BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thanh Sơn
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC YERSIN ĐÀ LẠT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ HẠNH NGA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám hiệu, phòng Sau Đại học
và khoa Tâm lý – Giáo dục trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh đã tạo
99 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3891 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường đại học Yersin Đà Lạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy, chỉ dẫn tôi
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Hạnh Nga,
người đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, thầy, cô giáo và sinh viên trường
Đại học Yersin Đà Lạt đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu cho
luận văn.
Xin cảm ơn các anh, chị học viên lớp Cao học Quản lý giáo dục Khóa 18
đã chia sẻ tinh thần, tình cảm cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực
hiện luận văn.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2010.
Tác giả
Nguyễn Thanh Sơn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL, GV Cán bộ quản lý, giảng viên
CLB Câu lạc bộ
CVHT Cố vấn học tập
ĐTB Điểm trung bình
ĐTBCBQL, GV Điểm trung bình của cán bộ quản lý, giảng viên
ĐTBSV Điểm trung bình của sinh viên
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GVCN Giảng viên chủ nhiệm
HS Học sinh
P Mức xác xuất
SD Độ lệch tiêu chuẩn
SV Sinh viên
TNCS HCM Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
TS Tần số
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong trường Đại học, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sinh viên chính là nhiệm vụ học
tập, bằng các hoạt động học tập, người học tự hình thành và phát triển nhân cách của mình, không
ai có thể làm thay được, mặc dù trong quá trình học tập có sự hướng dẫn, giúp đỡ của người dạy.
Và trường Đại học có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi về quản lý, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp
đỡ… để giúp người học có thể hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ học tập.
Quy chế Công tác học sinh, sinh viên [7, tr. 2] được ban hành theo Quyết định số
42/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 13 tháng 08 năm 2007 đã xác định công tác quản lý hoạt động học
tập của học sinh, sinh viên là một trong những công tác trọng tâm ở trường đại học. Đây là công tác
hướng vào thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có năng
lực cao về chuyên môn, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ, bản lĩnh chính trị vững vàng,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên không chỉ giới hạn trong quản lý giờ học ở trên lớp
mà còn gồm cả quản lý việc sinh viên tự tổ chức quá trình học tập của mình thông qua các hoạt
động tự học, tự nghiên cứu, học nhóm, tham quan, thực hành, thực tập, làm bài tập, học ở thư
viện... Quản lý hoạt động học tập bao hàm quản lý thời gian học tập, chất lượng học tập, tinh thần,
thái độ và phương pháp học tập của sinh viên.
Trường Đại học Yersin Đà Lạt được thành lập từ năm 2004, đến năm 2008 nhà trường đã có
khóa sinh viên đầu tiên tốt nghiệp. Trong thời gian qua, các hoạt động học tập của sinh viên luôn
được Ban Giám hiệu nhà trường ưu tiên thực hiện, Trường đã có nhiều cố gắng để đưa công tác
quản lý hoạt động học tập của sinh viên đi vào nề nếp như cố gắng sắp xếp thời khóa biểu học tập,
lịch thi, kiểm tra cho phù hợp với điều kiện của nhà trường và thuận lợi cho hoạt động học tập của
sinh viên.
Tuy nhiên, do mới thành lập nên công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên chưa đạt
hiệu quả cao, chưa theo kịp với tốc độ phát triển nhanh của Trường cả về số lượng sinh viên cũng
như yêu cầu cải tiến chất lượng đào tạo của Bộ GD&ĐT và của xã hội.
Với chủ trương của Bộ GD&ĐT, tất cả các trường đại học phải chuyển đổi sang đào tạo theo
học chế tín chỉ vào năm 2010, trường Đại học Yersin Đà Lạt cũng đang trong giai đoạn chuẩn bị
các điều kiện cho việc thực hiện chuyển đổi đào tạo từ học chế niên chế sang học chế tín chỉ. Điều
này đang đặt ra một thách thức rất lớn với các trường đại học nói chung và với trường Đại học
Yersin Đà Lạt nói riêng. Trong đó, công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên cũng cần phải
đổi mới để đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của sinh viên.
Để góp phần cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo của trường Đại học Yersin Đà Lạt khi
Trường đang từng bước chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ, rất cần có nghiên cứu về thực
trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên và tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động này. Chính vì vậy tác giả đã lựa chọn vấn đề nghiên cứu “Thực trạng quản lý hoạt động
học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học
chuyên ngành Quản lý Giáo dục.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xác định thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt, từ
đó, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động học tập theo
học chế tín chỉ.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý của Hiệu trưởng trường Đại học Yersin Đà Lạt.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt đã chú trọng
đến việc tạo điều kiện cho sinh viên hiểu rõ, nắm vững về nội quy, quy chế học tập, mục tiêu,
chương trình đào tạo của Trường.
Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động học tập vẫn còn hạn chế ở các mặt:
– Quản lý việc giáo dục mục đích, động cơ học tập cho sinh viên;
– Quản lý kế hoạch, nội dung, phương pháp học tập của sinh viên;
– Quản lý cơ sở vật chất, sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo phục vụ hoạt động
học tập của sinh viên.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động học tập.
5.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học
Yersin Đà Lạt.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động học
tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt theo học chế tín chỉ.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp luận
Tiếp cận quan điểm hệ thống – cấu trúc: Xem xét đối tượng nghiên cứu như một bộ
phận của hệ thống toàn vẹn, vận động và phát triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn nội tại.
Công tác quản lý hoạt động học tập luôn có mối quan hệ biện chứng với các yếu tố khác trong công
tác quản lý của trường Đại học Yersin Đà Lạt.
Tiếp cận quan điểm lịch sử – logic: Xem xét đối tượng trong một quá trình phát triển lâu
dài của nó, từ quá khứ đến hiện tại, từ đó phát hiện ra những mối liên hệ đặc trưng về quá khứ –
hiện tại – tương lai của đối tượng thông qua những phép suy luận biện chứng, logic.
Tiếp cận quan điểm thực tiễn: Cơ sở lý luận phải được minh chứng và hoàn chỉnh thông
qua các sự kiện và hoạt động thực tiễn, do đó việc khảo sát thực trạng là hết sức cần thiết. Qua
khảo sát sẽ phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu của công tác quản lý hoạt động học tập của sinh
viên và nguyên nhân của nó để từ đó đề ra các biện pháp nhằm cải thiện thực trạng; đáp ứng được
yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp phân tích – tổng hợp, phân loại và hệ thống hoá lý thuyết.
6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát sư phạm: Thu thập thông tin thông qua việc quan sát hoạt động
học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt.
- Phương pháp phỏng vấn: Thu thập thông tin thông qua hỏi ý kiến trực tiếp cán bộ quản
lý, giảng viên và sinh viên trong Trường.
- Điều tra bằng phiếu hỏi: Thu thập thông tin thông qua phiếu khảo sát ý kiến của cán bộ
quản lý, giảng viên và sinh viên trong Trường.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Nhằm thu thập thông tin thông qua việc trao đổi,
xin ý kiến trực tiếp của cán bộ quản lý, giảng viên và một số chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực
giáo dục và đào tạo.
6.2.3. Nhóm phương pháp toán thống kê
Xử lý kết quả điều tra và số liệu thu được bằng các phương pháp thống kê toán học thông qua
phần mềm SPSS for Window.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Về đối tượng khảo sát
Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt.
7.2. Về mặt nội dung
Đề tài tập trung làm rõ thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học
Yersin Đà Lạt ở các mặt: quản lý hoạt động học tập trên lớp và quản lý hoạt động tự học của sinh
viên. Đề tài không đề cập đến mặt quản lý hoạt động học tập trên lớp của giảng viên.
8. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
8.1. Đề tài góp phần làm sáng tỏ thực trạng hoạt động học tập và thực trạng quản lý hoạt động
học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt.
8.2. Xây dựng hệ thống các giải pháp giúp công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên
trường Đại học Yersin Đà Lạt có thể đón đầu, phù hợp với quản lý hoạt động học tập theo học chế
tín chỉ.
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Các nhà giáo dục trên thế giới đã đưa ra nhiều quan điểm về hoạt động học tập của học sinh,
sinh viên dựa trên những cơ sở thuyết tâm lý, thuyết giáo dục khác nhau. Phần lớn những nghiên
cứu đều nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động học tập đối với sự phát triển tư duy cũng như
hình thành thói quen học tập và nghiên cứu suốt đời cho người học. Các nhà nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng: muốn nâng cao năng lực và hiệu quả học tập thì người giáo viên phải biết tổ chức hoạt
động nhận thức, cũng như hướng dẫn tự học cho học sinh.
Ở thế kỷ thứ XVII, J.A.Komenski (1592 – 1670) [17] là người đầu tiên đưa ra kiến nghị đổi
mới một cách sâu sắc quá trình dạy học nói chung và hình thức tổ chức dạy học nói riêng. Hình
thức tổ chức dạy học trên lớp do J.A.Komenski đề ra là một sáng kiến vĩ đại, có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn sâu sắc. Ngày nay, tư tưởng của ông về chế độ dạy học theo lớp với hình thức tổ chức dạy
học trên lớp nói riêng vẫn còn có ý nghĩa tích cực đối với lý luận dạy học hiện đại.
Tư tưởng của J.A.Komenski đã được tiếp nối và phát triển bởi nhiều nhà sư phạm lỗi lạc khác
như: M.N.Xcatkin, N.A.Danilốp, B.P.Êxipốp, Ia.Lecne, J.J.Rousseau, John Deway… Theo
J.J.Rousseau (1712 – 1778) [55], nhà sư phạm người Pháp, cần phải chuẩn bị người thiếu niên cho
đời sống xã hội, sự chuẩn bị này cần được thực hiện ở đời sống xã hội trên cơ sở chú ý đầy đủ đến
“sự tự do” của đứa trẻ.
John Dewey (1859 – 1925) [17], nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng đầu thế kỷ XX đã đưa ra
một phương hướng canh tân giáo dục, ông yêu cầu bổ sung vào vốn tri thức của học sinh những tri
thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của giảng viên, đề cao hoạt động đa dạng của học sinh, đặc
biệt là hoạt động thực tiễn. Ông viết: “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện
giáo dục, nói không phải là dạy, nói ít hơn, chú ý nhiều đến việc tổ chức hoạt động của học sinh.
Vào thập niên 30 của thế kỷ XX, nhà giáo dục nổi tiếng Nhật Bản Tsunesaburo Makiguchi
(1871 – 1944) [53, tr. 152] đã nhấn mạnh: “Giáo viên không bao giờ học thay cho học viên mà học
viên phải tự mình học lấy. Nói khác đi, dù giáo viên có làm gì đi nữa thì mọi tri thức truyền thụ vẫn
không có giá trị nếu họ không làm cho học sinh tự mình kiểm nghiệm và thực nghiệm những tri
thức đó”.
Trong tác phẩm “Tự học như thế nào”, nhà bác học, nhà văn hóa Nga N.A.Rubakin (1862 –
1946) [44, tr. 10] đã chỉ ra phương pháp tự học để nâng cao kiến thức, mở rộng tầm nhìn.
N.A.Rubakin đặc biệt chú trọng đến việc đọc sách. Ông khẳng định: hãy mạnh dạn tự mình đặt câu
hỏi rồi tự mình tìm lấy câu trả lời – đó chính là phương pháp tự học.
Năm 1996, hội đồng quốc tế Jacques Delors về giáo dục cho thế kỷ XXI đã gửi UNESCO bản
báo cáo “Học tập – Một kho báu tiềm ẩn” [44, tr. 10], báo cáo đã phân tích nhiều vấn đề của giáo
dục trong thế kỷ XXI, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của người học, cách học cần phải
được dạy cho thế hệ trẻ.
Trong cuốn sách Cách mạng học tập (1999), Cordon Dryden và Jeannette Vos [44, tr. 12] đã
đề ra công thức MASTER để hướng dẫn người học phát huy năng lực học tập của bản thân (M:
Mind set for success, A: Acquire knowledge, S: Search out the meaning, T: Trigger the memory, E:
Exhibit, R: Reflect how to learn).
Hoạt động học tập của học sinh, sinh viên cũng đã được nhiều nhà tâm lý học trên thế giới
nghiên cứu để đưa ra những khái niệm và cơ chế của hoạt động học tập. Có thể kể ra những nhà
tâm lý học tiêu biểu nghiên cứu về lĩnh vực này như: Pavlov, Watson, Thorndike, Skiner, J. Piaget,
Ghestalt, Benjamin Bloom, X. L. Vưgốtxki, A.N. Léonchiev…
Hầu hết các nghiên cứu gần đây của các nhà giáo dục đều cho rằng: giáo dục ở thế kỷ XXI đã
có những thay đổi lớn nhằm hướng tới mục tiêu đào tạo những con người có năng lực tự quyết
định. Trong tương lai gần, mỗi người học sẽ phải có đủ các phẩm chất: tự học (self learning), tự tổ
chức (self organizing), tự quyết định (self defining) và tự phát triển (self developing) [11, tr. 87].
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nhiều nhà giáo dục đã tiến hành nghiên cứu hoạt động học tập của học sinh, sinh
viên, trong đó, tập trung vào việc nghiên cứu phương pháp học tập hiệu quả, vị trí, tầm quan trọng
và cách thức tiến hành tự học đạt kết quả…
Chủ tịch Hồ Chí Minh [1, tr. 90 – 91] – tấm gương sáng ngời về tự học – đã khuyên chúng ta
“Phải biết tự động học tập”, “Lấy tự học làm cốt”, “Phải nêu cao tác phong độc lập suy nghĩ và
tự do tư tưởng. Đọc tài liệu thì phải đào sâu, hiểu kỹ, không tin một cách mù quáng từng câu một
trong sách, có vấn đề chưa thông suốt thì mạnh dạn đề ra và thảo luận cho vỡ lẽ”. Tóm lại, Bác đề
ra 5 yêu cầu của quá trình tự học: Một, Trong việc tự học, điều quan trọng hàng đầu là xác định rõ
mục đích học tập và xây dựng động cơ học tập đúng đắn. Tức là phải hiểu “Học để làm gì? – Học
để sửa chữa tư tưởng – Học để tu dưỡng đạo đức cách mạng – Học để tin tưởng – Học để hành”.
Hai, Phải tự mình lao động để tạo điều kiện cho việc tự học suốt đời. Ba, Muốn tự học thành công,
phải có kế hoạch sắp xếp thời gian học tập, phải bền bỉ, kiên trì thực hiện kế hoạch đến cùng,
không lùi bước trước mọi trở ngại. Bốn, Phải triệt để tận dụng mọi hoàn cảnh, mọi phương tiện,
mọi hình thức để tự học. Năm, Học đến đâu, ra sức luyện tập, thực hành đến đó.
Năm 1998, Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) [51, tr. 101 – 103] đã tập trung luận bàn về tự học
trong cuốn sách “Quá trình Dạy – Tự học”, đưa ra những trở lực cho việc học, kinh nghiệm khắc
phục và phương châm đảm bảo thắng lợi của tự học. Tác giả cho rằng mục tiêu đào tạo của các
trường hiện nay cần chú trọng rèn luyện cho người học “năm mọi” trong học tập (học mọi nơi, học
mọi lúc, học mọi người, học bằng mọi cách và học qua mọi nội dung) và bảy loại tư duy cần rèn
luyện (tư duy logic, tư duy hình tượng, tư duy biện chứng, tư duy quản lý, tư duy kinh tế, tư duy kỹ
thuật và tư duy thuật toán). Đồng thời tác giả đưa ra một số xu thế mới về phát triển việc học trong
mối quan hệ biện chứng với dạy. Bên cạnh đó, tác giả còn nêu lên vai trò và trách nhiệm của gia
đình trong việc dạy tự học cho học sinh.
Hoàng Anh và Đỗ Thị Châu [1] cũng đã khái quát chung về hoạt động học tập – tự học của
sinh viên trong cuốn sách “Tự học của sinh viên”, tác giả đưa ra bản chất và đặc điểm của hoạt
động học tập có mục đích, cấu trúc của hoạt động học tập, động cơ học tập và các yếu tố tâm lý ảnh
hưởng tới hoạt động học tập – tự học của sinh viên.
Tư tưởng tự học, tự đào tạo cũng được Đảng ta xem như một chiến lược thúc đẩy giáo dục
phát triển. Điều này đã được khẳng định nhất quán ở nhiều văn bản khác nhau:
Nghị quyết Trung ương 2 Khóa VIII của Đảng [62] đã chỉ rõ “… Từng bước … bảo đảm điều
kiện và định hướng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học. Phát triển phong
trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên. Nâng cao
năng lực tự học và thực hành cho học sinh”.
Chỉ thị 40 của Ban Bí thư Trung ương Đảng ngày 15 tháng 06 năm 2007 [11] đã khẳng định
“Phải đổi mới mạnh mẽ và cơ bản phương pháp giáo dục nhằm khắc phục kiểu truyền thụ một
chiều, nặng lý thuyết, ít khuyến khích tư duy sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự
giải quyết vấn đề, phát triển năng lực thực hành sáng tạo cho người học”.
Định hướng về vấn đề tự học còn được quy định trong Luật giáo dục 2005 [15]: “Phương
pháp giáo dục đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện
cho người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực
nghiệm, ứng dụng”.
Bên cạnh vấn đề tự học còn có nhiều tác giả nói về dạy cách học và hướng dẫn phương pháp
học tập hiệu quả như: Cuốn sách “Học và dạy cách học” do Nguyễn Cảnh Toàn [50] chủ biên;
cuốn sách “Phương pháp học tập hiệu quả” của Đỗ Linh và Lê Văn [34]; cuốn sách “Học tập cũng
cần chiến lược” của Joe Landsberger [28]; cuốn sách “Phương pháp học tập siêu tốc” của Bobbi
Deporter & Mike Hernacki [13]… Nhìn chung, các tác phẩm này đều đưa ra những cách thức,
phương pháp giúp người học đạt được hiệu quả cao khi tiến hành hoạt động học tập.
Vấn đề học tập, tự học của học sinh, sinh viên cũng đã được một số tác giả chọn làm đề tài
nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ:
– Về hoạt động học tập của sinh viên trong các trường Đại học, cao đẳng có các đề tài như:
“Công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên Đại học Quốc gia thành
phố Hồ Chí Minh” của Đinh Ái Linh [35]; “Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành
Tiểu học ở trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Long” của Trà Thị Quỳnh Mai [39]; “Một số biện pháp
quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực tự học cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm
mẫu giáo Trung ương 3” của Phạm Thị Thu Thủy [47]…
– Về hoạt động học tập của học viên trong các trường quân sự có các đề tài như: “Các biện
pháp quản lý hoạt động tự học của học viên trường Sĩ quan Lục quân 2” của Trần Bá Khiêm [30];
“Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp của học sinh trường Trung
học Cảnh sát Nhân dân I” của Nguyễn Phấn Lý…
– Về hoạt động học tập của học sinh Trung học phổ thông có các đề tài như: “Thực trạng quản
lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh Trung học cơ sở ở huyện Long
Điền, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của Đặng Ngọc Thái [44]; “Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh các trường Trung học phổ
thông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của Nguyễn Văn Trung [54]; “Một số biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trường THPT huyện Châu Thành A, tỉnh
Cần Thơ” của Trần Thị Tư [55]…
Điểm qua các công trình nghiên cứu trên đây về hoạt động học tập của sinh viên, chúng ta
thấy rằng hoạt động học tập của sinh viên đã có những cơ sở lý luận rất vững chắc. Tuy nhiên,
những công trình đi sâu nghiên cứu về quản lý hoạt động học tập của sinh viên trong trường Đại
học còn ít được chú trọng và chưa có nhiều. Trong đó, công tác quản lý hoạt động học tập của sinh
viên trường Đại học Yersin Đà Lạt chưa có tác giả nào nghiên cứu, do đó, qua đề tài này, chúng tôi
tập trung nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động học tập, từ đó, đưa ra các giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học
Yersin Đà Lạt khi chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ.
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Khái niệm “quản lý” là một khái niệm rất chung, tổng quát. Có rất nhiều quan niệm khác nhau
về khái niệm quản lý. Dưới đây là một số quan niệm chủ yếu.
Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên xô [29, tr. 7], 1997, quản lý là chức năng của những hệ
thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo toàn cấu trúc xác định
của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện chương trình, mục đích hoạt động.
C.Mác [31, tr.3] đã khẳng định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ
chế sản xuất... Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trưởng”.
Theo F.W. Taylor [24, tr. 12], người đưa ra học thuyết quản lý theo khoa học, thì “Quản lý là
biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất”.
H. Koontz [24, tr. 12] thì khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức).
Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc [55, tr. 13] khái niệm quản lý theo quan điểm hoạt
động của một tổ chức: “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục
tiêu của tổ chức”.
Bùi Minh Hiền [24, tr. 12] định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
Trần Kiểm [29, tr. 8] cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc
huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài
lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu, nhằm đạt mục đích của tổ chức
với hiệu quả cao nhất”.
Từ những khái niệm trên có thể thấy rằng thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến và được
nhiều tác giả đề cập đến. Trong giới hạn của đề tài nghiên cứu này, chúng tôi hiểu khái niệm quản
lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý)
lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ
thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường
và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
Quản lý là một hoạt động khó khăn, phức tạp nhưng có ý nghĩa rất quan trọng của xã hội loài
người. Nhờ có quản lý mà có thể tạo ra sự thống nhất ý chí trong tổ chức (các thành viên của tổ
chức, giữa những người bị quản lý với nhau và giữa những người bị quản lý với người quản lý). Từ
đó, mới có thể đạt được mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất.
Quản lý còn có tác dụng định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu và
hướng mọi nỗ lực của các cá nhân, của tổ chức vào mục tiêu chung đó. Tổ chức, điều hòa, phối
hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân trong tổ chức, giảm độ bất định nhằm đạt mục tiêu
quản lý đã xác định. Tạo ra động lực cho hoạt động bằng cách kích thích, đánh giá, khen thưởng,
trách phạt, tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cá nhân và tổ chức, đảm bảo
phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả.
Sơ đồ 1: Sơ đồ diễn tả khái niệm quản lý [29, tr. 38]
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Cũng giống như khái niệm “quản lý” đã trình bày trên đây, khái niệm “quản lý giáo dục” cũng
có nhiều quan niệm khác nhau.
Theo Phạm Minh Hạc [35, tr. 18]: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt
động dạy học… Có tổ chức được hoạt động dạy học thì mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể
hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân
dân, của đất nước”.
Theo Trần Kiểm [29, tr. 36], khái niệm “quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ. Ít nhất có hai cấp
độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Cấp quản lý vĩ mô tương ứng với việc quản lý một đối tượng
có quy mô lớn nhất, bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng, trong hệ thống này lại có nhiều hệ thống
con, tương ứng với hệ thống con này có hoạt động quản lý vi mô. Sự thực, việc phân chia quản lý
vĩ mô và quản lý vi mô chỉ là tương đối… Điều quan trọng là khi xem xét vấn đề quản lý phải xác
Chủ
thể
quản
lý
Khách
thể
quản
lý
Đối
tượng
quản
lý
Mục tiêu
quản lý
định chủ thể quản lý đang ở cấp độ nào. Từ đó mới thấy được mối tương quan trên dưới, vĩ mô và
vi mô.
Theo F.G. Panatrin [35, tr. 17] thì “Quản lý giáo dục là tác động một cách có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu
của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự phát triển toàn diện, hài hòa ở thế hệ trẻ”.
Nguyễn Ngọc Quang [35, tr. 18] cho rằng “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật với chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối
và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
Qua những khái niệm trên đây, có thể hiểu rằng quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ
thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,… một cách có hiệu quả các
nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Quản lý giáo dục trong xã hội ta hiện nay là hướng tới việc
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Ở cấp độ nhân cách, quản lý giáo dục là
quản lý sự hình thành và phát triển nhân cách cho người học.
Tóm lại, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách
thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt được kết quả mong muốn (mục
tiêu) một cách có hiệu quả nhất.
1.2.1.3. Quản lý trường học
Theo Phạm Minh Hạc [44, tr. 40] “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.
Theo Trần Kiểm [29, tr. 38]: “Thuật ngữ “quản lý trường học / nhà trường” có thể xem là
đồng nghĩa với quản lý giáo dục thuộc tầm vi mô. Đây là những tác động quản lý diễn ra trong
phạm vi nhà trường”.
Nhà trường là đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục – đào tạo, là cơ quan chuyên môn của ngành
giáo dục – đào tạo, hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp, nên việc quản lý,
lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm đoàn kết, thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức
mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục.
Vậy, quản lý trường học là quản lý hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh,
hoạt động phục vụ việc dạy và việc học của cán bộ, nhân viên trong trường.
Trong khuôn khổ của đề tài này, chúng tôi tập trung làm rõ các mặt công tác quản lý của
trường Đại học. Trường đại học có mục tiêu là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức,
có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình
độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong thời đại ngày nay, trường đại học đang ngày càng phát triển nhanh và mạnh cho phù
hợp với yêu cầu của thời đại và thực tiễn phát triển của đất nước (số lượng giảng viên, sinh viên
ngày càng đông, cơ sở vật chất ngày càng nhiều, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục – đào
tạo ngày càng phong phú, đa dạng...), do đó, yêu cầu quản lý, lãnh đạo nhà trường ngày càng cao
và chặt chẽ nhằm làm tăng sức mạnh của các tổ chức, cá nhân trong nhà trường.
Hiệu trưởng quản lý, lãnh đạo nhà trường theo nguyên tắc tập trung trên cơ sở phát huy rộng
rãi sự tham gia dân chủ của cán bộ, giảng viên, nhân viên và sinh viên toàn trường, thực hiện sự
phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng cá nhân, đơn vị trong trường.
Giúp việc cho Hiệu trưởng có các phòng, khoa cùng thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo của
nhà trường:
– Phòng Đào tạo có chức năng, nhiệm vụ sắp xếp lịch học tập (thời khóa biểu), tổ chức giảng dạy
và thi cử cho sinh viên, quản lý điểm của sinh viên, tổ chức cho sinh viên thi tốt nghiệp, bảo vệ luận
văn tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp cho sinh viên.
– Phòng Công tác Sinh viên có chức năng tiếp nhận thí sinh trúng tuyển nhập học, theo dõi,
đánh giá ý thức học tập, rèn luyện của sinh viên; phân loại, xếp loại sinh viên cuối mỗi học kỳ hoặc
năm học, khóa học; tổ chức thi đua, khen thưởng cho tập thể và cá nhân đạt thành tích cao trong
học tập và rèn luyện; xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm quy chế, nội quy; tổ chức tư vấn học
tập, nghề nghiệp, việc làm cho sinh viên; phối hợp với gia đình sinh viên để quản lý hoạt động học
tập, rèn luyện của sinh viên.
– Phòng Quản trị Vật tư có nhiệm vụ mua sắm, bảo quản và bảo trì toàn bộ cơ sở vật chất
phục vụ cho hoạt động học tập, rèn luyện của sinh viên.
– Các Khoa có nhiệm vụ tổ chức hoạt động giảng dạy của giảng viên, phổ biến kế hoạch học
tập cho sinh viên, phân công giảng viên chủ nhiệm lớp thường xuyên theo dõi, đánh giá về ý thức,
kết quả học tập của sinh viên.
Trong quá trình quản lý, Hiệu trưởng phải phối hợp với các tổ chức quần chúng, các lực
lượng giáo dục, vận dụng các phương pháp thuyết phục, giáo dục, hành chính, kích thích vật chất
và tinh thần… để phát huy sức mạnh tổng hợp, đồng bộ của nhà trường, bảo đảm thực hiện kế
hoạch giáo dục – đào tạo có chất lượng và có hiệu quả.
Thực hiện tốt qui trình quản lý kế hoạch, bao gồm: Xây dựng kế hoạch rõ ràng, cụ thể; tổ
chức thực hiện kế hoạch khoa học, sáng tạo; chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch sát sao; kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện kế hoạch thường xuyên, kịp thời.
1.2.2. Khái niệm về hoạt động
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học [35, tr. 20] thì: “Hoạt động là tiến hành
những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ, nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã
hội”.
Theo Phạm Minh Hạc [22, tr. 49] “Hoạt động là quá trình tác độ._.ng qua lại giữa con người
với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và sản phẩm về phía con người. Trong
quá trình tác động qua lại đó, có hai chiều tác động diễn ra đồng thời, thống nhất và bổ sung cho
nhau”.
Như vậy, có thể hiểu hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể và đối tượng nhằm biến
đổi đối tượng theo mục đích mà chủ thể tự giác đặt ra để thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Hoạt
động sinh ra từ nhu cầu nhưng lại được điều chỉnh bởi mục tiêu mà chủ thể nhận thức được. Nhu
cầu với tư cách là động cơ, là nhân tố khởi phát của hoạt động nhưng lại chịu sự chi phối của mục
tiêu mà chủ thể nhận thức được.
Hoạt động có một số đặc điểm sau:
– Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng: Đối tượng của hoạt động là cái con
người làm ra, cần chiếm lĩnh. Trong hoạt động học tập, sinh viên cần chiếm lĩnh các tri thức khoa
học, biến thành vốn sống, vốn hiểu biết và phát triển nhân cách của bản thân. Vì vậy, tri thức là đối
tượng của hoạt động học tập.
– Hoạt động bao giờ cũng có tính chủ thể: Chủ thể của hoạt động chính là người thực hiện
hoạt động. Chủ thể có khi là một người, có khi là một số người. Ví dụ: giáo viên là chủ thể của
hoạt động dạy học, học sinh là chủ thể của hoạt động học tập. Tính chất có chủ thể hoạt động trước
hết biểu hiện trong tính tích cực của chủ thể. Trong quá trình vươn tới đối tượng hoạt động, con
người buộc phải huy động toàn bộ sức mạnh cơ bắp hoặc sức mạnh tinh thần, trí tuệ của mình,
buộc phải huy động cao độ để chiếm lĩnh nó. Tính chủ thể trước hết bao hàm tính tích cực, tính tích
cực phát triển tới đỉnh cao thành tính chủ động, say mê.
– Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp: Trong hoạt động lao động, người ta dùng
công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động. Công cụ lao động giữ vai trò trung gian giữa
chủ thể và đối tượng lao động, tạo ra tính chất gián tiếp trong hoạt động lao động.
– Hoạt động bao giờ cũng mang tính mục đích: Trong mọi hành động của con người, tính mục
đích nổi lên rất rõ rệt. Hoạt động của con người khác xa với hành vi của động vật ở chỗ nó luôn có
ý thức và có mục đích. Mục đích của hoạt động thường tạo ra sản phẩm có liên quan trực tiếp hay
gián tiếp với việc thỏa mãn nhu cầu của chủ thể.
1.2.3. Khái niệm về hoạt động học tập – tự học của sinh viên
Phạm Văn Đồng [1, tr. 102] cho rằng “Ở đại học chủ yếu là học phương pháp. Nếu anh tự vũ
trang được một phương pháp vững vàng thì anh dùng nó suốt đời, vì anh phải học mãi mãi”.
Theo Nguyễn Cảnh Toàn [50, tr. 71] thì “Học, cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển nội tại,
trong đó, chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng cách thu
nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức bên trong con người mình…”.
Theo Phan Trọng Ngọ [40] thì “Học là quá trình tương tác giữa cá thể với môi trường, kết quả
là dẫn đến sự biến đổi bền vững về nhận thức, thái độ hay hành vi của cá thể đó. Học tập là việc học
có chủ ý, có mục đích định trước, được tiến hành bởi một hoạt động đặc thù – hoạt động học, nhằm
thỏa mãn nhu cầu học của cá nhân”.
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức [25] thì “Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản
ở Đại học. Đó là một hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri
thức và kỹ năng do chính bản thân người học tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc
không theo chương trình và sách giáo khoa đã quy định”.
Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị [1, tr. 104] định nghĩa “Hoạt động học tập ở đại học là
một loại hoạt động tâm lý được tổ chức một cách độc đáo của sinh viên nhằm mục đích có ý thức
là chuẩn bị trở thành người chuyên gia phát triển toàn diện, sáng tạo và có trình độ nghiệp vụ cao.
Hồ Ngọc Đại [1, tr. 102] cho rằng “Học đại học khác với học phổ thông là sinh viên phải tự
học, tự nghiên cứu dưới sự tổ chức, điều khiển của giảng viên để tìm ra chân lý”.
Qua những khái niệm trên đây, có thể hiểu rằng hoạt động học tập của sinh viên là hoạt động
có mục đích, có kế hoạch nhằm chiếm lĩnh văn hóa nhân loại, chuyển thành tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, thái độ của bản thân để chuẩn bị các điều kiện trở thành các chuyên gia – những người chủ
tương lai của đất nước, đáp ứng được các yêu cầu của nền sản xuất công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hoạt động học tập bao giờ cũng nhằm thỏa mãn một nhu cầu học nhất định, được kích thích bởi
động cơ học và được thực hiện bởi một hoạt động chuyên biệt – hoạt động học với nội dung,
phương pháp, phương tiện học tập.
Và “tự học” là bộ phận quan trọng nhất trong hoạt động học tập của sinh viên, đó chính là sự
tự ý thức về động cơ, mục đích, biện pháp học tập, sinh viên phải giải quyết các nhiệm vụ học tập
do cán bộ giảng dạy và do chính người học đề ra. Tự học là “tự động học tập”, thể hiện tính tự lực,
tự giác, tích cực cao trong quá trình lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng. Vì vậy, tự học mang
đậm sắc thái cá nhân, biểu hiện ở tự xác định mục tiêu chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng, hoàn
thành các nhiệm vụ tự học cụ thể đặt ra trong ra trong từng giờ học, buổi học; tự xác định nội dung,
nhiệm vụ, lựa chọn phương pháp tự học, sử dụng phương tiện tự học hợp lý, phù hợp với bản thân;
tự kiểm tra, đánh giá, tự điều chỉnh việc học của bản thân.
Trong hoạt động học tập ở bậc đại học, sinh viên không thể chỉ có năng lực nhận thức thông
thường mà cần phải tiến hành hoạt động nhận thức mang tính chất nghiên cứu trên cở sở khả năng
tư duy độc lập, sáng tạo phát triển mức độ cao. Dưới vai trò chủ đạo của giảng viên, sinh viên
không nắm máy móc những chân lý có sẵn mà họ có khả năng tiếp nhận những chân lý đó với óc
phê phán, có thể khẳng định, phủ định, hoài nghi khoa học, lật ngược vấn đề, đào sâu, mở rộng…
Hơn nữa, trong quá trình học đại học, sinh viên còn tham gia tìm kiếm chân lý mới, đó là hoạt động
nghiên cứu khoa học được tiến hành ở các mức độ thấp đến cao tùy theo chương trình các bộ môn.
1.2.4. Khái niệm quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Từ những khái niệm về “quản lý”, khái niệm “hoạt động học tập của sinh viên” như đã phân
tích trên đây, có thể hiểu rằng: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên là quá trình tác động có
mục đích của chủ thể quản lý (cán bộ quản lý, giảng viên mà đứng đầu là Hiệu trưởng) lên đối
tượng quản lý (người học) bằng các hoạt động cụ thể như: Thay đổi nhận thức về việc học, dạy
cách học, xây dựng tập thể lớp học, tổ chức và quản lí hoạt động học, tạo điều kiện cho việc học,
phối hợp quản lí hoạt động học… Nhằm đào tạo sinh viên thành những con người phát triển toàn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Có thể khẳng định rằng, mọi hoạt động trong trường đại học đều hướng đến mục đích là tạo ra
môi trường và điều kiện thuận lợi nhất giúp cho sinh viên học tập đạt kết quả tốt nhất. Hoạt động
học tập của sinh viên trong trường đại học có những đặc điểm sau:
Trước hết, hoạt động học tập của sinh viên vừa là lĩnh hội những tri thức, khái niệm mới, vừa
tìm tòi, phát hiện những cái mới khách quan. Khi tiến hành hoạt động học tập ở đại học, sinh viên
không thể chỉ nhận thức thông thường mà phải tiến hành hoạt động nhận thức mang tính chất
nghiên cứu trên cơ sở khả năng, tư duy độc lập, sáng tạo ở mức độ cao để chuẩn bị cho một ngành
nghề chuyên môn nhất định. Vì vậy, hoạt động học tập của sinh viên còn gọi là hoạt động học tập
nghề nghiệp. Vốn học vấn tiếp thu được trong thời kỳ này có ý nghĩa hết sức quan trọng, vì nó là
công cụ để sinh viên tham gia vào lĩnh vực nghề nghiệp sau này và là nền tảng cho hoạt động tự
học, tự nghiên cứu.
Do đó, công tác quản lý hoạt động học tập phải làm thay đổi nhận thức của sinh viên về việc
học ngay từ đầu khóa học, tăng cường các hoạt động giáo dục mục đích, động cơ học tập cho sinh
viên, giúp sinh viên nhận thức rõ trách nhiệm và nghĩa vụ đối với việc học. Nhà trường phải tổ
chức, quản lý hoạt động học của sinh viên theo lối khoa học và linh hoạt nhất, phối hợp với các tổ
chức, cá nhân, gia đình sinh viên, giúp cho sinh viên từng bước lĩnh hội tri thức, kỹ năng vững chắc
về nghề nghiệp để trở thành những công dân có ích cho xã hội. Trong đó, Hiệu trưởng là người chỉ
đạo toàn diện mọi mặt hoạt động của trường đại học, bảo đảm thực hiện kế hoạch giáo dục - đào
tạo có chất lượng và có hiệu quả.
Thứ hai, hoạt động học tập của sinh viên là hoạt động mang tính tự giác, tích cực, chủ động,
tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm thu nhận, xử lý và biến đổi
thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự
làm phong phú những giá trị của mình. Tính tự giác nhận thức thể hiện ở chỗ người học ý thức đầy
đủ mục đích, nhiệm vụ học tập, qua đó, họ nỗ lực nắm vững tri thức trong việc lĩnh hội tri thức.
Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối tượng với khách thể thông qua huy động
ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những nhiệm vụ học tập. Tính tích cực nhận
thức vừa là mục đích, phương tiện, kết quả của hoạt động, vừa là phẩm chất hoạt động của cá nhân.
Tùy theo sự huy động những chức năng tâm lý nào và mức độ sự huy động đó mà có thể diễn ra
tính tích cực tái hiện, tính tích cực tìm tòi, tính tích cực sáng tạo. Tính chủ động nhận thức là sự sẵn
sàng tâm lý hoàn thành những nhiệm vụ nhận thức – học tập, nó vừa là năng lực, vừa là phẩm chất
tự tổ chức hoạt động học tập cho phép người học tự giải quyết vấn đề, tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt
động học tập của mình. Qua đó, cho phép người học học tập sự sẵn sàng tâm lý nhằm hoàn thành
những nhiệm vụ nhận thức – học tập.
Thực tế đã chứng minh những sinh viên có kết quả học tập tốt, có kiến thức chuyên môn vững
vàng thường là những sinh viên rất chủ động, tích cực, tự giác trong hoạt động học tập của mình.
Họ tích cực sử dụng thời gian rảnh rỗi để tìm tòi, nghiên cứu, đào sâu kiến thức chuyên môn, học
thêm những tri thức cần thiết cho tương lai hoặc họ tham gia vào các hoạt động rèn luyện nhân
cách của bản thân. Còn những sinh viên có kết quả học tập thấp thường bị động, thiếu tính tự giác,
tích cực trong hoạt động học tập, họ thường sử dụng thời gian rảnh rỗi để vui chơi, tụ tập bạn bè,
tham gia vào các hoạt động không bổ ích.
Từ đó, công tác quản lý hoạt động học tập của trường đại học cần phải tập trung trang bị cho
sinh viên động cơ học tập đúng đắn, cung cấp cho sinh viên những kỹ năng, phương pháp tự học
ngay từ đầu khóa học như: kỹ năng xác định nội dung tự học hợp lý, khoa học; kỹ năng xây dựng
kế hoạch học tập phù hợp với bản thân… Chính những điều này giúp cho sinh viên tự học đạt hiệu
quả cao.
Để việc tự học có hướng dẫn đạt hiệu quả cao thì đối với nhà quản lý giáo dục phải tuân thủ
nghiêm ngặt những điều sau đây: Một là, phải tuyển sinh cho được những người học được chương
trình đào tạo. Hai là, phải lo tạo động lực cho người học, giúp người học có sức chiến thắng các
khó khăn, nhất là ở giai đoạn ban đầu. Ba là, không được làm gì để cho tư tưởng ỷ lại phát sinh ở
họ, đặc biệt thi cử phải nghiêm túc để chặn đứng ở họ hi vọng được chiếu cố, được châm chước.
Bốn là, tạo được những điều kiện tối thiểu (nhất là tài liệu giáo khoa) cho người học.
Thứ ba, học ở bậc đại học, vấn đề căn bản, quan trọng nhất là phải tìm được phương pháp học
cho phù hợp với bản thân từng sinh viên chứ không phải nhồi nhét kiến thức. Phương pháp như
chiếc la bàn chỉ hướng cho người đi biển hay ở trong rừng rậm. Phương pháp là những nguyên tắc,
cách thức để nắm bắt một vấn đề nào đó, hoàn thành một công việc nào đó, trong một thời gian xác
định, một không gian cụ thể với những giải pháp có tính kinh tế. Sinh viên nào có được phương
pháp học tập tốt sẽ đạt được kết quả tốt hơn trong học tập, tiết kiệm được thời gian, công sức.
Điều này yêu cầu các trường đại học phải tổ chức hướng dẫn phương pháp học tập ở bậc đại
học cho sinh viên như: cách đọc sách, tài liệu tham khảo; cách nghe giảng và ghi chép bài giảng;
cách ghi nhớ thông tin; cách tập trung cao độ cho học tập; cách thức tiến hành một hoạt động học
tập…
Thứ tư, ngày nay, trong thời đại của công nghệ thông tin và nền kinh tế tri thức, hoạt động
học tập của sinh viên còn có những đặc điểm sau:
– Do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và sự bùng nổ thông tin nên nội dung dạy
học ở các trường có xu hướng mở rộng các môn học mang tính liên ngành, đòi hỏi phải tăng cường
hoạt động học tập để đáp ứng yêu cầu về tri thức.
– Khối lượng thông tin tăng nhanh và vô cùng phong phú, điều đó đòi hỏi nhà trường phải
thay đổi cách dạy và học, việc dạy không chỉ nhằm truyền thụ kiến thức mà phải dạy cho sinh viên
cách tự học, cách tìm tòi tri thức, cách phát hiện và giải quyết được những vấn đề đặt ra. Thực hiện
phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm, phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học.
1.3. Nội dung công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên
1.3.1. Giáo dục mục đích, động cơ học tập cho sinh viên
Mọi hoạt động của con người đều là hoạt động có mục đích, được thúc đẩy bởi động cơ của
hoạt động đó. Động cơ hoạt động là lực đẩy trực tiếp, là nguyên nhân trực tiếp của hành động, duy
trì hứng thú, tạo ra sự chú ý liên tục, giúp chủ thể vượt qua mọi khó khăn, đạt mục đích đã định. Vì
vậy, động cơ của hoạt động quyết định đến kết quả của hoạt động đó.
Theo Phan Trọng Ngọ [40, tr. 371]: “Động cơ học tập của học viên là cái mà việc học của họ
phải đạt được để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nói ngắn gọn, học viên học vì cái gì thì cái đó chính
là động cơ học tập của học viên”.
Như vậy, để có động cơ học tập, trước hết phải có đối tượng ở bên ngoài chủ thể, có giá trị đối
với chủ thể và làm nảy sinh ở chủ thể nhu cầu cần chiếm lĩnh nó. Khi nhu cầu chiếm lĩnh đối tượng
đó được cá nhân ý thức, sẽ trở thành động cơ thúc đẩy, định hướng và duy trì hành động. Động cơ
luôn gắn liền với nhu cầu, mong muốn của cá nhân, nói khác đi, nhu cầu, mong muốn chính là
những yếu tố bên trong quan trọng nhất để hình thành động cơ.
Hoạt động học tập của sinh viên có tính độc lập cao và mang đậm sắc thái cá nhân, điều này
càng khẳng định nó phải được thúc đẩy bởi một hệ thống động cơ học tập nói chung, động cơ tự
học nói riêng. Giống như động cơ hoạt động, động cơ học tập cũng có nhiều cấp độ khác nhau, bắt
đầu từ sự thỏa mãn nhu cầu phải hoàn thành nhiệm vụ học tập, khẳng định mình, mong muốn thành
thạo nghề nghiệp tương lai… cho tới cấp độ cao là thỏa mãn nhu cầu hiểu biết, lòng khát khao tri
thức. Nguồn gốc động cơ học tập của sinh viên có thể xuất phát từ bên ngoài, tức là do yêu cầu của
nhà trường, gia đình và xã hội. Đồng thời, có thể xuất phát từ bên trong, tức là từ nhu cầu nhận
thức, nhu cầu mong muốn có ích cho xã hội, từ xu hướng, hứng thú, thế giới quan, niềm tin… của
sinh viên.
Do đó, công tác giáo dục mục đích, động cơ học tập cho sinh viên trong trường đại học cần
phải tập trung thực hiện một số công việc sau:
– Nâng cao nhận thức của sinh viên về mục tiêu đào tạo của từng chuyên ngành: Phổ biến và
hướng dẫn sinh viên về mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo của ngành học ngay từ đầu khóa
học.
– Tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục mục đích, lý tưởng sống và giáo dục truyền thống
cho sinh viên.
– Tổ chức các buổi nói chuyện nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của sinh viên trong thời
đại mới.
– Xây dựng môi trường học tập tích cực, động viên, giúp đỡ nhau học tập.
1.3.2. Theo dõi hoạt động học tập của sinh viên trong giờ lên lớp
Đây là nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên. Sinh viên
cần phải lên lớp đầy đủ, đúng giờ để nghe giảng viên giảng bài, hướng dẫn cách học, giao bài tập,
đồ án, tiểu luận…
Cần xác định rõ mục tiêu chính việc theo dõi hoạt động học tập của sinh viên trong giờ lên
lớp là nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và bồi dưỡng sinh viên chứ không chỉ đơn giản
là để chấp hành nội quy của nhà trường về giờ giấc, sĩ số sinh viên ở mỗi buổi học để có thể tiến
hành lớp học. Vì nếu như mỗi lớp học đi học đông đủ, đúng giờ, trong lớp tập trung lắng nghe
giảng bài… thì giảng viên sẽ có điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt nhất yêu cầu của môn học.
Trong việc theo dõi hoạt động học tập của sinh viên trong giờ lên lớp thì giảng viên chủ
nhiệm (GVCN) có vai trò quan trọng. GVCN là người giúp Trưởng khoa quản lý điều hành lớp,
giáo dục sinh viên về ý thức chính trị, ý thức về trường, khoa, lớp học, tinh thần đoàn kết giúp đỡ
nhau học tập tốt, rèn luyện tốt. GVCN làm cố vấn học tập cho sinh viên lớp mình phụ trách và phải
nắm chắc danh sách sinh viên trong lớp và quá trình học tập của sinh viên.
Do đó, công tác theo dõi, quản lý hoạt động học tập của sinh viên trong giờ lên lớp bao gồm
những công việc sau:
– GVCN phổ biến kế hoạch học tập theo học kỳ, năm học cho sinh viên,
– GVCN thường xuyên tổ chức họp lớp để phổ biến các vấn đề liên quan đến hoạt động học
tập của sinh viên,
– GVCN thường xuyên điểm danh để theo dõi tình hình học tập của sinh viên,
– GVCN cấm thi các trường hợp sinh viên không tham dự đủ số tiết quy định của môn học,
– GVCN thường xuyên theo dõi, quản lý quá trình học tập trên lớp của sinh viên,
– GVCN thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở sinh viên học tập,
– Chú trọng việc tạo ra môi trường học tập tích cực, thân thiện, giúp đỡ nhau học tập trong
sinh viên.
1.3.3. Hướng dẫn sinh viên xác định nội dung học tập phù hợp
Nội dung học tập là cái mà người học tác động vào nó, phải tiếp nhận và làm việc với nó
trong quá trình học tập. Ở mức độ chung nhất, nội dung học tập là toàn bộ kinh nghiệm của xã hội
đã được sáng tạo và tích lũy từ trước tới thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, không thể chuyển toàn bộ
và nguyên xi khối kinh nghiệm xã hội đã có vào nội dung học tập mà phải chọn lọc trong đó những
yếu tố cốt lõi và xác lập logic sư phạm, chuyển hóa chúng thành nội dung học tập trong mỗi quá
trình dạy học cụ thể.
Nội dung học tập cần trang bị cho thế hệ trẻ được cấu trúc thành 03 loại học vấn sau đây:
– Học vấn phổ thông là những tri thức khoa học phổ biến về tự nhiên, xã hội và tư duy; tri
thức về phương pháp tiếp cận chúng. Những tri thức này tạo cơ sở khoa học hình thành thế giới
quan và những phẩm chất nhân cách của người học; giúp người học cơ sở cần thiết để tham gia
hoạt động lao động xã hội hoặc tiếp thu học vấn nghề nghiệp.
– Học vấn kỹ thuật tổng hợp là những tri thức cơ bản về nguyên tắc của mọi quá trình sản
xuất và kỹ năng sử dụng các công cụ sản xuất phổ thông.
– Học vấn nghề bao gồm hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trong một lĩnh vực lao
động chuyên nghiệp.
Đối với sinh viên, những kiến thức được giảng viên giảng dạy trên lớp rất ít mà chỉ mang tính
chất hướng dẫn, tổ chức, điều khiển, do đó, sinh viên phải tự học, tự tìm tòi, đọc thêm sách, tài liệu
tham khảo để tăng cường kiến thức.
Để có thể quản lý được nội dung học tập của sinh viên, hướng cho nội dung học tập phù hợp
với mục tiêu, yêu cầu đào tạo; mục tiêu, yêu cầu môn học, nhà trường phải tổ chức các lớp học,
buổi hội thảo hướng dẫn sinh viên cách xác định nội dung học tập hợp lý, khoa học, có tác dụng bổ
trợ cho ngành nghề chuyên môn. Trong đó tập trung vào hai phần cơ bản, đó là:
– Hướng dẫn sinh viên xác định nội dung học tập có tính chất bắt buộc sinh viên phải hoàn
thành: Đây là nội dung học tập theo yêu cầu của chương trình học do nhà trường quy định cụ thể
cho từng ngành nghề đào tạo và bắt buộc sinh viên phải hoàn thành để có thể tốt nghiệp. Bao gồm
kiến thức cơ bản, kiến thức và kỹ năng về nghề nghiệp đang được đào tạo, tri thức về phương pháp.
– Định hướng cho sinh viên nghiên cứu, đọc tài liệu tham khảo, giáo trình để đào sâu, mở
rộng tri thức từ các vấn đề trong nội dung học tập. Ngoài những nội dung học tập bắt buộc theo
mục tiêu, yêu cầu của chương trình đào tạo quy định thì sinh viên cần tự học, tự nghiên cứu những
lĩnh vực tri thức theo sở thích, sở trường của mình.
1.3.4. Hướng dẫn phương pháp học tập bậc đại học cho sinh viên
Thuật ngữ phương pháp có nguồn gốc từ tiếng Hy lạp là “Methodos”, có nghĩa là con đường,
cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích. Phương pháp hiểu theo nghĩa chung nhất là cách
thức đạt tới mục tiêu, là hoạt động được sắp xếp theo một trật tự nhất định.
Phương pháp học tập là những cách thức tiếp thu, xử lý, vận dụng nội dung học tập theo cách
riêng của mỗi người học nhằm mục đích đạt được hiệu quả học tập cao nhất.
Thông qua hoạt động học, dưới sự chỉ đạo của người thầy, người học phải chủ động, tích cực
cải biến mình về kiến thức, kỹ năng, thái độ, hoàn thiện nhân cách, không ai làm thay cho mình
được. Vì vậy, nếu người học không chủ động, tích cực, không có phương pháp học tập tốt thì hiệu
quả của hoạt động học tập sẽ rất hạn chế.
Phương pháp học tập có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố của quá trình dạy học, bị chi
phối bởi các yếu tố đó, đặc biệt là phương pháp dạy của người giảng viên. Với chức năng tổ chức,
điều khiển hoạt động nhận thức cho người học, phương pháp dạy có tác dụng định hướng phương
pháp học tập cho người học. Vì vậy, quản lý phương pháp học tập là phải hướng dẫn phương pháp
học cho người học, bồi dưỡng phương pháp luận khoa học, phương pháp nghiên cứu, phương pháp
tự học cho sinh viên.
Việc hướng dẫn phương pháp học tập cho sinh viên bao gồm:
– Hướng dẫn tri thức về phương pháp học tập: Hướng dẫn người học nắm vững các phương
pháp học tập ở bậc đại học và vận dụng sáng tạo từng phương pháp vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể
và phù hợp với từng sinh viên.
– Hướng dẫn các thao tác học tập như: nghe giảng bài; đọc giáo trình, tài liệu; ghi chép bài
giảng; trao đổi; làm việc theo nhóm…
Việc hướng dẫn phương pháp học tập cho sinh viên được thực hiện bằng cách tổ chức các lớp
học, các buổi hội thảo chuyên đề về hướng dẫn phương pháp học tập ở bậc đại học cho sinh viên
ngay từ khi mới vào trường, hướng dẫn sinh viên phương pháp tự học, phương pháp làm việc theo
nhóm, phương pháp nghe giảng bài, phương pháp ghi chép bài giảng của giảng viên…
1.3.5. Hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch học tập
Kế hoạch học tập là bảng phân chia nội dung học tập theo thời gian một cách hợp lý, khoa học
dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ học tập và khả năng của bản thân sinh viên nhằm đạt được các mục tiêu
đào tạo hoặc các mục tiêu của môn học.
Việc xây dựng một kế hoạch học tập đối với sinh viên có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định
sự thành công hay thất bại của việc học. Xây dựng được một kế hoạch học tập hợp lý, khoa học sẽ
góp phần nâng cao chất lượng học tập của sinh viên.
Kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập bao gồm các giai đoạn như sau:
– Liệt kê và ghi ra những công việc cần làm,
– Tự xây dựng kế hoạch học tập theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học,
– Sắp xếp, phân phối thời gian hợp lý cho những nhiệm vụ học tập, ưu tiên cho những nhiệm
vụ quan trọng,
– Xác định thời gian phải hoàn thành công việc,
– Tự kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và rút kinh nghiệm.
Do đó, trường đại học cần hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch học tập bằng cách tổ chức
hướng dẫn sinh viên cách lập kế hoạch học tập phù hợp với năng lực của bản thân, cách sắp xếp
thời gian khoa học, hợp lý thông qua các lớp học, hội thảo, mời giảng viên hướng dẫn…
1.3.6. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động học tập của sinh viên
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động học tập quyết định một phần quan trọng trong
điều kiện học tập, chất lượng giảng dạy và nghiên cứu của nhà trường. Có tác dụng hỗ trợ hoạt
động học tập của sinh viên đạt hiệu quả và chất lượng tốt hơn.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động học tập của sinh viên thường bao gồm các
mặt sau:
– Hệ thống giảng đường, hành lang,
– Thư viện,
– Hệ thống phòng tự học,
– Trang thiết bị kỹ thuật: Projector, màn chiếu, máy vi tính… Âm thanh, ánh sáng trong
phòng học, giảng đường,
– Giáo trình, sách học và tài liệu tham khảo,
– Hệ thống phòng thực hành, phòng thí nghiệm.
Công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động học tập là công việc mua
sắm, trang bị, thường xuyên bảo trì, sửa chữa… nhằm đảm bảo tốt nhất cho sinh viên học tập, rèn
luyện.
1.3.7. Theo dõi việc kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của sinh viên
Như đã trình bày trên đây, giảng viên chủ nhiệm lớp là cố vấn học tập của lớp, có trách nhiệm
phổ biến cho sinh viên của lớp mình phụ trách về: chương trình đào tạo chuyên ngành, số lượng học
phần, số lượng tín chỉ, cấu trúc chương trình, kế hoạch năm học, hướng dẫn sinh viên đăng ký học
phần, quy định về phân loại kết quả học tập, điều kiện sinh viên được thi tốt nghiệp, làm đồ án, khóa
luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, giảng viên chủ nhiệm lớp cần hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch học tập cho
riêng mình trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường, để việc học tập phù hợp nhất với mỗi sinh
viên và có thể đạt kết quả cao nhất.
Giảng viên chủ nhiệm lớp theo dõi việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên qua
việc thực hiện các công việc:
– Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch học tập của sinh viên
– Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch học tập của sinh viên theo các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm
vụ của hoạt động học tập. Qua đó, phát hiện những sai lệch, giúp người học điều chỉnh hoạt động
học tập.
1.3.8. Công tác phối hợp với gia đình sinh viên
Việc giáo dục sinh viên là kết quả của sự phối hợp nhiều lực lượng giáo dục, đặc biệt là sự
phối hợp giữa gia đình và nhà trường. Do đó, nếu có các biện pháp phối hợp quản lý thích hợp, tạo
lập được mối quan hệ mật thiết giữa nhà trường và gia đình thì sẽ có tác động tích cực đến kết quả
học tập, rèn luyện của sinh viên.
Nhà trường phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình để xây dựng môi
trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
Tuy nhiên, nội dung công tác quản lý sự phối hợp với gia đình của sinh viên có nhiều điểm
khác so với học sinh phổ thông, vì sinh viên có mục đích, động cơ, ý thức tự giác cao trong học
tập.
Trong trường đại học, quản lý sự phối hợp với gia đình sinh viên bao gồm các mặt quản lý
sau:
– Gửi kết quả học tập, rèn luyện theo học kỳ, năm học của sinh viên tới phụ huynh sinh viên,
– Liên lạc với phụ huynh khi có công việc liên quan đến hoạt động học tập và rèn luyện của
sinh viên,
– Thực hiện yêu cầu phải có chữ ký phụ huynh trong đơn xin nghỉ học tạm thời (từ 1 – 2
năm) và đơn xin thôi học để góp phần quản lý hoạt động học tập của sinh viên.
1.3.9. Thực hiện các hoạt động hỗ trợ sinh viên học tập
Trong trường đại học, công tác hỗ trợ và hướng dẫn sinh viên học tập có vai trò rất quan
trọng, góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động học tập của sinh viên. Nó bao gồm:
– Phổ biến và hướng dẫn sinh viên thực hiện các nội quy, quy chế về học tập ngay từ đầu
khóa học,
– Phổ biến và hướng dẫn sinh viên về mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo của ngành học
ngay từ đầu khóa học,
– Phổ biến và hướng dẫn thực hiện chương trình chi tiết từng môn học cho sinh viên,
– Phổ biến các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá môn học và khóa học,
– Tổ chức các hoạt động ngoại khóa (tham quan, thực tập…) gắn liền với chương trình đào
tạo của từng ngành,
– Các hoạt động hỗ trợ học tập của nhà trường (trao tặng học bổng, khen thưởng cuối mỗi
học kỳ, năm học),
– Tổ chức cho sinh viên đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên.
1.4. Khái quát về hệ thống đào tạo theo học chế tín chỉ
Học chế tín chỉ được hình thành và mở đầu tại Viện Đại học Harvard, Hoa kỳ năm 1872 [2, tr.
5]. Mục đích của nó là quá trình đào tạo được tổ chức sao cho người học có thể lựa chọn cho mình
cách học phù hợp nhất với khả năng học vấn và tài chính của mình. Cơ sở đào tạo phải thích ứng
dễ dàng trước nhu cầu biến động, đa dạng của đời sống xã hội. Với mục đích như vậy, học chế tín
chỉ được phát triển nhanh chóng ở Mỹ và lan rộng sang châu Âu.
Ở Việt Nam, trước năm 1975 cũng đã triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ [2, tr. 5]. Sau
1975, vào năm 1980 tư tưởng đào tạo theo hệ thống tín chỉ được hình thành. Trường Đại học Bách
khoa Tp. HCM đi tiên phong triển khai từ năm học 1993 – 1994, sau đó là các trường Đại học Đà
Lạt, Cần Thơ, Thủy sản Nha Trang, Khoa học tự nhiên Tp. HCM… Và cho đến nay, theo quy chế
43/2007/QĐ–BGD&ĐT, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra lộ trình để tất cả các trường Đại học
Việt Nam triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ.
Học chế tín chỉ có một số đặc điểm sau:
(1) – Đào tạo đại học theo học chế tín chỉ là một hệ thống đào tạo tiến bộ với triết lý cơ bản
là tôn trọng người học, coi người học là trung tâm, nói cách khác là hướng đến người học và tạo
điều kiện thuận lợi cho người học.
Chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ tạo cho sinh viên tính chủ động cao trong việc lựa
chọn kiến thức trang bị cho bản thân và đề ra kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện
của mình. Sinh viên có thể học nhanh hơn hay muộn hơn so với tiến độ bình thường, sinh viên
được chủ động về mặt thời gian, nếu học tốt có thể rút ngắn thời gian học, sinh viên cũng có điều
kiện để vừa học, vừa làm.
(2) – Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng kiến thức và kết quả học tập đã tích luỹ
được của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 – 45 tiết thực hành, thí
nghiệm hoặc thảo luận; 45 – 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 – 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc
đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp
thu được một tín chỉ, sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
(3) – Người học phải tích lũy kiến thức theo từng học phần. Học phần là khối lượng kiến thức
tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích._. 1
5 Tham gia tích cực trong các hoạt động thảo luận nhóm… 4 3 2 1
Câu 2: Thầy / cô cho biết ý kiến về công tác quản lý hoạt động học tập trên lớp của nhà trường hiện nay? (Xin
khoanh tròn vào con số chỉ tần số và mức độ thực hiện).
Stt Công tác quản lý hoạt động học tập trên lớp
Mức độ thường
xuyên
3. Thường xuyên
2. Thỉnh thoảng
1. Chưa bao giờ
Kết quả thực hiện
4. Tốt
3. Khá
2. Trung bình
1. Yếu
1 GVCN phổ biến kế hoạch học tập theo học kỳ, năm học cho sinh viên 3 2 1 4 3 2 1
2 GVCN thường xuyên tổ chức họp lớp để phổ biến các vấn 3 2 1 4 3 2 1
đề liên quan đến hoạt động học tập của SV
3 GVCN lớp thường xuyên điểm danh để theo dõi tình hình học tập của SV 3 2 1 4 3 2 1
4 GVCN cấm thi các trường hợp SV không tham dự đủ số tiết quy định của môn học 3 2 1 4 3 2 1
5 GVCN thường xuyên theo dõi, quản lý quá trình học tập trên lớp của SV 3 2 1 4 3 2 1
6 GVCN thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở sinh viên học tập 3 2 1 4 3 2 1
7 Chú trọng việc tạo ra môi trường học tập tích cực, thân thiện, giúp đỡ nhau học tập trong SV 3 2 1 4 3 2 1
8
Ý kiến khác (ghi cụ thể): ..................................................................................................................................
Câu 3: Thầy / cô đồng ý ở mức độ nào về vai trò của hoạt động học tập đối với sinh viên? (Xin khoanh tròn vào
con số chỉ mức độ)
Stt Vai trò của hoạt động học tập Rất đồng ý Đồng ý
Không
đồng ý
1 Giúp SV củng cố, mở rộng, nắm vững tri thức 3 2 1
2 Giúp SV rèn luyện tính tích cực, chủ động, sáng tạo 3 2 1
3 Giúp SV rèn luyện thói quen học tập và năng lực tự học suốt đời 3 2 1
4 Giúp SV đạt kết quả cao trong các kỳ thi 3 2 1
5 Giúp SV hình thành động cơ học tập tốt 3 2 1
6 Giúp SV hình thành phương pháp học tập tốt 3 2 1
7 Giúp SV rèn luyện khả năng tư duy 3 2 1
8 Giúp SV hình thành và phát triển nhân cách 3 2 1
9 Vai trò khác của học tập (ghi cụ thể): ...............................................................................................
Câu 4: Thầy / Cô đánh giá mức độ sinh viên nắm vững nội quy, quy chế về học tập như thế nào? (Xin khoanh tròn
vào con số chỉ mức độ)
Nắm rất vững Nắm vững Nắm không chắc lắm Không nắm vững
4 3 2 1
Câu 5: Theo thầy / cô, mỗi ngày SV cần dành thời gian cho việc tự học như thế nào? (Xin khoanh tròn vào con số
chỉ mức độ)
Stt Thời gian tự học Thường xuyên
Thỉnh
thoảng
Không sử
dụng
1 Dưới 2 giờ 3 2 1
2 Từ 2 – 3 giờ 3 2 1
3 Từ 3 – 4 giờ 3 2 1
4 Từ 4 – 5 giờ 3 2 1
5 Trên 5 giờ 3 2 1
Câu 6: Thầy / cô cho biết việc giáo dục mục đích, động cơ học tập cho sinh viên được nhà trường thực hiện
thông qua: (Xin khoanh tròn vào con số chỉ tần số và mức độ thực hiện)
Stt Nội dung giáo dục
Mức độ thường
xuyên
3. Thường xuyên
2. Thỉnh thoảng
1. Chưa bao giờ
Kết quả thực hiện
4. Tốt
3. Khá
2. Trung bình
1. Yếu
1 Tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục mục đích, lý tưởng sống và giáo dục truyền thống cho SV 3 2 1 4 3 2 1
2 Tổ chức các buổi nói chuyện nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của sinh viên trong thời đại mới 3 2 1 4 3 2 1
3 Xây dựng môi trường học tập tích cực, động viên, giúp đỡ nhau trong học tập 3 2 1 4 3 2 1
4 Nâng cao nhận thức của SV về mục tiêu đào tạo của từng chuyên ngành 3 2 1 4 3 2 1
Câu 7: Thầy / cô cho biết ý kiến về công tác tổ chức, hướng dẫn, quản lý hoạt động học tập của nhà trường
hiện nay? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ tần số và mức độ thực hiện)
Stt Công tác tổ chức, hướng dẫn, quản lý hoạt động học tập
Mức độ thường
xuyên
3. Thường xuyên
2. Thỉnh thoảng
1. Chưa bao giờ
Kết quả thực hiện
4. Tốt
3. Khá
2. Trung bình
1. Yếu
1 Phổ biến và hướng dẫn SV thực hiện các nội quy, quy chế về học tập ngay từ đầu khóa học 3 2 1 4 3 2 1
2 Phổ biến và hướng dẫn sinh viên về mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo của ngành học ngay từ đầu khóa học 3 2 1 4 3 2 1
3 Phổ biến và hướng dẫn thực hiện chương trình chi tiết từng môn học cho SV 3 2 1 4 3 2 1
4 Phổ biến các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá môn học và khóa học 3 2 1 4 3 2 1
5 Tổ chức lớp học, hội thảo hướng dẫn sinh viên về phương pháp học tập ở bậc đại học, phương pháp tự học, học nhóm… 3 2 1 4 3 2 1
6 Hướng dẫn sinh viên xác định nội dung tự học cần thiết, hợp lý, khoa học 3 2 1 4 3 2 1
7 Hướng dẫn SV kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình 3 2 1 4 3 2 1
8 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa (tham quan, thực tập…) gắn liền với chương trình đào tạo của từng ngành 3 2 1 4 3 2 1
9 Tổ chức cho sinh viên đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên 3 2 1 4 3 2 1
10
Các hoạt động hỗ trợ học tập của nhà trường (trao tặng học bổng,
khen thưởng cuối mỗi học kỳ, năm học) đã có tác dụng kích thích
SV học tập ở mức độ nào?
Rất có Có tác Ít có Không có
tác dụng dụng tác dụng tác dụng
(4) (3) (2) (1)
11 Nhà trường tổ chức, hướng dẫn và quản lý hoạt động học tập đã đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên ở mức độ nào?
Tốt Khá Trung bình Yếu
(4) (3) (2) (1)
Câu 8: Thầy / cô cho biết ý kiến về sự phối hợp của nhà trường với gia đình trong công tác quản lý hoạt động
học tập của sinh viên? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ mức độ)
Stt Sự phối hợp của nhà trường với gia đình Mức độ
1 Gửi kết quả học tập, rèn luyện theo học kỳ, năm học tới phụ huynh SV
Tốt
(4)
Khá
(3)
TB
(2)
Yếu
(1)
2 Liên lạc với phụ huynh khi có công việc liên quan đến hoạt động học tập và rèn luyện của SV
Tốt
(4)
Khá
(3)
TB
(2)
Yếu
(1)
3
Thực hiện yêu cầu phải có chữ ký phụ huynh trong đơn xin nghỉ
học tạm thời (từ 1 – 2 năm) và đơn xin thôi học để góp phần quản
lý hoạt động học tập của SV
Tốt
(4)
Khá
(3)
TB
(2)
Yếu
(1)
4 Ý kiến khác (ghi cụ thể): ..................................................................................................................................
Câu 9: Theo quý thầy / cô, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ học tập mà trường Đại học Yersin Đà Lạt
hiện có đã đáp ứng nhu cầu học tập, thực hành, thí nghiệm của SV ở mức độ nào? (Số 4: Đáp ứng tốt; số 3:
Đáp ứng; số 2: Đáp ứng ở mức độ tương đối; số 1: Chưa đáp ứng).
Stt Cở sở vật chất, trang thiết bị Mức độ
1 Hệ thống giảng đường, hành lang 4 3 2 1
2 Thư viện 4 3 2 1
3 Hệ thống phòng tự học 4 3 2 1
4 Trang thiết bị kỹ thuật: Projector, màn chiếu, máy vi tính… Âm thanh, ánh sáng trong phòng học, giảng đường 4 3 2 1
5 Giáo trình, sách học và tài liệu tham khảo 4 3 2 1
6 Hệ thống phòng thực hành, phòng thí nghiệm 4 3 2 1
7 Ý kiến khác (ghi cụ thể): .................................................................................................................................
Câu 10: Theo thầy / cô, các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc học tập của SV trường Đại học Yersin Đà
Lạt là gì và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đó đến việc học tập như thế nào? (Số 4: Ảnh hưởng lớn; số
3: Ảnh hưởng; số 2: Ít ảnh hưởng; số 1: Không ảnh hưởng)
Stt Các nguyên nhân Mức độ
1 Do sinh viên chưa xác định đúng đắn động cơ học tập và chưa nhận thức đúng ý nghĩa của việc học tập 4 3 2 1
2 Do SV thiếu tính năng động, tự giác trong học tập 4 3 2 1
3 Do SV thiếu tính tích cực trong học tập 4 3 2 1
4 Do SV chưa biết phương pháp học tập hiệu quả 4 3 2 1
5 Do SV chưa biết cách xác định nội dung tự học hợp lý, khoa học 4 3 2 1
6 Do SV chưa biết cách xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình 4 3 2 1
7 Do công tác tổ chức, hướng dẫn và quản lý hoạt động học tập của nhà trường chưa tốt 4 3 2 1
8 Do thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo, thiếu phòng thực hành, thí nghiệm, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ học tập 4 3 2 1
9
Do ảnh hưởng của các nguyên nhân khác (ghi cụ thể): ...................................................................................
.........................................................................................................................................................................
Câu 11: Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập, thầy / cô đánh giá các giải pháp sau đây như thế nào?
(Số 4: Rất cần thiết; số 3: Cần thiết; số 2: Ít cần thiết; số 1: Không cần thiết).
Stt Các giải pháp Mức độ
1 Tăng cường các biện pháp giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, mục đích, lối sống cho SV 4 3 2 1
2 Giáo dục động cơ học tập đúng đắn và giáo dục ý nghĩa, tầm quan trọng của việc học tập cho sinh viên 4 3 2 1
3
Tăng cường việc phổ biến, hướng dẫn SV thực hiện mục tiêu
đào tạo, chương trình đào tạo, chương trình chi tiết môn học
ngay từ đầu khóa học
4 3 2 1
4
Tổ chức các lớp học, các buổi hội thảo nhằm hướng dẫn
phương pháp học tập ở bậc đại học, phương pháp tự học,
phương pháp học nhóm cho SV
4 3 2 1
5 Tổ chức các lớp học, các buổi hội thảo nhằm hướng dẫn SV xác định được nội dung tự học cần thiết, hợp lý, khoa học 4 3 2 1
6 Tổ chức các lớp học, các buổi hội thảo nhằm hướng dẫn SV những kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình 4 3 2 1
7 Tăng cường việc trang bị sách học, giáo trình, tài liệu tham khảo cho SV 4 3 2 1
8 Trang bị đầy đủ các phòng thực hành, thí nghiệm phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu khoa học của SV 4 3 2 1
9 Tăng cường mua sắm trang thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học tập của SV 4 3 2 1
10 Tăng cường các biện pháp phối hợp chặt chẽ với phụ huynh SV trong việc quản lý hoạt động học tập của SV 4 3 2 1
11
Tăng cường các hoạt động hỗ trợ học tập, hỗ trợ học bổng, khen
thưởng SV đạt thành tích cao trong học tập cuối mỗi học kỳ,
năm học…
4 3 2 1
12 GVCN thường xuyên kiểm tra, đánh giá, đôn đốc, nhắc nhở SV học tập 4 3 2 1
13 Các giải pháp khác (ghi cụ thể): ...................................................................................................................
......................................................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho sinh viên)
Các bạn sinh viên thân mến!
Nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên, qua đó tìm ra các giải pháp
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt khi
chuyển đổi sang đào tạo theo học chế tín chỉ, chúng tôi thực hiện đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động học
tập của sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt”.
Để thu thập số liệu cho đề tài nghiên cứu trên, chúng tôi rất mong nhận được sự tham gia nhiệt tình của
các bạn sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt qua việc trả lời Phiếu khảo sát dưới đây.
Chân thành cảm ơn.
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN: Bạn cho biết một số thông tin cá nhân sau:
Giới tính: (1) Nam: (2) Nữ:
Lớp: ...............................................................................................................................
Khoa: ............................................................................ Năm thứ: .................................
II. CÂU HỎI KHẢO SÁT
Câu 1: Lý do bạn xin xét tuyển vào học tại trường Đại học Yersin Đà Lạt? (đánh dấu “X” vào ô phù hợp)
(1) Do có ngành học phù hợp với năng lực, sở thích ............................................
(2) Do có ngành học dễ tìm việc làm sau khi ra trường .........................................
(3) Do ngành học có thu nhập cao sau khi ra trường ............................................
(4) Do người khác khuyên bảo ..............................................................................
(5) Lý do khác (ghi cụ thể): ........................................................................................................................
Câu 2: Bạn cho biết mức độ SV trường Đại học Yersin Đà Lạt tham gia vào các hoạt động học tập ở trên lớp? (Xin
khoanh tròn vào con số chỉ mức độ: Số 4: Tốt; số 3: Khá; số 2: Trung bình; số 1: Yếu).
Stt Các hoạt động Mức độ
1 Tham gia đầy đủ các buổi học trên lớp 4 3 2 1
2 Đi học đúng giờ 4 3 2 1
3 Trong lớp tập trung lắng nghe giảng viên giảng bài 4 3 2 1
4 Tích cực tham gia phát biểu, trao đổi học tập với giảng viên, nêu ý kiến… 4 3 2 1
5 Tham gia tích cực trong các hoạt động thảo luận nhóm… 4 3 2 1
Câu 3: Ý kiến của bạn về công tác quản lý hoạt động học tập trên lớp của nhà trường hiện nay? (Xin khoanh tròn vào
con số chỉ tần số và mức độ thực hiện).
Stt Công tác quản lý hoạt động học tập trên lớp
Mức độ thường
xuyên
3. Thường xuyên
2. Thỉnh thoảng
1. Chưa bao giờ
Kết quả thực hiện
4. Tốt
3. Khá
2. Trung bình
1. Yếu
1 GVCN phổ biến kế hoạch học tập theo học kỳ, năm học cho sinh viên 3 2 1 4 3 2 1
2 GVCN thường xuyên tổ chức họp lớp để phổ biến các vấn đề liên quan đến hoạt động học tập của SV 3 2 1 4 3 2 1
3 GVCN thường xuyên điểm danh để theo dõi tình hình học tập của SV 3 2 1 4 3 2 1
4 GVCN cấm thi các trường hợp SV không tham dự đủ số tiết quy định của môn học 3 2 1 4 3 2 1
5 GVCN thường xuyên theo dõi, quản lý quá trình học tập trên lớp của SV 3 2 1 4 3 2 1
6 GVCN thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở sinh viên học tập 3 2 1 4 3 2 1
7 Chú trọng việc tạo ra môi trường học tập tích cực, thân thiện, giúp đỡ nhau học tập trong SV 3 2 1 4 3 2 1
8 Ý kiến khác (ghi cụ thể): ................................................................................................................................
Câu 4: Hoạt động học tập có vai trò đối với bạn như thế nào? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ mức độ)
Rất quan trọng Quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng
4 3 2 1
Câu 5: Nhận thức của bạn về vai trò của hoạt động học tập như thế nào? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ mức độ)
Stt Vai trò của hoạt động học tập Rất đồng ý Đồng ý
Không
đồng ý
1 Giúp SV củng cố, mở rộng, nắm vững tri thức 3 2 1
2 Giúp SV rèn luyện tính tích cực, chủ động, sáng tạo 3 2 1
3 Giúp SV rèn luyện thói quen học tập và năng lực tự học suốt đời 3 2 1
4 Giúp SV đạt kết quả cao trong các kỳ thi 3 2 1
5 Giúp SV hình thành động cơ học tập tốt 3 2 1
6 Giúp SV hình thành phương pháp học tập tốt 3 2 1
7 Giúp SV rèn luyện khả năng tư duy 3 2 1
8 Giúp SV hình thành và phát triển nhân cách 3 2 1
9 Vai trò khác của học tập (ghi cụ thể): .............................................................................................
Câu 6: Mức độ nắm vững nội quy, quy chế về học tập của bạn như thế nào? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ mức độ)
Nắm rất vững Nắm vững Nắm không chắc lắm Không nắm vững
4 3 2 1
Câu 7: Bạn xác định mục đích, động cơ học tập là: (Xin khoanh tròn vào con số chỉ mức độ)
Stt Mục đích, động cơ học tập Rất đồng ý Đồng ý
Không
đồng ý
1 Học để trở thành người có ích cho xã hội 3 2 1
2 Học để tự khẳng định mình 3 2 1
3 Học để thi đạt tất cả các môn học 3 2 1
4 Học để làm vui lòng cha mẹ 3 2 1
5 Ý kiến khác (ghi cụ thể): ..................................................................................................................
Câu 8: Bạn thường sử dụng những phương pháp học tập nào sau đây? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ mức độ)
Stt Phương pháp học tập Thường xuyên
Thỉnh
thoảng
Không sử
dụng
1 Xem trước bài học và tự rút ra kiến thức khi nghe giảng 3 2 1
2 Học lý thuyết, công thức trước khi làm bài tập thực hành 3 2 1
3 Nghiên cứu để nắm thực chất nội dung học tập 3 2 1
4 Đọc thêm các tài liệu tham khảo để làm bài tập, đồ án, tiểu luận ở nhà 3 2 1
5 Trao đổi với bạn bè để thảo luận về nội dung học tập 3 2 1
6 Đọc thêm sách, tài liệu tham khảo để nắm vững kiến thức đã học và mở rộng thêm kiến thức 3 2 1
7 Hệ thống hóa, khái quát hóa tài liệu học tập 3 2 1
8 Phương pháp khác (ghi cụ thể): .......................................................................................................
Câu 9: Bạn thường tự học những nội dung gì? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ mức độ)
Stt Nội dung tự học Thường xuyên
Thỉnh
thoảng
Không sử
dụng
1 Xem lại bài giảng các môn vừa mới học trong ngày 3 2 1
2 Làm bài tập, đồ án, tiểu luận ở nhà 3 2 1
3 Nghiên cứu bài mới sắp học 3 2 1
4 Tìm đọc sách, tài liệu tham khảo do giảng viên giới thiệu 3 2 1
5 Đọc thêm sách, tài liệu tham khảo để mở rộng kiến thức 3 2 1
6 Đi học thêm để nâng cao trình độ (ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ…) 3 2 1
7 Nội dung khác (ghi cụ thể): .............................................................................................................
Câu 10: Bạn thường sử dụng kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập như thế nào? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ mức độ)
Stt Kỹ năng lập kế hoạch học tập Thường xuyên
Thỉnh
thoảng
Không sử
dụng
1 Liệt kê và ghi ra những công việc cần làm 3 2 1
2 Tự xây dựng kế hoạch học tập theo từng tuần, tháng, học kỳ, năm học 3 2 1
3 Sắp xếp, phân phối thời gian hợp lý cho những nhiệm vụ học tập, ưu tiên cho những nhiệm vụ quan trọng 3 2 1
4 Xác định thời gian phải hoàn thành công việc 3 2 1
5 Tự kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và rút kinh nghiệm 3 2 1
6 Kỹ năng khác (ghi cụ thể): ...............................................................................................................
Câu 11: Hàng ngày, bạn sử dụng thời gian cho việc tự học như thế nào? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ mức độ)
Stt Thời gian tự học Thường xuyên
Thỉnh
thoảng
Không sử
dụng
1 Dưới 2 giờ 3 2 1
2 Từ 2 – 3 giờ 3 2 1
3 Từ 3 – 4 giờ 3 2 1
4 Từ 4 – 5 giờ 3 2 1
5 Trên 5 giờ 3 2 1
Câu 12: Việc giáo dục mục đích, động cơ học tập cho sinh viên được nhà trường thực hiện thông qua: (Xin khoanh tròn
vào con số chỉ tần số và mức độ thực hiện)
Stt Nội dung giáo dục
Mức độ thường
xuyên
3. Thường xuyên
2. Thỉnh thoảng
1. Chưa bao giờ
Kết quả thực hiện
4. Tốt
3. Khá
2. Trung bình
1. Yếu
1 Tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục mục đích, lý tưởng sống và giáo dục truyền thống cho SV 3 2 1 4 3 2 1
2 Tổ chức các buổi nói chuyện nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của sinh viên trong thời đại mới 3 2 1 4 3 2 1
3 Xây dựng môi trường học tập tích cực, động viên, giúp đỡ nhau trong học tập 3 2 1 4 3 2 1
4 Nâng cao nhận thức của SV về mục tiêu đào tạo của từng chuyên ngành 3 2 1 4 3 2 1
Câu 13: Ý kiến của bạn về công tác tổ chức, hướng dẫn, quản lý hoạt động học tập của nhà trường hiện nay? (Xin
khoanh tròn vào con số chỉ tần số và mức độ thực hiện).
Stt Công tác tổ chức, hướng dẫn, quản lý hoạt động học tập
Mức độ thường
xuyên
3. Thường xuyên
2. Thỉnh thoảng
1. Chưa bao giờ
Kết quả thực hiện
4. Tốt
3. Khá
2. Trung bình
1. Yếu
1 Phổ biến và hướng dẫn SV thực hiện các nội quy, quy chế về học tập ngay từ đầu khóa học 3 2 1 4 3 2 1
2 Phổ biến và hướng dẫn sinh viên về mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo của ngành học ngay từ đầu khóa học 3 2 1 4 3 2 1
3 Phổ biến và hướng dẫn thực hiện chương trình chi tiết từng môn học cho SV 3 2 1 4 3 2 1
4 Phổ biến các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá môn học và khóa học 3 2 1 4 3 2 1
5 Tổ chức lớp học, hội thảo hướng dẫn sinh viên về phương pháp học tập ở bậc đại học, phương pháp tự học, học nhóm… 3 2 1 4 3 2 1
6 Hướng dẫn sinh viên xác định nội dung tự học cần thiết, hợp lý, khoa học 3 2 1 4 3 2 1
7 Hướng dẫn SV kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình 3 2 1 4 3 2 1
8 Tổ chức các hoạt động ngoại khóa (tham quan, thực tập…) 3 2 1 4 3 2 1
gắn liền với chương trình đào tạo của từng ngành
9 Tổ chức cho sinh viên đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên 3 2 1 4 3 2 1
10
Các hoạt động hỗ trợ học tập của nhà trường (trao tặng học bổng,
khen thưởng cuối mỗi học kỳ, năm học) đã có tác dụng kích thích
SV học tập ở mức độ nào?
Rất có Có tác Ít có Không có
tác dụng dụng tác dụng tác dụng
(4) (3) (2) (1)
11 Nhà trường tổ chức, hướng dẫn và quản lý hoạt động học tập đã đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên ở mức độ nào?
Tốt Khá Trung bình Yếu
(4) (3) (2) (1)
Câu 14: Ý kiến của bạn về sự phối hợp của nhà trường với gia đình trong công tác quản lý hoạt động học tập của sinh
viên? (Xin khoanh tròn vào con số chỉ mức độ)
Stt Sự phối hợp của nhà trường với gia đình Mức độ
1 Gửi kết quả học tập, rèn luyện theo học kỳ, năm học tới phụ huynh SV
Tốt
(4)
Khá
(3)
TB
(2)
Yếu
(1)
2 Liên lạc với phụ huynh khi có công việc liên quan đến hoạt động học tập và rèn luyện của SV
Tốt
(4)
Khá
(3)
TB
(2)
Yếu
(1)
3
Thực hiện yêu cầu phải có chữ ký phụ huynh trong đơn xin nghỉ
học tạm thời (từ 1 – 2 năm) và đơn xin thôi học để góp phần quản
lý hoạt động học tập của SV
Tốt
(4)
Khá
(3)
TB
(2)
Yếu
(1)
4 Ý kiến khác (ghi cụ thể): ..................................................................................................................................
Câu 15: Theo bạn, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ học tập mà trường Đại học Yersin Đà Lạt hiện có đã đáp ứng
nhu cầu học tập, thực hành, thí nghiệm của bạn ở mức độ nào? (Số 4: Đáp ứng tốt; số 3: Đáp ứng; số 2: Đáp ứng ở mức
độ tương đối; số 1: Chưa đáp ứng).
Stt Cở sở vật chất, trang thiết bị Mức độ
1 Hệ thống giảng đường, hành lang 4 3 2 1
2 Thư viện 4 3 2 1
3 Hệ thống phòng tự học 4 3 2 1
4 Trang thiết bị kỹ thuật: Projector, màn chiếu, máy vi tính… Âm thanh, ánh sáng trong phòng học, giảng đường 4 3 2 1
5 Giáo trình, sách học và tài liệu tham khảo 4 3 2 1
6 Hệ thống phòng thực hành, phòng thí nghiệm 4 3 2 1
7 Ý kiến khác (ghi cụ thể): .................................................................................................................................
Câu 16: Theo bạn, các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc học tập của SV trường Đại học Yersin Đà Lạt là gì và
mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đó đến việc học tập như thế nào? (Số 4: Ảnh hưởng lớn; số 3: Ảnh hưởng; số 2:
Ít ảnh hưởng; số 1: Không ảnh hưởng)
Stt Các nguyên nhân Mức độ
1 Do sinh viên chưa xác định đúng đắn động cơ học tập và chưa nhận thức đúng ý nghĩa của việc học tập 4 3 2 1
2 Do SV thiếu tính năng động, tự giác trong học tập 4 3 2 1
3 Do SV thiếu tính tích cực trong học tập 4 3 2 1
4 Do SV chưa biết phương pháp học tập hiệu quả 4 3 2 1
5 Do SV chưa biết cách xác định nội dung tự học hợp lý, khoa học 4 3 2 1
6 Do SV chưa biết cách xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình 4 3 2 1
7 Do công tác tổ chức, hướng dẫn và quản lý hoạt động học tập của nhà trường chưa tốt 4 3 2 1
8 Do thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo, thiếu phòng thực hành, thí nghiệm, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ học tập 4 3 2 1
9
Do ảnh hưởng của các nguyên nhân khác (ghi cụ thể): ...................................................................................
.........................................................................................................................................................................
Câu 17: Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập, bạn đánh giá các giải pháp sau đây như thế nào? (Số 4: Rất
cần thiết; số 3: Cần thiết; số 2: Ít cần thiết; số 1: Không cần thiết).
Stt Các giải pháp Mức độ
1 Tăng cường các biện pháp giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, mục đích, lối sống cho SV 4 3 2 1
2 Giáo dục động cơ học tập đúng đắn và giáo dục ý nghĩa, tầm quan trọng của việc học tập cho sinh viên 4 3 2 1
3
Tăng cường việc phổ biến, hướng dẫn SV thực hiện mục tiêu
đào tạo, chương trình đào tạo, chương trình chi tiết môn học
ngay từ đầu khóa học
4 3 2 1
4
Tổ chức các lớp học, các buổi hội thảo nhằm hướng dẫn
phương pháp học tập ở bậc đại học, phương pháp tự học,
phương pháp học nhóm cho SV
4 3 2 1
5 Tổ chức các lớp học, các buổi hội thảo nhằm hướng dẫn SV xác định được nội dung tự học cần thiết, hợp lý, khoa học 4 3 2 1
6 Tổ chức các lớp học, các buổi hội thảo nhằm hướng dẫn SV những kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập cho riêng mình 4 3 2 1
7 Tăng cường việc trang bị sách học, giáo trình, tài liệu tham khảo cho SV 4 3 2 1
8 Trang bị đầy đủ các phòng thực hành, thí nghiệm phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu khoa học của SV 4 3 2 1
9 Tăng cường mua sắm trang thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học tập của SV 4 3 2 1
10 Tăng cường các biện pháp phối hợp chặt chẽ với phụ huynh SV trong việc quản lý hoạt động học tập của SV 4 3 2 1
11
Tăng cường các hoạt động hỗ trợ học tập, hỗ trợ học bổng,
khen thưởng SV đạt thành tích cao trong học tập cuối mỗi học
kỳ, năm học…
4 3 2 1
12 GVCN thường xuyên kiểm tra, đánh giá, đôn đốc, nhắc nhở SV học tập 4 3 2 1
13 Các giải pháp khác (ghi cụ thể): .......................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC 3
Tổng hợp kết quả khảo sát công tác tổ chức, hướng dẫn, quản lý
hoạt động học tập của SV trường Đại học Yersin Đà Lạt
Mức độ thường xuyên
3. Thường xuyên
2. Thỉnh thoảng
1. Chưa bao giờ
Kết quả thực hiện
4. Tốt
3. Khá
2. Trung bình
1. Yếu
Stt Nội dung Đối tượng
(3) (2) (1) ĐTB (4) (3) (2) (1) ĐTB
SV 67.4 31.4 1.1 2.60 69.4 24.0 6.6 0 3.63
1
Phổ biến và hướng dẫn SV thực
hiện các nội quy, quy chế về
học tập ngay từ đầu khóa học GV 78.2 21.8 0 2.78 66.0 32.7 1.4 0 3.65
SV 48.0 45.1 6.9 2.60 26.9 43.1 23.4 6.6 3.61
2
Phổ biến và hướng dẫn sinh
viên về mục tiêu đào tạo,
chương trình đào tạo của ngành
học ngay từ đầu khóa học GV 81.6 16.3 2.0 2.80 59.2 36.1 4.8 0 3.54
SV 28.6 57.1 14.3 2.14 23.4 32.0 33.1 11.4 2.67
3
Phổ biến và hướng dẫn thực
hiện chương trình chi tiết từng
môn học cho SV. GV 46.3 48.3 5.4 2.41 24.5 34.7 37.4 3.4 2.80
SV 46.3 51.4 2.3 2.44 22.6 41.1 30.3 6.0 2.80
4
Phổ biến các yêu cầu về kiểm
tra, đánh giá môn học và khóa
học. GV 40.8 57.1 2.0 2.39 25.2 44.2 30.6 0 2.95
SV 20.6 63.1 16.3 2.04 8.6 37.7 38.6 15.1 2.40
5
Tổ chức lớp học, hội thảo
hướng dẫn SV về phương pháp
học tập ở bậc đại học, phương
pháp tự học, học nhóm… GV 25.9 63.3 10.9 2.15 6.1 35.4 49.7 8.8 2.39
SV 19.4 62.6 18.0 2.01 8.3 38.3 34.0 19.4 2.35
6
Hướng dẫn sinh viên xác định
nội dung tự học cần thiết, hợp
lý, khoa học GV 23.8 70.1 6.1 2.18 4.1 37.4 53.1 5.4 2.40
SV 18.0 62.6 19.4 1.99 9.7 34.3 34.9 16.6 2.37
7
Hướng dẫn SV kỹ năng xây
dựng kế hoạch học tập cho riêng
mình GV 19.7 64.6 15.6 2.04 4.1 34.7 45.6 15.6 2.27
SV 28.3 58.0 13.7 2.15 18.9 39.7 28.0 13.4 2.64
8
Tổ chức các hoạt động ngoại
khóa (tham quan, thực tập…)
gắn liền với chương trình đào
tạo của từng ngành GV 52.4 41.5 6.1 2.46 19.7 61.9 18.4 0 3.01
SV 56.6 36.3 7.1 2.50 32.3 36.9 25.4 5.4 2.96
9 Tổ chức cho SV đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên GV 84.4 15.6 0 2.84 29.9 61.2 6.8 2.0 3.19
SV
Rất có
tác
dụng:
37.4
Có tác
dụng:
52.9
Ít có tác
dụng:
7.7
Không
có tác
dụng:
2.0
ĐTB
3.26
10
Các hoạt động hỗ trợ học tập
của nhà trường (trao tặng học
bổng, khen thưởng cuối mỗi
học kỳ, năm học) đã có tác
dụng kích thích SV học tập ở
mức độ nào? GV
Rất có
tác
dụng:
23.1
Có tác
dụng:
68.7
Ít có tác
dụng:
8.2
Không
có tác
dụng:
0
ĐTB:
3.15
SV
Tốt
13.4
Khá
56.3
TB
28.0
Yếu
2.3
ĐTB
2.81
11
Nhà trường tổ chức, hướng dẫn
và quản lý hoạt động học tập đã
đáp ứng nhu cầu học tập của
sinh viên ở mức độ nào? GV Tốt 2.0
Khá
81.0
TB
17.0
Yếu
0
ĐTB
2.85
PHỤ LỤC 4
Tổng hợp kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động học tập của SV
Stt Giải pháp Đối
tượng
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Ít cần
thiết
Không
cần
thiết
ĐTB SD P
SV 46.0 40.6 11.7 1.7 3.31 0.74
1
Tăng cường các biện pháp giáo dục chính trị
tư tưởng, truyền thống, mục đích, lối sống cho
SV GV 42.9 40.8 16.3 0 3.27 0.72
0.55
SV 57.7 35.4 6.9 0 3.51 0.62
2
Giáo dục động cơ học tập đúng đắn và
giáo dục ý nghĩa, tầm quan trọng của việc
học tập cho sinh viên GV 51.7 37.4 10.9 0 3.54 0.61
0.64
SV 60.6 32.3 6.3 0.9 3.53 0.65
3
Tăng cường việc phổ biến, hướng dẫn SV
thực hiện mục tiêu đào tạo, chương trình
đào tạo, chương trình chi tiết môn học
ngay từ đầu khóa học GV 57.1 29.9 12.9 0 3.54 0.69
0.86
SV 67.1 27.1 5.1 0.6 3.61 0.61
4
Tổ chức các lớp học, các buổi hội thảo
nhằm hướng dẫn phương pháp học tập ở
bậc đại học, phương pháp tự học, phương
pháp học nhóm cho SV GV 68.7 29.9 1.4 0 3.67 0.50
0.22
SV 62.6 28.6 8.0 0.9 3.53 0.68
5
Tổ chức các lớp học, các buổi hội thảo
nhằm hướng dẫn SV xác định được nội
dung tự học cần thiết, hợp lý, khoa học GV 54.4 42.2 3.4 0 3.51 0.57
0.77
SV 61.7 31.4 6.6 0.3 3.55 0.63
6
Tổ chức các lớp học, các buổi hội thảo
nhằm hướng dẫn SV những kỹ năng xây
dựng kế hoạch học tập cho riêng mình GV 66.0 27.9 6.1 0 3.60 0.60
0.39
SV 64.9 29.7 5.1 0.3 3.59 0.60
7
Tăng cường việc trang bị sách học, giáo
trình, tài liệu tham khảo cho SV GV 64.6 29.3 6.1 0 3.59 0.61 0.91
SV 73.4 18.6 8.0 0 3.65 0.62
8
Trang bị đầy đủ các phòng thực hành, thí
nghiệm phục vụ cho việc học tập, nghiên
cứu khoa học của SV GV 68.7 23.1 8.2 0 3.61 0.64
0.43
SV 65.1 27.7 6.6 0.6 3.57 0.64
9
Tăng cường mua sắm trang thiết bị,
phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ hoạt
động học tập của SV GV 49.7 46.3 4.1 0 3.60 0.52
0.66
SV 37.1 45.4 14.9 2.6 3.17 0.77
10
Tăng cường các biện pháp phối hợp chặt
chẽ với phụ huynh SV trong việc quản lý
hoạt động học tập của SV GV 64.6 27.2 8.2 0 3.56 0.64
0.00
SV 64.0 28.3 7.7 0 3.56 0.63
11
Tăng cường các hoạt động hỗ trợ học tập,
hỗ trợ học bổng, khen thưởng SV đạt
thành tích cao trong học tập cuối mỗi học
kỳ, năm học… GV 53.7 36.1 10.2 0 3.51 0.67
0.41
SV 43.7 40.9 14.9 0.6 3.28 0.73
12
GVCN thường xuyên kiểm tra, đánh giá,
đôn đốc, nhắc nhở SV học tập GV 62.6 31.3 4.1 2.0 3.54 0.67
0.00
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5356.pdf