BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------
Võ Thanh Minh
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN XUYÊN MỘC,
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ ĐÌNH QUA
TP. Hồ Chí Minh - 2007
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, hồn thành luận văn, tác giả đã nhận
được s
143 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1305 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông (THPT) huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của các Thầy Cơ giáo, của đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tác giả xin chân thành cám ơn các Thầy Cơ giáo trong hội đồng khoa học,
khoa Tâm lý-Giáo dục trường Đại học sư phạm TP.HCM.
Đặc biệt xin chân thành cám ơn Thầy-TS. Ngơ Đình Qua đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tác giả hồn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cám ơn Thầy Nguyễn Thanh Giang, Phĩ Giám đốc
Sở GD&ĐT tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã cĩ những ý kiến đĩng gĩp quý báu trong
quá trình hịan thành luận văn của tác giả.
Xin chân thành cám ơn bạn bè, đồng nghiệp và các Hiệu trưởng ở các
trường trung học phổ thơng trên địa bàn huyện Xuyên Mộc, các chuyên gia Sở
Giáo dục-Đào tạo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả
trong suốt quá trình nghiên cứu, hồn thành luận văn.
Mặc dầu đã đầu tư nhiều cơng sức nhưng luận văn vẫn cịn những hạn chế,
tác giả rất mong tiếp tục nhận được sự đĩng gĩp, giúp đỡ để hồn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn.
Xuyên Mộc, tháng 9 năm 2007
Tác giả
VÕ THANH MINH
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BQLDTHT : Ban quản lý dạy thêm học thêm
CBQL : Cán bộ quản lý
CSVC : Cơ sở vật chất
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
HT : Hiệu trưởng
PPDH : Phương pháp dạy học
PHT : Phĩ Hiệu trưởng
TBDH : Thiết bị dạy học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thơng
TTCM : Tổ trưởng chuyên mơ
MỞ ÐẦU
1. Lí do chọn ðề ti
Đất nước Việt Nam đã và đang cĩ sự thay đổi nhanh chĩng và sâu sắc về mọi
mặt của nền kinh tế - xã hội. Để đáp ứng với những thay đổi từng ngày từng giờ đĩ, vấn
đề đặt ra cho giáo dục là phải đổi mới chiến lược đào tạo con người theo hướng đào tạo
nguồn nhân lực năng động sáng tạo, nhằm tạo ra năng lực nội sinh cho mỗi con người,
đồng thời tạo nên động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Mục tiêu phát triển giáo dục đến năm 2010 đã khẳng định: “Phát triển đội ngũ
nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mơ, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi
mới phương pháp dạy – học; đổi mới quản lý giáo dục, tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội
lực phát triển giáo dục” [39]. Cĩ như vậy thì mới cĩ thể đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực, một nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hĩa,
hiện đại hĩa.
Trung học phổ thơng (THPT) là một cấp học rất quan trọng, cĩ nhiệm vụ “hồn
thiện học vấn phổ thơng và những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp”
[6, tr.14] cho học sinh để họ cĩ điều kiện tiếp tục học lên cao, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động. Để cĩ được một nền học vấn tồn diện thì dạy học phải là hoạt
động trung tâm của nhà trường trong đĩ đội ngũ giáo viên phải đĩng vai trị chính để
đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học. Giáo viên cĩ nhiệm vụ “Giáo dục, giảng dạy
theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và cĩ chất lượng chương trình giáo
dục” [6, tr.29] để cĩ thể rèn luyện được cho học sinh tính tích cực, tự giác, chủ động và
sáng tạo, cĩ phương pháp tự học tốt, cĩ kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn
và đặc biệt là tạo được cho học sinh tình cảm, niềm vui và hứng thú trong học tập. Ngày
nay, khi sự bùng nổ về thơng tin đang diễn ra trong thời đại của nền kinh tế tri thức thì
việc truyền đạt kiến thức cho học sinh càng trở nên khĩ khăn hơn. Người thầy giáo
khơng cịn đĩng vai trị truyền tải kiến thức theo một chiều cho học sinh nữa mà họ phải
cĩ nhiệm vụ tổ chức, điều khiển, hướng dẫn cho học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức.
Thực hiện được điều này địi hỏi cĩ sự cố gắng vượt bậc trong việc nâng cao chất lượng
giảng dạy của người giáo viên, một vấn đề mà Đảng, Nhà nước và nhân dân đang đặt ra
và ngành giáo dục phải cĩ nhiệm vụ thực hiện cho bằng được.
Mặc dầu dạy học là một cơng việc mang tính độc lập, khá đậm nét trong việc
giáo viên tự mình quyết định các biện pháp giảng dạy, nhưng nĩ địi hỏi phải được tổ
chức và quản lý một cách chặt chẽ từ phía người hiệu trưởng nhà trường. Hiệu trưởng
trường THPT cần phải cĩ các giải pháp quản lý để tăng cường hơn nữa cơng tác giảng
dạy thì mới đảm bảo tốt việc nâng cao chất lượng dạy học.
Hiện nay các trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc đang trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ năm học theo Chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) trong
đĩ cĩ nội dung “ Tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo
dục, trọng tâm là tổ chức thực hiện tốt phân ban kết hợp với tự chọn ở lớp 10...” [7,
tr.15]; “... tiếp tục đổi mới cơng tác thi, kiểm tra, đánh giá quá trình dạy và học theo yêu
cầu phản ánh đúng chất lượng giáo dục và gĩp phần thực hiện các mục tiêu đào tạo” [7,
tr.19]. Nhờ đĩ mà chất lượng dạy học ở các trường đã cĩ nhiều chuyển biến tích cực,
đem lại nhiều thành tích đáng kể. Tuy nhiên nhìn chung vẫn cịn nhiều hạn chế do việc
quản lý của người Hiệu trưởng cịn nhiều bất cập và tuỳ tiện. Chính điều này đã một
phần nào đĩ kìm hãm sự phát triển của giáo dục THPT ở huyện nhà. Điều đĩ đặt ra vấn
đề cấp thiết trong việc tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy ở các trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc.
Với điều kiện nhiều năm làm cơng tác quản lý, đặc biệt là phụ trách về mảng
chuyên mơn trong nhà trường THPT, qua quá trình được học tập bồi dưỡng về khoa
học quản lý giáo dục, bản thân xét thấy cĩ đủ điều kiện về cơ sở lý luận cũng như thực
tiễn để nghiên cứu về vấn đề này.
Với các lý do trên, người nghiên cứu chọn đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động
giảng dạy của Hiệu trưởng các trường trung học phổ thơng huyện Xuyên Mộc, tỉnh
Bà rịa-Vũng tàu” với hy vọng gĩp một phần cơng sức vào việc đảm bảo và nâng cao
chất lượng dạy học ở các trường THPT.
2. Mục ðích nghin cứu
Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường
THPT huyện Xuyện Mộc, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu và đề xuất một số biện pháp quản lý
nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học.
3. Khách thể và ðối tượng nghiên cứu
-Khách thể nghiên cứu: Cơng tác quản lý của Hiệu trưởng ở các trường THPT
huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
-Đối tượng nghiên cứu: lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của
Hiệu trưởng các trường THPT huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, bên cạnh việc áp dụng một số ít các biện pháp tích cực, thực trạng quản
lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu chỉ ở mức độ trung bình khá, nguyên nhân cĩ thể là do Hiệu trưởng:
- Chưa thực hiện việc kế họach hĩa cơng tác quản lý họat động giảng dạy;
- Chưa thực hiện chặt chẽ các nội dung quản lý hoạt động giảng dạy trong nhà
trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, hệ thống hĩa cơ sở lý luận về cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy
của Hiệu trưởng ở các trường THPT.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá về thực trạng cơng tác quản lý hoạt động giảng
dạy ở các trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc.
- Đề xuất một số biện pháp chủ yếu trong cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy
nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nghiên cứu: luận văn chỉ nghiên cứu nội dung cơng tác quản lý các
hoạt động giảng dạy trong nhà trường THPT, khơng nghiên cứu việc quản lý hoạt động
học tập của học sinh cũng như các hoạt động giáo dục khác.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung khảo sát, nghiên cứu tại 04 trường đĩng
trên địa bàn huyện Xuyên Mộc: trường THPT Xuyên Mộc, trường THPT bán cơng
Phước Bửu, trường THPT Hịa Bình và trường THPT Hịa Hội.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu:
Các quan điểm được vận dụng trong cơng trình nghiên cứu bao gồm:
- Quan điểm hệ thống – cấu trúc: thể hiện trong việc xác định nội hàm của cơng
tác quản lý hoạt động giảng dạy;
- Quan điểm lịch sử: nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở 04
trường THPT trên địa bàn huyện Xuyên Mộc trong vài năm gần đây ( năm học 2005-
2006 và 2006-2007);
- Quan điểm thực tiễn: các biện pháp đề ra phải đảm bảo tính khả thi và phù hợp
với điều kiện dạy học thực tế tại các trường THPT huyện Xuyên Mộc.
7.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
7.2.1. Nhĩm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm phân tích và tổng hợp lý thuyết; phân loại và hệ thống hĩa lý thuyết
nhằm mục đích xác định cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Nhĩm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp chủ đạo của đề tài nghiên cứu là phương pháp điều tra bằng phiếu.
Bên cạnh đĩ cĩ các phương pháp hỗ trợ gồm phương pháp quan sát sư phạm; phương
pháp phỏng vấn, phương pháp chuyên gia; phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương
pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
7.2.3. Phương pháp tốn thống kê:
Dùng phần mềm SPSS 14.0 ( Satistical Package of Social Studies) để xử lý, phân
tích các số liệu thu được, tập trung ở các phép tính Frequencise ( tần số), Mean (trung
bình), Descriptive ( mơ tả), Bivariate Correlations (so sánh), Paired-Samples T test (
kiểm nghiệm t)... để đo đạc các mối quan hệ, tính tổng trung bình, độ lệch tiêu chuẩn, hệ
số tương quan tích-moment Pearson ( Pearson Correlation), mức ý nghĩa ...
8. Đĩng gĩp mới của đề tài
8.1.Về lí luận: đề tài hệ thống hĩa được lí luận về quản lí hoạt động giảng dạy của Hiệu
trưởng các trường Trung học phổ thơng.
8.2.Về thực tiễn: Làm sáng tỏ được thực trạng cơng tác quản lí hoạt động giảng dạy của
Hiệu trưởng trường THPT huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà rịa-Vũng tàu. Trên cơ sở đĩ đề
xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng nhằm đảm bảo việc
nâng cao chất lượng dạy học. Kết quả của đề tài cĩ thể làm tài liệu tham khảo cĩ ích cho
Hiệu trưởng các trường THPT trong việc quản lí hoạt động giảng dạy ở nhà trường.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CƠNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong cơng tác giáo dục, quản lý hoạt động giảng dạy là một cơng việc khĩ khăn
và chiếm nhiều thời gian của người Hiệu trưởng (HT). Chất lượng đào tạo của nhà
trường cĩ được đảm bảo hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả của hoạt động này.
Chính vì vậy, bằng thực tế và lý luận đã cĩ nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu đến hoạt
động giảng dạy, quản lý hoạt động giảng dạy để tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm
giúp các HT thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của nhà trường.
* Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Nga –những người rất quan tâm đến việc
đề ra các biện pháp quản lý cĩ hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục
trong nhà trường- cho rằng: “Kết quả tồn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất
nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý cơng tác quản lý hoạt động của đội ngũ GV”
[11].
Các tác giả V.P.Xtrêzicodin, G.I.Goĩcscaia, V.A.Xukhomlinxki, Jaxapob,
Xvecxlerơ đã nghiên cứu và đưa ra một số cơng việc quản lý hoạt động giảng dạy của
HT trường phổ thơng như sau:
+ Phân cơng hợp lý giữa HT và Phĩ Hiệu trưởng (PHT) phụ trách cơng tác chuyên
mơn. Các tác giả đều thống nhất khẳng định HT là người chịu trách nhiệm về tồn bộ
cơng việc của nhà trường nhưng để đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, cĩ kết quả, khơng
dẫm chân và mâu thuẩn nhau cần cĩ sự phân cơng rành mạch, cụ thể, rõ ràng và bao
trùm các cơng việc nhà trường để tránh trùng lặp và buơng lơi một số cơng việc trong
hoạt động nhà trường [21, tr.16]. Bên cạnh việc phân cơng trách nhiệm, các tác giả cịn
đề cập đến sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất quản lý giữa HT và PHT. HT và PHT cần
thường xuyên trao đổi về những thành cơng hoặc thất bại và những nguyên nhân của nĩ
để cùng tìm ra biện pháp quản lý hiệu quả
+ Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên (GV). Các nhà nghiên cứu cho rằng: HT
cĩ quyền lựa chọn và phải biết lựa chọn cho trường mình một đội ngũ GV cĩ năng lực;
cĩ kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên mơn nghiệp vụ để họ trở thành GV
tốt theo tiêu chuẩn nhất định.
+ Tổ chức hội thảo khoa học trong đội ngũ GV: đây là một cơng tác cần thiết nhằm
nâng cao chất lượng dạy học. Nội dung hội thảo thường là những vấn đề nảy sinh trong
quá trình dạy học, về phương pháp dạy học và giáo dục học sinh (HS). Thơng qua hội
thảo khoa học mà GV cĩ thể trao đổi kinh nghiệm về chuyên mơn nghiệp vụ, nâng cao
trình độ gĩp phần vào việc thực hiện tốt cơng tác tự bồi dưỡng của GV.
+ Tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy: đây là biện pháp hữu hiệu nhất
trong quản lý hoạt động giảng dạy của HT. HT, PHT và tổ trưởng chuyên mơn cần
thường xuyên dự giờ giáo viên, gĩp ý cụ thể cho GV về cách soạn giáo án, những nội
dung cần truyền đạt, các phương pháp dạy học, cách tổ chức giờ học một cách hiệu quả,
...
* Ở Việt Nam, nhiều tác giả đã nghiên cứu về quản lý nhà trường, quản lý hoạt
động dạy học như Nguyễn Ngọc Quang, Hồng Chúng, Nguyễn Văn Lê, Hà Sĩ Hồ - Lê
Tuấn, Trần Kiểm, Võ Quang Phúc... Mặc dầu mỗi tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu về một
phương diện nào đĩ trong quản lý giáo dục nhưng đều đề cập đến những vấn đề liên
quan đến nội dung quản lý hoạt động dạy học của người HT.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang khẳng định: “Dạy học và giáo dục trong sự thống
nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường.” “...về thực chất quản lý trường học là quản
lý quá trình dạy học.” [33, tr. 51-52].
Tác giả Nguyễn Văn Lê cĩ đề cập đến việc tổ chức, quản lý tốt các hoạt động
giảng dạy trong nhà trường bao gồm: tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong việc chuẩn bị
giờ lên lớp; phân cơng giảng dạy một cách khoa học; xây dựng thời khĩa biểu hợp lý để
tránh gây mệt mỏi cho cả GV và HS; thực hiện kiểm tra thường xuyên các hoạt động
giảng dạy của GV; phát hiện và phổ biến kinh nghiệm giảng dạy và các biện pháp giáo
dục chính trị tư tưởng, bồi dưỡng chuyên mơn nghiệp vụ để xây dựng tiềm lực giảng
dạy cho đội ngũ [25].
Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn cũng khẳng định rằng quản lý dạy và học chính là
nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường và yêu cầu người HT cần phải cĩ sự kết hợp hữu cơ
giữa sự quản lý dạy và học với sự quản lý các quá trình bộ phận hỗ trợ khác nhằm làm
cho tác động giáo dục được hồn chỉnh và trọn vẹn [20].
Tác giả Nguyễn Thị An đánh giá tầm quan trọng của cơng tác thi đua khen
thưởng trong quá trình quản lý nhà trường nhằm động viên, phát huy hết khả năng, trí
tuệ của người dạy và người học đồng thời cũng nêu lên những hạn chế và đề xuất
phương hướng cải tiến cơng tác thi đua nhằm phát huy vai trị của nĩ trong cơng tác
quản lý nhà trường [1].
Nĩi tĩm lại, các nhà nghiên cứu ở nước ngồi cũng như ở Việt Nam đã đề ra
nhiều biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy ở nhà trường. Gần đây, một số luận văn
thạc sĩ đã quan tâm đến đề tài quản lý của HT nhằm nâng cao chất lượng dạy học, cụ
thể ở các trường:
- THPT tại TP Hồ Chí Minh;
- THPT tại thành phố Cà Mau;
- THPT ngoại thành Hà nội;
- THCS tại thành phố Huế;
- THPT Dân lập tại tỉnh Đồng Nai.
Quản lý hoạt động giảng dạy thật sự là vấn đề cấp thiết đã được quan tâm nghiên
cứu và cần tiếp tục nghiên cứu. Ở huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà rịa-Vũng tàu, vấn đề này
vẫn chưa được đề cập đến. Do đĩ trong giới hạn của đề tài, chúng tơi khảo sát thực trạng
quản lý hoạt động giảng dạy của HT các trường THPT tại huyện Xuyên Mộc từ đĩ đề
xuất một số biện pháp quản lý phù hợp cĩ tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng dạy
học.
1.2. Cơ sở lý luận của cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các
trường trung học phổ thơng.
1.2.1 Các khái niệm về quản lý hoạt động giảng dạy.
1.2.1.1. Quản lí:
Quản lí là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội
lồi người, nĩ được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân cơng và hợp tác lao động, nĩ là
một thuộc tính bất biến, nội tại của mọi quá trình lao động xã hội. Sự cần thiết của hoạt
động quản lí đã được Mác khẳng định bằng ý tưởng độc đáo và đầy sức thuyết phục “
Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải
cĩ nhạc trưởng” [27, tr.480].
Trong quá trình hình thành và phát triển của lí luận quản lí, tùy theo cách tiếp cận
mà khái niệm quản lí đã được các nhà nghiên cứu định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
- Theo từ điển tiếng Việt: quản lí là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định [31, tr.800].
- H.Knoontz định nghĩa: “Quản lí là thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong
đĩ các cá nhân làm việc với nhau trong các nhĩm, cĩ thể hồn thành các nhiệm vụ và
các mục tiêu đã định” [23, tr.29].
- Nhấn mạnh đến các chức năng của hoạt động quản lí, nhà lí luận kinh tế
H.Fayon cho rằng: “quản lí hành chính là dự đốn và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển,
phối hợp và kiểm tra”[13, tr.108].
- Theo Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn “ Quản lí là quá trình tác động cĩ định hướng, cĩ tổ
chức, lựa chọn trong số các tác động cĩ thể cĩ, dựa trên các thơng tin về tình trạng của
đối tượng và mơi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm
cho nĩ phát triển tới mục đích đã định” [20, tr.34].
- Tiếp cận quan điểm hệ thống, tác giả Hà Thế Ngữ lại cho rằng: “Quản lí là dựa
vào các quy luật khách quan vốn cĩ của hệ thống để tác động đến hệ thống nhằm chuyển
hệ thống đĩ sang một trạng thái mới” [30, tr.363].
Những định nghĩa trên tuy cĩ khác ngau về cách diễn đạt, về gĩc độ tiếp cận,
nhưng đều thống nhất ở bản chất quản lí: Quản lí là quá trình tác động cĩ tổ chức, cĩ
hướng đích của chủ thể quản lí lên khách thể quản lí nhằm sử dụng cĩ hiệu quả nhất
các tiềm năng và cơ hội của tổ chưc để đạt mục tiêu đề ra bằng việc lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.1.2. Hoạt động:
- Theo từ điển Tiếng Việt, hoạt động là:
+ Tiến hành những việc làm cĩ quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích
nhất định trong đời sống xã hội.
+ Thực hiện một chức năng nhất định nào đĩ trong một chỉnh thể [31, tr.452]
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “Hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ
thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Quá trình
chủ thể tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm” [34, tr.6].
- Theo tác giả luận văn, hoạt động là quá trình tương tác giữa chủ thể và đối
tượng nhằm thỏa mãn nhu cầu của chủ thể.
1.2.1.3. Hoạt động giảng dạy:
Theo Đặng Vũ Hoạt thì: “ Quá trình dạy học là một quá trình, trong đĩ, dưới tác
dụng chủ đạo ( tổ chức, điều khiển, lãnh đạo) của thầy, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học”
[30, tr.125].
Từ định nghĩa trên, cĩ thể rút ra hai dấu hiệu sau về hoạt động dạy học:
- Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của học
sinh diễn ra liên tục và tác động qua lại lẫn nhau.
- Hoạt động của học sinh được thực hiện dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển
của thầy.
Xét riêng về khái niệm hoạt động dạy:
- Theo từ điển tiếng Việt: “Dạy học là để nâng cao trình độ văn hĩa, phẩm chất
đạo đức theo một chương trình nhất định”[31, tr.244].
-“ Dạy học là quá trình truyền thụ, lĩnh hội tri thức” [19, tr.22].
- Theo nhà giáo Nguyễn Kỳ: “ Dạy học là hướng dẫn, hỗ trợ, khuyến khích người
học xử lí, biến đổi thơng tin bên ngồi thành tri thức bên trong con người mình. Dạy học
là khuyến học. Dạy học là tri thức hĩa con người” [24, tr.98]. Theo các định nghĩa trên
thì trong hoạt động dạy, người thầy giáo đĩng vai trị là chủ thể tổ chức, điều khiển hoạt
động học của học sinh với các mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học
nhằm giúp cho học sinh thực hiện được hoạt động nhận thức và phát triển trí tuệ. Điều
đĩ cũng cĩ nghĩa dạy học là dạy cách học cho học sinh . “Nghề dạy học là nghề dạy
người ta học” [24, tr.66].
Về mặt nội dung thì khái niệm hoạt động dạy đồng nhất với khái niệm hoạt động
giảng dạy. Theo từ điển tiếng Việt: giảng dạy là “ Giảng để truyền thụ tri thức” [31,
tr.391]. Như vậy, cĩ thể nĩi mọi hoạt động giảng dạy ( tức hoạt động dạy), tổ chức điều
khiển của người thầy giáo đều nhằm đạt đến mục đích duy nhất là thúc đẩy hoạt động
nhận thức của học sinh và kết quả của quá trình giảng dạy được thể hiện ở kết quả nhận
thức của học sinh.
Tĩm lại, hoạt động giảng dạy là hoạt động tổ chức, điều khiển của người thầy
giáo tới đối tượng là học sinh nhằm giúp cho học sinh thực hiện tốt hoạt động nhận
thức của họ và qua đĩ hình thành tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ và hành vi.
* Nội dung hoạt động giảng dạy của giáo viên:
Dựa vào nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên được quy định ở Điều lệ trường
học của Bộ GD&ĐT ban hành, cĩ thể đưa ra nội dung hoạt động giảng dạy của giáo
viên như sau:
- Giảng dạy theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, chuẩn
bị thí nghiệm; kiểm tra, đánh giá theo đúng quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ.
- Tham gia các hoạt động của tổ chuyên mơn.
- Học tập văn hĩa, bồi dưỡng chuyên mơn và nghiệp vụ, đổi mới phương pháp
giảng dạy để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy.
Cĩ thể nĩi rằng, trong các hoạt động của người thầy giáo thì hoạt động giảng
dạy đĩng vai trị rất quan trọng bởi vì nĩ là hoạt động cĩ quỹ thời gian lớn nhất, lao
động nhiều nhất, chiếm nhiều cơng sức và trí tuệ nhất của người thầy giáo. Và điều
đặc biệt là nĩ cĩ vai trị quyết định rất lớn đến kết quả nhận thức của học sinh.
1.2.1.4. Quản lí hoạt động giảng dạy.
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm làm nên đặc thù của trường học trong
đĩ quan hệ giữa hoạt động giảng dạy và hoạt động học tập là mối quan hệ điều khiển:
thầy tổ chức, điều khiển hoạt động học tập của học sinh. Chính vì vậy quản lí hoạt động
dạy học trong nhà trường sẽ chủ yếu tập trung vào hoạt động giảng dạy của thầy, thơng
qua hoạt động giảng dạy của thầy để quản lí hoạt động học tập của học sinh.
Thực chất của quản lí hoạt động giảng dạy là quản lí việc thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy của từng giáo viên và cả đội ngũ giáo viên. Theo Luật giáo dục thì: “Nhà
giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo
dục khác” [6, tr.29]. Theo đĩ cĩ thể thấy nhiệm vụ chính của người giáo viên là giảng
dạy, truyền đạt tri thức, rèn luyện cho học sinh hệ thống kĩ năng , kĩ xảo tương ứng và
thơng qua quá trình dạy học hình thành cho học sinh cơ sở thế giới quan khoa học,
những phẩm chất đạo đức cùng các giá trị tư tưởng và nhân văn. Đồng thời giáo viên
phải cĩ nhiệm vụ học tập bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và rèn luyện thường xuyên nhằm
khơng ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy.
Theo tác giả Đồn Thị Bẩy thì “Quản lí hoạt động giảng dạy là quá trình người
HT hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của GV
nhằm đạt được mục tiêu đề ra”[3, tr.16].
Vì hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường nên quản lí hoạt
động dạy học là hoạt động cơ bản nhất trong tồn bộ quá trình quản lí nhà trường. Mặt
khác, xét về tính hệ thống thì quan hệ giữa hoạt động giảng dạy và hoạt động học tập là
quan hệ điều khiển. Do đĩ, quản lý hoạt động dạy học của HT “chủ yếu tập trung vào
hoạt động dạy của thầy, và là trực tiếp với thầy, gián tiếp với trị; thơng qua hoạt động
dạy của thầy để quản lý hoạt động học của trị” [22, tr.56]. Điều này địi hỏi người HT
phải tập trung nhiều thời gian, cơng sức và trí tuệ của mình vào quản lý hoạt động giảng
dạy thì mới mong đạt được mục tiêu đã đề ra.
Quản lý hoạt động giảng dạy là quá trình người HT kế hoạch hĩa, tổ chức,
điều khiển, kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy của GV, thơng qua đĩ quản lý
hoạt động học tập của HS nhằm đạt đến mục tiêu đặt ra là đảm bảo và khơng ngừng
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
1.2.2. Vị trí, mục tiêu đào tạo và đặc điểm của giáo dục THPT hiện nay.
Vị trí trường Trung học phổ thơng trong hệ thống giáo dục quốc dân được quy
định bởi Điều lệ trường Trung học, ở Điều 2 – chương I như sau: “Trường trung học là
cơ sở giáo dục phổ thơng của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường cĩ tư cách pháp nhân
và cĩ con dấu riêng” [4, tr.137].
Luật Giáo dục đã quy định rõ mục tiêu của giáo dục THPT: “Giáo dục THPT
nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở,
hồn thiện học vấn phổ thơng và những hiểu biết thơng thường về kĩ thuật và hướng
nghiệp, cĩ điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục
học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [6, tr.14].
Về đặc điểm của trường THPT, theo TS Nguyễn Hữu Châu – Viện trưởng Viện
Chiến lược và Chương trình giáo dục đã khẳng định: “ Cấp THPT gồm 3 năm học từ lớp
10 đến lớp 12, là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thơng …Nĩi cụ thể hơn, cấp học
này một mặt, chuẩn bị cho học sinh những tri thức và kỹ năng về khoa học xã hội nhân
văn, tốn học, khoa học tự nhiên, kỹ thuật để họ cĩ thể tiếp tục đào tạo ở bậc học tiếp
theo, mặt khác cần hình thành ở họ những hiểu biết về nghề phổ thơng cần thiết cho
cuộc sống, tham gia lao động sản xuất, xây dựng xã hội và khi cĩ điều kiện tiếp tục học
lên” [8, tr.12].
THPT là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thơng, là giai đoạn mà học sinh cần
phải nổ lực tích lũy đầy đủ kiến thức phổ thơng và các giá trị nhân cách để cĩ thể bước
vào một cấp học mới cao hơn hoặc đi vào cuộc sống lao động sau này.
1.2.3 Cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng trường trung học phổ
thơng.
1.2.3.1. Mục tiêu quản lí của nhà trường THPT.
Mục tiêu quản lí là cái đích, là trạng thái phải đạt tới trong tương lai của quá trình
quản lí, nĩ định hướng và chi phối sự vận động của tồn bộ hệ thống quản lí. Mục tiêu
quản lí cũng cĩ thể là trạng thái đã đạt đến rồi và cần phải duy trì ổn định.
Mục tiêu quản lí của nhà trường THPT là mơ hình tư duy của trạng thái sẽ đạt tới
của nhà trường vào cuối năm học hay cuối một giai đoạn nào đĩ. Mục tiêu quản lí nhà
trường phải được xây dựng dựa trên cơ sở nhiệm vụ và chức năng mà tập thể nhà trường
phải thực hiện trong suốt năm học và được cụ thể hĩa trong bản kế hoạch năm học của
nhà trường. “Khi kết thúc năm học, nếu những mục tiêu đĩ được thực hiện trọn vẹn thì
chúng cũng chính là hệ thống những kết quả, thành tích mà nhà trường đạt được trong
việc thực hiện kế hoạch” [33, tr.45]. Để đạt được mục tiêu quản lí nhà trường, người HT
phải thể hiện vai trị của mình trong việc xác định đúng mục tiêu cũng như tổ chức thực
hiện nhằm đưa nhà trường đạt đến trạng thái mong muốn.
1.2.3.2.Vai trị, trách nhiệm và nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường trung học phổ
thơng
Tại điều 16 chương I Điều lệ trường Trung học đã quy định:
“Hiệu trưởng và phĩ hiệu trưởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn quy định, đã
dạy học ít nhất 5 năm ở bậc trung học hoặc cao hơn, cĩ phẩm chất chính trị và đạo đức
tốt; cĩ trình độ chuyên mơn vững vàng; cĩ năng lực quản lý được bồi dưỡng lý luận và
nghiệp vụ quản lý giáo dục, cĩ sức khỏe, được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm.”
[4]
Về trách nhiệm của người Hiệu trưởng thì theo Dakharop: “Hiệu trưởng là thủ
trưởng của nhà trường, là người tổ chức chính quá trình dạy học. Với tư cách vừa là nhà
giáo dục vừa là nhà quản lý, Hiệu trưởng cĩ trách nhiệm bảo đảm sự phát triển của tồn
bộ cơng tác nhà trường”. [35, tr.5]
Theo điều lệ trường Trung học, ở điều 17 chương II đã xác định nhiệm vụ và
quyền hạn của Hiệu trưởng:
“- Tổ chức bộ máy nhà trường;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
- Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuyên mơn; phân cơng cơng
tác, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên;
- Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh;
- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường;
- Tổ chức các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học
sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường;
- Được học các lớp chuyên mơn, nghiệp vụ, hưởng các chế độ hiện hành”.[4]
Tuy nhiên xét cho cùng, mọi nhiệm vụ của người Hiệu trưởng cũng đều tập trung
và phục vụ cho hoạt động dạy và học, một hoạt động trung tâm của nhà trường.
Với những nhiệm vụ và quyền hạn như trên, người Hiệu trưởng phải thường
xuyên rèn luyện, phấn đấu để thể hiện tốt các vai trị sau đây:
- Hiệu trưởng là nhà quản lý, là người đại diện Nhà nước về mặt hành chính, thực
thi các hoạt động quản lý trường học dựa trên cơ sở của pháp luật.
- Hiệu trưởng là người tổ chức trong thực tiễn, luơn tìm tịi đổi mới hoạt động
quản lý, đổi mới các hoạt động sư phạm của nhà trường.
- Hiệu trưởng là nhà sư phạm, nhà giáo dục cĩ tâm hồn, thường xuyên chăm lo
việc nâng cao năng lực sư phạm và bồi dưỡng tâm hồn nhà giáo cho đội ngũ, kèm theo
đĩ là sự nhạy cảm, là sự đối xử khéo léo và cĩ khả năng cảm hĩa con người.
- Hiệu trưởng là nhà hoạt động chính trị xã hội và là nhà văn hĩa, là người đi đầu
trong cơng tác xã hội hĩa giáo dục; là người duy trì, phát triển và sáng tạo các định
hướng giá trị của nhà trường.
- Hiệu trưởng cịn là nhà ngoại giao. Để thực hiện các nhiệm vụ đổi mới giáo dục
trong thời kỳ cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa, người Hiệu trưởng cần tận dụng kinh phí từ
nhiều nguồn khác nhau. Trong điều kiện nguồn kinh phí nhà trường chủ yếu do Nhà
nước cung cấp cĩ hạn, Hiệu trưởng cần tận dụng các cơ hội để khai thác nguồn kinh phí
to lớn ngồi xã hội. Trong thực tiễn quản lý hiện nay, nhiều Hiệu trưởng đã dành một tỷ
lệ thời gian, sức lực thích đáng cho cơng tác đối ngoại, tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ
cho các hoạt động của nhà trường.
Như vậy, để làm tốt các nhiệm vụ của mình, người Hiệu trưởng cần phải thể
hiện các vai trị chủ yếu, đồng thời cũng là các yêu cầu của nhà quản lý, nhà tổ chức
trong thực tiễn, nhà giáo dục, nhà sư phạm, nhà hoạt động chính trị-văn hĩa-xã hội,
và hơn thế là nhà ngoại giao.
1.2.3.3. Chức năng quản lý nhà trườ._.ng của người Hiệu trưởng
* Cơ sở xác lập chức năng quản lý của người HT
“ Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể
quản lý nảy sinh từ sự phân cơng, chuyên mơn hĩa trong hoạt động quản lý nhằm thực
hiện mục tiêu”. [18, tr.20]
Bất kỳ một hoạt động quản lý nào cũng đều thực hiện nhiều chức năng quản lý
khác nhau, từng chức năng cĩ tính độc lập tương đối nhưng chúng lại được liên kết hữu
cơ trong một hệ thống nhất. Chức năng quản lý bao gồm chức năng cơ bản và chức năng
cụ thể.
- Chức năng quản lý cơ bản là chức năng mà bất kỳ dạng hoạt động quản lý nào
cũng đều phải thực hiện. Chức năng quản lý cơ bản phản ánh nội dung của quá trình
quản lý tức là các giai đoạn kế tiếp nhau từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc một chu kỳ quản
lý. Tùy theo cách tiếp cận mà cĩ nhiều cách phân định các chức năng cơ bản của quản lý
nhưng tựu trung cĩ thể chỉ ra được 4 chức năng cơ bản được xem là các chức năng cơng
cụ của quá trình quản lý, đĩ là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Chức năng quản lý cụ thể là chức năng được quy định bởi sự phản ánh các
nhiệm vụ cụ thể của đối tượng quản lý, nĩ do các chức năng hoạt động cụ thể tạo ra.
Chức năng cụ thể của quản lý nhà trường được tác giả Hà Thế Ngữ xác định : “Mỗi
chức năng của quản lý giáo dục là sự kết hợp giữa một chức năng quản lý với một thành
tố của hệ thống giáo dục nhà trường. Khi xây dựng bốn chức năng cơ bản của quản lý
đồng thời cũng xây dựng những nhiệm vụ (cĩ tính chức năng ) của nhà trường chúng ta
hiện nay. Những nhiệm vụ đĩ được trình bày dưới dạng mục tiêu quản lý tương ứng với
các thành tố của đối tượng quản lý biểu hiện dưới dạng của các quá trình bộ phận”.[28]
Dựa vào các cơ sở trên, chúng tơi cho rằng các chức năng quản lý nhà trường của
người Hiệu trưởng cĩ thể thực hiện thơng qua các giai đoạn kế tiếp nhau của một chu kỳ
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo đã đề ra, nĩ bao gồm: lập kế hoạch hoạt động;
tổ chức; chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Mỗi
một giai đoạn thực hiện một chức năng nhất định. Tuy nhiên, sự phân chia các giai đoạn
chỉ cĩ tác dụng định hướng cho hoạt động quản lý của người HT, cịn “Trong thực tế các
giai đoạn gối đầu lên nhau, bổ sung cho nhau; cĩ những chức năng diễn ra cả ở giai
đoạn này và giai đoạn khác”.[33, tr.65]
* Lập kế hoạch hoạt động
Lập kế hoạch là “chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý, bao gồm
xác định mục tiêu, xây dựng chương trình hành động và bước đi cụ thể nhằm đạt tới
mục tiêu trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý” [18, tr.23].
Lập kế hoạch trường THPT là việc đưa tồn bộ các hoạt động của nhà trường
vào kế hoạch, trong đĩ chỉ rõ các cách thức, các biện pháp thực hiện, thời gian thực
hiện, thành phần tham gia thực hiện cũng như việc đảm bảo các nguồn lực để đạt được
các mục tiêu đã đề ra.
Kế hoạch hoạt động của nhà trường THPT phải được xây dựng dựa trên cơ sở
trạng thái xuất phát của nhà trường trước khi bước vào năm học mới; những thuận lợi,
khĩ khăn của nhà trường trong việc xác lập hệ thống các mục tiêu để đạt đến trạng thái
mong đợi vào cuối năm học; các nguồn lực cần cĩ và hệ thống các biện pháp để thực
hiện các mục tiêu đề ra. Kế hoạch hoạt động phải mang tính pháp quy, tức được Hội
đồng sư phạm nhà trường thơng qua và được cấp trên trực tiếp phê duyệt. Kế hoạch phải
nhằm chương trình hố hành động của nhà trường trong suốt năm học, tức đưa lịch thời
gian và bộ phận thực hiện vào nội dung kế hoạch.
Một vấn đề cần lưu ý nhất khi lập kế hoạch, đĩ là phải quan tâm đến nhân tố thực
hiện kế hoạch chính là đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Chính vì thế, trước khi hồn
thiện, kế hoạch phải được thảo luận, đĩng gĩp ý kiến và cĩ sự thống nhất của đội ngũ
giáo viên (trong Hội nghị cơng chức đầu năm). Làm được điều này thì chắc chắn kế
hoạch nhà trường sẽ được thực hiện một cách hồn hảo và đúng hướng.
(Đối với trường THPT, việc lập kế hoạch sẽ được tiến hành thơng qua hai giai
đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất: chuẩn bị cho việc lập kế hoạch bao gồm: xác định trạng thái
xuất phát của nhà trường trước khi bước vào một năm học mới, đây cũng chính là trạng
thái của nhà trường khi kết thúc năm học trước; phân tích sư phạm về các số liệu của
trạng thái xuất phát cùng các nguyên nhân; xác định hướng phát triển cơ bản, đề xuất hệ
thống các vấn đề sẽ đưa vào kế hoạch; phác thảo hệ thống mục tiêu, hệ thống các biện
pháp lớn, sơ thảo bản kế hoạch “thơ” để lấy ý kiến trong lãnh đạo và cốt cán và xin ý
kiến cấp trên về những vấn đề chiến lược.
- Giai đoạn thứ hai: lập kế hoạch năm học bao gồm các bước: dự báo hệ thống
mục tiêu đã được phác thảo ở giai đoạn trước, phân loại ưu tiên, lập cây mục tiêu, định
chuẩn đánh giá; lựa chọn hệ thống biện pháp tối ưu nhằm huy động tồn bộ nguồn lực
trong nhà trường; mơ hình hĩa quá trình phát triển của hệ thống quản lý từ trạng thái
xuất phát qua các trạng thái trung gian đến trạng thái kết thúc như mong đợi; chương
trình hĩa hành động của hệ trong suốt năm học, tức đưa lịch thời gian cùng các bộ phận
thực hiện vào nội dung kế hoạch; trình duyệt cấp trên, điều chỉnh và hồn thiện kế
hoạch, xem như là văn bản pháp lý và mọi người trong nhà trường phải cĩ nhiệm vụ
thực hiện.)
* Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo
những cách thức nhất định để thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
Chức năng tổ chức cĩ vai trị hiện thực hĩa các mục tiêu và tạo nên sức mạnh của
tập thể bởi “tổ chức là phối hợp các tác động bộ phận lại với nhau làm cho chúng tạo
nên một tác động tích hợp, mà hiệu quả của tác động tích hợp này lớn hơn tổng hiệu quả
của các tác động bộ phận”.[33, tr.70]
Để thực hiện được vai trị quan trọng trên, Hiệu trưởng phải thiết lập được một
cấu trúc tổ chức tối ưu của hệ thống quản lý. Cấu trúc này được thiết lập trên cơ sở bố trí
sắp đặt các bộ phận, cá nhân và sự phân cơng phân nhiệm đến từng người về từng mặt
hoạt động của nhà trường; sự phân bổ các nguồn lực và việc xác định các cơ chế quản lý
nhằm đảm bảo cho sự hoạt động cĩ hiệu quả của hệ thống quản lý theo mục tiêu đề ra.
Trong quá trình thực hiện các hoạt động của nhà trường, Hiệu trưởng cần phải xác lập
mối quan hệ giữa các bộ phận bên trong nhà trường cũng như mối quan hệ giữa nhà
trường với cộng đồng xã hội. Và một điều mà Hiệu trưởng khơng nên quên, đĩ là việc
nâng cao trình độ nghiệp vụ, cải thiện đời sống của cán bộ – giáo viên, bởi vì: “đối với
nhà trường, làm giàu nhân cách của giáo viên cĩ nghĩa là làm cho tổ chức mạnh lên, làm
cho xác suất thực hiện kế hoạch tăng lên”. [33, tr.71]
* Chỉ đạo thực hiện kế hoạch là quá trình Hiệu trưởng huy động các lực
lượng trong nhà trường vào việc thực hiện kế hoạch nhằm biến mục tiêu dự kiến thành
kết quả, kế hoạch thành hiện thực. “Trên thực tế, chỉ đạo là tổ chức một cách khoa học
lao động của cả tập thể người cũng như của từng người”.[33, tr.72]
Trong quá trình chỉ đạo, người Hiệu trưởng nắm quyền chỉ huy, điều hành mọi bộ
phận thực hiện các cơng việc sao cho tồn bộ hệ thống quản lý vận hành một cách trơn
tru và thuận lợi. Để đạt được điều đĩ, Hiệu trưởng cần phải cĩ các chế độ động viên,
khích khích kịp thời đồng thời phải thường xuyên giám sát tiến trình thực hiện cơng việc
để cĩ thể điều chỉnh, uốn nắn, sửa đổi những lệch lạc mà khơng làm thay đổi hướng vận
hành của hệ thống.
* Kiểm tra thực hiện kế hoạch là quá trình xem xét thực tiễn để đánh giá thực
trạng thực hiện kế hoạch, khuyến khích các nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch,
tìm ra nguyên nhân và đưa ra các quyết định điều chỉnh kịp thời nhằm giúp các bộ phận
và các cá nhân đạt được các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch.
Để thực hiện được chức năng kiểm tra, Hiệu trưởng cần phải xác định được
chuẩn kiểm tra, đo lường việc thực hiện các nhiệm vụ, so sánh đối chiếu với chuẩn kiểm
tra để đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu từ đĩ đưa ra các quyết định điều chỉnh
cần thiết. Tuy nhiên, trong hoạt động của nhà trường cĩ nhiều hoạt động khơng thể định
lượng, đo lường một cách chính xác được. Vì vậy, để chức năng kiểm tra cĩ tác dụng
trong quản lý nhà trường, Hiệu trưởng một mặt phải tuân thủ các nguyên tắc kiểm tra,
mặt khác phải hết sức mềm dẻo, linh hoạt vận dụng các hình thức kiểm tra khác nhau
để việc kiểm tra đạt được mục đích là bảo đảm cho kế hoạch hoạt động của nhà trường
được thực hiện thành cơng.
Hoạt động kiểm tra phải được thực hiện thường xuyên với các hình thức kiểm tra
định kỳ hay đột xuất, kiểm tra tồn diện hay chuyên đề và sử dụng các phương pháp
kiểm tra khác nhau như phương pháp quan sát, phương pháp tác động trực tiếp đối
tượng, phương pháp tình huống, phương pháp xử lý thơng tin tổng hợp. Kết thúc mỗi
lần kiểm tra phải làm cho đối tượng được kiểm tra kịp thời sửa chữa những sai sĩt, lệch
lạc của mình.
1.2.3.4. Nội dung cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng trường
trung học phổ thơng.
* Cơ sở xác lập nội dung cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy của HT
trường trung học phổ thơng
Trong các nội dung quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động giảng dạy là nội
dung quan trọng và trọng tâm nhất của người Hiệu trưởng. Tuy nhiên, theo quan điển
hệ thống-cấu trúc của lý luận dạy học thì hoạt động giảng dạy của GV là một hệ thống
mà bên trong nĩ cĩ rất nhiều thành tố cấu thành nên, các thành tố này cĩ sự tương tác,
hỗ trợ cho nhau. Mặt khác, hoạt động giảng dạy của GV là một hệ thống liên quan đến
nhiều thành tố như: mục đích, nhiệm vụ dạy học; nội dung dạy học; trị và hoạt động
học; các phương pháp và các phương tiện dạy học; kết quả dạy học.
Theo cách tiếp cận trên, kết hợp với nhiệm vụ và quyền lợi của GV đã được quy
định trong Điều lệ Trường trung học, chúng tơi đề xuất các nội dung quản lý hoạt động
giảng dạy của HT trường THPT như sau:
a. Quản lý việc phân cơng giảng dạy cho giáo viên
Việc phân cơng nhiệm vụ cho giáo viên (GV) phải căn cứ vào năng lực của GV,
điều kiện cụ thể của nhà trường, quyền lợi của học sinh và tham khảo nguyện vọng của
GV. Cĩ thể đáp ứng được tất cả các cơ sở trên nếu trường cĩ đội ngũ GV đủ mạnh.
Song trong điều kiện đội ngũ thiếu lại khơng đồng đều về năng lực thì phải lựa cho
phương án tối ưu là ưu tiên về quyền lợi của học sinh (HS) và yêu cầu của nhà trường để
lựa chọn GV giảng dạy cho phù hợp. [43, tr.29]
Tác giả Nguyễn Văn Lê đã đúc rút được kinh nghiệm phân cơng của một số
trường tiên tiến như sau:
- Phân cơng để chuyên mơn hĩa tức chỉ dạy một mơn và dạy theo lớp để chịu
trách nhiệm với lớp và nắm vững chương trình tồn cấp sau một thới gian nào đĩ.
- Phân cơng mang tính chất kèm cặp tức trong một khối lớp phải cĩ một số GV
giỏi dạy làm nịng cốt cho các GV khác.
- Phân cơng GV dạy các lớp song song để giảm số giáo án trong tuần và tăng thời
gian chuẩn bị cho mỗi giáo án .[25]
Về quy trình phân cơng giảng dạy, để đảm bảo tính khoa học và dân chủ trong
nhà trường, người HT cần phải tham khảo ý kiến của các PHT, các tổ trưởng chuyên
mơn (TTCM) trước khi đưa ra dự kiến phân cơng. Sau đĩ đưa về cho các tổ chuyên mơn
bàn bạc, thảo luận đi đến thống nhất về sự phân cơng. Cuối cùng , HT ra quyết định
phân cơng.
Phân cơng giảng dạy cho GV là một việc làm đầy suy nghĩ của người HT, nĩ
phải nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường. Để làm tốt được
việc này, trước hết người HT phải thật sự sáng suốt và đầy cơng tâm trong việc phân
cơng, khơng được để lợi ích của bất kỳ một cá nhân nào tác động ảnh hưởng đến việc
phân cơng.
b. Quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy của giáo viên.
* Quản lý kế hoạch giảng dạy
“Kế hoạch dạy học là văn kiện do Nhà nước ban hành, trong đĩ quy định các
mơn học, trình tự giảng dạy, học tập các mơn ( qua từng bậc học, từng cấp học, từng
năm học), số giờ dành cho mỗi mơn (trong một năm học, trong một tuần) và việc tổ
chức năm học (số tuần thực học, số tuần lao động và nghỉ, chế độ học tập hàng tuần,
hàng ngày)”. [30, tr.181]
Thực chất của quản lý kế hoạch dạy học là việc HT cần phải đảm bảo cho đội
ngũ GV cĩ đủ điều kiện để hồn thành kế hoạch dạy học của nhà trường. HT cần phải
nhận thức và giúp cho GV nhận thức được rằng tất cả các mơn học đã được đưa vào
trong kế hoạch dạy học đều rất cần thiết đối với thế hệ trẻ và cần được thực hiện đúng
theo quy định. Khơng vì một lý do thành tích nào mà coi trọng mơn này, xem nhẹ mơn
kia nhất là những mơn cần cho thi cử để rồi tăng hoặc giảm tiết một cách tùy tiện, vi
phạm quy chế, cĩ tác động xấu đến thái độ học tập của học sinh.
* Quản lý việc thực hiện chương trình
Chương trình dạy học là văn bản mang tính pháp lệnh của Nhà nước, do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ( Bộ GD&ĐT) ban hành trong cả nước, các cán bộ quản lý và giáo viên
phải thực hiện nghiêm túc. Chương trình dạy học là tài liệu quan trọng nhất quy định nội
dung, phương pháp, hình thức, thời gian dạy học từng mơn: số tiết giảng bài, ơn tập,
kiểm tra, thực hành … nhằm thực hiện những yêu cầu mục tiêu của cấp học. Thực hiện
chương trình là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu đào tạo của trường THPT.
Quản lý thực hiện chương trình theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT là nhiệm vụ
của HT. Hoạt động dạy và học trước hết phải được tiến hành theo chương trình dạy học
cho nên căn cứ đầu tiên của người HT trong việc quản lý dạy học là tuân theo chương
trình dạy học. Điều đĩ cĩ nghĩa là HT phải điều khiển hoạt động giảng dạy của thầy và
hoạt động học tập của trị theo những yêu cầu, nội dung, hướng dẫn của chương trình
dạy học.
Do đĩ, với tư cách là người lãnh đạo và chịu trách nhiệm cao nhất về chuyên
mơn trong nhà trường, HT phải nắm vững chương trình dạy học và làm cho GV nắm
vững cũng như cĩ ý thức cao trong việc thực hiện chương trình. Để bản thân và giáo
viên nắm vững được chương trình, đầu năm học HT cần phổ biến những thay đổi (nếu
cĩ) trong chương trình theo chỉ thị hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Đặc biệt trong giai đoạn
đổi mới chương trình giáo dục THPT như hiện nay, chương trình thay đổi, sách giáo
khoa mới địi hỏi người HT phải tổ chức cho tồn thể GV học tập, thảo luận một cách kỹ
lưỡng về chương trình. Tổ chức cho các tổ chuyên mơn thảo luận về những vấn đề nảy
sinh trong thực tiễn giảng dạy khi thực hiện chương trình mới để tìm biện pháp thực
hiện thống nhất.
Thực chất quản lý việc thực hiện chương trình của HT là đảm bảo đúng và đủ
chương trình cả về mặt thời gian, tiến độ và chất lượng của chương trình. Điều này thể
hiện:
-Về nội dung mỗi mơn học phải đảm bảo đúng quy định, khơng mở rộng cũng
khơng nâng cao, bởi vì như thế sẽ dẫn đến nhồi nhét, quá tải.
-Về phương pháp: thực hiện các phương pháp dạy học đặc trưng của bộ mơn, tổ
chức các hình thức dạy học đa dạng, phong phú kết hợp dạy học trong lớp, ngồi lớp,
làm thí nghiệm, thực hành, tham quan …
- Đảm bảo đúng và đủ phân phối chương trình về số tiết học, số bài học. Nghiêm
cấm việc cắt xén, dồn nén bài học, thêm bớt tiết học.
Để thực hiện việc quản lý chương trình, HT cần cĩ sự chỉ đạo cụ thể sau:
- Hướng dẫn GV lập kế hoạch giảng dạy bộ mơn, trong đĩ phải xây dựng được
lịch học kỳ, những hoạt động cần lưu ý trong chương trình như: kiểm tra định kỳ, thực
hành, ơn tập, tổng kết, ngoại khĩa. Kế hoạch này là phần chính trong kế hoạch cá nhân
của GV, được trao đổi trong tổ chuyên mơn, HT gĩp ý và duyệt kế hoạch.
- Đảm bảo về mặt thời gian để GV thực hiện đúng và đủ chương trình. Tuyệt đối
khơng sử dụng thời gian dạy và học vào những việc khơng phải dạy và học.
- Cần phân cơng trách nhiệm cho PHT chuyên mơn và các TTCM trong việc
quản lý thực hiện chương trình.
- Sử dụng các phương tiện như: sổ báo giảng, sổ ghi đầu bài, sổ dự giờ, vỡ ghi
của học sinh … để nắm được việc thực hiện chương trình và những tình hình cĩ liên
quan đến chương trình hàng ngày.
- Sử dụng thời khĩa biểu để điều khiển và kiểm sốt việc thực hiện tiến độ
chương trình của tất cả các mơn học.
-Việc kiểm tra thực hiện chương trình phải làm thường xuyên để kịp thời điều
chỉnh và xử lý các sự cố ảnh hưởng tới việc thực hiện chương trình dạy học.
Để cĩ thể quản lý tốt hoạt động giảng dạy trong nhà trường nhằm đạt đến mục
tiêu đào tạo thì nắm vững và quản lý tốt việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy
học là việc làm cần thiết của người HT. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà ngành giáo
dục đang phải vật lộn khĩ khăn với căn bệnh thành tích, người ta cĩ thể dễ dàng cắt
xén chương trình, bỏ bớt một số bộ mơn được cho là khơng cần thiết để cĩ thời gian
tăng cường cho những mơn được xem là quan trọng thì người HT giỏi càng cần
phải thực hiện tốt nội dung quản lý này mới cĩ thể đạt được mục tiêu mà ngành giáo
dục đã đề ra.
c. Quản lý việc chuẩn bị của giáo viên trước giờ lên lớp
Việc chuẩn bị của giáo viên trước giờ lên lớp là một khâu quan trọng trong hoạt
động giảng dạy của GV. Việc chuẩn bị của GV bao gồm chuẩn bị dài hạn cho cả năm
học và chuẩn bị trực tiếp cho từng tiết dạy.
- Việc chuẩn bị dài hạn cho cả năm học bao gồm các cơng việc sau: GV tìm hiểu
về học sinh lớp mình giảng dạy; nghiên cứu kỹ chương trình, nội dung tài liệu giảng dạy
để lựa chọn tài liệu cho từng tiết dạy, phương pháp, phương tiện dạy học thích hợp; tìm
hiểu các phương tiện hiện cĩ của nhà trường để cĩ kế hoạch làm nên các phương tiện
mới; cuối cùng trên cơ sở các cơng việc trên kết hợp với tài liệu hướng dẫn của các cơ
quan quản lý giáo dục mỗi GV và tập thể nhĩm GV xây dựng kế hoạch giảng dạy theo
chương mục cả năm hay từng học kỳ của mình.
- Chuẩn bị trực tiếp cho từng tiết dạy:
Chuẩn bị cho từng tiết dạy bao gồm việc soạn giáo án - tức lập kế hoạch bài
giảng và việc chuẩn bị đầy đủ các phương tiện dạy học để phục cho tiết dạy đảm bảo cĩ
chất lượng.
Tuy rằng bài soạn chưa phải đã dự đốn hết các tình huống trên lớp nhưng “Soạn
bài là việc chuẩn bị quan trọng nhất của GV cho giờ lên lớp” [20, tr.69]. Bài soạn là một
bản thiết kế cụ thể cho giờ lên lớp, nĩ là kết quả lao động sáng tạo của người GV. Bài
soạn thể hiện sự lựa chọn của GV về nội dung kiến thức cần truyền thụ; phương pháp
giảng dạy bao gồm các hoạt động của thầy và hoạt động của trị trong giờ lên lớp; các
hình thức tổ chức dạy học: ở lớp, ở phịng thí nghiệm; ở ngồi trời…; dự định các thiết
bị, đồ dùng dạy học cần thiết; ấn định về thời gian thực hiện đồng thời dự đốn tình
huống và phương thức giải quyết. Cĩ nhiều loại bài học: bài học kiến thức mới, bài học
ơn tập, bài tổng kết, chữa bài tập, bài thực hành … Bất kỳ loại bài nào cũng phải giải
quyết đúng sự lựa chọn các vấn đề trên.
Để quản lý tốt việc chuẩn bị của GV trước giờ lên lớp, HT cần tiến hành một số
cơng việc phổ biến như sau:
+ Hướng dẫn GV lập kế hoạch soạn bài từ đầu năm học và phải cĩ kiểm tra, ký
duyệt.
+ Cung cấp cho GV đầy đủ sách giáo khoa, các tài liệu khác cĩ liên quan và các
phương tiện dạy học.
+ Tổ chức các buổi hướng dẫn, thảo luận về cách thức, phương pháp soạn bài
cũng như những kinh nghiệm soạn bài của các GV giỏi. Hướng dẫn các tổ chuyên mơn
thống nhất nội dung và hình thức bài soạn.
+ Kết hợp với Phĩ HT, TTCM tổ chức kiểm tra việc soạn bài của GV bằng các
hình thức định kỳ hay đột xuất trước hay sau giờ lên lớp. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng
đồ dùng dạy học và phịng thực hành bộ mơn, phiếu báo giảng của GV, sổ theo dõi việc
mượn đồ dùng dạy học, sử dụng phịng thực hành bộ mơn để kiểm tra việc chuẩn bị các
phương tiện phục vụ cho việc giảng dạy của GV.
Chuẩn bị của GV trước giờ lên lớp là một khâu quan trọng và chiếm nhiều
thời gian nhất của GV trong hoạt động giảng dạy. Việc chuẩn bị tốt sẽ quyết định một
phần quan trọng sự thành cơng của giờ lên lớp. Chính vì thế HT cần phải tạo mọi
điều kiện cũng như cĩ các biện pháp để kiểm tra thường xuyên việc chuẩn bị này.
d. Quản lý hoạt động của GV trong giờ lên lớp
Giờ lên lớp là hình thức dạy học chủ yếu ở các trường học từ trước đến nay để
giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách cĩ hệ thống, đầy đủ. Trong giờ lên lớp, GV
tiến hành các hoạt động cụ thể của mình nhằm thực hiện tồn bộ kế hoạch bài giảng đã
đề ra. “Giờ lên lớp là một khâu trong quá trình dạy học được kết thúc trọn vẹn trong
khuơn khổ nhất định về thời gian theo quy định của kế hoạch dạy học. Do đĩ, trong mỗi
giờ lên lớp hoạt động dạy của GV và hoạt động học của học sinh đều thực hiện dưới sự
tác động tương hỗ giữa các yếu tố cơ bản của quá trình dạy học, đĩ là mục đích, nội
dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học”.[20]
Chính trong giờ lên lớp, người GV mới thể hiện đầy đủ trình độ chuyên mơn và
năng lực sư phạm , tầm hiểu biết về cuộc sống xã hội cùng những hứng thú, niềm tin,
tính cách của mình. Giờ lên lớp giữ vai trị quyết định chất lượng giảng dạy, chính vì
vậy mà cả GV và HT đều rất chú ý quan tâm, đầu tư cho giờ lên lớp. Trong đĩ, GV trực
tiếp giảng dạy giữ vai trị trực tiếp quyết định và chịu trách nhiệm về giờ lên lớp cịn HT
đĩng vai trị gián tiếp quyết định chất lượng giờ lên lớp. Để giờ lên lớp được bảo đảm
chất lượng, một mặt HT cần tạo điều kiện cho GV thực hiện giờ lên lớp cĩ hiệu quả, mặt
khác phải cĩ các biện pháp quản lý cụ thể giờ lên lớp của GV. Cĩ thể thực hiện các biện
pháp sau để quản lý giờ lên lớp của GV:
- Xây dựng chuẩn giờ lên lớp
Chuẩn giờ lên lớp là chuẩn mực cần thiết để quản lý giờ lên lớp của GV, nĩ được
xây dựng dựa trên những quy định chung của ngành và hồn cảnh riêng của nhà trường.
Theo cơng văn số 10227/THPT ngày 11/9/2001 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn
đánh giá và xếp loại giờ dạy ở bậc trung học cĩ đưa ra chuẩn giờ lên lớp bao gồm năm
mặt đánh giá: nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, kết quả. (Theo chúng tơi,
trong mỗi giờ lên lớp, hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS đều thực hiện
dưới sự tác động tương hỗ giữa các thành tố cơ bản của quá trình dạy học bao gồm: mục
đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học thì việc đánh giá
giờ dạy theo năm nội dung như trên là chưa đảm bảo mà cần phải cĩ thêm một nội dung
đánh giá về cách xác định mục tiêu của bài dạy để khi đánh giá ở nội dung kết quả phải
thấy rõ ngồi việc lĩnh hội được kiến thức, HS đã rèn luyện được những kỹ năng gì và
cĩ thái độ thế nào đối với nội dung của bài học). Dựa trên các yêu cầu mang tính tổng
quát của chuẩn giờ lên lớp mà Bộ GD&ĐT đã quy định, tuỳ theo tình hình cụ thể và yêu
cầu chỉ đạo của nhà trường, tuỳ theo mỗi loại bài học mà HT xây dựng chuẩn giờ lên lớp
riêng cho từng loại bài trên cơ sở lý luận dạy học.
HT sử dụng chuẩn giờ lên lớp để kiểm tra, đánh giá từng loại bài lên lớp vì vậy
chuẩn giờ lên lớp khơng những cĩ ý nghĩa về mặt lý luận mà cịn quan trọng hơn là ý
nghĩa thực tiễn.
- Xây dựng và sử dụng thời khĩa biểu để quản lý giờ lên lớp
Thời khĩa biểu là lịch học của các lớp, nĩ được xây dựng dựa trên những nguyên
tắc nhất định và trật tự chặt chẽ, vì vậy nĩ được coi như là kế hoạch dạy học cĩ dạng
“chương trình hĩa”. Thời khĩa biểu cĩ vai trị xây dựng, duy trì nề nếp dạy học trong
nhà trường, duy trì nề nếp giờ lên lớp cho thầy và trị. Do đĩ thời khĩa biểu cần phải
được ổn định, tránh điều chỉnh thường xuyên vì như thế sẽ phá vỡ nề nếp dạy của thầy
và học của trị.
HT sử dụng thời khĩa biểu để điều khiển và kiểm sốt tiến độ thực hiện chương
trình các mơn học, điều tiết giờ lên lớp của GV .
- Quản lý giờ dạy trên lớp
Việc quản lý giờ dạy được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau:
+ Quản lý việc vắng, trễ giờ dạy, dạy thay, dạy bù của GV: việc vắng trễ giờ dạy
của GV ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng giờ dạy của lớp học và nề nếp dạy học trong
nhà trường. Để quản lý được việc này HT cần tổ chức cắt cử người theo dõi, kiểm tra
từng giờ dạy cụ thể và cĩ chế độ báo cáo hàng tháng cho HT.
+ Tổ chức dự giờ và phân tích bài học sư phạm :
Giờ học trên lớp là phần cơ bản của quá trình dạy học, quyết định đến chất lượng
đào tạo của nhà trường. Để quản lý giờ học ở trên lớp, HT cần cĩ kế hoạch dự giờ và
phân tích bài học sư phạm thường xuyên.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Bảo và Hà Thị Đức, việc phân tích sư phạm bài dạy
cần phải quán triệt quan điểm tiếp cận hệ thống, tức là phải xem xét bài học là một chỉnh
thể tồn vẹn trong đĩ bao gồm mối liên hệ bên trong giữa các thành tố (mục đích, nội
dung, phương pháp và kết quả) tạo nên mỗi bước và mối liên hệ, tương tác giữa các
bước với nhau trong tồn bài học. Phân tích sư phạm bài học là phải phân tích cho được
các mối liên hệ khăng khít và nhiều chiều đĩ .[2]
HT phải xem việc dự giờ là một biện pháp quản lý trực tiếp giờ dạy trên lớp của
GV. Qua dự giờ, bên cạnh việc phân tích để GV phát hiện ra những nhược điểm, thiếu
sĩt của mình từ đĩ HT cĩ những đề nghị, yêu cầu để GV sửa chữa, khắc phục, mặt khác
HT cịn phát hiện ra những kinh nghiệm, sáng tạo của GV để phổ biến cho tập thể, cung
cấp cho GV và học sinh những lời khuyên hữu ích về giảng dạy và học tập. Ngồi ra,
nhờ dự giờ mà HT cĩ thể rút ra được những nhận xét khách quan, trung thực về tình
hình giờ lên lớp để cĩ những quyết định quản lý phù hợp cho cơng tác quản lý giờ lên
lớp của mình.
Qua dự giờ phân tích bài học sư phạm, HT cần rút ra được các kết luận đánh giá
giờ dạy của GV về: nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức, và việc sử dụng phương
tiện dạy học. Từ những phân tích, so sánh kết quả giờ dạy với mục tiêu đặt ra để đánh
giá người dạy về trình độ chuyên mơn, nghiệp vụ sư phạm, tinh thần trách nhiệm của
người dạy với bài học đĩ. Sau khi dự giờ, HT cĩ thể đưa ra các đề nghị thích hợp với
GV nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy. Và điều đặc biệt là phải làm sao cho GV nhận
thức được rằng việc kiểm tra bằng hình thức dự giờ của HT là một cơng việc bình
thường để tạo ra các tác động tích cực đến giờ lên lớp của GV.
Tuy nhiên, do HT chỉ cĩ chuyên mơn khá, giỏi về một bộ mơn đào tạo và thời
gian của HT khơng được nhiều nên việc dự giờ của tất cả GV trong trường một cách
thường xuyên là điều khĩ thực hiện. Do đĩ HT cần cĩ kế hoạch dự giờ thăm lớp định kỳ
hay đột xuất, phân cơng cho các PHT dự giờ ở một số bộ mơn nào đĩ và đồng thời khi
dự giờ cần phải cĩ TTCM hoặc giáo viên nịng cốt cùng dự để việc phân tích bài học sư
phạm trở nên thuận lợi hơn.
Bên cạnh việc dự giờ lên lớp, HT cịn cĩ thể kiểm tra cơng tác giảng dạy của GV
bằng các hình thức khác như tìm hiểu qua HS, phỏng vấn giáo viên chủ nhiệm, nghe báo
cáo của tổ trưởng, nhĩm trưởng chuyên mơn … Kết hợp việc tìm hiểu trên với việc dự
giờ của mình, HT sẽ cĩ nguồn thơng tin đủ độ tin cậy để đánh giá, tổng kết giờ dạy của
GV một cách khách quan và chính xác.
Giờ học trên lớp là phần cơ bản quan trọng quyết định nhiều đến sự thành
cơng của quá trình dạy học và đây chính là trung tâm chú ý trong quản lý của người
HT. Việc HT kiểm tra thường xuyên giờ lên lớp bằng nhiều hình thức khác nhau là
biện pháp để nâng cao năng lực giảng dạy cho GV đồng thời thu nhận các thơng tin
cần thiết để từ đĩ đưa ra các quyết định quản lý phù hợp.
e. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học
“Phương pháp dạy học (PPDH) là tổ hợp các cách thức hoạt động của thầy và trị
trong quá trình dạy học, được tiến hành dưới vai trị chủ đạo của thầy nhằm thực hiện tốt
các nhiệm vụ dạy học”.[30, tr.187]
Đổi mới PPDH khơng phải là thay đổi tồn bộ PPDH đã cĩ, mà phải trên cơ sở
phát huy những yếu tố tích cực của PPDH hiện nay, từng bước áp dụng những PPDH
tiên tiến và phương tiện dạy học hiện đại nhằm thay đổi cách thức dạy học, thay đổi
phương pháp học tập của học sinh, chuyển từ học tập thụ động sang học tập tích cực,
chủ động, sáng tạo, từng bước chuyển dần PPDH theo hướng biến quá trình đào tạo
thành quá trình tự đào tạo, biến quá trình dạy học thành quá trình tự học.
Để quản lý tốt việc đổi mới PPDH, HT phải:
- Nghiên cứu, nắm vững bản chất của việc đổi mới PPDH.
- Tác động đến nhận thức của GV trong việc đổi mới PPDH và cĩ thái độ trân
trọng, ủng hộ, khuyến khích các sáng kiến, cải tiến của GV; hướng dẫn, giúp đỡ GV vận
dụng phương pháp dạy học tích cực vào từng mơn học.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức hội thảo các chuyên đề về đổi mới PPDH ngay từ
đầu năm học và thực hiện một cách thường xuyên cĩ hiệu quả, tránh phơ trương hình
thức.
- Chọn lọc chuyên đề đổi mới PPDH phù hợp với tình hình thực tế của trường về
đội ngũ GV, về cơ sở vật chất cũng như các phương tiện phục vụ cho hoạt động giảng
dạy.
Đổi mới PPDH là một yêu cầu cấp thiết để thực hiện việc đổi mới mục tiêu và
nội dung dạy học trong giai đoạn hiện nay và HT chính là người chịu trách nhiệm về
việc đổi mới PPDH ở trường mình. Do đĩ, HT cần phải cĩ các biện pháp để chỉ đạo
chặt chẽ việc đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh.
f. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu quan trọng của quá
trình dạy học, nĩ cĩ ý nghĩa rất quan trọng đối với HS, GV và cán bộ quản lý (CBQL).
Qua kết quả kiểm tra, học sinh cĩ thể tự đánh giá mức độ chiếm lĩnh tri thức, các kỹ
năng của bản thân để từ đĩ đề ra biện pháp hồn thiện học vấn của bản thân.
Đối với GV, kết quả kiểm tra đánh giá HS sẽ giúp giáo viên vừa đánh giá được
trình độ và năng lực nhận thức của HS vừa tự đánh giá bản thân mình về tri thức, trình
độ chuyên mơn, năng lực sư phạm, nhân cách và uy tín đối với HS. Trên cơ sở những
đánh giá đĩ, GV sẽ tự đề ra phương hướng, biện pháp khắc phục, hồn thiện quá trình
dạy học để điều chỉnh những lệch lạc, sai sĩt mà HS đã bộc lộ qua các hình thức kiểm
tra đồng thời bản thân cũng tự mình hồn thiện về trình độ học vấn, năng lực sư phạm
và nhân cách người thầy giáo.
Tác giả Đồn Thị Bẩy cho rằng: “Tiêu chuẩn đánh giá cơ bản hoạt động của GV
là các kết quả của lao động sư phạm, chất lượng kiến thức của HS, mức độ ph._.c tổ chuyên mơn họp sơ kết hoạt động giảng dạy
của GV; đánh giá, bình xét thi đua của GV, đề ra biện pháp
khắc phục những tồn đọng, yếu kém
- Họp các TT chuyên mơn để nhận định, đánh giá chất lượng
giảng dạy học kỳ I, đề ra biện pháp khắc phục các yếu kém.
- Sơ kết học kỳ I tồn trường
- Chỉ đạo các tổ chuyên mơn thực hiện giảng dạy theo chương
trình học kỳ II
- TT, GV
- GV, bộ phận
giáo vụ
- GV
- GV
- TT
- GV
- GV
Tháng 2 Giống tháng 10 Giống tháng 10. Thêm:
- Chuẩn bị các điều kiện để GV tham gia hội giảng tỉnh (nếu
cĩ).
- Chỉ đạo các TT tổ chức dự giờ, gĩp ý để GV tham gia hội
giảng tỉnh đạt kết quả tốt
- TT, GV
Tháng 3 Giống tháng 10.
Thêm:
- Tham gia Hội giảng
cấp tỉnh
Giống tháng 10. Thêm:
- Tổ chức cho GV tham gia hội giảng tỉnh.
- Xử lý kết quả học tập giữa kỳ của HS. Sơ kết, phát thưởng.
Nhận định kết quả để cĩ biện pháp điều chỉnh phù hợp.
- TT, GV
- Bộ phận giáo
vụ
Tháng 4 Giống tháng 10.
Thêm:
-Tổ chức ơn thi tốt
nghiệp cho HS lớp 12
Giống tháng 10. Thêm:
- Lập kế hoạch ơn thi tốt nghiệp cho HS lớp 12 ( xác định đối
tượng ơn thi, bố trí GV dạy, lập thời khĩa biểu ơn thi,...)
- Tổ chức ơn thi cho HS
- Theo dõi, kiểm tra việc ơn thi về nội dung, giờ giấc của GV
và HS
- GV
- Bộ phận giáo
vụ
Tháng 5 Giống tháng 4.
Thêm:
- Tổ chức ơn thi và
kiểm tra học kỳ II
cho HS
- Tổng kết năm học
Giống tháng 4. Thêm:
- Chỉ đạo các tổ chuyên mơn làm đề cương và tổ chức ơn tập
cho HS
- Phân cơng GV ra đề kiểm tra học kỳ II
- Tổ chức kiểm tra học kỳ II.
- Chỉ đạo nhập điểm vào máy vi tính
- Xử lý, xếp loại học lực và hạnh kiểm cho HS.
- Chỉ đạo GV vào sổ điểm và học bạ
- Các tổ chuyên mơn họp tổng kết các hoạt động giảng dạy cho
cả năm. Đánh giá và bình xét danh hiệu thi đua cho GV
- Họp Hội đồng thi đua và khen thưởng để bình xét danh hiệu
thi đua cá nhân và các tổ
- Họp tổng kết tồn bộ GV, cơng nhân viên trong tồn trường.
- TT, GV
- GV
- GV
- GV
- TT, GV
- TT, Chủ tịch
cơng đồn, trợ
lý thanh niên
Tháng 6 - Tổ chức cho GV coi
thi, chấm thi
-Nghỉ hè
- Cơng bố quyết định của Sở GD&ĐT về danh sách GV coi
thi, chấm thi tốt nghiệp. Cấp phát cơng lệnh cho GV đi làm
nhiệm vụ.
- Tổ chức tập huấn Quy chế coi thi, chấm thi tốt nghiệp cho
GV
- Chỉ đạo TT hướng dẫn GV tự học, tự bồi dưỡng trong hè.
- GV
- GV
- GV
Tháng 7 - Quản lý phương
tiện cơ sở vật chất,
thiết bị hỗ trợ hoạt
động giảng dạy
- Rà sốt lại cơ sở vật chất, phương tiện dạy học để lên kế
hoạch sửa chữa, mua sắm bổ sung
- Nhân viên
phịng thiết bị
- Lập kế hoạch quản
lý hoạt động giảng
dạy cho năm học mới
- HT + PHT lập kế hoạch
PHỤ LỤC 6 - MẪU KẾ HOẠCH QUẢN LÝ HỌAT ĐỘNG GIẢNG DẠY
CỦA TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MƠN
I Đặc điểm tình hình tổ chuyên mơn trong năm học
1. Thuận lợi
2. Khĩ khăn
3. Đội ngũ giáo viên
II Mục tiêu của hoạt động dạy học trong năm học
III Những nhiệm vụ trọng tâm của tổ
IV Những nhiệm vụ cụ thể
IV Chương trình quản lý hoạt động giảng dạy của Tổ trưởng chuyên mơn
Thời gian Nội dung quản lý Cơng việc cụ thể Đối tượng
liên quan
- Quản lý cơ sở vật
chất, thiết bị dạy
học
- Chỉ đạo GV kết hợp với nhân viên phịng thiết bị rà sốt lại
các thiết bị dạy học để báo cáo với HT
- Tham gia mua sắm, trang bị bổ sung các thiết bị dạy học
- GV, nhân
viên phịng
thiết bị
- Quản lý kiểm tra,
đánh giá kết quả
học tập của HS
- Chỉ đạo GV ơn tập và hướng dẫn ơn tập cho HS thi lại - GV
- Quản lý phân
cơng giảng dạy cho
GV
- Tổ chức, chỉ đạo tổ chuyên mơn thảo luận dự kiến phân
cơng giảng dạy cho GV của HT đi đến thống nhất về phân
cơng giảng dạy
- GV
Tháng 8
- Quản lý thực hiện
chương trình, kế
hoạch giảng dạy
- Phổ biến chương trình và hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch
giảng dạy bộ mơn của GV.
- GV
- Quản lý cơng tác
bồi dưỡng GV
- Tổ chức GV nghiên cứu, thảo luận các văn bản chỉ đạo của
Bộ, Sở về nhiệm vụ dạy học trong năm học mới.
- GV
- Quản lý hoạt
động chuẩn bị của
GV trước giờ lên
lớp
- Hướng dẫn GV mới các yêu cầu của việc chuẩn bị bài
giảng, cách lập kế hoạch bài dạy ( giáo án),
- GV
- Quản lý hoạt
động của tổ chuyên
mơn
- Lập kế hoạch chuyên mơn, kế hoạch dự giờ của tổ chuyên
mơn, trình HT phê duyệt.
- Thực hiện sinh hoạt tổ chuyên mơn theo đúng kế hoạch . -
Kiểm tra các loại hồ sơ chuyên mơn của GV
- Nộp báo cáo về tình hình thực hiện các kế hoạch của tổ
trong tháng 9
- GV
- GV
- GV
- Quản lý thực hiện
chương trình, kế
hoạch giảng dạy
- Phê duyệt kế hoạch hoạt động giảng dạy của GV.
- Phối hợp với HT, PHT trong kiểm tra việc thực hiện chương
trình của GV thơng qua thời khĩa biếu, kế hoạch giảng dạy,
phiếu báo giảng, sổ ghi đầu bài, vở ghi của HS
- Nộp biểu báo cáo tình hình thực hiện chương trình trong
tháng 9
- GV
- GV
- Quản lý cơ sở vật
chất, thiết bị dạy
học
- Chỉ đạo GV lập kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học, phịng
thực hành cho từng khối lớp. Trình HT phê duyệt kế hoạch
- Chỉ đạo GV thực hiện việc sử dụng thiết bị dạy học, phịng
thực hành theo đúng kế hoạch
- GV
- GV
- Quản lý hoạt
động chuẩn bị của
GV trước giờ lên
lớp
- Phối hợp với HT, PHT kiểm tra đột xuất và định kỳ cơng tác
chuẩn bị của GV gồm: giáo án, thiết bị dạy học
- GV
- Quản lý hoạt
động của GV trong
giờ lên lớp
- Tổ chức xây dựng chuẩn giờ lên lớp cho bộ mơn
- Xây dựng kế hoạch dự giờ của TT, tổ chức dự giờ GV và
phân tích sư phạm bài dạy. Chú ý đến GV mới và GV cịn non
yếu về chuyên mơn và nghiệp vụ sư phạm
- Phối hợp với HT, PHT dự giờ đột xuất GV
- Phối hợp với HT, PHT trong việc bố trí người dạy thay khi
cĩ GV vắng
- Xây dựng kế hoạch phụ đạo HS kém, bồi dưỡng HS giỏi của
bộ mơn ( xác định đối tượng, nội dung phụ đạo và bồi dưỡng,
phân cơng GV phụ trách,... )
-G V
- GV
- GV
- GV
- Quản lý đổi mới
PPDH
- Xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH, đăng ký đề tài chuyên đề
cần thực hiện trong năm và thời gian thực hiện
- Tổ chức thực hiện chuyên đề về đổi mới PPDH theo đúng
kế hoạch
-Tổ chức cho GV đăng ký các danh hiệu GV giỏi cấp trường,
cấp tỉnh
- GV
- GV
- GV
- Quản lý kiểm tra,
đánh giá kết quả
học tập của HS
- Lập kế hoạch kiểm tra 15 phút, 1 tiết của bộ mơn và trình
HT duyệt
- Chỉ đạo GV thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của HS theo đúng quy định
- Tổ chức rút kinh nghiệm về các bài kiểm tra trong tháng 9
- GV
- GV
- GV
- Quản lý cơng tác
bồi dưỡng GV
- Tổ chức các chuyên đề về PPDH bộ mơn, các giờ dạy minh
họa để GV học tập tự bồi dưỡng
- Tổ chức thảo luận các vấn đề khĩ khăn trong quá trình giảng
dạy, rút ra các PPDH cĩ hiệu quả
- Kiểm tra việc dự giờ theo tiêu chuẩn của GV
- GV
- GV
Tháng 9
- Quản lý các hoạt
động hỗ trợ và kích
thích giảng dạy
- Tổ chức thảo luận xây dựng Quy định thi đua, khen thưởng
- Dựa vào Quy định thi đua, tổ chức tính điểm,bình xét danh
hiệu thi đua trong tháng 9
- GV
- GV và bộ
phân giáo vụ
- Quản lý hoạt
động của tổ chuyên
mơn
- Thực hiện sinh hoạt tổ chuyên mơn theo đúng kế hoạch
- Kiểm tra các loại hồ sơ chuyên mơn của GV
- Nộp báo cáo về tình hình thực hiện các kế hoạch của tổ
trong tháng 9
-GV
-GV
- Quản lý thực hiện
chương trình, kế
hoạch giảng dạy
- Kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy
của GV
- Nộp biểu báo cáo tình hình thực hiện chương trình trong
tháng 10
- GV
- GV
- Quản lý hoạt
động chuẩn bị của
GV trước giờ lên
lớp
Giống tháng 9
- Quản lý hoạt
động của GV trong
giờ lên lớp
- Phối hợp với HT, PHT dự giờ GV và phân tích sư phạm bài
dạy (đột xuất, báo trước)
- Phối hợp với HT trong việc bố trí người dạy thay khi cĩ GV
vắng
- Tổ chức thực hiện bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS kém.
- GV
- GV
- Quản lý đổi mới
PPDH
- Tổ chức thực hiện chuyên đề về đổi mới PPDH theo đúng kế
hoạch
- Tổ chức thực hiện hội giảng tổ, tổng kết đánh giá, xếp loại
giờ dạy của GV. Đề xuất khen thưởng giờ dạy xuất sắc
- GV
- GV
- Quản lý kiểm tra,
đánh giá kết quả
học tập của HS
- Tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
theo đúng kế hoạch và quy chế
- Kiểm tra việc chấm trả bài đúng thời hạn, cĩ đáp án.
- Tổ chức rút kinh nghiệm về các bài kiểm tra trong tháng 10
để cĩ biện pháp phù hợp.
- GV
- GV
- GV
- Quản lý cơng tác
bồi dưỡng GV
-Tổ chức thực hiện các chuyên đề, thống nhất trao đổi, thảo
luận cách dạy các chương, các bài khĩ dạy, các bài phải sử
dụng thiết bị dạy học và ứng dụng cơng nghệ thơng tin.
- GV
- Quản lý phương
tiện cơ sở vật chất,
thiết bị hỗ trợ hoạt
động giảng dạy
- Thực hiện việc sử dụng thiết bị dạy học, phịng thực hành
theo đúng kế hoạch
- Chỉ đạo GV trong tổ tham gia thi làm đồ dùng dạy học, thi
sử dụng đồ dùng dạy học giỏi
- GV, nhân
viên phịng
thiết bị
-GV
Tháng 10
- Quản lý các hoạt
động hỗ trợ và kích
thích giảng dạy
- Giống tháng 9
- GV và bộ
phận giáo vụ
Tháng 11 Giống tháng 10 Giống tháng 10. Thêm:
- Chỉ đạo GV tham gia hội giảng trường
- Tổ chức nhân rộng việc thực hiện chuyên đề đổi mới PPDH
- Chỉ đạo GV nhập điểm vào máy vi tính.
- Tổ chức nhận định, đánh giá chất lượng giảng dạy của GV
thơng qua kết quả học tập bộ mơn của HS, rút kinh nghiệm và
đề ra biện pháp khắc phục các tồn đọng, yếu kém để chuẩn bị
ơn tập tốt cho HS.
- Nộp báo cáo tháng 11 về thực hiện chương trình giảng của
GV, thực hiện kế hoạch chuyên mơn của tổ chuyên mơn cho
HT
- GV
- GV
- GV và bộ
phận giáo vụ
- GV
Tháng 12 Giống tháng 10
Giống tháng 10. Thêm:
- Phân cơng GV làm đề cương ơn tập học kì I
- Tổ chức ơn tập và hướng dẫn ơn tập cho HS
- GV
- GV
Tháng 1 Giống tháng 10.
Thêm:
- Tổ chức kiểm tra,
Giống tháng 10. Thêm:
- Thực hiện kiểm tra học kì I
- Chỉ đạo GV nhập điểm vào máy vi tính
- GV
- GV
sơ kết học
kỳ I
- Họp tổ chuyên mơn sơ kết hoạt động giảng dạy của GV;
đánh giá, bình xét thi đua của GV, đề ra biện pháp khắc phục
những tồn đọng, yếu kém
- Chỉ đạo thực hiện giảng dạy theo chương trình học kỳ II
- GV
- GV
Tháng 2 Giống tháng 10 Giống tháng 10. Thêm:
- Tổ chức dự giờ, gĩp ý để GV chuẩn bị tham gia hội giảng
tỉnh đạt kết quả tốt
- GV
Tháng 3 Giống tháng 10.
Thêm:
- Tham gia Hội
giảng cấp tỉnh
(Nếu cĩ)
Giống tháng 10. Thêm:
- Tổ chức cho GV tham gia hội giảng tỉnh.
- Chỉ đạo GV nhập điểm giữa kỳ vào máy vi tính
- GV
- GV và bộ
phận giáo vụ
Tháng 4 Giống tháng 10.
Thêm:
-Tổ chức ơn thi tốt
nghiệp cho HS lớp
12
Giống tháng 10. Thêm:
- Tổ chức thảo luận nội dung ơn thi tốt nghiệp cho HS lớp 12.
- Chỉ đạo GV thực hiện ơn thi tốt nghiệp theo đúng quy định
của nhà trường
- GV
- GV
Tháng 5 Giống tháng 4.
Thêm:
- Tổ chức ơn thi và
kiểm tra học kỳ II
cho HS
- Tổng kết năm học
Giống tháng 4. Thêm:
- Phân cơng GV làm đề cương và tổ chức ơn tập cho HS
- Tham gia kiểm tra học kỳ II.
- Chỉ đạo GV nhập điểm vào máy vi tính, ghi sổ điểm, học bạ
- Họp tổ chuyên mơn tổng kết các hoạt động giảng dạy cho cả
năm. Đánh giá và bình xét danh hiệu thi đua cho GV. Trình
Hội đồng thi đua phê duyệt
- GV
- GV
- GV
- GV
Tháng 6 - Tổ chức cho GV
coi thi, chấm thi
-Nghỉ hè
- Hướng dẫn GV tự học, tự bồi dưỡng trong hè.
- GV
PHỤ LỤC 7 - MẪU KẾ HOẠCH HỌAT ĐỘNG GIẢNG DẠY CÁ NHÂN
CỦA GIÁO VIÊN
I Nhiệm vụ được phân cơng:
-Giảng dạy bộ mơn: , lớp:
-Kiêm nhiệm:
II Đặc điểm tình hình và yêu cầu giảng dạy bộ mơn
1.Tình hình HS các lớp giảng dạy và điều kiện nhà trường:
2. Yêu cầu giảng dạy bộ mơn:
III Những nhiệm vụ cụ thể và biện pháp thực hiện
- Chỉ tiêu phấn đấu
IV Chương trình hoạt động giảng dạy của GV
Thời
gian
Nội dung hoạt động
giảng dạy
Cơng việc cụ thể
- Sử dụng cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học
- Theo phân cơng của TT, kết hợp với nhân viên phịng thiết bị rà sốt lại
thiết bị dạy học để báo cáo với HT
-Kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của HS
- On tập và hướng dẫn HS thi lại ơn tập
-Ra đề, coi thi, chấm thi theo phân cơng của HT.
- Phân cơng giảng dạy - Tham gia thảo luận về dự kiến phân cơng giảng dạy cho GV của HT đi
đến thống nhất về phân cơng giảng dạy
- Thực hiện chương trình,
kế hoạch giảng dạy
- Tìm hiểu, nắm vững chương trình giảng dạy bộ mơn.
- Thảo luận với GV cùng khối lớp xây dựng kế hoạch giảng dạy bộ mơn
- Xây dựng kế hoạch hoạt động giảng dạy của GV.
- Cơng tác bồi dưỡng của
GV
-Nghiên cứu, học tập các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT
về nhiệm vụ dạy học trong năm học mới
- Tham gia các lớp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên mơn nghiệp vụ
phù hợp với yêu cầu giảng dạy của năm học tới.
Tháng 8
- Hoạt động chuẩn bị của
GV trước giờ lên lớp
- Tìm hiểu cách sử dụng thiết bị dạy học
- Nghiên cứu kết quả học tập của HS năm trước để cĩ phương pháp dạy
học và yêu cầu phù hợp
- Thực hiện chương trình,
kế hoạch giảng dạy
- Thực hiện giảng dạy theo đúng chương trình và kế hoạch giảng dạy bộ
mơn.
- Báo cáo với TT tình hình thực hiện chương trình trong tháng 9
- Thực hiện dạy bù khi chậm chương trình
- Thực hiện hoạt động
chuẩn bị của GV trước
giờ lên lớp
- Soạn giáo án và chuẩn bị đầy đủ thiết bị dạy học
- Lên phiếu báo giảng từ đầu tuần
- Thực hiện hoạt động
trong giờ lên lớp
- Giảng dạy theo chuẩn giờ lên lớp của bộ mơn
- Thực hiện nề nếp chuyên mơn của nhà trường
- Thực hiện dạy thay cho GV vắng khi được phân cơng
- Thực hiện dạy phụ đạo HS kém, bồi dưỡng HS giỏi khi được phân
cơng.
- Thực hiện đổi mới
PPDH
- Đăng ký đề tài chuyên đề về đổi mới PPDH, đăng ký danh hiệu giáo
viên giỏi các cấp.
- Tham gia thảo luận về đổi mới PPDH
- Thực hiện chuyên đề về đổi mới PPDH theo đúng kế hoạch
Tháng 9
- Thực hiện kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập
của HS
- Nghiên cứu, nắm vững các quy định về kiểm tra, đánh giá, xếp loại học
sinh
- Tập huấn các kỹ năng soạn thảo đề trắc nghiệm khách quan
- Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo đúng quy chế,
thực hiện chấm trả bài đúng thời gian quy định
- Ra đề kiểm tra ( nếu được phân cơng)
- Báo cáo chất lượng kiểm tra của HS lớp mình phụ trách trong tháng 9
- Tham gia hoạt động của
tổ chuyên mơn
- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt của tổ chuyên mơn
- Báo cáo những khĩ khăn, vướng mắc trong việc thực hiện chương trình
để tổ chuyên mơn giải bàn bạc giải quyết.
- Báo cáo về tình hình thực hiện các kế hoạch hoạt động giảng dạy của
bản thân trong tháng 9
- Thực hiện cơng tác bồi
dưỡng của GV
- Thực hiện dự giờ theo đúng kế hoạch
- Tham gia thảo luận các vấn đề khĩ khăn, vướng mắc trong quá trình
giảng dạy, rút ra các PPDH cĩ hiệu quả
- Ghi lại các vấn đề cịn vướng mắc, các PPDH tích cực cĩ hiệu quả,...
vào sổ tay nghiệp vụ để đưa ra thảo luận trong tổ, nhĩm chuyên mơn
- Thực hiện sử dụng cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học
- Lập kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học, phịng thực hành cho khối lớp
phụ trách. Trình TTphê duyệt
- Thực hiện việc sử dụng thiết bị dạy học, phịng thực hành theo đúng kế
hoạch
- Đăng ký làm đồ dùng dạy học. Thảo luận về cách thức làm đồ dùng dạy
học
- Thực hiện các hoạt động
hỗ trợ và kích thích giảng
dạy
- Tham gia đĩng gĩp ý kiến xây dựng Quy định thi đua khen thưởng
- Thực hiện đúng nội quy của nhà trường về mọi mặt
- Tham gia bình xét thi đua tháng 9
- Tìm hiểu đầy đủ về các chế độ tiền lương, tăng giờ phụ trội, tăng giờ
chấm bài ...
- Thực hiện chương trình,
kế hoạch giảng dạy
Giống tháng 9
- Thực hiện hoạt động
chuẩn bị của GV trước
giờ lên lớp
Giống tháng 9
- Thực hiện hoạt động
giảng dạy trong giờ lên
lớp
Giống tháng 9
- Thực hiện đổi mới
PPDH
- Tham gia thảo luận về đổi mới PPDH.
- Thực hiện chuyên đề về đổi mới PPDH theo đúng kế hoạch.
- Tham gia hội giảng tổ, gĩp ý, đánh giá, xếp loại giờ dạy của GV. Rút
kinh nghiệm cho bản thân
- Thực hiện kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập
của HS
- Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo đúng quy chế,
thực hiện chấm trả bài đúng thời gian quy định
- Ra đề kiểm tra ( nếu được phân cơng)
- Báo cáo chất lượng kiểm tra của HS lớp mình phụ trách trong tháng 10.
- Tham gia hoạt động của
tổ chuyên mơn
Giống tháng 9
- Thực hiện cơng tác bồi
dưỡng của GV
Thống nhất trao đổi, thảo luận cách dạy các chương, các bài khĩ dạy,
các bài phải sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng cơng nghệ thơng tin.
- Thực hiện sử dụng
phương tiện cơ sở vật
chất, thiết bị hỗ trợ hoạt
động giảng dạy
- Thực hiện việc sử dụng thiết bị dạy học, phịng thực hành theo đúng kế
hoạch
- Tham gia thi làm đồ dùng dạy học, thi sử dụng đồ dùng dạy học giỏi (
nếu tổ chức)
Tháng 10
- Thực hiện các hoạt động
hỗ trợ và kích thích giảng
dạy
- Giống tháng 9
Tháng 11 Giống tháng 10 Giống tháng 10. Thêm:
- Tham gia hội giảng trường (nếu cĩ)
- Nhập điểm vào máy vi tính theo đúng thời gian quy định.
- Tham gia nhận định, đánh giá chất lượng giảng dạy của bản thân thơng
qua kết quả học tập bộ mơn của HS khối lớp mình phụ trách, rút kinh
nghiệm và đề ra biện pháp khắc phục các tồn đọng, yếu kém.
- Báo cáo về việc thực hiện chương trình, thực hiện kế hoạch chuyên
mơn của bản thân cho TT
PHỤ LỤC 8 - MẪU CƠNG CỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH QUẢN LÝ HỌAT ĐỘNG GIẢNG DẠY
CỦA HIỆU TRƯỞNG
Người đánh giá:
Hiệu trưởng º Phĩ Hiệu trưởng º
Tổ trưởng chuyên mơn º Giáo viên º
Nhân viên phịng thiết bị º Nhân viên phịng thư viện º
Trường:
Mức độ thực hiện Thời
gian
Nội dung quản lý Cơng việc cụ thể
Đạt Chưa
đạt
Chưa
thực
hiện
- Quản lý cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học
- Rà sốt lại cơ sở vật chất,thiết bị dạy học để sửa chữa,
trang bị bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu dạy học cho năm
học mới
- Tổ chức ơn tập và hướng dẫn ơn tập cho HS thi lại
Tháng 12 Giống tháng 10. Thêm:
- Ơn tập học kỳ I
Giống tháng 10. Thêm:
- Làm đề cương ơn tập học kì I ( nếu được phân cơng)
- Ơn tập cho HS
- Ra đề kiểm tra nếu được phân cơng.
Tháng 1 Giống tháng 10. Thêm:
- Kiểm tra, sơ kết học
kỳ I
Giống tháng 10. Thêm:
- Coi kiểm tra học kì I theo phân cơng của HT
- Nhập điểm vào máy vi tính
- Ghi sổ điểm, học bạ
- Họp tổ chuyên mơn sơ kết hoạt động giảng dạy của GV; đánh giá, bình
xét thi đua của GV, đề ra biện pháp khắc phục những tồn đọng, yếu kém
- Thực hiện giảng dạy theo chương trình học kỳ II
Tháng 2 Giống tháng 10
Giống tháng 10. Thêm:
- Tham gia dự giờ, gĩp ý, dạy thử để chuẩn bị tham gia hội giảng tỉnh đạt
kết quả tốt ( nếu cĩ)
Tháng 3 Giống tháng 10. Thêm:
- Tham gia Hội giảng cấp
tỉnh
Giống tháng 10. Thêm:
- Tham gia hội giảng tỉnh ( nếu cĩ đăng ký).
- Nhập điểm giữa kỳ vào máy vi tính
Tháng 4 Giống tháng 10. Thêm:
-Ơn thi tốt nghiệp cho HS
lớp 12
Giống tháng 10. Thêm:
- Tham gia thảo luận nội dung ơn thi tốt nghiệp cho HS
- Thực hiện ơn thi tốt nghiệp theo đúng quy định của nhà trường
Tháng 5 Giống tháng 4. Thêm:
- Ơn thi và kiểm tra học
kỳ II cho HS
- Tổng kết năm học
Giống tháng 4. Thêm:
- Làm đề cương theo phân cơng của TT
- Ơn tập cho HS
- Coi kiểm tra học kỳ II theo phân cơng của HT.
- Nhập điểm máy vi tính . Ghi sổ điểm và học bạ
- Họp tổ chuyên mơn tổng kết các hoạt động giảng dạy cho cả năm. Đánh
giá và bình xét danh hiệu thi đua cho GV
Tháng 6 - Coi thi, chấm thi tốt
nghiệp
-Nghỉ hè
- Coi thi, chấm thi tốt nghiệp theo quyết định phân cơng của Sở GD&ĐT
- Tự học, tự nghiên cứu để bồi dưỡng
tập của HS - Tổ chức thi lại cho HS, xét lên lớp, ở lại lớp. Phê duyệt
học bạ.
- HT chỉ đạo các PHT và TTCM thực hiện việc phân cơng
giảng dạy cho GV
- Quản lý việc phân
cơng giảng dạy cho
GV - HT chỉ đạo PHT chuyên mơn sắp xếp thời khĩa biểu
- Quản lý thực hiện
chương trình, kế
hoạch giảng dạy
- HT chỉ đạo PHT, TT, nhĩm trưởng chuyên mơnchỉ đạo,
hướng dẫn các tổ, nhĩm chuyên mơn xây dựng kế họach
chuyên mơn của tổ, nhĩm chuyên mơn; xây dựng kế họach
chuyên mơn của GV
- Tổ chức cho GV nghiên cứu, học tập các văn bản chỉ đạo
của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về nhiệm vụ dạy học trong
năm học mới nhằm nâng cao nhận thức cho GV về tầm
quan trọng của họat động giảng dạy.
- Quản lý cơng tác bồi
dưỡng GV
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên mơn
nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu giảng dạy của năm học tới.
- Thống nhất mẫu và số lượng các lọai hồ sơ sổ sách
chuyên mơn ( dựa theo Điều lệ trường trung học).
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá các lọai hồ sơ sổ sách của GV
- Quản lý hoạt động
chuẩn bị của GV
trước giờ lên lớp
- Kiểm tra đột xuất và định kỳ cơng tác chuẩn bị của GV
gồm: giáo án, đồ dùng dạy học
- Chỉ đạo PHT, TTCM phê duyệt kế hoạch giảng dạy của
GV
- Kết hợp với TT kiểm tra việc thực hiện chương trình của
GV thơng qua thời khĩa biếu, kế hoạch giảng dạy, phiếu
báo giảng, sổ ghi đầu bài, vở ghi của HS
- Quản lý thực hiện
chương trình, kế
hoạch giảng dạy
- Xây dựng biểu mẫu báo cáo, tổng kết việc thực hiện
chương trình của các tổ chuyên mơn
- Cụ thể hĩa các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở thành những
quy định nội bộ họat động chuyên mơn của tổ chuyên
mơn.
- Quản lý việc xây dựng kế họach chuyên mơn của tổ
chuyên mơn
- Lập kế hoạch kiểm tra các tổ chuyên mơn
- Phê duyệt kế hoạch chuyên mơn của tổ chuyên mơn.
- Chỉ đạo tổ trưởng phê duyệt kế hoạch giảng dạy bộ mơn
của GV
- Chỉ đạo thực hiện nề nếp chuyên mơn của các tổ, nhĩm
chuyên mơn.
- Quản lý hoạt động
của tổ chuyên mơn
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế họach chuyên mơn,
nề nếp chuyên mơn của các tổ, nhĩm chuyên mơn.
- Xây dựng chuẩn giờ lên lớp
- Xây dựng kế hoạch dự giờ của HT và PHT, tổ chức dự
giờ GV và phân tích sư phạm bài dạy ( Chú ý đến đối
tượng GV mới, GV cịn non yếu về chuyên mơn, nghiệp
vụ sư phạm).
Tháng 9
- Quản lý hoạt động
của GV trong giờ lên
lớp
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nề nếp chuyên mơn
của GV ( giờ giấc lên lớp, việc dạy thay, dạy bù) .
- Chỉ đao tổ trưởng lập kế hoạch phụ đạo HS kém, bồi
dưỡng HS giỏi.
- Xây dựng quy định về dạy thêm, học thêm
- Chỉ đạo PHT xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH, kế
hoạch thực hiện các chuyên đề đổi mới PPDH, kế hoạch
hội giảng tổ, hội giảng trường, hội giảng tỉnh, đăng ký
danh hiệu giáo viên giỏi các cấp
- Tổ chức cho GV tiếp cận với các PPDH tích cực, chỉ đạo
việc thay đổi cách soạn giáo án
- Bồi dưỡng GV cách sử dụng các phương tiện dạy học,
các phần mềm tin học hỗ trợ việc đổi mới PPDH
- Quản lý đổi mới
PPDH
- Chỉ đạo các tổ chuyên mơn thực hiện chuyên đề về đổi
mới PPDH theo đúng kế hoạch
- Khảo sát năng lực của GV thơng qua dự giờ, tổ chức hội
giảng,... để cĩ kế hoạch bồi dưỡng
- Tổ chức các chuyên đề về PPDH bộ mơn, các giờ dạy
minh họa để GV học tập tự bồi dưỡng
- Quản lý cơng tác bồi
dưỡng GV
- Lập kế hoạch phát triển đội ngũ GV, tạo điều kiện để GV
tham gia học các lớp chuẩn hĩa và trên chuẩn.
- Tổ chức bồi dưỡng cho GV về nhận thức và kỹ năng đổi
mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
- Chỉ đạo PHT phân cơng GV ra đề kiểm tra
- Chỉ đạo tổ trưởng lập kế hoạch kiểm tra 15 phút, 1 tiết,
kiểm tra học kỳ.
- Quản lý kiểm tra,
đánh giá kết quả học
tập của HS
- Chỉ đạo các TT và GV thực hiện kiểm tra, đánh giá theo
đúng quy định và cĩ sự theo dõi, kiểm tra của HT
- Chỉ đạo các tổ trưởng chuyên mơn, GV lập kế hoạch sử
dụng, bảo quản thiết bị dạy học, phịng thực hành và làm
đồ dùng dạy học
- Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch
- Quản lý phương tiện
cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế họach
- Xây dựng Quy định về xếp loại thi đua thơng qua Đại hội
cơng chức đầu năm
-Tổ chức theo dõi, chấm điểm, đánh giá xếp loại thi đua.
- Huy động các nguồn tài chính cho quỹ thi đua khen
thưởng
- Quản lý các hoạt
động hỗ trợ và kích
thích giảng dạy
- Phổ biến cho GV nắm vững nghĩa vụ và quyền lợi của
GV về các chế độ tiền lương, tiền tăng giờ phụ trội, tăng
giờ chấm bài,... và thực hiện đầy đủ các chế độ cho GV
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chuyên mơn của trường
và của tổ, tiếp nhận các báo cáo của các tổ chuyên mơn về
tình hình giảng dạy của GV và học tập của HS
- Quản lý hoạt động
của tổ chuyên mơn
- Tham dự các buổi sinh hoạt của các tổ chuyên mơn.
- Chỉ đạo các PHT,TT kiểm tra và đánh giá việc thực hiện
chương trình, kế hoạch giảng dạy của GV
Tháng 10
- Quản lý thực hiện
chương trình, kế
hoạch giảng dạy - Chấn chỉnh các họat động thực hiện khơng đúng quy
định về quy chế chuyên mơn của GV.
- Quản lý hoạt động
chuẩn bị của GV
trước giờ lên lớp
- Kiểm tra đột xuất và định kỳ cơng tác chuẩn bị của GV
gồm: giáo án, thiết bị dạy học.
- Kết hợp với TT dự giờ GV và phân tích sư phạm bài dạy
(đột xuất, báo trước). Chú ý đến các đối tượng GV mới ,
GV cịn non yếu về chuyên mơn, nghiệp vụ sư phạm.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nề nếp chuyên mơn
của GV ( giờ giấc lên lớp, việc dạy thay, dạy bù) .
- Kiểm tra việc phụ đạo HS kém, bồi dưỡng HS giỏi.
- Quản lý hoạt động
của GV trong giờ lên
lớp
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định trong dạy thêm, học
thêm và cĩ biện pháp xử lý khi cĩ sai phạm
- Chỉ đạo các tổ chuyên mơn thực hiện chuyên đề về đổi
mới PPDH theo đúng kế hoạch
- Chỉ đạo thực hiện hội giảng tổ.
- Quản lý đổi mới
PPDH
-Chọn các bài điển hình để thực hiện các chuyên đềvề đổi
mới PPDH ( lưu ý việc chọn GV, lớp dạy để thực hiện chỉ
đạo điểm).
- Chỉ đạo các tổ chuyên mơn thực hiện kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của HS theo đúng kế hoạch.
- Quản lý kiểm tra,
đánh giá kết quả học
tập của HS
- Đánh giá kết quả học tập của HS. Chú ý đến các lớp cĩ
kết quả quá cao hoặc quá thấp để cĩ biện pháp điều chỉnh
thích hợp.
- Quản lý cơng tác bồi
dưỡng GV
- Chỉ đạo các tổ chuyên mơn thực hiện các chuyên đề,
thống nhất trao đổi, thảo luận cách dạy các chương, các
bài khĩ dạy, các bài phải sử dụng thiết bị dạy học và ứng
dụng cơng nghệ thơng tin.
- Chỉ đạo các tổ chuyên mơn thực hiện việc sử dụng thiết
bị dạy học, phịng thực hành bộ mơn theo đúng kế hoạch
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế họach.
- Quản lý cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học
- Tổ chức thi sử dụng đồ dùng dạy học giỏi, thi làm đồ
dùng dạy học
- Quản lý các hoạt
động hỗ trợ và kích
thích giảng dạy
- Tổ chức, chỉ đạo việc theo dõi, chấm điểm, đánh giá xếp
loại thi đua hàng tháng cho GV.
Giống tháng 10. Thêm:
- Tổ chức Hội giảng trường.
- Nhân rộng đại trà việc thực hiện các tiết chuyên đề cho
tất cả các tổ chuyên mơn
- Xử lý kết quả học tập giữa kỳ của HS, phát thưởng cho
HS. Nhận định, đánh giá để đề ra biện pháp chuẩn bị ơn
tập học kỳ I cho HS.
Tháng 11 Giống tháng 10
- Nhận định, đánh giá chất lượng giảng dạy của GV, rút
kinh nghiệm và đề ra biện pháp khắc phục các tồn đọng,
yếu kém nhằm chuẩn bị tốt cho kiểm tra học kỳ I.
Tháng 12 Giống tháng 10
Giống tháng 10. Thêm:
- Chỉ đạo các tổ chuyên mơn làm đề cương, tổ chức ơn tập
cho HS
-Phân cơng GV ra đề kiểm tra học kì I
Giống tháng 10. Thêm:
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học kỳ I cho
HS
- Chỉ đạo GV nhập điểm vi tính
- Xử lý điểm , xếp loại học lực và hạnh kiểm cho HS
- Chỉ đạo GV vào sổ điểm và học bạ cho HS
- Chỉ đạo các tổ chuyên mơn họp sơ kết hoạt động giảng
dạy của GV; đánh giá, bình xét thi đua của GV, đề ra biện
pháp khắc phục những tồn đọng, yếu kém
- Họp các TT chuyên mơn để nhận định, đánh giá chất
lượng giảng dạy học kỳ I, đề ra biện pháp khắc phục các
yếu kém.
- Sơ kết học kỳ I tồn trường
Tháng 1 Giống tháng 10.
Thêm:
- Tổ chức kiểm tra, sơ
kết học
kỳ I
- Chỉ đạo các tổ chuyên mơn thực hiện giảng dạy theo
chương trình học kỳ II
Giống tháng 10. Thêm:
- Chuẩn bị các điều kiện để GV tham gia hội giảng tỉnh
(nếu cĩ).
Tháng 2 Giống tháng 10
- Chỉ đạo các TT tổ chức dự giờ, gĩp ý để GV tham gia
hội giảng tỉnh đạt kết quả tốt
Giống tháng 10. Thêm:
- Tổ chức cho GV tham gia hội giảng tỉnh.
Tháng 3 Giống tháng 10.
Thêm:
- Tham gia Hội giảng
cấp tỉnh - Xử lý kết quả học tập giữa kỳ của HS. Sơ kết, phát
thưởng. Nhận định kết quả để cĩ biện pháp điều chỉnh phù
hợp.
Giống tháng 10. Thêm:
- Lập kế hoạch ơn thi tốt nghiệp cho HS lớp 12 ( xác định
đối tượng ơn thi, bố trí GV dạy, lập thời khĩa biểu ơn
thi,...)
- Tổ chức ơn thi cho HS.
Tháng 4 Giống tháng 10.
Thêm:
-Tổ chức ơn thi tốt
nghiệp cho HS lớp 12
- Theo dõi, kiểm tra việc ơn thi về nội dung, giờ giấc của
GV và HS
Giống tháng 4. Thêm:
- Chỉ đạo các tổ chuyên mơn làm đề cương và tổ chức ơn
tập cho HS
- Phân cơng GV ra đề kiểm tra học kỳ II
- Tổ chức kiểm tra học kỳ II.
- Chỉ đạo nhập điểm vào máy vi tính
- Xử lý, xếp loại học lực và hạnh kiểm cho HS.
- Chỉ đạo GV vào sổ điểm và học bạ
- Các tổ chuyên mơn họp tổng kết các hoạt động giảng dạy
cho cả năm. Đánh giá và bình xét danh hiệu thi đua cho
GV
- Họp Hội đồng thi đua và khen thưởng để bình xét danh
hiệu thi đua cá nhân và các tổ
Tháng 5
Giống tháng 4. Thêm:
- Tổ chức ơn thi và
kiểm tra học kỳ II cho
HS
- Tổng kết năm học
- Họp tổng kết tồn bộ GV, cơng nhân viên trong tồn
trường.
- Cơng bố quyết định của Sở GD&ĐT về danh sách GV
coi thi, chấm thi tốt nghiệp. Cấp phát cơng lệnh cho GV đi
làm nhiệm vụ.
-Tổ chức tập huấn Quy chế coi thi, chấm thi tốt nghiệp cho
GV
Tháng 6
- Tổ chức cho GV coi
thi, chấm thi
-Nghỉ hè
- Hướng dẫn GV tự học, tự bồi dưỡng trong hè.
Tháng 7
- Quản lý phương tiện
cơ sở vật chất, thiết bị
hỗ trợ hoạt động
giảng dạy
- Rà sốt lại cơ sở vật chất, phương tiện dạy học để lên kế
hoạch sửa chữa, mua sắm bổ sung
- Lập kế hoạch quản
lý hoạt động giảng
dạy cho năm học mới
- HT + PHT lập kế hoạch
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7327.pdf