BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
HOÀNG THỊ THANH THÚY
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIẢNG DẠY TẠI CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN – KỸ
THUẬT – HƯỚNG NGHIỆP
TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
HOÀNG THỊ THANH THÚY
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN – KỸ THUẬT – HƯỚNG
NGHIỆP TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chu
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2188 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên - Kỹ thuật - hướng nghiệp tỉnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VÕ THỊ BÍCH HẠNH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
LỜI CÁM ƠN
Trước tiên, tác giả xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến Cô hướng dẫn – TS. Võ Thị Bích Hạnh,
người đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn và đồng hành cùng tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cám ơn:
- Quý Thầy, Cô khoa Tâm lý - Giáo dục đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy lớp Quản lý giáo dục
Khóa 19 trong suốt 3 năm qua.
- Ban Giám đốc, các Phòng ban, Giáo viên và các đồng nghiệp trung tâm Giáo dục thường
xuyên tỉnh Bình Dương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
- Quý Thầy, Cô cùng các Anh, Chị Phòng Sau đại học.
- Các Anh Chị cùng lớp đã gắn bó, chia sẻ cùng tác giả trong quá trình học tập.
Tác giả xin chân thành cám ơn gia đình và bạn bè của tác giả, những người luôn giúp đỡ, đồng
hành cùng tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tuy đã rất cố gắng, nhưng luận văn này chắc chắn còn thiếu sót. Tác giả kính mong tiếp tục
nhận được sự giúp đỡ, góp ý của Quý Thầy, Cô, các Anh, Chị và các bạn đồng khóa, đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2011
Tác giả
Hoàng Thị Thanh Thúy
MỤC LỤC
4TLỜI CÁM ƠN4T .............................................................................................................................................. 3
4TMỤC LỤC4T .................................................................................................................................................... 4
4TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT4T ............................................................................................................ 7
4TMỞ ĐẦU4T...................................................................................................................................................... 8
4T1.Lý do chọn đề tài4T ................................................................................................................................... 8
4T2.Mục đích nghiên cứu4T.............................................................................................................................. 9
4T3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu4T ........................................................................................................ 9
4T .Giả thuyết khoa học4T ............................................................................................................................... 9
4T5. Nhiệm vụ nghiên cứu4T ............................................................................................................................ 9
4T6. Giới hạn đề tài4T .................................................................................................................................... 10
4T7. Phương pháp nghiên cứu4T ..................................................................................................................... 10
4TChương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ4T...................................................................................................... 12
4T1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề4T ................................................................................................................ 12
4T1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài4T .............................................................................................. 14
4T1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục4T ....................................................................................................... 14
4T1.2.1.1. Khái niệm quản lý4T .............................................................................................................. 14
4T1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục4T ................................................................................................ 16
4T1.2.1.3. Các chức năng quản lý giáo dục cơ bản4T .............................................................................. 17
4T1.2.2. Khái niệm quản lý trường học4T ................................................................................................... 18
4T1.3. Giáo dục thường xuyên4T .................................................................................................................... 19
4T1.3.1. Trung tâm giáo dục thường xuyên4T ............................................................................................. 19
4T1.3.2. Vị trí của hệ giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông4T .................................................... 20
4T1.3.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của hệ giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông4T .............................. 20
4T1.3.3.1. Mục tiêu4T ............................................................................................................................ 20
4T1.3.3.2. Nhiệm vụ4T ............................................................................................................................ 20
4T1.3.4. Nội dung chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông4T .................................... 21
4T1.3.5. Đặc điểm của học viên giáo dục thường xuyên4T .......................................................................... 21
4T1.3.6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Trung tâm giáo dục thường xuyên4T ..................................... 22
4T1.4. Lý luận về hoạt động giảng dạy4T ........................................................................................................ 23
4T1.4.1. Khái niệm hoạt động giảng dạy4T ................................................................................................. 23
4T1.4.2. Bản chất hoạt động giảng dạy4T .................................................................................................... 23
4T1.4.3. Cấu trúc hoạt động giảng dạy4T .................................................................................................... 24
4T1.5. Lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy:4T .......................................................................................... 25
4T1.5.1. Khái niệm quản lý hoạt động giảng dạy4T ..................................................................................... 25
4T1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy4T ....................................................................................... 26
4T1.5.2.1. Quản lý việc thực hiện chương trình, xây dựng kế hoạch giảng dạy4T .................................... 26
4T1.5.2.2. Quản lý việc chuẩn bị bài của giáo viên trước giờ lên lớp4T ................................................... 28
4T1.5.2.3. Quản lý hoạt động giảng dạy trên lớp của giáo viên4T ............................................................ 28
4T1.5.2.4. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn4T ................................................................................ 29
4T1.5.2.5.Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học4T .......................................................... 30
4T1.5.2.6. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên4T ............................................... 31
4TChương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN - KỸ THUẬT - HƯỚNG NGHIỆP TỈNH BÌNH DƯƠNG4T......................................... 33
4T2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo tỉnh Bình Dương4T ..................... 33
4T2.1.1. Về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương4T ...................................................... 33
4T2.1.2. Tình hình giáo dục – đào tạo tỉnh Bình Dương4T .......................................................................... 33
4T2.1.3. Nhận xét chung về Trung tâm giáo dục thường xuyên – kỹ thuật – hướng nghiệp tỉnh Bình
Dương4T................................................................................................................................................. 34
4T2.2. Thể thức nghiên cứu4T ......................................................................................................................... 35
4T2.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu4T ............................................................................................................... 35
4T2.2.2. Công cụ nghiên cứu4T ................................................................................................................... 36
4T2.3. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động giảng dạy tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên - kỹ thuật -
hướng nghiệp tỉnh Bình Dương4T ............................................................................................................... 37
4T2.3.1. Mức độ nhận thức về tầm quan trọng của từng nội dung quản lý của Giám đốc Trung tâm Giáo
dục thường xuyên - kỹ thuật - hướng nghiệp đối với hoạt động giảng dạy của giáo viên4T ...................... 37
4T2.3.2. Công tác quản lý chương trình, kế hoạch dạy học4T ...................................................................... 39
4T2.3.3. Công tác quản lý kế hoạch bài dạy4T ............................................................................................. 43
4T2.3.4. Quản lý sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn4T..................................................................... 45
4T2.3.5. Công tác quản lý giờ lên lớp4T ...................................................................................................... 48
4T2.3.6. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên4T ..................................................... 51
4T2.3.7. Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy4T ............................................................. 52
4T2.3.8. Những yếu tố gây khó khăn trong công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Ban Giám đốc Trung
tâm Giáo dục thường xuyên- kỹ thuật- hướng nghiệp4T ................................................................ 55
4T2.3.9. Nguyên nhân của những tồn tại4T ................................................................................................. 56
4TChương 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁM ĐỐC CÁC
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN – KỸ THUẬT– HƯỚNG NGHIỆP TỈNH BÌNH DƯƠNG4T
................................................................................................................................................................... 58
4T3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp4T ................................................................................................................... 58
4T3.1.1. Cơ sở pháp lý4T ............................................................................................................................ 58
4T3.1.2. Cơ sở lý luận4T ............................................................................................................................. 58
4T3.1.3. Cơ sở thực tiễn4T .......................................................................................................................... 58
4T3.2. Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy của Giám đốc các Trung
tâm Giáo dục thường xuyên – kỹ thuật – hướng nghiệp tỉnh Bình Dương:4T............................................... 58
4T3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc
thực hiện các quy định, điều lệ, quy chế hoạt động giảng dạy4T ........................................................... 58
4T3.2.1.1. Mục đích của biện pháp4T ...................................................................................................... 58
4T3.2.1.2. Nội dung của biện pháp4T ...................................................................................................... 59
4T3.2.1.3. Cách thực hiện của biện pháp4T ............................................................................................. 59
4T3.2.2 Tập huấn, tổ chức hội thảo về xu thế dạy học trong giai đoạn hiện nay4T ...................................... 60
4T3.2.2.1. Mục đích của biện pháp4T ...................................................................................................... 60
4T3.2.2.2. Nội dung của biện pháp4T ...................................................................................................... 60
4T3.2.2.3. Cách thực hiện của biện pháp4T ............................................................................................. 60
4T3.2.3. Xác lập quan điểm và triển khai có kế hoạch công tác quản lý hồ sơ chuyên môn, kế hoạch bài
dạy và giờ lên lớp4T................................................................................................................................ 61
4T3.2.3.1. Mục đích của biện pháp4T ...................................................................................................... 61
4T3.2.3.2. Nội dung của biện pháp4T ...................................................................................................... 61
4T3.2.3.3. Cách thực hiện của biện pháp4T ............................................................................................. 62
4T3.2.4. Tăng cường chỉ đạo và quản lý công tác sinh hoạt tổ chuyên môn4T ............................................. 63
4T3.2.4.1. Mục đích của biện pháp4T ...................................................................................................... 63
4T3.2.4.3. Cách thực hiện của biện pháp4T ............................................................................................. 64
4T3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên, chú trọng tính đặc thù của
đối tượng4T ............................................................................................................................................ 64
4T3.2.5.1. Mục đích của biện pháp4T ...................................................................................................... 64
4T3.2.5.2. Nội dung của biện pháp4T ...................................................................................................... 65
4T3.2.5.3. Cách thực hiện của biện pháp4T ............................................................................................. 65
4T3.3. Khảo sát tính cần thiết, khoa học, khả thi của các biện pháp4T ............................................................. 66
4T3.3.1. Tính cần thiết của các biện pháp đề xuất:4T ................................................................................... 66
4T3.3.2. Tính khoa học của các biện pháp đề xuất:4T .................................................................................. 67
4T3.3.3. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất:4T ..................................................................................... 68
4TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ4T ..................................................................................................................... 70
4T1. KẾT LUẬN4T ........................................................................................................................................ 70
4T2. KIẾN NGHỊ4T........................................................................................................................................ 71
4T ÀI LIỆU THAM KHẢO4T........................................................................................................................... 73
4TPHỤ LỤC4T ................................................................................................................................................... 75
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTVH : Bổ túc văn hóa
CBGV : Cán bộ giáo viên
CBQL : Cán bộ quản lý
CSVC : Cơ sở vật chất
DH : Dạy học
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GDTX : Giáo dục thường xuyên
GDTX-KT-HN : Giáo dục thường xuyên- kỹ thuật – hướng nghiệp
GV : Giáo viên
HĐDH : Hoạt động dạy học
HĐGD : Hoạt động giáo dục
HS : Học sinh
HV : Học viên
NV : Nhân viên
PP : Phương pháp
PPDH : Phương pháp dạy học
QLGD : Quản lý giáo dục
TBDH : Thiết bị dạy học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
XH : Xã hội
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, sự nghiệp giáo dục
– đào tạo nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng; đó là việc mở rộng quy mô, đa dạng hóa
các loại hình giáo dục đào tạo, chất lượng đội ngũ giáo viên phổ thông có chuyển biến, cơ sở vật
chất-kỹ thuật của các trường học trên cả nước được tăng cường, trình độ dân trí được nâng cao, chất
lượng giáo dục đào tạo có những chuyển biến bước đầu. Việc coi giáo dục thường xuyên (GDTX) là
một hệ thống thành phần của hệ thống giáo dục quốc dân cũng được ghi trong Quyết định
112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội
học tập giai đoạn 2005 - 2010”.
Theo UNESCO đánh giá thì Giáo dục chính quy và Giáo dục thường xuyên đều có tầm quan
trọng như nhau đối với sự phát triển tài nguyên con người.
Để ngành học GDTX có vị trí vững vàng trong hệ thống giáo dục quốc dân và có mô hình
trung tâm GDTX phát triển bền vững thì cần phải có sự quan tâm của Nhà nước, ngành giáo dục và
của cả cộng đồng.
Chúng ta đều biết mục tiêu của GDTX là: giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học
suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học tập, chuyên môn,
nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời
sống xã hội.
Nhằm thực hiện mục tiêu trên, cán bộ quản lý, giáo viên hệ Giáo dục thường xuyên phải có
phẩm chất đạo đức, năng lực sư phạm, trong đó đặc biệt là hiểu biết sâu sắc về phương pháp giảng
dạy, có như thế mới làm tốt được công việc của mình. Trong thời gian vừa qua, việc đổi mới
phương pháp dạy học đã được đẩy mạnh ở tất cả các ngành học, cấp học và bước đầu đạt được một
số kết quả nhất định. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, việc đổi mới phương pháp dạy học còn
chậm, nhất là trong GDTX. Giáo viên chủ yếu thuyết trình, dạy chay, độc thoại,... Nếu mục đích của
học là chiếm lĩnh khái niệm, thì mục đích của dạy lại là điều khiển tối ưu quá trình chiếm lĩnh. Mỗi
người giáo viên cần nắm vững mục đích trên mới có thể thực hiện đầy đủ vai trò của mình trong
hoạt động dạy học.
Hiện nay, việc đào tạo và các hoạt động ở hệ giáo dục thường xuyên tỉnh Bình Dương tương
đối tốt. Tuy vậy, việc quản lý hoạt động giảng dạy của các Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường
xuyên – kỹ thuật – hướng nghiệp (GDTX- KT-HN) còn nhiều hạn chế. Vì vậy, kết quả thi tốt
nghiệp Bổ túc Trung học phổ thông tỷ lệ rất thấp so với các tỉnh thành khác trong cả nước.
Với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giảng dạy tại các Trung tâm
GDTX – KT - HN tỉnh Bình Dương, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Thực trạng quản lý hoạt động
giảng dạy tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên – Kỹ thuật – Hướng nghiệp tỉnh Bình
Dương”.
2.Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tại các Trung tâm GDTX- KT-HN tỉnh Bình
Dương, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng
dạy tại các Trung tâm GDTX- KT-HN .
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học tại các Trung tâm GDTX- KT-HN tỉnh Bình Dương
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tại các Trung tâm GDTX- KT-HN tỉnh Bình Dương.
4.Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Giám đốc các Trung tâm GDTX- KT-HN tỉnh Bình
Dương có thể có một số ưu điểm như: quản lý hoạt động dạy trên lớp của giáo viên, quản lý hồ sơ
chuyên môn của giáo viên, quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên tương đối tốt
…Tuy nhiên, có thể còn những mặt hạn chế trong việc tổ chức, kiểm tra đánh giá hoạt động giảng
dạy của giáo viên, quản lý cơ sở vật chất (CSVC), trang thiết bị phục vụ giảng dạy, quản lý hoạt
động của tổ chuyên môn,… Nguyên nhân của những hạn chế có thể do chưa có những biện pháp
phù hợp trong công tác quản lý hoạt động giảng dạy.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
5.2. Khảo sát thực trạng, phân tích nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy
bổ túc văn hóa (BTVH) của Giám đốc tại các Trung tâm GDTX- KT-HN tỉnh Bình Dương.
5.3. Đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy
BTVH của Giám đốc tại các Trung tâm GDTX- KT-HN tỉnh Bình Dương.
6. Giới hạn đề tài
Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy BTVH cấp trung học phổ thông
(THPT) tại các Trung tâm GDTX- KT-HN tỉnh Bình Dương trong giai đoạn từ năm 2007 –2010 mà
không nghiên cứu quản lý hoạt động giảng dạy kỹ thuật - hướng nghiệp.S
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1.1. Quan điểm hệ thống -cấu trúc
Người nghiên cứu xem xét công tác quản lý hoạt động giảng dạy (HĐGD) của các Giám đốc
Trung tâm GDTX-KT-HN tỉnh Bình Dương một cách toàn diện, nhiều mặt, đồng thời phân tích
được các nội dung của công tác quản lý HĐGD và chỉ ra được mối quan hệ chặt chẽ trong quản lý
HĐGD của Giám đốc.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Giúp người nghiên cứu xác định phạm vi thời gian, không gian và điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể để điều tra, thu thập số liệu chính xác phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Giúp người nghiên cứu bám sát thực tế công tác quản lý HĐGD của các Giám đốc Trung tâm
GDTX - KT - HN tỉnh Bình Dương để tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu, những nguyên nhân hạn
chế, để từ đó đề ra các biện pháp mang tính khả thi hơn.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1.Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các văn kiện, văn bản, tài liệu, sách, báo, thông tin trên
mạng, tham khảo các vấn đề có liên quan đến đề tài.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng Anket
Thu thập thông tin qua “Phiếu trưng cầu ý kiến” dành cho cán bộ quản lý và giáo viên của
các Trung tâm GDTX-KT-HN tỉnh Bình Dương.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn và một số giáo viên nhằm nắm
bắt thông tin về thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tại các Trung tâm GDTX- KT-HN tỉnh Bình
Dương.
7.2.2.3. Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin qua việc quan sát công tác quản lý hoạt động giảng dạy của các giám đốc
Trung tâm GDTX- KT-HN tỉnh Bình Dương.
7.2.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến của một số nhà quản lý giáo dục (QLGD) và chuyên viên có kinh nghiệm để hiểu
rõ thực trạng và đề xuất một số biện pháp hợp lý.
7.2.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý thông tin thu thập được từ “Phiếu trưng cầu
ý kiến”. Trên cơ sở đó tác giả phân tích, tổng hợp để đánh giá thực trạng và tìm ra nguyên nhân của
thực trạng.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động dạy học (HĐDH) xuất hiện trong lịch sử nhân loại từ rất sớm, cùng với sự xuất hiện
của loài người. Trong quá trình hình thành và phát triển của xã hội, để tồn tại và phát triển, con
người đã luôn luôn nhận thức thế giới xung quanh, học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm sống, kinh nghiệm
lao động và kinh nghiệm chinh phục thiên nhiên, đồng thời với nó là quá trình truyền đạt kinh
nghiệm của lớp người đi trước cho các thế hệ sau. Quá trình dạy học hình thành từ đó, đi từ vô thức
đến có ý thức, từ những hình thức đơn giản, sơ khai đến những phương thức dạy học hiện đại ngày
nay. Từ một hiện tượng tự phát diễn ra đơn giản theo lối quan sát - bắt chước, dần dần dạy học trở
thành một hoạt động có ý thức. Con người đã biết xác định mục đích, hoàn thiện nội dung và tìm ra
các phương pháp để tổ chức quá trình này một cách hiệu quả.
Để nâng cao chất lượng giáo dục trước tiên phải nâng cao chất lượng dạy học trong nhà
trường. Muốn nâng cao chất lượng dạy học, vai trò của các biện pháp quản lý là hết sức quan trọng.
Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước có tâm huyết với ngành giáo dục đã nghiên cứu thực tiễn
quản lý giáo dục để tìm ra các biện pháp quản lý tốt nhất.
Ở phương Đông, từ thờ cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 trước công nguyên) - nhà chính trị, triết
gia nổi tiếng, nhà giáo dục nỗi lạc của Trung Hoa cổ đại, được xếp là một trong 10 vĩ nhân của thế
giới cho rằng “ Đất nước muốn phồ vinh, vững mạnh thì người quản lý phải chú trọng đến 3 yếu tố:
Thứ (làm cho dân đông), Phú (làm cho dân giàu), Giáo (làm cho dân có giáo dục, được học hành)”
[2.tr58]
Nhà giáo dục vĩ đại J.A. Cômenxki (1592 – 1670) với tác phẩm nổi tiếng “Lý luận dạy học vĩ
đại” (viết năm 1633-1638), đã đặt nền móng cho lý luận dạy học trong nhà trường. Trong đó, lý
luận dạy học được ông xác định là một hệ thống tri thức khoa học về dạy học và ông xem lý luận
dạy học như là một nghệ thuật chung để dạy cho tất cả mọi người. Những đóng góp to lớn của
J.A.Cômenxki về hệ thống các nguyên tắc, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, sự phân chia
tuổi học, những yêu cầu sư phạm đối với người giáo viên (GV) cho đến nay vẫn còn giá trị sâu sắc
về lý luận và thực tiễn.
Ở Việt Nam, giáo dục được xác định là quốc sách hàng đầu, toàn xã hội phải chăm lo cho sự
nghiệp giáo dục. Để định hướng cho việc phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục, một
trong những yếu tố không thể thiếu là vấn đề quản lý việc nâng cao chất lượng dạy học (DH). Điều
này đã được Đảng ta khẳng định: "Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp và quản lý GD&ĐT".
Việc quản lý giảng dạy là một vấn đề bức xúc mới chỉ được nghiên cứu ở những cấp độ nhất
định và vẫn được tiếp tục nghiên cứu nhằm đưa ra những bức tranh tổng thể cho việc quản lý chất
lượng giảng dạy. Nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý giáo dục nói chung và quản lý giảng dạy nói
riêng được các nhà khoa học quan tâm. Điển hình là các nhà khoa học: Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm,
Nguyễn Quốc Chí, Phạm Đỗ Nhật Tiến, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Phạm Viết Vượng, Trần Quốc
Thành… Cũng có những công trình nghiên cứu về chân dung người Hiệu trưởng trường học, có thể
kể đến những công trình của các tác giả: Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sĩ Hồ, Lê
Tuấn… Trong các công trình đó, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của quản lý trong việc thực hiện
mục tiêu giáo dục. Tác giả Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn cho rằng: "Trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo,
việc quản lý dạy và học là mục tiêu trung tâm của nhà trường."
Trong những năm gần đây, hướng nghiên cứu về quản lý HĐGD cũng được các học viên Cao
học quản lý giáo dục quan tâm. Có thể kể đến một số luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo
dục nghiên cứu về vấn đề này như:
- Phạm Văn Khảo với đề tài “Thực trạng và giải pháp quản lí hoạt động dạy học ở các trường
trung học phổ thông huyện Cần Đước, tỉnh Long An”(2008); đề tài này cho thấy, trong công tác
quản lý giáo dục, đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) là yếu tố có tính quyết định nhất đối với sự thành
bại của một trường học. Nếu đào tạo và bồi dưỡng được đội ngũ này thì hiệu quả hoạt động của hệ
thống giáo dục sẽ tốt hơn. Về mặt thực tế, đề tài chỉ rõ đội ngũ CBQL chưa có chung một mặt bằng
tiêu chuẩn và trình độ quản lý theo yêu cầu của Sở Giáo dục và Đào tạo như: có nhiều CBQL chưa
được bồi dưỡng quản lý Nhà nước, một số khác thì chưa qua bất kỳ lớp dồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý nào… Có nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chính là yếu tố chủ quan như vấn đề nhận thức,
tư duy và trách nhiệm của nhà quản lý. Mục đích sau cùng của đề tài là đưa ra một số giải pháp
nhằm xây dựng đội ngũ CBQL các trường trung học phổ thông huyện Cần Đước đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ của công tác quản lý trường học trong giai đoạn mới.
- Nguyễn Anh Tuấn với đề tài “Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy
của hiệu trưởng các trường tiểu học ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau”(2008);
- Nguyễn Một với đề tài “ Thực trạng quản lý của hiệu trưởng về hoạt động giảng dạy của
giáo viên trường Trung học phổ thông huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”(2009);
- Hồ Quang Minh với đề tài “Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu
trưởng các trường trung học cơ sở, ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau”(2009) đã trình bày được
những ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng các trường
trung học cơ sở (THCS), huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. Đề tài đã xác định được 9 nội dung
quản lý của lãnh đạo nhà trường trong quản lý hoạt động giảng dạy và đưa ra 8 biện pháp nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý HĐGD của đội ngũ hiệu trưởng các trường THCS.
- Lưu Mai Hương với đề tài “Thực trạng và biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy tại trường
đại học Công Nghệ Sài Gòn”(2010).
Luận văn của các tác giả trên đã nêu lên các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trường
THPT, THCS, Đại học đặc biệt là các biện pháp quản lý HĐGD, đó là những công trình có giá trị về
lý luận và thực tiễn, phù hợp với công việc của các tác giả trong thực hiện chức trách Hiệu trưởng ở
các nhà trường đồng thời cũng giúp cho các cán bộ quản lý nhà trường nói chung và các Hiệu
trưởng các trường khác tham khảo để vận dụng trong công tác quản lý của mình.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tượng xuất hiện rất sớm trong lịch sử, là một phạm trù tồn tại khách quan
và ra đời xuất phát từ bản thân nhu cầu của mọi xã hội, mọi quốc gia, mọi thời đại. Quản lý là một
chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao động. Có nhiều quan điểm khác
nhau về quản lý:
Theo quan niệm truyền thống: Quản lý là quá trình tác động có ý thức của chủ thể vào một bộ
máy (đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy, tìm k._.iếm các biện pháp tác động
để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác định. Do vậy quản lý có các thành phần:
- Chủ thể quản lý.
- Đối tượng quản lý.
- Mục tiêu quản lý. [29]
Nên có thể định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.” [13.tr12]
F. Taylor (1856 – 1915), người Mỹ, được coi là “Cha đẻ của thuyết quản lý khoa học”, một
trong những người mở ra “Kỷ nguyên vàng” trong quản lý, ông đã thể hiện tư tưởng cơ bản về quản
lý: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã
hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. [13.tr12]
Theo C.Mác, “Quản lý (quản lý xã hội) là chức năng sinh ra từ tính chất xã hội hóa lao động.
Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua hoạt động của con
người và thông qua quản lý ( con người điều khiển con người)”. [30.tr19]
Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có
mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định” [14.tr29]
Theo H.Koontz thì “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân
làm việc với nhau trong các nhóm, có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã
định”.[19.tr29]
Theo các nhà tâm lý học: “Quản lý là hoạt động đặc biệt của con người trong xã hội, một hoạt
động rất phức tạp và đa dạng. Đó là sự tác động toàn diện vào một nhóm người, một tập thể người,
điều khiển họ hoạt động nhằm đạt tới mục đích nhất định đã được đề ra từ trước”. [23.tr39]
“Quản lí là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm chỉ huy, điều
hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung
và phù hợp với quy luật khách quan”
Như vậy khái niệm quản lý có thể được biểu đạt bởi nhiều cách khác nhau. Mặc dù các tác giả
có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý nhưng họ đều thống nhất:
- Quản lý luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các yếu tố: Chủ thể quản lý (người
quản lý, tổ chức quản lý); khách thể quản lý (người bị quản lý, đối tượng quản lý) gồm con người,
tài sản, trang thiết bị kỹ thuật…và mục đích hay mục tiêu chung của công tác quản lý do chủ thể
quản lý áp đặt hay do yêu cầu khách quan của xã hội hoặc do có sự cam kết, thỏa thuận giữa các chủ
thể quản lý với khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối quan hệ tương tác với nhau giữa chủ thể
quản lý và khách thể quản lý.
Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp quy
luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt
hiệu quả mong muốn và đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật và có thể được biểu diễn bằng mô hình sau:
Công cụ
Chủ thể
Quản lý
Khách thể
Quản lý
Phương pháp
Mục
tiêu
Sơ đồ 1.1: Mô hình về quản lý
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Xét trên quan điểm hệ thống thì quản lý giáo dục là một bộ phận cấu thành nên hệ thống quản
lý xã hội. Do đó, cũng như quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của
con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Quản lý giáo dục sử dụng những thành tựu
của khoa học quản lý nói chung vào lĩnh vực của mình. Bên cạnh đó, do giáo dục là một hiện tượng
xã hội đặc biệt, nên quản lý giáo dục cũng có chức năng, nhiệm vụ và nội hàm khái niệm riêng.
Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng là quản lý các hoạt động giáo dục trong xã hội. Quá trình đó
bao gồm các hoạt động giáo dục và có tính giáo dục của bộ máy nhà nước, của các tổ chức xã hội, của
hệ thống giáo dục quốc dân.
Hiểu theo nghĩa hẹp, quản lý giáo dục là quản lý các hoạt động giáo dục đào tạo diễn ra trong
các đơn vị hành chính (xã, phường, quận, huyện,..), các cơ sở giáo dục như nhà trường.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về QLGD:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo:"QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp
của các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội".[3.tr31]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình DH, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất". [25.tr35]
Phạm Minh Hạc cho rằng: "Quản lý nhà trường, QLGD nói chung là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành tới mục tiêu đào tạo
theo nguyên lý giáo dục”
Tác giả Trần Kiểm cho rằng, ở tầm vi mô : “ Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội
trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà
trường. Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý
vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc lực của
các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu
đào tạo của nhà trường” [18. tr38]
Từ những khái niệm về QLGD, chúng tôi cho rằng:
- QLGD là việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra trên
toàn bộ các hoạt động giáo dục.
- Quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường là nhằm làm cho các hoạt động này phát huy
được vai trò định hướng và được thực hiện một cách tương ứng, phù hợp với hoạt động của học sinh
(HS).
1.2.1.3. Các chức năng quản lý giáo dục cơ bản
Chức năng quản lý là hình thức tồn tại của các tác động quản lý. Chức năng quản lý là một
dạng hoạt động quản lý thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực
hiện những mục tiêu nhất định. Theo Unesco thì quản lý có 4 chức năng: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra.
* Chức năng kế hoạch hoá ( Chức năng hoạch định)
Đây là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý, là căn cứ mang tính pháp lý quy
định hành động của cả Trung tâm. Kế hoạch hoá được hiểu là một bản ghi nhận những mục tiêu cơ bản,
một chương trình hành động cụ thể được hoạch định trước với nội dung công việc, thời gian, cách thức
tiến hành,... Việc xây dựng kế hoạch được tiến hành nhiều bước, trước hết Giám đốc tiến hành điều tra
cơ bản, tức là thu thập thông tin; tiếp đến là xử lý thông tin để từ đó dự kiến mục tiêu, chỉ tiêu, biện
pháp; sau đó viết dự thảo. Tóm lại, công tác lập kế hoạch bao gồm:
- Thu thập thông tin đầy đủ, cập nhật chính xác để làm căn cứ hoạch định kế hoạch.
- Xác định mục tiêu, tính toán nguồn lực, dự báo kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch với các bước, các phương án hành động cụ thể.
* Chức năng tổ chức:
Lê-Nin nói “Mọi kế hoạch tốt nhất cũng đều có thể vỡ tan tành do việc thực hiện vụng về và
đần độn”. Vì vậy, tổ chức thực hiện kế hoạch là chức năng quan trọng, nó là thước đo năng lực điều
hành hoạt động giảng dạy của Giám đốc.
Giám đốc quản lý kế hoạch chung, từ đó cụ thể hóa, chi tiết hóa thành chương trình hành động;
từ chỉ tiêu chung toàn Trung tâm thành chỉ tiêu bộ phận; từ kế hoạch toàn Trung tâm thành kế hoạch
tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể, cá nhân,...
Tổ chức thực hiện hoạt động giảng dạy của Giám đốc là hướng tới mọi thành viên của trung
tâm, nhằm biến những yêu cầu chung về hoạt động giảng dạy của Trung tâm thành nhu cầu hoạt
động của từng người. Trên cơ sở đó mọi người tích cực, tự giác tham gia và đem hết khả năng của
mình thực hiện tốt công việc.
* Chức năng chỉ đạo (điều khiển)
Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, Giám đốc phải chỉ đạo cho quá trình hoạt
động nhằm đạt mục tiêu đề ra. Chức năng chỉ đạo là các phương thức tác động của Giám đốc đến
cán bộ, giáo viên, học viên trong Trung tâm nhằm đưa Trung tâm vận hành theo kế hoạch. Giám
đốc phải là người có kỹ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định.
Trong quá trình chỉ đạo đòi hỏi Giám đốc phải:
- Linh hoạt, sáng tạo, không quá rập khuôn cứng nhắc theo kế hoạch, có thể thay đổi kế hoạch
kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế (điều chỉnh).
- Thường xuyên liên kết, động viên, khuyến khích và giám sát mọi người và các bộ phận thực
hiện tốt kế hoạch theo sự sắp xếp đã được định trong bước tổ chức.
- Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất và trang thiết bị, cũng như các điều kiện khác để
đảm bảo cho các hoạt động giảng dạy của Trung tâm.
Điều này đòi hỏi Giám đốc phải có tính chủ động, sáng tạo hay tóm lại phải có năng lực quản
lý tốt.
* Chức năng kiểm tra
Chức năng kiểm tra – đánh giá là nhằm xem xét, đánh giá quá trình hoạt động sư phạm trong
Trung tâm, xem xét các hoạt động có bám sát các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch hay không; có
định hướng vào mục đích cuối cùng không. Kiểm tra nhằm phát hiện kịp thời các sai sót trong quá
trình vận hành để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra giữ vai trò là kênh thông tin ngược về
hiệu quả các quyết định quản lý.
Các chức năng trên có mối quan hệ mật thiết, lập thành chu trình quản lý. Trong quá trình vận
hành, tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông tin là căn cứ để hoạch định kế
hoạch, thông tin là chất liệu tạo mối quan hệ giữa các bộ phận trong Trung tâm, thông tin chuyển tải
mệnh lệnh chỉ đạo (thông tin xuôi) và phản hồi (thông tin ngược) diễn biến hoạt động của trung tâm;
thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp Giám đốc xem xét mức độ đạt mục tiêu của Trung
tâm.
1.2.2. Khái niệm quản lý trường học
Trường học là tổ chức giáo dục mang tính chất nhà nước, xã hội, trực tiếp làm công tác giáo
dục thế hệ trẻ, đây là cơ sở chủ chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ trung ương đến địa
phương. Nói chung trường học vẫn là khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý lại vừa là một hệ
thống độc lập, tự quản của xã hội. Do đó, quản lý trường học nhất thiết phải vừa có tính chất Nhà
nước, vừa có tính chất xã hội.
Trường học là tổ chức cơ sở quan trọng nhất của các cấp QLGD, cho nên quản lý trường học là
nội dung quan trọng của QLGD, Khoản 2, Điều 48, Luật giáo dục 2005: "Nhà trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà
nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục”.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "Quản lý trường học là quản lý tập thể GV và HS, để
chính họ lại quản lý (đối với GV) và tự quản lý (đối với HS) quá trình dạy học - giáo dục, nhằm đào
tạo ra sản phẩm là nhân cách người lao động mới".
Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh thì cho rằng: "Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan
QLGD nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực lượng giáo dục khác huy
động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường".
[24. tr125]
Từ những phân tích trên cho ta thấy, Quản lý nhà trường chính là QLGD nhưng trong một
phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục mà nền tảng là nhà trường. Do đó, quản lý nhà trường
vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy mạnh hoạt động của nhà trường
theo mục tiêu đào tạo. Quản lý nhà trường chính là quản lý tập thể giáo viên, học sinh; quản lý quá
trình giáo dục, dạy học; quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học; quản lý tài chính và các
nguồn lực trường học, mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng xã hội. Hoạt động quản lý nhà
trường do chủ thể quản lý nhà trường thực hiện mà người đứng đầu là hiệu trưởng. Nhưng do nhiệm
vụ cơ bản trọng tâm của nhà trường là dạy học, giáo dục nên tất cả các quá trình quản lý đều phục
vụ cho quản lý dạy học đạt kết quả cao nhất. Như vậy, quản lý trường học là đưa nhà trường từ
trạng thái đang có tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát triển
mạnh mẽ các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục.
Như vậy, có thể khái quát rằng: Quản lý trường học là hệ thống những tác động có định hướng,
có kế hoạch, có tổ chức của chủ thể quản lý (ở đây là hiệu trưởng) lên các đối tượng quản lý (giáo
viên, học sinh, quá trình dạy học, giáo dục, cơ sở vật chất và các mối quan hệ, các nguồn lực
khác,...) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Trong quản lý
trường học, quản lý hoạt động dạy học là nội dung trọng tâm, cơ bản nhất. Mọi hoạt động khác đều
nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động dạy học và đảm bảo chất lượng dạy học.
1.3. Giáo dục thường xuyên
1.3.1. Trung tâm giáo dục thường xuyên
Tại điều 2, chương I, Qui chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã qui định :
1. Trung tâm GDTX là cơ sở GDTX của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm GDTX bao
gồm Trung tâm GDTX quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Trung tâm
GDTX cấp huyện), Trung tâm GDTX tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
Trung tâm GDTX cấp tỉnh).
2. Trung tâm GDTX có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
1.3.2. Vị trí của hệ giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông
Hệ giáo dục thường xuyên cấp THPT có ý nghĩa vô cùng to lớn, vì nó cung ứng cơ hội học tập
tiếp tục theo chương trình THPT cho những người hoàn thành bậc THCS nhưng vì lý do nào đó
không thể vào được hệ THPT ( bao gồm chính qui, bán công hay tư thục) hoặc học dở dang THPT.
Ở các nước đang phát triển, do ngân sách Nhà nước còn nhiều hạn chế cho việc phát triển giáo dục,
nhiều người nghèo không đủ điều kiện tham gia các chương trình giáo dục chính qui. Họ phải lao
động để kiếm sống. Trong quá trình lao động, họ nhận thấy cần phải có trình độ THPT mới có thể
tiếp thu và áp dụng những kỹ thuật mới.
1.3.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của hệ giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông
1.3.3.1. Mục tiêu
Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm
hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải
thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.
Nhà nước có chính sách phát triển giáo dục thường xuyên, thực hiện giáo dục cho mọi người,
xây dựng xã hội học tập .
Hệ GDTX cấp trung học phổ thông nhằm tạo cơ hội học tập cho thanh niên và người lớn
không có điều kiện học ở các trường trung học phổ thông.
Mục tiêu của hệ GDTX cấp THPT nhằm giúp cho học viên củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông; có những hiểu biết về tiếng việt, toán, khoa
học tự nhiên và khoa học xã hội; giúp học viên làm tốt hơn công việc đang làm hoặc có thể học
nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học.
1.3.3.2. Nhiệm vụ
Tại điều 3, chương I, Qui chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên (Ban
hành kèm theo Quyết định số: 01/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo) đã qui định :
1. Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục:
a. Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;
b. Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển
giao công nghệ;
c. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm:
chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ thông tin – truyền thông; chương
trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ; chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân tộc,
miền núi theo kế hoạch hàng năm của địa phương;
d. Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông.
2. Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất với sở giáo dục và
đào tạo, chính quyền địa phương việc tổ chức các chương trình và hình thức học phù hợp với từng
loại đối tượng.
3. Tổ chức các lớp học theo chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung
học phổ thông qui định tại điểm d khoản 1 của Điều này dành riêng cho các đối tượng được hưởng
chính sách xã hội, người tàn tật, khuyết tật, theo kế hoạch hàng năm của địa phương.
4. Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao động sản xuất và các hoạt
động khác phục vụ học tập.
5. Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục thường xuyên.
1.3.4. Nội dung chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông
Mục đích của chương trình GDTX cấp THPT là chuẩn bị cho học viên tham gia tích cực vào
cuộc sống lao động và hướng tới việc tự hoàn thiện nhân cách để có một cuộc sống hạnh phúc.
Chương trình GDTX cấp THPT đáp ứng nguyện vọng, nhu cầu học tập đa dạng của thanh thiếu niên
và người lớn, để giúp họ nắm được những tri thức khoa học, kỹ thuật, có được thái độ thích hợp và
kỹ năng hành dụng ở trình độ tương đương THPT chính qui.
Ngày 7 tháng 11 năm 2006, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Quyết định số
50/2006/QĐ-BGDĐT ban hành chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông . Học
viên vào học hệ bổ túc THPT ở các Trung tâm GDTX được học các môn thuộc ban cơ bản (toán,
vật lý, hoá học, sinh vật, ngữ văn, địa lý, lịch sử, ngoại ngữ, tin học, giáo dục công dân). Sau khi
chương trình được ban hành, Bộ đã có công văn số 12989/BGDĐT-GDTX ngày 9/11/2006; công
văn số 9019/BGDĐT-GDTX ngày 24/8/2007; công văn số 6508/BGDĐT-GDTX ngày 22/7/2008
hướng dẫn thực hiện chương trình GDTX cấp THPT.
1.3.5. Đặc điểm của học viên giáo dục thường xuyên
Học viên hệ GDTX cấp THPT phần lớn các em đều là học sinh thi không đạt điểm vào trường
chính qui hoặc lưu ban ở các trường khác chuyển đến, một số người lớn đang làm việc có nguyện
vọng nâng cao trình độ học vấn để làm công việc tốt hơn, một số khác do yêu cầu của đơn vị họ
phải đi học, cũng có một số nghỉ học nhiều năm, thất nghiệp muốn có giấy chứng nhận trình độ cần
thiết để tìm việc làm.
Nhìn chung, nguồn học viên đa dạng, không đồng đều, khá phức tạp, chênh lệch về tuổi tác,
trình độ, vốn sống, động cơ học tập…dẫn đến khác biệt về tâm sinh lý, nhân sinh quan, nên ảnh
hưởng đến việc tiếp thu và vận dụng kiến thức.
Về hiểu biết cuộc sống và kinh nghiệm xã hội giữa các học viên cũng có sự khác nhau. Có học
viên vừa hoàn chỉnh xong chương trình THCS, còn một số học viên khác: có học viên là những
người trưởng thành về mặt xã hội, có gia đình, có học viên trải nghiệm đời mình trong lao động lam
lũ hàng ngày.
Về trình độ có sự khác biệt nhau rất xa, một số học viên bị mất căn bản do kiến thức tiếp thu ở
cấp THCS kém bền vững, hoặc thiếu tính chính xác, tính hệ thống, một số đã nghỉ, bỏ học quá lâu
nên quên.
Về tuổi đời cũng có sự chênh lệch lớn giữa các học viên. Người lớn tuổi học cùng với người
trẻ tuổi.
Về điều kiện và thời gian dành cho việc học cũng không đồng đều. Những người đang làm
việc trong cơ quan, xí nghiệp hoặc lao động tự do thì không có nhiều thời gian dành cho việc học
tập. Một số học viên nhỏ tuổi chưa nhận thức được việc học, còn ham chơi.
1.3.6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Trung tâm giáo dục thường xuyên
Chương II, điều 13, Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên đã
quy định [26]
1. Giám đốc Trung tâm giáo dục thường xuyên là người trực tiếp quản lý, điều hành và chịu
trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về hoạt động của Trung tâm.
2. Giám đốc là người có phẩm chất chính trị và người có đạo đức tốt, có năng lực quản lý, tốt
nghiệp đại học và công tác trong ngành giáo dục ít nhất 5 năm.
3. Giám đốc Trung tâm giáo dục thường xuyên được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ;
mỗi nhiệm kỳ là 5 năm.
4. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo theo ủy quyền của
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm Giám đốc Trung tâm GDTX.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Trung tâm GDTX:
a. Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá việc thực hiện kế hoạch nhằm hoàn
thành các nhiệm vụ của Trung tâm;
b. Quản lý cơ sở vật chất và các tài sản của Trung tâm;
c. Quản lý nhân viên, giáo viên và học viên của Trung tâm;
d. Bổ nhiệm các trưởng phòng, phó phòng, tổ trưởng, tổ phó; thành lập các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ, tổ chuyên môn, nghiệp vụ;
đ. Quản lý tài chính, quyết định thu chi và phân phối các thành quả lao động, thực hành kỹ
thuật, dịch vụ theo quy định;
e. Ký học bạ, các giấy chứng nhận trình độ học lực và kỹ thuật, nghề nghiệp, chứng chỉ giáo
dục thường xuyên cho học viên học tại Trung tâm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
g. Được hưởng các chế độ theo quy định.
1.4. Lý luận về hoạt động giảng dạy
1.4.1. Khái niệm hoạt động giảng dạy
Hoạt động giảng dạy được hiểu là quá trình người GV truyền thụ tri thức, kinh nghiệm cho
người học, là hoạt động tổ chức điều khiển của GV đối với hoạt động nhận thức của HS nhằm hình
thành trong mỗi HS tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, hành vi. Đồng thời, hoạt động giảng dạy của
GV còn giữ vai trò tổ chức, lãnh đạo, điều khiển quá trình dạy học, mọi HĐGD, tổ chức, điều khiển
của GV đều nhằm mục đích duy nhất là thúc đẩy sự nhận thức của người học. Vì vậy, người GV
phải nắm vững kiến thức một cách khoa học và hệ thống, phải am hiểu và tinh thông kiến thức thực
tiễn cùng với việc sử dụng phương pháp giảng dạy hợp lí, khoa học.
Cùng với hoạt động học tập, hoạt động giảng dạy là hoạt động trung tâm và đặc trưng nhất ở
trường phổ thông. Hoạt động giảng dạy được tiến hành với mục đích tổ chức - điều khiển nhằm tối
ưu hoá hoạt động học, giúp người học chiếm lĩnh tri thức khoa học và qua đó hình thành nhân cách.
1.4.2. Bản chất hoạt động giảng dạy
Chủ thể của hoạt động giảng dạy là giáo viên và tập thể sư phạm. Đối tượng của hoạt động dạy
là hoạt động của học sinh, là các quan hệ giao lưu giữa chúng.
Mục đích của hoạt động giảng dạy là cải biến và hoàn thiện hoạt động nhận thức, kỹ năng
thực hành của học viên, là hình thành và phát triển nhân cách của các em phù hợp với nhu cầu đòi
hỏi của xã hội.
Giảng dạy là một mặt của quá trình dạy và học do người giáo viên thực hiện theo nội dung,
chương trình đào tạo đã định nhằm giúp người học đạt được các mục tiêu học tập theo từng bài học
hoặc toàn khóa học. Hoạt động giảng dạy không chỉ hướng đến yêu cầu truyền thụ kiến thức, hình
thành kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp đúng đắn ở người học mà còn góp phần phát triển tích
cực và tổ chức các hoạt động học tập của học viên.
Hoạt động giảng dạy có những đặc trưng sau:
- Thể hiện vai trò chủ đạo của giáo viên.
- Là một hoạt động có mục đích rõ ràng.
- Có nội dung, chương trình kế hoạch cụ thể.
- Diễn ra trong một môi trường nhất định ( lớp học, xưởng thực hành, phòng thí nghiệm)
- Sử dụng các phương tiện đa dạng (ngôn ngữ, thiết bị, tài liệu).
- Đa dạng về hoạt động: nhận thức, trí tuệ, vận động, thao tác,…
- Kết quả hoạt động giảng dạy được đánh giá thông qua kết quả hoạt động học của học viên
Tóm lại, bản chất của hoạt động giảng dạy là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho người
học trong đó giáo viên giữ vai trò chủ đạo.
1.4.3. Cấu trúc hoạt động giảng dạy
Hoạt động giảng dạy bao giờ cũng diễn ra trong một môi trường với những điều kiện nhất định
như điều kiện vật chất, tinh thần, điều kiện bên trong và điều kiện bên ngoài… Những điều kiện này
ảnh hưởng đến cả người dạy lẫn người học, ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả của hoạt động ở
họ.
Giáo viên là người truyền thụ và điều khiển, còn người học thì lĩnh hội và tự điều khiển.
Các yếu tố thuộc cấu trúc hoạt động giảng dạy không tồn tại độc lập với nhau, đứng bên cạnh
nhau, mà chúng có quan hệ qua lại với nhau, tác động qua lại theo những qui luật nhất định tạo nên
chất lượng của cả hệ dạy học. Vì thế, dạy học là một hệ toàn vẹn (hệ tích hợp) khác với “hệ cộng”.
Trong hệ thống cấu trúc hoạt động dạy học, Dạy (giáo viên) và Học (học sinh) là hai yếu tố
chính của hệ dạy học. Bởi vì sự tác động qua lại giữa chúng giữ vai trò quan trọng, quyết định trong
việc tạo ra chất lượng mới cho cả hệ dạy học. Do đó cần khai thác triệt để sự tương tác giữa hai yếu
tố này.
Giáo viên Học sinh
Môi trường
Nội dung
Sơ đồ 1.2 : Cấu trúc 4 yếu tố của họat động dạy học
Các thành tố Quá trình dạy học bao gồm:
* Mục tiêu dạy học: Thể hiện ở yêu cầu của xã hội đối với nhà trường. Thường thì đó là yêu
cầu về hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ cần thiết mà học sinh có được trong quá trình dạy học.
* Nội dung dạy học: Là hệ thống kiến thức cơ bản, toàn diện được thể hiện ở nội dung chương
trình và kế hoạch dạy học
* Phương pháp dạy học: Là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của giáo viên và học sinh
trong quá trình dạy học.
* Phương tiện dạy học: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ cho quá trình
dạy học
* Hình thức tổ chức dạy học.
* Giáo viên;
* Học sinh;
* Kết quả dạy học.
Các thành tố của hoạt động dạy học có mối liên hệ với nhau rất chặt chẽ, có sự tác động qua lại
lẫn nhau trong sự tương tác với môi trường tự nhiên, xã hội.
1.5. Lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy:
1.5.1. Khái niệm quản lý hoạt động giảng dạy
Quản lý hoạt động giảng dạy là quản lý việc chấp hành các quy định (Điều lệ, quy chế, nội
quy…) về hoạt động giảng dạy của GV.
Quản lý hoạt động giảng dạy của GV bắt đầu từ việc soạn bài. Bài soạn là một bản kế hoạch
lên lớp, là bản thiết kế cho học sinh hoạt động ; quản lý các hoạt động khi dạy; tổ chức lớp học; thực
hiện bài học; sử dụng các phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với nội dung, đối tượng và
hoàn cảnh theo yêu cầu đổi mới phương pháp DH; đánh giá kết quả bài học; thu thập thông tin kết
quả bài học (qua học sinh, đồng nghiệp, cán bộ quản lý); đánh giá kết quả học tập của học sinh; rút
kinh nghiệm bài dạy…
Quản lý hoạt động giảng dạy là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong quá trình giảng dạy nhằm đạt được mục tiêu
giáo dục đã đề ra. Yêu cầu của quản lý hoạt động giảng dạy là phải quản lý các thành tố của quá
trình dạy học. Các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quy trình hoạt động của người dạy
một cách đồng bộ đúng nguyên tắc dạy học. Cho nên quản lý hoạt động giảng dạy thực chất là quản
lý một số thành tố của quá trình DH bao gồm: hoạt động dạy của GV, hoạt động học của học sinh,
phương pháp DH, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Một cách cụ thể hơn, quản lý hoạt động giảng dạy bao gồm các nội dung sau :
+ Quản lý việc thực hiện mục tiêu giảng dạy.
+ Quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình giảng dạy.
+ Quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy.
+ Quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
+ Quản lý cơ sở vật chất, các phương tiện giảng dạy.
+ Quản lý chất lượng giảng dạy.
Các nội dung quản lý đã nêu có vai trò như nhau trong quá trình quản lý. Nếu thiếu một nội
dung sẽ làm sai lệch cả quá trình. Để quản lý hoạt động giảng dạy có hiệu quả, nhà quản lý phải biết
phát huy tốt các nguồn lực của nhà trường, kết hợp nhuần nhuyễn hoạt động dạy và học, xác định
đúng mục tiêu, lựa chọn nội dung chương trình thích hợp, thực hiện đúng kế hoạch, áp dụng linh
hoạt các phương pháp, tận dụng hết các phương tiện và điều kiện đang có, tổ chức linh hoạt các
hình thức giảng dạy, tìm ra cách thức kiểm tra đánh giá kết quả, chất lượng giảng dạy. Tóm lại, quản
lý hoạt động giảng dạy là biết quản lý đồng bộ, thích hợp các nội dung của quá trình đã nêu.
Để quản lý tốt hoạt động giảng dạy ở Trung tâm GDTX-KT-HN, Giám đốc phải xác định rõ:
" Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ, nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc". [ 17. tr1]
1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy
1.5.2.1. Quản lý việc thực hiện chương trình, xây dựng kế hoạch giảng dạy
a. Quản lý việc thực hiện chương trình
Trong Khoản 1, Điều 6, Luật giáo dục đã ghi:
"Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục ; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm
vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức HĐGD, cách thức đánh giá kết
quả giáo dục đối với các môn học ở mối lớp, mỗi cấp học hoặc trình độ đào tạo".
Chương trình giảng dạy là văn bản pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD&ĐT ban hành, quy
định nội dung, phương pháp, hình thức giảng dạy các môn, thời gian giảng dạy từng môn nhằm thực
hiện yêu cầu, mục tiêu cấp học. Là căn cứ pháp lý để các cấp quản lý tiến hành chỉ đạo, giám sát
HĐGD của các Trung tâm GDTX-KT-HN. Đây cũng là căn cứ pháp lý để Giám đốc quản lý giáo
viên theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT đã đề ra cho từng cấp học.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất về chuyên môn, do đó, Giám đốc phải nắm vững
chương trình dạy học và triển khai cho giáo viên nắm vững cũng như có ý thức cao trong việc thực
hiện chương trình.
Quản lý việc thực hiện chương trình là quản lý việc dạy đúng, dạy đủ theo chương trình quy
định. Giám đốc theo dõi, nắm tình hình thực hiện chương trình giảng dạy của GV qua: sổ ghi đầu
bài, sổ báo giảng, giáo án, thời khoá biểu, qua phản ánh của Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn,
của các tổ chuyên môn để có kế hoạch điều chỉnh thời gian học cho hợp lý, đảm bảo chương trình
không bị cắt xén và._. của 7 Trung tâm GDTX -KT-HN trên địa bàn
tỉnh Bình Dương. Tổng số người được hỏi là 42 cán bộ quản lý.
Cách thức tiến hành khảo sát như sau:
Bước 1. Phát phiếu thăm dò ý kiến đối tượng khảo sát về mức độ cần thiết, tính khoa học và
tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
* Về mức độ cần thiết:
4: Rất cần thiết; 3: Cần thiết; 2: Ít cần thiết; 1: Không cần thiết
* Về tính khoa học:
4: Rất khoa học; 3: Khoa học; 2: Ít khoa học; 1: Không khoa học
* Về mức độ khả thi:
4: Rất khả thi; 3: Khả thi; 2: Ít khả thi; 1: Không khả thi
Bước 2. Tổng hợp, thống kê các phiếu thu được rút ra nhận xét.
Kết quả đánh giá của các đối tượng về sự cần thiết, tính khoa học và tính khả thi được thể hiện
qua các bảng dưới đây :
3.3.1. Tính cần thiết của các biện pháp đề xuất:
Mức độ cần thiết của biện pháp được đánh giá dựa trên tầm quan trọng, vai trò của nó trong
quá trình quản lý hoạt động giảng dạy ở các Trung tâm.
Với tổng số 42 phiếu thăm dò ý kiến thu được từ ba đối tượng khảo sát (Giám đốc, Phó Giám
đốc và tổ trưởng chuyên môn), kết quả cụ thể như sau:
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Giám
đốc các Trung tâm GDTX-KT-HN tỉnh Bình Dương
STT Nội dung đề xuất Trung bình
Thứ
hạng
1
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng
và sự cần thiết của việc thực hiện các quy định, điều lệ, quy chế
….hoạt động giảng dạy.
3.52
1
2 Tập huấn, tổ chức hội thảo về xu thế DH trong giai đoạn hiện nay . 3.12 5
3 Xác lập quan điểm và triển khai có kế hoạch công tác quản lý hồ sơ
chuyên môn, kế hoạch bài dạy và giờ lên lớp.
3.24 3
4 Tăng cường chỉ đạo và quản lý công tác sinh hoạt tổ chuyên môn . 3.36 2
5 Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên,
chú trọng tính đặc thù của đối tượng.
3.17 4
Từ bảng trên ta thấy:
Tất cả các biện pháp đều được đánh giá có mức độ cần thiết rất cao. Biện pháp “Nâng cao
nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc thực hiện các
quy định, điều lệ, quy chế ….hoạt động giảng dạy” được đánh giá cao nhất (X = 3.52).
Biện pháp được đánh giá có mức độ cần thiết thấp nhất là “Tập huấn, tổ chức hội thảo về xu
thế DH trong giai đoạn hiện nay” cũng có điểm trung bình 3.12 và được đánh giá ở mức độ rất cần
thiết và cần thiết.
Qua kết quả này, có thể thấy rằng các nhà quản lý giáo dục ở các Trung tâm GDTX-KT-HN
đều cho rằng các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy do chúng tôi đề xuất là rất cần thiết để có
thể nâng cao chất lượng giáo dục tại Trung tâm.
3.3.2. Tính khoa học của các biện pháp đề xuất:
Các biện pháp quản lý đề xuất căn cứ trên hệ thống kiến thức cơ bản về Khoa học giáo dục,
Khoa học quản lý giáo dục, đã được thực tiễn chứng minh. Nó phải phản ánh khách quan quá trình
quản lý của người Giám đốc, phù hợp với các đối tượng và các quy luật của quá trình giáo dục. Tính
khoa học được thể hiện ở sự đồng bộ, quy trình hình thành chặt chẽ, các luận điểm vững vàng và
tính hiệu quả cao.
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính khoa học của các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Giám
đốc các Trung tâm GDTX-KT-HN tỉnh Bình Dương
STT Nội dung đề xuất Trung bình
Thứ
hạng
1
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng
và sự cần thiết của việc thực hiện các quy định, điều lệ, quy chế
….hoạt động giảng dạy.
3.50
1
2 Tập huấn, tổ chức hội thảo về xu thế DH trong giai đoạn hiện nay . 3.26 4
3 Xác lập quan điểm và triển khai có kế hoạch công tác quản lý hồ sơ
chuyên môn, kế hoạch bài dạy và giờ lên lớp.
3.33 2
4 Tăng cường chỉ đạo và quản lý công tác sinh hoạt tổ chuyên môn . 3.31 3
5 Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên, 3.26 4
chú trọng tính đặc thù của đối tượng.
Từ bảng 3.2 ta thấy:
Tất cả các biện pháp đều được đánh giá có tính khoa học rất cao. Biện pháp “Nâng cao nhận
thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc thực hiện các quy
định, điều lệ, quy chế ….hoạt động giảng dạy” được đánh giá có tính khoa học cao nhất (X = 3.50).
Các biện pháp được đánh giá tính khoa học thấp nhất là “Tập huấn, tổ chức hội thảo về xu thế DH
trong giai đoạn hiện nay” và “Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên,
chú trọng tính đặc thù của đối tượng” cũng có điểm trung bình 3.26 và được đánh giá ở mức độ Khá
–Tốt ( trên 80%).
Qua kết quả trên, chứng tỏ rằng: các biện pháp do chúng tôi đề xuất đều có tính khoa học.
3.3.3. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất:
Mức độ khả thi của biện pháp được xác định dựa trên các yếu tố:
- Tính thực tiễn, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của địa phương;
- Sự phù hợp với các văn bản pháp quy của Ngành, pháp luật của Nhà nước;
- Sự phù hợp với các giá trị đạo đức, văn hoá trong xã hội;
- Có khả năng hiện thực cao.
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Giám
đốc các Trung tâm GDTX-KT-HN tỉnh Bình Dương
STT Nội dung đề xuất Trung bình
Thứ
hạng
1
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng
và sự cần thiết của việc thực hiện các quy định, điều lệ, quy chế
….hoạt động giảng dạy.
3.24
1
2 Tập huấn, tổ chức hội thảo về xu thế DH trong giai đoạn hiện nay . 2.98 4
3 Xác lập quan điểm và triển khai có kế hoạch công tác quản lý hồ sơ
chuyên môn, kế hoạch bài dạy và giờ lên lớp.
3.07 2
4 Tăng cường chỉ đạo và quản lý công tác sinh hoạt tổ chuyên môn . 3.07 2
5 Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên,
chú trọng tính đặc thù của đối tượng.
3.05 3
Từ bảng 3.3 ta thấy:
Các biện pháp đều có tính khả thi rất cao. Đặc biệt là biện pháp mang tính hành chính như
“Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc thực
hiện các quy định, điều lệ, quy chế ….hoạt động giảng dạy” được cho là có tính khả thi cao nhất.
Biện pháp được đánh giá có tính khả thi thấp nhất là “Tập huấn, tổ chức hội thảo về xu thế DH
trong giai đoạn hiện nay” điểm trung bình chỉ đạt 2.98. Nguyên nhân chủ yếu là do biện pháp này
phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khách quan (Sở Giáo dục – Đào tạo chỉ tập trung tập huấn cho đội
ngũ giáo viên giảng dạy ở các trường Trung học phổ thông, ít quan tâm đến giáo viên giảng dạy ở
các Trung tâm. Bên cạnh đó, việc tổ chức hội thảo chuyên đề là việc làm tương đối khó so với quy
mô của Trung tâm).
Kết quả trên khẳng định rằng, các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy do chúng tôi đề xuất
đã nhận được sự đồng tình của các nhà quản lý vì chúng đều có tính khả thi cao.
Tóm lại: Qua kết quả khảo sát và các phân tích trên, ta có thể nhận thấy, cả 5 biện pháp
quản lý hoạt động giảng dạy của Giám đốc Trung tâm GDTX-KT-HN được đề xuất trong
luận văn đều có mức độ cần thiết cao và có tính khả thi, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của
địa phương.
Để nâng cao chất lượng giáo dục Bổ túc Trung học phổ thông, khắc phục những điểm yếu còn
tồn tại thì việc áp dụng các biện pháp quản lý đã nêu là việc làm cần thiết, mang tính khoa học và
thực tiễn cao. Chúng tôi hy vọng rằng, những vấn đề đã được làm rõ và đề xuất trong luận văn này
sẽ góp phần hữu ích trong việc nâng cao chất lượng giáo dục thường xuyên tỉnh Bình Dương.
Tiểu kết chương 3
Từ những nghiên cứu về lý luận công tác quản lý hoạt động giảng dạy và thực trạng công tác
quản lý hoạt động giảng dạy của Giám đốc các Trung tâm GDTX-KT-HN tỉnh Bình Dương, chúng
tôi đề xuất 5 biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
Trong các biện pháp quản lý đã đề xuất, chúng tôi chú ý phát huy những ưu điểm, những biện
pháp tích cực trong công tác quản lý của Giám đốc các Trung tâm GDTX-KT-HN tỉnh Bình Dương,
đồng thời cố gắng khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công tác này. Với các biện pháp đã đề
xuất, chúng tôi đặc biệt quan tâm đến cách thức thực hiện biện pháp để đảm bảo cho việc thực thi
biện pháp có hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện, chúng tôi đã tiến hành thăm dò về mức độ cần thiết, tính khoa học
và tính khả thi của các biện pháp với các đối tượng làm công tác quản lý giáo dục tại các Trung tâm
GDTX-KT-HN. Kết quả thăm dò đã chứng minh được sự cần thiết, tính khoa học và tính khả thi
cao của các biện pháp được đề xuất. Với kết quả này, chúng tôi khẳng định những biện pháp quản lý
hoạt động giảng dạy đã đề xuất là hợp lý và có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
thường xuyên cấp Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy và khảo sát thực trạng quản lý hoạt
động giảng dạy ở các Trung tâm GDTX-KT-HN tỉnh Bình Dương, chúng tôi đưa ra một số kết luận
sau:
1.1. Về lý luận:
Từ việc hệ thống hoá cơ sở lý luận, đề tài đã xác định được những khái niệm cơ bản, những
vấn đề cốt lõi của cơ sở lý luận về công tác quản lý, QLGD, quản lý trường học, hệ giáo dục thường
xuyên cấp trung học phổ thông, quản lý hoạt động giảng dạy. Bên cạnh đó chúng tôi nhận thấy rằng:
Một trong những tiền đề cơ bản để nâng cao chất lượng giáo dục thường xuyên là phải làm tốt
công tác quản lý giáo dục, đặc biệt là vai trò quản lý của người Giám đốc trong các Trung tâm.
Trong các nội dung quản lý của Giám đốc thì quản lý hoạt động giảng dạy là nội dung trọng tâm, cơ
bản và mang tính quyết định.
Giám đốc Trung tâm GDTX-KT-HN là người có vai trò quan trọng trong việc điều hành, duy
trì các hoạt động của Trung tâm. Để quản lý tốt hoạt động giảng dạy tại các Trung tâm thì Giám đốc
phải nắm vững mục tiêu, nguyên tắc, chức năng, nhiệm vụ và nội dung quản lý hoạt động giảng dạy
để từ đó vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và phù hợp với đặc điểm của Trung tâm nhằm tổ
chức các hoạt động của Trung tâm một cách khoa học, hợp lý góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
của Trung tâm.
1.2. Về thực trạng quản lý:
Một trong những nguyên nhân làm nên thành công của giáo dục thường xuyên tỉnh Bình
Dương là do Giám đốc các Trung tâm có những biện pháp quản lý các hoạt động giảng dạy thực
hiện tốt. Bên cạnh đó, có những biện pháp còn thực hiện chưa tốt, ảnh hưởng đến việc nâng cao chất
lượng giáo dục và chưa đáp ứng được yêu cầu mới của ngành trong giai đoạn hiện nay.
Qua khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Giám đốc các Trung tâm GDTX-KT-
HN tỉnh Bình Dương chúng tôi nhận thấy:
* Về ưu điểm:
- Cán bộ quản lý các Trung tâm đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt
động giảng dạy.
- Việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện tương đối tốt một số nội dung quản lý hoạt động giảng dạy
trong tình hình cụ thể của địa phương như: Quản lý nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học; quản
lý kế hoạch bài dạy; quản lý giờ lên lớp.
* Về hạn chế:
- Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên chưa được chú trọng đúng mức,
việc lập kế hoạch xử lý yếu kém của học viên và việc kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của
tổ bộ môn chưa được triệt để, chưa đồng bộ và chưa có biện pháp cụ thể, kịp thời.
- Chỉ đạo việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy còn nhiều bất cập và hiệu quả chưa
cao.
- Chưa thực hiện tốt công tác quản lý sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn.
1.3. Đề xuất một số biện pháp:
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp cơ bản
sau:
1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc
thực hiện các quy định, điều lệ, quy chế trong hoạt động giảng dạy.
2. Tập huấn, tổ chức hội thảo về xu thế DH trong giai đoạn hiện nay.
3. Xác lập quan điểm và triển khai có kế hoạch công tác quản lý hồ sơ chuyên môn, kế hoạch
bài dạy và giờ lên lớp.
4. Tăng cường chỉ đạo và quản lý công tác sinh hoạt tổ chuyên môn.
5. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên, chú trọng tính đặc thù
của đối tượng.
Đa số các đối tượng được hỏi đều ủng hộ, tán thành các biện pháp chúng tôi đề xuất. Điều đó
chứng tỏ rằng 5 biện pháp chúng tôi đề xuất có tính khả thi.
2. KIẾN NGHỊ
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cần có đề án phát triển GDTX, tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực toàn diện cho cán
bộ quản lý trung tâm, tổ chức Hội nghị Giám đốc các Trung tâm toàn quốc thường niên để tiếp thu
trực tiếp tinh thần chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về GDTX, được trao đổi, học tập kinh
nghiệm...
Bộ Giáo dục và Đào tạo cần nghiên cứu bổ sung quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm
GDTX-KT-HN để có sự thống nhất về quản lý nhà nước ở ngành học này.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Ban hành các văn bản chỉ đạo việc tập trung bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trên địa bàn
tỉnh. Tăng cường mở các lớp tập huấn về quản lý giáo dục và quản lý hoạt động giảng dạy.
Cần làm tốt công tác bố trí, sắp xếp và kiện toàn đội ngũ CBQL, giáo viên theo hướng chuẩn hóa,
chuyên môn hóa; hướng dẫn kịp thời các quy định của ngành.
Cần có kế hoạch và triển khai nhanh đồ dùng, TBDH cho các Trung tâm. Thường xuyên tổ
chức các lớp bồi dưỡng chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng TBDH.
Cung cấp tài liệu, tập san chuyên đề về đổi mới phương pháp DH cho các Trung tâm.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động giảng dạy đối với các Trung tâm. Có cơ chế
khuyến khích động viên, bồi dưỡng thoả đáng đối với giáo viên giỏi, học viên giỏi.
Chỉ đạo Phòng Giáo dục các huyện, thị kết hợp chặt chẽ với các Trung tâm trong hoạt động
giáo dục.
2.3. Đối với các cơ quan ban ngành khác
Các cấp, các ngành, cần có sự nhận thức đúng mức của các cấp, các ngành và người dân về vai
trò, vị trí của GDTX, từ đó có sự quan tâm đầu tư đồng bộ về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
giảng dạy.
2.4. Đối với Giám đốc các Trung tâm GDTX-KT-HN
Thường xuyên tham mưu, đề xuất với các cấp uỷ Đảng, chính quyền, Sở GD&ĐT, với Ban đại
diện Hội Cha mẹ học viên trong việc xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư TBDH theo phương thức “Nhà
nước và nhân dân cùng làm”. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình-
nhà trường- xã hội trong công tác giáo dục học viên.
Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên được tham gia học tập, tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ.
Chủ động, sáng tạo trong công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện các mặt hoạt động trong Trung tâm
nhằm thúc đẩy, nâng cao chất lượng của hoạt động giảng dạy.
Thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “ Hai không” đặc biệt trong việc kiểm tra, đánh giá giáo
viên và học sinh
Nắm vững đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Luật giáo dục,
các văn bản dưới luật… Biết vận dụng một cách chủ động, sáng tạo, linh hoạt, phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh của nhà trường để quản lý nhà trường một cách toàn diện
Thực hiện có hiệu quả Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm.
Tích cực học tập nâng cao trình độ, nâng cao nhận thức, rèn luyện phẩm chất đạo đức, năng
lực bản thân nhằm thích ứng với yêu cầu mới.
Chăm lo xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; tăng cường tình đoàn kết, thống
nhất trong nội bộ cơ quan, xây dựng tập thể sư phạm vững mạnh về mọi mặt; khai thác triệt để cơ sở
vật chất, phát huy năng lực đội ngũ để tổ chức thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo- Nguyễn Quốc Hưng (2004) Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai vấn đề
và giải pháp. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Đặng Quốc Bảo (2001), Kinh tế học giáo dục. Bài giảng cho học viên cao học chuyên
ngành quản lý giáo dục, Học viên quản lý giáo dục)
3. Đặng Quốc Bảo (1999), Kế hoạch tổ chức và quản lý, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn.
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
4.. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu tập huấn Cán bộ quản lý Giáo dục triển khai ch-
ương trình sách giáo khoa THPT.
5. Nguyễn Phúc Châu (2008), Quản lý nhà trường. Bài giảng cho học viên cao học chuyên
ngành quản lý giáo dục, Học viện quản lý giáo dục.
6. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Đại cương về khoa học quản lý. Trường
Cán bộ quản lý giáo dục - đào tạo, Hà Nội.
7. Nguyễn Gia Cốc (1997), Chất lượng đích thực của Giáo dục. Tạp chí nghiên cứu giáo dục
số 9/1997.
8. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng cộng sản Việt Nam (2009), Văn kiện Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung
ương. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Nguyễn Văn Giáp (1996) Giáo dục thường xuyên: Hiện trạng và xu hướng phát triển.
Viện nghiên cứu phát triển giáo dục – Hà Nội.
12 Phạm Minh Hạc (1986), Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học
giáo dục. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
13. Bùi Minh Hiển (Chủ biên)(2006), Quản lí giáo dục, Nxb Đại học sư phạm.
14. Đặng Vũ Hoạt - Hà Thế Ngữ (1998), Giáo dục học, Nxb Khoa học Kỹ thuật Giáo dục, Hà
Nội.
15. Quốc hội (2000), Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 9 tháng 12 năm 2000.
16. Quốc hội(2004), Nghị quyết số 37/2004/QH11 ngày 03/12/2004 của Quốc hội nước
CHXH chủ nghĩa Việt Nam về giáo dục.
17. Quốc hội (2005), Luật giáo dục. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Trần Kiểm (1997), Quản lý Giáo dục và quản lý trường học. Viện khoa học Giáo dục, Hà
Nội.
19. Harold Koontz, Cyril Odonnell, Hienz Weihrich, bản dịch (1999),Những vấn đề cốt yếu
của quản lý, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
20. Nguyễn Văn Lê (1985), Khoa học quản lý nhà trường. Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí
Minh.
21. Lưu Xuân Mới (2000), Lý luận dạy học đại học. Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
22. Lưu Xuân Mới (2003), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nhà xuất bản Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
23. Bùi Ngọc Oánh, Tâm lý học trong xã hội và quản lý. NXB Thống kê.
24. Trần Thị Tuyết Oanh (Chủ biên) (2006), Giáo trình Giáo dục học (Tập 2). Nhà xuất bản
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
25. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những vấn đề cơ bản về lý luận quản lý. Trường Cán bộ
quản lý Trung ương, Hà Nội.
26. Qui chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên.
27. Tài liệu hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTX – KT – HN năm 2010 – 2011.
28. Tài liệu họp Ban chỉ đạo CMC – PCGD tỉnh Bình Dương (lần 1).
29. Trần Quốc Thành (2007), Đề cương bài giảng Khoa học quản lý – Tập bài giảng Sau
đại học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
30 Thị Việt Thảo – Lại Thế Luyện (2007), Bài giảng môn: Quản lý hành chính Nhà nước và
quản lý ngành giáo dục – đào tạo, ĐH sư phạm kỹ thuật Tp.HCM).
31. Nguyễn Cảnh Toàn (1997), Quá trình dạy - tự học. Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
33. Nguyễn Đức Trí (1999), Quản lý quá trình giáo dục - đào tạo, Giáo trình tổ chức và quản
lý công tác văn hóa – giáo dục, Hà Nội
34. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới.
PHỤ LỤC
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
( Dành cho Giám đốc, Phó Giám đốc, Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn, giáo viên Trung tâm GDTX)
Kính thưa quý Thầy/ Cô!
Nhằm giúp chúng tôi có điều kiện thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học về công tác quản lý hoạt
động giảng dạy tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên - kỹ thuật-hướng nghiệp, xin quý Thầy/
Cô vui lòng đóng góp ý kiến một cách thành thật nhất bằng cách trả lời các câu hỏi dưới đây. Những
thông tin thu được chỉ nhằm phục vụ đề tài mà chúng tôi đang nghiên cứu, không nhằm đánh giá
người trả lời.
Quý Thầy/ Cô lựa chọn câu trả lời thích hợp và đánh dấu (X) vào ô lựa chọn.
Rất mong được sự cộng tác nhiệt tình của quý Thầy/ Cô. Xin chân thành cảm ơn.
Cương vị công tác của quý Thầy/ Cô
- Giám đốc - Phó Giám đốc
- Tổ trưởng chuyên môn - Tổ trưởng chuyên môn
-Giáo viên
UCâu 1U: Thầy/Cô cho biết tầm quan trọng của từng nội dung quản lý của Giám đốc Trung tâm giáo
dục thường xuyên – kỹ thuật hướng nghiệp đối với hoạt động giảng dạy của giáo viên.
( 4: Rất quan trọng; 3:Quan trọng; 2: Ít quan trọng; 1: Không quan trọng )
TT
Nội dung quản lý
Mức độ nhận định
4 3 2 1
1 Quản lý nội dung , chương
trình, kế hoạch dạy học
2 Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn
3 .Quản lý kế hoạch bài dạy
4 Quản lý giờ lên lớp
5 Quản lý việc thực hiện đổi mới
phương pháp giảng dạy
6 Quản lý việc kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học viên
Nội dung quản lý khác và mức độ quan trọng
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
UCâu 2:U Công tác quản lý chương trình, kế hoạch dạy học
(4: Rất thường xuyên; 3: Thường xuyên; 2: Không thường xuyên; 1: Không thực hiện A: Tốt; B:
Khá: C: Trung bình; D: Yếu kém)
TT Nội dung quản lí Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện 4 3 2 1 A B C D
1 Yêu cầu tổ chuyên môn lập kế
hoạch giảng dạy hàng năm
2 Tổ chức nghiên cứu nguyên tắc
cấu tạo chương trình của cấp
học, môn học, PP giảng dạy
đặc trưng cho học viên Trung
tâm GD thường xuyên
3 Sử dụng phiếu báo giảng bài,
sổ ghi đầu bài theo dõi việc
thực hiện chương trình
4 Thực hiện nghiêm túc chế độ
lịch báo giảng và kiểm tra lịch
báo giảng thường xuyên.
5 Có biện pháp xử lý đối với giáo
viên sai phạm trong việc thực
hiện chương trình, kế hoạch
giảng dạy
Nội dung khác:
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….……………………………………………
……………………………………………………………
UCâu 3U: Công tác quản lý kế hoạch bài dạy
(4: Rất thường xuyên; 3: Thường xuyên; 2: Không thường xuyên; 1: Không thực hiện A: Tốt; B:
Khá: C: Trung bình; D: Yếu kém)
TT
Nội dung quản lí
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
4 3 2 1 A B C D
1 Chỉ đạo tổ chuyên môn thống
nhất hệ thống mục tiêu, nội
dung, phương pháp giảng dạy
từng bài
2 Lập mẫu kế hoạch thống nhất
cho từng loại bài dạy.
3 Kiểm tra giáo án định kỳ hoặc
đột xuất
4 Kế hoạch bài giảng phải thể
hiện quan điểm của Trung tâm
và của tổ
5 Kế hoạch bài giảng phải phù
hợp với trình độ của học viên
Trung tâm GD thường xuyên
Nội dung khác:
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
UCâu 4U: Quản lý sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn
(4: Rất thường xuyên; 3: Thường xuyên; 2: Không thường xuyên; 1: Không thực hiện A: Tốt; B:
Khá: C: Trung bình; D: Yếu kém)
TT Nội dung quản lí Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện 4 3 2 1 A B C D
1 Quy định chế độ sinh hoạt và
báo cáo( sinh hoạt tổ định kỳ 2
tuần/ lần )
2 Tổ chức hội thảo khoa học,
chuyên đề để xác lập và thống
nhất nội dung, phương pháp
giảng dạy bộ môn
3 Hướng dẫn nội dung sinh hoạt,
bổ sung và điều chỉnh kế
hoạch tổ chuyên môn
4 Kiểm tra đánh giá việc thực
hiện kế hoạch của các tổ
5 Chú trọng tính thống nhất, mối
quan hệ giữa các tổ bộ môn
UCâu 5U: Công tác quản lý giờ lên lớp
(4: Rất thường xuyên; 3: Thường xuyên; 2: Không thường xuyên; 1: Không thực hiện A: Tốt; B:
Khá: C: Trung bình; D: Yếu kém)
TT Nội dung quản lí
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
4 3 2 1 A B C D
1 Xây dựng chuẩn đánh giá cho
từng loại bài dạy
2 Thường xuyên theo dõi giờ
giấc lên lớp của GV
3 Yêu cầu giáo viên thực hiện
đúng, linh hoạt các bước lên
lớp và các nguyên tắc DH
4 Bài giảng thể hiện quan điểm,
kế hoạch của Trung tâm và tổ
5 Bài giảng thể hiện sự phù hợp
với trình độ nhận thức của học
viên trung tâm
6 Tổ chức dự giờ định kỳ, đột
xuất, và đánh giá rút kinh
nghiệm
UCâu 6U: Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên
(4: Rất thường xuyên; 3: Thường xuyên; 2: Không thường xuyên; 1: Không thực hiện A: Tốt; B:
Khá: C: Trung bình; D: Yếu kém)
TT
Nội dung quản lí Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
4 3 2 1 A B C D
1 Tổ chức cho GV học tập
nghiên cứu quy chế kiểm tra,
đánh giá các môn văn hoá.
2 Lập kế hoach xử lý yếu kém
của học viên sau mỗi lần KT
3 Kiểm tra việc ra đề, chấm bài,
thời gian trả bài, tính điểm của
GV
4 Kiểm tra đánh giá việc thực
hiện kế hoạch của các tổ bộ
môn
5 Công bố chế độ xử lý các vi
phạm về quy chế trong thi cử
UCâu 7:U Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy
(4: Rất thường xuyên; 3: Thường xuyên; 2: Không thường xuyên; 1: Không thực hiện A: Tốt; B:
Khá: C: Trung bình; D: Yếu kém)
TT
Nội dung quản lí Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện 4 3 2 1 A B C D
1 Tổ chức tập huấn PPDH tích
cực cho GV toàn Trung tâm
2 Tổ chức thao giảng theo hướng
đổi mới PPDH, dự giờ rút kinh
nghiệm
3 Tạo điều kiện để GV thực hiện
việc đổi mới PP DH
UCâu 8U: Những yếu tố gây khó khăn trong công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Ban Giám đốc
Trung tâm giáo dục thường xuyên- kỹ thuật hướng nghiệp
(4: Nhiều; 3: Vừa; 2: ít; 1: Không)
TT
Yếu tố
Mức độ nhận định
4
3
2
1
1 Nhận thức của XH về Trung
tâm GD thường xuyên-kỹ
thuật- hướng nghiệp chưa đúng
và chưa đầy đủ
2 Nhận thức về nội dung quản lý
hoạt động giảng dạy của Trung
tâm GD thường xuyên chưa rõ
ràng
3 .Những tác động xấu từ môi
trường kinh tế- XH đến công
tác quản lý hoạt động giảng dạy
trong Trung tâm GD thường
xuyên
4 Đội ngũ GV ( cả số lượng và
chất lượng) ít ổn định
5 Do tính chất đặc thù của học
viên ở Trung tâm
6 Điều kiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị DH chưa đầy đủ
Các yếu tố khác
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
Trong quá trình quản lý hoạt động giảng dạy ở Trung tâm giáo dục thường xuyên- kỹ thuật – hướng
nghiệp, quý Thầy/ Cô thường gặp những thuận lợi, khó khăn nào?
1. Thuận lợi:
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
2. Khó khăn
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
Xin quý Thầy/ Cô cho biết những đề nghị của mình đối với cơ quan quản lý GD, nhằm thực hiện tốt
công tác quản lý hoạt động giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục ở Trung tâm giáo dục thường
xuyên – kỹ thuật – hướng nghiệp
1. Sở GD & ĐT
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………… 2. Phòng GD
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
3. Cơ quan ban ngành khác
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
Trân trọng cám ơn quý thầy/ cô đã hợp tác, hỗ trợ để chúng tôi có cơ sở thực tế trong việc tiến
hành công trình nghiên cứu khoa học.
PHIẾU KHẢO CỨU
(Dành cho Giám đốc, Phó Giám đốc, Tổ trưởng chuyên môn )
Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy ở Trung tâm giáo dục thường
xuyên- kỹ thuật – hướng nghiệp Tỉnh Bình Dương, chúng tôi có đề xuất một số biện pháp trong các
nội dung quản lý hoạt động giảng dạy. Xin quý Thầy, Cô vui lòng nghiên cứu và cho biết ý kiến của
mình về các đề xuất sau bằng cách đánh dấu vào ô chọn trong các bảng và cho biết thêm các ý kiến
khác (nếu có).
Chân thành cám ơn sự giúp đỡ của quý thầy, cô!.
Cương vị công tác của quý thầy, cô:
1. Giám đốc
2. Phó Giám đốc
3. Tổ trưởng chuyên môn
1. Tính cần thiết của các biện pháp đề xuất:
STT Nội dung đề xuất
Mức độ cần thiết
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Ít cần
thiết
Không
cần
thiết
1
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo
viên về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc
thực hiện các quy định, điều lệ, quy chế ….hoạt
động giảng dạy.
2 Tập huấn, tổ chức hội thảo về xu thế DH trong
giai đoạn hiện nay .
3
Xác lập quan điểm và triển khai có kế hoạch
công tác quản lý hồ sơ chuyên môn, kế hoạch bài
dạy và giờ lên lớp.
4 Tăng cường chỉ đạo và quản lý công tác sinh
hoạt tổ chuyên môn .
PHỤ LỤC 2
5
Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học viên, chú trọng tính đặc thù của
đối tượng.
6
Các ý kiến khác về đề xuất này:………………..
……………………………………………………...……
………………………………………………..…………
2. Tính khoa học của các biện pháp đề xuất:
STT Nội dung đề xuất
Tính khoa học
Tốt Khá Trung bình Yếu
1
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về
tầm quan trọng và sự cần thiết của việc thực hiện các
quy định, điều lệ, quy chế ….hoạt động giảng dạy.
2 Tập huấn, tổ chức hội thảo về xu thế DH trong giai
đoạn hiện nay.
3
Xác lập quan điểm và triển khai có kế hoạch công
tác quản lý hồ sơ chuyên môn, kế hoạch bài dạy và
giờ lên lớp.
4 Tăng cường chỉ đạo và quản lý công tác sinh hoạt tổ chuyên môn .
5
Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học viên, chú trọng tính đặc thù của đối tượng.
6
Các ý kiến khác về đề xuất này:……………………
……………………………………………………...…………
…………………………………………..……………………
3. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất:
STT Nội dung đề xuất
Mức độ khả thi
Rất
khả thi
Khả
thi
Ít khả
thi
Không
khả thi
1
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo
viên về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc
thực hiện các quy định, điều lệ, quy chế ….hoạt
động giảng dạy
2 Tập huấn, tổ chức hội thảo về xu thế DH trong
giai đoạn hiện nay .
3
Xác lập quan điểm và triển khai có kế hoạch
công tác quản lý hồ sơ chuyên môn, kế hoạch bài
dạy và giờ lên lớp.
4 Tăng cường chỉ đạo và quản lý công tác sinh
hoạt tổ chuyên môn .
5
Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học viên, chú trọng tính đặc thù của
đối tượng
6
Các ý kiến khác về đề xuất này:
……………………………………………………...……
………………………………………………..…………
Trân trọng cám ơn quý thầy/ cô đã hợp tác, hỗ trợ để chúng tôi có cơ sở thực tế trong việc tiến
hành công trình nghiên cứu khoa học.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5779.pdf