Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bến Tre

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHAN NGỌC TRỌNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BẾN TRE Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ HƯƠNG Thành phố Hồ Chí Minh - 2010 KÝ HIỆU VIẾT TẮT - CBQL : Cán bộ quản lý - CNXH : Chủ Nghĩa Xã Hội - CNTT : Công nghệ thông tin - GV : Giáo viên - GD&ĐT : Giáo dục và Đào

pdf92 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2335 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bến Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạo - GS : Giáo sư - GS TS : Giáo sư Tiến Sĩ - HS : Học sinh - PGS : Phó Giáo sư - PP : Phương pháp - PPDH : Phương pháp dạy học - TBDH : Thiết bị dạy học - THPT : Trung học phổ thông - THCS : Trung học cơ sở MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bước vào thế kỷ 21, thế giới đang bước vào kỷ nguyên mới – kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức. Điều đó đặt ra cho ngành giáo dục và đào tạo nước ta những thách thức và cơ hội to lớn khi phải hội nhập vào xu thế toàn cầu hóa, với những đòi hỏi rất lớn trong chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhằm đáp ứng kịp thời quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ là đòn bẩy quan trọng đưa đất nước ta thoát khỏi một nước nông nghiệp lạc hậu để trở thành một nước công nghiệp trong tương lai. Văn kiện hội nghị lần II BCH Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng định “Chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ chính là nhằm giữ gìn và phát huy truyền thống Nhân, Trí, Dũng, nhân lên gấp bội sức mạnh của cả dân tộc trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xóa bỏ lạc hậu, nghèo nàn, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, biến lý tưởng, mục tiêu cao cả của chủ nghĩa xã hội thành hiện thực”[1]. Để thực hiện mục tiêu trên, đòi hỏi nền giáo dục và đào tạo nước ta không chỉ mở rộng qui mô, đa dạng hóa các loại hình đào tạo mà còn phải chú trọng việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện một cách phù hợp, tăng cường phát huy hiệu quả đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giáo dục và đào tạo phải giữ vai trò chủ đạo trong việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người làm nền tảng cho việc đạt được các mục tiêu về nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Bên cạnh đó, giáo dục và đào tạo phải có nhiệm vụ xây dựng được những con người và thế hệ thiết tha với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc, có khả năng tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại đồng thời biết giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc. Đó là những người lao động có tác phong công nghiệp, có năng lực công tác, làm việc có hiệu quả, năng động, sáng tạo và có khả năng tiếp thu tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại, góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo ra những con người lao động năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, sẵn sàng chiếm lĩnh tri thức, biết thích nghi với sự thay đổi đang diễn ra từng ngày, từng giờ trên thế giới thì ngành giáo dục và đào tạo cần phải có một sự thay đổi mạnh mẽ về chương trình, sách giáo khoa, trang thiết bị ..... và đặc biệt là đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học trong nhà trường. Nhà trường phải thoát ly được kiểu giáo dục thụ động, từ chương mang nặng tính hàn lâm nhưng thiếu tính thực tiễn. Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội khóa X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu của đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Kết luận của Bộ chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương II (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 - ký ngày 15/4/2009 - nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ một chiều. Phát huy phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo, hợp tác; giảm thời gian giảng lý thuyết, tăng thời gian tự học ....”[2]. Như vậy, trọng tâm hàng đầu của việc đổi mới chương trình Trung học phổ thông ở nước ta hiện nay là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng chuyển từ dạy học theo lối truyền thụ một chiều, học tập thụ động, chủ yếu là ghi nhớ kiến thức và đối phó thi cử sang tổ chức cho học sinh học tập trong hoạt động và bằng các hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng hình thành năng lực tự học. Nhiều năm qua, các địa phương trong cả nước đã có nhiều nỗ lực trong việc tổ chức quản lý các hoạt động giảng dạy và đặc biệt là quản lý đổi mới phương pháp dạy học tại các cơ sở giáo dục góp phần đưa công tác quản lý giáo dục từng bước đi vào ổn định, đáp ứng xu thế phát triển giáo dục chung của cả nước. Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học phổ thông trong cả nước nói chung và ở tỉnh Bến Tre nói riêng vẫn còn nhiều bất cập ngay trong từng khâu thực hiện các chức năng quản lý: Kế hoạch – tổ chức – chỉ đạo – kiểm tra. Nguyên nhân chủ yếu của những yếu kém trên có thể là do đội ngũ cán bộ quản lý trường học chưa thật sự quan tâm đầu tư đúng mức vào công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học, cơ cấu đội ngũ này chưa thật đồng bộ, chưa đảm bảo về số lượng và chất lượng, điều này tạo nên một số hạn chế nhất định trong việc cải thiện chất lượng quản lý trường học trong từng giai đoạn phát triển của xã hội. Trước những yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và xu thế chung của cả nước trên trường hội nhập trong giai đoạn mới, ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bến Tre phải có những cải tiến quan trọng trong việc quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các cơ sở giáo dục. Đảm bảo công tác quản lý trường học ngày càng đi vào nền nếp, góp phần đào tạo nhân lực chất lượng cao phục vụ nhu cầu phát triển của địa phương và của cả nước. Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học phổ thông tỉnh Bến Tre”. 2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học phổ thông tỉnh Bến Tre, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý phương pháp dạy học và hoạt động dạy học ở các trường Trung học phổ thông tỉnh Bến Tre. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung học phổ thông. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bến Tre. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông. 4.2 Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học phổ thông tỉnh Bến Tre. 4.3 Đề xuất một số giải pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học phổ thông tỉnh Bến Tre. 5. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học phổ thông tỉnh Bến Tre thời gian qua đã đạt được một số thành quả nhưng cũng tồn tại, hạn chế ở các khâu thực hiện của quy trình quản lý. Trên cơ sở lý luận và khảo sát đánh giá đúng thực trạng, có thể đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm tiếp tục quản lý có hiệu quả việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học phổ thông tỉnh Bến Tre. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Các quan điểm phương pháp luận 6.1.1 Quan điểm hệ thống Hoạt động dạy học là một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù, tồn tại như một hệ thống bao gồm nhiều thành tố cấu trúc như: mục đích và nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp và phương tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học, kết quả dạy học .... Hoạt động dạy học là một quá trình tương tác giữa hai chủ thể: chủ thể hoạt động dạy (thầy) và chủ thể hoạt động học (trò) nhằm thực hiện các mục tiêu dạy học. Hoạt động quản lý hoạt động dạy học nói chung và quản lý đổi mới phương pháp dạy học cũng tác động và chịu tác động bởi các yếu tố trong hoạt động dạy học và các điều kiện đảm bảo khác, đồng thời thực hiện 4 chức năng của quản lý là: hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Như vậy, nghiên cứu hoạt động quản lý đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phải được đặt trong mối quan hệ với các yếu tố khác để tìm ra các quy luật trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và quản lý đổi mới phương pháp dạy học. 6.1.2 Quan điểm lịch sử - logic Quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học là quá trình lâu dài mang tính kế thừa cao, việc quản lý quá trình này cũng lâu dài và phải có tính kế thừa. Quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học phải tuân theo một trật tự chặt chẽ. Đổi mới phương pháp dạy học phải bắt đầu từ đổi mới mục tiêu, đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa, đổi mới cách dạy của thầy, cách học của trò, đổi mới phương tiện và cả hình thức tổ chức dạy học. 6.1.3 Quan điểm thực tiễn Quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học phải được xem xét trong bối cảnh gắn liền với thực tiễn của địa phương và của từng nhà trường, kết quả nghiên cứu phải nhằm góp phần nâng cao kết quả đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường. Kết quả cụ thể cần phải đạt được đối với đề tài là góp phần đẩy mạnh dạy học tích cực trong nhà trường, nhằm góp phần đào tạo những con người năng động, sáng tạo, thích nghi với sự thay đổi. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 6.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích và tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa những vấn đề lý luận trong các tài liệu, văn bản, công trình nghiên cứu.... làm cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. 6.2.2. Các phương pháp thực tiễn 6.2.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục - Đối tượng điều tra: Cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó các tổ chuyên môn) và giáo viên ở các trường được chọn khảo sát. - Mục đích: làm rõ thực trạng quản lý đổi mới dạy học ở các trường Trung học phổ thông tỉnh Bến Tre. 6.2.2.2. Phương pháp quan sát Quan sát hoạt động dạy học ở các trường được khảo sát để tìm hiểu thêm về thực trạng quản lý đổi mới hoạt động dạy học ở các trường Trung học phổ thông tỉnh Bến Tre. Quan sát hoạt động đổi mới PPDH và hoạt động quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường được khảo sát để thu thập thêm thông tin cho đề tài nghiên cứu. 6.2.2.3. Phương pháp chuyên gia Thông qua trao đổi với các cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường được khảo sát để tìm hiểu thêm về thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học phổ thông tỉnh Bến Tre. 6.2.3. Phương pháp thống kê toán học PP này nhằm xử lý các số liệu thu thập từ cuộc điều tra 7. Giới hạn đề tài Đề tài chỉ nghiên cứu về thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở một số trường trung học phổ thông công lập tỉnh Bến Tre: + Khu vực đô thị gồm: Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu, Thành phố Bến Tre; Trường THPT CheGuevara, huyện Mỏ Cày Nam. + Khu vực nông thôn gồm: Trường THPT Ngô Văn Cấn, huyện Mỏ Cày Bắc; Trường THPT Nguyễn Thị Định, huyện Giồng Trôm; Trường THPT Trương Vĩnh Ký, huyện Chợ Lách. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Vấn đề phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học Vấn đề phương pháp dạy học đã được các nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu từ lâu đời, trong tất cả các tài liệu liện quan đế giáo dục học, lý luận dạy học đều có đề cập đến lý luận về phương pháp dạy học và một số phương pháp dạy học cụ thể. Trào lưu đổi mới phương pháp dạy học đã bắt đầu xuất hiện trên thế giới từ những năm 50 của thế kỷ trước, khởi nguồn từ các thành tựu về tâm lý học trong đó có sự ra đời của các lý thuyết tâm lý: lý thuyết kiến tạo – Jean Piaget và mô hình học tập hành động khám phá của J.Bruner; Lý thuyết hoạt động tâm lý và mô hình dạy học hoạt động của V.V.Davưdov. Các nhà Giáo dục học trên thế giới cũng đã biên soạn nhiều tài liệu về phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học như: - “Những cơ sở của Lý luận dạy học” – B.P.Êxipôp, NXB Giáo dục, 1978 - “Giảng dạy ngày nay”- G.Petty, NXB Stantey Thomes, 1998 (Dự án Việt – Bỉ dịch). - “Dạy học nêu vấn đề” – Tác giả I.Lecne, NXB Giáo dục Hà Nội, 1977 - “Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề” – Tác giả V.Ôkôn, Trường Đại học sư phạm Hà Nội, 1968........ Ở nước ta, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học bắt đầu được quan tâm từ thập kỷ 90 của thế kỷ trước và được bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai rộng rãi thông qua chương trình bồi dưỡng thường xuyên từ chu kỳ 1997 – 2000 cho tất cả các giáo viên trung học phổ thông trong phạm vi cả nước. Bên cạnh các tài liệu biên soạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo phục vụ cho công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên, có nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu, biên soạn các tài liệu về phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học như: - “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường” – Tác giả Phan Trọng Ngọ. - “Phương pháp giáo dục tích cực”- Tác giả Nguyễn Kỳ. - “Thử đi tìm những phương pháp dạy học hiệu quả” – Tác giả Lê Nguyên Long - “Dạy học trong hoạt động và bằng hoạt động” – Tác giả: Lê Thị Hoài Châu, Nguyễn Văn Vĩnh, trường ĐHSP Tp Hồ Chí Minh. - “ Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn Toán 10” – Tác giả: Nguyễn Hải Châu (chủ biên), Phạm Đức Quang, Nguyễn Thế Thạch ...v..v. 1.1.2. Vấn đề quản lý đổi mới phương pháp dạy học Thế giới đang thay đổi với tốc độ nhanh chưa từng có, khối lượng tri thức của nhân loại tăng nhanh từng giờ từng phút, phương pháp dạy học bắt buộc phải đổi mới để đáp ứng xu thế phát triển của thời đại, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong xu thế toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức trong thế kỷ mới, điều này đã đặt ra yêu cầu mới cho công tác quản lý giáo dục nói chung và quản lý đổi mới phương pháp dạy học nói riêng. Các tài liệu biên soạn về đổi mới quản lý giáo dục trong đó có quản lý đổi mới phương pháp dạy học cũng mới được quan tâm trong thời gian gần đây với các tài liệu biên soạn phục vụ cho các dự án phát triển tiểu học, dự án phát triển THCS, dự án phát triển THPT (Screm), chương trình đào tạo bồi dưỡng Hiệu trưởng trường THPT liên kết Việt Nam – Singapore, Tài liệu chỉ đạo chuyên môn trung học phổ thông - Bộ GD&ĐT... Một số luận văn cao học cũng đã nghiên cứu về PPDH trong các môn học và đổi mới quản lý PPDH, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bến Tre. 1.2. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học 1.2.1 Hoạt động dạy học 1.2.1.1 Khái niệm hoạt động dạy học - Hoạt động: là quá trình con người thực hiện mối quan hệ giữa mình và thế giới bên ngoài (tự nhiên và xã hội), giữa mình với người khác, giữa mình với bản thân. Trong quá trình đó con người bộc lộ tâm lý (năng lực, ý chí, mong muốn...) ra bên ngoài. Hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu bản thân nên mỗi hoạt động có một động cơ nhất định. - Dạy – Học là một chức năng xã hội, nhằm truyền lại cho học sinh, giúp họ lĩnh hội kinh nghiệm mà xã hội đã tích lũy được, nhằm biến kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân. Dạy – Học theo phương thức nhà trường chính là sự tác động qua lại giữa Thầy – Trò nhằm làm cho Trò lĩnh hội phần nào đó kinh nghiệm xã hội. Dạy – Học theo phương thức nhà trường còn gọi là hoạt động dạy học. - Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động tương tác với nhau là hoạt động dạy và hoạt động học: + Hoạt động dạy là hoạt động của giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động dạy học nhằm truyền đạt và tổ chức, hướng dẫn, điều khiển quá trình chiếm lĩnh tri thức của học sinh; + Hoạt động học là hoạt động của học sinh, học sinh vừa là khách thể của hoạt động dạy, vừa là chủ thể của hoạt động học tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri thức và cách thức ghi nhận, vận dụng tri thức để tự giáo dục và hình thành những phẩm chất cá nhân cần thiết. Hoạt động học của học sinh là hoạt động phản ánh biến đổi, tự điều chỉnh, có định hướng và được tổ chức, điều khiển bởi giáo viên. Kết quả là học sinh nắm vững các tri thức, cách thức tìm kiếm, chiếm lĩnh, vận dụng tri thức. Cũng như các dạng hoạt động khác, hoạt động dạy và học cũng có cấu trúc chung của hoạt động. - Mối liên hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học: [19] Hoạt động dạy và hoạt động học là sự tương tác giữa hai mặt của một hoạt động: hoạt động dạy học. Sự tồn tại và phát triển của mặt này quy định sự tồn tại và phát triển của mặt kia, yếu tố tạo nên sự quy định lẫn nhau là do chức năng, vị thế, đối tượng tác động và phương pháp tác động của chúng Trước đây, mối quan hệ giữa người dạy và người học được hiểu là chủ thể - đối tượng, trong đó giáo viên là chủ nhân toàn quyền quyết định mục tiêu, nội dung và phương thức tác động đến người học, còn người học là đối tượng thụ động trước người thầy. Vì vậy, hướng tác động chính là từ giáo viên đến học sinh, thông qua kênh chủ yếu là truyền giảng và các phương pháp giáo dục độc đoán khác của thầy. Ngày nay, người ta cho rằng trẻ em ngay từ nhỏ cho đến khi trưởng thành luôn là chủ thể của chính nó, quyết định số phận hiện tại và tương lai của nó. Tuy nhiên, trẻ em thường xuyên đứng trước mâu thuẫn giữa một bên là phải tự mình trực tiếp tiếp xúc và chiếm lĩnh những yếu tố cần thiết cho cuộc sống và phát triển của mình, với một bên là hạn chế trong việc định hướng sự lựa chọn và khả năng tác động vào đối tượng học tập. Do vậy, trẻ em nhất thiết phải cần sự trợ giúp của người lớn. Đây chính là bản chất của dạy học hiện đại. Hoạt động dạy được quy về hoạt động định hướng, giúp đỡ, tổ chức, điều khiển, điều chỉnh và động viên các hoạt động học tập của học sinh. Sự định hướng của người dạy được thực hiện thông qua việc tạo ra môi trường sư phạm, trong đó bao hàm các yếu tố cần có đối với sự phát triển của người học mà xã hội đặt ra và cách giải quyết chúng. Người học phải trực tiếp đối mặt với đối tượng học tập còn người dạy chỉ là tác nhân, giúp người học khắc phục những trở ngại khách quan và chủ quan nảy sinh trên con đường chinh phục đối tượng. Giáo viên Học sinh với hoạt động dạy với hoạt động học Đối tượng học (tri thức) Sơ đồ1.1. Mối quan hệ người dạy, người học và đối tượng học 1.2.1.2 Cấu trúc quá trình dạy học Quá trình dạy học là một quá trình xã hội bao gồm nhiều thành tố cấu trúc như: mục đích và nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp và phương tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với họat động học tập, kết quả dạy học..v..v.. [14] Mục đích và nhiệm vụ dạy học phản ánh những yêu cầu xã hội đối với quá trình dạy học. Cụ thể là quá trình dạy học phải hướng tới mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và mục tiêu phát triển nhân cách cho thế hệ trẻ. Mục tiêu đó được cụ thể hóa qua các nhiệm vụ dạy học nhằm nâng cấp trí thức, kỹ năng, bồi dưỡng thái độ và hình thành, phát triển những năng lực phẩm chất tốt đẹp cho người học. Mục đích và nhiệm vụ dạy học là nhân tố giữ vị trí hàng đầu trong quá trình dạy học, nó có chức năng định hướng cho sự vận động và phát triển của từng nhân tố nói riêng và quá trình dạy học nói chung. Nội dung dạy học bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người học cần năm vững trong quá trình dạy học. Nội dung dạy học là nhân tố cơ bản của quá trình dạy học, nó tạo nên nội dung giảng dạy và học tập của thầy và trò. Nội dung dạy học bị chi phối bởi mục đích, nhiệm vụ dạy học, đồng thời nó lại quy định việc lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp, phương tiện dạy học. Các phương pháp, phương tiện dạy học là hệ thống những cách thức, phương tiện hoạt động phối hợp của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học. Trong quá trình dạy học, người thầy với hoạt động dạy có chức năng tổ chức điều khiển, lãnh đạo hoạt động học tập của người học, đảm bảo cho người học thực hiện đầy đủ và có chất lượng cao những yêu cầu đã được quy định phù hợp với mục đích giáo dục và đào tạo. Tuy vậy, mọi tác động của người thầy chỉ là những tác động bên ngoài, chất lượng và hiệu quả dạy học phụ thuộc vào chính hoạt động chiếm lĩnh tri thức và kỹ năng ở người học. Bởi vì, trong quá trình dạy học, người học vừa là khách thể, vừa là chủ thể họat động tích cực, độc lập, sáng tạo. Trước những biến đổi lớn lao của thời đại, các nhà trường cần phải kịp thời đổi mới quy trình đào tạo, đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy và học. Mặt khác, nhà trường cũng cần quan tâm đến những tác động tích cực của môi trường kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ đối với từng nhân tố của quá trình dạy học để không ngừng hoàn thiện quá trình dạy học. Trên cơ sở đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. 1.2.2. Phương pháp dạy học 1.2.2.1 Khái niệm, đặc điểm phương pháp dạy học Phương pháp dạy học là một khái niệm cơ bản của lý luận dạy học và có thể hiểu theo nghĩa rộng, hẹp khác nhau. [7] - Phương pháp, từ gốc tiếng Hy Lạp Methodos gồm Meta nghĩa là “sau” và odos là “con đường” có nghĩa là “con đường” dõi theo sau một đối tượng. - Phương pháp là cách thức, con đường, là tổ hợp các bước mà trí tuệ phải đi theo để tìm ra và chứng minh chân lý. - Phương pháp là tổ hợp các quy tắc, nguyên tắc dùng để chỉ đạo hành động. Như vậy có thể hiểu: Phương pháp dạy học là những con đường, cách thức tiến hành hoạt động dạy học. Các nhà nghiên cứu lý luận dạy học thường đề cập đến 3 cấp độ của phương pháp dạy học: [6] - Quan điểm dạy học: Quan điểm dạy học là những định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp, trong đó sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền tảng, những cơ sở lý thuyết của lý luận dạy học, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng chiến lược mang tính dài hạn. - Phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học là các mô hình hành động cụ thể; là những cách thức hành động của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. Có thể kể các phương pháp: thuyết trình, đàm thoại, trực quan, thảo luận nhóm nhỏ.... - Kỹ thuật dạy học: Kỹ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong những tình huống hành động nhỏ để thực hiện và điều khiển quá trình dạy học như: kỹ thuật công não, kỹ thuật bể cá, kỹ thuật tia chớp..... 1.2.2.2 Hệ thống phương pháp dạy học truyền thống a) Phương pháp thuyết trình: là phương pháp giáo viên sử dụng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để cung cấp cho người học một hệ thống thông tin về nội dung học tập. Người học tiếp nhận hệ thống thông tin đó từ người dạy và xử lý chúng tùy theo tính chủ thể của người học và yêu cầu dạy học. - Ưu điểm: Phương pháp thuyết trình có thể chuyển tải đến người học một số lượng lớn thông tin cần thiết, cô đọng, phản ánh một cách chặt chẽ nội dung môn học trong một khoảng thời gian ngắn. Phương pháp thuyết trình cung cấp cho người học những thông tin cập nhật chưa kịp trình bày trong tài liệu được tập hợp từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau. - Hạn chế: Phương pháp thuyết trình thực hiện theo lối truyền thụ một chiều, người học phải chú ý lắng nghe để hiểu, ghi nhớ .... một cách thụ động, học sinh ít có cơ hội trình bày ý kiến riêng của mình hoặc hành động thực tế điều này dễ dẫn đến việc làm cho học sinh có thói quen ỷ lại, chờ đợi sự giải thích của người thầy, thiếu chủ động tìm tòi và tự lực giải quyết vấn đề. Để sử dụng tốt phương pháp này cần nâng lên thành thuyết trình nêu vấn đề, sử dụng kết hợp các phương pháp khác. b) Phương pháp đàm thoại (vấn đáp): là phương pháp trong đó thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng của người dạy và người học về một chủ đề nào đó nhằm làm sáng tỏ những vấn đề mới, tìm ra tri thức mới, rút ra những kết luận cần thiết từ những tài liệu đã học hoặc những kinh nghiệm được tích lũy từ thực tiễn cuộc sống, hoặc tổng kết, ôn tập, củng cố, mở rộng, ... hay kiểm tra tri thức của người học. Người ta phân biệt các loại phương pháp đàm thoại: - Đàm thoại tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được xem là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học. - Đàm thoại giải thích – minh hoạ : nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó, giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe – nhìn. - Đàm thoại tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic): giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tòi, giáo viên giống như người tổ chức sự tìm tòi, còn học sinh giống như người tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại, học sinh có được niềm vui của sự khám phá, trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy.[20] - Ưu điểm: nếu được vận dụng khéo léo sẽ có tác dụng phát huy tính tích cực, độc lập trong học tập của học sinh, bồi dưỡng năng lực diễn đạt bằng lời, tạo không khí sôi nổi trong lớp học, ngoài ra nó còn giúp cho giáo viên thu được những tín hiệu ngược từ phía học sinh để kịp thời điều chỉnh hoạt động giảng dạy và học tập. - Hạn chế: nếu vận dụng không khéo léo sẽ làm mất thì giờ, đôi khi dẫn đến những cuộc tranh luận tay đôi không mang lại hiệu quả dạy học. c) Phương pháp trực quan: - Phương pháp minh họa: là phương pháp giáo viên dùng các phương tiện trực quan, các số liệu, tài liệu khoa học hay thực tế để minh họa làm rõ bài giảng. Phương pháp này tạo sự hứng thú trong học tập, phát triển óc quan sát, kích thích tư duy học sinh. Tuy nhiên cần sử dụng đúng lúc, đúng chổ, nếu lạm dụng sẽ làm hạn chế tư duy trừu tượng. - Phương pháp biểu diễn thí nghiệm: là phương pháp giáo viên tiến hành các thí nghiệm trên lớp cho học sinh theo dõi các diễn biến của hiện tượng khoa học. Khi sử dụng cần phải có sự chuẩn bị tốt để đảm bảo cuộc biễu diễn thí nghiệm thành công - Phương pháp quan sát: là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh độc lập quan sát các sự vật hiện tượng của tự nhiên hay xã hội để chứng minh một luận điểm nào đó. Phương pháp này thường được sử dụng trong các môn học Sinh vật, Lịch sử, Địa lý, các bộ môn khoa học xã hội... Để thực hiện tốt phương pháp này phải xác định đúng mục đích, đối tượng quan sát, hướng dẫn học sinh cách ghi chép, xử lý tài liệu quan sát. d) Phương pháp thực hành: - Phương pháp luyện tập: là phương pháp tổ chức cho học sinh vận dụng lý thuyết đã học để làm các bài tập, giúp cho học sinh hiểu rõ, hiểu sâu về những điều đã được học, biết vận dụng kiến thức để thực hiện có kết quả công việc, tìm kiếm các giải pháp tối ưu để hoàn thành các bài tập được giao. Để thực hiện tốt phương pháp này giáo viên cần lựa chọn các nội dung kiến thức cần luyện tập, chuẩn bị kỹ hệ thống bài tập chọn lọc, đa dạng, dự kiến các tình huống phát sinh, tổ chức cho học sinh luyện tập theo quy trình, có hệ thống, chú ý lựa chọn các phương pháp giải có tính sáng tạo. - Phương pháp thực hành thí nghiệm: là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh trực tiếp tiến hành các thí nghiệm trên lớp Để thực hiện tốt phương pháp này giáo viên cần có sự chuẩn bị kỹ càng, tập dợt các thao tác thực hành thí nghiệm để có thể hướng dẫn học sinh trên lớp, giúp học sinh có thể tránh được những sai sót đôi khi gây nguy hiểm cho học sinh (như trong các thí nghiệm Hóa học) 1.2.3. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông 1.2.3.1 Cơ sở khoa học của việc đổi mới phương pháp dạy học a) Xu thế toàn cầu hóa Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO, ngày càng tham gia tích cực vào quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế. Điều này cũng có nghĩa là vấn đề toàn cầu hóa và những yêu cầu của nền kinh tế tri thức, xã hội tri thức đang trực tiếp tác động đến kinh tế, xã hội và thị trường lao động của nước ta. Đối với Giáo dục, toàn cầu hóa cũng đã đặt ra nhiều cơ hội và thách thức lớn: + Tạo khả năng mở rộng các dịch vụ và đầu tư quốc tế trong giáo dục. + Tạo khả năng tăng cường trao đổi kinh nghiệm và khoa học giáo dục, tăng cường hợp tác quốc tế. + Tạo ra sự cạnh tranh về chất lượng. + Dịch vụ giáo dục trở thành hàng hóa trong trao đổi quốc tế đã đặt ra những thách thức đối với giáo dục, đặc biệt là về quản lý giáo dục như: quyền tự chủ trong giáo dục, quản lý mục tiêu và chất lượng giáo dục... + Toàn cầu hóa cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, điều này đòi hỏi phải có sự thay đổi trong giáo dục và đào tạo để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực của nền kinh tế tri thức. b) Những yêu cầu về nhân lực của nền kinh tế tri thức Khoa học – công nghệ phát triển đòi hỏi một nguồn nhân lực chất lượng cao, có khả năng thích nghi với sự thay đổi đang diễn ra từng ngày, với khối lượng thông tin vô tận tăng lên từng giờ từng phút thì những phương pháp dạy học truyền thống không thể hoàn thành sứ mệnh của mình, điều này đòi hỏi giáo dục cũng phải thay đổi. Các phương pháp dạy học ngày nay phải chú trọng đến việc dạy cho người học các học, cách chiếm lĩnh kho tri thức của nhân loại để phục vụ cho yêu cầu công việc của mình. c) Những thành tựu của Tâm lý học, Giáo dục học Những thành tựu về Tâm lý học trong thế kỷ trước làm cơ sở cho Giáo dục học phát triển đã thúc đẩy các nhà Giáo dục học đề xuất ra các mô hình, c._.ác phương pháp dạy học mới nhằm tăng cường tính tích cực trong học tập của người học. 1.2.3.2 Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta Trên cơ sở phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức, mặc dù còn có nhiều ý kiến khác nhau của các chuyên gia nhưng việc đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta cơ bản tập trung vào 3 xu hướng sau: - Tích cực hóa hoạt động học tập của người học. - Phân hóa và cá nhân hóa trong hoạt động dạy học - Công nghệ hóa hoạt động dạy học. 1.2.3.3 Các định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII được cụ thể hóa trong Luật Giáo dục 2005 và các chỉ thị của bộ Giáo dục và đào tạo. Điều 28 khoản 2 của Luật Giáo dục 2005 đã ghi “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với từng đặc điểm của lớp học môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”[24] Những định hướng này phù hợp với những quan điểm hiện đại, tiến bộ về giáo dục trên thế giới. Đặc biệt là mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn diện nhân cách cũng như định hướng gắn giáo dục với thực tiễn cuộc sống, gắn lý thuyết với thực tiễn, phát triển động cơ, hứng thú học tập, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Những định hướng cụ thể đổi mới PPDH ở nước ta: [21] - Tăng cường tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm năng trí tuệ nói riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động với thực tiễn đổi mới. - Tăng cường năng lực vận dụng trí thức đã học vào cuộc sống, sản xuất luôn biến đổi. - Chuyển dần trọng tâm của PPDH từ tính chất thông báo, tái hiện đại trà chung cho cả lớp sang tính chất phân hóa-cá thể hóa cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá nhân. - Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp. - Liên kết PPDH với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại tạo ra các tổ hợp PPDH sử dụng kỹ thuật. - Chuyển hóa các phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù của môn học. - Đa dạng hóa các PPDH phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại hình trường và các môn học. 1.2.3.4. Một số phương pháp dạy học tích cực "Phương pháp dạy học tích cực” là một thuật ngữ đang được dùng ở nhiều nước, để chỉ những Phương pháp giáo dục - dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học. "Phương pháp dạy học tích cực" hướng tới việc hoạt động hoá, tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học, chống lại thói quen học tập thụ động. Những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực: [6] - Dạy học thông qua tổ chức hoạt động học tập của học sinh Người học – học sinh được cuốn hút vào các hoạt động học tập do người thầy tổ chức, chỉ đạo thông qua các hoạt động đó mà tự mình khám phá, chiếm lĩnh tri thức cần thiết. Học sinh được đặt vào các tình huống cụ thể có thể là trong thực tiễn cuộc sống, được trực tiếp quan sát, thực hành, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề theo cách nghĩ của mình để từ đó phát hiện ra các kiến thức, kỹ năng mới cần thiết mà bản thân mình cần chiếm lĩnh, học sinh vừa nắm được kiến thức, kỹ năng vừa bộc lộ được khả năng sáng tạo của bản thân. Người thầy không chỉ là người truyền đạt tri thức mà còn là người tổ chức, hướng dẫn hành động. - Dạy học chú trọng phương pháp rèn luyện tự học Khoa học, kỹ thuật, công nghệ đang phát triển nhanh như vũ bão cùng với sự bùng nổ thông tin. Người thầy không thể nhồi nhét hết số kiến thức ngày càng tăng cho học sinh. Như vậy, nếu không rèn luyện phương pháp học tập thích hợp cho học sinh thì không thể nào đạt được các mục tiêu dạy học như mong muốn. Phương pháp dạy học tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học đồng thời cũng là mục tiêu dạy học. Việc rèn luyện cho học sinh phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học sẽ tạo cho người học lòng say mê học tập, khơi dậy được tiềm năng trong bản thân của mỗi học sinh, giúp cho học sinh có thể đạt được kết quả học tập cao như mong muốn. - Tăng cường học tập cá thể với học tập hợp tác Trong quá trình học tập, vai trò cá nhân chiếm vị trí quan trọng trong việc tiếp thu tri thức, sự phân hóa về khả năng, mức độ, kết quả khi thực hiện một nhiệm vụ học tập của mỗi học sinh trong một lớp học là tất yếu. Việc ứng dụng công nghệ thông tin, các trang thiết bị dạy học hiện đại vào dạy học giúp cho cá nhân người học có thể thực hiện hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của bản thân. Tuy vậy, không phải tất cả các kiến thức, kỹ năng, thái độ nào cũng được hình thành bằng các hoạt động độc lập của cá nhân. Trong một lớp học, các tương tác thầy – trò, trò – trò diễn ra tạo nên mối quan hệ hợp tác cùng chiếm lĩnh tri thức. Thông qua trao đổi, thảo luận, tranh luận trong các nhóm học tập, ý kiến cá nhân sẽ được bộc lộ, điều này sẽ giúp cho học sinh tự tin hơn trong khi trình bày quan điểm của mình; cũng thông qua trao đổi, thảo luận, tranh luận trong lớp học học sinh cũng tiếp thu được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của người thầy. Học tập hợp tác sẽ làm tăng hiệu quả học tập, đặc biệt đối với những vấn đề khó khăn cần sự phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành. Thông qua việc hợp tác trong học tập năng lực của mỗi cá nhân sẽ được bộc lộ, tinh thần tương trợ, ý thức trách nhiệm, ý thức tổ chức, tình bạn giữa các cá nhân cũng được củng cố và phát triển. - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò Trong dạy học, việc đánh giá học sinh nhằm mục đích nhận định thực trạng và đồng thời điều chỉnh hoạt động giảng dạy của thầy và hoạt động học tập của trò. Trước đây, người thầy giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp dạy học tích cực, người thầy cần phải hướng dẫn cho học sinh biết cách tự đánh giá để tự mình điều chỉnh cách học. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh kịp thời là một năng lực mà nhà trường cần trang bị cho học sinh. Việc kiểm tra đánh giá không dừng lại ở yêu cầu ghi nhớ, tái hiện kiến thức, kỹ năng đã học mà phải hướng đến yêu cầu của chuẩn kiến thức kỹ năng đồng thời khuyến khích tối đa sự sáng tạo, trí thông minh trong việc giải quyết các vấn đề, các tình huống thực tế. Các phương pháp dạy học tích cực cần được chú trọng vận dụng tại trường trung học phổ thông: 1. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề Là phương pháp trong đó giáo viên tạo ra những “vấn đề” - đó là các mâu thuẫn; đưa học sinh vào một tình huống nhận thức và giúp cho học sinh tự lực, sáng tạo tìm cách giải quyết vấn đề đó, qua đó mà lĩnh hội kiến thức. Trên cơ sở tạo dựng các tình huống nhận thức, giáo viên dẫn dắt học sinh tìm cách giải đáp, tự học sinh tìm cách tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc. - Các mức độ của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề: + Dạy học gợi mở vấn đề: giáo viên tạo ra tình huống có vấn đề, gợi mở và dẫn dắt học sinh vào tình huống đó, làm xuất hiện nhu cầu giải quyết tình huống ở học sinh, còn toàn bộ quá trình giải quyết tình huống là do giáo viên chủ động sử dụng các kĩ thuật dạy học khác nhau để giải quyết vấn đề cho học sinh. + Dạy học dẫn dắt học sinh giải quyết từng phần vấn đề: giáo viên tạo ra tình huống có vấn đề, gợi mở và dẫn dắt học sinh vào tình huống đó, làm xuất hiện nhu cầu giải quyết tình huống ở học sinh, đồng thời định hướng và tổ chức cho học sinh hành động giải quyết từng phần tình huống. + Dạy học nghiên cứu giải quyết vấn đề: học sinh chủ động tạo ra tình huống có vấn đề, lập kế hoạch triển khai và tự nghiên cứu, tìm tòi tri thức và cách thức giải quyết. Việc đánh giá kết quả và rút ra kết luận của học sinh có sự trợ giúp của giáo viên. Khi vận dụng phương pháp giải quyết vấn đề vào dạy học giáo viên cần nắm vững thế nào là một tình huống có vấn đề, cách thức tạo ra một tình huống có vấn đề và mức độ ứng dụng đối với từng lọai bài học. 2. Phương pháp dạy học theo dự án: Là phương pháp trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, thực hành. Người học thực hiện nhiệm vụ với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. - Ưu điểm: Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học. phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, phát triển khả năng sáng tạo, rèn luyện năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, rèn luyện năng lực hợp tác làm việc, phát triển năng lực đánh giá. - Hạn chế: phương pháp dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian, không thể thay thế các phương pháp dạy học khác trong việc truyền thụ những trí thức lý thuyết mang tính hệ thống. 3. Phương pháp dạy học tình huống (trường hợp): Là phương pháp dạy học trong đó học sinh tự lực nghiên cứu một tình huống thực tiễn và giải quyết các vấn đề mà tình huống đó đặt ra. Phương pháp dạy học tình huống rất gần với phương pháp dạy học giải quyết vấn đề nhưng cơ sở lý luận và phạm vi ứng dụng rộng lớn hơn. - Ưu điểm: Việc sử dụng phương pháp dạy học tình huống giúp gắn lý luận với thực tiễn, PPDH tình huống sử dụng sự liên hệ với thực tiễn để tích cực hóa động cơ của người học, PPDH tình huống tăng cường giao tiếp xã hội thông qua thảo luận giải quyết tình huống trong nhóm hợp tác, tạo điều kiện phát triển những năng lực quan trọng cho người học: năng lực ra quyết định, năng lực giải quyết vấn đề, tư duy hệ thống, tính sáng tạo, khả năng giao tiếp và hợp tác làm việc. - Hạn chế: tốn nhiều thời gian, không thích hợp cho việc truyền thụ tri thức mới một cách hệ thống, đòi hỏi cao ở giáo viên với vai trò người điều phối, tổ chức, hướng dẫn hành động. 4. Phương pháp dạy học thảo luận nhóm nhỏ: Là phương đang được sử dụng nhiều trong các trường trung học phổ thông hiện nay. Lớp học được chia ra thành các nhóm nhỏ có từ 4 đến 6 học sinh (ngẫu nhiên hay có chủ định), tùy theo yêu cầu của vấn đề học tập mỗi nhóm được giáo viên giao nhiệm vụ thực hiện một hoạt động học tập nào đó, các thành viên trong nhóm phân công công việc cho cá nhân, cả nhóm phải thi đua với các nhóm khác, cùng làm việc tích cực, hỗ trợ lẫn nhau thực hiện nhiệm vụ học tập được giao, kết quả làm việc của nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. - Ưu điểm: + Thảo luận nhóm nhỏ, nếu thực hiện tốt, sẽ tạo cơ hội cho mọi thành viên của nhóm thể hiện quan điểm, hiểu biết, ý kiến của mình + Giúp các cá nhân tự tin trình bày quan điểm, rèn luyện khả năng diễn đạt. + Tạo điều kiện để các thành viên của nhóm học hỏi lẫn nhau, hợp tác, thân thiện, tin cậy lẫn nhau. + Tạo yếu tố kích thích thi đua giữa các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm + Giúp giáo viên có cơ hội nắm được những thông tin phản hồi từ học sinh do mọi thành viên đều có cơ hội phát biểu ý kiến và được ghi chép lại. + Nếu thực hiện tốt phương pháp này sẽ tăng cường tính chủ động, tích cực của học sinh trong quá trình học tập, giúp học sinh phát triển được khả năng tư duy, kỹ năng giao tiếp… - Hạn chế: + Các nhóm và các thành viên của nhóm có thể bị chệch hướng so với chủ đề ban đầu nếu người chủ trì không kiểm soát được quá trình thảo luận + Tốn nhiều thời gian, chỉ thích hợp đối với các mục tiêu và nội dung dạy học mang tính sáng tạo cá nhân, tập thể. + Hiệu quả học tập của nhóm phụ thuộc rất nhiều vào tinh thần tham gia của các thành viên trong nhóm. + Làm việc theo nhóm gây hưng phấn rất cao cho các thành viên của nhóm nhưng cũng có thể gây mệt mỏi, trì trệ nên không thích hợp cho các thảo luận dài, thường xuyên và nhiều nội dung. 1.3. Vấn đề quản lý đổi mới phương pháp dạy học 1.3.1. Trường Trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.3.1.1. Vị trí, mục tiêu trường Trung học phổ thông: Trường Trung học phổ thông là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân có tư cách pháp nhân và con dấu riêng. Trường Trung học phổ thông có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của Chương trình giáo dục phổ thông. 2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động giáo viên, cán bộ, nhân viên. 3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng. 5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục. 6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước. 7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội. 8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục. 9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.[3] 1.3.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông 1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; b) Thực hiện các Nghị quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường; c) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học; d) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên; đ) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học vào học bạ học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; e) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường; g) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường. h) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; i) Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định trong khoản 1 Điều này. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng a) Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được Hiệu trưởng phân công; b) Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao; c) Thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng uỷ quyền; d) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.[3] 1.3.1.3. Những yêu cầu đối với trường Trung học phổ thông và đội ngũ Cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông giai đoạn hiện nay: a) Những yêu cầu đối với trường Trung học phổ thông: Điều 27 của luật Giáo dục 2005 về mục tiêu giáo dục phổ thông đã xác định nhiệm vụ của giáo dục trung học phổ thông là củng cố, phát triển kết quả giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp. Trường Trung học phổ thông chính là nơi thực hiện nhiệm vụ của giáo dục trung học phổ thông.[25] b) Những yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông: 1/ Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp: - Yêu nước, yêu CNXH; gương mẫu đi đầu trong chấp hành chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị của nhà trường và địa phương; thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; có ý chí vượt khó khăn; biết động viên, khích lệ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Gương mẫu chấp hành các quy chế của ngành, quy định của trường và kỷ luật lao động; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nhà giáo; đảm bảo sự liêm chính, trung thực, tâm huyết với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà trường; có ý thức đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; không lợi dụng quyền lực, thực hiện dân chủ trong nhà trường. - Có lối sống lành mạnh, phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc trong xu thế hội nhập. - Có tác phong làm việc khoa học. - Chuẩn mực trong quan hệ và giao tiếp có hiệu quả. 2/ Năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm: - Hiểu đúng và đầy đủ mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục cấp học theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. - Có trình độ chuyên môn vững vàng để có thể đảm nhận việc giảng dạy, tối thiểu đạt trình độ chuẩn theo cấp học. - Có năng lực sư phạm và khả năng tổ chức đổi mới PPDH và giáo dục nhằm tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ và nhân cách học sinh. - Có ý thức tự học và xây dựng tập thể sư phạm thành tổ chức học tập. - Có khả năng sử dụng được ngọai ngữ hoặc tiếng dân tộc trong công tác, sử dụng được tin học trong quản lý nhà trường. 3/ Năng lực lãnh đạo nhà trường: - Nắm bắt kịp thời những chủ trương của ngành, hiểu biết về tình hình kinh tế xã hội đất nước, địa phương trong bối cảnh hội nhập, phân tích tình hình và dự báo xu thế phát triển của nhà trường. - Xây dựng tầm nhìn, sứ mạng, các giá trị của nhà trường hướng tới sự phát triển toàn diện của mỗi học sinh và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục của nhà trường. - Xác định được các mục tiêu, thiết kế được các chương trình hành động nhằm thực hiện chiến lược phát triển nhà trường. Hướng mọi hoạt động vào mục tiêu nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện của học sinh. - Có bản lĩnh đổi mới, có khả năng ra quyết định đúng đắn, kịp thời và chịu trách nhiệm về các quyết định nhằm đảm bảo cơ hội học tập cho mọi học sinh, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục của nhà trường. - Có khả năng vận động, tham mưu và tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà trường để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ giáo dục và phát triển nhà trường. 4/ Năng lực quản lý nhà trường: - Tổ chức xây dựng các kế hoạch hành động phù hợp tầm nhìn chiến lược của nhà trường. - Xây dựng tổ chức bộ máy nhà trường hoạt động hiệu quả. Qui hoạch, tuyển chọn, sử dụng và thực hiện chính sách đối với cán bộ, giáo viên và nhân viên; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa, đảm bảo sự phát triển lâu dài của nhà trường. - Quản lý việc thực hiện chương trình các môn học theo hướng phân hóa, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trên cơ sở chuẩn kiến thức kỹ năng theo quy định hiện hành. - Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; quản lý giáo dục tòan diện thông qua tổ chức các chương trình giáo dục để phát huy tối đa tiềm năng của mỗi học sinh, giáo dục hướng nghiệp cho học sinh để học sinh có khả năng định hướng vào một lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với năng lực của mình. - Huy động và sử dụng có hiệu quả, minh bạch các nguồn tài chính phục vụ các họat động dạy học, giáo dục của nhà trường. Sử dụng hiệu quả tài sản, thiết bị của nhà trường phục vụ đổi mới giáo dục phổ thông. - Xây dựng và thường xuyên cải tiến các quy trình hoạt động, thủ tục hành chính của nhà trường, quản lý hồ sơ đúng quy định. - Tổ chức các phong trào thi đua lành mạnh, động viên, khích lệ và trân trọng các thành tích của giáo viên, học sinh, chăm lo đời sống cán bộ, giáo viên, nhân viên. - Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ hoạt động dạy học, giáo dục hiệu quả. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học và giáo dục. - Đảm bảo đánh giá kết quả các mặt hoạt động của nhà trường khách quan, khoa học, công bằng. Tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi để tư vấn, đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học giáo dục của nhà trường.[5] 1.3.2. Chức năng quản lý trường Trung học phổ thông 1.3.2.1 Khái niệm quản lý, quản lý trường học Quản lý  Theo Đại từ điển Tiếng Việt (1999): Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định, tổ chức và hoạt động theo những nhu cầu nhất định  Harold Koonzt “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nổ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [ 31 ]  “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định”. [15]  Theo PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp: “Quản lý (Quản trị) là những hoạt động cần thiết được thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong các tổ chức nhằm đạt những mục tiêu chung”. [9] Các cách diễn đạt trên đây tuy có khác nhau nhưng nhìn chung vẫn phản ánh được bản chất và mục đích của hoạt động quản lý, do vậy có thể hiểu khái niệm “Quản lý” như sau : Quản lý là sự tác động, điều khiển, hướng dẫn các quá trình hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra với hiệu quả cao nhất. Quản lý là một hoạt động khó khăn, phức tạp đòi hỏi đầu tư trí tuệ cao nhưng có ý nghĩa rất quan trọng trong xã hội loài người. Nhờ có quản lý mà có thể tạo ra sự thống nhất ý chí trong cùng một tổ chức (các thành viên của tổ chức, giữa những người bị quản lý với nhau và giữa những người bị quản lý với người quản lý). Từ đó mới có thể đạt được mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất. Quản lý còn có tác dụng định hướng sự phát triển của một tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu và hướng mọi nỗ lực của các cá nhân, của tổ chức vào mục tiêu chung đó. Tổ chức, điều hòa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân trong tổ chức, giảm độ bất định nhằm đạt mục tiêu quản lý đã định sẵn. Tạo ra động lực cho hoạt động bằng cách kích thích, đánh giá, khen thưởng, trách phạt, tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cá nhân và tổ chức, đảm bảo phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả. Quản lý trường học Là nội dung cơ bản nhất và quan trọng nhất của hệ thống quản lý giáo dục. - Theo GS. Viện sĩ Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. [11] - Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục (và nói riêng, quản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. [18] 1.3.2.2. Chức năng quản lý trường Trung học phổ thông Nhà trường là thiết chế sư phạm, là đơn vị cơ sở của ngành giáo dục có chức năng quản lý hoạt động giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của quốc gia. [17] Các chức năng quản lý nhà trường bao gồm: - Kế hoạch (Hoạch định): là chức năng đầu tiên của quản lý, nó có vai trò quan trọng là xác định phương hướng hoạt động và phát triển của tổ chức, xác định các kết quả cần đạt trong tương lai. Hoạch định là quá trình gồm các bước: Dự báo, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu. - Tổ chức: là một khâu của chu trình quản lý, là một chuỗi hoạt động diễn ra trong một giai đoạn của quá trình quản lý. Hoạt động tổ chức trước hết và chủ yếu là xây dựng cơ cấu tổ chức: xác định các bộ phận cần có, thiết lập mối quan hệ ngang và dọc của các bộ phận, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, xây dựng quy chế hoạt động. - Chỉ đạo: là sự theo dõi và giám sát công việc để chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận và các hoạt động của nhà trường diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp được các lực lượng trong tổ chức và phối hợp tối ưu với nhau. - Kiểm tra: theo lý thuyết hệ thống, kiểm tra là thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý. Kiểm tra trong quản lý là một nỗ lực có hệ thống nhằm thực hiện ba chức năng: phát hiện, điều chỉnh, khuyến khích. Kiểm tra giúp CBQL có được những thông tin để đánh giá thành tựu công việc, uốn nắn, điều chỉnh hoạt động đúng hướng nhằm đạt mục tiêu. Việc quản lý nhà trường trung học phổ thông nói chung là quản lý hoạt động dạy - học, đó chính là làm sao đưa hoạt động này từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến đến mục tiêu giáo dục. Người thực hiện công việc quản lý nhà trường chính là Hiệu trưởng. Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà trường dựa vào các chức năng quản lý: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. 1.3.3. Nội dung quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông 1.3.3.1. Xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học Kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học ở trong nhà trường là một kế hoạch bộ phận nhằm chi tiết hóa kế hoạch năm học, chỉ ra các công việc phải thực hiện trong từng thời điểm nhằm đạt đến mục tiêu dạy học của nhà trường trong năm học. Xây dựng kế hoạch càng chi tiết, sát hợp thì việc tổ chức thực hiện càng dễ dàng. Xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học gồm: - Xây dựng kế hoạch năm học của nhà trường có chú trọng kế hoạch đổi mới PPDH. - Xây dựng chương trình các chuyên đề đổi mới PPDH và phân công người chịu trách nhiệm chính (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng). - Kế hoạch đổi mới PPDH của nhà trường được cụ thể hóa trong kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn theo từng thời gian. Trong kế hoạch cần có các chỉ tiêu phấn đấu cụ thể. - Kế hoạch đổi mới PPDH của nhà trường, tổ chuyên môn được cụ thể hóa bằng một thời gian biểu. Trong quản lý xây dựng kế hoạch, CBQL cần xây dựng bộ máy giám sát quá trình thực hiện kế hoạch. Các thông tin phản hồi cần được phân tích, đánh giá một cách cẩn thận. Trên cơ sở đó, nhà quản lý sẽ đề xuất các giải pháp phù hợp để điều chỉnh kế hoạch hoặc tăng cường chỉ đạo thực hiện, giúp cho giáo viên thực hiện tốt kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học của nhà trường. 1.3.3.2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học a) Chuẩn bị kế hoạch bài dạy đổi mới phương pháp dạy học: Kế hoạch bài dạy: là kế hoạch tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động tích cực chủ động sáng tạo nhằm đạt được các mục tiêu dạy học một bài cụ thể của môn học với sự trợ giúp của các thiết bị dạy học, sách giáo khoa…,chuẩn bị tốt kế hoạch bài dạy giúp cho giáo viên chủ động, linh hoạt trong tổ chức, hướng dẫn cho học sinh hoạt động.[17] + Quản lý chuẩn bị kế hoạch bài dạy đổi mới PPDH nhằm: - Đánh giá thực trạng công tác chuẩn bị bài dạy đổi mới phương pháp dạy học. - Giúp cho giáo viên xác định rõ mục tiêu bài học theo hướng chỉ rõ mức độ học sinh phải đạt được sau khi học về: kiến thức, kỹ năng, tư duy, thái độ đủ để làm căn cứ đánh giá kết quả bài học. Chú ý tới việc xây dựng cho học sinh phương pháp học tập mà đặc biệt là phương pháp tự học, tự nghiên cứu. - Giúp giáo viên thay đổi cách soạn kế hoạch bài dạy, chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của thầy sang thiết kế các hoạt động của trò, tăng cường các công tác độc lập hoặc làm việc theo nhóm nhỏ sao cho “Học sinh suy nghĩ nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, hợp tác với nhau nhiều hơn, trình bày ý kiến của mình nhiều hơn”. + Trong quá trình quản lý Hiệu trưởng cần phải: - Định hướng việc sử dụng sách giáo viên như một tài liệu tham khảo và cung cấp những trang thiết bị cần thiết để giáo viên có đầy đủ cơ sở, phương tiện cho việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy. - Đề ra các yêu cầu đối với tổ chuyên môn trong việc thống nhất về mục tiêu bài dạy, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức của từng tiết học. Giáo viên căn cứ theo yêu cầu của chuẩn kiến thức kỹ năng cần truyền đạt cho học sinh đã được quy định và trình độ thực tế của học sinh để chuẩn bị kế hoạch bài dạy. - Hướng dẫn việc sử dụng sách giáo khoa, sách giáo viên, sách giáo viên và các trang thiết bị hiện có. - Thường xuyên kiểm tra việc lập kế hoạch bài dạy của giáo viên để nắm thông tin về việc thực hiện chương trình và mức độ phát huy tính tích cực chủ động của học sinh thông qua thiết kế các hoạt động học tập trong kế hoạch bài dạy. - Thông qua việc dự giờ lên lớp để đánh giá việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy của giáo viên. b) Quản lý thực hiện kế hoạch bài dạy đổi mới phương pháp dạy học - Giờ dạy trên lớp của giáo viên giữ vai trò quyết định đến chất lượng dạy học. Việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy và chuẩn bị những thiết bị dạy học là rất cần thiết cho giờ lên lớp, nhưng điều này chỉ mang lại hiệu quả cao khi được giáo viên thực hiện thành công tiết dạy ở trên lớp. Trong giờ lên lớp, ngoài việc thực hiện những ý đồ đã chuẩn bị trong kế hoạch bài dạy, giáo viên còn phải biết linh hoạt để giải quyết các tình huống sư phạm xảy ra trong quá trình giảng dạy sao cho hoàn tất các công việc đã chuẩn bị. - Quản lý thực hiện kế hoạch bài dạy nhằm: Đánh giá mức độ, hiệu quả của việc thực hiện kế hoạch bài dạy trên lớp của giáo viên theo hướng đổi mới phương pháp dạy học để có những giải pháp phù hợp nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp. - Để quản lý tốt việc thực hiện kế hoạch bài dạy Hiệu trưởng cần: + Tác động vào nhận thức, làm cho giáo viên hiểu rõ mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học là dạy học hướng vào người học, nhằm giúp cho học sinh có cơ hội tham gia vào quá trình học tập. + Xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp theo tiêu chuẩn đánh giá của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, đồng thời biết vận dụng linh ho._. kinh nghiệm đổi mới PPDH ở các trường THPT có 59.9% cho là cần thiết, 32.4% cho là rất cần thiết. Như vậy có 92.3% số người được hỏi đồng tình với việc mở rộng giao lưu và học tập kinh nghiệm đổi mới PPDH ở các trường THPT. Về tính khả thi, có 58% số người được hỏi cho là khả thi, 28.5% cho là rất khả thi. Như vậy có 86.5% số người được hỏi cho rằng giải pháp mở rộng giao lưu và học tập kinh nghiệm đổi mới PPDH ở các trường THPT. + Đối với nhóm giải pháp “Kiểm tra đánh giá kết quả” - Xây dựng chuẩn đánh giá tiết dạy trên lớp của GV theo hướng đổi mới PPDH có 63.5% cho là cần thiết, 27.9% cho là rất cần thiết. Như vậy có 91.4% số người được hỏi đồng tình với việc xây dựng chuẩn đánh giá tiết dạy trên lớp của GV theo hướng đổi mới PPDH. Giải pháp này có 63.5% số người được hỏi cho là khả thi, 24% cho là rất khả thi. Như vậy có 87.5% số người được hỏi cho rằng giải pháp xây dựng chuẩn đánh giá tiết dạy trên lớp của GV theo hướng đổi mới PPDH - Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy đổi mới PPDH có 59% số người được hỏi cho là cần thiết, 19.9% cho là rất cần thiết. NHư vậy có 78.9% số người đồng tình với việc tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy đổi mới PPDH. Ngòai ra, có 61.2% số người được hỏi cho là khả thi, 15.4% cho là rất khả thi. Như vậy có 76.6% số người được hỏi cho rằng giải pháp tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy đổi mới PPDH là khả thi. - Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất hoạt động của tổ chuyên môn về vấn đề đổi mới PPDH có 57.4% cho là cần thiết, 21.2% cho là rất cần thiết. Như vậy, có 78.6% cho là cần phải tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất hoạt động của tổ chuyên môn về vấn đề đổi mới PPDH. Về tính khả thi, có 57.7% cho là khả thi, 18.9 cho là rất khả thi. Như vậy, có 78.6% cho là tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất hoạt động của tổ chuyên môn về vấn đề đổi mới PPDH là khả thi. - Tổ chức dự giờ giáo viên định kỳ, đột xuất, rút kinh nghiệm, đánh giá, xếp lọai giờ dạy theo các tiêu chí đổi mới PPDH có 57.4% cho là cần thiết, 26.6% cho là rất cần thiết. Như vậy có 84% số người đồng tình với việc tổ chức dự giờ giáo viên định kỳ, đột xuất, rút kinh nghiệm, đánh giá, xếp loại giờ dạy theo các tiêu chí đổi mới PPDH . Ngòai ra, có 61.2% số người được hỏi cho là khả thi, 15.4% cho là rất khả thi. Như vậy, có 76.6% số người được hỏi cho rằng giải pháp tổ chức dự giờ giáo viên định kỳ, đột xuất, rút kinh nghiệm, đánh giá, xếp lọai giờ dạy theo các tiêu chí đổi mới PPDH là khả thi. - Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm về đổi mới PPDH trong nhà trường từng học kỳ, từng năm có 61.2% cho là cần thiết, 30.4% cho là rất cần thiết. Như vậy có 91.6% số người được hỏi đồng tình với việc phải tổ chức tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm về đổi mới PPDH trong nhà trường từng học kỳ, từng năm. Qua khảo sát, có 60.6% số người được hỏi cho là khả thi, 28.8% cho là rất khả thi. Như vậy có 89.4% số người được hỏi cho rằng giải pháp tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm về đổi mới PPDH trong nhà trường từng học kỳ, từng năm là khả thi. - Khen thưởng, khuyến khích và nhân điển hình gương giáo viên thực hiện tốt đổi mới PPDH có 49.4% cho là cần thiết, 38.8% cho là rất cần thiết. Như vậy có 88.3% số người được hỏi cho rằng cần khen thưởng, khuyến khích và nhân điển hình gương giáo viên thực hiện tốt đổi mới PPDH. Về tính khả thi, có 49% số người được hỏi cho là khả thi, 37.8% cho là rất khả thi. Như vậy có 86.8% số người được hỏi cho rằng giải pháp Khen thưởng, khuyến khích và nhân điển hình gương giáo viên thực hiện tốt đổi mới PPDH là khả thi. Tóm lại: Từ kết quả khảo sát ta thấy phần lớn các giáo viên tham gia cho ý kiến đều đồng tình với các giải pháp được đề xuất. Như vậy, có thể nói rằng các giải pháp quản lý đổi mới PPDH được đề xuất đúng hướng, phù hợp với thực tiễn hiện nay ở các trường THPT tỉnh Bến Tre. Tuy nhiên, không thể áp dụng các giải pháp này mà không chú ý đến các điều kiện thực hiện giải pháp đối với từng nhà trường. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Đào tạo đội ngũ lao động có tri thức khoa học, năng động và sáng tạo có thể thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của thời đại đang là nhu cầu cấp thiết của đất nước. Ngành GD&ĐT mà đặc biệt là các nhà trường THPT, ngay từ bây giờ phải tích cực đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, đồng thời với việc tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý đổi mới PPDH trong nhà trường THPT cần rất nhiều giải pháp đồng bộ. Tuy nhiên, biện pháp cơ bản vẫn là nâng cao chất lượng quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường bao gồm: hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh; hoạt động chuyên môn của tổ, nhóm chuyên môn và cung cấp các điều kiện cần thiết cho các hoạt động này. Dạy học là một công việc đặc biệt. Nó được tiến hành bởi nhiều giáo viên và với sự tham gia của số lượng rất lớn học sinh, nhưng về cơ bản lại cùng hướng tới những mục tiêu chung. Chính vì thế, để việc dạy và học đạt được chất lượng, hiệu quả cao trên bình diện rộng lớn thì phương pháp dạy học là yếu tố đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Bộ giáo dục và đào tạo đã chủ trương thực hiện đổi mới PPDH theo hướng áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, kết hợp với việc phát huy những yếu tố tích cực trong các phương pháp dạy học truyền thống. Bên cạnh đó, tăng cường đầu tư, sử dụng các trang thiết bị dạy học và đổi mới quản lý dạy học trong các nhà trường phổ thông. Các nhà trường THPT cũng đang tích cực thực hiện đổi mới PPDH theo hướng này. Các nội dung quản lý đổi mới PPDH cần phải tập trung thực hiện từ khâu lập kế hoạch đổi mới PPDH. Các kế hoạch cần được xây dựng chi tiết và đảm bảo tính khả thi cao. Trong tổ chức, chỉ đạo đổi mới PPDH phải bắt đầu từ khâu quản lý chuẩn bị kế hoạch bài dạy của giáo viên đến việc quản lý thực hiện kế hoạch bài dạy. Phải đảm bảo cung cấp đầy đủ trang thiết bị dạy học, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học để giáo viên có điều kịện tốt nhất để thực hiện đổi mới PPDH. Trong quá trình quản lý, Hiệu trưởng cần kết hợp các biện pháp kiểm tra đánh giá với biểu dương khen thưởng xứng đáng các điển hình tiên tiến, xử lý nghiêm minh các trường hợp thiếu tích cực trong thực hiện đổi mới PPDH. Đặc biệt là phải đảm bảo các điều kiện tiên quyết cho việc đổi mới PPDH. Khảo sát thực trạng thực hiện đổi mới PPDH ở các trường THPT tỉnh Bến Tre: - Về mặt nhận thức: đã có những chuyển biến tích cực trong nhận thức của giáo viên về mục tiêu, cách thức, quy trình và các điều kiện đảm bảo đổi mới PPDH - Về thực hiện: đã có những tiến bộ đáng kể về việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy, thực hiện các PPDH trên lớp, sử dụng trang thiết bị dạy học phục vụ yêu cầu đổi mới PPDH của giáo viên; về kiểm tra đánh giá giờ dạy, đánh giá kết quả học tập của học sinh; về mức độ tham gia tích cực của học sinh trong đổi mới PPDH. Bên cạnh đó, quá trình thực hiện đổi mới PPDH cũng bộc lộ các hạn chế: - Về mặt nhận thức: giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về phương pháp dạy học tích cực, về thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. - Về thực hiện đổi mới PPDH: chưa kết hợp tốt các PPDH truyền thống và PPDH hiện đại; hạn chế về năng lực và mức độ sử dụng các PPDH tích cực, các phương tiện dạy học; chưa tích cực trong việc thiết kế các đồ dùng dạy học phục vụ công tác giảng dạy. Về thực trạng quản lý đổi mới PPDH ở các trường THPT tỉnh Bến Tre đạt được một số kết quả và cũng có những hạn chế sau: Các ưu điểm tập trung vào các khâu lập kế hoạch, quản lý chuẩn bị bài dạy, quản lý thực hiện kế hoạch bài dạy, kiểm tra đánh giá giờ dạy. Các hạn chế cần phải khắc phục: việc tập huấn về các PPDH tích cực, tập huấn sử dụng các trang thiết bị và phần mềm dạy học cho giáo viên vẫn chưa được chú trọng; hoạt động tổ chuyên môn chưa thật sự đi vào chiều sâu; việc hướng dẫn phương pháp học tập của học sinh chưa được thực hiện; trang thiết bị, tài liệu được cung cấp kịp thời nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới PPDH; khen thưởng động viên chưa kịp thời. Nội dung khảo sát thực trạng đã được thu thập từ các ý kiến đáng tin cậy của CBQL bao gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, giáo viên. Ngoài ra, tác giả cũng đã tiếp xúc, trao đổi với lãnh đạo các trường, giáo viên; nghiên cứu các hồ sơ công tác của CBQL và giáo viên. Trực tiếp quan sát các hoạt động sư phạm trong nhà trường, tham khảo ý kiến của các nhà quản lý giáo dục có uy tín ở địa phương. Từ các cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, có 6 nhóm giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý đổi mới PPDH trong nhà trường cần phải được thực hiện nhằm khắc phục các hạn chế đã nêu ở phần thực trạng từ các khâu lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá đó là các nhóm biện pháp: - Nhóm giải pháp tăng cường bồi dưỡng nhận thức về đổi mới PPDH. - Nhóm giải pháp tăng cường công tác xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH. - Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tổ, nhóm chuyên môn về đổi mới PPDH. - Nhóm giải pháp bồi dưỡng năng lực thực hiện các PPDH tích cực cho giáo viên. - Nhóm giải pháp tổ chức hướng dẫn phương pháp học tập bộ môn cho học sinh. - Nhóm giải pháp tăng cường kiểm tra, giám sát việc đổi mới PPDH. Các giải pháp được đề xuất là kết quả của quá trình nghiên cứu nghiêm túc, trong đó có sự kết hợp chặt chẽ các phương pháp nghiên cứu đã được nêu ra ở phần mở đầu. Kết quả khảo sát đã xác nhận tính khách quan và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất. Điều đó cho thấy rằng nội dung luận văn đã đáp ứng được mục đích nghiên cứu và giải quyết được nhiệm vụ nghiên cứu đã được đặt ra cho đề tài. 2. Kiến nghị Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo: - Cần biên soạn thêm các tài liệu giới thiệu về các phương pháp dạy học tích cực với các bộ môn cụ thể để giáo viên có tài liệu tham khảo định hướng đổi mới PPDH. - Hàng năm có kế hoạch tổ chức tập huấn thêm về các kỹ năng sử dụng trang thiết bị dạy học, giới thiệu các phần mềm dạy học mới. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo: - Cần tham mưu cho UBND tỉnh có những văn bản hướng dẫn cụ thể để giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo tinh thần của Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư 07/2009/TTLT-BGDĐ-BNV ngày 15/04/2009 của bộ Giáo dục và Đào tạo và bộ Nội vụ hướng dẫn tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, tổ chức bộ máy của đơn vị sự nghiệp giáo dục, để nhà trường chủ động hơn trong việc xây dựng các định mức chi tiêu, các định mức khen thưởng. - Hỗ trợ tích cực cho các trường trong việc tổ chức các lớp bồi dưỡng cho giáo viên về các nội dung hỗ trợ đổi mới PPDH khi có yêu cầu. Đối với các trường THPT: - Cần chủ động hơn trong việc thực hiện đổi mới PPDH - Tích cực tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện đổi mới PPDH, tăng cường đầu tư, bảo quản, sử dụng có hiệu quả các loại trang thiết bị hỗ trợ đổi mới PPDH. PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN ( Dành cho Cán bộ quản lý và giáo viên) Để có cơ sở cho việc nghiên cứu khoa học về “quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học phổ thông tỉnh Bến Tre”, xin các đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau đây (đánh dấu X vào ô lựa chọn): (Các từ viết tắt: PPDH – phương pháp dạy học; THPT – Trung học phổ thông) 1.Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về vấn đề đổi mới PPDH trong nhà trường THPT hiện nay theo các mức độ sau đây: 1: Không đồng ý; 2: Phân vân 3: Đồng ý; 4: Rất đồng ý TT Nội dung Mức độ 1 2 3 4 1.1 Đổi mới PPDH là tăng cường hoạt động của học sinh, giảm nhẹ hoạt động của giáo viên 1.2 Đổi mới PPDH là tạo cho học sinh trở thành chủ thể hoạt động tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo trong học tập 1.3 Đổi mới PPDH là tạo cho học sinh động cơ, hứng thú, niềm lạc quan trong học tập 1.4 Đổi mới PPDH là tạo cho học sinh khả năng tự đánh giá và điều chỉnh hoạt động học tập 1.5 Đổi mới PPDH là xác lập vai trò tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của giáo viên trong dạy học 1.6 Đổi mới PPDH là giáo viên sử dụng các PPDH hiện đại để thay thế cho các PPDH truyền thống trong các tiết dạy. 1.7 Đổi mới PPDH là vận dụng linh hoạt các PPDH truyền thống theo hướng tích cực 1.8 Đổi mới PPDH là vận dụng linh hoạt các PPDH truyền thống theo hướng tích cực, đồng thời áp dụng các PPDH hiện đại 1.9 Đổi mới PPDH là giáo viên chỉ cần chuẩn bị tốt các bài giảng điện tử để trình chiếu trên lớp. 1.10 Đổi mới PPDH là dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh 1.11 Đổi mới PPDH là dạy học thông qua tổ chức các họat động học tập của học sinh. 1.12 Đổi mới PPDH là tăng cường học tập cá thế, phối hợp với học tập hợp tác 1.13 Đổi mới PPDH là kết hợp đánh giá của Thầy và tự đánh giá của Trò. 1.14 Đổi mới PPDH chỉ có kết quả khi đổi mới toàn diện hoạt động dạy học 1.15 Đổi mới PPDH là phải ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học 2. Theo đồng chí việc thực hiện đổi mới PPDH ở trường đồng chí như thế nào? Mức độ Đánh giá Điểm 1: Không thực hiện Điểm 1 : Yếu Điểm 2: Thỉnh thoảng Điểm 2: Trung bình Điểm 3: Thường xuyên Điểm 3 : Khá Điểm 4 :Rất thường xuyên Điểm 4 : Tốt TT Nội dung Mức độ Đánh giá 1 2 3 4 1 2 3 4 1 Xây dựng kế hoạch bài dạy 1.1 Giáo viên đã thiết kế bài dạy theo hướng đổi mới PPDH. 1.2 Giáo viên sử dụng các nguồn thông tin trên Internet, sách giáo khoa, sách tham khảo để thiết kế bài dạy. 1.3 Kế hoạch bài dạy được thiết kế phù hợp với đối tượng học sinh, tạo hứng thú, lôi cuốn học sinh tham gia. 1.4 Kế hoạch bài dạy được thiết kế theo hướng tăng cường tính tích cực hoạt động của học sinh. 1.5 Giáo viên biết thiết kế trình chiếu bài giảng. 2 Sử dụng các phương pháp dạy học 2.1 Giáo viên sử dụng phối hợp các PPDH theo hướng tích cực. 2.2 Các PPDH được sử dụng trong các tiết dạy: - PPDH giải quyết vấn đề - PPDH tình huống - PPDH đàm thoại - PPDH dự án - PPDH thuyết trình - PPDH thảo luận nhóm nhỏ - PP trực quan - PP thực hành - PPDH đóng vai - PPDH trò chơi học tập 2.3 Học sinh hứng thú, tích cực tham gia vào giờ học 2.4 Học sinh có đủ những kỹ năng cần thiết để tham gia học tập theo hướng tích cực. 2.5 Học sinh tích cực tự học 3 Sử dụng các phương tiện dạy học 3.1 Giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. 3.2 Giáo viên biết sử dụng các trang thiết bị dạy học trong các tiết học đổi mới PPDH. - Tranh ảnh, bàn đồ, biều đồ, mô hình - Dụng cụ thí nghiệm - Các loại đồ dùng dạy học khác. - Máy vi tính, máy chiếu, Ti vi, các thiết bị hỗ trợ. - Bảng tương tác thông minh. 3.3 Giáo viên tự làm các đồ dùng dạy học, mô hình học tập phục vụ việc đổi mới PPDH 4 Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh 4.1 Kiểm tra đánh giá bám sát mục tiêu học tập của học sinh 4.2 Đa dạng hóa các hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá 4.3. Kiểm tra đánh giá chú trọng kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức 4.4. Chú ý đánh giá cả quá trình học tập của học sinh 4.5 Phân hóa trong kiểm tra đánh giá theo các trình độ của học sinh 3. Theo đồng chí công tác quản lý đổi mới PPDH ở trường đồng chí như thế nào? Mức độ Đánh giá Điểm 1: Không thực hiện Điểm 1 : Yếu Điểm 2: Thỉnh thoảng Điểm 2: Trung bình Điểm 3: Thường xuyên Điểm 3 : Khá Điểm 4 :Rất thường xuyên Điểm 4 : Tốt TT Nội dung Mức độ Đánh giá 1 2 3 4 1 2 3 4 Xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH 1.1 Nhà quản lý nắm vững kế hoạch, chương trình đổi mới PPDH môn học 1.2 Xây dựng kế hoạch năm học của nhà trường có chú trọng kế hoạch đổi mới PPDH. 1.2 Xây dựng chương trình các chuyên đề đổi mới PPDH và phân công người chịu trách nhiệm chính (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng). 1.4 Kế hoạch đổi mới PPDH của nhà trường được cụ thể hóa trong kế hoạch của tổ chuyên theo từng thời gian 2 Tổ chức, chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH 2.1 Tổ chuyên môn a Biên chế hợp lý tổ, nhóm chuyên môn thực hiện đổi mới PPDH. b Quán triệt cho giáo viên về định hướng đổi mới PPDH c Tổ, nhóm chuyên môn đưa các nội dung đổi mới PPDH vào sinh hoạt thường kỳ d Tổ chuyên môn theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ cho giáo viên trong việc đổi mới PPDH. 2.2 Hoạt động giảng dạy a Tổ chức thảo luận, trao đổi, thống nhất trong tổ, nhóm chuyên môn về thiết kế bài dạy đổi mới PPDH b Tổ chức thao giảng, dự giờ các tiết dạy đổi mới PPDH. c Tổ chức phân tích tiết dạy đổi mới PPDH và giới thiệu, nhân rộng trong tổ chuyên môn, trường. d Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng các chuyên đề đổi mới PPDH, ứng dụng công nghệ thông tin. 2.6 Công tác thiết bị a Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, PTDH hỗ trợ đổi mới PPDH b Cung cấp tài liệu, Sách GK, sách báo khoa học về PPDH tích cực. 3 Kiểm tra đánh giá kết quả đổi mới PPDH 3.1 Phổ biến các quy định, quy chế kiểm tra đánh giá theo hướng đổi mới PPDH. 3.2. Tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đổi mới PPDH 3.3 Tổ chức kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH của giáo viên 3.4 Đánh giá xếp loại giờ dạy của giáo viên có căn cứ trên tiêu chí thực hiện đổi mới PPDH 3.5 Biểu dương, khen thưởng các điển hình tiên tiến trong việc đổi mới PPDH 3.6 Xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy chế chuyên môn, thiếu tích cực trong đổi mới PPDH. 4. Xin đồng chí đánh giá mức độ ảnh hưởng của những yếu tố sau đây đến thực trạng quản lý đổi mới PPDH: 1: Không tác động; 2: Ít tác động; 3: Tác động khá nhiều; 4 :Tác động rất nhiều TT Nội dung thăm dò ý kiến Mức độ tác động 1 Các yếu tố thuận lợi: 1 2 3 4 1.1 Cán bộ quản lý nắm vững quan điểm đổi mới PPDH, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực lập kế hoạch. 1.2 Kế họach đổi mới PPDH được cán bộ, giáo viên nhà trường tham gia ý kiến. 1.3 Việc đổi mới PPDH có sự chỉ đạo sâu sát từ lãnh đạo cấp trên. 1.4 Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn có trình độ chuyên môn, nắm vững các PPDH tích cực và chủ động trong việc tổ chức các hoạt động đổi mới PPDH 1.5 Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng kiểm tra việc thực hiện đổi mới PPDH ở tổ thường xuyên. 1.6 Họat động đổi mới PPDH là một tiêu chí đánh giá thi đua giữa các tổ chuyên môn. 1.7 Lãnh đạo trường tạo mọi điều kiện cho giáo viên thực hiện đổi mới PPDH. 1.8 Giáo viên quán triệt quan điểm đổi mới và chủ động thực hiện đổi mới PPDH 1.9 Học sinh tích cực tham gia học tập. 1.10 Các phương tiện, đồ dùng dạy học,… được cung cấp đầy đủ. 2 Các yếu tố khó khăn 2.1 Hạn chế của học sinh về trình độ và năng lực học tập tích cực… 2.2 Thiếu thời gian cho việc thực hiện đổi mới PPDH. 2.3 Thiếu các tài liệu tham khảo về đổi mới PPDH. 2.4 Giáo viên chưa được tập huấn đầy đủ về các PPDH tích cực. 2.5 Giáo viên thiếu kỹ năng sử dụng các trang, thiết bị, đồ dùng dạy học hiện đại. 2.6 Nội dung dạy học nặng nề, quá tải. 2.7 Thiếu thốn phòng học, phương tiện dạy học 2.8 Việc kiểm tra, thi cử hiện nay chưa khuyến khích giáo viên đổi mới PPDH. 2.9 Tổ chuyên môn chưa đi sâu vào nội dung đổi mới PPDH trong sinh hoạt thường kỳ của tổ. 2.10 Khen thưởng và động viên chưa kịp thời. 5. Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về một số giải pháp quản lý đổi mới PPDH ở các trường THPT sau đây: Tính cấp thiết Tính khả thi Điểm 1: Không cần thiết Điểm 1: Không khả thi Điểm 2: Ít cần thiết Điểm 2: Ít khả thi Điểm 3: Cần thiết Điểm 3 : Khả thi Điểm 4 : Rất cần thiết Điểm 4 : Rất khả thi Nội dung Giải pháp Tính cấp thiết Tính khả thi 1 2 3 4 1 2 3 4 Nâng cao nhận thức về đổi mới PPDH Thông qua các cuộc họp hội đồng, sinh hoạt chuyên đề, hội thảo…. Thông qua tuyên truyền, vận động. Phân cấp và phân quyền rõ trong quản lý thực hiện nhiệm vụ đổi mới PPDH Kế hoạch hoá công tác Xác định mục tiêu công tác quản lý đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay. Điều tra và đánh giá tình hình thực hiện yêu cầu đổi mới PPDH trong nhà trường. Xây dựng chi tiết kế hoạch đổi mới PPDH cấp trường, cấp tổ - nhóm chuyên môn theo từng thời gian kèm thời gian biểu thực hiện. Xây dựng kế hoạch thực hiện đổi mới PPDH ở các tổ, nhóm chuyên môn cụ thể Tổ chức, Chỉ đạo thực hiện Sắp xếp các tổ, nhóm chuyên môn theo từng môn học Bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó chuyên môn là những người có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tiên phong trong việc đổi mới PPDH. Xây dựng các quy chế sinh hoạt chuyên môn, chú trọng việc tăng cường đổi mới PPDH. Tổ chức các buổi hội thảo, hội thi về đổi mới PPDH. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên về PPDH tích cực, ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới PPDH Xây dựng ý thức tự học, tự bồi dưỡng cho giáo viên về đổi mới PPDH. Tổ chức các phong trào thi đua đổi mới PPDH. Tổ chức hướng dẫn PP học tập bộ môn cho học sinh. Bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị, PTDH hiện đại Cung cấp tài liệu về đổi mới PPDH Mở rộng giao lưu và học tập kinh nghiệm đổi mới PPDH ở các trường THPT. Kiểm tra, đánh giá kết quả Xây dựng chuẩn đánh giá tiết dạy trên lớp của GV theo hướng đổi mới PPDH Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy đổi mới PPDH. Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất hoạt động của tổ chuyên môn về vấn đề đổi mới PPDH. Tổ chức dự giờ giáo viên định kỳ, đột xuất, rút kinh nghiệm, đánh giá, xếp lọai giờ dạy theo các tiêu chí đổi mới PPDH. Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm về đổi mới PPDH trong nhà trường từng học kỳ, từng năm. Khen thưởng, khuyến khích và nhân điển hình gương giáo viên thực hiện tốt đổi mới PPDH. 7. Xin đồng chí cho biết thêm: Nam Nữ Đơn vị công tác : ............................................................................................. Thời gian tham gia giảng dạy:…………………….năm Thời gian tham gia quản lý (từ cấp tổ trở lên):………………….năm Xin chân thành cảm ơn đồng chí./. PHỤ LỤC Bảng 4.1: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý đổi mới PPDH + Mức độ: 0: Không trả lời 1: không thực hiện 2: Thỉnh thoảng 3: Thường xuyên 4: Rất thường xuyên + Đánh giá: 0: Không trả lời 1: Yếu 2: Trung bình 3: Khá 4: Tốt Nội dung khảo sát 0 1 2 3 4 Câu 3.1.1.1 Mức độ F 1 4 37 209 61 % 0.3 1.3 11.9 67.0 19.6 Đánh giá F 2 6 47 180 77 % 0.6 1.9 15.1 57.7 24.7 Câu 3.1.1.2 Mức độ F 0 1 28 193 90 % 0 0.3 9.0 61.9 28.8 Đánh giá F 1 2 41 167 101 % 0.3 0.6 13.1 53.5 32.4 Câu 3.1.1.3 Mức độ F 2 8 58 167 77 % 0.6 2.6 18.6 53.5 24.7 Đánh giá F 4 9 68 149 82 % 1.3 2.9 21.8 47.8 26.3 Câu 3.1.1.4 Mức độ F 0 5 52 181 74 % 0 1.6 16.7 58.0 23.7 Đánh giá F 1 6 57 174 74 % 0.3 1.9 18.3 55.8 23.7 Câu 3.2.1.a Mức độ F 1 1 43 196 71 % 0.3 0.3 13.8 62.8 22.8 Đánh giá F 2 4 56 169 81 % 0.6 1.3 17.9 54.2 26.0 Nội dung khảo sát 0 1 2 3 4 Câu 3.2.1.b Mức độ F 0 3 39 196 74 % 0 1.0 12.5 62.8 23.7 Đánh giá F 1 7 54 169 81 % 0.3 2.2 17.3 54.2 26.0 Câu 3.2.1.c Mức độ F 0 2 57 178 75 % 0 0.6 18.3 57.1 24.0 Đánh giá F 1 4 63 164 80 % 0.3 1.3 20.2 52.5 25.6 Câu 3.2.1.d Mức độ F 0 4 50 190 68 % 0 1.3 16.0 60.9 21.8 Đánh giá F 1 4 63 164 80 % 0.3 1.3 20.2 52.6 25.6 Câu 3.2.2.a Mức độ F 0 4 51 185 72 % 0 1.3 16.3 59.3 23.1 Đánh giá F 1 9 56 166 80 % 0.3 2.9 17.9 53.2 25.6 Câu 3.2.2.b Mức độ F 0 4 39 174 95 % 0 1.3 12.5 55.8 30.4 Đánh giá F 1 3 44 152 112 % 0.3 1.0 14.1 48.7 35.9 Câu 3.2.2.c Mức độ F 0 9 111 154 38 % 0 2.9 35.6 49.4 12.2 Đánh giá F 1 9 104 138 60 % 0.3 2.9 33.3 44.2 19.2 Câu 3.2.2.d Mức độ F 0 7 106 158 41 % 0 2.2 34.0 50.6 13.1 Đánh giá F 1 11 93 141 66 % 0.3 3.5 29.8 45.2 21.2 Nội dung khảo sát 0 1 2 3 4 Câu 3.2.3.a Mức độ F 2 3 92 156 59 % 0.6 1.0 29.5 50.0 18.9 Đánh giá F 1 8 81 151 70 % 0.3 2.6 26.3 48.4 22.4 Câu 3.2.3.b Mức độ F 2 3 77 161 69 % 0.6 1.0 24.7 51.6 22.1 Đánh giá F 1 7 80 144 80 % 0.3 2.2 25.6 46.2 25.6 Câu 3.3.3.1 Mức độ F 2 6 47 176 81 % 0.6 1.9 15.1 56.4 26.0 Đánh giá F 3 5 47 171 86 % 1.0 1.6 15.1 54.8 27.6 Câu 3.3.3.2 Mức độ F 1 4 70 177 60 % 0.3 1.3 22.4 56.7 19.2 Đánh giá F 3 5 73 156 75 % 1.0 1.6 23.4 50.0 24.0 Câu 3.3.3.3 Mức độ F 1 6 77 167 61 % 0.3 1.9 24.7 53.5 19.6 Đánh giá F 5 7 79 149 72 % 1.6 2.2 25.3 47.8 23.1 Câu 3.3.3.4 Mức độ F 3 7 42 169 91 % 1.0 2.2 13.5 54.2 29.2 Đánh giá F 6 7 47 149 103 % 1.9 2.2 15.1 47.8 33.0 Câu 3.3.3.5 Mức độ F 3 29 92 143 45 % 1.0 9.3 29.5 45.8 14.4 Đánh giá F 4 29 83 139 57 % 1.3 9.3 26.6 44.6 18.3 Nội dung khảo sát 0 1 2 3 4 Câu 3.3.3.6 Mức độ F 4 29 67 160 52 % 1.3 9.3 21.5 51.3 16.7 Đánh giá F 7 27 62 145 71 % 2.2 8.7 19.9 46.5 22.8 Bảng 4.2: Kết quả khảo sát mức độ tác động đến quản lý đổi mới PPDH - Mức độ: 0: Không trả lời 1: không tác động 2: Ít tác động 3: Tác động nhiều 4: Tác động rất nhiều Nội dung khảo sát 0 1 2 3 4 F % F % F % F % F % Câu 4.1.1 1 0.3 3 1.0 46 14.7 183 58.7 79 25.3 Câu 4.1.2 0 0 3 1.0 45 14.4 204 65.4 60 19.2 Câu 4.1.3 1 0.3 2 0.6 38 12.2 196 62.8 75 24.0 Câu 4.1.4 0 0 4 1.3 32 10.3 170 54.5 106 34.0 Câu 4.1.5 0 0 6 1.9 54 17.3 178 57.1 74 23.7 Câu 4.1.6 0 0 16 5.1 67 21.5 171 54.8 58 18.6 Câu 4.1.7. 2 0.6 1 0.3 30 9.6 159 51.0 120 38.5 Câu 4.1.8 1 .3 3 1.0 31 9.9 194 62.2 83 26.6 Câu 4.1.9 0 0 8 2.6 63 20.2 171 54.8 70 22.4 Câu 4.1.10 0 0 8 2.6 75 24.0 136 43.6 93 29.8 Câu 4.2.1 0 0 6 1.9 77 24.7 168 53.8 61 19.6 Câu 4.2.2 0 0 7 2.2 77 24.7 176 56.4 52 16.7 Câu 4.2.3. 0 0 11 3.5 88 28.2 163 52.2 50 16.0 Câu 4.2.4 0 0 15 4.8 84 26.9 143 45.8 70 22.4 Câu 4.2.5 0 0 10 3.2 68 21.8 181 58.0 53 17.0 Câu 4.2.6 0 0 16 5.1 59 18.9 136 43.6 101 32.4 Câu 4.2.7 1 .3 18 5.8 82 26.3 132 42.3 79 25.3 Câu 4.2.8 0 0 10 3.2 69 22.1 169 54.2 64 20.5 Câu 4.2.9 0 0 17 5.4 78 25.0 170 54.5 47 15.1 Câu 4.2.10. 2 .6 17 5.4 95 30.4 154 49.4 44 14.1 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nghị quyết BCH TW II khóa VIII. 2. Bộ Chính trị (2009), Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương II (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020. 3. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2007), Điều lệ trường trung học. 4. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2002), Ngành Giáo dục – Đào tạo thực hiện Nghị quyết TW 2 (khóa VIII) và Nghị quyết Đại Hội Đảng lần thứ IX, Nxb Giáo dục. 5. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2009), Tài liệu bồi dưỡng Hiệu trưởng trường phổ thông theo hình thức liên kết Việt Nam – Singapore. 6. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2010), Tài liệu Chỉ đạo chuyên môn trường trung học phổ thông. 7. Lê Thị Hoài Châu, Lê Văn Tiến, Nguyễn Văn Vĩnh (1999), Dạy học trong hoạt động và bằng hoạt động, Trường Đại học sư phạm Tp Hồ Chí Minh. 8. Nguyễn Hải Châu (chủ biên), Phạm Đức Quang, Nguyễn Thế Thạch (2006), Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn Toán 10, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 9. PGS TS Nguyễn Thị Liên Diệp ( 2003), Quản trị học, Nxb thống kê, Hà Nội. 10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu tòan quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 11. PGS TS Phạm Minh Hạc (2003), Về Giáo dục, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 12. PSG TS Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 13. Nguyễn Thị Bích Hạnh, Trần Thị Hương (2003), Lý luận dạy học, Trường Đại học sư phạm Tp Hồ Chí Minh. 14. GS Đặng Vũ Hoạt, PGS Nguyễn Sinh Huy, PTS Hà Thị Đức (1995), Giáo dục học đại cương, Hà Nội. 15. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục một số vấn lý luận và thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 16. Nguyễn Kỳ (1998), Một số vấn đề lý luận Quản lý giáo dục, Trường CBQL GD, Hà Nội. 17. TS Hồ Văn Liên (2007), Tập bài giảng Tổ chức quản lý và giáo dục trường học , Trường ĐHSP Tp Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh. 18. Trần Thị Tuyết Mai, Tập bài giảng về quản lý giáo dục và đào tạo, Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo TW II. 19. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội. 20. PGS.TS Vũ Hồng Tiến, Một số phương pháp dạy học tích cực, Báo điện tử Việt Nam.net. 21. TS Lê Trọng Tín (2006), Những PPDH tích cực trong dạy học Hóa học, Trường ĐHSP Tp Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh. 22. Nguyễn Kiên Trường (2004), Phương pháp Lãnh đạo và quản lý nhà trường hiệu quả, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 23. Trường Đại Học Sư Phạm Tp Hồ Chí Minh (2006), Đổi mới PPDH Vật Lý, Tp Hồ Chí Minh. 24. Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2000), Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội khóa X , Hà Nội. 25. Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo dục, Hà Nội. 26. Sở Giáo dục và Đào Tạo Bến Tre (2006, 2007, 2008, 2009), Báo cáo thống kê, Bến Tre. 27. Hoàng Tâm Sơn (2002), Tập bài giảng Một số vấn đề Tổ chức khoa học lao động của người Hiệu trưởng, Thành phố Hồ Chí Minh. 28. Hồ Văn Vĩnh (2003), Giáo trình Khoa học quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 29. Phạm Viết Vượng (2007), Giáo Dục Học, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội. 30. Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn Hóa Thông tin, Hà Nội. 31. Harold Koontz, Cyric O’ donnell, Weimrich Hein’ (1992), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 32. G.Kh.Pôpôp (1978), Những vấn đề lý luận của quản lý, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5546.pdf
Tài liệu liên quan