của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) nhằm tập hợp vào tổ chức các hoạt động của tổ chuyên môn, giáo viên, học sinh các lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng._. cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn chủ yếu là tác động đến tổ trưởng chuyên môn và tập thể giáo viên trong tổ chuyên môn để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình giáo dục học sinh theo mục tiêu đào tạo. Dạy học-giáo dục là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp trong nhà trường đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng thực chất là quản lý quá trình dạy học-giáo dục trong nhà trường. 1.16. Chất lượng, chất lượng giáo dục. Chất lượng là một khái niệm khá trừu tượng, đa chiều, đa nghĩa và có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Sau đây là một số định nghĩa tương đối phổ biến: - Chất lượng “ là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc”. [20] - Chất lượng “là sự phù hợp với mục tiêu”. [34] - Chất lượng “ là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho đối tượng (thực thể) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”. [39] Như vậy, nói đến chất lượng là nói đến cái làm nên giá trị của con người, sự vật; cái phù hợp với mục tiêu được đặt ra từ trước. Chất lượng giáo dục vừa là thước đo, vừa là điều kiện của sự phát triển giáo dục. Khái niệm chất lượng giáo dục không phải là tĩnh tại mà luôn phải nhận thức lại, bổ sung và cần cụ thể hóa. - Quan niệm truyền thống coi chất lượng giáo dục là chất lượng của các mặt trí, đức, thể, mỹ, lao động; được thể hiện trong mục tiêu kế hoạch đào tạo của nhà trường, phản ánh mô hình nhân cách phát triển toàn diện. - Theo giáo sư Hà Thế Ngữ quan niệm: “Chất lượng giáo dục là chất lượng của nhân cách được đào tạo và cũng là chất lượng của quá trình đào tạo nhân cách. Tiền đề và cốt lõi của mọi sự tạo thành và nâng cao chất lượng là sự hình thành, củng cố và phát triển những năng lực và những nhu cầu mới trong cá nhân”. [26] 1.17. Hiệu quả. Chất lượng và hiệu quả là hai khái niệm thường đi kèm nhau khi đánh giá. Hiệu quả là khái niệm thường dùng trong kinh tế, biểu thị lượng thời gian chi phí cho một đơn vị sản phẩm hay số lượng sản phẩm được sản xuất trong một đơn vị thời gian. Dần dần khái niệm hiệu quả được mở rộng ra và ngày nay được sử dụng rộng rải trong hầu hết trong các lĩnh vực kinh tế-xã hội. Trong thực tế hai khái niệm chất lượng và hiệu quả luôn gắn liền nhau. Cái tốt (chất lượng) chỉ có ý nghĩa khi nó đi kèm theo số lượng (nhiều), sản xuất nhanh (thời gian) và giá thành rẻ (kinh tế). Nhanh, nhiều, tốt, rẻ gắn với nhau biểu thị hiệu quả trong sản xuất và lao động nói chung. Như vậy, khái niệm hiệu quả biểu thị một cách tổng hợp kết quả lao động của con người xét về cả mặt chất lượng, số lượng, thời gian và tiền của. Trong giáo dục, người ta thường nói đến chất lượng, hiệu quả trong và chất lượng, hiệu quả ngoài. Chất lượng, hiệu quả trong là nói đến các chỉ số chất lượng hiệu quả trong ngành giáo dục như: Số học sinh lên lớp, tốt nghiệp, kết quả thi học sinh giỏi, thi đỗ đại học... Chất lượng, hiệu quả ngoài thường dựa vào các chỉ số liên quan đến ảnh hưởng của giáo dục đối với xã hội. 2. Lý luận về trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân. 2.1. Quan điểm phát triển giáo dục THCS trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hóa. Giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế-xã hội, cho nên Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm ưu tiên phát triển giáo dục. Trong định hướng chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khẳng định những quan điểm phát triển giáo dục THCS trong thời kỳ công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước bao gồm: -Bậc THCS là bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông , giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. -Giáo dục THCS gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội những tiến bộ khoa học công nghệ. -Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng của nhà nước và của toàn dân. -Thực hiện công bằng trong giáo dục. Những quan điểm trên xuất phát từ tính chất bậc THCS bao gồm: tính phổ cập và phát triển, tính nhân văn và dân chủ, tính dân tộc và hiện đại. Từ quan điểm phát triển bậc THCS trong thời kỳ công nghiệp hoá-hiện đại hoá đòi hỏi người hiệu trưởng THCS phải có nhận thức sâu sắc về vai trò bậc học của mình đang quản lý để không ngừng nâng cao năng lực, phẩm chất, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. 2.2. Vị trí, vai trò, mục tiêu, nội dung và đối tượng giáo dục của trường THCS. 2.2.1. Vị trí, vai trò của trường THCS. Vị trí trường THCS được xác lập trong điều 2 của điều lệ trường trung học:“Trường trung học cơ sở là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường THCS có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”. Vai trò của giáo dục THCS là bậc học phổ cập nhằm nâng cao mặt bằng dân trí , chuẩn bị đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. 2.2.2. Đối tượng giáo dục của trường THCS. - Đối tượng giáo dục của trường THCS là thanh thiếu niên có độ tuổi từ 11 đến 14 tuổi đến trường THCS đi học để được tổ chức giảng dạy-giáo dục, học tập và rèn luyện để trở thành những công dân có ích cho xã hội mai sau và là nguồn nhân lực bổ sung quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hoá đất nước, các em đang trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách, có những chuyển biến về tâm sinh lý phức tạp. 2.2.3. Mục tiêu và nội dung giáo dục của trường THCS. Mục tiêu giáo dục của trường THCS bao gồm những phẩm chất năng lực chủ yếu cần hình thành cho học sinh THCS để góp phần vào quá trình đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho giai đoạn công nghiệp hoá-hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Mục tiêu của giáo dục THCS theo điều 27 của Luật Giáo dục nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005: “Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.[29] Mục tiêu chung của bậc THCS trong giai đoạn mới là “Xây dựng bậc học lành mạnh, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển bền vững và về cơ bản đạt trình độ tiên tiến”. Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục THCS cần đạt được một số mục tiêu cụ thể như sau: - Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS đúng độ tuổi. - Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện bằng các giải pháp: Chuẩn bị các điều kiện để triển khai đổi mới chương trình sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy và học; dạy đủ các bộ môn bắt buộc và tự chọn; xây dựng và đánh giá trường THCS theo chuẩn quốc gia; xây dựng các điều kiện đảm bảo cho việc giáo dục đào tạo học sinh về các mặt: đức, trí, thể, mỹ và các kỹ năng cơ bản. Phát triển toàn diện con người là mục tiêu chung và lâu dài của giáo dục phổ thông. Con người phát triển toàn diện có đầy đủ các phẩm chất và năng lực về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và phải có kỹ năng cơ bản để tiếp tục học lên, sẵn sàng tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Học xong bậc THCS học sinh tiếp tục học bậc THPT hoặc có thể học trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động . Với mục tiêu trên, nội dung giáo dục THCS phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết cần thiết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp, học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ… 2.3. Giáo viên của trường THCS. Giáo viên THCS là một công chức nhà nước có mã ngạch riêng và hệ số lương theo quy định, được đào tạo chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ sư phạm ở các trường Đại học Sư phạm hoặc Cao đẳng Sư phạm. Giáo viên THCS là người được đào tạo chuẩn về chuyên môn giảng dạy-giáo dục theo bộ môn (từ 1 đến 2 môn), là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường THCS, gồm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Giáo viên trường THCS có những nhiệm vụ sau đây: - Giảng dạy và giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm; kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ; lên lớp đúng giờ, không tùy tiện bỏ giờ, bỏ buổi dạy; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; - Tham gia công tác phổ cập giáo dục THCS ở địa phương; - Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục; - Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của hiệu trưởng; chịu sự kiểm tra của hiệu trưởng và của các cấp quản lý giáo dục; - Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh; đối xử công bằng với học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đở các bạn đồng nghiệp; - Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh , Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh. 2.4. Hiệu trưởng của trường THCS. Hiệu trưởng trường THCS do chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của trưởng phòng Giáo dục. Trường THCS có một hiệu trưởng theo nhiệm kỳ 5 năm. Thời gian đảm nhận chức vụ này là không quá 02 nhiệm kỳ ở một trường THCS. Hiệu trưởng trường THCS phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn quy định, đã dạy học ít nhất 5 năm ở bậc học THCS hoặc bậc học cao hơn, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có trình độ chuyên môn vững vàng; có năng lực quản lý, được bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục; am hiểu tâm sinh lý lứa tuổi học sinh của trường mình làm hiệu trưởng, có sức khỏe, được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm. Hiệu trưởng trường THCS phải hiểu rõ tính đặc thù của quản lý trường THCS đó là: * Đặc điểm lao động sư phạm của người thầy: - Đối tượng lao động sư phạm là thanh thiếu niên từ 11 đến 15 tuổi đang trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách, có những chuyển biến về tâm sinh lý phức tạp... - Phương tiện lao động của giáo viên chủ yếu là phương tiện tinh thần. - Thời gian lao động sư phạm khó tách bạch khỏi thời gian không lao động sư phạm , mỗi giáo viên bộ môn dạy ở nhiều lớp học khác nhau. - Hiệu quả và hiệu suất lao động của người giáo viên là chất lượng thực hiện mục tiêu đào tạo, nó được biểu hiện cụ thể ở nhân cách học sinh. - Sản phẩm của lao động sư phạm là nhân cách của người học, lao động sư phạm không cho phép có sản phẩm hõng.Vì vậy công tác kiểm tra, thanh tra nội bộ của hiệu trưởng phải diễn ra thường xuyên liên tục để đảm bảo chất lượng hoạt động giảng dạy-giáo dục của nhà trường. - Các quan hệ quản lý trong nhà trường, đặc điểm của quá trình dạy học-giáo dục đều mang bản chất dân chủ và tự quản sâu sắc. Trong nhà trường THCS hiệu trưởng là con chim đầu đàn, vai trò của hiệu trưởng vô cùng quan trọng. Ngày nay, trong trào lưu đổi mới, cải tiến phương pháp quản lý và dân chủ hoá trong nhà trường, nhằm phát huy cao độ tính tích cực của đội ngũ giáo viên thì vai trò của người hiệu trưởng trường THCS càng nổi bật lên hơn bao giờ hết. Người hiệu trưởng trường THCS có các nhiệm vụ sau đây: -Tổ chức tất cả các hoạt động của nhà trường đúng quan điểm, đường lối của Đảng. Chịu trách nhiệm trước nhà nước về công tác quản lý nhà trường và chất lượng giáo dục học sinh. -Đảm bảo cho bộ máy nhà trường hoạt động khẩn trương tích cực với sáng tạo cao. -Đảm bảo điều kiện vật chất và tinh thần để tập thể giáo viên và học sinh hoàn thành nhiệm vụ của mình với chất lượng cao. -Giữ vững mối đoàn kết nhất trí trong tập thể học sinh và giáo viên trong trường. Động viên khen thưởng kịp thời những người đạt được thành tích tốt. -Luôn kiểm tra, giám sát, uốn nắn kịp thời những sai sót để điều chỉnh công việc chung. -Động viên phối hợp các lượng lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường vào mục đích giáo dục chung. -Hiệu trưởng trường THCS phải là giáo viên giỏi, nhà sư phạm tiêu biểu, có kinh nghiệm giáo dục trong trường THCS. -Hiệu trưởng trường THCS phải là nhà hoạt động xã hội, biết động viên thu hút quần chúng vào sự nghiệp giáo dục. -Có khả năng lao động, sáng tạo, đam mê nghiên cứu khoa học, luôn tìm tòi cải tiến phương pháp giáo dục, giảng dạy và quản lý trong nhà trường. -Am hiểu pháp luật và đường lối giáo dục của nhà nước để vận dụng đúng đắn vào thực tiễn giáo dục chung. Muốn quá trình tổ chức quản lý có kết quả, người hiệu trưởng trường THCS cần phải có những phẩm chất và năng lực cơ bản sau: - Trong dự tính tổ chức phải: sáng suốt, biết nhìn xa trông rộng, hiểu rõ mục đích của mình, biết nhận xét kỹ lưỡng, có nhiều lương tri và biết suy xét, nhớ nhiều, tìm nhiều tài liệu, biết quyết định không do dự, đừng quá tự ái, biết nghe lời phải của những người dưới quyền, có phương pháp, can đảm, kiên nhẫn, chịu hết trách nhiệm về mình, lạc quan quá đáng không được, mà bi quan lại càng không nên. - Khi ra lệnh và bố trí công việc phải: hăng hái làm việc để làm gương cho người khác, có nhiều nghị lực, luôn luôn vui vẻ mà vẫn có uy quyền, không phải thứ uy quyền mượn mà là thứ uy quyền tự nhiên do tài, đức mà có; khi ra lệnh phải rõ ràng, tránh để người dưới quyền hiểu thế nào cũng được, biết sức lực tài năng của người dưới quyền để khỏi giao cho họ những công việc quá sức không thực hiện được; có quyết định gì hơi lạ phải giải thích cho người dưới quyền hiểu. - Khi kiểm tra phải: có ý tứ, đừng làm người dưới sợ hoặc hiểu lầm; kiểm tra không phải để phạt người, mà có mục đích chính là giúp người hiệu trưởng tìm nguyên nhân những sai lầm thiếu sót trong cách làm việc để cải tiến phương pháp quản lý; giúp đở cho người dưới quyền, ngay thẳng và đại lượng, nếu mình lầm thì phải thẳng thắn nhận lỗi; người dưới có ý kiến gì mới mẻ muốn bày tỏ với mình thì phải biết chăm chú nghe đừng lấy lê rằng bận việc mà không tiếp họ, nếu ý đó hay thì phải khen người ta, khuyến khích thêm nữa, đừng cướp lấy ý đó làm ý mình; công bằng và giữ lời hứa, rộng rải trong khi thưởng và thận trọng trong khi phạt; rất bình tỉnh không được nóng nảy, khi bất đắc dĩ phải rầy la người dưới quyền cũng phải lựa lời, lựa lúc, đừng rầy người ta trước mặt người khác, phải nghĩ tới sự phản ứng trong lòng người ta ra sao khi nghe lời rầy la của mình. Tóm lại, người hiệu trưởng trường THCS phải là con chim đầu đàn, phải như là một người anh (chị) cả trong gia đình. Hiện nay, quản lý một trường THCS đòi hỏi người hiệu trưởng nhà trường phải am hiểu về các khoa học quản lý nói chung, hiểu biết thật sâu về quản lý ngành và mục tiêu nội dung quản lý của trường THCS để vận dụng vào công tác quản lý có hiệu quả. 2.4.1. Vị trí, vai trò của hiệu trưởng trường THCS trong thời kỳ mới. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần 2 khoá VIII đã khẳng định “Đội ngũ cán bộ quản lý có vai trò quyết định cho sự phát triển nền giáo dục quốc dân trong giai đoạn mới”. [30]. Cán bộ quản lý giáo dục thể hiện trình độ, năng lực của mình trong các vai trò chủ yếu sau: 2.4.1.1. Vai trò cố vấn sư phạm. - Kiểm tra việc thực hiện chương trình ( nội dung tiến độ ) và việc áp dụng những phương pháp đổi mới trong giảng dạy và học tập. - Giữ gìn tốt mối quan hệ giữa các giáo viên , tổ trưởng chuyên môn, chịu trách nhiệm về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học (cân đối chương trình, thời khoá biểu…). - Tham gia bồi dưỡng giáo viên bằng cách dự giờ, thăm lớp, kiểm tra soạn bài của giáo viên, cách thức tổ chức lớp học, phương pháp đổi mới trong dạy học. 2.4.1.2. Vai trò một viên chức quản lý hành chinh. - Đảm bảo sự liên hệ của nhà trường với cấp trên là đại diện cấp quản lý ở địa phương. - Giữ gìn tôn trọng pháp chế trường học, có trách nhiệm đôn đốc thực hiện chỉ đạo của cấp trên. 2.4.1.3. Vai trò người quản lý vận hành hàng ngày bộ máy nhà trường. - Quản lý tài sản, cơ sở vật chất, thư viện, trang thiết bị dạy học… - Giữ gìn sự vận hành tốt các hoạt động của nhà trường. - Quản lý tốt nguồn nhân lực, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng giáo viên, cán bộ, nhân viên. - Khi thiếu giáo viên phải báo cáo và có khi phải tự tìm nhân lực để giải quyết những khó khăn nẩy sinh. 2.4.1.4. Vai trò người đại diện cho nhà trường trong mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình học sinh, với chính quyền địa phương và với xã hội. - Tích cực tham gia vào công việc của hội cha mẹ học sinh. - Đảm bảo sự liên lạc giữa nhà trường với lãnh đạo địa phương, với các cơ quan ở địa phương. - Là đầu mối tạo mối quan hệ tốt giữa nhà trường với địa phương. 2.4.2. Những yêu cầu cơ bản về năng lực và phẩm chất của người hiệu trưởng trường THCS trong thời kỳ mới. Quyết định 3856/QĐ-BGD&ĐT ngày 14 tháng 12 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn của người hiệu trưởng trường THCS như sau: 2.4.2.1. Về hiểu biết giáo dục và xã hội. -Nắm được chủ trương đường lối của Đảng, nhà nước về công tác giáo dục đào tạo. - Nắm được các luật lệ, chính sách qui định nhà nước đối với giáo dục đào tạo và mục tiêu kế hoạch đào tạo của trường THCS để vận hành vào thực tế quản lý nhà trường. - Am hiểu hình hình phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương. - Có năng lực tổ chức, quản lý trường học, nắm chắc chương trình, nội dung, yêu cầu của môn học ở bậc THCS; biết vận dụng sáng tạo công tác chuyên môn nghiệp vụ của ngành ở địa phương và trường học. 2.4.2.2. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. - Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ cao đẳng sư phạm trở lên, có thời gian dạy ít nhất 5 năm (riêng miền núi, vùng sâu, hải đảo có thể ít hơn). - Có trình độ lý luận chính trị sơ cấp trở lên . - Đã qua bồi dưỡng hoặc qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý giáo dục, quản lý trường học. 2.4.2.3. Về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức. - Yêu nước, thực hiện đúng đường lối, quan điểm chính trị của Đảng, nhà nước. - Sống trung thực, lành mạnh, dám nghĩ , dám làm, dám chịu trách nhiệm. - Có khả năng đoàn kết, có tín nhiệm về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức trong đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên; trong địa phương và cộng đồng. 2.4.3. Các yêu cầu thực hiện chức năng quản lý của hiệu trưởng trường THCS trong giai đoạn mới. Hoạt động quản lý bao gồm 4 chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo điều hành, kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch. 2.4.3.1. Chức năng lập kế hoạch. Là xuất phát điểm của hoạt động quản lý, để lập kế hoạch hiệu trưởng căn cứ vào thực trạng ban đầu của nhà trường, căn cứ vào nhiệm vụ được giao mà đề ra mục tiêu nhiệm vụ cho nhà trường trong từng thời kỳ, từng giai đoạn với những phương thức, biện pháp cụ thể để đạt được mục tiêu với hiệu quả cao nhất. Điều này đòi hỏi hiệu trưởng phải làm tốt công tác dự báo. 2.4.3.2. Chức năng tổ chức. Là điều kiện của quản lý. Nội dung chức năng này là xác lập liên kết bộ phận các chức năng riêng lẻ thành một hệ thống (bao gồm con người, vốn, thiết bị…). Nếu tổ chức tốt qua cấu trúc này, hiệu trưởng có thể tác động một cách có hiệu quả đến cán bộ giáo viên, công nhân viên trong nhà trường, tạo động lực phát triển, đạt đến mục tiêu đã định. 2.4.3.3. Chức năng chỉ đạo điều hành. Có ý nghĩa quyết định trong công tác quản lý, là phương thức tác động của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) trong suốt quá trình từ khâu khởi động, duy trì đến việc thúc đẩy sự vận hành tổ chức đạt đến mục tiêu quản lý. Để thực hiện chức năng này, chủ thể quản lý (hiệu trưởng) phải kết hợp khả năng lãnh đạo, chỉ đạo và giao tiếp, vừa chỉ dẫn bằng mệnh lệnh vừa kết hợp động viên khuyến khích. Có thể nói đây là nghệ thuật tác động lên con người, khơi dậy động lực nhân tố con người. 2.4.3.4. Chức năng kiểm tra. Nhằm xác định hoạt động thực tế của đối tượng quản lý có phù hợp hay không phù hợp với trạng thái định trước, trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh những lệch lạc, thiếu sót. Muốn thực hiện tốt chức năng này, hiệu trưởng cần thực hiện tốt các quy trình từ khâu xây dựng tiêu chuẩn đo lường thực trạng đến đo lường đánh giá thực tế hoạt động và xử lý các kết quả; qua đó mà điều chỉnh hoạt động của nhà trường, đánh giá năng lực hoạt động của từng cá nhân cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong nhà trường. 2.5. Hệ thống các tổ chức trong một trường THCS. Theo qui định của điều lệ trường trung học ban hành theo quyết định số 23/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/07/2000 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, hệ thống các tổ chức trong một trường THCS bao gồm: - Chi bộ Đảng lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị, lãnh đạo xây dựng chính quyền, các đoàn thể chính trị- xã hội trong nhà trường trong sạch, vững mạnh và hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp, pháp luật. - Hiệu trưởng tổ chức bộ máy nhà trường: xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học, quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh, quản lý chuyên môn, phân công công tác cho giáo viên, công nhân viên trong nhà trường, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên. - Phó hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về nhiệm vụ được hiệu trưởng phân công, cùng với hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao; thay mặt hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được ủy quyền. Phó hiệu trưởng chuyên môn phụ trách về hoạt động dạy và học nội khoá. - Tổ chuyên môn: là bộ phận chính thức trong cơ cấu tổ chức của nhà trường, giúp hiệu trưởng điều hành và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ sư phạm. - Tổ trưởng chuyên môn được hiệu trưởng chỉ định, chịu trách nhiệm quản lý điều hành, tổ chức việc dạy và học ở từng bộ phận mình phụ trách. - Tổ chủ nhiệm: gồm các giáo viên được hiệu trưởng chỉ định làm chủ nhiệm lớp, tư vấn và đề xuất các biện pháp giúp hiệu trưởng tìm hiểu và nắm vững học sinh trong các lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của các lớp. Nhiệm vụ của tổ chủ nhiệm và các giáo viên chủ nhiệm lớp phải cộng tác chặt chẽ với phụ huynh học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh. Nhận xét đánh giá, xếp loại học sinh cuối học kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề xuất danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải thi lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh. Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất (nếu có tình hình đặc biệt) về tình hình của các lớp với hiệu trưởng. Tổ chủ nhiệm do hiệu trưởng làm tổ trưởng. - Tổ hành chánh quản trị: gồm các nhân viên hành chánh, quản trị, lưu trử, kế toán, thủ quỹ, thư viện, thí nghiệm, y tế học đường, bảo vệ và phục vụ. Tổ hành chánh quản trị có một tổ trưởng do hiệu trưởng chỉ định và giao nhiệm vụ. -Hội đồng giáo dục: là tổ chức tư vấn cho hiệu trưởng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường, do hiệu trưởng thành lập vào đầu mỗi năm học và làm chủ tịch. Thành viên của hội đồng giáo dục gồm: phó hiệu trưởng, bí thư Chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam, chủ tịch Công đoàn giáo dục nhà trường, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ trưởng chuyên môn, một số giáo viên có kinh nghiệm và trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh của trường. - Các hội đồng khác trong nhà trường: + Hội đồng thi đua khen thưởng: được thành lập và hoạt động theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, làm tư vấn về công tác thi đua trong nhà trường. + Hội đồng kỷ luật: Hội đồng kỷ luật của nhà trường được thành lập khi xét hoặc xóa kỷ luật đối với học sinh theo từng vụ việc. Hội đồng kỷ luật do hiệu trưởng quyết định thành lập và làm chủ tịch gồm các thành viên: phó hiệu trưởng, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh phạm lỗi, một số giáo viên có kinh nghiệm giáo dục và trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh của trường. - Các đoàn thể , tổ chức xã hội trong trường THCS gồm: Công đoàn giáo dục cơ sở, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Hội cha mẹ học sinh, Hội khuyến học... Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong trường THCS hoạt động theo quy định của pháp luật nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục. 3. Lý luận về các tổ chuyên môn trong một trường THCS. Giáo viên trong một trường THCS được tổ chức thành các tổ chuyên môn theo môn học hoặc nhóm môn học. -Về số lượng: mỗi tổ chuyên môn có ít nhất 5 thành viên trở lên. Nếu không đủ 05 giáo viên cùng bộ môn, hiệu trưởng thành lập tổ chuyên môn ghép gồm những giáo viên bộ môn có chuyên môn được đào tạo gần nhau (thường chia ra tổ tự nhiên và tổ xã hội). Mỗi tổ chuyên môn có 01 tổ trưởng, 01 hoặc 02 tổ phó. - Về lề lối làm việc của các tổ chuyên môn: + Tổ chuyên môn sinh hoạt 2 lần / 1tháng . Mỗi lần từ 3 đến 4 tiết. 3.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn. 3.1.1. Vị trí tổ chuyên môn trong trường THCS. - Trong nhà trường THCS, tổ chuyên môn là tổ chức cơ sở của bộ máy chính quyền nhà trường giúp hiệu trưởng quản lý giáo viên một cách toàn diện về tư tưởng, chuyên môn nghiệp vụ, kế hoạch giáo dục và giảng dạy về hiệu quả đào tạo thể hiện ở số lượng và chất lượng học sinh trong phạm vi tổ chuyên môn phụ trách. - Tổ chuyên môn là nơi triển khai toàn bộ các hoạt động giáo dục chung của nhà trường đến học sinh các lớp, tổ chức thực hiện toàn bộ chương trình học theo nội dung và phương pháp đã được hướng dẫn theo biên chế năm học đã quy định. - Tổ chuyên môn là tập thể sư phạm gần nhất của giáo viên có tác dụng giúp đở nhau bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, phát huy những sáng kiến kinh nghiệm chuyên môn, đánh giá, phân loại giáo viên về nghiệp vụ, là cơ sở đề nghị khen thưởng, kỷ luật và nâng bậc lương hàng năm đối với giáo viên. 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn trong trường THCS. - Tổ chuyên môn có chức năng quản lý giáo viên trong tổ: thực hiện tốt kế hoạch giảng dạy và giáo dục một cách đồng bộ đó là chức năng chuyên môn nghiệp vụ. Để làm tròn chức năng này, tổ trưởng chuyên môn cần phối hợp với tổ trưởng Công đoàn để chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho giáo viên trong tổ, ổn định tư tưởng cho Đoàn viên và động viên thi đua dạy tốt. - Tổ chuyên môn là bộ phận trong cơ cấu bộ máy nhà trường vì vậy hoạt động của tổ không thể tách rời các hoạt động chung của nhà trường. Tổ chuyên môn có nhiệm vụ phải chăm lo về nhiều mặt, chủ yếu là việc dạy tốt học tốt theo đúng nội dung, phương pháp và các quy chế chuyên môn, các nề nếp, phong cách thầy và trò, các điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết để dạy tốt và học tốt. Trong nhà trường THCS tổ chuyên môn là một tổ chức cơ sở, là bộ máy của chính quyền nhà trường, không những quản lý giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ, kế hoạch giảng dạy, chất lượng giáo dục mà còn quản lý hiệu quả đào tạo, được thể hiện trong hoạt động nhà trường và phạm vi ngoài nhà trường, nó biểu hiện ở số lượng lẫn chất lượng học sinh trong phạm vi tổ chuyên môn phụ trách. 3.2. Cấu tạo và phân loại tổ chuyên môn. Theo quy định của điều lệ trường trung học, Trong nhà trường THCS tổ chuyên môn được thành lập theo tổ bộ môn (gồm những giáo viên có cùng bộ môn đào tạo). Theo quy định, mỗi tổ chuyên môn ở một trường THCS phải có đủ từ 5 giáo viên bộ môn trở lên thì thành lập 1 tổ chuyên môn. Nếu trường thiếu giáo viên thì hiệu trưởng thành lập tổ ghép (gồm những giáo viên bộ môn có chuyên môn gần nhau). - Thông thường tổ chuyên môn ở trường THCS được thành lập theo môn học, gồm: tổ Văn, tổ Toán, tổ, lý, tổ Hóa, tổ Sinh, tổ Sử, tổ Địa, tổ Ngoại ngữ..... - Trường hợp thiếu giáo viên bộ môn (không thành lập tổ chuyên môn theo bộ môn) thì hiệu trưởng thành lập tổ chuyên môn ghép. Giáo viên sinh hoạt ở tổ chuyên môn ghép gồm những giáo viên có chuyên môn được đào tạo không giống nhau nhưng gần nhau. Chia ra: + Tổ tự nhiên:( gồm những giáo viên bộ môn: Toán, lý, hóa, sinh, công nghệ, tin học...). + Tổ xã hội: (gồm những giáo viên bộ môn: Văn, sử, địa, ngoại ngữ, thể dục, giáo dục công dân...). 3.3. Các hoạt động của tổ chuyên môn. 3.3.1 Chăm lo các điều kiện để dạy tốt và học tốt. - Phòng học, bàn ghế học sinh, bảng đen, ánh sáng trong lớp, các thiết bị chống gió, nắng, cho thầy và trò. - Sách vở, giấy bút, mực phấn cho lớp, bảo quản sử dụng sổ điểm, học bạ, sổ liên lạc... - Đồ dùng dạy học, tài liệu giảng dạy... Việc chăm lo các điều kiện kể trên phải là việc làm thường xuyên của mỗi giáo viên, của tổ trưởng tổ chuyên môn trong cả năm học. 3.3.2. Nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp. Việc nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp là nhiệm vụ của mỗi giáo viên không ai thay thế được. Tuy nhiên tổ chuyên môn cần tập hợp những cố gắng của từng cá nhân để phát huy những kinh nghiệm, sáng kiến tốt để trở thành trí tuệ của tập thể giúp cho giáo viên nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp mà nâng dần trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các giáo viên trong tổ. Cụ thể: -Học tập, thảo luận về các văn bản hướng dẫn của cấp trên để nắm được thật chắc: Những mục tiêu của nhà trường THCS, nội dung, chương trình, phương pháp, kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh; những yêu cầu kiến thức cơ bản cần đạt được ở cuối năm học... Những văn bản hướng dẫn trên thường do cấp trên gởi về hoặc đăng trên các tập san chuyên môn. - Trao đổi thống nhất mục đích yêu cầu từng bài dạy đối với những kiến thức nào là._.g chuyên môn chuẩn bị nội dung để thảo luận trong tổ chuyên môn. - Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn phân công giáo viên giỏi, giáo viên có nhiều kinh nghiệm, tổ trưởng chuyên môn... nghiên cứu về một nội dung chuyên đề, đối chiếu với các quy định về chuyên môn, tình hình thực tế của trường viết tham luận đi sâu phân tích nội dung, nguyên nhân, kết quả thực hiện.... để tham luận trước hội đồng sư phạm hoặc tổ chuyên môn.( mỗi chuyên đề có ít nhất 3 tham luận). Sau đó hội đồng sư phạm hoặc tổ chuyên môn đóng góp ý kiến đi đến thống nhất và hiệu trưởng sẽ kết luận về chuyên đề, phổ biến thực hiện trong toàn trường. 3.3. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, đổi mới công tác kiểm tra của hiệu trưởng. Tự kiểm tra nội bộ trường học là một nhiệm vụ cơ bản của hiệu trưởng, hoạt động này cần đạt yêu cầu sau: - Đánh giá được việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chuyên môn, giáo viên, phát hiện kịp thời những yếu kém, sai sót để chấn chỉnh, đảm bảo các hoạt động của tổ chuyên môn đi vào nề nếp, đúng qui định. - Kết quả kiểm tra là căn cứ chủ yếu để đánh giá khen thưởng, kỉ luật, xét nâng bậc lương hàng năm, bố trí phân công tổ trưởng chuyên môn, giáo viên hợp lý. * Biện pháp thực hiện. Kế hoạch thanh tra nội bộ, hiệu trưởng phải đề ra ngay từ đầu năm học và thông báo cho toàn thể hội đồng sư phạm biết. Thanh tra sư phạm 1/3 giáo viên, số còn lại được thanh tra chuyên đề. Đặc biệt hiệu trưởng kiểm tra tổ trưởng chuyên môn, hiệu trưởng cùng tổ trưởng chuyên môn thanh tra, kiểm tra các giáo viên trong nhà trường theo kế hoạch hoặc đột xuất. * Nội dung kiểm tra của hiệu trưởng: Đội ngũ giáo viên THCS huyện Vĩnh Hưng đa số trẻ, ít kinh nghiệm trong giảng dạy vì vậy hiệu trưởng cần tập trung kiểm tra: - Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn, soạn giảng của giáo viên. - Hoạt động sư phạm của giáo viên: hiệu trưởng thường xuyên tổ chức kiểm tra công tác này. Cần phân công lãnh đạo dự giờ dạy của 100% giáo viên (mỗi giáo viên ít nhất được dự 2 tiết) để trao đổi rút kinh nghiệm giảng dạy, phương pháp sư phạm với từng giáo viên. Quản lý việc thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy theo đúng yêu cầu của chương trình sách giáo khoa mới. Thực hiện các yêu cầu về soạn bài, chú ý trao đổi kinh nghiệm về những bài có nhiều nội dung kiến thức mới , bài khó, bài thí nghiệm thực hành, sử dụng đồ dùng dạy học và yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy, dự giờ đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên, học tập của học sinh. - Hoạt động của các tổ chuyên môn: Hiệu trưởng cần thường xuyên tham dự họp tổ chuyên môn để kiểm tra tình hình hoạt động của tổ trưởng chuyên môn, giải quyết nhanh nhạy những vấn đề phát sinh, đề nghị của các tổ chuyên môn, tư vấn giúp đỡ cho tổ trưởng chuyên môn hoàn thành nhiệm vụ do hiệu trưởng giao, kiểm tra các báo cáo của tổ chuyên môn, kiểm tra tổ trưởng chuyên môn về việc tổ trưởng kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên, soạn bài của giáo viên. -Hàng tháng hiệu trưởng phải duyệt đầy đủ kế hoạch hoạt động của các tổ chuyên môn đảm bảo theo các nội dung; theo dõi việc tổ chức các hoạt động của tổ chuyên môn; trao đổi với giáo viên về nội dung chương trình sách giáo khoa mới. Tổ chức các bài tập, bài thực hành thí nghiệm, trao đổi về phương pháp giảng dạy, soạn giáo án, tập hợp các ý kiến thắc mắc, các vấn đề cần giải đáp về chương trình sách giáo khoa mới để báo cáo phản ánh cấp trên. - Hiệu trưởng quản lý và tổ chức cho tổ chuyên môn thao giảng một số bài trong sách giáo khoa mới để rút kinh nghiệm giảng dạy và cải tiến phương pháp giảng dạy; những biện pháp khắc phục thiếu sót, hạn chế nhằm đảm bảo dạy tốt chương trình sách giáo khoa mới thông qua các hoạt động của tổ chuyên môn, tự nghiên cứu của giáo viên và các hình thức sinh hoạt chuyên môn khác. -Tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm giảng dạy theo chương trình sách giáo khoa mới toàn trường theo từng học kỳ. Qua công tác kiểm tra, hiệu trưởng đánh giá phát hiện những ưu điểm, kinh nghiệm tốt cũng như những thiếu sót hạn chế trong công tác chỉ đạo của hiệu trưởng, để từ đó có hướng tư vấn giúp đỡ cho tổ chuyên môn hoạt động tốt hơn đồng thời có những giải pháp chỉ đạo nhằm phát huy ưu điểm, phổ biến kinh nghiệm tốt, nhân điển hình tiên tiến, đồng thời khắc phục hạn chế để hoạt động của các tổ chuyên môn đi vào nề nếp theo kế hoạch của hiệu trưởng đề ra. 3.4. Tích cực xây dựng bầu không khí tâm lý tập thể sư phạm tốt đẹp. Bầu không khí tâm lý của tập thể sư phạm đóng vai trò quan trọng đối với đời sống tập thể giáo viên nói chung và của các thành viên nói riêng, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hảm tích cực hoạt động nói chung cũng như ảnh hưởng đến những hoạt động cụ thể của từng cá nhân giáo viên và tập thể sư phạm làm cho tập thể trở nên thụ động hoặc tích cực để qua đó tác động đến hiệu quả hoạt động, đến năng suất lao động của toàn thể tập thể sư phạm. * Biện pháp thực hiện: Trong công tác quản lý trường học người hiệu trưởng phải biết cách tạo ra những tâm trạng tích cực. Để làm được điều này hiệu trưởng cần chú ý : -Tổ chức các điều kiện làm việc tốt cho giáo viên. -Tôn trọng ý kiến của giáo viên. -Thưởng phạt công minh, rõ ràng kịp thời. -Xây dựng tốt mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong tổ chuyên môn, giữa các tổ chuyên môn với nhau. Bầu không khí tâm lý đạo đức của một nhà trường là trạng thái tâm lý có tính tổng hợp của nhiều yếu tố kể cả cơ sở vật chất, môi trường làm việc và điều kiện làm việc, đặc điểm tâm lý của người hiệu trưởng và từng giáo viên. Người hiệu trưởng phải chú ý tạo mọi điều kiện thuận lợi và biết xây dựng, duy trì bầu không khí lành mạnh, tin cậy lẫn nhau, hoà thuận gắn bó trong đơn vị mình. 4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất. Vì không có điều kiện và khả năng để tiến hành thực nghiệm, chúng tôi tiến hành lấy ý kiến các đối tượng bằng phiếu phỏng vấn hỏi ý kiến của họ về mức độ cần thiết, và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Đối tượng lấy ý kiến tổng cộng: 154 người. Gồm có: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng: 12 người; Giáo viên của các trường THCS: 132 GV (bao gồm 18 tổ trưởng tổ chuyên môn); lãnh đạo, chuyên viên phòng giáo dục: 10 người. * Các hình thức thăm dò ý kiến: Trò chuyện, trao đổi, xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến. Sau khi thống kê, xử lý số liệu từ phiếu trưng cầu ý kiến, kết quả như sau: KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM VỀ MỨC ĐỘ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT MỨC ĐỘ CẦN THIẾT (%) TÍNH KHẢ THI (%) ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỤ THỂ CỦA HIỆU TRƯỞNG RẤT CẦN CẦN ÍT CẦN KHÔ NG CẦN RẤT KHẢ THI KHẢ THI ÍT KHẢ THI KHÔ NG KHẢ THI - Biện pháp chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức thảo luận cách thực hiện chương trình. 129 83,76 25 16,23 0 0 129 83,76 25 16,23 0 0 - Biện pháp kiểm tra tổ chuyên môn, giáo viên thực hiện đúng, đủ chương trình. 148 96,1 6 3,89 0 0 150 97,4 4 2,59 0 0 - Biện pháp tổ chức cho tổ trưởng chuyên môn và giáo viên nắm vững các quy định về soạn giáo án, về thực hiện giờ lên lớp và phương pháp phân tích sư phạm tiết dạy. 125 81,16 29 18,83 0 0 130 84,41 24 15,58 0 0 - Biện pháp quy định cụ thể về hồ sơ chuyên môn mà tổ chuyên môn, giáo viên phải thực hiện. 154 100 0 0 0 154 100 0 0 0 1. Những biện pháp cần được tiếp tục thực hiện - Biện pháp chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức cho giáo viên đẩy mạnh thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. 154 100 0 0 0 107 69,48 47 30,51 0 - Biện pháp tổ chức rút kinh nghiệm đánh giá việc thực hiện chương trình dạy. 96 62,33 50 32,46 0 8 5,19 106 68,83 48 31,16 0 0 - Chỉ đạo giáo viên thực hiện đổi mới cách kiểm tra, đánh giá học sinh; hướng dẫn học sinh phương pháp tự học. 131 85,06 23 14,93 0 0 57 37,01 79 51,29 18 11,68 0 - Tổ chức cho tổ trưởng chuyên môn và giáo viên nghiên cứu quán triệt yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và đẩy mạnh thực hiện đổi mới phương pháp dạy học trong các tổ chuyên môn, giáo viên. 154 100 0 0 0 92 59,74 62 40,25 0 2. Nhóm những biện pháp quản lý cần được cải tiến - Kiểm tra và đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác tự bồi dưỡng, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên tại cơ sở. 114 74,02 40 25,97 0 0 125 81,16 29 18,83 0 0 - Đổi mới về nội dung và hình thức hoạt động của các tổ chuyên môn. 154 100 0 0 0 139 90,25 15 9,74 0 0 - Thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề. 97 57 0 0 124 80,51 22 14,28 8 5,19 0 - Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, đổi mới công tác kiểm tra của hiệu trưởng. 154 100 0 0 0 137 98,96 17 11,03 0 0 3. Bổ sung những biện pháp quản lý mới - Tích cực xây dựng bầu không khí tâm lý tập thể sư phạm tốt đẹp. 116 75,32 38 24,67 0 0 123 79,87 31 20,12 0 0 Nhận xét: * Về mức độ cần thiết: Các giải pháp đều được đánh giá là cần thiết cho việc quản lý các hoạt động của các tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường THCS huyện Vĩnh Hưng với mức độ “rất cần” chiếm tỉ lệ cao chỉ có biện pháp tổ chức rút kinh nghiệm đánh giá việc thực hiện chương trình dạy tỉ lệ “rất cần thiết” là thấp nhất và là giải pháp duy nhất có mức độ được đánh giá là “ không cần thiết” ( 5,19% ). Nhìn chung giải pháp “quy định cụ thể về hồ sơ chuyên môn mà tổ chuyên môn, giáo viên phải thực hiện”; giải pháp “chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức cho giáo viên đẩy mạnh thực hiện đổi mới phương pháp dạy học”; giải pháp “tổ chức cho tổ trưởng chuyên môn và giáo viên nghiên cứu quán triệt yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và đẩy mạnh thực hiện đổi mới phương pháp dạy học trong các tổ chuyên môn, giáo viên”; giải pháp “đổi mới về nội dung và hình thức hoạt động của các tổ chuyên môn”; giải pháp “tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, đổi mới công tác kiểm tra của hiệu trưởng” được đánh giá ở mức độ rất cần thiết với tỉ lệ rất cao (tất cả các giải pháp được đánh giá ở mức độ rất cần thiết là 100%). Điều này thể hiện rõ nhu cầu đổi mới phương pháp dạy- học, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn của hiệu trưởng, thực hiện củng cố nề nếp chuyên môn đúng quy định để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giảng dạy trong giai đoạn giáo viên và hiệu trưởng các trường THCS huyện Vĩnh Hưng thực hiện đổi mới nội dung, chương trình giáo dục phổ thông. * Về mức độ tính khả thi: Nhìn chung các giải pháp đều được đánh giá là có tính khả thi nhưng ở mức độ khá cách biệt. Chỉ có giải pháp “ chỉ đạo giáo viên thực hiện đổi mới cách kiểm tra, đánh giá học sinh; hướng dẫn học sinh phương pháp tự học” được xem là ít khả thi với tỉ lệ cao. Tất cả các giải pháp còn lại đều được phần lớn các đối tượng lấy ý kiến đánh giá rất khả thi bởi các giải pháp này chỉ phụ thuộc vào sự nổ lực của bản thân hiệu trưởng và giáo viên, của ngành giáo dục. Còn giải pháp thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề mà trong đó yếu tố khách quan chiếm phần lớn. * Về mối tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi: Có nhiều giải pháp, giữa mức độ cần thiết và tính khả thi, đòi hỏi có mối tương quan cân bằng. Đối với các giải pháp mà tính khả thi thấp, đòi hỏi hiệu trưởng các trường, phòng Giáo dục phải thường xuyên tăng cường kiểm tra, tạo điều kiện thuận lợi, tư vấn giúp đở giáo viên, thúc đẩy các tổ chuyên môn củng cố nâng cao chất lượng các hoạt động để từng bước nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động của các tổ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục trong giai đoạn toàn ngành giáo dục thực hiện đổi mới nội dung chương trình giáo dục phổ thông, tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo trong học tập của học sinh và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên hiện nay. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận chung. 1.1. Trong nhà trường, tổ chuyên môn là tổ chức cơ sở của bộ máy chính quyền nhà trường nhằm quản lý giáo viên một cách toàn diện về tư tưởng, chuyên môn nghiệp vụ, kế hoạch giảng dạy và giáo dục, về kết quả đào tạo biểu hiện ở số lượng và chất lượng học sinh trong phạm vi tổ chuyên môn phụ trách. Tổ chuyên môn là nơi triển khai toàn bộ các hoạt động giáo dục chung của nhà trường đến học sinh các lớp, tổ chức thực hiện toàn bộ chương trình học theo nội dung, phương pháp đã được hướng dẫn theo biên chế năm học đã quy định. Tổ chuyên môn là tập thể sư phạm gần nhất của người giáo viên, có tác dụng giúp đở nhau bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, phát huy những sáng kiến kinh nghiệm trong chuyên môn, đánh giá phân loại giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ sư phạm là cơ sở đề nghị khen thưởng, kỷ luật và nâng bậc lương hàng năm đối với giáo viên. Tổ chuyên môn là một bộ phận trong cơ cấu bộ máy nhà trường. Vì vậy, hoạt động của tổ chuyên môn không thể tách rời các hoạt động chung của nhà trường. Người hiệu trưởng quản lý điều hành các hoạt động của tổ chuyên môn phải động viên được mọi thành viên trong hội đồng sư phạm đóng góp xây dựng vào công việc chung, tạo điều kiện cho tổ trưởng chuyên môn và các giáo viên làm việc cá nhân với tinh thần trách nhiệm cao để nâng cao chất lượng giảng dạy giáo dục, nâng cao chất lượng giờ lên lớp. Bởi vì: chất lượng đào tạo học sinh về các mặt giáo dục toàn diện về cơ bản tùy thuộc ở chất lượng giờ lên lớp hàng ngày một cách có hệ thống theo đúng nội dung và phương pháp giảng dạy mới. Vì vậy, người hiệu trưởng quản lý các mặt hoạt động của tổ chuyên môn là một tất yếu khách quan để đảm bảo nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hiện nay. Do đó hiệu trưởng cần phải quản lý tốt các hoạt động của tổ chuyên môn và hiệu trưởng phải thường xuyên củng cố hoạt động của các tổ chuyên môn là điều kiện cần để nâng cao chất lượng giảng dạy học tập trong nhà trường. Hiệu trưởng không thể khoán trắng việc quản lý chất lượng dạy- học cho phó hiệu trưởng chuyên môn hoặc tổ trưởng chuyên môn mà phải thực hiện quản lý cùng nhau, đan xen nhau thì mới đạt hiệu quả quản lý cao. Chất lượng hoạt động của các tổ chuyên môn có ảnh hưỡng rất lớn đến chất lượng dạy và học của nhà trường. Hoạt động của các tổ chuyên môn có mạnh thì nhà trường mới mạnh, ngược lại các tổ chuyên môn hoạt động không có nề nếp, không có nội dung hoạt động thiết thực, kém hiệu quả thì hoạt động chuyên môn của nhà trường và chất lượng giảng dạy giáo dục trong nhà trường cũng sẽ không đạt được theo mục tiêu. Hiệu trưởng quản lý các hoạt động và nề nếp sinh hoạt của các tổ chuyên môn trong nhà trường là một yêu cầu tất yếu cần thiết nhằm thực hiện chủ trương lớn của Đảng và nhà nước, ngành giáo dục để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập, nâng cao hiệu quả đào tạo trong các nhà trường, góp phần làm cho sự nghiệp giáo dục phát triển, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa-hiện đại hóa. 1.2. Qua khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An và công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường THCS huyện Vĩnh Hưng chúng tôi thấy: - Hiệu trưởng các trường THCS huyện Vĩnh Hưng còn nhiều bất cập: có hiệu trưởng quản lý trường THCS thậm chí còn chưa được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý lần nào và các hiệu trưởng này chủ yếu quản lý chỉ đạo hoạt động của nhà trường bằng vốn kinh nghiệm tự có của bản thân. Các hiệu trưởng còn lại đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhưng thiếu cập nhật kiến thức quản lý do chương trình bồi dưỡng bị lạc hậu, không theo kịp chung với sự phát triển của toàn ngành. - Bên cạnh đó, cơ chế quản lý còn chưa phù hợp, điều kiện lao động của hiệu trưởng còn nhiều khó khăn thiếu thốn, chế độ chính sách đải ngộ chưa được phù hợp, hiệu trưởng nắm bắt thông tin chưa kịp thời, chưa có điều kiện để giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, thiếu năng lực hoạt động trong thực tiển. Vì vậy, chất lượng quản lý không đồng đều, hiệu quả quản lý chưa cao. 1.3. Kết hợp kết quả của việc nghiên cứu lý luận với kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường THCS huyện Vĩnh Hưng. Chúng tôi mạnh dạn đưa ra các giải pháp để hiệu trưởng quản lý tốt hoạt động tổ chuyên môn của các trường THCS huyện Vĩnh Hưng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bậc THCS của huyện Vĩnh Hưng trong giai đoạn thực hiện đổi mới nội dung, chương trình giáo dục phổ thông bậc học THCS. * Những biện pháp cần được tiếp tục thực hiện: (05 biện pháp) a/. Biện pháp chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức thảo luận cách thực hiện chương trình. b/. Biện pháp kiểm tra tổ chuyên môn, giáo viên thực hiện đúng, đủ chương trình. c/. Biện pháp tổ chức cho tổ trưởng chuyên môn và giáo viên nắm vững các quy định về soạn giáo án, về thực hiện giờ lên lớp và phương pháp phân tích sư phạm tiết dạy. d/. Biện pháp quy định cụ thể về hồ sơ chuyên môn mà tổ chuyên môn, giáo viên phải thực hiện. e/. Biện pháp chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức cho giáo viên đẩy mạnh thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. * Những biện pháp cần được cải tiến: (04 biện pháp) a/. Biện pháp tổ chức rút kinh nghiệm đánh giá việc thực hiện chương trình dạy. b/. Chỉ đạo giáo viên thực hiện đổi mới cách kiểm tra, đánh giá học sinh; hướng dẫn học sinh phương pháp tự học. c/. Tổ chức cho tổ trưởng chuyên môn và giáo viên nghiên cứu quán triệt yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và đẩy mạnh thực hiện đổi mới phương pháp dạy học trong các tổ chuyên môn, giáo viên. d/. Kiểm tra và đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác tự bồi dưỡng, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên tại cơ sở. (Trong đó biện pháp đẩy mạnh thực hiện đổi mới phương pháp dạy học trong các tổ chuyên môn, giáo viên và biện pháp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên tại cơ sở là khâu đột phá) * Bổ sung những biện pháp mới: (04 biện pháp) a/. Đổi mới về nội dung và hình thức hoạt động của các tổ chuyên môn. b/. Thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề. c/. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, đổi mới công tác kiểm tra của hiệu trưởng. d/. Tích cực xây dựng bầu không khí tâm lý tập thể sư phạm tốt đẹp. 2. Kiến nghị: 2.1. Với Sở Giáo dục và Đào tạo Long An. - Hằng năm trong hè, Sở GD-ĐT phối hợp cùng trường Cao đẳng Sư phạm Long An tổ chức các lớp bồi dưỡng về QLTH và QLGD cho hiệu trưởng các trường. 2.2. Với Phòng Giáo dục huyện Vĩnh Hưng. - Tạo điều kiện cho hiệu trưởng các trường có điều kiện giao lưu học hỏi kinh nghiệm quản lý lẫn nhau và tổ chức tham quan học tập các mô hình quản lý tốt trong tỉnh. - Có kế hoạch xây dựng và bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các trường THCS mới thành lập. - Đối với những bộ môn trường có 1-2 giáo viên, Phòng giáo dục nên thường xuyên tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên cùng một bộ môn theo cụm trường theo định kỳ hàng tháng, tránh duy trì tổ chuyên môn ghép ở mỗi trường như hiện nay vì giáo viên không có điều kiện để học tập trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau. - Hằng năm trong hè, Phòng giáo dục cần mở lớp tập huấn bồi dưỡng các kỹ năng quản lý tổ chuyên môn cho tổ trưởng chuyên môn các trường. 2.3. Với hiệu trưởng các trường THCS huyện Vĩnh Hưng. - Đẩy mạnh việc tự học, tự rèn, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý. - Mạnh dạn đổi mới, phát huy sự chủ động, sáng tạo trong công tác điều hành tập thể sư phạm nhà trường. - Dân chủ hóa trong các hoạt động quản lý của hiệu trưởng. - Hiệu trưởng cần xem xét thận trọng trong việc chỉ định bố trí tổ trưởng chuyên môn. - Hiệu trưởng các trường cần tăng cường quản lý, kiểm tra hoạt động tổ chuyên môn một cách thường xuyên. TÀI LIỆU THAM KHẢO I- Sách: 1. Đặng Quốc Bảo. Những bài giảng về phạm trù “nhà trường”. Trường CBQLGD, Hà Nội, 1981. 2-Hoàng Chúng, Phạm Thanh Liêm. Một số vấn đề lý luận chung về quản lý giáo dục. Tài liệu lưu hành nội bộ, trường CBQLGD TW2, 1981. 3-Phạm Minh Hạc. Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục. Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội, 1986. 4-Phạm Minh Hạc. Xã hội hóa công tác giáo dục. Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội, 1997. 5-Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo. Từ điển giáo dục học. Nhà xuất bản từ điển bách khoa, Hà Nội, 2001. 6-Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn. Những bài giảng về quản lý trường học. Tập I,II,III. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 1987. 7-Trần Kiểm. Quản lý giáo dục và quản lý trường học. Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội, 1997. 8- Mác-Ăng-ghen toàn tập. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1990. 9-Nguyễn Đức Minh. Về đổi mới quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực tiển. Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội, 1990. 10-Nguyễn Minh Đạo. Cơ sở khoa học quản lý. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997. 11-Hà Thế Ngữ. Chức năng quản lý và nội dung công tác quản lý của hiệu trưởng trường phổ thông cơ sở. Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội, 1987. 12-Hà Thế Ngữ. Quản lý trường phổ thông cơ sở, những vấn đề lý luận và thực tiển. Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội, 1997. 13-Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt. Giáo dục học tập I. Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội, 1998. 14-Hà Thế Ngữ. Giáo dục học. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 1973, tập 1, tr 6. 15-Nguyễn Ngọc Quang. Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục. Trường Cán bộ quản lý giáo dục-đào tạo TW1, Hà nội, 1998. 16-Nguyễn Hải Sản. Quản trị học. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 1998. 17-Hoàng Tâm Sơn. Một số vấn đề về tổ chức khoa học lao động của người hiệu trưởng. Trường Cán bộ QLGD và Đào tạoII, Tp.HCM, 2001. 18-Nguyễn Bá Sơn. Một số vấn đề cơ bản về khoa học quản lý. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000. 19-Vũ Văn Tảo. Chính sách và định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo Việt Nam. Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục, Hà Nội, 1997. 20-Viện ngôn ngữ. Từ điển tiếng Việt. Nhà xuất bản Đà Nẳng, trang 144. 21-Đỗ Hoàng Toàn. Giáo trình khoa học quản lý tập I. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 1999. II- Tài liệu: 22-Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chiến lược phát triển giáo dục đến 2020. Hà Nội, 1998. 23-Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tài liệu nhiệm vụ năm học 2005-2006. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2005. 24-Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tài liệu tập huấn cán bộ QLGD triển khai thực hiện chương trình sách giáo khoa mới bậc THCS. Hà Nội, 2004. 22-Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chiến lược phát triển giáo dục đến 2020. Hà Nội, 1998. 23-Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tài liệu nhiệm vụ năm học 2005-2006. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2005. 24-Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tài liệu tập huấn cán bộ QLGD triển khai thực hiện chương trình sách giáo khoa mới bậc THCS. Hà Nội, 2004. 22-Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chiến lược phát triển giáo dục đến 2020. Hà Nội, 1998. 23-Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tài liệu nhiệm vụ năm học 2005-2006. Nhà 34-Phạm Xuân Thanh. Đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng giáo xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2005. 24-Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tài liệu tập huấn cán bộ QLGD triển khai thực hiện chương trình sách giáo khoa mới bậc THCS. Hà Nội, 2004. 25-Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều lệ trường Trung học. Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội, 2000. 22-Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chiến lược phát triển giáo dục đến 2020. Hà Nội, 1998. 23-Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tài liệu nhiệm vụ năm học 2005-2006. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2005. 24-Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tài liệu tập huấn cán bộ QLGD triển khai thực hiện chương trình sách giáo khoa mới bậc THCS. Hà Nội, 2004. 25-Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều lệ trường Trung học. Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội, 2000. 26-Hà Thế Ngữ. Quá trình sư phạm và chất lượng giáo dục. Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 5/1985. 27-Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tâm lý học xã hội trong hoạt động lãnh đạo quản lý. Nhà xuất bản lý luận chính trị, Hà Nội, 1997. 28-Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tâm lý học lãnh đạo quản lý. Nhà xuất bản lý luận chính trị, Hà Nội, 2005. 29-Luật Giáo dục 2005. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006. 30-Đảng bộ huyện Vĩnh Hưng. Báo cáo của BCH huyện Đảng bộ Vĩnh Hưng tại Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ VIII nhiệm kỳ 2005-2010. 31-Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 BCH.TW Đảng khóa VIII. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997. 32-Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. 33-Điều lệ trường Trung học (Ban hành kèm theo quyết định số 23/2000/QĐ.BGD&ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. dục đại học. Sự vận dụng vào Việt Nam. Kỉ yếu hội thảo về kiểm định chất lượng giáo dục Đại học. Trường ĐH Vinh 6/2004, trang 23. 35-Phòng GD huyện Vĩnh Hưng. Báo cáo tổng kết năm học 2005-2006”. 36-Phòng Thống kê huyện Vĩnh Hưng. Niên giám thống kê huyện Vĩnh Hưng năm 2005-2006. 37-Trường Cán bộ quản lý giáo dục và Đào tạo. Thuật ngữ quản lý giáo dục. Hà Nội, 1998. 38-Vụ công tác lập pháp. Những nội dung mới của Luật Giáo dục năm 2005. Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, 2005. 39-Trần Khánh Đức. Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo đại học. Kỉ yếu hội thảo về kiểm định chất lượng giáo dục đại học. Trường ĐH Vinh 6/2004, trang 2. TÀI LIỆU THAM KHẢO I- Sách: 1- Đặng Quốc Bảo. Bài giảng về phạm trù “nhà trường” và một số đặc trưng phát triển nhà trường trong bối cảnh hiện nay. Trường CBQL GD&ĐT. 2-Hoàng Chúng, Phạm Thanh Liêm. Một số vấn đề lý luận chung về quản lý giáo dục. Tài liệu lưu hành nội bộ, trường CBQLGD TW2, 1981. 3-Phạm Minh Hạc. Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục. Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội, 1986. 4-Phạm Minh Hạc. Xã hội hóa công tác giáo dục. Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội, 1997. 5-Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo. Từ điển giáo dục học. Nhà xuất bản từ điển bách khoa, Hà Nội, 2001. 6-Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn. Những bài giảng về quản lý trường học. Tập I,II,III. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 1987. 7-Trần Kiểm. Quản lý giáo dục và quản lý trường học. Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội, 1997. 8-Nguyễn Đức Minh. Về đổi mới quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực tiển. Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội, 1990. 9-Nguyễn Minh Đạo. Cơ sở khoa học quản lý. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997. 10-Hà Thế Ngữ. Chức năng quản lý và nội dung công tác quản lý của hiệu trưởng trường phổ thông cơ sở. Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội, 1987. 11-Hà Thế Ngữ. Quản lý trường phổ thông cơ sở, những vấn đề lý luận và thực tiển. Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội, 1997. 12-Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt. Giáo dục học tập I. Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội, 1998. 13-Hà Thế Ngữ.Giáo dục học. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 1973, tập 1, tr 6. 14-Nguyễn Ngọc Quang. Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục. Trường Cán bộ quản lý giáo dục-đào tạo TW1, Hà nội, 1998. 15-Nguyễn Hải Sản. Quản trị học. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 1998. 16-Hoàng Tâm Sơn. Một số vấn đề về tổ chức khoa học lao động của người hiệu trưởng. Trường Cán bộ QLGD và Đào tạoII, Tp.HCM, 2001. 17-Nguyễn Bá Sơn. Một số vấn đề cơ bản về khoa học quản lý. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000. 18-Vũ Văn Tảo. Chính sách và định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo Việt Nam. Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục, Hà Nội, 1997. 19-Viện ngôn ngữ. Từ điển tiếng Việt. Nhà xuất bản Đà Nẳng, trang 144. 20-Đỗ Hoàng Toàn. Giáo trình khoa học quản lý tập I. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 1999. II- Tài liệu: 20-Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chiến lược phát triển giáo dục đến 2020. Hà Nội, 1998. 21-Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tài liệu nhiệm vụ năm học 2005-2006. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2005. 22-Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tài liệu tập huấn cán bộ QLGD triển khai thực hiện chương trình sách giáo khoa mới bậc THCS. Hà Nội, 2004. 23-Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều lệ trường Trung học. Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội, 2000. 24-Hà Thế Ngữ. Quá trình sư phạm và chất lượng giáo dục. Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 5/1985 25-Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tâm lý học xã hội trong hoạt động lãnh đạo quản lý. Nhà xuất bản lý luận chính trị, Hà Nội, 1997. 26-Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tâm lý học lãnh đạo quản lý. Nhà xuất bản lý luận chính trị, Hà Nội, 2005. 27-Luật Giáo dục 2005. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006. 28-Hồ Chí Minh toàn tập. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995. 29-Đảng bộ huyện Vĩnh Hưng. Báo cáo của Ban chấp hành huyện Đảng 33-Phạm Xuân Thanh. Đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục đại học. Sự vận dụng vào Việt Nam. Kỉ yếu hội thảo về kiểm định chất lượng giáo dục Đại học. Trường ĐH Vinh 6/2004, trang 23. 34-Phòng giáo dục huyện Vĩnh Hưng. Báo cáo tổng kết năm học 2005- 2006. 35-Phòng Thống kê huyện Vĩnh Hưng. Niên giám thống kê huyện Vĩnh Hưng năm 2005-2006. bộ Vĩnh Hưng tại Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ VIII nhiệm kỳ 2005-2010. 30-Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 BCH.TW Đảng khóa VIII. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997. 31-Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001. 32-Điều lệ trường Trung học (Ban hành kèm theo quyết định số 23/2000/QĐ.BGD&ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. 36-Trường Cán bộ quản lý giáo dục và Đào tạo. Thuật ngữ quản lý giáo dục. Hà Nội, 1998. 37-Vụ công tác lập pháp. Những nội dung mới của Luật Giáo dục năm 2005. Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, 2005. 38-Trần Khánh Đức. Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo đại học. Kỉ yếu hội thảo về kiểm định chất lượng giáo dục đại học. Trường ĐH Vinh 6/2004, trang 2. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7323.pdf
Tài liệu liên quan