BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Đào Văn Lê
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ HƯƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
Lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phòng Khoa học Công Nghệ
– Sau Đại học, Khoa Tâm lý – Giáo dục của trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã
tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá tr
106 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3537 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường Trung học phổ thông thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình học tập và làm luận văn tốt
nghiệp.
Đặc biệt tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Hương đã tận tình hướng dẫn tôi
nghiên cứu đề tài này.
Mặc dù bản thân tôi đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong được nhận những ý kiến đóng góp bổ sung để luận văn được hoàn
thiện.
Một lần nữa, tôi vô cùng cám ơn quý thầy cô!
Tác giả
DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT VIẾT ĐẦY ĐỦ VIẾT TẮT
01 Hoạt động giáo dục hướng nghiệp HĐGDHN
02 Trung học phổ thông THPT
03 Cán bộ quản lý CBQL
04 Giáo viên GV
05 Học sinh HS
06 Giáo viên chủ nhiệm GVCN
07 Giáo viên bộ môn GVBM
08 Giáo viên trung tâm Hướng nghiệp - Dạy nghề GVTT HN-DN
09 Giáo viên hướng nghiệp GVHN
10 Giáo viên chuyên trách GVCT
11 Phương pháp dạy học PPDH
12 Thiết bị dạy học TBDH
13 Giáo dục hướng nghiệp GDHN
14 Công nghệ thông tin CNTT
15 Phụ huynh học sinh PHHS
16 Chương trình CT
17 Sách giáo khoa SGK
18 Phương tiện dạy học PTDH
19 Bộ môn BM
20 Cha mẹ học sinh CMHS
21 Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Đoàn TNCSHCM
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận của giáo dục phổ thông. Hoạt động giáo dục
hướng nghiệp được chính thức đưa vào chương trình và kế hoạch giáo dục phổ thông nhằm
giúp học sinh biết cách chọn nghề phù hợp với hứng thú, năng lực của bản thân, đồng thời phù
hợp với nhu cầu nhân lực và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhờ đó học sinh
dễ tìm được công việc phù hợp với ngành nghề được đào tạo, phát huy tối đa năng lực, sở
trường của mình trong công việc và thành đạt trong lao động nghề nghiệp. Giáo dục hướng
nghiệp còn là biện pháp hữu hiệu, góp phần tích cực và có hiệu quả vào việc phân luồng học
sinh, chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống lao động nếu như các em không có điều kiện tiếp
tục học lên ngay sau khi tốt nghiệp phổ thông. Vì lẽ đó, từ nhiều năm nay, yêu cầu đẩy mạnh và
nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông là nhu cầu
cấp thiết. Điều này cũng được khẳng định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật và các Nghị
quyết về giáo dục đào tạo như Luật Giáo dục, Quyết định 126/CP ngày 19/3/1981 của Chính
phủ, Nghị quyết 40/2000/QH 10 của Quốc hội, Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, Chỉ
thị 33/CT-BGD&ĐT ngày 23/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 …
Thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, ngành giáo dục đã có nhiều cố gắng để
đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp và đã đạt được những kết quả bước đầu. Nhiều địa
phương, nhiều trường đã triển khai thực hiện chương trình giáo dục hướng nghiệp theo hướng
dẫn, chỉ đạo của Bộ, mặc dù các điều kiện để thực hiện chương trình hầu như chưa có. Nhìn
chung, hiệu quả của hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong thời gian qua còn thấp, chưa đáp
ứng yêu cầu của xã hội, nhiều học sinh rất lung túng trong việc lựa chọn hướng đi cho mình sau
khi tốt nghiệp trung học phổ thông và thiếu tâm thế, năng lực để bước vào cuộc sống lao động.
Đa số học sinh có tâm lý học xong trung học cơ sở phải vào trung học phổ thông và học xong
trung học phổ thông phải vào được đại học hoặc cao đẳng, rất ít học sinh có nguyện vọng học
nghề. Nhiều trường dạy nghề có chất lượng cao, thị trường lao động rất cần và trả lương cao
nhưng vẫn thiếu học sinh học nghề. Chính điều này đã dẫn đến tình trạng mất cân đối trong cơ
cấu trình độ nguồn nhân lực đã đào tạo và cơ cấu ngành nghề đào tạo ở nước ta. Những ngành
nghề có nhu cầu phát triển thì chỉ có ít sinh viên theo học. Trong khi đó, rất đông học sinh theo
học các ngành có nhu cầu về nhân lực qua đào tạo thấp, nên sau khi tốt nghiệp đại học, nhiều
em không xin được việc làm hoặc làm những công việc trái với ngành nghề được đào tạo, gây
lãng phí lớn cho gia đình và xã hội. Như vậy, mục tiêu hướng nghiệp của giáo dục phổ thông
hầu như chưa đạt được.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do nội dung công tác giáo
dục hướng nghiệp chưa được thực hiện đầy đủ; các trường phổ thông thiếu các điều kiện cần
thiết cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp đặc biệt là điều kiện giáo viên. Cho đến nay, nước ta
vẫn chưa có cơ sở giáo dục đào tạo nào làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên chuyên
trách hướng nghiệp. Giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học phổ
thông đều là giáo viên kiêm nhiệm …
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông là một trong
những nội dung của quản lý các hoạt động sư phạm. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
ở trường trung học phổ thông bao gồm quản lý tốt việc thực hiện chương trình giáo dục hướng
nghiệp, phát huy hiệu quả các trang thiết bị phục vụ giảng dạy, đầu tư đúng mức cho cơ sở hạ
tầng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo đúng yêu cầu của giáo dục hướng nghiệp, phối hợp
tốt các lực lượng tham gia công tác giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông. Quản
lý tốt hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh là góp phần vào việc giáo dục và đào tạo
con người hoàn thiện về phẩm chất đạo đức, có năng lực, đủ trình độ kiến thức cống hiến cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, việc quản lý công tác này ở các trường trung học
phổ thông chưa thật sự đạt hiệu quả, phần lớn các trường chỉ giao khoán cho giáo viên chủ
nhiệm, các nhà quản lý trường học chưa thật sự quan tâm đến việc tổ chức thực hiện, kiểm tra
đánh giá việc thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường trung học
phổ thông. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các nhà quản lý trường học quản lý tốt công tác giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học phổ thông
thành phố Cần Thơ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung
học phổ thông thành phố Cần Thơ. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu
quả quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học phổ thông thành phố Cần
Thơ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học phổ thông
thành phố Cần Thơ.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường trung học
phổ thông thành phố Cần Thơ đã đạt được một số thành tựu như chương trình giáo dục hướng
nghiệp học sinh phổ thông đã được chính thức đưa vào giảng dạy chính khoá, kế hoạch giáo
dục hướng nghiệp khá chu đáo, phương pháp thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp có
nhiều tiến bộ… Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại trong quá trình quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp về xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra đánh giá,
…
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường
trung học phổ thông.
5.2. Khảo sát thực trạng quản hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học
phổ thông thành phố Cần Thơ.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ở các trường trung học phổ thông.
6. Giới hạn đề tài
Đề tài chỉ nghiên cứu về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở một số
trường trung học phổ thông thành phố Cần Thơ.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Vấn đề được nghiên cứu một cách toàn diện, khách quan: Quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp ở các trường trung học phổ thông thành phố Cần Thơ phải được xem xét trong
mối quan hệ với các hoạt động khác trong nhà trường với việc thực hiện đồng bộ bốn con
đường giáo dục hướng nghiệp, việc giảng dạy hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trung học phổ thông cũng như việc bồi dưỡng đội ngũ tham gia hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ở các trường trung học phổ thông trong phạm vi toàn quốc so với mục tiêu giáo dục và
đào tạo chung.
7.1.2. Quan điểm thực tiễn
Qua điều tra, nghiên cứu thực tế, phân tích để phát hiện những tồn tại trong quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường trung học phổ thông thành phố Cần
Thơ, trên cơ sở đó, đề ra những giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ở các trường trung học phổ thông.
7.1.3. Quan điểm lịch sử, logic
Tìm hiểu sự hình thành và phát triển của hoạt động giáo dục hướng nghiệp trên thế giới
và ở Việt Nam. Đồng thời, xem xét xu thế phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu nguồn nhân lực
của đất nước và trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong những năm vừa qua cùng với những
thành tựu cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích - tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá những vấn đề lý luận trong
các văn bản, tài liệu, sách báo, thông tin trên mạng Internet có liên quan đến vấn đề nghiên cứu,
từ đó xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp quan sát
Người nghiên cứu tiến hành quan sát có chủ định cách tổ chức, tiến hành quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết
bị, phương tiện dạy học phục vụ cho công tác giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học
phổ thông… nhằm thu thập thông tin về thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp ở các trường trung học phổ thông thành phố Cần Thơ.
7.2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Người nghiên cứu xây dựng hai loại phiếu hỏi: một, dành cho cán bộ quản lý, giáo viên,
các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học phổ thông
thành phố Cần Thơ; hai, dành cho học sinh ở các trường trung học phổ thông nhằm khảo sát
thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học phổ thông thành
phố Cần Thơ.
7.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Người nghiên cứu tiến hành phỏng vấn hoặc trao đổi với các cán bộ quản lý, giáo viên về
công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học phổ thông thành phố
Cần Thơ.
7.2.2.4. Phương pháp chuyên gia
Tác giả trao đổi, lấy ý kiến chuyên gia về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các
trường trung học phổ thông.
7.2.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp, kế hoạch bài dạy giáo dục
hướng nghiệp ở các trường trung học phổ thông thành phố Cần Thơ nhằm thu thập thông tin về
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm SPSS FOR WINDOW phiên bản
16.0 để xử lý các số liệu thu được trong quá trình khảo sát.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Vấn đề giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở
một số nước trên thế giới
Trên thế giới, hoạt động giáo dục lao động – hướng nghiệp cho học sinh có từ hàng trăm
năm nay và ngày càng phát triển. Những vấn đề hướng dẫn chọn nghề được đặt ra một cách
rộng rãi ở nhiều nước với tính cấp thiết của nó vào những năm đầu thế kỷ XX. Để có sự tuyển
chọn đích đáng những người lao động cho nhà máy, xí nghiệp, cần phải đưa hướng nghiệp vào
trường phổ thông. Từ lâu, N.K.Crupxkaia, nhà giáo dục học và tâm lý học lỗi lạc người Nga đã
từng nêu lên luận điểm “tự do chọn nghề” cho mỗi thanh niên. Theo bà, thông qua hướng
nghiệp, mỗi trẻ em đều phải nhận thức sâu sắc hướng phát triển kinh tế của đất nước, những
nhu cầu nào của nền sản xuất cần được thỏa mãn, những nhiệm vụ mà thanh thiếu niên phải đáp
ứng trước yêu cầu mà xã hội đề ra trong lĩnh vực lao động sản xuất.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về hướng nghiệp và giáo dục hướng nghiệp ở các
nước như Nga, Pháp, Đức, Anh, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc.
1.1.1.1. Quan điểm giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp ở nước Nga hậu Xô
Viết
Chương trình giáo dục công nghệ ở trường phổ thông của Liên bang Nga hiện nay bao
gồm những nội dung có tính chất giáo dục kỹ thuật tổng hợp không nhằm đào tạo một nghề cụ
thể, học sinh được làm quen, thử sức với từng loại hình sản xuất trong xây dựng, đồng thời chú
ý đến công nghệ thông tin được sử dụng trong nền kinh tế hiện đại. Các nhà giáo Liên bang
Nga vẫn kế thừa và tiếp tục phát triển lý luận về vai trò và ý nghĩa của giáo dục tổng hợp, quán
triệt vào dạy học các môn khoa học của trường phổ thông, đồng thời vào giảng dạy môn công
nghệ học và giáo dục lao động.
Về mặt chỉ đạo thực tiễn, Bộ Giáo dục Liên bang Nga không tách giáo dục hướng nghiệp
khỏi giáo dục công nghệ đại cương và giáo dục lao động của trường phổ thông, nhất là đối với
học sinh trung học phổ thông, thì nội dung, phương pháp tổ chức dạy học các môn khoa học và
công nghệ phân hóa nhằm mục tiêu hướng nghiệp cho học sinh vào học nghề và cuộc sống. Bộ
Giáo dục Liên bang Nga từ những năm 1993 đã giữ lại nội dung chương trình giáo dục lao
động và hướng nghiệp tại nhà trường phổ thông, trong đó tăng cường phân hóa giáo dục lao
động cũng như giáo dục kỹ thuật tổng hợp tại bậc trung học phổ thông. Từ năm 1994 – 1995,
Bộ Giáo dục Liên bang Nga chủ trương tiến hành thí nghiệm dạy học rộng rãi, cuốn chiếu
chương trình Công nghệ học thay cho chương trình dạy học lao động và kỹ thuật áp dụng từ
thời Xô Viết và tổ chức soạn thảo tài liệu về phương pháp dạy học công nghệ trên quan điểm
tăng cường định hướng phát triển kỹ thuật tổng hợp, công nghệ và tin học với các môn học phổ
thông [15].
Các nhà giáo dục Liên bang Nga cho rằng, trong các tiêu chí đánh giá chất lượng học
sinh thì “Sự thành đạt nắm vững nghề đã chọn là giá trị cao nhất”.
1.1.1.2. Xu thế cải cách các trường học ở Châu Âu cuối thế kỷ XX gắn với hướng
nghiệp và đào tạo nghề
Vào những năm 70 – 80 của thế kỷ trước, các nước Châu Âu lần lượt tiến hành cải cách
giáo dục từ cấu trúc, tổ chức đến nội dung, phương pháp giáo dục và giảng dạy, đáp ứng các
yêu cầu phát triển của xã hội công nghiệp dựa vào sự tiến bộ vượt bậc của khoa học – công
nghệ, nhất là công nghệ thông tin, kinh tế để đạt tới một số chuẩn mực chung về trình độ giáo
dục phổ thông và giáo dục nghề. Ở đây, chúng tôi điểm qua một số cải cách nhà trường gắn với
vấn đề giáo dục, nghề và hướng nghiệp tại trường phổ thông.
* Nhà trường Pháp và vấn đề giáo dục lao động, nghề nghiệp
Năm 1975, nước Pháp đã tiến hành cải cách giáo dục để hiện đại hóa giáo dục nhằm vào
các hướng: tăng cường giáo dục tự nhiên và toán học, trong đó tăng kiến thức thực hành đối
với khoa học tự nhiên, đưa giáo dục kỹ thuật vào để đảm bảo sự liên hệ giữa trường học và đời
sống, đồng thời vẫn giữ vững ý nghĩa của các môn xã hội và nhân văn.
Cải cách giáo dục Pháp đặc biệt chú trọng tới giảng dạy lao động và nghề nghiệp cho học
sinh khắc phục khuynh hướng và quan niệm coi giáo dục lao động là một hoạt động giáo dục
lao động loại hai (tức là đứng sau các môn khoa học)
Để phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh, nhà trường Pháp đặt giáo dục lao động,
thủ công và nghề nghiệp bình đẳng với các loại hình hoạt động khác của nhà trường, đào tạo
“tiền nghề nghiệp” là cơ sở của việc học tập liên tục về sau và chuẩn bị cho học sinh bước vào
cuộc sống lao động. “Công nghệ học là lĩnh vực cơ bản của văn hóa. Nó không có mục tiêu đào
tạo một nghề cụ thể mà nhiệm vụ chính là giáo dục phổ thông phải cung cấp những tri thức kỹ
thuật xác định và phát triển những kỹ năng cần thiết giúp học sinh hiểu được thế giới công nghệ
xung quanh”[15]. Chương trình công nghệ học phải bao gồm những kiến thức liên quan đến
thiết kế cơ khí, các loại máy và hiệu quả sử dụng chúng. Học sinh cần hiểu được vị trí của công
nghệ học trong môi trường xã hội và trong tự nhiên, trình độ công nghệ, những thành tựu to lớn
và hiểm họa trong lao động.
Nhà trường Pháp hiện nay đã giảm bớt tính hàn lâm trong việc cung cấp các kiến thức
khoa học, tăng cường tỷ trọng các kiến thức có ý nghĩa thực và hướng nghiệp để giúp học sinh
trung học chuẩn bị đi vào đào tạo và cuộc sống nghề nghiệp.
* Hiện đại hóa quá trình học tập của nhà trường Đức
Giáo dục phổ thông trong nhà trường của Liên bang Đức đang tiến tới “Một nhà trường
Châu Âu thống nhất” nhưng vẫn giữ được những truyền thống tốt đẹp nhất của nền giáo dục
Đức. Vì vậy, định hướng cải cách của nhà trường Đức đã đặt ra nhiệm vụ xem xét lại mục tiêu
và nhiệm vụ của trường phổ thông, hiện đại hóa, cụ thể là:
- Chuyển từ nhà trường truyền thống với hệ 3 loại hình sang 2 loại hình
- Giảm thời lượng học tập của trường Ghim-na-zi (THCS) nhưng vẫn bảo đảm trình độ
cao về giáo dục phổ thông
- Xác lập mối quan hệ chặt chẽ hơn giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp
- Sử dụng nguồn lực của chính nhà trường, sự sáng tạo của giáo viên và sự đổi mới nhằm
làm cho nhà trường được tự chủ nhiều hơn trong quản lý.
Theo truyền thống, hệ thống trường phổ thông Đức quán triệt nguyên tắc hướng nghiệp
để chuẩn bị cho học sinh đi vào trường đào tạo nghề tùy theo trình độ học tập của mỗi em. Học
sinh được phân loại ngay từ cấp tiểu học. Sau lớp 5, căn cứ vào thành tích học tập của từng em,
trường phân loại học sinh thành hai loại: loại chỉ học hết lớp 10 rồi đi vào học công nhân lành
nghề tại các trung tâm dạy nghề và loại học hết trung học lớp 12. Đến đây, lại phân loại lần
nữa, chỉ cho những học sinh học khá được lên lớp 13 thi lấy bằng tú tài toàn phần và vào học
các trường đại học, số còn lại sẽ vào các cơ sở đào tạo nghề trung cấp. Sự phân loại sơ bộ được
tiến hành từ khi học hết tiểu học nhưng phải phúc tra và đưa ra quyết định chính xác sau lớp 9.
Tới lớp 10, ngay từ học kỳ 1, giáo viên chủ nhiệm liên hệ với nhiều cơ sở hướng nghiệp, những
trường dạy nghề của các công ty tư nhân và Nhà nước để bố trí học sinh đến đó tìm hiểu nghề
mình muốn học, chế độ được hưởng khi học như trợ cấp bao gồm tiền ăn, tiền ở, đảm bảo nhu
cầu tối thiểu theo mức sống ở Đức. Những học sinh có nhu cầu hay năng lực học lên đại học
buộc phải có học lực khá và từ lớp 11 được học trường phổ thông hệ học lên đại học. Nhà nước
không để thanh niên dù là người thuộc quốc tịch nước ngoài đang cư trú hợp pháp trên nước
Đức bị thất học phổ thông và mù nghề. Học sinh được học miễn phí trong tất cả các bậc học: tại
nhà trẻ, lớp mẫu giáo, trường tiểu học đều tổ chức căn tin và Nhà nước bù lỗ đối với việc ăn
uống của trẻ. Xu hướng hiện đại hóa ở đây là tạo điều kiện cho học sinh có thể học nghề ngay
khi đang học phổ thông, cung cấp hệ thống và kiến thức khoa học gắn với hướng đào tạo nghề
một cách linh hoạt, giảm bớt tính hàn lâm của bậc trung học hoàn chỉnh.
* Nhà trường Ba Lan bước vào thế kỷ XXI
Trong báo cáo về chiến lược hiện đại hóa “con đường tới năm 2010”, “Ba Lan trong thế
kỷ XXI” của Chủ tịch đoàn Viện Hàn lâm Ba Lan có đoạn viết: “Ưu tiên cao nhất cho 15 năm
tới là sử dụng tiếm lực trí tuệ Ba Lan và nguồn nhân lực để rút ngắn và hiện đại hóa quá trình
xã hội – kinh tế. Chúng ta theo đuổi chiến lược đưa giáo dục trong năm 2010 đạt được những
tiêu chuẩn giáo dục Châu Âu”. Nhà nước Ba Lan chủ trương chế độ giáo dục bắt buộc 9 năm,
gồm giáo dục tích hợp lớp 1 – 3, giáo dục theo khối 4 đến 6 và tiếp tục là hệ thống giáo dục 3
năm phân hóa (từ 1/9/2001 sẽ tăng lên 4 năm) theo hai hướng: hàn lâm và nghề nghiệp hướng
vào lĩnh vực xã hội – kinh tế, văn hóa – nghệ thuật nhằm đào tạo nghề phân hóa rộng. Báo cáo
xác định một số nguyên tắc chỉ đạo cải cách giáo dục gồm:
- Nguyên tắc phân nhánh rộng thay cho hướng phân hóa hẹp trước đây, vì phân hóa rộng
đảm bảo thay đổi nhanh chóng trình độ lành nghề cho người lao động và đào tạo cán bộ
- Nguyên tắc phát triển mọi mặt trí tuệ, tâm lý, nghề nghiệp – xã hội, thể chất của học
sinh, đảm bảo mục tiêu con người phát triển toàn diện
- Nguyên tắc giáo dục thông qua lao động được thực hiện thông qua quá trình lao động,
giáo dục kỹ thuật tổng hợp tiếp nhận tri thức và khả năng phù hợp với các giai đoạn và hình
thức học tập, công tác hướng học và hướng nghiệp.
Xu thế hiện tại của giáo dục phổ thông và giáo dục nói chung trên thế giới là coi dạy
nghề, bao gồm cả giáo dục tiền nghề nghiệp ở trường phổ thông, với tính chất đặc biệt quan
trọng đó là cách diễn đạt khác nhau, nhưng tựu chung đều thống nhất với nhau ở chỗ: giáo dục
lao động gắn liền với giáo dục công nghệ và giáo dục hướng nghiệp theo tinh thần mà người
Nga gọi là giáo dục kỹ thuật tổng hợp.
1.1.1.3. Giáo dục hướng nghiệp, lập nghiệp ở các trường trung học của Australia
Giáo dục hướng nghiệp, lập nghiệp (Career Education) ở các trường học của Australia
nhằm phát triển những kỹ năng, kiến thức và thái độ thông qua một chương trình học tập được
kế hoạch hóa. Việc giáo dục này giúp cho học sinh biết ra những quyết định về việc lựa chọn có
tính hướng nghiệp, lập nghiệp trong và sau khi học ở trường và tham gia có hiệu quả vào đời
sống lao động.
Cá nhân con người thường xuyên lao động suốt đời: ở nhà, trong hệ thống giáo dục chính
quy, ở cộng đồng (với tư cách là người chủ hoặc người làm thuê). Mô hình các vai trò trong lao
động mà cá nhân phát triển trong cuộc đời là kết quả mà hàng loạt các tác động qua lại của
những yếu tố tâm lý, xã hội, giáo dục, vật chất, kinh tế và may mắn.
Giáo dục hướng nghiệp, lập nghiệp yêu cầu học sinh phải hiểu biết những yếu tố nói trên
và phát triển năng lực chuẩn bị, biết lập và thực hiện những quyết định hướng nghiệp, lập
nghiệp cho bản thân. Quyết định này phản ánh những khả năng, lợi ích và giá trị cá nhân liên
quan đến việc lựa chọn thích hợp. Những kỹ năng và hiểu biết cần thiết cho việc tham gia có
hiệu quả vào lao động và rất quan trọng đối với học sinh, không phụ thuộc vào giới, hoàn cảnh
văn hóa, điều kiện địa lý và đời sống vật chất.
Những nghiên cứu về GDHN, lập nghiệp ở các trường học của Australia chỉ ra 4 nhiệm
vụ của học sinh. Bốn nhiệm vụ này có liên quan với nhau:
- Học về bản thân trong mối quan hệ với lao động
- Học về thế giới nghề nghiệp
- Học về lập kế hoạch và ra quyết định hướng nghiệp, lập nghiệp
- Phát triển khả năng triển khai các quyết định về hướng nghiệp và tiến hành thay đổi
công việc.
Học sinh phải đối mặt với nhiều sự dịch chuyển trong suốt thời gian học ở trường, kể cả
dịch chuyển từ năm học này sang năm học khác, từ trường này sang trường khác, từ môn học
này sang môn học khác, từ thầy này sang thầy khác… Họ phải có kỹ năng quản lý những dịch
chuyển này, vì những kỹ năng này có thể áp dụng cho những dịch chuyển sau nhà trường.
1.1.1.4. Chuẩn bị nguồn nhân lực và tinh thần hướng nghiệp ở nhà trường của Nhật
bản
Năm 1988, Nhật Bản công bố “sách trắng” và đã khẳng định: Nhật Bản đang đối mặt với
mục tiêu cơ bản của cải cách giáo dục thế kỷ XXI, thực hiện một “xã hội học tập suốt đời”. Hạ
Nghị viện Nhật Bản thông qua ngày 01/07/1990 Đạo luật gọi là “Luật về duy trì hệ thống
khuyến khích học tập suốt đời”.
Nếu mục tiêu của cải cách giáo dục Nhật Bản ở giai đoạn sau chiến tranh thế giới lần thứ
II là hướng tới tạo nguồn nhân lực phục vụ cho tăng trưởng kinh tế, thì mục tiêu cải cách giáo
dục hiện nay là sự phát triển của chính học sinh, giúp các em tự phát triển ngay từ nhỏ cho đến
khi trưởng thành. Sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trở thành một nguyên tắc
cơ bản, trong đó vai trò chính của nhà trường phổ thông là phải tạo động cơ học tập cho học
sinh, dạy cho các em cách học, phát triển khả năng tự học. Trên cơ sở đó, vai trò của từng cấp
học thay đổi nhằm thích ứng với yêu cầu phát triển này.
Chương trình cải cách giáo dục được xây dựng trên cơ sở hai luận điểm quan trọng đó là
tăng cường tính linh hoạt và đa dạng trong đánh giá hệ thống giáo dục; thực hiện chương trình
cải cách giáo dục không chỉ đóng khung trong phạm vi nhà trường, trong hệ thống giáo dục mà
còn mở rộng tầm nhìn ra phạm vi toàn xã hội theo quan điểm mở cửa, giao lưu, hội nhập quốc
tế.
Nội dung chương trình học gồm các môn học: Quốc ngữ, Địa lý, Lịch sử, Giáo dục công
dân, Toán, Khoa học, Nghịên cứu môi trường, Âm nhạc, Vẽ, Thủ công, Đồ họa, Kinh tế gia
đình, Giáo dục sức khỏe và thể chất, Ngoại ngữ, Tin học, Giáo dục hướng nghiệp, Giáo dục đạo
đức và các hoạt động đặc biệt khác.
Với những thay đổi về nội dung, phương pháp học tập theo hướng nêu trên, giáo dục phổ
thông nhằm tăng cường năng lực thực tiễn của cá nhân học sinh, cần thiết cho vai trò của người
lao động. Theo quan điểm mới về chất lượng nguồn nhân lực, trong tương lai, mỗi công dân
cần phải có những kỹ năng đa dạng, phong phú hơn là những kiến thức mà học sẽ quên ngay
sau khi thi. Những kỹ năng này không chỉ được học trong nhà trường, mà còn phải được luyện
tập, thực hành hằng ngày trong cuộc sống. Để đạt được mục tiêu này, phải có sự kết hợp chặt
chẽ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng. Để học tập trong nhà trường cho kết quả thật sự,
học sinh phải được luyện tập những điều đã học được trong cuộc sống thực tế. Kiến thức sẽ
thiết thực đối với học sinh hơn khi được vận dụng trong cuộc sống. Đó là điểm then chốt trong
chương trình học tập, tạo hứng thú cho học sinh.
Việc rèn luyện khả năng thích ứng của nhân lực đối với sự phát triển “nền văn hóa công
nghiệp Nhật Bản” trong giáo dục phổ thông. Nhà trường phổ thông Nhật Bản rèn luyện khả
năng thích ứng cho học sinh qua một số hoạt động như hoạt động nhóm nhỏ và “tinh thần
doanh nghiệp Nhật Bản”; giáo dục lòng trung thành của người lao động Nhật Bản tương lai
trong trường phổ thông; giáo dục quan hệ lãnh đạo trong trường phổ thông; hình thành thói
quen cần cù, tự giác của người lao động.
1.1.1.5. Quan điểm của UNESCO
Quan điểm coi học tập là một quá trình liên tục, kéo dài suốt cả cuộc đời, khiến chúng ta
xét lại cả nội dung và cách tổ chức giáo dục trung học. Đòi hỏi của thị trường lao động tạo ra
áp lực dẫn đến số năm học có xu hướng tăng lên. Trên toàn thế giới, nếu xét về tỷ lệ học sinh
đến trường, thì giáo dục trung học có số lượng học sinh tăng nhanh nhất trong hệ thống giáo
dục chính quy.
Xác định nguyên tắc giáo dục suốt đời, tạo nhiều cơ hội cho người tự học, tự đào tạo và
tự hoàn thiện sau đã hoàn thành giáo dục cơ sở. Ý tưởng về “quyền được có thời gian học tập”
có thể được sử dụng suốt đời và hướng các hoạch định chính sách tập trung vào các thủ tục cho
phép quay trở lại học tập cho những ai còn trẻ mà việc học hành bị gián đoạn như cấp giấy phép
đi học, công nhận những khả năng đã tiếp thu được, cấp giấy chứng nhận đã theo học các
chương trình không chính quy và công nhận những mối liên hệ liên thông giữa các loại hình
giáo dục khác nhau.
Tóm lại, với nguyên tắc giáo dục thường xuyên, giáo dục trung học có thể gắn với phạm
vi học suốt đời theo ba nguyên tắc cơ bản: đa dạng hóa các khóa học; phát triển xen kẽ giữa
chương trình học và hoạt động nghề nghiệp hoặc xã hội và nghiên cứu cải tiến chất lượng.
Trong khi giáo dục cơ sở phải đáp ứng nhu cầu học tập thông thường của dân cư, thì giáo
dục trung học có nhiệm vụ làm cho tất cả tài năng của học sinh bộc lộ và nở rộ. Nói cách khác,
cần phải quan tâm hơn nữa đến chất lượng và đến việc chuẩn bị cho cuộc sống trong một thế
giới biến động nhanh, thường là những thay đổi về công nghệ.
Ngày nay, các môn học về lý thuyết về cơ bản thường phục vụ cho việc chuẩn bị cho học
sinh vào đại học mà bỏ rơi những người không được học tiếp, không được trang bị những gì
cần thiết cho lao động và cuộc sống. Việc đa dạng hóa cơ cấu khóa học và chú ý hơn không chỉ
nội dung mà cả việc chuẩn bị cho cuộc sống lao động là một trong những mục tiêu của mọi
cuộc cải cách.
Dạy kỹ thuật và đào tạo nghề nhằm đào tạo ra những kỹ thuật viên trung cấp, thợ lành
nghề. Ở các nước đang phát triển, điều này mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng và cần được phát
triển.
Giáo dục trung học là giai đoạn mà thế hệ trẻ lựa chọn cho mình con đường bước vào
cuộc sống lao động thật sự. Hướng nghiệp tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn một trong nhiều
con đường khác nhau. Các hệ thống giáo dục cần phải được thiết kế dù linh hoạt để tính đến sự
khác biệt cá nhân trong việc tổ chức các mô hình học tập, tạo cầu nối cho những người bị gián
đoạn học tập có thể trở lại học theo hình thức chính quy.
Việc lựa chọn con đường riêng biệt của giáo dục nghề hay giáo dục phổ thông cần phải
dựa trên những đánh giá thận trọng về điểm mạnh và điểm yếu của học sinh. Nói cách khác,
hướng nghiệp đòi hỏi sự đánh giá dựa trên việc kết hợp những tiêu chí về giáo dục và dự báo về
nhân cách tương lai. Nhà trường phải có khả năng vẽ lên một bức tranh rõ nét nhất về khả năng
của mỗi học sinh. Vì vậy, cần phải có những nhà tư vấn hướng nghiệp chuyên môn để giúp học
sinh lựa chọn khóa học thích hợp (có tính đến chu cầu của thị trường lao động), dự báo những
khó khăn trong học tập và giúp giải quyết những vấn đề xã hội khi cần thiết.
1.1.2. Vấn đề quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam
Công tác hướng nghiệp được chính thức đưa vào trường phổ thông từ 19/03/1981 theo
quyết định 126/CP của Chính phủ về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử
dụng hợp lý học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông tốt nghiệp ra trường. Quyết định nêu
rõ vai trò, vị trí, nhiệm vụ công tác hướng nghiệp, phân công cụ thể chính quyền các cấp, các
ngành kinh tế, văn hóa từ trung ương đến địa phương có nhiệm vụ tạo mọi điều kiện thuận lợi
trực tiếp giúp đỡ các trường phổ thông ._.trong việc đào tạo, sử dụng hợp lý và tiếp tục bồi dưỡng
học sinh phổ thông sau khi ra trường. Ban hành kèm quyết định 126/CP của Chính phủ là thông
tư 31-TT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện quyết định nêu
trên. Nội dung thông tư nêu rõ mục đích, nhiệm vụ và hình thức hướng nghiệp cho học sinh
trong nhà trường phổ thông, đồng thời phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên đang
công tác tại trường phổ thông, cho dù đang đảm nhận chức vụ công tác nào đều phải hoàn thành
nhiệm vụ được giao trong công tác giáo dục hướng nghiệp.
Vấn đề hướng nghiệp cho học sinh ở các trường phổ thông không phải là vấn đề mới.
Đây là một vấn đề được tất cả các cấp, ban ngành đoàn thể trong xã hội từ trung ương đến địa
phương, các nhà quản lý giáo dục, các bậc cha mẹ học sinh và các em học sinh thực sự quan
tâm.
Việc nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ này đã được
các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục quan tâm. Các cuộc hội thảo khoa học, hội nghị chuyên
đề do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh tổ chức: “Đổi
mới công tác lao động – hướng nghiệp phục vụ cho yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” (7/2003); “Tổ chức giáo dục lao động – hướng nghiệp theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông” (11/2001).
Đề tài “Tìm hiểu tình hình đội ngũ làm công tác quản lý trường lớp dạy nghề (công lập
và bán công), thiết kế chương trình và phương thức bồi dưỡng về quản lý cho đội ngũ này tại
thành phố Hồ Chí Minh” (Chủ nhiệm đề tài: Th.S Tạ Văn Doanh – Tổng biên tập báo Giáo dục
sáng tạo) cho thấy, cán bộ quản lý là yếu tố có tính quyết định nhất đối với thành bại của một
hệ thống xã hội nói chung, một đơn vị doanh nghiệp hay một trường học nói riêng. Nếu đào tạo
và bồi dưỡng được đội ngũ này tốt thì hiệu quả hoạt động của hệ thống giáo dục sẽ tốt hơn. Về
mặt thực tế, đề tài chỉ rõ đội ngũ chưa có chung một mặt bằng tiêu chuẩn và trình độ quản lý
theo yêu cầu của Sở Giáo dục và Đào tạo. Do đó, hiệu quả hoạt động đào tạo nghề chưa cao,
điều này lý giải một phần về sự thiếu hụt đội ngũ công nhân lành nghề, nhất là những nghề mũi
nhọn thành phố. Mục đích sau cùng của đề tài là mở các khóa bồi dưỡng về quản lý cho đội ngũ
cán bộ quản lý chủ chốt của khối trường dạy nghề (cả công lập, bán công và tư thục) một cách
hiệu quả nhằm nâng cao năng lực về quản lý cho các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, trưởng
phòng giáo vụ, giám đốc, phó giám đốc các trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp, trung
tâm dạy nghề hoạt động có hiệu quả, giữ đúng vai trò chủ đạo trong việc phát triển dạy nghề,
góp phần cung ứng lao động có kỹ thuật cao cho nền kinh tế thành phố.
Một đề tài khác nói về việc quản lý công tác hướng nghiệp đó là “Quản lý công tác
hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc trung học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Thực trạng và giải pháp” (luận văn thạc sĩ của tác giả Huỳnh
Thị Tam Thanh)[37]. Ưu điểm của đề tài này là xác định được các đầu việc quản lý của lãnh
đạo các nhà trường trong công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp và đưa ra những biện pháp
nhằm tăng cường hiệu quả của công tác này. Tuy nhiên, đề tài vẫn còn một vài khiếm khuyết
như chưa xây dựng được một cơ sở lý luận hoàn chỉnh để làm nền tảng cho việc giải quyết phần
nội dung. Đề tài cần phải nghiên cứu thêm về tâm lý lứa tuổi thanh thiếu niên có ảnh hưởng rất
lớn đến việc chọn nghề sau này của các em.
Riêng tại thành phố Cần Thơ chưa có công trình nào nghiên cứu về công tác quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp (trừ huyện Thốt Nốt).
1.2. Lý luận về hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT
1.2.1. Khái niệm về hoạt động giáo dục hướng nghiệp
* Hướng nghiệp trên bình diện xã hội
Toàn bộ các nhà máy, xí nghiệp, công trường, nông trường,… các cơ quan quản lý kinh
tế và quản lý nhà nước, cơ quan của các đoàn thể chính trị và xã hội v.v… đều cần đến những
người có năng lực và phẩm chất, nhân cách phù hợp. Để chọn được người theo đúng những tiêu
chuẩn đã định, cơ quan, tổ chức nói trên có nhiệm vụ làm cho thế hệ trẻ hiểu được nội dung,
tính chất, đặc điểm, điều kiện công tác,… của mình, giúp họ tìm hiểu những nghề nghiệp,
chuyên môn mình cần tuyển chọn. Cuối cùng, các cơ quan, cơ sở sản xuất phải tiến hành tuyển
chọn người trên cơ sở nguyện vọng và dự định nghề nghiệp của người đó.
Như vậy, hướng nghiệp có thể hiểu như là một hệ thống tác động của xã hội về giáo dục
học, y học, xã hội học, kinh tế học,… nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn được nghề vừa phù hợp
hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá nhân, vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực
của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân.
* Hướng nghiệp trên bình diện trường phổ thông
Trong trường phổ thông, hướng nghiệp là một hình thức hoạt động dạy của các thầy và
hoạt động học của trò. Với tư cách là hoạt động dạy của thầy, hướng nghiệp được coi như là
công việc của tập thể GV, tập thể sư phạm, có mục đích giáo dục HS trong việc chọn nghề,
giúp các em tự quyết định nghề nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực,
hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội. Như vậy,
hướng nghiệp trong trường phổ thông được thể hiện như một hệ thống tác động sư phạm nhằm
làm cho các em HS lựa chọn nghề một cách hợp lý.
Với cách hiểu này, hướng nghiệp là nhiệm vụ của bất kỳ thành viên nào trong tập thể sư
phạm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, GV chủ nhiệm, GV bộ môn, cán bộ phụ trách Đội thiếu
niên tiền phong, cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,… Vấn đề là phải có sự phân
công, phân nhiệm cụ thể cho từng loại cán bộ nói trên.
Hướng nghiệp là một trong những hình thức hoạt động học tập của HS. Thông qua hoạt
động này, mỗi HS phải lĩnh hội được những thông tin về nghề nghiệp trong xã hội, đặc biệt là
nghề nghiệp ở địa phương, phải nắm được hệ thống yêu cầu của từng nghề cụ thể mà mình
muốn chọn, phải có kĩ năng tự đối chiếu những phẩm chất, đặc điểm tâm – sinh lý của mình với
hệ thống yêu cầu của nghề đang đặt ra cho người lao động,…
1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của hoạt động giáo dục hướng nghiệp
1.2.2.1. Mục tiêu của hoạt động giáo dục hướng nghiệp
a) Kiến thức
- Hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai
- Biết được một số thông tin cơ bản về định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, đất nước và khu vực; về thế giới nghề nghiệp, thị trường lao động, hệ thống giáo dục
nghề nghiệp (trung học chuyên nghiệp và dạy nghề), cao đẳng, đại học ở địa phương và cả
nước.
- Biết cách tìm kiếm thông tin nghề và cơ sở đào tạo cần thiết cho bản thân.
- Biết cách tự đánh giá năng lực bản thân, điều kiện gia đình và nhu cầu xã hội để định
hướng học tập và chọn nghề tương lai
b) Kỹ năng
- Tự đánh giá được năng lực bản thân và điều kiện gia đình trong việc định hướng nghề
nghiệp tương lai
- Tìm kiếm được những thông tin nghề và thông tin cơ sở đào tạo cần thiết cho bản thân
trong việc chọn nghề
- Định hướng và lựa chọn được nghề nghiệp trong tương lai của bản thân
c) Thái độ
- Chủ động và tự tin trong việc chọn nghề phù hợp
- Có hứng thú và khuynh hướng chọn nghề đúng đắn
1.2.2.2. Các nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông
Trong quyết định 126/CP ngày 19/03/1981 của Hội đồng Chính phủ, hướng nghiệp ở
trường phổ thông có các nhiệm vụ chung như sau:
- Giáo dục thái độ lao động đúng đắn.
- Tổ chức cho học sinh thực tập, làm quen với một số nghề.
- Tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng học sinh để khuyến khích,
hướng dẫn học sinh đi vào những nghề, những nơi đang cần lao động trẻ tuổi có văn
hóa[5],[24].
Ngày nay, để thực hiện tốt công tác hướng nghiệp, người ta thường xem xét các nhiệm vụ
cụ thể trong từng mặt của công tác giáo dục hướng nghiệp sau:
- Định hướng nghề nghiệp: bao gồm quá trình thông tin nghề nghiệp và vấn đề tạo điều
kiện cho học sinh làm quen với một số nghề.
- Tư vấn nghề nghiệp: bao gồm việc khảo sát, đánh giá các đặc điểm về thể chất, trí tuệ,
hứng thú, hoàn cảnh…của học sinh, đối chiếu các đặc điểm đó với đặc điểm, yêu cầu của ngành
nghề; trên cơ sở đó cho học sinh những lời khuyên về chọn nghề có căn cứ khoa học, loại bỏ
những trường hợp may rủi, thiếu chín chắn trong khi chọn nghề.
- Tuyển chọn nghề nghiệp: mặt này ở trường phổ thông chỉ có chức năng tạo điều kiện cho
tuyển chọn nghề nghiệp. Đó là việc căn cứ vào nhu cầu nhân lực của một nghề cụ thể mà tuyển
chọn những người có đặc điểm nhân cách phù hợp.
Ba mặt này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có thể biểu hiện qua hình
sau[4],[5],[10],[24]
1.2.3. Nội dung chương trình hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Nội dung chương trình HĐGDHN theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (thực hiện
với thời lượng 3 tiết/ tháng) bao gồm:
- Nhóm chủ đề về kiến thức chung, cơ sở cho việc chọn nghề
- Nhóm chủ đề về kiến thức liên quan đến nhóm nghề và nghề cụ thể
- Nhóm chủ đề về giao lưu, thảo luận, tham quan
- Nhóm chủ đề về tư vấn nghề
Nội dung chương trình HĐGDHN với thời lượng 1tiết/ tháng (theo hướng dẫn của Sở
Giáo dục và Đào tạo Cần Thơ). Ở hai năm học 2006 – 2007 và 2007 – 2008 thì chương trình
HĐGDHN của Bộ GD&ĐT ở các khối lớp 10 và 11 gồm 27 tiết/năm học, thực hiện 1 chủ đề/3
tiết/tháng, nhưng ở năm học 2008 – 2009 theo hướng dẫn số 7475/BGDĐT-GDTrH về việc
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GD trung học năm học 2008 – 2009 của Bộ GD&ĐT chỉ còn 9
tiết/năm học ở tất cả các khối lớp THPT. Bên cạnh, nội dung GDHN lại đề cập đến quá nhiều
lĩnh vực rất rộng và chuyên sâu, có nhiều thông tin thuộc các lĩnh vực của các ngành, nghề, thị
trường lao động, các phương hướng phát triển KT-XH, ĐT…với thời lượng HĐGDHN đã bị
giảm đi rất nhiều. Vì vậy, các trường THPT thực hiện HĐGDHN chưa đảm bảo đủ thời lượng
với số tiết theo phân phối chương trình là 1 tiết/1 chủ đề/1 tháng. Chính điều này đã ảnh hưởng
lớn đến kết quả GDHN chung của các trường. Ngoài những chủ đề theo quy định của Bộ
GD&ĐT nhà trường còn thực hiện một vài nội dung khác. Nội dung HĐGDHN ở cấp THPT
gồm những mạch nội dung sau:
- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước
- Nhu cầu về thị trường lao động
- Thông tin nghề nghiệp và cơ sở đào tạo
- Năng lực bản thân, hoàn cảnh và truyền thống nghề nghiệp gia đình
Định
hướng
nghề
Tuyển
chọn nghề
Tư vấn
nghề
- Lập kế hoạch lựa chọn hướng đi và chọn nghề sau khi tốt nghiệp THPT
* Nội dung chương trình hoạt động giáo dục hướng nghiệp lớp 10
Theo phân phối chương trình của Bộ GD&ĐT thì chương trình quy định:
- Cả năm : 9 tháng x 3 tiết/ tháng = 27 tiết
- Học kỳ I : 5 tháng x 3 tiết/ tháng = 15 tiết
- Học kỳ II : 4 tháng x 3 tiết/ tháng = 12 tiết
Cụ thể như sau:
Tháng Chủ đề
9 Chủ đề 1: Em thích làm nghề gì?
10 Chủ đề 2: Năng lực nghề nghiệp và truyền thống nghề nghiệp gia đình
11 Chủ đề 3: Nghề dạy học
12 Chủ đề 4: Vấn đề giới trong chọn nghề
01 Chủ đề 5: Tìm hiểu một số nghề thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
02 Chủ đề 6: Tìm hiểu một số nghề thuộc các ngành Y và Dược
03 Chủ đề 7: Tìm hiểu thực tế một số đơn vị sản xuất công nghiệp hoặc nông nghiệp
04 Chủ đề 8: Tìm hiểu một số nghề thuộc ngành Xây dựng
05 Chủ đề 9: Nghề tương lai của tôi
* Nội dung chương trình hoạt động giáo dục hướng nghiệp lớp 11
Theo phân phối chương trình của Bộ GD&ĐT thì chương trình quy định:
- Cả năm : 9 tháng x 3 tiết/ tháng = 27 tiết
- Học kỳ I : 5 tháng x 3 tiết/ tháng = 15 tiết
- Học kỳ II : 4 tháng x 3 tiết/ tháng = 12 tiết
Cụ thể như sau:
Tháng Chủ đề
9 Chủ đề 1: Tìm hiểu một số nghề thuộc các ngành Giao thông vận tải và
Địa chất
10 Chủ đề 2: Tìm hiểu một số nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ
11 Chủ đề 3: Tìm hiểu một số nghề thuộc ngành Năng lượng, Bưu chính -
Viễn thông, Công nghệ thông tin
12 Chủ đề 4: Tìm hiểu một số nghề thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng
01 Chủ đề 5: Giao lưu với gương mặt vượt khó, điển hình về sản xuất, kinh
doanh giỏi (Chủ đề: Làm gì sau khi tốt nghiệp Trung học phổ thông)
02 Chủ đề 6: Nghề nghiệp với nhu cầu của thị trường lao động
03 Chủ đề 7: Tôi muốn đạt ước mơ
04
05
Chủ đề 8: Tìm hiểu thực tế một trường Đại học (hoặc Cao đẳng, Trung
cấp chuyên nghiệp, Dạy nghề) tại địa phương
* Nội dung chương trình hoạt động giáo dục hướng nghiệp lớp 12
Theo phân phối chương trình của Bộ GD&ĐT thì chương trình quy định:
- Cả năm : 9 tháng x 3 tiết/ tháng = 27 tiết
- Học kỳ I : 5 tháng x 3 tiết/ tháng = 15 tiết
- Học kỳ II : 4 tháng x 3 tiết/ tháng = 12 tiết
Cụ thể như sau:
Tháng Chủ đề
9 Chủ đề 1: Định hướng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và
địa phương
10 Chủ đề 2: Những điều kiện để thành đạt trong nghề
11 Chủ đề 3: Tìm hiểu hệ thống đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và dạy
nghề của trung ương và địa phương
12 Chủ đề 4: Tìm hiểu hệ thống đào tạo đại học và cao đẳng
01 Chủ đề 5: Tư vấn chọn nghề
02 Chủ đề 6: Hướng dẫn học sinh chọn nghề và làm hồ sơ tuyển sinh
03 Chủ đề 7: Thanh niên lập nghiệp, lập thân
04
05
Chủ đề 8: Tổ chức tham quan hoặc hoạt động giao lưu theo chủ đề
hướng nghiệp
1.2.4. Các con đường giáo dục hướng nghiệp
Quản lý hoạt động lao động – kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp – Dạy nghề là quá trình
tổ chức thực hiện công tác lao động, hướng nghiệp bằng những tri thức quản lý được soạn thảo
thành kế hoạch và cũng như các chu trình quản lý khác cần có sự kiểm tra theo dõi và có tổng
kết khen thưởng. Song song đó, phải thực hiện đồng bộ bốn con đường hướng nghiệp, cụ thể:
- Hướng nghiệp qua dạy – học các môn văn hóa (tạo nền tảng)
- Hướng nghiệp qua dạy – học các môn kỹ thuật, dạy nghề phổ thông và lao động sản
xuất (con đường cơ bản)
- Hướng nghiệp qua hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông (vai trò
của nhà trường)
- Hướng nghiệp qua các hoạt động tham quan, ngoại khóa, các phương tiện thông tin
đại chúng, gia đình và các tổ chức xã hội (mở rộng hiểu biết về nghề nghiệp)
1.2.5. Ý nghĩa của hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông
* Ý nghĩa giáo dục
- Công tác hướng nghiệp là một bộ phận của công tác giáo dục xã hội. Về phương diện
này, hướng nghiệp là công việc điều chỉnh động cơ nghề của HS, điều chỉnh hứng thú nghề
nghiệp của các em theo xu thế phân công lao động xã hội. Kinh nghiệm trong và ngoài nước
cho thấy rằng, sự chọn nghề một cách tự phát của thanh thiếu niên thường không phù hợp với
hướng phát triển sản xuất và cơ cấu ngành, nghề trong xã hội. Vì vậy, tác động giáo dục trong
quá trình hướng nghiệp có ý nghĩa rất đặc biệt. Kết quả cuối cùng cần đạt là mỗi HS phải tự
giác chọn nghề với ý thức đặt lợi ích của sự phát triển sản xuất lên trên những nguyện vọng cá
nhân.
Hướng nghiệp với ý nghĩa giáo dục sẽ là một công việc góp phần vào việc cụ thể hóa
mục tiêu đào tạo của trường phổ thông. Trong giai đoạn hiện nay, trường phổ thông phải đào
tạo thế hệ trẻ thành những người lao động trong lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể. Tốt nghiệp trường
phổ thông, HS phải có năng lực tham gia một nghề ở địa phương hoặc sẽ tiếp tục học để sau
này làm tốt một nghề. Như vậy, quá trình hướng nghiệp trong nhà trường không dừng lại ở sự
giáo dục ý thức lao động nghề nghiệp chung chung, mà phải hướng HS đi vào nghề nghiệp cụ
thể.
* Ý nghĩa kinh tế
Công tác hướng nghiệp luôn hướng vào việc sử dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi
của đất nước, từ đó, nâng cao năng suất lao động của xã hội. Đưa thanh thiếu niên vào đúng vị
trí lao động nghề nghiệp, giúp họ phát huy được hết năng lực, sở trường lao động, phát triển
cao những hứng thú nghề nghiệp, làm nảy nở óc sáng tạo trong lao động là việc làm hết sức
quan trọng đối với hướng nghiệp. Làm như vậy, nghề nghiệp không phải là nơi kiếm sống, mà
là nơi thể hiện nhân cách, phát triển tài năng, cống hiến sức lực và trí tuệ cho công cuộc xây
dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc. Để đảm bảo ý nghĩa kinh tế của hướng nghiệp,
trường phổ thông phải gắn mục tiêu đào tạo với những mục tiêu kinh tế – xã hội. Sự phát triển
kinh tế – xã hội phụ thuộc rất nhiều vào việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào lao động sản xuất, đi
vào sự phân công lao động trong phạm vi cả nước và từng địa phương. Hướng nghiệp có nhiệm
vụ quan trọng đối với công việc này, bởi vì thông qua đó, hướng nghiệp là một trong những yếu
tố làm đồng bộ hóa đội ngũ lao động nghề nghiệp, phân bố lại lực lượng lao động xã hội,
chuyên môn hóa tiềm năng lao động trẻ tuổi.
* Ý nghĩa chính trị
- Nếu như nói rằng, hướng nghiệp có tác dụng góp phần làm cụ thể hóa mục tiêu đào tạo
của trường phổ thông thì điều đó có nghĩa là, công tác hướng nghiệp có chức năng thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước, hiện thực hóa đường lối giáo dục trong đời sống xã
hội. Ngày nay, cuộc chạy đua về sản xuất đang diễn ra rất mãnh liệt. Trong cuộc chạy đua này,
những nước bị tụt lại phần lớn là do không làm tốt công tác đào tạo người lao động, đào tạo
một đội ngũ thợ lành nghề và những cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ cao, hay nói khác đi,
là những nước chưa làm tốt công tác giáo dục. Hướng nghiệp phải được coi là điều kiện đảm
bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục. Hướng nghiệp sẽ tạo nên những yếu tố mới trong con
người lao động – yếu tố cơ bản của việc tăng năng suất lao động xã hội.
Làm tốt công tác hướng nghiệp, chúng ta sẽ có những lớp người đủ năng lực và phẩm
chất cách mạng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Tóm lại, công tác hướng
nghiệp có ý nghĩa lớn đối với sự triển khai chiến lược con người – một bộ phận của chiến lược
kinh tế, khoa học và công nghệ.
* Ý nghĩa xã hội
Xét ở bình diện xã hội, hướng nghiệp có tác dụng điều chỉnh sự phân công lao động xã
hội, tạo ra sự cân bằng trong việc phân bố lực lượng dân cư. Khi xã hội gặp khó khăn trong việc
tìm kiếm “công ăn, việc làm” cho thanh, thiếu niên, hướng nghiệp kết hợp chặt chẽ với lao
động sản xuất và dạy nghề có tác dụng làm ổn định đời sống xã hội: góp phần tạo điều kiện để
xã hội sử dụng có hiệu quả lực lượng HS phổ thông ra trường trong lĩnh vực kinh tế, kể cả kinh
tế quốc doanh, ngoài kinh tế quốc doanh và kinh tế gia đình.
Chúng ta biết rằng, thanh, thiếu niên không tham gia lao động nghề nghiệp, không có
việc làm sẽ rất dễ gây ra nhiều tiêu cực cho xã hội. Điều này không chỉ gây lo âu cho người lớn,
mà nguy hiểm hơn là tạo ra những thói hư, tật xấu ở tuổi trẻ, từ đó dẫn đến tình trạng suy thoái
nhân cách của lớp người mới lớn. Hướng dẫn thanh thiếu niên chọn nghề, hình thành ở các em
tinh thần yêu thích lao động, thái độ sẵn sàng tham gia sản xuất, đóng góp sức lực, tài trí cho sự
mở mang ngành, nghề, phát triển kinh tế – đó là một nội dung giáo dục rất cơ bản giúp thế hệ
trẻ phấn chấn và tự giác chấp nhận sự phân công lao động xã hội, tin yêu chế độ xã hội chủ
nghĩa.
1.2.6. Những vấn đề mới cần phải quán triệt nhằm nâng cao hiệu quả công tác hướng
nghiệp hiện nay
1.2.6.1. Công tác hướng nghiệp góp phần điều chỉnh việc chọn nghề của thanh niên
theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế
Một trong những mục đích chính của công tác hướng nghiệp là điều chỉnh hướng chọn
nghề của thế hệ trẻ cho phù hợp với những yêu cầu phát triển của kinh tế. Vì thế, từ lâu trong
công tác hướng nghiệp, nhà giáo dục luôn đòi hỏi thanh niên phải trả lời được câu hỏi: “Nghề
định chọn có nằm trong những nghề mà xã hội đang cần phát triển hay không?”.
Đất nước đang trong giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, cơ cấu kinh tế sẽ chuyển đồi theo hướng giảm
tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong thu nhập quốc nội. Xu hướng
chọn nghề của thanh, thiếu niên phù hợp xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một yêu cầu
của hướng nghiệp.
Để đảm bảo hướng nghiệp đạt yêu cầu này, có 2 vấn đề đặt ra:
- Về phía quản lý Nhà nước và quản lý kinh tế, cần có sự điều chỉnh để cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo đúng tỉ trọng của công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ đã qui định trong chiến
lược phát triển kinh tế – xã hội;
- Về phía giáo dục, phải thông tin chính xác về yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế để thế
hệ trẻ có cơ sở cân nhắc hướng chọn nghề của mình.
Có thể nói, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải được nhà trường quan tâm hơn như
một định hướng chuẩn bị cho HS ra trường. Quá nhiều trường vẫn đang ở tình trạng giảng dạy
để giảng dạy, đứng ngoài những công việc phát triển chung của xã hội. Đó là một hiện tượng
“không lành mạnh”, nghĩa là không gắn được mục tiêu đào tạo với mục tiêu phát triển kinh tế.
1.2.6.2. Hướng nghiệp giáo dục ý thức chính trị và lý tưởng nghề nghiệp cho người
lao động
Một trong những biểu hiện của sự ấu trĩ và lạc hậu trong tư duy giáo dục là bằng lòng với
việc giáo dục đạo đức – chính trị với một số bài học về giáo dục công dân rất khô cứng và nhạt
nhẽo. Trong khi đó, một công cụ giáo dục chính trị và lý tưởng xã hội là hướng nghiệp thì lại bị
coi nhẹ. Lẽ ra, trong giáo dục hướng nghiệp, những bài toán về tăng trưởng kinh tế, phát triển
xã hội phải được đặt ra với HS trước khi các em quyết định con đường lao động nghề nghiệp
của mình.
Hiện nay, chúng ta đang muốn mở rộng thị trường ra bên ngoài, nhưng lại chưa quan tâm
đầy đủ đến năng lực cạnh tranh quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế. Diễn đàn kinh tế thế
giới xếp Việt Nam ở vị trí 60/70 nước về năng lực cạnh tranh (2001); khoảng cách về năng lực
cạnh tranh so với các nước trong khu vực có xu hướng mở rộng (ví dụ, khoảng cách đó giữa
Việt Nam với Trung Quốc năm 2001 là 21 điểm, đến năm 2002 là 32 điểm). Năng lực cạnh
tranh doanh nghiệp và sản phẩm của Việt Nam xếp thứ 62/70.
Qua những thông tin này, cần phân tích cho HS thấy rằng, trong lao động nghề nghiệp
sắp tới, các em phải thật sự coi trọng việc vươn lên nắm lấy những công nghệ cao,… bởi các
công nghệ lạc hậu sẽ làm cho chi phí đầu vào quá lớn, từ đó năng suất lao động và chất lượng
sản phẩm sẽ thấp.
Cũng qua những thông tin đó, cần cho HS thấy sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản
lý sản xuất, năng lực tiếp thị và năng lực sáng tạo. Đó là những yếu tố sẽ quyết định năng lực
cạnh tranh của cơ sở sản xuất, của doanh nghiệp.
1.2.6.3. Hướng nghiệp gắn với việc học tập, làm chủ công nghệ mới
Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới nội dung hướng nghiệp là vấn đề rất bức thiết. Trước
đây, chúng ta gắn giáo dục kỹ thuật tổng hợp với giáo dục hướng nghiệp, còn ngày nay, cần
phải hướng nghiệp theo tinh thần công nghệ học – đó là thông qua hướng nghiệp, HS thấy được
sự sống của nghề nghiệp gắn bó chặt chẽ với đổi mới công nghệ, với việc làm chủ những tri
thức hiện đại, với việc học hỏi liên tục và đào tạo suốt đời.
Nền sản xuất ngày nay được thừa hưởng thành quả của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại. Với vòng đời của công nghệ ngày càng rút ngắn, các sản phẩm có mặt trên
thị trường khó có thể kéo dài hàng năm, có khi chỉ là hàng tháng, hàng tuần. Điều này buộc các
cơ quan nghiên cứu, sáng tạo hay ứng dụng công nghệ phải thay đổi chiến lược hoạt động, nâng
cao tính thích ứng của mình với thị trường khoa học và công nghệ. Các doanh nghiệp buộc phải
nâng cao tính cạnh tranh trên cơ sở nâng cao năng lực làm chủ những công nghệ mới. Lẽ sống
của các doanh nghiệp là đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường. Trong điều kiện đó, hệ thống
trường học, bệnh viện, nhà in, nhà xuất bản, các nhà hát, thư viện, câu lạc bộ,… cũng thay đổi
nội dung và hình thức hoạt động theo hướng nhịp độ đổi mới công nghệ.
Công nghệ mới là sự biểu hiện tập trung của những tri thức mới, trong sản xuất, trong
nghề nghiệp. Những tri thức mới đó là cơ sở của phương thức làm giàu kiểu mới cho đất nước.
Hướng nghiệp trong giai đoạn hiện nay phải chỉ ra hướng phát triển của các nghề theo hướng
ứng dụng những tri thức mới, những công nghệ mới và từ đó, vẽ nên viễn cảnh phát triển của
nghề. Đó là chỗ khó của hướng nghiệp và cũng là lẽ tồn tại của hướng nghiệp. Thế hệ trẻ chỉ
thấy được thực trạng của nghề trong hiện tại, không thấy được những biến đổi mau lẹ của nội
dung, hình thức, phương pháp công tác trong nghề bằng những công nghệ mới, không mường
tượng được con đường hiện đại hóa của nghề thì chắc họ khó có thể quyết định việc lựa chọn
lĩnh vực lao động sau khi rời trường học.
1.2.6.4. Hướng nghiệp chuẩn bị con người năng động thích ứng với thị trường
Việc chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung theo cơ chế bao cấp sang nền kinh tế
hàng hóa theo cơ chế thị trường đã đặt trước công tác hướng nghiệp những yêu cầu mới như
cùng với việc giới thiệu nghề cụ thể cho HS, còn phải cho các em thấy rằng, thiếu năng lực
sáng tạo sẽ không đảm bảo được sức cạnh tranh trên thị trường. Song, trong quá trình làm một
nghề, người lao động còn phải tăng tính thích ứng của mình với những thay đồi lớn lao của thị
trường hàng hóa, và có những trường hợp còn phải có năng lực di chuyển sang nghề khác. Đây
là tinh thần mới của hướng nghiệp. Các qui tắc “sống với nghề”, “chết với nghề” ngày nay
không còn phù hợp nữa.
1.3. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông
1.3.1. Các khái niệm cơ bản
1.3.1.1. Quản lý, quản lý trường học
* Quản lý
Theo F. Taylor: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau
đó là hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. [44]
Theo Harold Koolz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm phối hợp những nỗ
lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm
hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [44]
Theo các nhà tâm lý học: “Quản lý là hoạt động đặc biệt của con người trong xã hội,
một hoạt động rất phức tạp và đa dạng. Đó là sự tác động toàn diện vào một nhóm người, một
tập thể người, điều khiển họ hoạt động nhằm đạt tới mục đích nhất định đã được đề ra từ
trước”. [30]
Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội; quản lý gồm những
công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác thực hiện công việc và đạt mục đích
của nhóm.
Nói một cách đơn giản, theo tôi, quản lý là sự tác động liên tục của chủ thể quản lý tới
khách thể và đối tượng quản lý một cách có kế hoạch, có tổ chức, có kiểm tra, đánh giá công
việc nhằm đạt được những mục tiêu đã dự kiến.
* Quản lý trường học
Quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của
chủ thể quản lý nhà trường, làm cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục
của Đảng, thực hiện được mục tiêu kế hoạch đào tạo của nhà trường, góp phần thực hiện mục
tiêu chung của giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại tác động quản lý: (1) tác động của những chủ thể
quản lý bên trong và bên ngoài nhà trường, (2) tác động của chủ thể quản lý bên trong nhà
trường.
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên
nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, giáo dục, học tập của nhà trường.
Quản lý nhà trường cũng bao gồm những chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà
trường nhưng có liên quan trực tiếp với nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức
Hội đồng nhân dân, nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ tạo điều kiện cho
việc thực hiện phương hướng phát triển đó.
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường (Hiệu trưởng) bao gồm các
hoạt động: quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học – giáo dục, quản lý cơ
sở vật chất, trang thiết bị trường học, quản lý tài chính trường học, quản lý lớp học như nhiệm
vụ của giáo viên, quản lý quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
Như vậy, quản lý nhà trường còn được coi là tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác,
tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý tới tập thể giáo viên, học
sinh và cán bộ, công nhân viên khác trong nhà trường, nhằm tận dụng các nguồn lực do Nhà
nước đầu tư, do xã hội đóng góp và do nhà trường tạo ra để hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt
động của nhà trường mà trọng tâm là hoạt động dạy học – giáo dục.
1.3.1.2. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp là một nội dung của quản lý trường học, là hệ
thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến hoạt động giáo
dục hướng nghiệp để đạt mục đích giáo dục hướng nghiệp. Vậy, quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp được coi là tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp,
huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý tới tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ, công nhân
viên khác trong nhà trường, nhằm tận dụng các nguồn lực do Nhà nước đầu tư, do xã hội đóng
góp và do nhà trường tạo ra để hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà
trọng tâm là hoạt động dạy học – giáo dục.
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
1.3.2.1. Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Một tập thể lao động, trong đó mọi người liên kết với nhau thực hiện nhiệm vụ của tập
thể mình và của bản thân mình. Nhiệm vụ cốt yếu của người quản lý là làm thế nào để mọi
người biết nhiệm vụ vủa mình, biết phương pháp hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả mục
tiêu, chương trình HĐGDHN.
Xây dựng kế hoạch, chương trình HĐGDHN bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương
trình HĐGDHN, xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời
gian nhất định phục vụ HĐGDHN. Việc xây dựng kế hoạch, chương trình HĐGDHN giúp các
nhà quản lý trường học tập._. rộng phát triển trường học theo đề nghị của các địa
phương và đề xuất của ngành ở từng giai đoạn cụ thể; trên cơ sở đó, ngành và địa phương chủ
động hơn trong việc lập các thủ tục chuẩn bị đầu tư. Đối với các công trình đã hoàn thành thủ
tục, đề nghị được triển khai thi công (có thể dưới hình thức được vay vốn đầu tư hoặc đơn vị thi
công ứng vốn trước, thanh toán chậm).
- Ưu tiên dành quỹ đất trong quy hoạch phát triển thành phố, quy hoạch đô thị cho các
trường và các cơ sở GDĐT theo hướng đạt chuẩn quốc gia.
- Tăng cường phối hợp chỉ đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển GD-ĐT địa
phương theo kế hoạch phát triển KT-XH của thành phố và định hướng của ngành.
- Phối hợp thực hiện tốt các chương trình, dự án được đầu tư trên địa bàn, đặc biệt là việc
giải quyết đất đai XD trường học và phát huy các nguồn lực địa phương tham gia XD, tu bổ
trường sở.
2.4. Đối với các trường trung học phổ thông
- Phối hợp chặt chẽ với CMHS, tìm hiểu nguyện vọng, sở thích nhằm định hướng các em
vào ngành nghề nơi xã hội đang cần.
- Tuyên truyền đến từng GV, CMHS và HS hiểu biết mục đích, ý nghĩa của GDHN.
- Mời chuyên gia tư vấn HN về trường trao đổi, nói chuyện với các em, giúp các em tìm
hiểu sở thích cá nhân.
- Tổ chức nhiều hoạt động giao lưu, kết nghĩa mang tính chất tìm hiểu về ngành nghề.
2.5. Đối với gia đình học sinh
- Cha mẹ HS nên nhìn thật vào học lực, giảm bớt kỳ vọng vào các em, thay đổi cách suy
nghĩ “trọng thầy – khinh thợ”, hướng các em chọn nghề đúng với sở trường và năng lực bản
thân.
- Bản thân các em tự tìm hiểu thông tin trước khi được cung cấp thông tin về điều kiện
thi tuyển của các trường ĐH, CĐ, trung cấp nghề qua các báo, đài, hội chợ việc làm, hoặc tìm
đến các chuyên gia tư vấn.
Tóm lại, đồng bằng sông Cửu Long, trong đó có thành phố Cần Thơ, là vùng trọng điểm
sản xuất lương thực của cả nước, đã và đang phấn đấu vươn lên nhiều mặt, song trong lĩnh vực
GD-ĐT vẫn còn có nhiều vấn đề bức xúc, bất cập cần phải được khắc phục. Thực hiện thắng lợi
các định hướng phát triển GD-ĐT thành phố giai đoạn 2006-2010; bên cạnh sự phấn đấu nỗ lực
của từng địa phương, ngành GD-ĐT cần được quan tâm hỗ trợ nhiều hơn nữa về các mặt, đặc
biệt là trên lĩnh vực đầu tư tăng cường CSVC, TBDH…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị Thiều Anh, Tìm hiểu động cơ chọn nghề của học sinh lớp 12 ở một số trường phổ
thông trung học nội thành phố Hồ Chí Minh (Luận văn tốt nghiệp), Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh 1996.
2. Đặng Danh Ánh (chủ biên)(1986), Tuổi trẻ và nghề nghiệp - tập 1, Tổng cục dạy nghề,
Viện nghiên cứu Khoa học dạy nghề, NXB Công nhân kỹ thuật, Hà Nội
3. Nguyễn Trọng Bảo (1989), Một số vấn đề giáo dục Kỹ thuật Tổng hợp và Hướng nghiệp,
NXB Giáo dục, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Bạn trẻ và những cơ hội nghề nghiệp- Nhà xuất bản Thống kê.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Đề án xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên hướng
nghiệp giai đoạn 2008-2012(Dự thảo),
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Hoạt động giáo dục hướng nghiệp – sách giáo viên 10,
NXB Giáo dục
8. ộ Giáo dục và Đào tạo (2007),Hoạt động giáo dục hướng nghiệp – sách giáo viên 11, NXB
Giáo dục
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007),Hoạt động giáo dục hướng nghiệp – sách giáo viên 12,
NXB Giáo dục
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Hướng dẫn sử dụng một số công cụ trong tư vấn - hướng
nghiệp Trung tâm Lao động – Hướng nghiệp
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Hướng nghiệp, dạy nghề ở trung tâm Kỹ thuật tổng hợp –
Hướng nghiệp theo nhu cầu xã hội, Tài liệu hội thảo, Trung tâm Lao động – Hướng
nghiệp
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 12 –
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp, NXB Giáo dục
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2007-2008 về Giáo
dục mầm non, Giáo dục phổ thông, Giáo dục thường xuyên, Giáo dục chuyên nghiệp và
các trường, khoa sư phạm, NXB.GD
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2008-2009,
NXB.GD
15. Đoàn Chi (chủ biên)(1990), Sinh hoạt hướng nghiệp 10, NXB Giáo dục.
16. Nguyễn Thị Doan (chủ biên)(1996), Học thuyết quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Tạ Văn Doanh (1995, chủ biên), Những vấn đề lý luận cơ sở (Bài giảng bồi dưỡng cán bộ
quản lý trung tâm và trường dạy nghề - Công trình nghiên cứu biên soạn tập thể theo đề
tài nghiên cứu khoa học của Sở Khoa học Công nghệ Môi trường và Sở Giáo dục và
Đào tạo TP. Hồ Chí Minh), Trường Cán bộ quản lý giáo dục và Đào tạo II, TP. Hồ Chí Minh
18. Tạ Văn Doanh (1995, chủ biên), Khoa học quản trị (Bài giảng bồi dưỡng cán bộ quản lý
trung tâm và trường dạy nghề - Công trình nghiên cứu biên soạn tập thể theo đề tài
nghiên cứu khoa học của Sở Khoa học Công nghệ Môi trường và Sở Giáo dục và Đào
tạo TP. Hồ Chí Minh), Trường Cán bộ quản lý giáo dục và Đào tạo II, TP. Hồ Chí Minh
19. Phạm Tất Dong (chủ biên) – Đặng Danh Ánh – Trần Mai Thu (2006), Tài liệu bồi dưỡng
giáo viên thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 10 trung học phổ thông – Hoạt
động giáo dục hướng nghiệp, NXB Giáo dục, Hà Nội
20. Quang Dương (1998), Nghiên cứu một số đặc điểm tâm lý của học sinh phổ thông trung
học tại Thành phố Hồ Chí Minh và bước đầu xây dựng bộ trắc nghiệm hướng nghiệp
chọn nghề, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện nghiên cứu Giáo dục và Đào tạo phía nam, thành phố
Hồ Chí Minh.
21. Trần Khánh Đức, Góp phần nhận thức lạimột số khái niệm-phạm trù trong lĩnh vực giáo
dục học nghề, đề tài số B94.37-39
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung
ương (khoá VIII), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
24. Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ (2002), Giáo dục thế giới đi
vào thế kỷ XXI, NXB Cính trị Quốc gia, Hà Nội
25. Nguyễn Thị Thu Hiền (2005), Quản lý nhân sự trong nhà trường(tài liệu dùng cho các lớp
bồi dưỡng Hiệu trưởng trường mầm non, phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy
nghề), Trường Cán bộ quản lý giáo dục và Đào tạo II, TP. Hồ Chí Minh
26. Trần Thị Hương (2007), Xu thế phát triển giáo dục đến năm 2020, Bài giảng lớp Cao học
quản lý giáo dục, K.17
27. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục - một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà
xuất bản Giáo dục
28. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và nhà trường, Viện Khoa học giáo dục (giáo trình
dành cho học viên cao học Giáo dục học), Hà Nội
29. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, Trường
Cán bộ quản lý Trung ương I.
30. Hồ Văn Liên (2007), Bài giảng Quản lý giáo dục - Khoa học quản lý giáo dục, Khoa Tâm
lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm, thành phố Hồ Chí Minh
31. Trần Thị Tuyết Mai, Nguyễn Thị Hoàng Trâm (2005), Đại cương về quản lý và quản lý
hành chính Nhà nước, Trường Cán bộ quản lý giáo dục và Đào tạo II, TP. Hồ Chí Minh
32. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học phổ thông – Hoạt động giáo dục hướng
nghiệp (2007), Bộ Giáo dục và Đào tạo, NXB.GD
33. Sinh hoạt hướng nghiệp trung học phổ thông (2001), Trung tâm Lao động – Hướng nghiệp
(tài liệu tham khảo dùng để hướng dẫn sinh hoạt hướng nghiệp)
34. Phan Thị Tố Oanh (2005), Nghiên cứu khoa học trong trường phổ thông, Trường Cán bộ
quản lý giáo dục và Đào tạo II, TP. Hồ Chí Minh
35. Bùi Ngọc Oánh, Tâm lý học trong xã hội và quản lý, NXB Thống kê
36. Ngô Đình Qua (2006), Tài liệu nghiên cứu khoa học, Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh
37. Huỳnh Thị Tam Thanh (2003), Quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc
trung học tại cá Trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,
Thực trạng và giải pháp (luận văn Thạc sĩ), Trường Cán bộ quản lý và Đào tạo II
38. Đỗ Thiết Thạch (2005), Thông tin quản lý trường học, Trường Cán bộ quản lý giáo dục và
Đào tạo II, TP. Hồ Chí Minh
39. Nguyễn Hữu Thiện (2004), Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp
cho học sinh trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện
pháp, (luận văn Thạc sĩ), Thư viện trường ĐHSP. TPHCM
40. Tư vấn hướng nghiệp cho học sinh phổ thông (2001), Trung tâm Lao động – Hướng nghiệp,
Bộ Giáo dục và Đào tạo (tài liệu tham khảo)
41. Nguyễn Thị Hoàng Trâm (2005), Nhà trường và quản lý nhà trường (tài liệu phục vụ lớp
bồi dưỡng cán bộ quản lý trường phổ thông trung học), Trường Cán bộ quản lý giáo
dục và Đào tạo II, TP. Hồ Chí Minh
42. Đậu Minh Trường (2001), Từ điển giáo dục học, NXB Từ điển Bách khoa
43. Harold Koontz, Những vấn đề cốt yếu của quản lý, Tập 1 (1992), Vũ Thiếu biên dịch, NXB
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội
44. William G. Benham’s. (1999), Bí quyết thành công trong đời người – Định hướng nghề
nghiệp. NXB Văn hoá Thông tin
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
LỚP 9, 10, 11, 12
Tháng Tên chủ đề Nội dung chủ đề
9
Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc
chọn nghề
- Ý nghĩa của việc chọn nghề
- Cơ sở khoa học của việc chọn nghề
- Những nguyên tắc của việc chọn nghề
10
Tìm hiểu năng lực của bản thân và
truyền thống nghề nghiệp của gia
đình
- Một số khái niệm: năng lực, phù hợp nghề
- Tự đánh giá năng lực bản thân theo yêu cầu nghề
nghiệp
- Phát triển và bồi dưỡng năng lực
11
Thế giới nghề nghiệp quanh ta
- Tính đa dạng và phong phú của thế giới nghề nghiệp
- Phân loại nghề theo đối tượng lao động
- Bản mô tả nghề
12
Tìm hiểu thông tin một số nghề
phổ biến ở địa phương
- Phương pháp tìm hiểu thông tin nghề
- Tìm hiểu thông tin một số nghề phổ biến ở địa
phương
1
Tìm hiểu hệ thống giáo dục phổ
thông và giáo dục nghề nghiệp của
Trung ương và địa phưong (tuyển
sinh trình độ THCS)
- Thông tin cơ bản về các trường THPT ở đia phương
- Thông tin cơ bản về các trường TCCN của Trung
ương và địa phương (tuyển sinh trình độ THCS)
- Thông tin cơ bản về các trường dạy nghề của Trung
ương và địa phương
- Phương pháp tìm hiểu thông tin về cơ sở đào tạo
2
Các hướng đi sau khi tốt nghiệp
THCS
- Thực trạng phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp
THCS
- Các hướng đi sau khi tốt nghiệp THCS
- Lựa chọn hướng học tập và nghề sau khi tốt nghiệp
THCS: thuận lợi, khó khăn và cách khắc phục
3
Tư vấn hướng nghiệp
- Khái niệm, sự cần thiết phải tư vấn định hướng học
tập và chọn nghề phù hợp với hứng thú, năng lực bản
thân và nhu cầu xã hội
- Những sai lầm thường mắc phải khi chọn nghề
- Quy trình tư vấn cho học sinh
4
Định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương và đất nước
- Một số đặc điểm của quá trình phát triển kinh tế - xã
hội ở nước ta trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hóa đất nước
- Sự phát triển của lĩnh vực kinh tế - xã hội trong giai
đoạn tới
- Nhu cầu việc làm hiện tại của địa phương
5
Tìm hiểu thông tin về thị trường
lao động
- Một số khái niệm về việc làm, nghề, thị trường lao
động
- Đặc điểm và yêu cầu của thị trường lao động ở nông
thôn và thành phố trong giai đoạn hiện nay
- Một số thông tin của thị trường lao động
LỚP 10 – GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP (27 tiết)
Tháng Tên chủ đề Nội dung chủ đề
9 Em thích làm nghề gì? - Xu hướng nghề nghiệp của học sinh
- Sự phù hợp nghề
- Chọn nghề phù hợp với năng lực bản thân, hứng thú
cá nhân và nhu cầu nhân lực của xã hội
10 Năng lực nghề nghiệp và truyền - Năng lực nghề nghiệp
thống nghề nghiệp gia đình - Quan hệ giữa lao động nghề nghiệp và phát triển
năng lực
- Bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp
- Truyền thống nghề nghiệp gia đình với việc chọn
nghề
11 Tìm hiểu nghề dạy học - Vị trí, tầm quan trọng, đặc điểm và yêu cầu của nghề
dạy học
- Tìm hiểu nghề dạy học
- Bản mô tả nghề dạy học
- Liên hệ bản thân để chọn nghề
12 Vấn đề giới trong chọn nghề - Khái niệm giới tính và giới
- Vấn đề giới trong chọn nghề
- Liên hệ bản thân khi chọn nghề
1 Tìm hiểu một số nghề thuộc lĩnh
vực nông – lâm – ngư nghiệp
- Vị trí, tầm quan trọng, đặc điểm và yêu cầu của nghề
- Tìm hiểu một nghề hoặc chuyên môn thuộc lĩnh vực
nông – lâm – ngư nghiệp
- Bản mô tả nghề
- Liên hệ bản thân để chọn nghề
2 Tìm hiểu một số nghề thuộc ngành
Y và Dược
- Vị trí, tầm quan trọng, đặc điểm và yêu cầu của nghề
- Tìm hiểu một nghề hoặc chuyên môn thuộc ngành Y
hoặc Dược
- Bản mô tả nghề
- Liên hệ bản thân để chọn nghề
3 Tìm hiểu thực tế một cơ sở sản
xuất công nghiệp hoặc nông
nghiệp
- Phương pháp tìm thông tin về cơ sở sản xuất
- Thu thập được một số thông tin cơ bản về cơ sở sản
xuất tại địa phương
4 Tìm hiểu một số nghế thuộc ngành
Xây dựng
- Vị trí, tầm quan trọng, đặc điểm và yêu cầu của nghề
- Tìm hiểu một nghề hoặc chuyên môn thuộc ngành
Xây dựng
- Bản mô tả nghề
- Liên hệ bản thân để chọn nghề
5 Nghề tương lai của tôi - Định hướng nghề nghiệp tương lai của học sinh
- Lập bản “Kế hoạch nghề nghiệp tương lai”.
LỚP 11 – GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP (27 tiết)
Tháng Tên chủ đề Nội dung chủ đề
9 Tìm hiểu một số nghề thuộc
ngành Giao thông vận tải và Địa
chất
- Vị trí, tầm quan trọng, đặc điểm và yêu cầu của ngành
Giao thông vận tải và Địa chất
- Tìm hiểu thông tin một nghề hoặc chuyên môn thuộc
ngành Giao thông vận tải hoặc Địa chất
- Liên hệ bản thân để chọn nghề
10 Tìm hiểu một số nghề thuộc lĩnh
vực kinh doanh, dịch vụ
- Vị trí, tầm quan trọng, đặc điểm và yêu cầu của một số
nghề thựôc lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ
- Tìm hiểu thông tin một nghề hoặc chuyên môn thuộc
lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ
- Liên hệ bản thân để chọn nghề
11 Tìm hiểu một số nghề thuộc
ngành Năng lượng, Bưu chính -
Viễn thông, Công nghệ thông tin
- Vị trí, tầm quan trọng, đặc điểm và yêu cầu của ngành
Năng lượng, Bưu chính - Viễn thông, Công nghệ thông
tin
- Tìm hiểu thông tin một nghề hoặc chuyên môn thuộc
ngành Năng lượng, Bưu chính - Viễn thông, Công nghệ
thông tin
- Liên hệ bản thân để chọn nghề
12 Tìm hiểu một số nghề thuộc lĩnh
vực an ninh, quốc phòng
- Tầm quan trọng của lĩnh vực an ninh, quốc phòng với
đất nước
- Đặc điểm và yêu cầu của một nghề (hoặc chuyên môn)
trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng
- Tìm hiểu thông tin của một nghề (hoặc chuyên môn)
thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng
- Liên hệ bản thân để chọn nghề
1 Giao lưu với gương vượt khó,
điển hình về sản xuất, kinh
doanh giỏi
Nội dung giao lưư: Làm gì sau khi tốt nghiệp THPT?
2
Nghề nghiệp với nhu cầu thị
trường lao động
- Một số đặc điểm cơ bản của thị trường lao động nước
ta hiện nay: thị trường lao động công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ và xuất khẩu
- Tìm hiểu thông tin thị trường lao động
3 Tôi muốn đạt được ước mơ - Năng lực bản thân và định hướng nghề nghiệp tương
lai
- Xem xét việc thực hiện bản “Kế hoạch nghề nghiệp
tương lai”
- Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện “Kế hoạch
nghề nghiệp tương lai”
4 - 5 Tìm hiểu thực tế một trường đại
học (hoặc cao đẳng, TCCN, dạy
nghề) tại địa phương
- Yêu cầu tuyển sinh, điều kiện học tập và sinh hoạt của
trường
- Khả năng tìm việc làm sau khi tốt nghiệp
- Báo cáo thu hoạch về trường
LỚP 12 – GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP (27 tiết)
Tháng Tên chủ đề Nội dung chủ đề
9 Định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương và đất nước
- Một số định hướng phát triển kinh tế - xã hội ở nước
ta trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế
- Nhu cầu lao động của địa phương và cả nước
- Tìm hiểu thông tin về việc làm
10 Những điều kiện để thành đạt trong
nghề
- Những điều kiện để thành đạt trong nghề
- Những hướng đi sau khi tốt nghiệp THPT
- Kế hoạch học tập, tu dưỡng để thành đạt trong nghề
nghiệp
11 Tìm hiểu hệ thống đào tạo TCCN
và dạy nghề của Trung ương và địa
phương
- Tìm hiểu thông tin hệ thống trường TCCN, hệ thống
trường dạy nghề của Trung ương và địa phương
- Tìm hiểu thông tin đào tạo cần thiết cho bản thân
12 Tìm hiểu hệ thống đào tạo đại học
và cao đẳng
- Tìm hiểu thông tin hệ thống trường đại học, cao
đẳng
- Tìm hiểu thông tin đào tạo cần thiết cho bản thân
1 Tư vấn chọn nghề - Quy trình tư vấn chọn nghề cho HS
- Xem xét sự phù hợp nghề của HS và đưa ra những
lời khuyên chọn nghề
- Sổ hướng nghiệp của HS
2 Hướng dẫn HS chọn nghề và làm
hồ sơ tuyển sinh
- Hướng dẫn HS quyết định chọn nghề
- Một số điều cơ bản trong quy chế tuyển sinh
- Làm hồ sơ tuyển sinh
3 Thanh niên lập thân lập nghiệp - Những phẩm chất cần thiết để thanh niên lập thân,
lập nghiệp
- Những điều kiện lập thân, lập nghiệp của thanh niên
trong giai đoạn hiện nay
4-5 Tổ chức tham quan hoặc hoạt động
giao lưu theo chủ đề hướng nghiệp
- Tổ chức hoạt động giao lưu theo chủ đề hướng
nghiệp
- Tham quan một trung tâm tư vấn nghề, trung tâm
xúc tiến việc làm của tổ chức, đoàn thể xã hội.
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên)
__________
Quý thầy cô thân mến!
Nhằm thu thập thông tin về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung
học phổ thông thành phố Cần Thơ, xin quý thầy cô vui lòng đánh dấu (X) vào ô thích hợp hoặc ghi câu trả lời vào bên
dưới câu hỏi có sẵn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô!
* Thầy/cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:
- Giới tính a. Nam b. Nữ
- Tuổi a. Từ 23 đến 29
b. Từ 30 đến 39
c. Từ 40 đến 49
d. Từ 50 trở lên
- Chức vụ a. Hiệu trưởng
b. Phó hiệu trưởng
c. Tổ trưởng chuyên môn
d. Giáo viên chủ nhiệm
e. Giáo viên bộ môn
- Trình độ đào tạo
a. Cao đẳng b. Đại học c. Sau đại học
- Trình độ chính trị
a. Sơ cấp b. Trung cấp c. Cao cấp
- Thâm niên công tác:……………………………………………
- Đơn vị công tác:…………………………………………………
1. Nội dung chương trình hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường của quý thầy/cô thực hiện
đạt mức độ và hiệu quả như thế nào?
MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ
Điểm 4: Rất thường xuyên Điểm 4: Rất hiệu quả
Điểm 3: Thường xuyên Điểm 3: Hiệu quả
Điểm 2: Thỉnh thoảng Điểm 2: Ít hiệu quả
Điểm 1: Không thực hiện Điểm 1: Không hiệu quả
Mức độ Hiệu quả
TT
NỘI DUNG
4 3 2 1 4 3 2 1
1.1 Nội dung chương trình HĐGDHN theo quy định của Bộ
gồm:
- Nhóm chủ đề về kiến thức chung, cơ sở cho việc chọn
nghề
- Nhóm chủ đề về kiến thức liên quan đến nhóm nghề và
nghề cụ thể
- Nhóm chủ đề về giao lưu, thảo luận, tham quan
- Nhóm chủ đề về tư vấn nghề
1.2 Nội dung chương trình HĐGDHN thực hiện với thời lượng
3 tiết/ tháng
1.3 Nội dung chương trình HĐGDHN với thời lượng 1tiết/
tháng
1.4 Ngoài những chủ đề theo quy định của Bộ GD&ĐT nhà
trường còn thực hiện một vài nội dung khác
2. Việc sử dụng phương pháp dạy học hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường quý thầy/cô đạt đến
mức độ và hiệu quả ra sao?
Mức độ Hiệu quả
TT
NỘI DUNG
4 3 2 1 4 3 2 1
2.1 Các phương pháp dạy học truyền thống
1 Phương pháp thuyết trình
2 Phương pháp trực quan
3 Phương pháp đàm thoại
4 Phương pháp thực hành
2.2 Phương pháp dạy học hiện đại
1 Phương pháp tình huống
2 Phương pháp thảo luận nhóm
3 Phương pháp trò chơi
4 Phương pháp đóng vai
5 PPDH theo dự án
2.3 Sử dụng phối hợp các PPDH truyền thống và PPDH
hiện đại
2.4 Sử dụng PPDH HĐGDHN (phòng chức năng, công
nghệ thông tin, máy chiếu ...)
3. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường quý thầy cô theo dạng nào?
3.1 Tổ chức theo từng lớp riêng lẻ
3.2 Tổ chức theo từng khối lớp
3.3 Tổ chức toàn trường như mời chuyên gia, sinh hoạt chủ điểm
3.4 Lồng ghép vào trong các môn học
4. Lực lượng nào tham gia giảng dạy hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường quý thầy/ cô ?
4.1 Phó hiệu trưởng phụ trách hoạt động giáo dục hướng nghiệp
4.2 Giáo viên chủ nhiệm giảng dạy hoạt động giáo dục hướng nghiệp
4.3 Giáo viên chuyên trách công tác hướng nghiệp
4.4 Giáo viên của các trung tâm KTHN – DN
5. Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường quý thầy/ cô thực hiện
bằng cách nào?
5.1 Trao đổi, trò chuyện, vấn đáp
5.2 Quan sát hoạt động của học sinh
5.3 Bản thu hoạch
5.4 Phiếu hướng nghiệp
5.5 Phương pháp trắc nghiệm
5.6 Đánh giá sản phẩm hoạt động của học sinh
5.7 Học sinh tự đánh giá
5.8 Tập thể học sinh (tổ lớp) đánh giá
5.9 Giáo viên đánh giá
5.10 Đánh giá hạnh kiểm
6. Đánh giá công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường quý thầy/ cô với mức độ
và hiệu quả như thế nào?
Mức độ Hiệu quả
TT
NỘI DUNG 4 3 2 1 4 3 2 1
6.1 Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động giáo dục
hướng nghiệp
1 Xây dựng kế hoạch, chương trình HĐGDHN của Lãnh
đạo nhà trường
2 Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, chương trình
HĐGDHN theo thời gian (tuần, tháng, năm) cho từng
khối lớp
3 Duyệt kế hoạch, chương trình HĐGDHN theo định kỳ
thời gian
4 Có biện pháp xử lý thực hiện không đúng kế hoạch,
chương trình HĐGDHN
6.2 Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo dục
hướng nghiệp
4 3 2 1 4 3 2 1
1 Hướng dẫn qui trình tổ chức HĐGDHN
2 Xây dựng lực lượng tham gia HĐGDHN trong nhà
trường
3 Thống nhất mục tiêu, nội dung, chương trình, phương
pháp thực hiện HĐGDHN
4 Chỉ đạo tổ chức thực hiện HĐGDHN cho từng khối lớp
5 Tổ chức chuyên đề, giao lưu, thảo luận, trao đổi kinh
nghiệm về HĐGDHN
6 Theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh HĐGDHN của giáo viên
7 Phối hợp các lực lượng đoàn thể xã hội trong và ngoài
nhà trường tổ chức tuyên truyền, giáo dục nhận thức về
HĐGDHN
6.3 Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp 4 3 2 1 4 3 2 1
1 Quy định các tiêu chuẩn, phương pháp kiểm tra đánh giá
HĐGDHN
2 Đánh giá HĐGDHN một cách thường xuyên và theo
định kỳ
3 Thông qua đánh giá của giáo viên tham gia HĐGDHN
4 Phối hợp các phương pháp đánh giá HĐGDHN
6.4 Huy động, sử dụng phương tiện, cơ sở vật chất, các
nguồn lực cho việc tổ chức hoạt động giáo dục hướng
4 3 2 1 4 3 2 1
nghiệp
1 Huy động nguồn kinh phí dành cho HĐGDHN
2 Bố trí thời gian hợp lý cho HĐGDHN
3 Các điều kiện về cơ sở vật chất, phục vụ cho HĐGDHN
4 Các trang thiết bị và phương tiện phục vụ cho
HĐGDHN
7. Quý thầy/ cô cho biết ý kiến của mình về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng
cao chất lượng công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông
?
MỨC ĐỘ TÍNH KHẢ THI
Điểm 4: Rất cần thiết Điểm 4: Rất khả thi
Điểm 3: Cần thiết Điểm 3: Khả thi
Điểm 2: Ít cần thiết Điểm 2: Ít khả thi
Điểm 1: Không cần thiết Điểm 1: Không khả thi
Mức độ Khả thi
TT
NỘI DUNG
4 3 2 1 4 3 2 1
7.1 Nâng cao nhận thức về HĐGDHHN
1 Tuyên truyền cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh
và các lực lượng khác về tầm quan trọng của hoạt
động giáo dục hướng nghiệp
2 Tổ chức quán triệt các Nghị quyết của Đảng về mục
tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã
hội
3 Xác định mục tiêu, động cơ học tập và rèn luyện
phẩm chất đạo đức đối với học sinh
4 Tác động đến gia đình về vấn đề ủng hộ tạo điều kiện
cho học sinh lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai
phù hợp với năng lực, sở trường
7.2 Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ những người tham
gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp
4 3 2 1 4 3 2 1
1 Tổ chức công tác tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên
tham gia công tác giáo dục hướng nghiệp
2 Phát huy, tạo điều kiện cho giáo viên dạy môn kỹ
thuật công nghiệp, kỹ thuật nông nghiệp tham gia vào
công tác giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ
thông cho học sinh ngay tại trường
3 Hợp đồng với giáo viên ở các trường trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề về dạy hướng nghiệp cho
học sinh
4 Vận động các nghệ nhân tham gia giảng dạy hướng
nghiệp các ngành nghề truyền thống của địa phương
và đất nước
5 Cử giáo viên và cán bộ quản lý đi tham quan, học tập
ở một số trường làm tốt công tác hướng nghiệp
6 Xây dựng đội ngũ cộng tác viên gồm cha mẹ học
sinh, cựu học sinh đã ra trường và thành đạt
7 Có chế độ bồi dưỡng Ban hướng nghiệp và những
người tham gia làm công tác giáo dục hướng nghiệp
thích hợp
7.3 Cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức giáo
dục hướng nghiệp
4 3 2 1 4 3 2 1
1 Lập kế hoạch và phân công các giáo viên phụ trách 2
- 3 chuyên đề phù hợp với hứng thú, sở trường,
chuyên môn của từng người
2 Nội dung chương trình GDHN phải xuất phát từ nhu
cầu thực tế khách quan và đảm bảo mối liên hệ giữa
kiến thức phổ thông với kiến thức nghề nghiệp
3 Phối hợp với Đoàn thanh niên lồng ghép các nội dung
hướng nghiệp vào các hoạt động ngoại khóa
4 Tổ chức bồi dưỡng các phương pháp dạy bộ môn kỹ
thuật, hướng nghiệp và nghề phổ thông cho giáo viên
5 Đầu tư đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
HĐGDHN phát huy năng tính tích cực, độc lập sáng
tạo của học sinh
7.4 Tổ chức tư vấn nghề cho học sinh 4 3 2 1 4 3 2 1
1 Giới thiệu cho học sinh về thế giới nghề nghiệp, hệ
thống các trường đào tạo nghề, các trường đại học,
cao đẳng...
2 Tìm hiểu nguyện vọng, khuynh hướng, hứng thú và
kế hoạch nghề nghiệp của học sinh
3 Đo đạc chỉ số tâm lý trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan
đến nghề định chọn
4 Theo dõi bước đường phát triển nghề của học sinh
qua quá trình hoạt động lao động kỹ thuật, học nghề
và kết quả học tập ở trường
5 Cho lời khuyên về chọn nghề cũng như phương
hướng sử dụng, tiếp tục bồi dưỡng sau khi ra trường
7.5 Tăng cường cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện,
trang thiết bị cho hoạt động giáo dục hướng
nghiệp
4 3 2 1 4 3 2 1
1 Tăng nguồn kinh phí cho HĐGDHN
2 Đảm bảo cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện, trang
thiết bị cho HĐGDHN
3 Sắp xếp đảm bảo thời gian cho HĐGDHN
4 Huy động nguồn tài chính cho các hoạt động tham
quan học tập tại các cơ sở sản xuất
7.6 Tăng cường trách nhiệm quản lý của Hiệu trưởng
về hoạt động giáo dục hướng nghiệp
4 3 2 1 4 3 2 1
1 Thành lập và phát huy hoạt động của Ban hướng
nghiệp trong nhà trường
2 Cải tiến công tác lập kế hoạch hoạt động giáo dục
hướng nghiệp
3 Tăng cường chỉ đạo các hoạt động chuyên môn, tổ
chức tốt HĐGDHN
4 Tăng cường hoạt động kiểm tra và tổng kết đánh giá
HĐGDHN
8. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng QLHĐGDHN ở các trường THPT
Rất nhiều: 4 Nhiều: 3 Ít: 2 Không: 1
Kết quả
STT
Yếu tố tác động 1 % 2 % 3 % 4 %
1 Nhận thức về nội dung quản lý HĐGDHN của
CBQL, GV trong trường.
2 Tính đồng bộ và phù hợp với điều kiện của
nhà trường trong quản lý HĐGDHN.
3 Sự chỉ đạo sâu sát từ Bộ Giáo dục đến các cấp quản
lý giáo dục về HĐGDHN
4 Lãnh đạo nhà trường xem trọng việc giảng dạy
HĐGDHN
5 Năng lực và phẩm chất của CBQL, đội ngũ GV
tham gia HĐGDHN.
6 Sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường tạo điều kiện cho HĐGDHN
7 Sự quan tâm của gia đình HS và HS về HĐGDHN ở
trường
8 Sự quá tải của nội dung chương trình HĐGDHN
9 Nhận thức chưa đồng bộ của các LLGD trong và
ngoài nhà trường về HĐGDHN
10 Kinh phí dành cho HĐGDHN
11 Các điều kiện, PT, TBDH phục vụ cho HĐGDHN
12 Các hoạt động nghiên cứu khoa học, báo cáo chuyên
đề, SKKN liên quan đến HĐGDHN
13 Đây là một hình thức học tập mới đối với HS THPT
14 Sự phản ứng của xã hội trước những chủ trương
thay đổi của Giáo dục
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô./.
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
( Dành cho học sinh)
Để góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT thành
phố Cần Thơ, xin em vui lòng cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu (x) vào ô mình chọn hoặc ghi câu trả lời
ngắn cho một số câu hỏi có sẵn. Câu trả lời chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học mà không đánh giá
người trả lời. Chân thành cám ơn em!
1. Em có thích chương trình hoạt động giáo dục hướng nghiệp do nhà trường tổ chức?
a. Rất thích
b. Thích
c. Có cũng được, không cũng được
d. Không thích
2. Em có thường xuyên, tích cực tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp do nhà trường tổ
chức?
a. Rất tích cực
b. Tích cực
c. Ít tích cực
d. Không tích cực
3. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường em được tổ chức theo dạng nào?
3.1 Tổ chức theo từng lớp riêng lẻ
3.2 Tổ chức theo từng khối lớp
3.3 Tổ chức toàn trường như mời chuyên gia, sinh hoạt chủ điểm
3.4 Lồng ghép vào trong các bộ môn
4. Lực lượng nào tham gia giảng dạy hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường em ?
4.1 Phó hiệu trưởng phụ trách hoạt động giáo dục hướng nghiệp
4.2 Giáo viên chủ nhiệm giảng dạy hoạt động giáo dục hướng nghiệp
4.3 Giáo viên chuyên trách công tác hướng nghiệp
4.4 Giáo viên của các trung tâm KTHN – DN
5. Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường em thực hiện bằng cách
nào?
5.1 Trao đổi, trò chuyện, vấn đáp
5.2 Quan sát hoạt động của học sinh
5.3 Bản thu hoạch
5.4 Phiếu hướng nghiệp
5.5 Phương pháp trắc nghiệm
5.6 Đánh giá sản phẩm hoạt động của học sinh
5.7 Học sinh tự đánh giá
5.8 Tập thể học sinh (tổ lớp) đánh giá
5.9 Giáo viên đánh giá
5.10 Đánh giá hạnh kiểm
6. Việc sử dụng phương pháp dạy học hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường em đạt đến
mức độ và hiệu quả ra sao?
MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ
Điểm 4: Rất thường xuyên Điểm 4: Rất hiệu quả
Điểm 3: Thường xuyên Điểm 3: Hiệu quả
Điểm 2: Thỉnh thoảng Điểm 2: Ít hiệu quả
Điểm 1: Không thực hiện Điểm 1: Không hiệu quả
Mức độ Hiệu quả
TT
NỘI DUNG 4 3 2 1 4 3 2 1
6.1 Các phương pháp dạy học truyền thống
1 Phương pháp thuyết trình
2 Phương pháp trực quan
3 Phương pháp đàm thoại
4 Phương pháp thực hành
6.2 Phương pháp dạy học hiện đại
1 Phương pháp tình huống
2 Phương pháp thảo luận nhóm
3 Phương pháp trò chơi
4 Phương pháp đóng vai
5 PPDH theo dự án
6.3 Sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học truyền
thống và phương pháp dạy học hiện đại
6.4 Sử dụng phương tiện dạy học hoạt động giáo dục
hướng nghiệp (phòng chức năng, công nghệ thông
tin, máy chiếu ...)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5322.pdf