BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Mỹ Duyên
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TẠI CÁC
TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ
TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Mỹ Duyên
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TẠI CÁC
TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ
TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành : Quản
126 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4706 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục Ngoài giờ lên lớp tại các trường THPT Thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý giáo dục
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ THU MAI
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp tại các trường THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang” đến nay chúng tôi đã
hoàn thành và được phép bảo vệ luận văn.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban giám hiệu,
phòng Khoa học công nghệ-Sau Đại học, khoa Tâm lý trường Đại học Sư phạm thành phố
Hồ Chí Minh. Các thầy, cô đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự cộng tác giúp đỡ của tập thể các thầy, cô giáo ở sáu
trường THPT: Nguyễn Trung Trực, Huỳnh Mẫn Đạt, Nguyễn Hùng Sơn, Dân Tộc Nội Trú,
Phó Cơ Điều, Ischool.
Đặc biệt tôi xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Tiến sĩ Trần Thị Thu
Mai đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị học viên lớp cao học khoá 19, chuyên ngành Quản
lý giáo dục đã chia sẻ tinh thần, tình cảm cho tôi trong suốt khoá học.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2011
Nguyễn Thị Mỹ Duyên
MỤC LỤC
0TLỜI CẢM ƠN0T ...................................................................................................................... 3
0TMỤC LỤC0T ............................................................................................................................ 4
0TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT0T .................................................................................. 7
0TMỞ ĐẦU0T .............................................................................................................................. 8
0T1. Lý do chọn đề tài0T .................................................................................................................................. 8
0T2. Mục đích nghiên cứu0T ............................................................................................................................ 9
0T3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu0T ...................................................................................................... 9
0T4. Giả thuyết khoa học0T............................................................................................................................ 10
0T5. Nhiệm vụ nghiên cứu0T ......................................................................................................................... 10
0T6. Phương pháp nghiên cứu0T .................................................................................................................... 10
0T7. Giới hạn của đề tài0T ............................................................................................................................. 11
0T8. Những đóng góp mới của đề tài0T .......................................................................................................... 11
0TChương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP0T ................................................................................................................... 13
0T1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu0T ............................................................................................................... 13
0T1.1.1. Ở nước ngoài0T ........................................................................................................................... 13
0T1.1.2. Ở Việt Nam0T.............................................................................................................................. 14
0T1.2. Cơ sở lý luận0T ................................................................................................................................... 16
0T1.2.1. Trường trung học phổ thông0T ..................................................................................................... 16
0T1.2.1.1. Vị trí0T ................................................................................................................................ 16
0T1.2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT0T ....................................................................... 16
0T1.2.1.3. Đặc điểm tâm lý cơ bản của học sinh THPT0T ..................................................................... 17
0T1.2.2. Các khái niệm cơ bản về quản lý và quản lý giáo dục0T .............................................................. 18
0T1.2.2.1. Quản lý:0T............................................................................................................................ 18
0T1.2.2.2. Quản lý giáo dục0T............................................................................................................... 19
0T1.2.2.3. Quản lí nhà trường0T ............................................................................................................ 19
0T1.2.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ....................................................................................... 21
0T1.2.3.1. Hoạt động giáo dục0T ........................................................................................................... 21
0T1.2.3.2. Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ............................................................... 23
0T1.2.3.3. Vị trí và vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ................................................. 23
0T1.2.3.4. Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ........................................................... 25
0T1.2.3.5. Nội dung và hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong trường trung học phổ
thông0T ............................................................................................................................................. 25
0T1.2.3.6. Phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ............................................... 29
0T1.2.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ............................................................ 30
0T1.2.4.1.Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ...................................... 30
0T1.2.4.2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ....................................... 31
0T1.2.4.3. Quản lý về kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp0T ................................................................................................................................................ 32
0T1.2.4.4. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và Ban quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ........... 32
0T1.2.4.5. Xây dựng điều kiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ................................................. 32
0T1.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ........................................................... 33
0T1.2.5.1. Khái niệm biện pháp0T ......................................................................................................... 33
0T1.2.5.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT0T........................... 33
0T1.2.5.3. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ............ 33
0TChương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP TẠI CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG0T ... 36
0T2.1. Vài nét về mẫu khảo sát0T ................................................................................................................... 36
0T2.1.1. Vài nét về giáo dục thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang0T ........................................................ 36
0T2.1.2. Mẫu khảo sát0T ............................................................................................................................ 37
0T2.1.3. Tổng quan về các trường THPT của mẫu khảo sát0T .................................................................... 38
0T2.1.3.1.Tình hình đội ngũ giáo viên và học sinh0T............................................................................. 38
0T2.1.3.2. Tình hình cơ sở vật chất0T .................................................................................................... 40
0T2.1.3.3.Tình hình thiết bị (CNTT) phục vụ0T .................................................................................... 41
0T2.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại các trường THPT thành phố Rạch Giá,
tỉnh Kiên Giang0T ...................................................................................................................................... 41
0T2.2.1.Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại các trường
THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang0T ...................................................................................... 41
0T2.2.2. Thực trạng về việc xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
của cán bộ quản lý và giáo viên.0T ........................................................................................................ 46
0T2.2.3. Thực trạng việc tổ chức chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của cán bộ quản
lý và giáo viên0T ................................................................................................................................... 50
0T2.2.4. Thực trạng quản lý việc thực hiện nội dung chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T 55
0T2.2.5. Thực trạng quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục0T ......................................................... 58
0T2.2.6. Thực trạng quản lý việc sử dụng kinh phí và CSVC0T ................................................................. 60
0T2.2.7. Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá0T ................................................................................ 62
0T2.2.8. Những khó khăn khi thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ........................................ 63
0T2.3. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân0T ................................................................................. 65
0T2.3.1. Mặt mạnh0T ................................................................................................................................. 65
0T2.3.1.1. Về mặt nhận thức0T ............................................................................................................. 65
0T2.3.1.2. Về mặt quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ......................................................... 65
0T2.3.2. Mặt hạn chế:0T ............................................................................................................................ 66
0T2.3.2.1. Về mặt nhận thức0T ............................................................................................................. 66
0T2.3.2.2. Về mặt quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ......................................................... 66
0T2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế0T ......................................................................................................... 66
0T2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan0T ..................................................................................................... 66
0T2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan0T .................................................................................................. 67
0TChương 3: CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TẠI CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ
RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG0T .................................................................................... 69
0T3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T
.............................................................................................................................................................. 69
0T3.1.1. Cơ sở lý luận0T ............................................................................................................................ 69
0T3.1.2. Cơ sở pháp lý0T ........................................................................................................................... 69
0T3.1.3. Cơ sở thực tiễn0T ......................................................................................................................... 70
0T3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ............................................................ 70
0T3.2.1. Thành lập hoặc củng cố ban chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ............................... 70
0T3.2.2. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc thực hiện HĐGD NGLL cho các lực lượng giáo
dục0T .................................................................................................................................................... 72
0T3.2.3. Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T .................................................................. 73
0T3.2.4. Huy động các nguồn lực để thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ............................. 75
0T3.2.4.1. Nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên về tổ chức HĐGD NGLL0T.................................. 75
0T3.2.4.2. Phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để tổ chức thực hiện chương trình hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T .................................................................................................... 75
0T3.2.4.3. Huy động tài chính, cơ sở vật chất cho tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ........ 76
0T3.2.5. Đổi mới hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T .......................................................... 77
0T3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, đánh giá hoạt động0T ................................................... 78
0T3.3. Kết quả khảo nghiệm0T ....................................................................................................................... 79
0T3.3.1. Mục đích khảo nghiệm0T ............................................................................................................. 80
0T3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm0T ............................................................................................................ 80
0T3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm0T ....................................................................................................... 80
0T3.3.4. Nội dung khảo nghiệm0T ............................................................................................................. 80
0T3.3.5. Thời gian khảo nghiệm0T ............................................................................................................ 80
0T3.3.6. Kết quả khảo nghiệm0T ............................................................................................................... 81
0T3.4. Thử nghiệm0T ..................................................................................................................................... 83
0T3.4.1. Mục đích thử nghiệm0T ............................................................................................................... 83
0T3.4.2. Nội dung thử nghiệm0T ............................................................................................................... 84
0T3.4.3. Qui trình thử nghiệm0T ................................................................................................................ 84
0T3.4.4. Kết quả thử nghiệm0T .................................................................................................................. 85
0TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ0T ........................................................................................... 89
0T1.Kết luận0T .............................................................................................................................................. 89
0T2. Kiến nghị0T ........................................................................................................................................... 90
0T ÀI LIỆU THAM KHẢO0T ................................................................................................. 92
0TPHỤ LỤC0T ........................................................................................................................... 95
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH : Ban giám hiệu
CBQL : Cán bộ quản lý
CLB : Câu lạc bộ
CMHS : Cha mẹ học sinh
CNH : Công nghiệp hoá
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CSVC : Cơ sở vật chất
GV : Giáo viên
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
GD : Giáo dục
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
HĐ : Hoạt động
HĐGD NGLL : Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐH : Hiện đại hoá
HS : Học sinh
PHHS : Phụ huynh học sinh
QL : Quản lý
QLGD : Quản lý giáo dục
QTGD : Quá trình giáo dục
SGK : Sách giáo khoa
TDTT : Thể dục thể thao
THPT : Trung học phổ thông
THCS : Trung học cơ sở
TNCS HCM : Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
TTCM : Tổ trưởng chuyên môn
UBND : Uỷ ban nhân dân
XH : Xã hội
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta trong thời kỳ hội nhập để phát triển kinh tế xã hội. Trong đó, quan trọng hàng
đầu là sự phát triển của nguồn lực con người. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi
sự phát triển. Vì vậy muốn phát triển xã hội phải phát triển giáo dục và đào tạo để phát triển con
người. Hiến pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam tại điều 35 đã khẳng định vai trò
của giáo dục: “Giáo dục-Đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Trong giai đoạn ngày nay, sự hội nhập và
giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới là cơ hội để ngành giáo dục nước ta tiếp thu,
chuyển giao và cập nhật những công nghệ hiện đại về giáo dục đào tạo. Nhiệm vụ quan trọng của
ngành giáo dục nước ta hiện nay là phải đào tạo ra những con người có phẩm chất đạo đức, có năng
lực chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, thích ứng với đời sống xã hội đang từng ngày từng giờ
thay đổi, đáp ứng yêu cầu cao của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Trước tình hình đó, chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 [7,201] nêu rõ: “Bồi
dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đình và tự tôn dân tộc, lí tưởng xã hội chủ
nghĩa, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, không
cam chịu nghèo hèn. Đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kĩ năng nghề nghiệp,
quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý thức vươn lên về khoa học và công nghệ”.
Điều 27, luật giáo dục 2005 đã nêu: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát
triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh học tiếp lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [19,25]
Chính vì những yêu cầu quan trọng và cấp thiết nêu trên, để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện trong nhà trường, để hình thành nhân cách con người mới XHCN thì ngoài việc trang bị cho
học sinh những kiến thức, kỹ năng trong giờ lên lớp cần chú trọng tổ chức cho học sinh tham gia
các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGD NGLL).
HĐGD NGLL là hoạt động nối tiếp của hoạt động dạy học trên lớp, giúp học sinh biết vận
dụng những tri thức đã học để giải quyết những vấn đề do đời sống đặt ra nhằm điều chỉnh hành vi
đạo đức, lối sống cho phù hợp. Tham gia HĐGD NGLL, học sinh rèn luyện cho mình những kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử có văn hóa, những thói quen trong học tập, lao động; kỹ năng tự
quản, tự tổ chức, điều khiển, nhận xét, đánh giá, hòa nhập và thực hiện nhiều hoạt động tập thể có
hiệu quả khác.
HĐGD NGLL mang lại hiệu quả giáo dục cho nhà trường, bởi vì ở lứa tuổi học sinh trung
học phổ thông các em rất thích hoạt động, có tính tự lập, năng động, muốn tự vươn lên, tự khẳng
định mình trước tập thể nên HĐGD NGLL là môi trường tốt nhất để các em thể hiện khả năng của
mình, giúp nhà trường định hướng được quá trình giáo dục nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục
của cấp học.
Tuy có ý nghĩa và vai trò quan trọng như vậy nhưng trên thực tế sau năm năm thực hiện
HĐGD NGLL, các trường trung học phổ thông (THPT) tỉnh Kiên Giang vẫn chưa gặt hái được
thành công và hiệu quả mong muốn. Trong quá trình thực hiện, nhiều trường gặp khó khăn về nhiều
mặt: điều kiện tự nhiên, xã hội, con người (giáo viên, học sinh), cơ sở vật chất, kinh phí, nội dung,
hình thức tổ chức…Từ những khó khăn khách quan lẫn chủ quan dẫn đến một số trường học đã tổ
chức hoạt động này một cách hình thức, đối phó; nội dung còn đơn điệu, chưa thu hút học sinh dẫn
đến chất lượng và hiệu quả HĐGD NGLL chưa cao.
Hơn nữa, trong tình hình hiện nay, xã hội quan tâm nhiều đến giáo dục và thường đánh giá
chất lượng giáo dục qua tỷ lệ thi tốt nghiệp và đỗ đại học. Từ đó mà áp lực thi cử ngày càng đè nặng
lên tâm lý của học sinh, giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý. Cũng chính vì thế mà hầu hết các
trường đều tập trung toàn lực cho hoạt động dạy và học trên lớp. HĐGD NGLL cũng chưa được các
cán bộ quản lý thực sự quan tâm. Phần triển khai kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra
đánh giá chưa đúng mức và còn lỏng lẻo.
Để khắc phục tồn tại nêu trên, cần thiết phải có những giải pháp mang tính chiến lược và
biện pháp cụ thể của cán bộ quản lý trong công tác quản lý HĐGD NGLL nhằm thay đổi toàn bộ
cục diện hoạt động này.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại các trường THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang”, với
mong muốn góp phần vào công tác quản lý giáo dục và giúp cho việc phát triển toàn diện nhân cách
học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài bước đầu nghiên cứu lý luận về HĐGD NGLL và khảo sát thực trạng của việc quản lý
HĐGD NGLL tại các trường THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang trên cơ sở đó xây dựng
các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý HĐGD NGLL tại các trường THPT thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý HĐGD NGLL của các trường THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý HĐGD NGLL của các trường THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên
Giang.
4. Giả thuyết khoa học
HĐGD NGLL và công tác quản lý HĐGD NGLL tại các trường THPT thành phố Rạch Giá,
tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua đã đạt được kết quả nhất định, song vẫn còn nhiều bất cập, chưa
phù hợp với yêu cầu đặt ra trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay. Nếu xây dựng được các biện
pháp và tổ chức quản lý một cách khoa học, các HĐGD NGLL sẽ góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục ở trường THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu trên, chúng tôi tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐGD NGLL ở trường THPT.
5.2. Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý HĐGD NGLL của các trường THPT thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý HĐGD NGLL ở trường
THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng các nhóm phương pháp
nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, phân tích và tổng hợp tài liệu; đọc và nghiên cứu các văn bản về chủ trương chính
sách của Nhà nước, các văn bản của ngành giáo dục nhằm tìm hiểu cơ sở lý luận, cơ sở pháp lí, lịch
sử nghiên cứu của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phương pháp nhằm tìm hiểu thực trạng công tác quản lý HĐGD NGLL ở các trường
THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm:
- Phương pháp quan sát
Dự giờ sinh hoạt đầu tuần của toàn trường, giờ sinh hoạt lớp của giáo viên chủ nhiệm tại các
trường được tìm hiểu nhằm tìm hiểu về hình thức và phương pháp tổ chức HĐGD NGLL.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của đối tương khảo sát
Xem và phân tích các kế hoạch của Ban giám hiệu, giáo án của giáo viên chủ nhiệm về
HĐGD NGLL nhằm thu thập thông tin về công tác chỉ đạo và nội dung HĐGD NGLL.
- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp Phó giám đốc và chuyên viên Sở GD&ĐT tỉnh
Kiên Giang, trò chuyện với cán bộ quản lý của trường THPT, giáo viên và học sinh nhằm thu thập
thông tin về chất lượng HĐGD NGLL.
Dùng phiếu hỏi để trưng cầu ý kiến của:
+ Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THPT thành phố Rạch Giá
+ Bí thư Đoàn trường
+ Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn
+ Học sinh các trường THPT được tìm hiểu
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, tác giả sử dụng phần
mềm SPSS for windows để xử lý số liệu, tính tần số xuất hiện và tỉ lệ phần trăm các nội dung trong
phiếu hỏi nhằm đánh giá thực trạng và định hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lý HĐGD
NGLL tại các trường THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
7. Giới hạn của đề tài
Nội dung
- Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý HĐGD NGLL ở các trường THPT thành phố Rạch
Giá.
- Nghiên cứu quản lý HĐGD NGLL trong những năm gần đây, đặc biệt ở năm học 2010-
2011.
Địa điểm:
Đề tài được nghiên cứu ở tất cả các trường THPT tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
bao gồm:
• Trường THPT chuyên Huỳnh Mẫn Đạt
• Trường THPT Dân Tộc Nội Trú
• Trường THPT Nguyễn Trung Trực
• Trường THPT Nguyễn Hùng Sơn
• Trường THPT Ischool Rạch Giá
• Trường THPT Phó Cơ Điều
Đối tượng khảo sát: cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần đưa cơ sở lý luận của HĐGD NGLL vào thực tiễn.
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho HĐGD NGLL tại các trường THPT thành phố Rạch Giá,
đề tài đưa ra bức tranh về quản lí HĐGD NGLL ở các trường THPT trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý HĐGD NGLL tại các
trường THPT.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Hoạt động dạy-học đã được nghiên cứu một cách có hệ thống trong quá trình phát triển của
khoa học giáo dục trong khi đó HĐGD NGLL dường như không được sự quan tâm của các nhà
khoa học. Tuy nhiên trong lịch sử cũng có những nghiên cứu đề cập đến vấn đề này.
Rabơle (1494-1553) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân đạo Pháp và tư
tưởng giáo dục thời kì Phục hưng. Ông đòi hỏi việc giáo dục phải bao hàm các nội dung: “trí dục,
đạo đức, thể chất và thẩm mĩ và đã có sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục như ngoài việc học
ở lớp và ở nhà, còn có các buổi tham quan các xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn,
các nghị sĩ, đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy và trò về sống ở nông thôn một ngày” [15,39]
Cơrúpxcaia (1869-1939) là nhà hoạt động chính trị xuất sắc của Đảng và Nhà nước Xô Viết
vừa là một nhà tâm lí học, giáo dục học có những đóng góp kiệt xuất cả về lý luận lẫn thực tiễn. Để
đào tạo con người phát triển toàn diện, Cơrúpxcaia quan tâm tới tất cả mọi mặt giáo dục: Đức, trí,
thể, mĩ, quân sự và giáo dục lao động, giáo dục kỉ thuật tổng hợp. Đặc biệt, bà coi trọng “giáo dục
qua các hình thức hoạt động tập thể như tham quan du lịch, cắm trại, lao động hè ở các nông lâm
trường kết hợp với sinh hoạt văn hoá nghệ thuật”. [23,226]
A.S.Makarenco, nhà sư phạm nổi tiếng của nước Nga Xô viết vào thập niên 20, 30. Ông đã
vận dụng sáng tạo lý luận Mác xít vào thực tế để rút ra những kinh nghiệm làm phong phú cho lý
luận giáo dục XHCN nói riêng và giáo dục nhân loại nói chung. Theo Makarenco, một trong những
logic của quá trình sư phạm là: “quá trình tổ chức hợp lý hoạt động của học sinh tham gia vào cách
mạng xã hội, lao động sản xuất, các hoạt động tập thể như vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du
lịch, văn hoá nghệ thuật” [23,246]
Vào những năm 60-70, đất nước Liên xô đang trên con đường xây dựng CNXH, việc giáo
dục con người phát triển toàn diện được Đảng cộng sản và Nhà nước quan tâm. Các nghiên cứu về
lí luận giáo dục nói chung và HĐGD NGLL nói riêng được đẩy mạnh. Trong cuốn sách “Giáo dục
học” tập 3, tác giả T.A.Ilina đã nêu: “Công tác giáo dục ngoại khoá bổ sung và làm sâu thêm công
tác giáo dục nội khoá, trước tiên là phương tiện để phát hiện đầy đủ tài năng và năng lực của trẻ em,
làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của học sinh đối với một hoạt động nào đó; đó là một hình
thức tổ chức giải trí của học sinh và là cơ sở để tổ chức việc thực tập về hành vi đạo đức, để xây
dựng kinh nghiệm của hành vi này” [20,61]
Các nghiên cứu của các nhà giáo dục trên đều nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục ngoại
khoá. Để học sinh có thể phát triển toàn diện, các thầy cô giáo không phải chỉ cần quan tâm đến việc
cung cấp tri thức trong các giờ học trên lớp mà còn phải coi trọng các hoạt động tập thể, vui chơi
giải trí, thể dục thể thao, văn nghệ.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về HĐGD NGLL đã thu hút được sự tham gia của các nhà nghiên cứu, của các
nhà giáo trong cả nước từ những năm 80 của thế kỉ 20 trở lại đây. Chúng ta có thể chia làm hai giai
đoạn sau:
a. Giai đoạn từ năm 1979 trở về trước: điểm nổi bật ở giai đoạn này là khái niệm “HĐGD
NGLL” chưa được định hình và chưa có tên gọi như ngày nay. Tuy nhiên, nội hàm cơ bản của khái
niệm đã được Hồ Chủ Tịch đề cập trong “Thư gửi cho học sinh” nhân ngày khai trường tháng
9/1945, Người viết “…nhưng các cháu, ngoài giờ học ở trường, cũng nên t._.ham gia vào các Hội cứu
quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong
cuộc giữ gìn đất nước” [12,13]. Trong “Thư gửi hội nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc”,
Hồ Chủ Tịch lại nhắc tới một khía cạnh khác của nội hàm khái niệm khi Người viết: “trong lúc học,
cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở trong nhà, trong trường,
trong xã hội chúng đều vui, đều học” [12,33]
Tháng 7/1950 Hội đồng chính phủ thông qua đề án cải cách giáo dục lần thứ nhất. Mục tiêu
đào tạo của nhà trường trong giai đoạn này là giáo dục bồi dưỡng thế hệ trẻ thành người lao động
tương lai, trung thành với chế độ dân chủ nhân dân có đủ phảm chất và năng lực phục vụ nhân dân.
Với quan điểm đào tạo thế hệ trẻ có đủ phẩm chất và năng lực đã thể hiện quan điểm giáo dục toàn
diện của nhà nước ta.
Tháng 5/1956, Chính phủ thông qua đề án cải cách giáo dục lần thứ hai và giao cho Bộ giáo
dục triển khai đề án đó. Mục tiêu giáo dục được xác định là: Đào tạo bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành
những người phát triển về mọi mặt, những công dân tốt, trung thành với Tổ quốc, những người lao
động tốt, có tài, có đức để phát triển chế độ dân chủ nhân dân tiến lên xây dựng CNXH ở nước ta,
đồng thời thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ.
b. Giai đoạn từ cuộc cải cách giáo dục lần 3 tới nay (từ năm học 1979-1980): Nghị quyết
14/TƯ ngày 11/1/1979 của Bộ chính trị về cải cách giáo dục đã khẳng định: “Nội dung giáo dục ở
trường phổ thông trung học mang tính chất toàn diện và kĩ thuật tổng hợp, nhưng có chú ý hơn đến
việc phát huy sở trường và năng khiếu cá nhân…Ở trường phổ thông trung học, cần coi trọng giáo
dục thẩm mĩ (âm nhạc, mĩ thuật…), giáo dục và rèn luyện thể chất, hoạt động văn hoá nghệ thuật,
thể dục thể thao và luyện tập quân sự”. Để đáp ứng yêu cầu cải cách giáo dục, đã có nhiều nghiên
cứu xung quanh việc xác định khái niệm “hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”, cũng như những
nghiên cứu nhằm tổ chức có chất lượng HĐGD NGLL trong nhà trường.
PGS. Hà Nhật Thăng, sau khi lấy ý kiến chuyên gia và hội thảo ở các địa phương đã dự thảo
chương trình khung “Tổ chức HĐGD NGLL ở trường THCS” vào năm 1998.
Qua nghiên cứu của nhóm cán bộ gồm GS. Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Đăng Thìn, Lê Thanh
Sử, Nguyễn Thị Kỷ về HĐGD NGLL ở trường THCS, nhóm đã điểm qua về vị trí, nhiệm vụ của
HĐGD NGLL, các hình thức và con đường chủ yếu thực hiện HĐGD NGLL ở trường THCS. Đặc
biệt đã giới thiệu quy trình chung của việc tổ chức HĐGD NGLL và một số hình thức hoạt động
mẫu.
Qua tài liệu bồi dưỡng giáo viên về HĐGD NGLL, nhóm tác giả Nguyễn Dục Quang, Trần
Quốc Thành, Lê Thanh Sử đã nêu được mục tiêu, nội dung và phương pháp tổ chức HĐGD NGLL.
Các công trình nghiên cứu trên đã đi sâu nghiên cứu cơ bản về HĐGD NGLL, nghiên cứu
thực nghiệm, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng quy trình tổ chức và đổi mới nội dung
phương pháp HĐGD NGLL.
Đã có nhiều luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục nghiên cứu đề tài HĐGD
NGLL ở trường THPT như:
Nguyễn Thị Hoàng Trâm, nghiên cứu về “Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng các trường THPT các tỉnh phía Nam”, luận văn
thạc sỹ năm 2003, đã tập trung làm rõ: lịch sử vấn đề nghiên cứu về đề tài này ở các nước trên thế
giới và Việt Nam. Tác giả đã có nhiều công phu khi phân tích cơ sở lý luận của hoạt động ngoài giờ
lên lớp như: Khái niệm, xác định nội dung HĐGD NGLL, thành lập ban chỉ đạo HĐGD NGLL và
đề ra các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý HĐGD NGLL.
Qua luận văn thạc sỹ năm 2005 “Thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở trường trung học cơ sở bán công thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Trần Thị Minh Thi đã đi
sâu phân tích thực trạng thể hiện qua các mặt nhận thức, kế hoạch, phân công, sử dụng thời gian, tổ
chức các loại hình hoạt động, tổ chức tiết sinh hoạt NGLL, kiểm tra đánh giá,…Qua nghiên cứu
thực trạng, tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp để quản lý HĐGD NGLL của các trường
THCS.BC thành phố Hồ Chí Minh.
Phan Vĩnh Thái, luận văn thạc sỹ năm 2008, nghiên cứu về: “Các biện pháp quản lý thực
hiện chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT Đại Từ-Thái Nguyên” nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý thực hiện chương trình GD NGLL.
Phan Thị Hiền, luận văn thạc sỹ năm 2008, nghiên cứu về “Thực trạng và biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện
Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh”. Tác giả đã tập trung tìm ra ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân
dẫn đến thực trạng để từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGD
NGLL ở các trường trung học phổ thông huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
Qua đề tài “Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động học ở trường Cao đẳng sư phạm
Trung ương thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sỹ năm 2009, tác giả Nguyễn Thị Thuận đã tập
trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động học ngoài lớp của sinh viên hệ chính quy trường Cao
đẳng sư phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh. Qua nghiên cứu lý luận, tác giả cũng đã đề cập
đến hoạt động học tập ngoài lớp, là hoạt động diễn ra ngoài lớp nhưng cũng có động cơ học, mục
đích và nhiệm vụ học tập như hoạt động học trên lớp.
Các luận văn trên cũng chỉ tập trung nghiên cứu giải quyết các vấn đề thực tiễn cụ thể ở một
số địa bàn nghiên cứu khác nhau, đối tượng và khu vực cũng khác nhau về HĐGD NGLL. Hiện
nay, qua tìm hiểu chưa có tác giả nào nghiên cứu về thực trạng, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và
đề xuất các biện pháp ở các trường THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Xuất phát từ yêu cầu của giáo dục trong thời kỳ mới, các nhà trường trung học phổ thông cần
quan tâm đẩy mạnh các hoạt động giáo dục bên cạnh hoạt động dạy và học. Chúng tôi rất tâm đắc
và thấy được sự cần thiết về việc nghiên cứu cơ bản về thực trạng quản lý HĐGD NGLL ở các
trường THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGD
NGLL.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Trường trung học phổ thông
1.2.1.1. Vị trí
Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư
cách pháp nhân và có con dấu riêng.
1.2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của chương trình giáo dục phổ
thông.
2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động giáo viên, cán bộ,
nhân viên.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình
học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có
thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.1.3. Đặc điểm tâm lý cơ bản của học sinh THPT
Trong tâm lý học lứa tuổi, người ta định nghĩa tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển bắt đầu
từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn.
Ở lứa tuổi học sinh THPT (16-18 tuổi), hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của học sinh
khác rất nhiều so với hoạt động học tập của thiếu niên. Học sinh trung học phổ thông ngày nay có
những bước nhảy vọt về chất trong quá trình học tập và rèn luyện. Các em mạnh dạn hơn, suy nghĩ
táo bạo hơn, có những nhu cầu mới hơn, đặc biệt là nhu cầu về hoạt động. Mặc dù học tập vẫn là
hoạt động chủ đạo, song nội dung và tính chất hoạt động học tập ở lứa tuổi này khác rất nhiều so với
các lứa tuổi trước. Hoạt động học tập của thanh niên học sinh đòi hỏi tính năng động và tính độc
lập ở mức độ cao hơn nhiều; đồng thời cũng đòi hỏi, muốn nắm được chương trình một cách sâu sắc
thì cần phát triển tư duy lý luận. Thái độ có ý thức của các em đối với học tập ngày càng phát triển.
Thái độ của thanh niên học sinh đối với các môn học trở nên có lựa chọn hơn. Ở các em đã hình
thành những hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp.
Các em có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo trong
những đối tượng quen biết đã được học hoặc chưa được học ở trường. Tư duy của các em chặt chẽ
hơn, có căn cứ và nhất quán hơn. Đồng thời tính phê phán của tư duy cũng phát triển.
Đến tuổi thanh niên các em vẫn tiếp tục chú ý đến hình dáng bên ngoài của mình như hay soi
gương, chú ý sửa tư thế, quần áo hơn…Hình ảnh về thân thể là một thành tố quan trọng của sự tự ý
thức ở thanh niên mới lớn.
Đến giai đoạn này, khi nhân cách đã được phát triển tương đối cao, thì các em mới xuất hiện
nhu cầu đưa những tiêu chuẩn, nguyên tắc hành vi đó vào một hệ thống hoàn chỉnh. Một khi đã có
được hệ thống quan điểm riêng thì thanh niên không chỉ hiểu về thế giới khách quan, mà còn đánh
giá được nó, xác định được thái độ của mình đối với thế giới nữa.
Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong sự phát triển tâm lý của tuổi thanh niên học
sinh.
Ở tuổi này quan hệ với bạn bè chiếm vị trí lớn hơn hẳn so với quan hệ với người lớn tuổi hơn
hoặc ít tuổi hơn. Điều này do lòng khao khát muốn có vị trí bình đẳng trong cuộc sống chi phối.
Cùng với sự trưởng thành nhiều mặt quan hệ dựa dẫm, phụ thuộc vào cha mẹ dần dần cũng được
thay thế bằng quan hệ bình đẳng, tự lập. Nhu cầu về tình bạn ở các em tăng lên rõ rệt. Các em có
yêu cầu cao hơn đối với tình bạn (yêu cầu sự chân thật, lòng vị tha, tin tưởng tôn trọng nhau và sẵn
sàng giúp đỡ nhau, hiểu biết lẫn nhau). Trong quan hệ với bạn các em cũng nhạy cảm hơn; không
chỉ có khả năng xúc cảm thân tình, mà còn phải có khả năng đáp ứng lại xúc cảm của người khác
(đồng cảm).
Tình bạn của thanh niên mới lớn rất bền vững. Tình bạn ở tuổi này có thể vượt được mọi thử
thách và có thể kéo dài suốt cuộc đời.
1.2.2. Các khái niệm cơ bản về quản lý và quản lý giáo dục
1.2.2.1. Quản lý:
Khái niệm quản lý đã được các nhà khoa học định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau:
- Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá
nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan” [33,40]
- Theo C.Mác, quản lý là loại lao động điều khiển mọi quá trình lao động và phát triển xã
hội.
- Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con người trong các quá trình
sản xuất xã hội để đạt mục đích đã định. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong
mọi lĩnh vực ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. C.Mác coi quản lý là một đặc điểm vốn có,
bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội. Ông viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo
để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận
động chung của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với những vận động của những khí quan độc lập của
nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng”. [33,40]
Tóm lại, mặc dù có những kiến giải khác nhau, nhưng xét trên tổng thể, phần lớn các nhà
nghiên cứu đã thống nhất: quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức hoạt động có hiệu quả cao.
Quản lý là một yếu tố không thể thiếu được trong đời sống xã hội. Xã hội phát triển càng cao
thì vai trò của quản lý càng lớn, phạm vi càng rộng và nội dung càng phong phú, phức tạp.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Theo nghĩa tổng quát: Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã
hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái
mới về chất”. [16,35]
Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: “quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự quản lý
của các cơ quan quyền lực nhà nước, của bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở đối với
hệ thống giáo dục quốc dân và các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm nâng cao dân trí đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và hoàn thiện nhân cách cho công dân”. [33,64]
Qua các khái niệm ở trên ta có thể hiểu quản lý giáo dục, đối với cấp vĩ mô, là những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra
cho ngành giáo dục. Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản
lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,…một cách có hiệu quả các nguồn lực
giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội.
Đối với cấp vi mô, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công
nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Cũng có thể định nghĩa quản lý
giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi
tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
1.2.2.3. Quản lí nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý vi mô. Nó là một hệ thống con của quản lý vĩ mô: Quản lý
GD. Quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có
kế hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể QL đến tập thể giáo viên và học sinh, đến
những lực lượng GD trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham
gia vào mọi hoạt động của nhà trường làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt những mục tiêu
dự kiến.
Quản lý nhà trường là hoạt động thực hiện trên cơ sở những qui luật chung của QL, đồng
thời cũng có những nét đặc thù riêng. Quản lý nhà trường khác với các loại QL xã hội khác, được
qui định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người GV, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục
trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng QL, vừa là chủ thể hoạt động của bản thân
mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của người học được hình thành trong quá trình
học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu của XH và được XH thừa nhận.
Quản lý nhà trường phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách thế hệ trẻ
một cách hợp lý, hợp qui luật và khoa học, hiệu quả. Hiệu quả GD trong nhà trường phụ thuộc vào
điều kiện cụ thể của nhà trường kể cả về lực lượng hỗ trợ các đoàn thể, tổ chức xã hội trong và
ngoài nhà trường. Muốn công tác QL có hiệu quả, người QL chúng ta phải xem xét đến những điều
kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác QLGD để QL có hiệu quả các
hoạt động của nhà trường, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
* Công tác quản lý nhà trường bao gồm các nội dung:
- Chỉ đạo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Sở.
- Tổ chức đội ngũ các thầy giáo, cô giáo, cán bộ công nhân viên và tập thể HS thực hiện tốt
các nhiệm vụ trong chương trình công tác của Nhà trường. Giáo dục HS phấn đấu, học tập tu dưỡng
trở thành những công dân ưu tú.
- Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên môn theo chương trình của Bộ GD - ĐT làm sao để
chương trình được thực hiện nghiêm túc và các phương pháp giáo dục luôn được cải tiến, chất
lượng dạy và học ngày một nâng cao. Biện pháp quản lý là theo dõi sát sao mọi công việc, kiểm tra
kịp thời, thanh tra để uốn nắn...
- Quản lý tốt việc học tập của HS theo quy chế của Bộ GD - ĐT. Quản lý HS bao hàm cả
quản lý thời gian và chất lượng học tập, quản lý tinh thần thái độ và phương pháp học tập.
- Quản lý toàn bộ CSVC và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ tốt nhất cho việc giảng dạy,
học tập và giáo dục HS. Quản lý tốt CSVC nhà trường không đơn thuần chỉ là bảo quản tốt, mà phải
phát huy tốt khả năng cho dạy học vào giáo dục, đồng thời phải làm sao để có thể thường xuyên bổ
sung thêm những thiết bị mới và có giá trị.
- Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của
Nhà nước và của ngành giáo dục. Đồng thời biết động viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm
xây dựng CSVC, mua sắm thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục và dạy học.
- Quản lý nhà trường cũng có nghĩa là chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của tập thể
GV, công nhân viên. Cần tạo một phong trào thi đua phấn đấu liên tục trong nhà trường.
- QLGD trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương hướng cải tiến quản lý giáo dục theo
nguyên tắc tăng cường phân cấp quản lý nhà trường nhằm phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm và
quyền hạn của các chủ thể quản lý trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo mà xã hội đang yêu
cầu. Như vậy, QLGD chính là quá trình tác động có định hướng của nhà QLGD trong việc vận hành
nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác
động đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức một cách
khoa học, có kế hoạch quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
1.2.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.2.3.1. Hoạt động giáo dục
Hoạt động là sự tương tác giữa chủ thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu
mà chủ thể đặt ra. Quá trình chủ thể tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm.
Hoạt động giáo dục là dưới tác động chủ đạo của thầy giáo, người học chủ động thực hiện
hoạt động nhằm lĩnh hội tri thức khoa học, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ, hình thành
thế giới quan khoa học và phẩm chất, nhân cách.
Luật Giáo dục năm 2005 đã ghi: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý
học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Nguyên lý giáo dục là nguyên tắc
chung, phương pháp tổng quát của hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục tất cả các cấp đều
phải vận hành hệ thống giáo dục theo nguyên lý này. Các chương trình bộ môn, kế hoạch dạy - học
đều phải được xây dựng theo nguyên tắc chung đó.
Nội dung của nguyên lý này gồm bốn điểm quan trọng cần lưu ý:
- Học đi đôi với hành.
- Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất.
- Lý luận gắn liền với thực tiễn.
- Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Học đi đôi với hành
Mục đích của học là để hành, để phát triển, để sống. “Hành” có nhiều nghĩa: từ lời nói trong
đối đáp, hành vi trong ứng xử đến lao động để kiếm sống và tổng quát hơn, xa hơn là định ra lý
tưởng để sống.
Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nói học phải kết hợp với hành, chống lối học vẹt. Trong dịp
nói chuyện với cán bộ giảng dạy và sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (ngày 21-10-1964),
Bác nói: “Các cháu học sinh không nên học gạo, không nên học vẹt…Học phải suy nghĩ, phải liên
hệ với thực tế, phải có thí nghiệm và thực hành. Học và hành phải kết hợp với nhau” [12,149]
Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất là tư tưởng giáo dục của nhà trường hiện đại
Học tập kết hợp với lao động sản xuất là hạt nhân của toàn bộ nguyên lý giáo dục. Mục tiêu
tổng quát của giáo dục là phát triển toàn diện con người; và đối với xã hội, phát triển toàn diện con
người để phát triển kinh tế - xã hội; đối với từng người để có năng lực nghề nghiệp, để sống và đóng
góp cho gia đình, cho cộng đồng. Giáo dục làm phát triển tổng hợp năng lực vật chất và năng lực trí
tuệ tồn tại trong cơ thể và trong nhân cách mỗi con người.
Cha ông ta có câu: “Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”, đó là một chân lý. Đạo đức và tay nghề
là hai yêu cầu hết sức cơ bản mà giáo dục phải hình thành nên ở mỗi người.
Lý luận gắn liền với thực tiễn là một yêu cầu quan trọng đối với quá trình giáo dục và đào
tạo trong nhà trường Việt Nam.
Lý luận được đúc kết từ thực tiễn và từ nghiên cứu khoa học thành các tri thức, quy luật.
Trong khi giảng dạy lý luận, giáo viên thường xuyên liên hệ với thực tiễn sinh động của cuộc
sống, với những diễn biến sôi động hàng ngày, hàng giờ trong nước và trên thế giới, đây là những
minh họa vô cùng quan trọng giúp cho học sinh nắm vững lý luận và hiểu rõ thực tiễn. Học tập có
liên hệ với thực tiễn làm cho lý luận không còn khô khan, khó tiếp thu mà trở nên sinh động và
ngược lại, các sự kiện, hiện tượng thực tiễn được phân tích, được soi sáng bằng những lý luận khoa
học vững chắc.
Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Giáo dục là quá trình có nhiều lực lượng tham gia, trong đó có ba lực lượng quan trọng nhất:
gia đình, nhà trường và các đoàn thể xã hội. Ba lực lượng giáo dục này đều có chung một mục đích
là hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ.
Gia đình là nơi đem đến cho trẻ những bài học đầu tiên và thường xuyên, liên tục từ lúc mới
sinh đến tuổi trưởng thành, lời ru của mẹ, tình thương và tấm gương, lời khuyên bảo của ông bà, cha
mẹ, anh chị,…Như vậy, giáo dục gia đình giữ một vị trí đặc biệt đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách, nhất là giáo dục tính người, tình người từ tuổi ấu thơ.
Về phần mình, các tổ chức xã hội như đoàn, hội, đội mà các em tham gia, cộng đồng mà các
em sinh sống, câu lạc bộ, nơi vui chơi,…mà các em hay lui tới cũng có nội dung giáo dục với các
hình thức riêng và cũng có ảnh hưởng đáng kể đến giáo dục thế hệ trẻ. Đó chính là nơi thể hiện kết
quả giáo dục của gia đình và nhà trường, nhất là đối với nội dung giáo dục tinh thần xã hội, ứng xử
xã hội, trách nhiệm xã hội,…cho thế hệ trẻ.
Mối liên hệ giữa nhà trường, gia đình, với các tổ chức xã hội và các cơ quan kinh tế, văn hóa
đóng ở địa phương càng chặt chẽ, càng đem lại những thành công cho giáo dục, trong đó nhà trường
phải chịu trách nhiệm chính trong sự phối hợp với tất cả các lực lượng giáo dục.
1.2.3.2. Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐGD NGLL là một hoạt động giáo dục được thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch,
có tổ chức nhằm góp phần thực thi quá trình đào tạo học sinh, đáp ứng những nhu cầu đa dạng của
đời sống xã hội.
Hoạt động này do nhà trường quản lý, tiến hành ngoài giờ dạy học trên lớp (theo chương
trình, kế hoạch dạy học). Nó được tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp chương trình dạy học trong phạm
vi nhà trường hoặc trong đời sống xã hội, được diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè
để khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá trình đó có thể được thực hiện mọi nơi, mọi lúc.
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: “HĐGD NGLL là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động
thực tiễn của HS về khoa học kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân văn,
văn hóa văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí... để giúp các em hình thành và phát
triển nhân cách” [8,16]
HĐGD NGLL ở trường THPT giúp các em HS có cơ hội tham gia các hoạt động thực tiễn.
HS khi được hoà mình vào đời sống xã hội sẽ có thêm những hiểu biết, học thêm được kinh nghiệm
giao tiếp... để làm tăng thêm vốn sống của mình, để rèn luyện mình trở thành những người có nhân
cách.
HĐGD NGLL có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động dạy học và tạo điều kiện gắn lý thuyết
với thực hành, thống nhất giữa nhận thức với hành động góp phần quan trọng vào việc hình thành
và phát triển các kỹ năng, tình cảm, niềm tin, tạo cơ sở cho việc phát triển nhân cách toàn diện HS
trong giai đoạn hiện nay.
1.2.3.3. Vị trí và vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
a. Vị trí: Quá trình dạy học và quá trình giáo dục là những bộ phận của quá trình sư phạm
tổng thể. Trong quá trình dạy học, ngoài việc truyền thụ cho HS những tri thức khoa học cơ bản và
có hệ thống còn phải luôn mang lại hiệu quả giáo dục nhân cách cho các em. Ngược lại, trong quá
trình giáo dục, ngoài việc hình thành cho HS ý thức và niềm tin, về thái độ ứng xử đúng đắn trong
các quan hệ giao tiếp hàng ngày, về hành vi và kỹ năng hoạt động còn phải tạo cơ sở để HS bổ sung
và hoàn thiện những tri thức đã học ở trên lớp. Quá trình dạy học giáo dục diễn ra ở hai hoạt động
chủ yếu: Hoạt động dạy học trên lớp và HĐGD NGLL. Vì thế, HĐGD NGLL là một bộ phận cấu
thành trong hoạt động giáo dục.
HĐGD NGLL là cầu nối tạo ra mối liên hệ hai chiều giữa nhà trường với xã hội. Thông qua
HĐGD NGLL nhà trường có điều kiện phát huy vai trò tích cực của mình đối với cuộc sống.
Ở mỗi địa phương trên địa bàn quận, huyện, thị xã đều có một hoặc nhiều trường THPT. Nhà
trường thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp như lao động xã hội, văn hoá, văn nghệ, lao động
sản xuất… để phục vụ cuộc sống, xã hội, gắn nhà trường với địa phương.
HĐGD NGLL là điều kiện và phương tiện để huy động sức mạnh cộng đồng cả về vật chất
và tinh thần nhằm thúc đẩy sự phát triển của nhà trường và sự nghiệp giáo dục nói chung.
HĐGD NGLL có vị trí quan trọng trong quá trình giáo dục học sinh nói chung và càng quan
trọng đối với học sinh THPT, lứa tuổi đang tập làm người lớn. Ở lứa tuổi này, nét nổi bật về tính
cách của các em là khuynh hướng ham hoạt động, năng động, tự lập, ham hiểu biết. Các em mạnh
dạn hơn, suy nghĩ táo bạo hơn, có những nhu cầu mới hơn, đặc biệt là nhu cầu về hoạt động. Mặc
dù hoạt động học tập vẫn là chủ đạo, song nội dung và tính chất hoạt động học tập ở lứa tuổi này
khác rất nhiều so với các lứa tuổi trước. Nó đòi hỏi ở các em tính năng động và độc lập cao hơn, tư
duy logic nhiều hơn.
Vì vậy, HĐGD NGLL đối với lứa tuổi học sinh THPT có vị trí then chốt trong quá trình giáo
dục, nhằm điều chỉnh, định hướng quá trình giáo dục toàn diện đạt hiệu quả.
b. Vai trò:
HĐGD NGLL là sự nối tiếp hoạt động dạy-học. Do đó, tạo nên sự hài hoà, cân đối của quá
trình sư phạm toàn diện, thống nhất nhằm “hiện thực hoá” mục tiêu của cấp học.
HĐGD NGLL giúp học sinh bổ sung, củng cố và hoàn thiện những tri thức đã được học trên
lớp (qua các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ, tham quan, ngoại khoá, thi tìm hiểu,..). Giúp học sinh
biết vận dụng những tri thức đã học để giải quyết các vấn đề do thực tiễn đời sống đặt ra.
HĐGD NGLL giúp học sinh hướng nhận thức, biết tự điều chỉnh hành vi đạo đức, lối sống
cho phù hợp. Qua đó cũng làm giàu thêm những kinh nghiệm thực tế cho bản thân.
HĐGD NGLL thu hút và phát huy được tiềm năng của các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường để nâng cao hiệu quả giáo dục HS. Đồng thời cũng giúp các nhà giáo dục phát hiện được
năng khiếu của HS, giúp các em phát triển năng khiếu, sở thích của bản thân trong học tập và cuộc
sống.
HĐGD NGLL phát huy cao độ tính chủ thể, tính chủ động, tích cực của HS, giảm thiểu tình
trạng yếu kém đạo đức của HS. Dưới sự cố vấn, giúp đỡ của GV, HS cùng nhau tổ chức các hoạt
động tập thể khác nhau trong đời sống hàng ngày ở trường, ngoài xã hội. HĐGD NGLL với nhiều
hình thức phong phú nên khi HS đầu tư thời gian vào các hoạt động bổ ích sẽ giảm bớt thời gian
tham gia vào các hoạt động không lành mạnh, hạn chế nhóm tự phát, tránh ảnh hưởng xấu. Tham
gia vào các hoạt động, các em HS yếu kém về đạo đức có nhiều cơ hội điều chỉnh nhận thức, hành
vi sai lệch của mình. Từ đó hình thành những kinh nghiệm giao tiếp ứng xử có văn hóa, giúp cho
việc hình thành và phát triển nhân cách ở các em.
Vai trò quan trọng nhất của HĐGD NGLL là góp phần phát triển tâm lực, yếu tố nội lực tạo
ra động cơ của sự phát triển nhân cách, khai thác nguồn tài nguyên người. Đó là mục tiêu của cuộc
cách mạng giáo dục của nhân loại cũng như của dân tộc ta đang tiến hành.
Như vậy, với vị trí và vai trò quan trọng của mình, HĐGD NGLL thực sự là một bộ phận cấu
thành trong hệ thống các hoạt động giáo dục ở nhà trường THPT hiện nay. Thực hiện các HĐGD
NGLL tích cực và hiệu quả sẽ góp phần vào việc gắn liền nhà trường với cuộc sống xã hội, thiết
thực phục vụ sát những mục tiêu kinh tế-xã hội và quốc phòng giai đoạn CNH-HĐH đất nước.
1.2.3.4. Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Song song với hoạt động dạy học trên lớp thì hoạt động ngoài giờ lên lớp cũng góp phần
không nhỏ vào mục tiêu phát triển toàn diện cho học sinh vì hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường trung học phổ thông có mục tiêu giúp cho học sinh:
- Nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc, biết tiếp thu những giá trị tốt đẹp
của nhân loại; củng cố mở rộng kiến thức đã học trên lớp; có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia
đình, nhà trường và xã hội; có ý thức lựa chọn nghề nghiệp.
- Củng cố vững chắc các kĩ năng cơ bản đã được rèn luyện từ trung học cơ sở để trên cơ sở
đó tiếp tục hình thành và phát triển các năng lực chủ yếu như: năng lực tự hoàn thiện, năng lực thích
ứng,._. huy động cộng đồng cùng tham gia giáo dục
2.4.Là hoạt động mang tính chất hai chiều giữa nhà trường và xã hội
3. Trường thầy cô có thành lập Ban chỉ đạo tổ chức HĐGD NGLL không?
3.1.Có 3.2.Không
4. Nếu có thì Ban chỉ đạo tổ chức HĐGD NGLL gồm những ai?
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………..
5. Thầy cô cho biết ý kiến về hiệu quả thực hiện các công tác quản lý HĐGD NGLL ở trường
của thầy cô
STT Nội dung
Mức độ thực hiện
Rất
tốt
Tốt Bình
thường
Chưa
tốt
1 Có kế hoạch (năm, tháng, tuần)
2 Sự chỉ đạo của Ban GD NGLL
3 Phối hợp các lực lượng xã hội, đặc biệt là cha
mẹ học sinh để tổ chức HĐGD NGLL
4 Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động
của Đoàn
5 Tăng cường CSVC, thiết bị phục vụ cho
HĐGD NGLL
6 Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ
chức HĐGD NGLL thường xuyên, kịp thời
7 Dự tiết sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt chủ nhiệm
6. Thầy cô đã sử dụng biện pháp nào để quản lý việc thực hiện kế hoạch HĐGD NGLL của
giáo viên
1T 6.1.Phối hợp Đoàn trường kiểm tra hoạt động tại lớp
1T 6.2.Yêu cầu giáo viên báo cáo sau mỗi kỳ hoạt động
1T 6.3.Dự tiết hoạt động NGLL của GVCN
1T 6.4.Kiểm tra giáo án
1T 6.5. ý kiến khác:……………………………………………………………
1T……………………………………………………………………………………….............................
.............................................................................................................
7. Thầy cô đã sử dụng biện pháp nào để tổ chức thực hiện chương trình HĐGD NGLL
1T 7.1.Xây dựng kế hoạch hoạt động chung toàn trường
1T 7.2.Lựa chọn chủ đề xây dựng kế hoạch chung cho khối lớp
1T 7.3.Tổ chức hướng dẫn GV chủ nhiệm lớp thực hiện chương trình hoạt động GD NGLL
theo đơn vị lớp
1T 7.4.Tổ chức Đoàn thanh niên phối hợp tổ chức hoạt động chung toàn trường
1T8. T1Thầy cô đã sử dụng biện pháp nào để chỉ đạo thực hiện chương trình HĐGD NGLL
1T 8.1.Chỉ đạo HĐGD NGLL theo chủ đề
1T 8.2.Chỉ đạo tổ chức hoạt động chào mừng các ngày lễ trong năm
1T 8.3.Thực hiện phân công, phân nhiệm trong tổ chức HĐGD NGLL
1T 8.4.Tổ chức lực lượng theo dõi, giám sát thực hiện chương trình tổ chức HĐGD NGLL
1T9. Thầy cô đánh giá như thế nào về chất lượng HĐGD NGLL ở trường mình?
1T 9.1.Rất tốt
1T 9.2.Tốt
1T 9.3.Trung bình
1T 9.4.Còn yếu
10. Thầy cô tiến hành biện pháp nào sau đây để quản lý việc thực hiện nội dung chương trình
HĐGD NGLL
10.1.Dự giờ đột xuất
10.2.Kiểm tra giáo án
10.3.Dự tiết sinh hoạt dưới cờ
10.4.Kiểm tra sổ ghi đầu bài
10.5.Hỏi ý kiến học sinh về việc thực hiện HĐGD NGLL
10.6.ý kiến khác:………………………………………………………......
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………………………………
11. Thầy cô cho biết ý kiến về mức độ thực hiện các công tác tổ chức HĐGD NGLL của giáo
viên chủ nhiệm lớp ở trường của các thầy cô
STT Nội dung
Mức độ thực hiện
Rất
tốt
Tốt Bình
thường
Chưa
tốt
1 Xây dựng và thực hiện kế hoạch chủ nhiệm
2 Tiết sinh hoạt cuối tuần có nội dung phong
phú, đa dạng
3 Nắm vững lớp học, điều kiện sống và năng
lực của học sinh
4 Tổ chức các hoạt động tập thể
5 Tổ chức các phong trào thi đua trong lớp
6 Tổ chức các hoạt động tự quản của lớp
7 Phối hợp với cha mẹ học sinh tổ chức hoạt
động GD NGLL cho lớp
8 Phối hợp với Đoàn, với giáo viên bộ môn
tổ chức các hoạt động cho lớp
9 Khen chê kịp thời, sơ và tổng kết sau mỗi
hoạt động, sau mỗi phong trào
10 Sử dụng các trang thiết bị phục vụ cho các
hoạt động GD NGLL
12. Xin thầy cô cho biết về thái độ của HS đối với các HĐGD NGLL của nhà trường?
12.1.Tham gia tích cực và hứng thú
12.2.Có tham gia nhưng chưa tích cực
12.3.Tham gia cho có phong trào và không quan tâm
12.4.Tham gia do ép buộc vì sợ trừ điểm hành vi đạo đức
12.5.Ý kiến khác…………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
13. Thầy cô cho biết ý kiến về những khó khăn, thuận lợi trong chỉ đạo HĐGD NGLL ở
trường của thầy cô.
STT NỘI DUNG MỨC ĐỘ
Rất thuận
lợi
Thuận
lợi
Bình
thường
Khó
khăn
Rất khó
khăn
1 Chỉ đạo của cấp trên về
HĐGD NGLL
2 Năng lực tổ chức HĐGD
NGLL của đội ngũ giáo viên
3 Sự tham gia của học sinh
4 CSVC, thiết bị, tài chính
5 Nhận thức của đội ngũ GV
và cha mẹ HS về HĐGD
NGLL
6 Cách đánh giá của nhà
trường về HĐGD NGLL
Thầy cô vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân
1. Thầy cô là: 1.Nam 2.Nữ Năm sinh:
2. Chức vụ: 1.Hiệu trưởng 2.Phó hiệu trưởng
3.Tổ trưởng CM 4.Giáo viên
3. Đơn vị công tác:……………………………………………………
3. Trình độ đào tạo: 1.Đại học 2.Cao học
4. Đối với hoạt động NGLL, đồng chí:
1.Đã từng chỉ đạo 2.Đang chỉ đạo 3.Chưa từng chỉ đạo
5. Số năm làm công tác quản lý:……………………………………..
Xin chân thành cảm ơn và chúc quý thầy/cô nhiều sức khỏe!
1TMẪU 3
PHỤ LỤC 2.3: PHIẾU HỎI Ý KIẾN (Dành cho giáo viên)
Nhằm nâng cao chất lượng HĐGD NGLL, góp phần giáo dục toàn diện học sinh, chúng tôi tiến
hành đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại các trường THPT thành
phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang”. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô bằng cách
đánh dấu x vào ô hoặc trả lời những câu hỏi mà chúng tôi nêu ra dưới đây.
Xin chân thành cảm ơn!
1T . Theo thầy cô HĐGD NGLL có cần thiết ở trường THPT không?
1T 1.1.Rất cần thiết
1T 1.2.Cần thiết
1T 1.3.Không cần thiết
1T 1.4.ý kiến khác………………………………………………………………….
1T…………………………………………………………………………………………….
2. Theo thầy cô tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có vai trò gì?
2.1.Là điều kiện để nhà trường phát huy sức mạnh
2.2.Là hoạt động nối tiếp hoạt động trên lớp giúp học sinh phát triển toàn diện nhân cách
2.3.Là điều kiện để huy động cộng đồng cùng tham gia giáo dục
2.4.Là hoạt động mang tính chất hai chiều giữa nhà trường và xã hội
3. Trường thầy cô có thành lập Ban chỉ đạo tổ chức hoạt động GD NGLL không?
3.1.Có 3.2.Không
4. Nếu có thì Ban chỉ đạo tổ chức HĐGD NGLL gồm những ai?
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………...
5. Thầy cô cho biết ý kiến về hiệu quả thực hiện các công tác quản lý HĐGD NGLL của BGH
ở trường của thầy cô
STT Nội dung
Mức độ thực hiện
Rất
tốt
Tốt Bình
thường
Chưa
tốt
1 Có kế hoạch (năm, tháng, tuần)
2 Sự chỉ đạo của Ban GD NGLL
3
Phối hợp các lực lượng xã hội, đặc biệt là cha mẹ
học sinh để tổ chức HĐGD NGLL
4
Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động
của Đoàn
5
Tăng cường CSVC, thiết bị phục vụ cho HĐGD
NGLL
6
Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức
HĐGD NGLL thường xuyên, kịp thời
7 Dự tiết sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt chủ nhiệm
6. Khi tiến hành tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh thầy cô thường tiến
hành các biện pháp nào?
6.1.Bám sát nội dung hướng dẫn trong sách giáo viên theo chủ đề của tháng
6.2.Dựa vào nội dung hướng dẫn của chương trình, chủ động mở rộng nội dung hoạt động
theo năng lực của học sinh
6.3.Định hướng để HS tự tổ chức theo mục tiêu, nội dung, chủ đề
6.4.Không thực hiện theo nội dung, chương trình hướng dẫn
6.5.GV gợi ý cho tập thể lớp, bồi dưỡng năng lực tổ chức cho cán bộ lớp và người làm
chương trình để học sinh tự tổ chức
6.6.Các biện pháp khác
7. Thầy cô đánh giá việc quản lý nội dung chương trình HĐGD NGLL của cán bộ quản lý ở
mức độ nào dưới đây? (Hãy đọc kỹ các mức độ để lựa chọn phù hợp)
STT Nội dung
Mức độ thực hiện
Rất
tốt
Tốt Bình
thường
Chưa
tốt
1 Dự giờ đột xuất
2 Kiểm tra giáo án NGLL
3 Kiểm tra sổ ghi đầu bài
4 Dự tiết sinh hoạt lớp và sinh hoạt dưới cờ
8. Thầy cô cho biết ý kiến về mức độ thực hiện các công tác tổ chức HĐGD NGLL của giáo
viên chủ nhiệm lớp ở trường của các thầy cô
STT Nội dung
Mức độ thực hiện
Rất
tốt
Tốt Bình
thường
Chưa
tốt
1 Xây dựng và thực hiện kế hoạch chủ nhiệm
2
Tiết sinh hoạt cuối tuần có nội dung phong
phú, đa dạng
3
Nắm vững lớp học, điều kiện sống và năng
lực của học sinh
4 Tổ chức các hoạt động tập thể
5 Tổ chức các phong trào thi đua trong lớp
6 Tổ chức các hoạt động tự quản của lớp
7
Phối hợp với cha mẹ học sinh tổ chức
HĐGD NGLL cho lớp
8
Phối hợp với Đoàn, với giáo viên bộ môn
tổ chức các hoạt động cho lớp
9
Khen chê kịp thời, sơ và tổng kết sau mỗi
hoạt động, sau mỗi phong trào
10
sử dụng các trang thiết bị phục vụ cho các
hoạt động GD NGLL
9. Thầy cô đánh giá công tác kiểm tra đánh giá HĐGD NGLL của Ban giám hiệu ở mức độ
nào dưới đây? (Hãy đọc kỹ các mức độ để lựa chọn cho phù hợp)
STT Nội dung
Mức độ thực hiện
Rất
tốt
Tốt Bình
thường
Chưa
tốt
1
Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch hoạt động GD
NGLL thông qua hồ sơ, sổ sách
2
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch HĐGD NGLL
thông qua dự các tiết sinh hoạt lớp, tiết chào cờ
3
Kiểm tra kết quả hoạt động GD NGLL thông qua
kết quả rèn luyện của học sinh, thông qua kết quả
thi đua của trường, của Đoàn cấp trên
4 Kiểm tra việc phối hợp với các lực lượng giáo dục
5
Kiểm tra việc sử dụng các trang thiết bị, kinh phí
phục vụ cho các hoạt động
10. Thầy cô gặp khó khăn gì trong tổ chức HĐGD NGLL cho học sinh?
10.1.Cán bộ quản lí nhà trường chưa quan tâm
10.2.Thiếu kĩ năng sinh hoạt
10.3.Phải đầu tư nhiều cho giờ dạy trên lớp nên không thể tổ chức tốt cho HS tham gia
HĐGD NGLL
10.4.Không có kinh phí
10.5.Học sinh thờ ơ không chịu tham gia HĐGD NGLL
10.6.Chưa đầu tư tốt về CSVC, phương tiện hỗ trợ HĐGD NGLL
10.7.Phụ huynh học sinh không ủng hộ
10.8.Nội dung và hình thức chưa phong phú đa dạng nên không thu hút HS
10.9.Chưa có kế hoạch cụ thể trong việc tổ chức hoạt động này
10.10.Thiếu biện pháp kiểm tra, đôn đốc, rút kinh nghiệm cũng như việc khen thưởng kịp
thời
10.11.Cách đánh giá của nhà trường hiện nay về HĐGD NGLL chưa cao
10.12.Các khó khăn khác.
Thầy cô vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân
1. Thầy cô là: 1.Nam 2.Nữ Năm sinh:
2. Chức vụ: 1.Giáo viên chủ nhiệm 2.Giáo viên bộ môn
3.Bí Thư Đoàn trường 4.Tổ trưởng chuyên môn
3. Trình độ đào tạo: 1.Đại học 2.Cao học
5. Số năm giảng dạy:
Xin chân thành cảm ơn và chúc quý thầy cô nhiều sức khoẻ!
1TMẪU 4
PHỤ LỤC 2.4: PHIẾU HỎI Ý KIẾN (Dành cho học sinh)
Các em thân mến!
Để giúp người nghiên cứu có những thông tin thực tế về các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp (HĐGD NGLL) trong nhà trường trung học phổ thông. Em hãy vui lòng cho biết ý kiến bằng
cách đánh dấu (x) vào các ô mà em lựa chọn dưới đây.
Nào mời em hãy bắt đầu!
1. Theo em, HĐGD NGLL trong trường THPT là một hoạt động
1.1.Rất cần thiết
1.2.Cần thiết
1.3.Có cũng được, không có cũng được
1.4.Không cần thiết
2. Em có thích những giờ sinh hoạt NGLL được tổ chức ở trường em không?
2.1.Có thích
2.2.Có khi thích, có khi không
2.3.Không thích.
3. Hình thức tổ chức HĐGD NGLL nào em thấy yêu thích và đạt hiệu quả cao
3.1.Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm
3.2.Các hình thức hoạt động Câu Lạc Bộ
3.3.Các hoạt động xã hội, từ thiện
3.4.Hoạt động văn nghệ, TDTT
3.5.Hoạt động sinh hoạt ngoại khoá chuyên môn
3.6.Hoạt động lao động công ích (vệ sinh, chăm sóc cây kiểng,…)
3.7.Nghe báo cáo về các chủ điểm như: an toàn giao thông, phòng chống ma tuý
3.8.Các hoạt động về nguồn: thăm các di tích lịch sử, chiến khu cách mạng, thăm các Bà
Mẹ Việt Nam anh hùng
3.9.Cắm trại
4. Theo em, HĐGD NGLL nên được tổ chức vào các thời điểm nào:
4.1.Lồng vào tiết sinh hoạt dưới cờ
4.2.Lồng vào tiết sinh hoạt chủ nhiệm
4.3.Nên có 1 buổi riêng
4.4.Kết hợp cả 3 ý trên
5. Các HĐGĐ NGLL đã có tác động như thế nào đến quá trình học tập của em?
5.1.Phát triển trí tuệ, kỹ năng
5.2.Tác dụng phát triển thể chất
5.3.Rèn luyện hành vi đạo đức
5.4.Nâng cao hiểu biết xã hội
5.5.Hình thành chuẩn mực đạo đức
6. Ở lớp em, kinh phí dành cho HĐGD NGLL được trích từ đâu?
6.1.Quỹ Đoàn
6.2.Quỹ do cha mẹ học sinh đóng góp
6.3.Quỹ lớp do học sinh đóng
6.4.Nguồn quỹ khác
7. Theo em, lực lượng nào trong trường triển khai HĐGD NGLL cho học sinh?
7.1.Giáo viên chủ nhiệm
7.2.Giáo viên bộ môn
7.3.Giáo viên phụ trách Đoàn
7.4.Cán sự lớp
7.5.Lực lượng khác
8. Theo em HĐGD NGLL ở lớp, ở trường em đã đáp ứng được nhu cầu của học sinh chưa?
Cho biết nguyên nhân?
8.1.Đáp ứng tốt
8.2.Đáp ứng ở mức độ bình thường
8.3.Hoàn toàn chưa đáp ứng được
8.4.Nguyên nhân……………………………………………….............................
……………………………………………………………………………………………...
9. Em gặp khó khăn gì trong việc tham gia HĐGD NGLL?
9.1.Thiếu kỹ năng sinh hoạt
9.2.Không có đủ thời gian
9.3.Các bạn thờ ơ không thích tham gia
9.4.Phải lo học tập quá nhiều nên không thể tham gia HĐGD NGLL
9.5.Nội dung hoạt động không phù hợp
9.6.Hình thức hoạt động nghèo nàn
9.7.Cha mẹ không cho tham gia vì sợ mất thời gian làm ảnh hưởng đến việc học tập trên
lớp
10. Theo em, nhà trường cần phải làm gì để HĐGD NGLL đạt hiệu quả hơn?
10.1.Nội dung hoạt động phong phú
10.2.Hình thức hoạt động đa dạng
10.3.Phân bố thời gian hợp lý
10.4.Cách tổ chức khoa học, phù hợp với học sinh
11. Theo em, lớp mình tham gia HĐGD NGLL:
11.1.Rất nhiệt tình và đạt hiệu quả cao
11.2.Nhiệt tình và đạt hiệu quả
11.3.Thiếu nhiệt tình và hiệu quả chưa cao
11.4.Không nhiệt tình và không cần chú ý đến hiệu quả
12. Theo em, việc tham gia HĐGD NGLL sẽ giúp các em:
12.1.Củng cố và mở rộng kiến thức trên lớp
12.2.Hình thành chuẩn mực giá trị đạo đức, rèn luyện hành vi đạo đức
12.3.Phát huy năng lực cá nhân (giao tiếp, thích ứng xã hội…)
12.4.Hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc, giá trị tốt đẹp của nhân loại.
12.5.Chỉ để giải trí
12.6.Ý kiến khác: ………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
13. Để HĐGD NGLL được tốt hơn, hiện nay các em có đề nghị gì?
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………….
Xin em vui lòng cho biết những thông tin về bản thân:
Em là: 1.Nam 2.Nữ
Chức vụ trong lớp:
1.Lớp trưởng 4.Bí thư chi đoàn
2.Lớp phó 5.Phó Bí thư chi đoàn
3.Tổ trưởng 6.Không có chức vụ
Xin cám ơn em và chúc em luôn học giỏi!
MẪU 5
PHỤ LỤC 2.5: CÂU HỎI PHỎNG VẤN
1. Đồng chí nhận định như thế nào về vị trí, tầm quan trọng của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp trong giai đoạn giáo dục hiện nay?
…………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
2. Đồng chí đánh giá như thế nào về việc chỉ đạo thực hiện HĐGD NGLL của các Hiệu trưởng
trường THPT thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang?
……………………………………………………………………………………….…………………
……………………………………………………………………...
3. Theo đồng chí, công tác thanh tra, đánh giá việc thực hiện HĐGD NGLL ở các trường THPT
trong thời gian qua đã được thực hiện như thế nào?
…………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
3. Theo đồng chí, khó khăn lớn nhất của các Hiệu trưởng khi chỉ đạo thực hiện HĐGD NGLL là gì?
…………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
PHỤ LỤC 2.6: KẾ HOẠCH HĐGD NGLL CỦA TRƯỜNG THPT
NGUYỄN TRUNG TRỰC
SỞ GD&ĐT KIÊN GIANG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường THPT Nguyễn Trung Trực Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 01/KH-HĐ NGLL Rạch Giá, ngày 9 tháng 8 năm 2010
KẾ HOẠCH
HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
NĂM HỌC 2010 – 2011
Căn cứ Điều lệ trường THPT; căn cứ các văn bản chỉ đạo của các cấp; báo cáo tổng kết năm học
2009- 2010 và những nhiệm vụ trọng tâm trong năm học 2010-2011 của Lãnh đạo Sở GD&ĐT;
Căn cứ vào kết quả năm học 2009- 2010 và tình hình thực tiễn của trường trong năm học 2010 -
2011;
Trường THPT Nguyễn Trung Trực xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp năm học
2010 -2011 với những nội dung, yêu cầu cơ bản sau:
A- KẾ HOẠCH CHUNG
1- Thực hiện đúng, đầy đủ các kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp của Bộ, Sở và của Nhà
trường.
2- Tiếp tục triển khai và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 06-CT/TW của Bộ Chính trị về cuộc vận
động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, gắn chặt với cuộc vận động “Hai
không” và cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”
3- Tiếp tục thực hiện các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp cho khối 10, 11, 12 và dạy
nghề cho học sinh khối 11 trên cơ sở đó giáo dục đạo đức lối sống và định hướng nghề cho học
sinh.
4- Thực hiện Chỉ thị số 40/CT-BGDĐT và Kế hoạch số 307/KH-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 – 2013 với các mục tiêu:
Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường để xây dựng môi
trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu
cầu xã hội.
Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập và các hoạt động xã hội
một các phù hợp và hiệu quả.
• Lưu ý: Giáo viên chủ nhiệm dựa vào kế hoạch cụ thể để chuẩn bị giáo án thực hiện Hoạt
động NGLL theo chủ điểm tháng, thời gian thực hiện sẽ được thông báo theo từng tháng. Mỗi
chủ đề thực hiện 2 tiết. Sau khi thực hiện mỗi chủ đề GVCN gửi lại NKNGLL cho cô Lệ (văn
phòng)
B-KẾ HOẠCH CỤ THỂ TỪNG THÁNG
TG Khối Chủ đề Hoạt động Thực hiện Ghi chú
Tháng
8
Kiện toàn công tác
tổ chức
- Ổn định tổ chức
lớp
- Đại hội chi đoàn.
- Tổ chức chi hội
chữ thập đỏ.
GVCN + Hội
chữ thập đỏ
và Đoàn
trường.
Tháng
9
K10
Thanh niên học tập,
rèn luyện vì sự
nghiệp CNH-HĐH
đất nước.
- Trao đổi về
phương pháp học
tập tích cực ở
trường trung học
phổ thông
GVCN
K11
Thanh niên học tập,
rèn luyện vì sự
nghiệp CNH-HĐH
đất nước
- Thi hùng biện về
“Trách nhiệm của
thanh niên học
sinh trong sự
nghiệp CNH-
HĐH đất nước.
GVCN
K12
Thanh niên học tập,
rèn luyện vì sự
nghiệp CNH-HĐH
đất nước
- Thảo luận kế
hoạch học tập và
rèn luyện của năm
học cuối cùng ở
trường phổ thông
GVCN
Tháng
10
Quán triệt việc
thực hiện ATGT
cho tất cả học sinh
- Thi tìm hiểu
Luật an toàn Giao
thông.
Đoàn TN.
Công An.
Tổ chức các hoạt
động chào mừng
ngày phụ nữ Việt
Nam
Toàn trường
K10
Thanh niên với tình
bạn, tình yêu, gia
đình
- Thi hỏi đáp về
tình bạn, tình yêu
và gia đình.
GVCN
K11
Thanh niên với tình
bạn, tình yêu, gia
đình
- Tổ chức diễn
đàn thanh niên
“Vẻ đẹp trong tình
bạn và tình yêu”.
- Văn nghệ “Hát
về tuổi 17”
GVCN
K12
Thanh niên với tình
bạn, tình yêu, gia
đình
- Tiểu phẩm về
tình bạn, tình yêu.
GVCN
Tháng
11
K10
K11
-Chuẩn bị các hoạt
động cho sinh hoạt
dưới cờ.
Đoàn TN+
GVCN
K12 -Tổ chức sinh hoạt
dưới cờ với chủ đề
“Ngày nhà giáo
Việt Nam 20/11”.
-Tổ chức lễ kỷ niệm
20/11 và tuyên
dương khen thưởng
năm học 2009 –
2010.
Toàn trường
K10
Thanh niên với
truyền thống hiếu
học và tôn sư trọng
đạo.
Giao lưu với các
thầy, cô giáo ở lớp
mình.
GVCN
K11
Thanh niên với
truyền thống hiếu
học và tôn sư trọng
đạo.
Thảo luận về việc
phát huy truyền
thống hiếu học và
tôn sư trọng đạo
GVCN
K12
Thanh niên với
truyền thống hiếu
học và tôn sư trọng
đạo.
Thi sáng tác về
thầy, cô, bạn bè,
gia đình và mái
trường
GVCN
Tháng
12
Phối hợp tổ chức
các hoạt động chào
mừng ngày thành
lập Quân đội
NDVN (22/12).
BGH+Đoàn
TN+Tổ Sử
Tổ chức sinh hoạt
dưới cờ, chủ đề
“Ngày thế giới
phòng chống
HIV/AIDS (01/12)
BGH+Đoàn
TN+Tổ CD
K10
Thanh niên với sự
nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc
- Báo cáo thu
hoạch về tìm hiểu
hoạt động bảo vệ
môi trường ở địa
phương.
GVCN
K11
Thanh niên với sự
nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc
Tìm hiểu các hoạt
động xây dựng địa
phương
GVCN
K12
Thanh niên với sự
nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc
- Thảo luận nhiệm
vụ bảo vệ Tổ quốc
và hành động của
thanh niên chúng
ta.
GVCN
Tháng
1
Dâng hương và tu
bổ Đình Nguyễn
Trung Trực
Đoàn
TN+Học sinh
Tổ chức sinh hoạt
dưới cờ, chủ đề:
“Mừng Đảng,
mừng Xuân”
Đoàn
TN+GVCN
Tổ chức ôn lại
truyền thống ngày
học sinh sinh viên
(09/01)
Đoàn
TN+GVCN
K10
Thanh niên với việc
giữ gìn bản sắc văn
hóa, dân tộc.
- Tìm hiểu di sản
của đất nước.
- Tìm hiểu truyền
thống văn hóa của
địa phương.
GVCN
K11
Thanh niên với việc
giữ gìn bản sắc văn
hóa, dân tộc.
- Diễn đàn thanh
niên “Tuổi trẻ với
việc giữ gìn và
phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc”
GVCN
K12
Thanh niên với việc
giữ gìn bản sắc văn
hóa, dân tộc.
Thi trình diễn
trang phục các
dân tộc trên đất
nước Việt Nam.
GVCN
Tháng
2
Phát động thi đua
mừng các ngày lễ
lớn trong tháng 2, 3
và đố vui dưới cờ
BGH+Đoàn
TN
K10
Thanh niên với lý
tưởng cách mạng
- Nghe thông báo
và thảo luận tình
hình phát triển
kinh tế, xã hội của
địa phương.
GVCN
K11
Thanh niên với lý
tưởng cách mạng
Thảo luận chuyên
đề “Lý tưởng và
ước mơ của thanh
niên”
GVCN
K12
Thanh niên với lý
tưởng cách mạng
- Giao lưu với các
Đảng viên của
trường.
GVCN
Tháng
3
Tổn chức sinh hoạt
dưới cờ, Ngày
thành lập Đoàn
TNCS HCM
(25/03)
Đoàn
TN+GVCN
K10 Thanh niên với vấn
đề lập nghiệp
- Bạn nghĩ gì về
vấn đề lập nghiệp.
GVCN
K11
Thanh niên với vấn
đề lập nghiệp
- Thi hùng biện
“Thanh niên với
vấn đề lập
nghiệp”
GVCN
K12
Thanh niên với vấn
đề lập nghiệp
- Thanh niên với
vấn đề lựa chọn
nghề nghiệp.
- Thảo luận
GVCN
chuyên đề lựa
chọn nghề nghiệp.
Tháng
4
Tổ chức sinh hoạt
dưới cờ, chủ đề:
“Mừng ngày giải
phóng hoàn toàn
miền Nam và Ngày
Quốc tế lao động”.
Đoàn
TN+GVCN
K10
Thanh niên với hòa
bình, hữu nghị và
hợp tác.
- Tìm hiểu ý nghĩa
của vấn đề hữu
nghị, hợp tác.
- Giải “ô chữ hòa
bình”.
GVCN
K11
Thanh niên với hòa
bình
- Thảo luận
chuyên đề “Thanh
niên góp phần bảo
vệ hòa bình”
GCCN
K12
Thanh niên với hòa
bình
- Tìm hiểu về hoạt
động của Việt
Nam trong khối
ASEAN.
- Văn nghệ ca
ngợi tình đoàn kết
hữu nghị.
GVCN
Tháng
5
Chuẩn bị các điều
kiện để bế giảng
năm học
Toàn trường.
Tổng kết, bế giảng
năm học
Toàn trường
K10
Thanh niên với Bác
Hồ
- Tìm hiểu những
lời Bác dạy thanh
niên.
GVCN
K11
Thanh niên với Bác
Hồ
- Viết thu hoạch
về cuộc đời cách
mạng của Bác.
GVCN
K12
Thanh niên với Bác
Hồ
- Văn nghệ
“Tháng 5 nhớ
Bác”
GVCN
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Dương Phương Hồng
PHỤ LỤC 2.7: GIÁO ÁN NGLL K12- TRƯỜNG THPT NGUYỄN HÙNG
SƠN
CHỦ ĐỀ THÁNG 9:
THANH NIÊN HỌC TẬP, RÈN LUYỆN VÌ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC
Hoạt động 1: THẢO LUẬN VỀ KẾ HOẠCH HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN CỦA
NĂM HỌC CUỐI CÙNG Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG.
I. Mục tiêu hoạt động:
Sau hoạt động học sinh cần:
- Nắm vững kế hoạch học tập, rèn luyện của năm học cuối cấp ở trường THPT.
- Xây dựng được kế hoạch học tập và rèn luyện một cách khoa học, hợp lí phù hợp với đặc điểm
của năm học cuối cấp; biết lựa chọn ngành nghề và xác định được mục tiêu phấn đấu cho
tương lai.
- Tích cực, chủ động và tự giác hơn trong học tập, rèn luyện để đạt kết quả tốt trong kì thi tốt
nghiệp THPT và kì thi vào các trường đại học, cao đẳng, TCCN hay các trường dạy nghề.
II. Nội dung hoạt động:
Học sinh thảo luận các nội dung chính sau:
- Nhiệm vụ cụ thể của người học sinh lớp 12?
- Chỉ tiêu phấn đấu của lớp: tỉ lệ học sinh khá, giỏi, học sinh đỗ tốt nghiệp THPT
- Kế hoạch và biện pháp cụ thể.
- Vai trò của mỗi cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch chung của trường, lớp.
- Từng cá nhân tự xây dựng kế hoạch cụ thể cho bản thân.
III. Công tác chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Chuẩn bị các tài liệu có liên quan như:
+ Kế hoạch cụ thể trong năm học của nhà trường: thời gian bắt đầu, kết thúc năm học, thời
gian thi học kì, thi tốt nghiệp.
+ Những công việc cụ thể phải làm trong năm học lớp 12: thi tốt nghiệp, lựa chọn ngành nghề,
đăng kí dự thi vào các trường đại học, cao đẳng, TCCN hay dạy nghề phù hợp với khả năng
của bản thân.
+Chỉ tiêu phấn đấu của trường.
+ Tỉ lệ đậu tốt nghiệp, đại học, cao đẳng ở các năm học trước.
+ Những chế độ, chính sách ưu tiên.
+ Kinh nghiệm ôn tập, luỵên thi một số môn.
- Hướng dẫn cán sự lớp, Ban chấp hành chi Đoàn chuẩn bị các câu hỏi gợi ý.
- Duyệt kế hoạch của ban cán sự lớp và ban chấp hành chi đoàn.
- Dự thảo luận, đóng góp ý kiến và rút kinh nghiệm.
2. Học sinh:
- Cán bộ lớp nhận vấn đề thảo luận từ giáo viên chủ nhiệm.
- Cán sự lớp và ban chấp hành chi đoàn xây dựng kế hoạch thảo luận, gợi ý nội dung thảo luận
cho các bạn trong lớp chuẩn bị.
- Cán sự lớp phân công các tổ chuẩn bị và triển khai từng nội dung công việc cụ thể.
- Cử người điều khiển và mời đại biểu.
- Xin ý kiến giáo viên chủ nhiệm về nội dung và kế hoạch phân công chuẩn bị thảo luận.
- Phân công học sinh trang trí lớp.
- Chuẩn bị các tiết mục văn nghệ.
IV. Tổ chức hoạt động:
Chương trình buổi thảo luận diễn ra như sau:
- Đại diện lớp tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu, giới thiệu người điều khiển thảo luận.
- Người điều khiển thảo luận nêu mục đích, yêu cầu và các vấn đề cần thảo luận.
- Chia nhóm thảo luận.
- Tiến hành thảo luận: các nhóm trình bày ý kiến và bổ sung cho đến khi kết thúc vấn đề cần
thảo luận.
- Nếu có chỗ nào chưa rõ hoặc chưa thống nhất thì mời giáo viên chủ nhiệm cho ý kiến.
- Xen kẽ giữa các phần thảo luận có các tiết mục văn nghệ phù hợp với vấn đề thảo luận.
1T MẪU 6
1TPHỤ LỤC 3.1: PHIẾU XIN Ý KIẾN (Dành cho CBQL và GV)
1TKính gửi: Trường Trung Học Phổ Thông:…………………………………..
1TĐể góp phần nghiên cứu tính cần thiết và khả thi khi thực hiện về các giải pháp nâng cao chất
lượng HĐGD NGLL của nhà trường, chúng tôi xin gửi đến quý thầy cô phiếu xin ý kiến về các giải
pháp cơ bản.
1TXin thầy cô cho ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của từng giải pháp bằng cách đánh
dấn (X) vào ô lựa chọn trong bảng sau:
TT Các biện pháp
Tính cần thiết Tính khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
không
có ý
kiến
Rất
khả
thi
Khả
thi
Không
khả thi
Không
có ý
kiến
1
Thành lập hoặc
củng cố ban chỉ
đạo Hoạt động
giáo dục ngoài giờ
lên lớp
2
Nâng cao nhận
thức về tầm quan
trọng của việc
thực hiện nội
dung, chương
trình HĐGD
NGLL
3 Kế hoạch hóa
HĐGD NGLL
4
Huy động các
nguồn lực để thực
hiện nội dung,
chương trình
HĐGD NGLL
5 Đổi mới hình thức
HĐGD NGLL
6
Tăng cường công
tác kiểm tra, thanh
tra, đánh giá
HĐGD NGLL
1T hầy cô có thể đề xuất thêm giải pháp khác:………………………………
1T………………………………………………………………………………………..……..…………
……………………………………………………………………….…………..……………………
……………………………………………………….………………..………………………………
……………………………………….…………………………………………………………………
……………………..……………………………..……………………………………………………
……
1T* Xin quý thầy cô vui lòng cho biết thêm một số thông tin cá nhân
1THọ và tên:…………………………………………………………………….
1TĐơn vị công tác:……………………………………………………………..
1TChức vụ:…………………………………………………………………….
1TSố năm công tác:……………………..Số năm làm cán bộ quản lý:……….
1T rính độ đào tạo:…………………………………………………………..
1TXin chân thành cảm ơn sự hợp tác của thầy cô!
PHỤ LỤC 3.2: HOẠT ĐỘNG VĂN NGHỆ, TDTT
HS tham gia đêm biểu diễn văn nghệ thời trang các dân tộc
HS tham gia hoạt động TDTT
PHỤ LỤC 3.3: HÌNH THỨC GAME SHOW TRÊN TRUYỀN HÌNH
HS tham gia cuộc thi “Rung chuông vàng”
Hs tham gia cuộc thi “Vui học dưới cờ”
PHỤ LỤC 3.4: HOẠT ĐỘNG CẮM TRẠI
Hs tham gia dựng trại
HS tham gia các trò chơi trong Hội trại
PHỤ LỤC 3.5: CÂU LẠC BỘ
HS tham gia CLB Tiếng Anh
HS tham gia CLB yêu thơ
PHỤ LỤC 3.6: SINH HOẠT NGOẠI KHOÁ CHUYÊN MÔN
HS lớp Hoá tham quan làng nghề sản xuất gạch ngói ở Vĩnh Long
Hs tham dự buổi thuyết trình về Quy trình hoạt động của Nhà máy xi măng Hòn
Chông Kiên Lương
PHỤ LỤC 3.7: THAM QUAN THỰC TẾ
Học sinh tham gia Ngày Hội tư vấn tuyển sinh tại trường ĐH Bách Khoa
Học sinh tham quan Nông Lâm Trường Kiên Lương
PHỤ LỤC 3.8: HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI, TỪ THIỆN
HS tham quan trại trẻ mồ côi Thiên Phước Củ Chi
HS tham quan TTBTXH Mong Thọ
1TPHỤ LỤC 3.9 MẪU 7
1TPHIẾU XIN Ý KIẾN (Dành cho CBQL và GV)
1TKính gửi: Trường Trung Học Phổ Thông chuyên Huỳnh Mẫn Đạt
1TĐể góp phần nghiên cứu tính khả thi khi thực hiện về các giải pháp nâng cao chất lượng
HĐGD NGLL của nhà trường, chúng tôi đã thực hiện biện pháp thứ 5: “1TĐổi mới hình thức HĐGD
NGLL” tại trường THPT chuyên Huỳnh Mẫn Đạt năm học 2010-2011.
Xin thầy cô cho biết ý kiến về mức độ thực hiện đổi mới các hình thức tổ chức biện pháp này
tại trường bằng cách đánh dấu x vào ô trống.
STT
Nội dung
đổi mới hình thức tổ chức
HĐGD NGLL
Mức độ thực hiện
Rất
tốt
Tốt Bình
thường
Chưa
tốt
1 Hình thức Game Show trên truyền hình
2 Các hoạt động XH, từ thiện
3 Tham quan thực tế
4 Câu lạc bộ
5 Hoạt động văn nghệ, TDTT
6 Hoạt động ngoại khoá chuyên môn
7 Cắm trại
1T* Xin quý thầy cô vui lòng cho biết thêm một số thông tin cá nhân
1THọ và tên:…………………………………………………………………….
1TĐơn vị công tác:……………………………………………………………..
1TChức vụ:…………………………………………………………………….
1TSố năm công tác:……………………..Số năm làm cán bộ quản lý:……….
1T rính độ đào tạo:…………………………………………………………..
1TXin chân thành cảm ơn sự hợp tác của thầy cô!
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5675.pdf