Thực trạng quản lý đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học của Trưởng phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Thốt Nốt - thành phố Cần Thơ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------    ------ Lê Thanh Thái THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC CỦA TRƯỞNG PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO HUYỆN THỐT NỐT - THÀNH PHỐ CẦN THƠ Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. HỒ VĂN LIÊN Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây công trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng

pdf119 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1657 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học của Trưởng phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Thốt Nốt - thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dẫn khoa học của TS. Hồ Văn Liên. Các mẫu thu thập và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn của tôi hoàn toàn trung thực và chưa có ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả LỜI CÁM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn này, tôi đã được sự giúp đỡ và ủng hộ của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin trân trọng cám ơn Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Khoa học Công nghệ Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức giảng dạy, tạo điều kiện học tập và chấp nhận cho tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin trân trọng cám ơn TS. Hồ Văn Liên - Trưởng khoa Tâm lý giáo dục, giảng viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã hướng dẫn tôi thực hiện luận văn. Tôi xin trân trọng cám ơn quý thầy, cô đã giảng dạy và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin trân trọng cám ơn Sở Giáo dục - Đào tạo thành phố Cần Thơ, Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ, Uỷ ban nhân dân huyện Thốt Nốt, Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Thốt Nốt đã chấp thuận và tạo điều kiện cho tôi được tham gia khoá học này. Tôi xin trân trọng cám ơn lãnh đạo, cán bộ, giáo viên tiểu học của huyện Thốt Nốt, Vĩnh Thạnh, Phong Điền (thành phố Cần Thơ) đã cung cấp những ý kiến quý báu; các quý đồng nghiệp, bạn cùng khoá đã cung cấp những tài liệu, góp ý quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, vì trình độ - năng lực còn có những hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong các bạn đồng nghiệp, quý thầy cô, Hội đồng chấm góp ý, phê bình. Tôi chân thành cám ơn ! MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã nêu rõ: "Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, đầu tư cho tương lai. Đồng thời cũng xác định: phải coi vấn đề đổi mới công tác quản lý giáo dục là một nhiệm vụ trung tâm, bức xúc; phải nâng cao năng lực quản lý hệ thống giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, thông qua củng cố bộ máy quản lý, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục và đào tạo". Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII cũng khẳng định: “khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ”. Để đảm bảo những "sản phẩm của giáo dục" có chất lượng thì sự lớn mạnh và chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục là yếu tố quan trọng. Từ đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trường tiểu học vươn lên ngang tầm với nhiệm vụ trong giai đoạn mới là một vấn đề vừa cấp bách, vừa có tình chiến lược. Vì tiểu học là bậc học nền tảng tạo nên cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người. Trong hệ thống của nền giáo dục quốc dân, bậc học tiểu học là bậc học nền tảng, bậc học có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì đó là bậc học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của con người; đặt nền móng vững chắc cho các bậc học tiếp theo và quyết định sự thành bại của của toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Năm 2004 huyện Thốt Nốt (cũ) được chia tách thành 2 huyện là Thốt Nốt và Vĩnh Thạnh; đội ngũ cán bộ quản lý bị san sẻ, chưa đồng bộ, ổn định. Nguồn để bổ sung cán bộ quản lý trường tiểu học nhìn chung còn thiếu, đa số từ những giáo viên có năng lực chuyên môn, đạo đức tốt; chưa qua bồi dưỡng, đào tạo quản lý; những yếu tố này đã tạo nên một ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động của ngành. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giáo dục ở địa phương thì công tác xây dựng đội ngũ nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học nói riêng là nhu cầu hết sức cần thiết. Đã có nhiều công trình được công bố thông qua các ấn phẩm báo chí, sách, tạp chí, trong các cuộc hội nghị, hội thảo về bậc học tiểu học; nêu lên công tác quản lý và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý ở nhiều góc độ khác nhau. Song, thực tế việc quản lý đội ngũ cán bộ quản lý nói chung và cán bộ quản lý trường tiểu học nói riêng ở huyện Thốt Nốt – thành phố Cần Thơ chưa được xem xét và nghiên cứu một cách thấu đáo. Trước tình hình hiện nay, bản thân là cán bộ công tác tại phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Thốt Nốt – thành phố Cần Thơ luôn trăn trở làm sao để quản lý và xây dựng được một đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học có năng lực thực hiện tốt các chức trách được giao và phải có trình độ ngang tầm với những nhiệm vụ đặt ra của ngành giáo dục, đáp ứng được yêu cầu mới trong thời đại công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Từ thực tế nêu trên, "Thực trạng quản lý đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học của trưởng phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ" là vấn đề được chọn để nghiên cứu trong luận văn này. 2. Mục đích nghiên cứu Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học của trưởng phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Thốt Nốt - thành phố Cần Thơ đề xuất các giải pháp nhằm phát triển đội ngũ này. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học của trưởng phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Thốt Nốt - thành phố Cần Thơ. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng quản lý đội ngũ hiệu truởng trường tiểu học của trưởng phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Thốt Nốt - thành phố Cần Thơ. 4. Giả thuyết khoa học - Đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện Thốt Nốt - thành phố Cần Thơ về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý còn yếu; - Việc thực hiện các chức năng quản lý giáo dục của Trưởng phòng Giáo dục - Đào tạo Thốt Nốt còn hạn chế; - Nếu đánh giá được thực trạng quản lý đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học của Trưởng phòng Giáo dục - Đào tạo Thốt Nốt thì có thể đề xuất được các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nói trên. 5. Giới hạn nghiên cứu Luận văn tập trung khảo sát thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học của trưởng phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Thốt Nốt - thành phố Cần Thơ kể từ năm học 2005-2006 đến năm học 2007-2008. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu . - Khảo sát thực trạng đội ngũ hiệu trưởng; công tác quản lý trường tiểu học của hiệu trưởng và thực trạng quản lý đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học của trưởng phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Thốt Nốt - thành phố Cần Thơ. - Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học ở huyện Thốt Nốt - thành phố Cần Thơ. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương nghiên cứu lý thuyết Sử dụng các phương pháp phân tích - tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa thông tin, lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ các loại sách, báo chí, các bài viết có liên quan đến đề tài; các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục - Đào tạo, Sở Giáo dục - Đào tạo thành phố Cần Thơ, phòng Giáo dục - Đào tạo Thốt Nốt. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn * Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi - Phiếu hỏi về công tác quản lý của cán bộ quản lý trường tiểu học: các đối tượng được hỏi gồm cán bộ Sở Giáo dục - Đào tạo thành phố Cần Thơ (10 phiếu); lãnh đạo, cán bộ phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Thốt Nốt, cán bộ quản lý trưởng tiểu học, giáo viên trường tiểu học huyện Thốt Nốt (43 phiếu); lãnh đạo, cán bộ phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Vĩnh Thạnh, cán bộ quản lý trưởng tiểu học, giáo viên trường tiểu học huyện Vĩnh Thạnh (35 phiếu); lãnh đạo, cán bộ phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Phong Điền, cán bộ quản lý trưởng tiểu học, giáo viên trường tiểu học huyện Phong Điền (37 phiếu). - Phiếu hỏi về công tác quản lý cán bộ quản lý trường tiểu học của trưởng phòng Giáo dục - Đào tạo: các đối tượng được hỏi gồm cán bộ Sở Giáo dục - Đào tạo thành phố Cần Thơ (10 phiếu); lãnh đạo, cán bộ phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Thốt Nốt, cán bộ quản lý trưởng tiểu học, giáo viên trường tiểu học huyện Thốt Nốt (51 phiếu); lãnh đạo, cán bộ phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Vĩnh Thạnh, cán bộ quản lý trưởng tiểu học, giáo viên trường tiểu học huyện Vĩnh Thạnh (35 phiếu); lãnh đạo, cán bộ phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Phong Điền, cán bộ quản lý trưởng tiểu học, giáo viên trường tiểu học huyện Phong Điền (36 phiếu). * Các phương pháp bổ trợ - Phương pháp phỏng vấn. - Phương pháp so sánh - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. 7.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phần mềm thống kê (dự kiến SPSS) để xử lý số liệu thu thập được. 8. Kế hoạch nghiên cứu - Tháng 01, 03/2008: thu thập tài liệu, viết đề cương. - Tháng 04/2008: bảo vệ đề cương. - Tháng 05/2008: thu thập tài liệu, triển khai thử các phiếu điều tra. - Tháng 06/2008: triển khai và xử lý các phiếu điều tra. - Tháng 07/2008 đến 10/2008: Viết bản thảo luận văn. - Tháng 11/2008: Trình bản thảo giáo viên hướng dẫn. - Tháng 12/2008: Chỉnh sửa, hoàn thành luận văn, bản tóm tắt. - Tháng 4/2009: Bảo vệ Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Công tác quản lý đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học nói riêng đã được Đảng và Nhà nước xem là một công tác quan trọng và đã được quan tâm nhiều. Bên cạnh đó, nhiều cán bộ, giáo viên, nhà khoa học trong ngành giáo dục, bên ngoài ngành giáo dục nghiên cứu: - Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban chấp hành Trung ương về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. - Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 do Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Gia Khiêm ký; về việc phê duyệt đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong giai đoạn 2005-2010". - Điều 16, Luật Giáo dục (2005) khẳng định: "Cán bộ quản lý giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục". - Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX xác định phương hướng của giáo dục - đào tạo Việt Nam những năm đầu thập kỷ XXI: "… xác định rõ các tiêu chí đánh giá sản phẩm xã hội của giáo dục là con người, chuẩn hoá đội ngũ giáo viên và quản lý giáo dục (chất lượng chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực và trình độ nghề nghiệp) …" - Nguyên Thứ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo Lê Vũ Hùng cũng khẳng định tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục này không tự hình thành, mà phải trải qua một giai đoạn sàng lọc, thử thách và được đào tạo có hệ thống (tạp chí Giáo dục số 60 – tháng 06/2003). - Thạc sĩ Văn Thị Tường Oanh (Bạc Liêu) với đề tài nghiên cứu về thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học và đề xuất một số giải pháp để xây dựng đội ngũ này ở tỉnh Bạc Liêu. - Thạc sĩ Nguyễn Thị Nhị (Bình Phước) nghiên cứu thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học ở tỉnh Bình Phước và một số giải pháp. - Thạc sĩ Nguyễn Hiếu Liêm với đề tài nghiên cứu: "Một số biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Cần Thơ thời gian sắp tới (2001-2010)". - Thạc sĩ Quang Văn Thọ nghiên cứu về: "Thực trạng công tác bồi dưỡng Hiệu trưởng trường tiểu học tỉnh Ninh Thuận từ năm 1994 đến nay". Mỗi nghiên cứu nêu trên đều đề cập đến những mặt khác nhau của công tác quản lý, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường học. Tuy nhiên, ở huyện Thốt Nốt – thành phố Cần Thơ chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học của trưởng phòng Giáo dục - Đào tạo huyện; để từ đó có những đánh giá, những cái nhìn thấu đáo về thực trạng quản lý đội ngũ này, đưa ra những kiến nghị - đề xuất góp phần quản lý đội ngũ này đạt kết quả khả quan hơn trong thời gian tới. 1.2. Các khái niệm * Quản lý Khái niệm “quản lý” là khái niệm rất chung, tổng quát. Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô, 1977, quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động. Bên cạnh đó, cũng có một số quan niệm khác về quản lý: - Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định. - Quản lý là việc đảm bảo hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới. - Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. - Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người – thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến. - Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động. Các khái niệm trên đây, tuy khác nhau, song chúng có chung những dấu hiệu chủ yếu sau đây: - Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội. - Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích. - Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức [16, tr6-9]. * Quản lý giáo dục: có rất nhiều khái niệm và khái niệm phụ thuộc vào tầm quản lý. . Cấp vĩ mô: quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục. Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động. Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát ..., một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội [16, tr. 36-37]. . Cấp vi mô: quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. [16, tr. 37-38]. * Quản lý trường học: khái niệm quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô cũng chính là khái niệm quản lý trường học. Nói cách khác, quản lý trường học là là quản lý, lãnh đạo hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, hoạt động phục vụ việc dạy và học của cán bộ, nhân viên trong trường. Nhà trường là đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục – đào tạo, là cơ quan chuyên môn của ngành giáo dục – đào tạo, hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp, nên việc quản lý, lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm đoàn kết, thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục [19, tr.36]. Dù ở cấp độ vĩ mô hay vi mô, quản lý giáo dục có 4 yếu tố: chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý (đối tượng quản lý), khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này có mối quan hệ và tác động nhau theo sơ đồ sau: Đối tượng quản lý Mục tiêu quản lý Khách thể quản lý Chủ thể quản lý Sơ đồ 1.1. Các yếu tố của quá trình quản lý [16, tr. 38] * Cán bộ quản lý: là người được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, giao giữ một công vụ thường xuyên và có trách nhiệm quản lý các nguồn lực và hoạt động trong phạm vi quyền hạn nhất định. * Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học - Đội ngũ là khối đông người được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng. - Cán bộ quản lý trường học tiểu học: bao gồm hiệu trưởng và phó hiệu trưởng. - Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học là làm cho đội ngũ hiệu trưởng và phó hiệu trưởng thay đổi đủ về số lượng, tăng cường về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu đáp ứng được yêu cầu quản lý trường tiểu học hiện nay. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học cần phải thực hiện tốt tất cả các khâu từ việc quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, sử dụng hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sàng lọc. 1.3. Trường tiểu học và cán bộ quản lý trường tiểu học 1.3.1. Vị trí, vai trò của trường tiểu học Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng; Trường tiểu học: tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục tiêu, chương trình giáo dục tiểu học do Bộ trường Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em tàn tật, khuyết tật, trẻ em đã bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng động. Nhận bảo trợ và quản lý các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành chương trình tiểu học của học sinh trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn quản lý của trường; quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo qui định của pháp luật; phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng động thực hiện hoạt động giáo dục; tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng; thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo qui định của pháp luật [3, tr. 1] - Những yêu cầu về đổi mới giáo dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay. + Tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. + Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất trường học. + Bảo đảm cho nhà giáo và học sinh có đủ sách giáo khoa mới. + Tăng cường công tác quản lý giáo dục. 1.3.2 .Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng trường tiểu học Điều 17 – Điều lệ trường tiểu học qui định: * Hiệu trưởng trường tiểu học: - Hiệu trưởng trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm đối với trường tiểu học công lập, công nhận đối với trường tiểu học tư thục theo đề nghị của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng trường công lập là 5 năm; hết nhiệm kỳ, Hiệu trưởng được luân chuyển đến một trường khác lân cận hoặc theo yêu cầu điều động. Hiệu trưởng chỉ được giao quản lý một trường tiểu học. Sau mỗi năm học, Hiệu trưởng trường tiểu học được cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. - Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng trường tiểu học phải là giáo viên có thời gian dạy học ít nhất 3 năm ở cấp tiểu học, đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý, có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực quản lý trường học và có sức khỏe. Trường hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc, người được bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng có thể có thời gian dạy học ít hơn theo quy định [3, tr. 8]. * Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường tiểu học - Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền; - Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định; - Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo qui định; - Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường; - Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường ; tiếp nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật, phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách; - Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định; - Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; - Thực hiện xã hội hóa giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng [3, tr. 8,9]. Cụ thể, Hiệu trưởng nhà trường phải xây dựng kế hoạch năm học, tổ chức chỉ đạo tập thể cán bộ, giáo viên học sinh thực hiện; tổ chức thi đua “dạy tốt, học tốt”, tiến hành các hoạt động giáo dục cơ bản theo chỉ thị, hướng dẫn của cấp trên nhằm thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục của địa phương và nâng cao chất lượng đào tạo. Đây là nhiệm vụ trung tâm của người hiệu trưởng vì nó quyết định trực tiếp việc đào tạo học sinh theo mục tiêu giáo dục. Tổ chức bộ máy của trường; thành lập và cử tổ trưởng các tổ chuyên môn, hành chính, quản trị; thành lập và cử chủ tịch các hội đồng trong nhà trường, những công việc cụ thể: - Trực tiếp phân công, quản lý, kiểm tra hoạt động giảng dạy của giáo viên và công tác của nhân viên trong trường. - Theo dõi, chỉ đạo việc hoàn thiện các hồ sơ sổ sách, giấy tờ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên, nhân viên trong trường. - Quản lý, bổ sung và chỉ đạo giáo viên, nhân viên trong trường sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và thiết bị nhằm phục vụ tốt yêu cầu giáo dục và giảng dạy. - Hiệu trưởng là người cố vấn sư phạm, làm lành mạnh các mối quan hệ giữa giáo viên và chịu trách nhiệm xây một tập thể đoàn kết trong nhà trường để làm việc. Quản lý đúng nguyên tắc, đúng chế độ kế toán các loại kinh phí của nhà trường với trách nhiệm chủ tài khoản của đơn vị. Đối với bản thân, hiệu trưởng có nhiện vụ thường xuyên chăm lo tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ về mọi mặt, không ngừng cải tiến phương pháp quản lý, lề lối làm việc… để thực sự trở thành người quản lý giỏi. Đề nghị với trưởng phòng Giáo dục - Đào tạo và Đào tạo về quyết định tuyển dụng, thuyên chuyển, đề bạt giáo viên, nhân viên của trường; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước. Tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường. Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; nhận học sinh vào học, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, danh sách học sinh lên lớp, ở lại, danh sách học sinh được vào học trung học cơ sở. Tham gia bồi dưỡng giáo viên, dự sinh hoạt tổ chuyên môn, dự giờ các lớp, kiểm tra chất lượng học sinh, việc chấm chữa bài cho học sinh. Tổ chức các hoạt động và các hình thức thi đua để bồi dưỡng thái độ, kiến thức kĩ năng nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên được bồi dưỡng thường xuyên. Quản lý nguồn nhân lực bằng cách chăm lo đời sống và phân công nhiệm vụ cho giáo viên, nhân viên một cách hợp lý. Hiệu trưởng là người đại diện theo pháp luật của nhà trường, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của trường theo quy định của pháp luật, Điều lệ trường tiểu học, các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và đảm bảo sự liên hệ của nhà trường với cấp trên như phòng Giáo dục - Đào tạo. Đảm bảo sự liên lạc giữa nhà trường với chính quyền địa phương, lúc nào cũng tạo thuận lợi cho mối quan hệ giữa nhà trường và địa phương. Chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình và Ban đại diện cha mẹ học sinh để xây dựng môi trường thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục. *Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm đối với trường công lập, công nhận đối với trường tư thục theo đề nghị của Trưởng phòng giáo dục và đào tạo. Trường hạng I có 2 Phó Hiệu trưởng; trường hạng II, hạng III có 1 Phó Hiệu trưởng; trường tiểu học có từ 20 học sinh khuyết tật trở lên được bố trí thêm 1 Phó Hiệu trưởng. Các hạng I, II, III của trường tiểu học được quy định tại Thông tư số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006 liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ về hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Phó Hiệu trưởng trường tiểu học phải là giáo viên có thời gian dạy học ít nhất 2 năm ở cấp tiểu học, có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực quản lý trường học và có sức khoẻ. Trường hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc, người được bổ nhiệm hoặc công nhận Phó Hiệu trưởng có thể có thời gian dạy học ít hơn theo quy định. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng : - Chịu trách nhiệm điều hành công việc do Hiệu trưởng phân công; - Điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng uỷ quyền; - Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia giảng dạy bình quân 4 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định. 1.3.3. Những yêu cầu cơ bản đối với hiệu trưởng trường tiểu học hiện nay Xuất phát từ lý luận quản lý, từ những kết quả đã nghiên cứu ở các văn bản, tài liệu. Căn cứ thực tế công tác quản lý ở các trường tiểu học, chúng tôi nêu lên các tiêu chí của Hiệu trưởng trường tiểu học; được phân thành 5 nhóm sau đây :  Nhóm 1 : Phẩm chất đạo đức, chính trị tư tưởng (1) Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; (2) Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Bộ Giáo dục - Đào tạo; (3) Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Sở Giáo dục - Đào tạo; (4) Có tinh thần trách nhiệm; (5) Yêu nghề; (6) Có khả năng quy tụ, đoàn kết vận động quần chúng; (7) Thích làm công tác quản lý; (8) Có ý thức tổ chức kỷ luật; (9) Trung thực không cơ hội; (10) Lập trường tư tưởng vững vàng; (11) Đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; (12) Có đạo đức tác phong gương mẫu; (13) Chí công vô tư trong công tác; (14) Khiêm tốn; (15) Cầu thị học hỏi kinh nghiệm; (16) Luôn quan tâm, chăm lo, giúp đỡ và tôn trọng đồng nghiệp;  Nhóm 2 : Trình độ chuyên môn nghiệp vụ : (17) Trình độ chuyên môn được đào tạo chuẩn trở lên; (18) Có hiểu biết nhiều về các lĩnh vực có liên quan; (19) Trình độ lý luận chính trị; (20) Khoa học quản lý giáo dục; (21) Quản lý hành chánh nhà nước; (22) Tin học; (23) Ngoại ngữ; (24) Tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực của người cán bộ quản lý Giáo dục trong giai đoạn hiện nay;  Nhóm 3 :Kỹ năng tác nghiệp và khả năng hoàn thành nhiệm vụ (theo chức danh) (25) Năng động; (26) Sáng tạo; (27) Chủ động; (28) Dám nghĩ, dám làm; (29) Dám chịu trách nhiệm; (30) Năng lực quản lý nhà trường; (31) Xây dựng kế hoạch; (32) Tổ chức; (33) Chỉ đạo; (34) Kiểm tra đánh giá; (35) Tầm nhìn chiến lược; (36) Khả năng phát hiện sự thay đổi để đề ra những quyết định đúng đắn; (37) Có nhiều kinh nghiệm quản lý; (38) Tốc độ, hiệu quả và chất lượng xử lý công việc nhanh chóng, chính xác; (39) Biết điều chỉnh và tự điều chỉnh;  Nhóm 4 : Phong cách quản lý, lãnh đạo : (40) Kết quả thực hiện công việc (số lượng, chất lượng)/Hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao; (41) Công khai, dân chủ; trung thực đánh giá, báo cáo và cung cấp thông tin; (42) Khả năng phối hợp các lực lượng trong nhà trường để thực hiện công tác giáo dục; (43) Khả năng phối hợp các lực lượng ngoài nhà trường để thực hiện công tác giáo dục; (44) Khả năng phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường thực hiện xã hội hóa giáo dục ở địa phương;  Nhóm 5 : Thể chất, tinh thần (45) Có đủ sức khỏe; (46) Có đời sống tinh thần lành mạnh; 1.3.4. Chức năng quản lý trường tiểu học Nhà quản lý tiến hành nhiều hoạt động khác nhau. Nghiên cứu những hoạt động này người ta đã cố gắng tách riêng từng hoạt động ra, dựa trên tính tương đối độc lập của mỗi hoạt động. Mỗi hoạt động tương đối độc lập được tách ra trong hoạt động quản lý được gọi là chức năng quản lý [19, tr.25]. Có 4 chức năng được thực hiện trong quá trình tiến hành hoạt động quản lý. - Chức năng hoạch định: là chức năng đầu tiên của quá trình quản lý; bao gồm các công việc: dự báo, xác định mục tiêu và kế hoạch hóa. Nó có vai trò quan trọng là xác định phương hướng hoạt động và phát triển của tổ chức, xác định kết quả đạt được trong tương lai [19, tr.26]. Thực hiện chức năng này góp phần làm cho nhà quản lý có một tầm nhìn chiến lược cho tương lai; dự báo được nguồn lực cần thiết để tiến hành cô._.ng việc, phát huy tối đa tiềm năng sẵn có, hạn chế được những bất trắc xảy ra cũng như tính toán được chi phí phải tốn cho công việc được tiến hành. Bên cạnh đó, chức năng này cũng là cơ sở để hình thành và triển khai các chức năng tiếp theo. Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu phát triển của nhà trường và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Đây là chức năng quan trọng nhất đối với hiệu trưởng. Hiệu trưởng thực hiện chức năng này phải hoạch định cho được: + Mục tiêu phát triển của trường theo mục tiêu ngành giáo dục đào tạo. + Nhiệm vụ đào tạo (đối với giáo viên và học sinh) + Kế hoạch nâng cao chất lượng đào tạo. Người hiệu trưởng phải xác định rõ nội dung chính cần hoạch định, cách thức tiến hành, trình tự, thời gian thực hiện và từng phần việc cụ thể giao cho ai thực hiện phù hợp nhất. Để kế hoạch mang tính khả thi phải quan tâm đặc biệt đến nhân tố đội ngũ giáo viên. Đó chính là người xây dựng và thực hiện kế hoạch. Vì vậy phải chú ý đến sự đóng góp ý kiến của giáo viên cho kế hoạch nhà trường. Cần đưa ra thảo luận, bàn bạc, đóng góp, xây dựng một cách dân chủ, thống nhất trong nhà trường, đảm bảo sự phối hợp giữa các hoạt động không trùng lắp, tránh sai sót. - Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch Tổ chức: là quá trình xây dựng cơ cấu tổ chức; xác định các bộ phận cần có, thiết lập mối quan hệ ngang và dọc của các bộ phận, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, xây dựng qui chế hoạt động [19, tr.29]. Chức năng này cũng đóng vai trò to lớn trong hoạt động quản lý vì tổ chức tốt sẽ góp phần xác định cụ thể từng cá nhân, nhóm .v.v. phụ trách công việc cụ thể; tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng trong công tác; tạo điều kiện thuận lợi cho các chức năng khác hoạt động có hiệu quả; dễ dàng trong công tác kiểm tra và đánh giá tiến độ thực hiện công việc. Tổ chức là quá trình phân phối và sắp nguồn nhân lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra. Hiệu trưởng phải biết thiết lập bộ máy tốt, xây dựng mối quan hệ hữu cơ, tác động lẫn nhau, phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong nhà trường thành một hệ thống vận động một cách đồng bộ. Người hiệu trưởng cần nắm chắc trình độ năng lực, hoàn cảnh của từng giáo viên, cán bộ, thấy rõ ở từng người mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi, khó khăn để sắp xếp, bố trí, phân công hợp lý, kích thích lòng yêu nghề, chủ động sáng tạo trong công việc, cung cấp phương tiện cơ sở vật chất, tài chính và sự hỗ trợ tối đa mọi nguồn lực đáp ứng yêu cầu của cá nhân và các bộ phận trong đơn vị. Kết hợp với các phó hiệu trưởng, các tổ chuyên môn, thủ trưởng các đoàn thể trong trường, hiệu trưởng xây dựng các lực lượng nòng cốt cho việc giảng dạy giáo dục theo khối lớp, theo các mặt giáo dục chung (đức dục, trí dục, thể dục, giáo dục lao động mỹ dục, giáo dục dân số, giáo dục môi trường). Hiệu trưởng cũng phải có định hướng để thành lập các hội đồng: Hội đồng chuyên môn, Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỷ luật gồm những người thạo việc, công tâm. Khi thực hiện chức năng này, hiệu trưởng cần chú ý đến nguyên tắc tập trung dân chủ và nguyên tắc năng lực và sở trường. - Chức năng chỉ đạo Chỉ đạo: là thể hiện tính cực của người chỉ huy trong hoạt động của mình. Nhà quản lý theo dõi, giám sát công việc để chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận và các hoạt động diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch. Chỉ đạo là quá trình liên kết giữa các thành viên trong nhóm, nhóm, lực lượng giáo dục trong tổ chức hướng dẫn, điều hành họ hoàn thành những nhiệm vụ để đạt được mục tiêu của tổ chức [19, tr. 32]. Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao. Với vai trò là thủ trưởng đơn vị người hiệu trưởng hướng dẫn, vạch ra những phương thức cụ thể, liên kết giữa các cá nhân và các bộ phận để tạo sự đồng bộ trong việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch. Khi thực hiện chức năng này, hiệu trưởng cần chú ý đến nguyên tắc tuân thủ hệ thống mệnh lệnh. - Chức năng kiểm tra Kiểm tra: là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Kiểm tra là một nỗ lực có hệ thống nhằm thực hiện ba chức năng: phát hiện, điều chỉnh và khuyến khích [19, tr.32]. Có thể hiểu kiểm tra là hoạt động quan sát và kiểm nghiệm mức độ phù hợp của quá trình hoạt động của đối tượng bị quản lý với các quyết định quản lý đã lựa chọn [16, tr.128]. Trong quá trình kiểm tra phải xây dựng chuẩn hoặc theo chuẩn sẵn có và chuẩn này phải xuất phát từ mục tiêu … [16, tr.80]. Nhờ có kiểm tra mà nhà quản lý có được những thông tin cần thiết để đánh giá được mức độ đạt được của công việc, từ đó có những uốn nắn, điều chỉnh lại kế hoạch, hoạt động một cách đúng hướng nhằm đạt được mục tiêu. Chức năng kiểm tra là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra nhằm giúp cho hiệu trưởng nắm được tình hình thực hiện kế hoạch, theo dõi việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, chương trình và nội dung quy định để kịp thời điều chỉnh hoặc có biện pháp để thực hiện tốt nhiệm vụ. Trong quá trình quản lý, hiệu trưởng thường sử dụng các hình thức kiểm tra: kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ và kiểm tra thường xuyên. Khi thực hiện chức năng kiểm tra, hiệu trưởng cần chú ý: - Kiểm tra là nhằm vào công việc chứ không phải chỉ nhằm vào con người. - Kiểm tra để đánh giá, khơi dậy tiềm năng sẵn có của mỗi thành viên trong nhà trường để họ làm tốt phần việc còn lại. Các chức năng của quản lý không độc lập và tách rời; nó có mối quan hệ mật thiết với nhau theo một trình tự nhất định tạo thành chu trình quản lý. Việc phân chia các chức năng để nhà quản lý không bỏ sót những phần việc dù nhỏ nhưng đôi khi phải cần thực hiện; cũng như là phân chia chức năng để phát huy hết những điểm mạnh của từng cá nhân, công việc …; tạo nên sự liên kết, nhịp nhàng giữa các bộ phận trong việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức. 1.4. Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện 1.4.1. Vị trí và chức năng - Phòng Giáo dục - Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật. - Phòng giáo dục và đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo. 1.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn - Đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định: a) Dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật, các quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về hoạt động giáo dục trên địa bàn; b) Dự thảo quyết định, chỉ thị, kế hoạch 5 năm, hàng năm và chương trình, nội dung cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn; c) Dự thảo quy hoạch mạng lưới các trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học (trừ cấp trung học phổ thông), trường tiểu học, cơ sở giáo dục mầm non và Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo; d) Dự thảo các quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể các cơ sở giáo dục công lập, gồm: trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học (trừ cấp trung học phổ thông), trường tiểu học, cơ sở giáo dục mầm non; cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động, giải thể các trường, các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật. - Hướng dẫn và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về xã hội hoá giáo dục; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về giáo dục; chỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục trên địa bàn; thực hiện mục tiêu, chương trình nội dung, kế hoạch, chuyên môn, nghiệp vụ, các hoạt động giáo dục, phổ cập giáo dục; công tác tuyển sinh, thi cử, xét duyệt, cấp phát văn bằng, chứng chỉ đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn. - Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các ngành học, cấp học trong phạm vi quản lý của huyện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong giáo dục, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương. - Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thướng đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn; xây dựng và nhân điển hình tiên tiến về giáo dục trên địa bàn huyện. - Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc phạm vi quản lý của huyện xây dựng kế hoạch biên chế; tổng hợp biên chế của các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý của huyện, trình cấp có thẩm quyền quyết định. - Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, tài chính các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật. - Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch lập dự toán và phân bổ ngân sách giáo dục, dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm về giáo dục của huyện theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Tài chính. - Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền việc thực hiện chính sách, pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án và các quy định của cấp có thẩm quyền trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền; thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật. - Quản lý biên chế, thực hiện tuyển dụng, hợp đồng làm việc, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện. - Quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật và uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện. - Thực hiện công tác báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo. - Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao và theo quy định của pháp luật. 1.4.3 Tổ chức và biên chế - Phòng Giáo dục và Đào tạo có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng. a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng. b) Các Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật. - Biên chế hành chính của Phòng Giáo dục và Đào tạo được xác định trên cơ sở căn cứ vào khối lượng, tính chất, đặc điểm cụ thể công tác giáo dục và đào tạo của huyện; số lượng biên chế của Phòng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao. - Tổ chức sự nghiệp giáo dục ở cấp huyện gồm: trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học (trừ cấp trung học phổ thông), trường tiểu học, trường phổ thông dân tộc bán trú (nếu có), cơ sở giáo dục mầm non. Việc thành lập, sáp nhập, giải thể, chia tách, tổ chức lại các tổ chức sự nghiệp giáo dục công lập ở cấp huyện do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật [6, tr.6]. . 1.5. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Công tác củng cố, xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nói chung và cán bộ quản lý giáo dục nói riêng từ lâu đã được Đảng và Nhà nước quan tâm. Trong sự nghiệp cách mạng cũng như trong quá trình phát triển kinh tế - văn hoá – xã hội của đất nước, vai trò của người cán bộ quản lý được Đảng và Nhà nước đánh giá cao. Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã nêu rõ: "Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, đầu tư cho tương lai. Đồng thời cũng xác định: phải coi vấn đề đổi mới công tác quản lý giáo dục là một nhiệm vụ trung tâm, bức xúc; phải nâng cao năng lực quản lý hệ thống giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, thông qua củng cố bộ máy quản lý, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục và đào tạo". Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban bí thư về việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Quyết định 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”. Mục tiêu cụ thể là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt là chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 cũng khẳng định: “Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục”; “Xây dựng và thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo đức; đồng thời điều chỉnh, sắp xếp lại cán bộ theo yêu cầu mới phù hợp với năng lực và phẩm chất của từng người”. Ngày 04/05/2007, Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đào tạo đã ra quyết định số 14/2007/QĐ-BGD-ĐT về việc ban hành Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. 1.6. Công tác quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học 1.6.1. Tuyển dụng, bổ nhiệm Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng (tác giả Như Ý chủ biên), khái niệm “tuyển dụng” là chọn trong số nhiều cùng loại để lấy với số lượng nào đó theo yêu cầu, tiêu chuẩn đã đề ra; “bổ nhiệm” là cử một người người nào đó có năng lực, đạo đức giữ một chức vụ nào đó trong bộ máy Nhà nước. Giáo dục phải đón đầu sự phát triển của xã hội, sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu mới của thời đại. Do đó, như là một tất yếu, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường học nói chung và hiệu trưởng trường tiểu học nói riêng là một vấn đề quan trọng. Chỉ có người hiệu trưởng có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ mới có thể “lèo lái” trường học hoàn thành nhiệm vụ mục tiêu đề ra. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường học chính là quá trình tuyển dụng mới, bổ nhiệm những cán bộ có năng lực nhằm củng cố và gia tăng về số lượng lẫn chất lượng đội ngũ này để đáp ứng được sự thay đổi của xã hội và những yêu cầu mới của sự phát triển. Do đó, yêu cầu của việc xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học phải đảm bảo được số lượng, phẩm chất đạo đức, năng lực đã quy định ở Thông tư 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/08/2006 của liên Bộ Giáo dục – Đào tạo và Bộ nội vụ [14, tr. 3]; Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/05/2007 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về việc ban hành Qui định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học [4, tr. 2-3]; Điều lệ trường tiểu học [3, tr. 8]. * Xây dựng, quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý Xây dựng kế hoạch củng cố, kiện toàn, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, trước hết là đội ngũ hiệu trưởng, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn đào tạo theo quy định và có một bộ phận được đào tạo trên chuẩn. Để nâng cao công tác quản lý giảng dạy của hiệu trưởng các trường tiểu học cần phải có kế hoạch lâu dài là bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý (gồm hiệu trưởng và phó hiệu trưởng) hiện tại và xây dựng, quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý kế cận. Việc bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý hiện tại là rất cần thiết trong giai đoạn đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay. Phòng Giáo dục - Đào tạo có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý về: - Nghiệp vụ quản lý. - Nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra và đánh giá giáo viên. - Nâng cao trình độ chuyên môn. - Những kiến thức sử dụng vi tính trong làm việc văn phòng. - Sử dụng ngoại ngữ trong công tác quản, trong học tập, nghiên cứu tài liệu .v.v. * Công tác tuyển chọn, sử dụng cán bộ quản lý các trường tiểu học Trước hết, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhằm phát hiện những hạn chế, yếu kém mà có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hay thay thế, chuyển đổi để đảm bảo chất lượng hoạt động quản lý. Việc tuyển chọn, sử dụng cán bộ quản lý phải dựa vào những chuẩn mực nhất định, tránh tình trạng dựa vào cảm tính cũng như theo ý kiến chủ quan của lãnh đạo cấp trên hoặc các cấp có thẩm quyền cao hơn. Theo chúng tôi khi tuyển chọn, bổ nhiệm Hiệu trưởng các trường tiểu học cần phải: - Nghiên cứu hồ sơ cá nhân của mỗi cán bộ quản lý qua việc lưu trữ hồ sơ theo mẫu quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo để biết được sự tiến bộ về trình độ đào tạo, năng lực quản lý, năng lực chuyên môn... (hồ sơ cán bộ quản lý phải được cập nhật thường xuyên và lưu vào máy vi tính theo phần mềm quản lý nhân sự của Bộ Giáo dục - Đào tạo) - Đánh giá Hiệu trưởng các trường tiểu học qua kết quả hoạt động của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch năm học. - Tham khảo ý kiến tập thể cán bộ, giáo viên của trường, dư luận phụ huynh học sinh và nhân dân địa phương về đạo đức, tư tưởng chính trị, năng lực chuyên môn và quản lý... của cán bộ quản lý cần tuyển chọn. - Trao đổi với chính quyền địa phương nơi Hiệu trưởng đang công tác và nơi đang sinh sống để tìm hiểu uy tín, năng lực hoạt động xã hội của cán bộ quản lý ở địa phương. Đặc biệt trong tình hình đổi mới giáo dục hiện nay, việc tuyển chọn Hiệu trưởng cần lưu ý đến các kiến thức về ngoại ngữ, sử dụng vi tính, khả năng thích ứng với sự thay đổi ngày càng cao của xã hội. Đội ngũ Hiệu trưởng các trường tiểu học cần có những mức chuẩn sau: - Có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức tốt, yêu ngành, yêu nghề. - Có sức khỏe tốt để quản lý nhà trường. - Có trình độ chính trị từ cao cấp trở lên. - Trình độ chuyên môn sư phạm: có trình độ cao đẳng tiểu học (hoặc cao đẳng sư phạm) trở lên, có thời gian trực tiếp giảng dạy trước khi làm quản lý ít nhất là 5 năm. - Có trình độ ngoại ngữ từ chứng chỉ B trở lên. - Biết sử dụng vi tính trong làm việc văn phòng. - Được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và có uy tín đối với đồng nghiệp và tập thể sư phạm, với chính quyền và nhân dân địa phương. 1.6.2. Đào tạo, bồi dưỡng Cũng theo Từ điển tiếng Việt thông dụng nêu trên thì “đào tạo” có nghĩa dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp; còn “bồi dưỡng” là làm cho tốt hơn, giỏi hơn. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học ở đây theo nghĩa hẹp có nghĩa là đào tạo lại, bồi dưỡng thêm kiến thức về trình độ chuyên môn, chính trị, trình độ quản lý giáo dục, trình độ quản lý Nhà nước đối với lực lượng cán bộ, giáo viên có trình độ, có phẩm chất năng lực; đội ngũ phó hiệu trưởng để giúp lực lượng này trở thành một lực lượng cán bộ kế thừa có đủ trình độ chuyên môn và chính trị. Ở một khía cạnh khác, đào tạo bồi dưỡng có nghĩa là tìm tòi những nhân tố mới, những cán bộ, giáo viên trẻ; có kế hoạch đưa đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, trao dồi bản lĩnh chính trị để trở thành những người kế thừa trong tương lai. Bên cạnh đó, hàng năm lực lượng quản lý nói chung cũng như đội ngũ Hiệu trưởng các trường tiểu học nói riêng đều được tham dự các lớp bồi dưỡng về chuyên môn do ngành dọc tổ chức để cập nhật, bổ sung, nâng cao kiến thức; các lớp học tập chính trị để kịp thời nắm bắt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước [3, tr. 9]. * Qui trình lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng Các trường xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm dựa trên nhu cầu thực tế của đơn vị. Trên cơ sở nhu cầu của các trường, Phòng Giáo dục – Đào tạo căn cứ Đề án phát triển đến năm 2015, 2020 và nghiên cứu yêu cầu thực tế, xu thế phát triển để xây dựng kế hoạch tổng thể về đào tạo, bồi dưỡng. Cụ thể phải tiến hành các bước sau trong quá trình lập kế hoạch đào tạo – bồi dưỡng:. Bước 1: Phân tích tình hình Trên cơ sở căn cứ vào hiện trạng, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, phân tích tình hình chung cho biết hiện nay đơn vị đang ở mức độ nào (chất lượng đội ngũ ra sao: thừa thiếu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị có đáp ứng được những yêu cầu mới hiện nay), có những điểm mạnh và những điểm yếu nào, những thuận lợi về khả năng tài chính và các nguồn lực khác như thế nào. Trong phân tích cơ cấu tổ chức cần chú trọng tới các công việc cụ thể: - Xem xét chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy. - Xem xét, đánh giá các kế hoạch chiến lược và kế hoạch thực hiện liên quan đến phát triển nguồn nhân lực của từng đơn vị cụ thể. - Xác định trách nhiệm cho các đơn vị. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu (những yếu tố bên trong), những cơ hội và thách thức (những yếu tố bên ngoài) và cần đưa ra những tác động tích cực những tiêu cực của yếu tố đó. Khi phân tích điểm mạnh, điểm yếu cần tập trung vào các vấn đề: - Nguồn lực của tổ chức: nguồn nhân lực, hệ thống thông tin, nguồn tài chính, công nghệ; - Năng lực và triển vọng phát triển của đơn vị trực thuộc cũng như giáo dục cả huyện. Trong phân tích cơ hội và thách thức, cần xem xét đến các vấn đề như: - Khả năng cung, cầu về nguồn nhân lực; - Tiềm năng phát triển; - Năng lực cạnh tranh; - Các chế độ, chính sách liên quan; - Xu thế phát triển của xã hội. Bước 2: Xác định mục tiêu Bước 3: Xác định nguồn lực Bước 4: Xác định các hoạt động đào tạo bồi dưỡng, bao gồm đào tạo dài hạn và đào tạo ngắn hạn. Bước 5: Xác định nguồn kinh phí và sử dụng kinh phí * Tổ chức thực hiện các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng - Lãnh đạo Phòng Giáo dục – Đào tạo giao cho bộ phận tổ chức cán bộ trực tiếp phụ trách việc tổ chức thực hiện. - Việc tổ chức thực hiện kế hoạch cần lưu ý những điểm sau: + Đảm bảo các hoạt động đào tạo được tiến hành theo đúng kế hoạch; + Linh hoạt trong việc sử dụng các hình thức cũng như phương pháp đào tạo; + Sắp xếp thời gian hợp lý đối với cán bộ, giáo viên được cử đi học; + Theo dõi tiến độ đào tạo, có báo cáo định kỳ về kết quả học tập các học viên. * Những hình thức đào tạo - Phòng Giáo dục – Đào tạo khuyến khích và tạo điều kiện để giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên học tập, nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, theo các lớp, khóa huấn luyện của Bộ Giáo dục – Đào tạo, của Sở Giáo dục – Đào tạo, của Phòng Giáo dục – Đào tạo hoặc tự túc hoặc bằng kinh phí của cá nhân. - Bên cạnh đó, Trong các phiên họp Hiệu trưởng tổ chức hàng tháng đều có quán triệt tinh thần các văn bản pháp luật về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của Đảng và Nhà nước và kế hoạch phát triển giáo dục tổng thể của huyện nói chung và ngành giáo dục nói riêng. - Qua các buổi họp Hội đồng sư phạm nhà trường, thông qua Hiệu trưởng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên của từng trường cũng thông suốt được chủ trương đào tạo, bồi dưỡng của ngành. - Đẩy mạnh công tác kèm cặp, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với giáo viên trẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho họ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng để đạt chuẩn và nâng chuẩn. - Khi cần thiết, có thể mời chuyên gia về giảng dạy đối với các khoá học ngắn hạn tại địa phương. * Lưu ý: - Trong quá trình tham gia đào tạo, bồi dưỡng, công việc của người đi học phụ trách nên chia nhỏ để dễ dàng bố trí người khác làm thay. - Phải phân công cán bộ theo dõi quá trình đào tạo. - Hàng năm phải có đánh giá kết quả đào tạo. 1.6.3. Kiểm tra, đánh giá Vẫn theo Từ điển tiếng Việt thông dụng này, “kiểm tra” có nghĩa là xem xét thực chất, thực tế của vấn đề, của con người; còn “đánh giá” là từ việc kiểm tra đưa ra những nhận xét, bình phẩm về giá trị, chất lượng, hiệu quả của vấn đề, công việc được giao hoặc con người thực hiện các công việc. Đánh giá công chức để làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất đạo đức làm căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với công chức [13, tr. 1] Khác với chức năng kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng trường tiểu học; chức năng kiểm tra đánh giá của trưởng phòng Giáo dục – Đào tạo là hoạt động không thường xuyên vì đây không phải là thanh tra nội bộ; đây là hoạt động thanh tra không thường xuyên, hoạt động theo ngành dọc, hoạt động theo pháp lệnh thanh tra và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục; (kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng trường tiểu học trong trường học là hoạt động kiểm tra, đánh giá nội bộ, hoạt động này được thực hiện thường xuyên); công tác kiểm tra, đánh giá của trưởng phòng Giáo dục – Đào tạo đối với Hiệu trưởng các trường là nhằm kiểm tra, đánh giá việc thực hiện 4 chức năng quản lý của Hiệu trưởng. Tức là xem xét các hoạt động sư phạm của nhà trường, nghiên cứu kết quả thực hiện của trường đó có đúng kế hoạch hay không, có được tổ chức thực hiện không, Hiệu trưởng có chỉ đạo, hướng dẫn; có thực hiện việc kiểm tra, đánh giá, tổng kết sau khi thực hiện hay không. Từ đó công tác này sẽ đánh giá được mức độ đạt được, chỉ ra được những sai lệch, có những ý kiến chỉ đạo bổ sung, uốn nắn để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ở đơn vị đó. Các hoạt động kiểm tra, đánh giá của phòng Giáo dục – Đào tạo đối với các trường là thanh tra cá nhân và thanh tra toàn diện trường học qua hệ thống cộng tác viên thanh tra của huyện được Sở Giáo dục – Đào tạo bổ nhiệm hàng năm. Khi thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá; lưu ý không chỉ đơn thuần là xem các sổ sách, giấy tờ, hỏi han hoặc dự giờ một cách hình thức mà kiểm tra, đánh giá phải đạt được tác dụng sau: - Tác dụng giáo dục: Thông qua kiểm tra, đánh giá để người, đơn vị được kiểm tra, đánh giá nhìn lại mình, thấy được những điểm mạnh yếu, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, tinh thần học tập nâng cao trình độ, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, tích cực hoạt động góp phần duy trì nề nếp, kỷ cương trường học, góp phần vào sự tiến bộ và phát triển chung của đơn vị và cá nhân. - Tác dụng phát triển: kiểm tra, đánh giá góp phần làm cho cá nhân, đơn vị thấy được điểm mạnh yếu của chính mình, từ đó không chỉ chỉ bản thân họ mà các cấp lãnh đạo của tìm cách giúp đỡ, khắc phục những yếu kém, khó khăn, tạo điều kiện bồi dưỡng, đào tạo để cho họ tự hoàn thiện mình. - Tác dụng tổ chức: từ hoạt động kiểm tra, đánh giá mà cá nhân, đơn vị sẽ có những động thái sắp xếp lại kế hoạch, nhân sự, các quá trình thực hiện công việc của mình phát huy tích cực những ưu điểm, hạn chế và khắc phục dần những sai sót để ngày càng phát triển tốt đẹp hơn. Chương 2 - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC CỦA TRƯỞNG PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN THỐT NỐT – THÀNH PHỐ CẦN THƠ 2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục huyện Thốt Nốt - thành phố Cần Thơ Thốt Nốt là huyện đầu nguồn của tỉnh Cần Thơ (trước đây); nay là huyện ngoại thành của thành phố Cần Thơ trải dài cặp quốc lộ 91 (năm 2003 huyện Thốt Nốt được chia tách thành 02 huyện: Thốt Nốt và Vĩnh Thạnh); phía Tây giáp với huyện Vĩnh Thạnh (TP Cần Thơ) và thành phố Long Xuyên (An Giang); hướng Đông giáp quận Ô Môn (TP Cần Thơ); phía Bắc có nhánh lớn sông Hậu chạy dọc giáp với huyện Thạnh Hưng (Đồng Tháp) và phía Nam giáp huyện Vĩnh Thạnh và Cờ Đỏ (TP Cần Thơ). Sau khi chia tách địa giới năm 2003, huyện Thốt Nốt có 21.230,04 ha diện tích tự nhiên và 213.067 nhân khẩu, bao gồm: thị trấn Thốt Nốt, các xã Thuận Hưng, Trung Nhứt, Tân Lộc, Thới Thuận, Trung Kiên, Trung Hưng, Trung An, Trung Thạnh, Tân Hưng (theo Can Tho Portal – Cổng thông tin điện tử thành phố Cần Thơ và Internet). 2.1.1. Về kinh tế, văn hoá, xã hội - Về kinh tế: Năng động, sáng tạo bắt nhịp tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng thành phố Cần Thơ và cả nước, huyện Thốt Nốt đang đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, tạo sự đột phát trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, công nghiệp, ổn định chính trị, phát triển văn hóa – xã hội, nhằm tạo nên những sắc diện đa chiều cho kinh tế - xã hội địa phương. Nông nghiệp giữ vị trí quan trong và chủ đạo trong cơ cấu kinh tế của huyện. Năng suất cây lúa tăng dần qua hàng năm, năm 2005 sản lượng đạt 53.3 tạ / ha, trong đó có 20% lúa đạt chất lượng xuất khẩu. Từ năm 1995, Huyện đã chỉ đạo xây dựng các mô hình lúa – màu, đưa nuôi ._.- Năng lực hiểu biết, khả năng khác: cũng đáp ứng được yêu cầu nhưng chỉ ở mức trung bình. Trong đó cần tăng cường ở hai khả năng là sử dụng ngoại ngữ trong công việc và ứng dụng tin học trong giảng dạy. - Thực hiện các chức năng quản lý: cũng có dự báo, xác định mục tiêu quản lý nhưng việc lập kế hoạch còn yếu, đặc biệt là ở những kế hoạch dài hạn, chiến lược phát triển; công tác tổng kết đánh giá, quản lý các phương tiện dạy học cũng chỉ ở mức thấp. - Công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra của Phòng Giáo dục - Đào tạo chưa sát thực tế, không đáp ứng được yêu cầu mới, chưa ngang tầm với những đòi hỏi mới của quá trình phát triển. Một bộ phận cán bộ quản lý trình độ và năng lực hạn chế, số ít không hội đủ những năng lực cần thiết của người cán bộ quản lý; tinh thần trách nhiệm, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tính linh hoạt, sáng tạo không cao. Nguyên nhân là do huyện Thốt Nốt mới tách ra từ huyện Thốt Nốt cũ, đội ngũ cán bộ quản lý bị san sẻ, trước đây không được đào tạo quản lý bài bản; chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm và đào tạo chắp vá; công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cũng chưa được tiến hành một cách khoa học; công tác tổng kết, kiểm tra đôi lúc không được quan tâm đúng mức, vị nể. Từ lý luận đã nghiên cứu, khảo sát thực tế ở các huyện bạn và địa phương và những yêu cầu mới hiện nay, trong đề tài này tác giả đề xuất một số nhóm giải pháp sau: - Phải xây dựng được tiêu chuẩn của người cán bộ quản lý - Thực hiện tốt công tác quy hoạch - Cải tiến công tác bổ nhiệm theo chu kỳ - Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý và chính trị - Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý - Tăng cường sự phối hợp quản lý đội ngũ quản lý - Tạo động lực cho đội ngũ cán bộ quản lý 2. Kiến nghị 2.1. Đối với Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ - Có chính sách đãi ngộ đối với lực lượng cán bộ quản lý giỏi, chế độ phụ cấp đối với những người công tác xa nơi ở. - Có chế độ hỗ trợ kịp thời và cần thiết đối với đội ngũ tham gia học tập hoàn thiện và nâng chuẩn. 2.2. Sở Giáo dục - Đào tạo thành phố Cần Thơ - Tranh thủ mọi nguồn lực để mở các lớp bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, trình độ chính trị cho lực lượng cán bộ đương chức cũng như lực lượng kế thừa. - Thường xuyên tạo điều kiện, tổ chức các chuyến tham quan học tập lẫn nhau hoặc tỉnh bạn để trao dồi kinh nghiệm quản lý. - Thường xuyên tổ chức các Hội thảo cán bộ quản lý hoặc Hội thi cán bộ quản lý giỏi. - Có tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm công tác quản lý của cán bộ quản lý trường tiểu học cũng như cán bộ quản lý Phòng Giáo dục - Đào tạo. 2.3. Đối với trưởng phòng Giáo dục - Đào tạo và cán bộ quản lý trường tiểu học huyện Thốt Nốt - Tăng cường học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, trình độ chính trị. Đặc biệt là tin học và ngoại ngữ trong quản lý. - Tăng cường tìm hiểu các yêu cầu, điều kiện hoạt động trong giai đoạn hiện nay để không ngừng nâng cao trình độ, nhận thức, rèn luyện đạo đức, tác phong, bản lĩnh để đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe trong tình hình mới. - Phải mạnh dạn phát huy tính tự chủ, chủ động, sáng tạo, mạnh dạn ứng dụng những đổi mới trong công tác quản lý. - Thiết lập được mối giao lưu tốt với các trường bạn, phòng bạn để trao đổi những kinh nghiệm quản lý tốt. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục - Đào tạo & Bộ Nội vụ (2004), Thông tư liên tịch số 21/2004/TTLT/BGD&ĐT-BNV ngày 23/07/2004 của Liên bộ Giáo dục & Đào tạo và Bộ Nội vụ về Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương. 2. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2002), Thông tư 14/2002/TT-BGD&ĐT ngày 01/04/2002 của Bộ Giáo dục – Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/06/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. 3. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2007), Quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/08/2007 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về việc ban hành Điều lệ trường tiểu học. 4. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2007), Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/05/2007 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về việc ban hành Qui định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. 5. Bộ Giáo dục - Đào tạo & Bộ Nội vụ (2006), Thông tư 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/08/2006 của liên Bộ Giáo dục – Đào tạo và Bộ nội vụ về việc hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. 6. Bộ Giáo dục - Đào tạo & Bộ Nội vụ (2008)Thông tư liên tịch số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14/07/2008 của Liên bộ GD-ĐT và Bộ nội vụ về Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở GD-ĐT thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Giáo dục - Đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện. 7. Chính phủ (2003), Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo. 8. Chính phủ (2003), Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo (Ban hành kèm theo quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ). 9. Chính phủ (2004), Nghị định 166/2004/NĐ-CP ngày 16/09/2004 của Thủ tướng Chính phủ Quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về giáo dục. 10. Chính phủ (2003), Nghị định 116/203/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước. 11. Chính phủ (2006), Nghị định 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đội, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP. 12. Chính phủ (2001), Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010. 13. Chính phủ (1998), Quyết định số 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC ngày 05/12/1998 của Bộ trưởng – Trưởng ban tổ chức cán bộ chính phủ về việc Ban hành quy chế đánh giá công chức hàng năm. 14. Nguyễn Hữu Châu (chủ biên - 2007) – Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI, NXB Giáo dục. 15. Điều lệ trường phổ thông. 16. Trần Kiểm (2004) - Khoa học quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Giáo dục. 17. Nguyễn Hiếu Liêm, Luận văn thạc sĩ: "Một số biện pháp xây dựng đội ngũ hiệu trưởng giáo dục tỉnh Cần Thơ thời gian sắp tới (2001-2010)". 18. Nguyễn Hải Long, Vài nét về phân cấp quản lý Nhà nước trong giáo dục và đào tạo (Trang 3 - Tạp chí Giáo dục số 147, kỳ 1 - Bộ GD-ĐT). 19. Hồ Văn Liên (2007) - Tài liệu giảng dạy tổ chức quản lý giáo dục và trường học, - Khoa tâm lý (ĐHSP Thành phố HCM). 20. Trần Thị Tuyết Mai (2000) – Một số vấn đề về lý luận Quản lý giáo dục – Trường Cán bộ quản lý giáo dục & đào tạo II. 21. Nguyễn Thị Nhị (2006) – Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường tiểu học tỉnh Bình Phước và một số giải pháp – Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh. 22. Văn Thị Tường Oanh (2003) – Biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học tỉnh Bạc Liêu – Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh & Trường CB QL giáo dục – đào tạo II. 23. Nguyễn Trọng Phúc (chủ biên – 2003) - Tìm hiểu Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam qua các Đại hội và Hội nghị Trung ương 1930-2002, NXB Lao Động. 24. Ngô Đình Qua (2005) - Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục - Khoa tâm lý (ĐHSP Thành phố HCM) 25. Nghị quyết 40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. 26. Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành. 27. Quang Văn Thọ, Luận văn thạc sĩ: "Thực trạng công tác bồi dưỡng Hiệu trưởng trường tiểu học tỉnh Ninh Thuận từ năm 1994 đến nay". 28. Hướng dẫn số 1796/HDLT-SGDĐT-SNV ngày 20/11/2006 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ Phòng Giáo dục thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện của liên Sở Giáo dục - Đào tạo và Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ. 29. Quyết định số 13/2006/QĐ-UBND ngày 22/03/2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ban hành Qui định về phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức thành phố Cần Thơ. 30. Văn bản qui định về giáo dục - đào tạo (cuốn 4 - trang 658, mục 3): "Điều động, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển, biệt phái". 31. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. 32. Văn bản tổng kết năm học 2006-2007, 2007-2008 của Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Thốt Nốt - thành phố Cần Thơ. Phụ lục 1a - Thốt Nốt & Sở GD-ĐT PHIẾU HỎI (Về công tác quản lý cán bộ quản lý trường tiểu học của trưởng phòng giáo dục – đào tạo) Nhằm góp phần vào công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học ở huyện Thốt Nốt – thành phố Cần Thơ, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của về các vấn đề sau (đánh dấu chéo vào ô, cột, hàng tương ứng): 1. Ý kiến của Thầy/Cô về công tác quản lý hiệu trưởng của trưởng phòng GD-ĐT Sự cần thiết Nhận xét thực trạng TT Công việc Rất cần Cần Không cần Rất không cần Tốt Bình thường Yếu Không làm được 1. Công tác Hoạch định 1.1 Dự báo 1.1.1 Dài hạn 1.1.2 Trung hạn 1.1.3 Ngắn hạn 1.2 Xác định mục tiêu 1.2.1 Dài hạn 1.2.2 Trung hạn 1.2.3 Ngắn hạn 1.3 Xây dựng kế hoach 1.3.1 Chiến lược 1.3.2 Năm học, học kì 1.3.3 Tháng 2. Công tác tổ chức 2.1 Quản lý hành chính 2.2 Xây dựng các văn bản quản lý 2.3 Phân công, phân nhiệm 2.4 Tuyển dụng giáo viên, nhân viên 3. Công tác chỉ đạo 3.1 Hướng dẫn 3.2 Chỉ huy 3.3 Điều khiển, điều chỉnh 4. Kiểm tra 5. Thanh tra 6. Tổng kết 7. Đánh giá 8. Quản lý cơ sở vật chất 9. Quản lý tài chính 10. Quản lý các mối quan hệ 10.1 Bên trong 10.2 Bên ngoài 11. Công tác xã hội hoá * Công việc khác theo ý kiến của Thầy / Cô 2. Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số giải pháp quản lý đội ngũ hiệu trưởng của trường phòng GD-ĐT sau đây: Ghi chú: Sự cần thiết (RCT - Rất cần thiết; CT - Cần thiết; KCT - Không cần thiết) Mức độ thực hiện (T – Tốt; TB – Trung bình; Y – Yếu; CTH – Chưa thực hiện) Tính khả thi (RKT - Rất khả thi; KT - Khả thi; KKT - Không khả thi) SỰ CẦN THIẾT Mức độ đã thực hiện TÍNH KHẢ THI NỘI DUNG RCT CT RKT T TB Y CTH RKT KT KKT 1. Phải xây dựng được tiêu chuẩn của người cán bộ quản lý trường tiểu học 1.1.Hiệu trưởng 1.2.Phó hiệu trưởng 1.3.Tổ trưởng chuyên môn 2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch 2.1.Dự báo đội ngũ CBQL 2.2.Đánh giá thực trạng CBQL 2.3.Tìm kiếm người phù hợp 2.4.Cải tiến quy trình tuyển dụng 2.5.Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 3. Cải tiến công tác bổ nhiệm cán bộ theo chu kỳ 3.1.Thay đổi việc luân chuyển CBQL có hiệu quả 3.2.Chọn lựa hiệu trưởng từ các phó hiệu trưởng 3.3.Chọn lựa phó hiệu trưởng từ tổ trưởng chuyên môn 3.4.Tăng cường tính chủ động tuyển chọn của cấp quản lý gần nhất 3.5.Đảm bảo dân chủ 4. Công tác bồi dưỡng, đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý và chính trị 4.1.Bồi dưỡng định kì 4.2.Bồi dưỡng theo chuyên đề 4.3.Bồi dưỡng phù hợp với đối tượng 4.4.Đào tạo nâng chuẩn về trình độ chuyên môn 4.5.Đào tạo cử nhân, thạc sĩ QLGD 4.6.Đào tạo chuyên môn khác 4.7.Tổ chức hội thảo của các Hiệu trưởng 4.8. Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm 5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý 5.1.Kiểm tra định kì có báo trước 5.2.Kiểm tra đột xuất 5.3.Kiểm tra toàn diện 5.4.Kiểm tra theo chuyên đề 5.5.Đánh giá theo chuẩn 5.6.Xếp loại CBQL 5.7.Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để phát triển đội ngũ CBQL 6. Tạo động lực công tác cho đội ngũ cán bộ quản lý 6.1.Tăng lương 6.2.Tăng phụ cấp chức vụ 6.3.Khen thưởng 6.4.Trách phạt 6.5.Thi đua (hội thi Hiệu trưởng giỏi) 6.6.Thuyết phục 7. Tăng cường sự phối hợp quản lý đội ngũ cán bộ quản lý SỰ CẦN THIẾT Mức độ đã thực hiện TÍNH KHẢ THI NỘI DUNG RCT CT RKT T TB Y CTH RKT KT KKT 7.1. Phối hợp với chính quyền địa phương 7.2.Phối hợp với các tổ chức chính trị-xã hội trong và ngoài nhà trường 7.3.Phối hợp giữa các phòng GD-ĐT và các trường Chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các đồng chí. PHIẾU HỎI (Về công tác quản lý của cán bộ quản lý trường tiểu học) Nhằm góp phần vào công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học ở huyện Thốt Nốt – thành phố Cần Thơ, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của về các vấn đề sau (đánh dấu chéo vào ô, cột, hàng tương ứng): 1. Hiệu trưởng trường tiểu học cần làm tốt những việc gì và làm những việc đó như thế nào? Sự cần thiết Nhận xét thực trạng TT Công việc Rất cần Cần Không cần Rất không cần Tốt Bình thường Yếu Không làm được 1. Công tác Hoạch định 1.1 Dự báo 1.1.1 Dài hạn 1.1.2 Trung hạn 1.1.3 Ngắn hạn 1.2 Xác định mục tiêu 1.2.1 Dài hạn 1.2.2 Trung hạn 1.2.3 Ngắn hạn 1.3 Xây dựng kế hoach 1.3.1 Chiến lược 1.3.2 Năm học, học kì 1.3.3 Tháng 2. Công tác tổ chức 2.1 Quản lý hành chính 2.2 Xây dựng các văn bản quản lý 2.3 Phân công, phân nhiệm 2.4 Tuyển dụng giáo viên, nhân viên 3. Công tác chỉ đạo 3.1 Hướng dẫn 3.2 Chỉ huy 3.3 Điều khiển, điều chỉnh 4. Kiểm tra 5. Thanh tra 6. Tổng kết 7. Đánh giá 8. Quản lý dạy học 8.1 Quản lý giáo viên 8.2 Quản lý học sinh 8.3 Quản lý phương tiện dạy học 9. Quản lý cơ sở vật chất 10. Quản lý tài chính 11. Quản lý các mối quan hệ 11.1 Bên trong 11.2 Bên ngoài 12. Công tác xã hội hoá * Công việc khác theo ý kiến của Thầy / Cô Phụ lục 1b - Thốt Nốt & Sở GD- 2. Để giúp Thầy/Cô làm tốt công tác quản lý trường tiểu học cần những vấn đề gì? Sự cần thiết Nhận xét thực trạng TT Vấn đề Rất cần Cần Không cần Rất không cần Tốt Bình thường Yếu Không làm được 1. Sự chỉ đạo của Sở GD-ĐT 1.1 Ban giám đốc 1.2 Trưởng phòng tiểu học 1.3 Trưởng phòng KH-TC 1.4 Thanh tra Sở 1.5 Trưởng phòng khảo thí 1.6 Trưởng phòng tổ chức 2. Phòng GD-ĐT 2.1 Trưởng phòng 2.2 Cán bộ phụ trách tiểu học 2.3 Cán bộ Hành chánh tổng hợp 2.4 Cán bộ tổ chức 2.5 Cán bộ kế hoạch – tài vụ 2.6 Cán bộ thiết bị 2.7 Cán bộ thanh tra 2.8 Khác 3. Cấp huyện 3.1 Huyện uỷ 3.2 Uỷ ban nhân dân huyện 4. Xã, Thị trấn 4.1 Đảng uỷ / Chi uỷ 4.2 Uỷ ban nhân dân 5. Sự hỗ trợ của các lực lượng khác 5.1 Các ban ngành khác 5.2 Đoàn Thanh niên CS HCM 5.3 Công đoàn 5.4 Hội khuyến học 5.5 Các tổ chức sản xuất, kinh doanh 5.6 Các tổ chức văn hoá, sự nghiệp 5.7 Các mạnh thường quân * Ý kiến khác của Thầy/Cô 3. Đồng chí cho biết ý kiến về sự cần thiết và nhận xét về phẩm chất, kỹ năng của người cán bộ quản lý trường tiểu học, huyện Thốt Nốt - thành phố Cần Thơ hiện nay: Ghi chú: RCT - Rất cần thiết; CT - Cần thiết; KCT - Không cần thiết RT - Rất tốt; T - Tốt; TB - Trung bình; Y - Yếu SỰ CẦN THIẾT NHẬN XÉT NỘI DUNG RCT CT KCT RT T TB Y 1. Kiến thức 1.1. Hiểu biết về pháp luật (đặc biệt có liên quan đến giáo dục) 1.2. Hiểu biết về quản lý (quản lý Nhà nước, quản lý Giáo dục .v.v. ) 1.3. Hiểu biết về tình hình xã hội (trong nước và quốc tế) 2. Năng lực cá nhân 2.1. Năng lực tư duy và tham mưu 2.2. Năng lực lãnh đạo 2.3. Năng lực chuyên môn 2.4. Năng lực quản lý tài sản, tài chính 2.5. Năng lực phối hợp / cộng tác 2.6. Năng lực giao tiếp 2.7. Năng lực sáng tạo và cách tân 2.8. Năng lực quản lý nhân sự 2.9. Năng lực xử lý tình huống 2.10. Năng lực lập kế hoạch 2.11. Năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch 2.12. Năng lực kiểm tra và tự kiểm tra 2.13. Năng lực ngoại giao 2.14. Năng lực quản lý, ứng dụng công nghệ hiện đại 2.15. Năng lực sử dụng ngoại ngữ trong công việc 3. Phẩm chất chính trị: 3.1. Hiểu và vận dụng hiệu quả chủ trương đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước trong công việc 3.2. Chấp hành pháp luật, chủ trương, chính sách 4. Phẩm chất đạo đức, hành vi 4.1. Tinh thần trách nhiệm trong công tác 4.2. Ý thức chấp hành tổ chức và kỷ luật lao động 4.3. Ý thức học hỏi / học tập nâng cao trình độ 4.4. Lối sống tác phong mẫu mực 4.5. Được đồng nghiệp, quần chúng tin tưởng 4.6. Tinh thần đoàn kết, quan hệ tốt với mọi người Ngoài các vấn đề nêu trên, theo đồng chí người cán bộ quản lý các trường tiểu học cần có những năng lực và phẩm chất nào khác nữa ? (Vui lòng ghi ngắn gọn ý kiến vào phía dưới) …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. 4. Để xây dựng có hiệu quả đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết và khả thi của một số giải pháp sau: Ghi chú: Sự cần thiết (RCT - Rất cần thiết; CT - Cần thiết; KCT - Không cần thiết) Mức độ thực hiện (T – Tốt; TB – Trung bình; Y – Yếu; CTH – Chưa thực hiện) Tính khả thi (RKT - Rất khả thi; KT - Khả thi; KKT - Không khả thi) SỰ CẦN THIẾT Mức độ đã thực hiện TÍNH KHẢ THI NỘI DUNG RCT CT RKT T TB Y CTH RKT KT KKT 1. Phải xây dựng được tiêu chuẩn của người cán bộ quản lý trường tiểu học SỰ CẦN THIẾT Mức độ đã thực hiện TÍNH KHẢ THI NỘI DUNG RCT CT RKT T TB Y CTH RKT KT KKT 1.1.Hiệu trưởng 1.2.Phó hiệu trưởng 1.3.Tổ trưởng chuyên môn 2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch 2.1.Dự báo đội ngũ CBQL 2.2.Đánh giá thực trạng CBQL 2.3.Tìm kiếm người phù hợp 2.4.Cải tiến quy trình tuyển dụng 2.5.Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 3. Cải tiến công tác bổ nhiệm cán bộ theo chu kỳ 3.1.Thay đổi việc luân chuyển CBQL có hiệu quả 3.2.Chọn lựa hiệu trưởng từ các phó hiệu trưởng 3.3.Chọn lựa phó hiệu trưởng từ tổ trưởng chuyên môn 3.4.Tăng cường tính chủ động tuyển chọn của cấp quản lý gần nhất 3.5.Đảm bảo dân chủ 4. Công tác bồi dưỡng, đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý và chính trị 4.1.Bồi dưỡng định kì 4.2.Bồi dưỡng theo chuyên đề 4.3.Bồi dưỡng phù hợp với đối tượng 4.4.Đào tạo nâng chuẩn về trình độ chuyên môn 4.5.Đào tạo cử nhân, thạc sĩ QLGD 4.6.Đào tạo chuyên môn khác 5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý 5.1.Kiểm tra định kì có báo trước 5.2.Kiểm tra đột xuất 5.3.Kiểm tra toàn diện 5.4.Kiểm tra theo chuyên đề 5.5.Đánh giá theo chuẩn 5.6.Xếp loại CBQL 5.7.Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để phát triển đội ngũ CBQL 6. Tạo động lực công tác cho đội ngũ cán bộ quản lý 6.1.Tăng lương 6.2.Tăng phụ cấp chức vụ 6.3.Khen thưởng 6.4.Trách phạt 6.5.Thi đua (hội thi Hiệu trưởng giỏi) 6.6.Thuyết phục 7. Tăng cường sự phối hợp quản lý đội ngũ cán bộ quản lý 7.1. Phối hợp với chính quyền địa phương 7.2.Phối hợp với các tổ chức chính trị-xã hội trong và ngoài nhà trường 7.3.Phối hợp giữa các phòng GD-ĐT và các rường t Ngoài các biện pháp trên, theo đồng chí cần có những giải pháp nào khác nữa ?…………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. Xin chân thành cám ơn các đồng chí. Phụ lục 2a - Vĩnh Thạnh & Phong ề PHIẾU HỎI (Về công tác quản lý cán bộ quản lý trường tiểu học của trưởng phòng giáo dục – đào tạo) Để giúp chúng tôi có thêm cơ sở nghiên cứu và so sánh khi thực hiện luận văn: “Thực trạng quản lý đội ngũ Hiệu trưởng trường tiểu học của trưởng phòng giáo dục huyện Thốt Nốt – thành phố Cần Thơ”. Xin quí Thầy / Cô vui lòng cho biết ý kiến về những vấn đề sau ở địa phương Thầy / Cô (đánh dấu chéo vào ô, cột, hàng tương ứng): 1. Ý kiến của Thầy/Cô về công tác quản lý hiệu trưởng của trưởng phòng GD-ĐT Sự cần thiết Nhận xét thực trạng TT Công việc Rất cần Cần Không cần Rất không cần Tốt Bình thường Yếu Không làm được 1. Công tác Hoạch định 1.1 Dự báo 1.1.1 Dài hạn 1.1.2 Trung hạn 1.1.3 Ngắn hạn 1.2 Xác định mục tiêu 1.2.1 Dài hạn 1.2.2 Trung hạn 1.2.3 Ngắn hạn 1.3 Xây dựng kế hoach 1.3.1 Chiến lược 1.3.2 Năm học, học kì 1.3.3 Tháng 2. Công tác tổ chức 2.1 Quản lý hành chính 2.2 Xây dựng các văn bản quản lý 2.3 Phân công, phân nhiệm 2.4 Tuyển dụng giáo viên, nhân viên 3. Công tác chỉ đạo 3.1 Hướng dẫn 3.2 Chỉ huy 3.3 Điều khiển, điều chỉnh 4. Kiểm tra 5. Thanh tra 6. Tổng kết 7. Đánh giá 8. Quản lý cơ sở vật chất 9. Quản lý tài chính 10. Quản lý các mối quan hệ 10.1 Bên trong 10.2 Bên ngoài 11. Công tác xã hội hoá * Công việc khác theo ý kiến của Thầy / Cô 2. Xin quí Thầy / Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số giải pháp quản lý đội ngũ hiệu trưởng của trưởng phòng GD-ĐT sau đây: Ghi chú: Sự cần thiết (RCT - Rất cần thiết; CT - Cần thiết; KCT - Không cần thiết) Mức độ thực hiện (T – Tốt; TB – Trung bình; Y – Yếu; CTH – Chưa thực hiện) Tính khả thi (RKT - Rất khả thi; KT - Khả thi; KKT - Không khả thi) SỰ CẦN THIẾT Mức độ đã thực hiện TÍNH KHẢ THI NỘI DUNG RCT CT RKT T TB Y CTH RKT KT KKT 1. Phải xây dựng được tiêu chuẩn của người cán bộ quản lý trường tiểu học 1.1.Hiệu trưởng 1.2.Phó hiệu trưởng 1.3.Tổ trưởng chuyên môn 2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch 2.1.Dự báo đội ngũ CBQL 2.2.Đánh giá thực trạng CBQL 2.3.Tìm kiếm người phù hợp 2.4.Cải tiến quy trình tuyển dụng 2.5.Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 3. Cải tiến công tác bổ nhiệm cán bộ theo chu kỳ 3.1.Thay đổi việc luân chuyển CBQL có hiệu quả 3.2.Chọn lựa hiệu trưởng từ các phó hiệu trưởng 3.3.Chọn lựa phó hiệu trưởng từ tổ trưởng chuyên môn 3.4.Tăng cường tính chủ động tuyển chọn của cấp quản lý gần nhất 3.5.Đảm bảo dân chủ 4. Công tác bồi dưỡng, đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý và chính trị 4.1.Bồi dưỡng định kì 4.2.Bồi dưỡng theo chuyên đề 4.3.Bồi dưỡng phù hợp với đối tượng 4.4.Đào tạo nâng chuẩn về trình độ chuyên môn 4.5.Đào tạo cử nhân, thạc sĩ QLGD 4.6.Đào tạo chuyên môn khác 4.7.Tổ chức hội thảo của các Hiệu trưởng 4.8. Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm 5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý 5.1.Kiểm tra định kì có báo trước 5.2.Kiểm tra đột xuất 5.3.Kiểm tra toàn diện 5.4.Kiểm tra theo chuyên đề 5.5.Đánh giá theo chuẩn 5.6.Xếp loại CBQL 5.7.Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để phát triển đội ngũ CBQL 6. Tạo động lực công tác cho đội ngũ cán bộ quản lý 6.1.Tăng lương 6.2.Tăng phụ cấp chức vụ 6.3.Khen thưởng 6.4.Trách phạt 6.5.Thi đua (hội thi Hiệu trưởng giỏi) 6.6.Thuyết phục 7. Tăng cường sự phối hợp quản lý đội ngũ cán bộ quản lý SỰ CẦN THIẾT Mức độ đã thực hiện TÍNH KHẢ THI NỘI DUNG RCT CT RKT T TB Y CTH RKT KT KKT 7.1. Phối hợp với chính quyền địa phương 7.2.Phối hợp với các tổ chức chính trị-xã hội trong và ngoài nhà trường 7.3.Phối hợp giữa các phòng GD-ĐT và các trường Chân thành cám ơn sự giúp đỡ của quí Thầy / Cô. PHIẾU HỎI (Về công tác quản lý của cán bộ quản lý trường tiểu học) Để giúp chúng tôi có thêm cơ sở nghiên cứu và so sánh khi thực hiện luận văn: “Thực trạng quản lý đội ngũ Hiệu trưởng trường tiểu học của trưởng phòng giáo dục huyện Thốt Nốt – thành phố Cần Thơ”. Xin quí Thầy / Cô vui lòng cho biết ý kiến về những vấn đề sau ở địa phương Thầy / Cô (đánh dấu chéo vào ô, cột, hàng tương ứng): 1. Hiệu trưởng trường tiểu học cần làm tốt những việc gì và làm những việc đó như thế nào? Sự cần thiết Nhận xét thực trạng TT Công việc Rất cần Cần Không cần Rất không cần Tốt Bình thường Yếu Không làm được 1. Công tác Hoạch định 1.1 Dự báo 1.1.1 Dài hạn 1.1.2 Trung hạn 1.1.3 Ngắn hạn 1.2 Xác định mục tiêu 1.2.1 Dài hạn 1.2.2 Trung hạn 1.2.3 Ngắn hạn 1.3 Xây dựng kế hoach 1.3.1 Chiến lược 1.3.2 Năm học, học kì 1.3.3 Tháng 2. Công tác tổ chức 2.1 Quản lý hành chính 2.2 Xây dựng các văn bản quản lý 2.3 Phân công, phân nhiệm 2.4 Tuyển dụng giáo viên, nhân viên 3. Công tác chỉ đạo 3.1 Hướng dẫn 3.2 Chỉ huy 3.3 Điều khiển, điều chỉnh 4. Kiểm tra 5. Thanh tra 6. Tổng kết 7. Đánh giá 8. Quản lý dạy học 8.1 Quản lý giáo viên 8.2 Quản lý học sinh 8.3 Quản lý phương tiện dạy học 9. Quản lý cơ sở vật chất 10. Quản lý tài chính 11. Quản lý các mối quan hệ 11.1 Bên trong 11.2 Bên ngoài 12. Công tác xã hội hoá Phụ lục 2b - Vĩnh Thạnh & Phong ề * Công việc khác theo ý kiến của Thầy / Cô 2. Để giúp Thầy/Cô làm tốt công tác quản lý trường tiểu học cần những vấn đề gì? Sự cần thiết Nhận xét thực trạng TT Vấn đề Rất cần Cần Không cần Rất không cần Tốt Bình thường Yếu Không làm được 1. Sự chỉ đạo của Sở GD-ĐT 1.1 Ban giám đốc 1.2 Trưởng phòng tiểu học 1.3 Trưởng phòng KH-TC 1.4 Thanh tra Sở 1.5 Trưởng phòng khảo thí 1.6 Trưởng phòng tổ chức 2. Phòng GD-ĐT 2.1 Trưởng phòng 2.2 Cán bộ phụ trách tiểu học 2.3 Cán bộ Hành chánh tổng hợp 2.4 Cán bộ tổ chức 2.5 Cán bộ kế hoạch – tài vụ 2.6 Cán bộ thiết bị 2.7 Cán bộ thanh tra 2.8 Khác 3. Cấp huyện 3.1 Huyện uỷ 3.2 Uỷ ban nhân dân huyện 4. Xã, Thị trấn 4.1 Đảng uỷ / Chi uỷ 4.2 Uỷ ban nhân dân 5. Sự hỗ trợ của các lực lượng khác 5.1 Các ban ngành khác 5.2 Đoàn Thanh niên CS HCM 5.3 Công đoàn 5.4 Hội khuyến học 5.5 Các tổ chức sản xuất, kinh doanh 5.6 Các tổ chức văn hoá, sự nghiệp 5.7 Các mạnh thường quân * Ý kiến khác của Thầy/Cô 3. Thầy / Cô cho biết ý kiến về sự cần thiết và nhận xét về phẩm chất, kỹ năng của người cán bộ quản lý trường tiểu học hiện nay: Ghi chú: RCT - Rất cần thiết; CT - Cần thiết; KCT - Không cần thiết RT - Rất tốt; T - Tốt; TB - Trung bình; Y - Yếu SỰ CẦN THIẾT NHẬN XÉT NỘI DUNG RCT CT KCT RT T TB Y 1. Kiến thức 1.1. Hiểu biết về pháp luật (đặc biệt có liên quan đến giáo dục) 1.2. Hiểu biết về quản lý (quản lý Nhà nước, quản lý Giáo dục .v.v. ) 1.3. Hiểu biết về tình hình xã hội (trong nước và quốc tế) 2. Năng lực cá nhân 2.1. Năng lực tư duy và tham mưu 2.2. Năng lực lãnh đạo 2.3. Năng lực chuyên môn 2.4. Năng lực quản lý tài sản, tài chính 2.5. Năng lực phối hợp / cộng tác 2.6. Năng lực giao tiếp 2.7. Năng lực sáng tạo và cách tân 2.8. Năng lực quản lý nhân sự 2.9. Năng lực xử lý tình huống 2.10. Năng lực lập kế hoạch 2.11. Năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch 2.12. Năng lực kiểm tra và tự kiểm tra 2.13. Năng lực ngoại giao 2.14. Năng lực quản lý, ứng dụng công nghệ hiện đại 2.15. Năng lực sử dụng ngoại ngữ trong công việc 3. Phẩm chất chính trị: 3.1. Hiểu và vận dụng hiệu quả chủ trương đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước trong công việc 3.2. Chấp hành pháp luật, chủ trương, chính sách 4. Phẩm chất đạo đức, hành vi 4.1. Tinh thần trách nhiệm trong công tác 4.2. Ý thức chấp hành tổ chức và kỷ luật lao động 4.3. Ý thức học hỏi / học tập nâng cao trình độ 4.4. Lối sống tác phong mẫu mực 4.5. Được đồng nghiệp, quần chúng tin tưởng 4.6. Tinh thần đoàn kết, quan hệ tốt với mọi người Ngoài các vấn đề nêu trên, theo Thầy/Cô người cán bộ quản lý các trường tiểu học cần có những năng lực và phẩm chất nào khác nữa ? (Vui lòng ghi ngắn gọn ý kiến vào phía dưới) …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. 4. Để xây dựng có hiệu quả đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học, xin quí Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết và khả thi của một số giải pháp sau: Ghi chú: Sự cần thiết (RCT - Rất cần thiết; CT - Cần thiết; KCT - Không cần thiết) Mức độ thực hiện (T – Tốt; TB – Trung bình; Y – Yếu; CTH – Chưa thực hiện) Tính khả thi (RKT - Rất khả thi; KT - Khả thi; KKT - Không khả thi) SỰ CẦN THIẾT Mức độ đã thực hiện TÍNH KHẢ THI NỘI DUNG RCT CT RKT T TB Y CTH RKT KT KKT 1. Phải xây dựng được tiêu chuẩn của người cán bộ quản lý trường tiểu học 1.1.Hiệu trưởng 1.2.Phó hiệu trưởng 1.3.Tổ trưởng chuyên môn 2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch 2.1.Dự báo đội ngũ CBQL 2.2.Đánh giá thực trạng CBQL 2.3.Tìm kiếm người phù hợp 2.4.Cải tiến quy trình tuyển dụng 2.5.Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 3. Cải tiến công tác bổ nhiệm cán bộ theo chu kỳ 3.1.Thay đổi việc luân chuyển CBQL có hiệu quả 3.2.Chọn lựa hiệu trưởng từ các phó hiệu trưởng 3.3.Chọn lựa phó hiệu trưởng từ tổ trưởng chuyên môn 3.4.Tăng cường tính chủ động tuyển chọn của cấp quản lý gần nhất 3.5.Đảm bảo dân chủ 4. Công tác bồi dưỡng, đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý và chính trị 4.1.Bồi dưỡng định kì 4.2.Bồi dưỡng theo chuyên đề 4.3.Bồi dưỡng phù hợp với đối tượng 4.4.Đào tạo nâng chuẩn về trình độ chuyên môn 4.5.Đào tạo cử nhân, thạc sĩ QLGD 4.6.Đào tạo chuyên môn khác 5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý 5.1.Kiểm tra định kì có báo trước 5.2.Kiểm tra đột xuất 5.3.Kiểm tra toàn diện 5.4.Kiểm tra theo chuyên đề 5.5.Đánh giá theo chuẩn 5.6.Xếp loại CBQL 5.7.Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để phát triển đội ngũ CBQL 6. Tạo động lực công tác cho đội ngũ cán bộ quản lý 6.1.Tăng lương 6.2.Tăng phụ cấp chức vụ 6.3.Khen thưởng 6.4.Trách phạt 6.5.Thi đua (hội thi Hiệu trưởng giỏi) 6.6.Thuyết phục 7. Tăng cường sự phối hợp quản lý đội ngũ cán bộ quản lý 7.1. Phối hợp với chính quyền địa phương 7.2.Phối hợp với các tổ chức chính trị-xã hội trong và ngoài nhà trường 7.3.Phối hợp giữa các phòng GD-ĐT và các rường t Ngoài các biện pháp trên, theo Thầy/Cô cần có những giải pháp nào khác nữa ? …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. Xin chân thành cám ơn các Thầy / Cô. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7476.pdf
Tài liệu liên quan