Thực trạng quản lý đào tạo đại học tại chức ở các cơ sở giáo dục thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH PHAN SƠN TRƯỜNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TẠI CHỨC Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. HỒ VĂN LIÊN TP. HỒ CHÍ MINH - 2007 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Luật Giáo dục năm 2005 đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân”. Mục tiêu của nền giáo dục

pdf137 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1489 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý đào tạo đại học tại chức ở các cơ sở giáo dục thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [4, tr.7]. Để thực hiện mục tiêu trên, hệ thống giáo dục của nước ta có nhiều ngành học, bậc học, trong đó giáo dục đại học và sau đại học có nhiệm vụ: “Đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trình độ cao phù hợp với cơ cấu kinh tế- xã hội của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh và hợp tác bình đẳng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” [11, tr.104]. Về cách tổ chức đào tạo, ngành giáo dục đại học có hai phương thức đào tạo là đào tạo chính qui và đào tạo không chính quy. Trong phương thức đào tạo không chính quy có đào tạo tại chức (vừa làm vừa học ). Trong mấy năm gần đây, trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu hình thức đào tạo đại học tại chức phát triển mạnh, qui mô đào tạo tăng nhiều lần, đã góp phần quan trọng vào việc đáp ứng nhu cầu nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công chức và nhu cầu học tập của nhân dân lao động trong tỉnh. Tuy nhiên, công tác quản lý các lớp đại học tại chức đã có những bất cập, đó là: “nhiều trường đã tăng quy mô tuyển sinh vượt quá khả năng đào tạo, mở quá nhiều lớp tại chức ở các địa phương mà không thực hiện đúng quy chế, đúng chương trình, không đảm bảo chất lượng đào tạo”. [1, tr.26] Công tác quản lý đào tạo là một trong những vấn đề góp phần quyết định kết quả đào tạo. Bản thân là một cán bộ công tác ở Phòng Giáo dục chuyên nghiệp thuộc sở Giáo dục và Đào tạo đã nhiều năm, có một số kinh nghiệm trong quản lý lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Vì vậy sau khi hoàn thành chương trình cao học quản lý giáo dục, tôi chọn đề tài “Thực trạng quản lý đào tạo đại học tại chức ở các cơ sở giáo dục thuộc tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu” để nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu nhằm góp phần tạo cơ sở để quản lý tốt hình thức đào tạo đại học tại chức tại các cơ sở giáo dục thuộc tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu nhằm nâng cao kết quả đào tạo đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh. Quản lý công tác đào tạo ở các trường đại học là một nhiệm vụ chủ yếu nhưng nhiều khó khăn phức tạp đối với người Hiệu trưởng. Tuy nhiên việc quản lý các lớp đào tạo tại chức lại càng khó khăn hơn, nhất là đối với các lớp mở tại các địa phương. Mục tiêu của công tác quản lý này là làm sao nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đào tạo đại học tại chức trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý đào tạo đại học tại chức trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý đào tạo đại học tại chức tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. 4. Giả thuyết khoa học - Công tác quản lý đào tạo đại học tại chức tại các cơ sở giáo dục thuộc tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu bên cạnh những ưu điểm như đã mở được nhiều lớp học, đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao trình độ của cán bộ công chức còn có những hạn chế như ngành nghề đào tạo chưa cân đối, thiếu cơ sở vật chất phục vụ đào tạo. - Nếu đánh giá đúng thực trạng quản lý đào tạo đại học tại chức tại cơ sở giáo dục thuộc tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, thì có thể đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý từ đó góp phần nâng cao kết quả đào tạo. 5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng thuộc trách nhiệm quản lý của các cơ sở có liên kết đào tạo đại học tại chức, không nghiên cứu phần thuộc về trách nhiệm của các trường đại học. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý đào tạo đại học tại chức. - Khảo sát thực trạng quản lý đào tạo đại học tại chức tại các cơ sở giáo dục có liên kết đào tạo đại học tại chức trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. - Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý đào tạo đại học tại chức trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. 7. Các phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận - Tiếp cận hệ thống-cấu trúc: là cách thức nghiên cứu đối tượng như một hệ thống tòan vẹn, phát triển động, tự hình thành và phát triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn nội tại do sự tương tác hợp quy luật của các thành tố tạo ra. Qua đó phát hiện các yếu tố sinh thành, yếu tố bản chất và lôgic phát triển của đối tượng. - Quan điểm lịch sử: khi xem xét một sự vật, hiện tượng chúng ta phải xem xét quá trình lịch sử của nó. Từ đó thấy được mối liên hệ giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của đối tượng nghiên cứu. - Quan điểm thực tiễn: Từ việc khảo sát thực trạng quản lý ở các cơ sở liên kết đào tạo đại học tại chức trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu thấy được những điểm mạnh, điểm yếu từ đó đề ra được các giải pháp khả thi nhằm tăng cường công tác quản lý. 7.2. Phương pháp cụ thể 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Dùng phương pháp này để nghiên cứu tài liệu làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. Phương pháp này bao gồm các phương pháp như phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu. 7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp trao đổi- phỏng vấn: Qua việc trao đổi trực tiếp với một số cán bộ quản lý và giảng viên nhằm thu thập thông tin để làm rõ thực trạng quản lý đào tạo tại cơ sở. Phương pháp điều tra bằng phiếu: nhằm thu thập thông tin qua phiếu hỏi ý kiến cán bộ quản lý, giảng viên và học viên. Xây dụng bộ công cụ nghiên cứu: bộ công cụ điều tra gồm 2 mẫu: - Mẫu 1: Phiếu hỏi 80 cán bộ quản lý và giảng viên tham gia giảng dạy các lớp đại học tại chức tại các cơ sở liên kết đào tạo. - Mẫu 2: Phiếu hỏi dành cho 337 học viên. Thăm dò ý kiến học viên 2 ngành Kinh tế và tiếng Anh tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu là Trung tâm có quá trình liên kết đào tạo đại học tại chức lâu nhất và có số học viên đông nhất (Trung tâm có chức năng chủ yếu là liên kết đào tạo đại học tại chức). Các phiếu hỏi nhằm nghiên cứu thực trạng quản lý đào tạo tại chức ở các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, đồng thời thu thập thêm ý kiến về các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. 7.2.3. Các phương pháp bổ trợ 7.2.3.1. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Tác giả đã gặp gỡ, trao đổi ý kiến với cán bộ quản lý ở các cơ sở giáo dục trên địa bàn. 7.2.3.2. Phương pháp quan sát Quan sát phòng học, thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập, xưởng trường, thư viện, ký túc xá. Quan sát việc tổ chức lớp học, tình hình sĩ số học viên, tình hình tổ chức kiểm tra và thi hết học phần, thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp. 7.2.4. Phương pháp thống kê toán học Dùng phương pháp thống kê tóan học để xử lý kết quả điều tra khảo sát nhằm đánh giá đúng thực trạng và đề ra phương hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lý. Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê tóan học: sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến của học viên và của cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý tại địa phương, tác giả sử dụng phầm mềm SPSS for Windows xử lý số liệu, tính giá trị trung bình ( X ) và độ lệch chuẩn  (Standard deviation) nhằm đánh giá thực trạng quản lý đào tạo đại học tại chức ở các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. 8. Cấu trúc luận văn Luận văn gồm các phần sau: - Phần mở đầu: Giới thiệu khái quát về đề tài, mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu… - Phần kết quả nghiên cứu: Gồm 2 chương Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý đào tạo đại học tại chức Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo đại học tại chức tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu - Kết luận và kiến nghị - Tài liệu tham khảo - Phụ lục Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TẠI CHỨC 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trên thế giới, các trường đại học đã có từ lâu , đối với nước ta có thể nói Quốc Tử Giám được mở năm 1076 là trường đại học đầu tiên. Trường đại học đó tồn tại suốt thời kỳ phong kiến ở nước ta. Đến năm 1902, trường Y dược là trường Cao đẳng đầu tiên được thành lập ở Hà Nội. Một số trường cao đẳng và đại học khác được thành lập vào những năm 20 của Thế kỷ XX và đến năm 1939 được tập hợp lại thành trường ĐH Đông Dương đặt tại Hà Nội, chung cho cả Việt Nam, Lào, Cămpuchia. Đến năm 1945 cả Đông Dương có 5 trường đại học, cao đẳng. Trong những năm kháng chiến chống Pháp (1946- 1954) một số trường ĐH, CĐ đã sơ tán từ Thủ đô Hà Nội lên Việt Bắc để tiếp tục đào tạo, gồm có ĐH Y khoa, CĐ Công chính, CĐ Mỹ thuật. Từ năm 1951- 1954 đã hình thành 3 trung tâm ĐH: một trung tâm ở Việt Bắc với trường ĐH Y khoa, một ở Thanh Hoá với trường dự bị Đại học, một gọi là Khu học xá Trung ương với Khoa khoa học cơ bản và trường Sư phạm cao cấp đặt tại Nam Ninh (Trung Quốc). Năm 1954, ba trung tâm đại học từ vùng kháng chiến và từ nước ngoài được chuyển về Hà Nội. Đến năm 1956, ở miền Bắc có các các trường đại học sau: ĐH Tổng hợp Hà Nội, ĐH Sư phạm Hà Nội, ĐH Bách khoa Hà Nội, ĐH Y khoa Hà Nội, ĐH Kinh tế Hà Nội, CĐ Mỹ thuật. Đến năm học 1974- 1975, ở miền Bắc đã có 30 trường Đại học với 8400 cán bộ giảng dạy, trong đó có 8,9 % cán bộ có học vị Phó tiến sĩ và 56000 sinh viên. Ở miền Nam, đến năm 1974- 1975 có 4 Viện Đại học công lập (Sài Gòn, Bách khoa Thủ Đức, Huế, Cần Thơ), 3 Viện ĐH Cộng đồng công lập đào tạo 2 năm (Mỹ Tho, Nha Trang, Đà Nẵng) và 11 Viện ĐH tư với tổng số 166000 sinh viên. Sau khi thống nhất đất nước, các trường ĐH ở 2 miền Nam Bắc đã được sắp xếp lại để trở thành một hệ thống ĐH thống nhất trong cả nước. Trong đào tạo đại học bên cạnh phương thức chính quy có phương thức không chính quy như tại chức (vừa học vừa làm), chuyên tu, từ xa… để đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ công chức, viên chức và những người đang làm việc trong các doanh nghiệp. Hiện nay, theo số liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong năm học 2002- 2003, hệ thống giáo dục ĐH nước ta gồm 111 trường ĐH và 119 trường CĐ, trong đó có 15 trường ĐH dân lập, 2 trường ĐH bán công, 2 trường CĐ dân lập, 4 trường CĐ bán công, 9 trường CĐ Cộng đồng. Tổng số sinh viên là 1.020.670 trong đó 64% chính qui, 36 % không chính qui; đạt tỷ lệ 124,7 SV/ 1 vạn dân. Như vậy, tính từ năm 1945 đến nay sau 60 năm số lượng các trường ĐH, CĐ của nước ta đã tăng trên 40 lần (230 trường so với 5 trường vào năm 1945), số sinh viên tăng hàng ngàn lần. Vấn đề liên kết đào tạo xuất hiện trong khỏang 20 năm gần đây (Báo tuổi trẻ ngày 24/2/2007). Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, lớp đại học tại chức đầu tiên do Sở Tài chính liên kết với trường ĐH Tài chính kế tóan TP Hồ Chí Minh mở vào năm 1986. Sau đó có một số lớp khác, quy mô nhỏ. Trong 5 năm qua, hình thức liên kết đào tạo đại học tại chức trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu phát triển mạnh. Từ đó vấn đề quản lý các lớp đào tạo tại chức nhất là các lớp mở tại địa phương trở nên cấp thiết. Trong những năm gần đây, đã có nhiều nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn quan tâm đến vấn đề chất lượng đào tạo đại học, có nhiều bài báo viết về vấn đề này. Tác giả Phạm Thành Nghị đã đề cập đến vấn đề quản lý chất lượng đại học. Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn đã có bài viết về vấn đề quản lý đào tạo từ xa. Các nhà nghiên cứu đã nêu lên nhiều phương hướng cải tiến nội dung và phương pháp dạy học và không ngừng cải tiến công tác quản lý để từ đó nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, các tác giả chỉ nêu các biện pháp chung chưa nêu các biện pháp quản lý đối với các lớp đại học tại chức liên kết mở tại các địa phương. Tác giả Lâm Quang Thiệp (nguyên Vụ trưởng vụ Đại học- Bộ GD & ĐT) có bài: “Một số giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng cho hệ thống giáo dục đại học” [9, tr.79] trong đó đề cập đến một số giải pháp về tổ chức, quản lý chất lượng giáo dục đại học chính quy và không chính quy. Tác giả Mai Lan (Báo Sài Gòn giải phóng, ngày 16/12/2006) có bài: “Học tại chức- Mục đích gì?” đề cập đến vấn đề chương trình đào tạo, cách thức tổ chức đào tạo đại học tại chức và đề nghị phải thiết kế lại tòan bộ hệ thống “vừa học vừa làm”. Tác giả Trần Duy Hiệp ở trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định có bài “Vừa học vừa làm” (Báo Giáo dục và thời đại, số Xuân Đinh Hợi), nêu một số ý kiến về chủ trương, cách nhìn nhận, đánh giá đối với hình thức đào tạo đại học vừa học vừa làm. Tuy vậy, đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về vấn đề quản lý các lớp liên kết đào tạo đại học tại chức tại tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. 1.2. Đào tạo đại học tại chức 1.2.1 Khái niệm 1.2.1.1. Đào tạo Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học- Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2003: Đào tạo là làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định. Theo Từ điển Giáo dục học- Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa- Hà Nội năm 2001 thì đào tạo có hai nghĩa: 1) Là quá trình chuyển giao có hệ thống, có phương pháp những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước. Hình thức tổ chức đào tạo cơ bản là các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân, ngòai ra còn có các hình thức đào tạo thường xuyên ngày càng được mở rộng như đào tạo tại chức, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn… nhằm đáp ứng như cầu đa dạng của xã hội. Ngày nay đào tạo không còn là quá trình chuyển giao một chiều, mà còn bằng các phương tiện dạy học hiện đại, các cơ đào tạo đang dần dần tiến tới hợp tác song phương với người học để giúp họ chủ động, tích cực, tự giác chiếm lĩnh tri thức, trang bị kiến thức nghề nghiệp chuyên môn. Đó là quá trình đào tạo được chuyển thành quá trình tự đào tạo của người học. Chỉ khi nào đạt được sự chuyển biến như vậy thì hiệu quả đào tạo mới cao và mới có lợi ích thiết thực cho bản thân và cho xã hội. Ở nước ta trình độ đào tạo được chia thành các bậc: Công nhân từ bậc 1 đến bậc 7) , Trung cấp (Trung cấp chuyên nghiệp, Trung cấp nghề), Cao đẳng, Đại học và sau Đại học (Thạc sỹ, Tiến sỹ). 2) Cách tiến hành hỗ trợ, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực phẩm chất phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của cơ quan, tổ chức. 1.2.1.2. Đào tạo đại học Đào tạo đại học là hình thức đào tạo được thực hiện từ 4 đến 6 năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với những người đã có bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp Trung cấp; từ 2,5 năm đến 4 năm đối với người có bằng Trung cấp cùng chuyên ngành; từ 1,5 năm đến 2 năm đối với người có bằng Cao đẳng cùng chuyên ngành. Theo Luật Giáo dục năm 2005, mục tiêu của giáo dục đại học là: “Đào tạo người lao động có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [4, tr.29-30]. 1.2.1.3. Đào tạo đại học tại chức Theo Từ điển Giáo dục học- Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa- Hà Nội năm 2001, đào tạo tại chức là phương thức đào tạo dành cho những người đang làm việc tại cơ quan, xí nghiệp … có nhu cầu học tập để đạt tới trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp nhất định dưới các hình thức không tập trung, ngòai giờ hành chính là chủ yếu. Mỗi khóa học thường kéo dài gấp rưỡi thời gian so với khóa học chính quy và do người học nhận tài liệu về tự học là chính, chỉ khi nào cần thiết mới tập trung đến nghe giáo viên giải đáp thắc mắc và phụ đạo. Học viên tại chức phải thi và được cấp bằng tốt nghiệp có giá trị tương đương với cấp học chính quy. Đối tượng tuyển sinh khác với tuyển sinh chính quy: tuyển người đã làm việc hai năm trở lên. Hình thức tổ chức học tập khác với chính quy. 1.2.2. Mục tiêu của đào tạo tại chức Trong đào tạo nói chung và đào tạo đại học tại chức nói riêng, mục tiêu đào tạo có hai lọai là mục tiêu hệ thống và mục tiêu nhân cách. Mục tiêu của hệ thống đào tạo đại học tại chức là góp phần mở rộng quy mô đào tạo đại học tạo điều kiện cho cán bộ công chức và người lao động học tập nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu của công việc hoặc nguyện vọng chuyển đổi nghề nghiệp; góp phần thực hiện phương châm học liên tục, học suốt đời, xây dựng “xã hội học tập”. Mục tiêu nhân cách của đào tạo đại học tại chức cũng như mục tiêu của đào tạo Đại học chính quy tập trung, đó là: “Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” [4, tr.29-30]. Từ mục tiêu chung nói trên, hệ thống đào tạo tại chức phải đào tạo ra những con người năng động, sáng tạo, tự chủ, có óc phê phán, có năng lực giải quyết vấn đề mới nảy sinh, có năng lực tự học, tự nghiên cứu suốt đời, có năng lực tạo nghiệp, tiến thân, lập nghiệp trong thị trường sức lao động. 1.2.3. Chương trình đào tạo đại học tại chức Có thể nói chương trình đào tạo là công cụ để hiện thực hóa mục tiêu đào tạo. Chương trình đào tạo đại học tại chức được xây dựng để thực hiện mục tiêu đào tạo đại học tại chức. Do mục tiêu đào tạo tại chức cũng như đào tạo chính quy nên chương trình đào tạo đại học tại chức cũng giống như chương trình đào tạo chính quy, chương trình này do các trường đại học biên sọan dựa trên chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp. Tuy nhiên do đối tượng đào tạo của đại học tại chức là những người đang làm việc nên trong chương trình đào tạo thường được miễn môn Giáo dục quốc phòng và môn Giáo dục thể chất. Theo ý kiến của tác giả, do đặc điểm đối tượng học viên tại chức và mục tiêu đào tạo, nên chương trình đào tạo tại chức cần có tính thực hành cao, tránh tình trạng nặng về lý thuyết mang tính hàn lâm. Ngòai ra đối với các lớp mở ở địa phương chương trình cần gắn với thực tế của tỉnh. Đối với tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu là tỉnh có thế mạnh về công nghiệp dầu khí, dịch vụ du lịch và thủy sản. Do đó chương trình đào tạo cần gắn với các đặc điểm này để gắn đào tạo với sử dụng, sớm phát huy hiệu quả đào tạo. 1.2.4. Hình thức đào tạo tại chức Hiện nay, có hai lọai hình thức đào tạo đại học tại chức là đào tạo tại trường đại học và liên kết đào tạo tại các địa phương, thường là cách xa nơi trường đóng. Ngành đào tạo tại chức giống như đào tạo đại học chính quy, nhưng các lớp mở ở địa phương chủ yếu là các ngành Kinh tế, Luật, Ngọai ngữ, Sư phạm (những ngành ít sử dụng thiết bị). Khác với đào tạo chính quy tập trung học liên tục, đại học tại chức là hình thức vừa làm vừa học. Có nhiều cách thức tổ chức học tập khác nhau như mỗi quý học một tháng, mỗi tháng học một tuần hoặc học vào thứ bảy, chủ nhật. 1.2.5. Liên kết đào tạo đại học tại chức Là phương thức phối hợp giữa một trường đại học với một cơ sở giáo dục ở địa phương thông qua hợp đồng đào tạo nhằm phát huy năng lực cơ sở vật chất, thiết bị và khả năng quản lý của cơ sở, đưa lớp học gần với học viên, tạo điều kiện thuận lợi cho người học, đào tạo nâng cao trình độ cán bộ, công chức của địa phương, phù hợp với hòan cảnh và điều kiện của học viên. 1.2.6. Các cơ sở giáo dục 1.2.6.1. Khái niệm Theo Luật Giáo dục năm 2005 (có hiệu lực từ 01/01/2006), hệ thống giáo dục quốc dân nước ta gồm có: - Giáo dục mầm non - Giáo dục phổ thông (gồm Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông). - Giáo dục nghề nghiệp (gồm Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề). - Giáo dục đại học (bao gồm Cao đẳng, Đại học và sau Đại học). Trong đó giáo dục đại học được thực hiện tại các cơ sở giáo dục như sau: + Trường cao đẳng: đào tạo từ trình độ Cao đẳng trở xuống. + Trường đại học: đào tạo trình độ Cao đẳng, Đại học, Thạc sỹ, Tiến sỹ. + Viện nghiên cứu khoa học: đào tạo trình độ Tiến Sỹ, phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ Thạc sỹ (khi được Chính phủ giao). Trong hệ thống giáo dục quốc dân, bên cạnh hệ thống giáo dục chính quy còn có giáo dục thường xuyên. Theo điều 46 Luật Giáo dục năm 2005, cơ sở giáo dục thường xuyên gồm có: + Trung tâm Giáo dục thường xuyên được tổ chức tại cấp tỉnh và cấp huyện. + Trung tâm Học tập cộng đồng được tổ chức tại cấp xã, phường, thị trấn. Theo điểm 3, điều 16 trong Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về: “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục” thì “nhà trường và cơ sở giáo dục khác trong hệ thống giáo dục quốc dân được gọi chung là cơ sở giáo dục” [7, tr.10]. 1.2.6.2. Chức năng của các cơ sở giáo dục Theo Từ điển tiếng Việt- Viện ngôn ngữ học- Nhà xuất bản Đà Nẵng 2003, thì chức năng có hai nghĩa: - Họat động, tác dụng bình thường hoặc đặc trưng của một cơ quan, một hệ cơ quan nào đó trong cơ thể. - Tác dụng, vai trò bình thường hoặc đặc trưng của một người nào đó, một cái gì đó. Chức năng của các cơ sở giáo dục ở đây cũng giống như chức năng của trường học đó là tổ chức, quản lý quá trình đào tạo, nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo của từng cấp học, ngành học. 1.2.6.3. Nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục Theo Điều lệ, trường đại học có mười nhiệm vụ như sau: - Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, có năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho mình và cho những người khác, có khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Giáo dục và các quy định khác của pháp luật. - Giữ gìn và phát triển những di sản và bản sắc văn hóa dân tộc. - Phát hiện và bồi dưỡng những nhân tài trong người học và trong đội ngũ giảng viên của trường. - Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên của trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu tuổi và giới. - Tuyển sinh và quản lý người học. - Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong họat động giáo dục. - Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các họat động phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội. - Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.[5, tr 3-4] 1.3. Quản lý đào tạo đại học tại chức 1.3.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý đào tạo Khái niệm quản lý là khái niệm chung, khái niệm này được dùng trong cả quản lý xã hội, quản lý giới vô sinh cũng như quản lý giới hữu sinh. Riêng quản lý xã hội lại có thể chia làm ba loại hình hoạt động chủ yếu là quản lý sản xuất, quản lý xã hội- chính trị và quản lý đời sống tinh thần. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này chỉ bàn đến lĩnh vực quản lý giáo dục. Trước khi đi sâu tìm hiểu khái niệm quản lý giáo dục, chúng ta hãy tìm hiểu một số định nghĩa về quản lý: -Theo F Taylor (1856-1915) người Mỹ, người đề ra học thuyết quản lý theo khoa học thì “quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [17, tr.89]. - Theo Henry Fayol (1841-1925) người Pháp, người đưa ra thuyết quản lý hành chính, ông định nghĩa “quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra “ [17, tr.108]  Quản lý giáo dục: Là một loại quản lý xã hội chuyên quản lý tổ chức hoạt động của ngành giáo dục trên phạm vi cả nước hoặc từng địa phương, từng trường học, nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc phát triển nền giáo dục và của việc giáo dục học viên trong các trường học. Như vậy, quản lý giáo dục có thể được xem xét ở hai cấp độ khác nhau là quản lý vĩ mô (quản lý hệ thống giáo dục) và cấp độ vi mô (quản lý nhà trường), trong phạm vi đề tài này chỉ tìm hiểu quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô. Theo tác giả Trần Kiểm thì ở cấp độ vi mô “quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế họach, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngòai nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [21, tr.36].  Quản lý cơ sở giáo dục Như ở phần 1.2.6 đã đề cập, hệ thống giáo dục nước ta gồm nhiều cơ sở giáo dục khác nhau. Mỗi cơ sở giáo dục có chức năng nhiệm vụ khác nhau. Riêng về đào tạo đại học tại chức là một phương thức đào tạo của trường đại học. Quản lý cơ sở giáo dục ở đây là vấn đề quản lý của trường đại học. Để hiểu rõ vấn đề quản lý trường đại học trước hết ta cần tìm hiểu vấn đề quản lý trường học nói chung. Quản lý trường học về cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác của đời sống xã hội và sản xuất. Nó không chỉ đơn giản ở việc phân công phối hợp các lực lượng các mối quan hệ mà vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu là những tác động sư phạm đến toàn bộ quá trình giáo dục. Vì vậy quản lý trường học vừa có bản chất sư phạm vừa có bản chất xã hội. Quản lý trường học có thể hiểu là một hệ thống tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường, hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến. Tuy nhiên xuất phát từ vai trò chủ đạo của giáo viên, quản lý trường học chủ yếu là tác động đến tập thể giáo viên, để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình giáo dục học sinh theo mục tiêu đào tạo. Theo GS VS Phạm Minh Hạc: quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Từ các định nghĩa về quản lý đã nêu ở trên, ta thấy quản lý bao giờ cũng là tác động hướng đích, có mục tiêu xác định. Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận đó là chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý là cá nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, còn đối tượng quản lý là bộ phận chịu sự quản lý, đây là quan hệ ra lệnh, phục tùng, không đồng cấp và có tính chất bắt buộc. Đào tạo tại chức là một phương thức đào tạo của trường đại học. Do vậy, chủ thể quản lý đào tạo đại học tại chức là Hiệu trưởng trường đại học. Theo Điều lệ trường đại học, Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm tòan bộ quá trình đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên đối với các lớp liên kết ở địa phương, theo quy định của Bộ GD & ĐT thì: “Các cơ sở đặt lớp cần tham gia giám sát việc tổ chức quản lý giảng dạy, học tập, kịp thời đề xuất và phản ánh với nhà trường, vơi Bộ GD & ĐT, Bộ chủ quản trường những thiếu sót cần bổ khuyết, điều chỉnh” [8, tr.4]. Như vậy đối với các lớp đại học tại chức do các trường đại học liên kết mở tại địa phương có hai chủ thể đó là Hiệu trưởng và người đứng đầu cơ sở giáo dục tại địa phương mở lớp. Trách nhiệm quản lý của hai chủ thể này được quy định trong hợp đồng đào tạo do hai bên thỏa thuận ký kết. Trong quản lý đào tạo đại học tại chức, khách thể quản lý là quá trình dạy học, gồm hai họat động chủ yếu là họat động dạy và họat động học, ngòai ra còn có các dịch vụ phục vụ đào tạo. Đối tượng quản lý là giảng viên, học viên ở các lớp tại chức và các điều kiện vật chất đảm bảo cho họat động đào tạo. Như vậy quản lý đào tạo khác với quản lý dạy học, nó bao hàm cả quản lý dạy học bởi vì dạy học là quá trình gồm hai họat động chủ yếu là họat động dạy của thầy và họat động học của trò. Quản lý dạy học là quản lý hai họat động này. Còn quản lý đào tạo là quản lý tất cả các khâu của quá trình đào tạo từ công tác tuyển sinh, tổ chức họat động dạy học, quản lý nội dung chương trình giảng dạy, quản lý học sinh, quản lý cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy… 1.3.2. Các chức năng quản lý đào tạo Trong phần 1.2.6.2 đã đề cập đến khái niệm chức năng. Nói chung chức năng quản lý là hình thức tồn tại của quản lý. Chức năng quản lý nảy sinh và là kết quả của quá trình phân công lao động, là bộ phận tạo thành của họat động quản lý tổng thể, được tách riêng, có tính chất chuyên môn hóa. Về số lượng các chức năng quản lý, nói chung các tác giả nghiên cứu về quản lý hầu hết đều đề cập đến bốn chức năng sau: - Chức năng họach định. - Chức năng tổ chức. - Chức năng điều khiển. - Chức năng kiểm tra. Sau đây chúng ta sẽ xem xét lần lượt các chức năng đó trong quản lý đào tạo. 1.3.2.1. Chức năng họach định Trong một tập thể lao động, mọi người liên kết với nhau họat động thực hiện nhiệm vụ của tập thể và của bản thân. Nhiệm vụ chủ yếu của người quản lý là phải làm cho mọi người biết nhiệm vụ của mình, biết phương pháp họat động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu của tổ chức. Đó chính là chức năng họach định của nhà quản lý, nó bao gồm xác định mục tiêu, chương trình hành động, xác định từng bước đi, điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của cả hệ thống quản lý và bị quản lý. Họach định là chức năng đầu tiên của quá trình quản lý. Nó có vai trò quan trọng là xác định phương hướng họat động và phát triển của tổ chức, xác định các kết quả cần đạt được trong tương lai. Họach định là một quá trình gồm các bước: dự báo, xác định mục tiêu, xây dựng kế họach._. thực hiện mục tiêu. Dự báo là công việc đầu tiên của chức năng họach định. Nó có nhiệm vụ tìm ra hướng phát triển của nhà trường trên cơ sở nắm vững đường lối phát triển kinh tế- xã hội, giáo dục- đào tạo của Đảng và Nhà nước. Đối với lĩnh vực đào tạo, nhất là đào tạo tại chức ở địa phương cần nắm vững chủ trương phát triển kinhtế- xã hội của tỉnh, hiểu rõ thị trường lao động, nhu cầu đào tạo, sự cạnh tranh, đặc biệt phải phân tích được những điểm mạnh, yếu của nhà trường về cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, các nguồn kinh phí… Chỉ có trên cơ sở phân tích kỹ nhu cầu đào tạo và khả năng của nhà trường mới có thể dự báo đúng xu hướng họat động của nhà trường. Trên cơ sở dự báo chiều hướng phát triển, nhà quản lý tiến hành xây dựng các mục tiêu họat động của nhà trường. Theo tác giả Hòang Lê Minh: họach định là một quá trình ấn định những mục tiêu và định biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó [25, tr.68]. Như vậy thực chất của họach định là xác định mục tiêu và biện pháp để đạt được mục tiêu. Trong đào tạo đại học tại chức vấn đề xác định mục tiêu quản lý bao gồm các nội dung sau: 1.Xác định ngành nghề cần tổ chức đào tạo tại chức, nhất là với các lớp mở ở địa phương cần gắn với nhu cầu nhân lực của địa phương đó. 2. Xác định quy mô tuyển sinh. 3. Phát triển số lượng và nâng cao chất lượng đào tạo. 4. Xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý. 5. Xây dựng, bảo quản cơ sở vật chất. 6. Xây dựng, hòan thiện bộ máy quản lý bao gồm các tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước và các đòan thể quần chúng trong nhà trường, để xây dựng trường vững mạnh. Sau khi xác định được mục tiêu, nhà quản lý phải đề ra được các biện pháp có tính khả thi cao để thực hiện những mục tiêu đã đề ra. Đó là những nội dung chủ yếu của chức năng hoạch định trong quản lý nói chung và trong quản lý đào tạo nói riêng. 1.3.2.2. Chức năng tổ chức trong quản lý đào tạo Tổ chức là chức năng chung của quản lý, liên quan đến các họat động thành lập nên các bộ phận trong tổ chức để đảm nhận những họat động cần thiết, xác định các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của bộ phận đó. Tổ chức nói chung là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn lực cho các bộ phận và thành viên trong hệ thống nhằm đạt tới các mục tiêu của tổ chức. Những mục tiêu khác nhau đòi hỏi những cấu trúc tổ chức khác nhau. Trong đào tạo tại chức, chức năng tổ chức được thể hiện ở chỗ sắp xếp, bố trí kế họach giảng dạy, phân công nhiệm vụ cho giảng viên sao cho hợp lý, tổ chức các họat động như kiểm tra, thi, công nhận tốt nghiệp, tổ chức các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo cho họat động dạy và học có kết quả. 1.3.2.3. Chức năng điều khiển trong quản lý đào tạo Lãnh đạo, chỉ đạo là điều khiển, điều hành, giúp đỡ các thành viên, các bộ phận trong tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ đã được phân công. Sau khi họach định và lập kế hoạch, người cán bộ quản lý phải điều khiển họat động của hệ thống để đạt mục tiêu đã đề ra. Đây là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để tác động đến các đối tượng bị quản lý một cách có chủ đích, nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt được mục tiêu của hệ thống. Nhà quản lý là người điều khiển hệ thống, phải có khả năng ra quyết định và điều điều khiển việc thực hiện quyết định. Muốn vậy, nhà quản lý phải có đủ các phẩm chất và năng lực trong đó quan trọng nhất là năng lực chuyên môn và năng lực quản lý. Ra quyết định quản lý chính là công cụ để điều khiển hệ thống, là quá trình xác định vấn đề và lựa chọn phương án hành dộng trong số các phương án khác nhau. Trong quản lý đào tạo tại chức nhà quản lý phải ra các quyết định như quyết định về mở mã ngành đào tạo, tuyển sinh, quyết định về tổ chức quá trình giảng dạy, phân công giảng viên, kiểm tra hết học phần, thi và xét công nhận tốt nghiệp. Để quyết định có tính khả thi và hiệu quả cao, nhà quản lý trước khi ra quyết định cần tính tóan cân nhắc các điều kiện như con người, cơ sở vật chất, kinh phí, thời gian… đảm bảo thực hiện quyết định. 1.3.2.4. Chức năng kiểm tra trong quản lý đào tạo Kiểm tra trong quản lý trường học là phương thức thu nhận thông tin về tình hình chất lượng, nội dung, về tổ chức, về phương pháp các hoạt động đào tạo. Đó là một hệ thống thao tác quan sát và so sánh, đánh giá xem lao động sư phạm thực tế có phù hợp với kế hoạch, tính chất, qui tắc đã dự kiến trước hay không? Đó là sự vạch rõ kết quả tác động của chủ thể đến khách thể, vạch rõ những lệch lạc đã phạm phải so với các yêu cầu sư phạm và nguyên tắc tổ chức. Kiểm tra trong họat động đào tạo tại chức có các chức năng sau: 1. Chức năng thông tin: - Thông tin xuôi: sự truyền đạt các chuẩn mực, phổ biến các sáng kiến, kinh nghiệm của chủ thể quản lý, đoàn kiểm tra, cho đối tượng quản lý, đối tượng kiểm tra. Thông tin xuôi có ý nghĩa hướng dẫn hoạt động cho đối tượng quản lý nên cần truyền đạt trước khi kiểm tra. - Thông tin phản hồi (ngược) là những tin tức phản hồi về thực trạng của đối tượng quản lý, môi trường hoạt động của cơ quan quản lý. Đây là chức năng thông tin quan trọng nhất của kiểm tra đòi hỏi phải chính xác, kịp thời, chức năng này được thực hiện qua lãnh đạo và trách nhiệm của lực lượng kiểm tra đối với đối tượng kiểm tra. - Yêu cầu của thông tin: + Thông tin phải đảm bảo tính chính xác, trung thực, phải phản ánh đúng bản chất của sự việc hoặc diễn biến của đối tượng. + Đảm bảo tính đầy đủ và toàn diện. + Đảm bảo tính kịp thời, nhanh nhạy. + Thông tin từ nhiều nguồn, nhiều kênh và được chọn lọc. + Thông tin phải đảm bảo tính kinh tế. + Thông tin phải cô đọng, dễ hiểu không mập mờ hai mặt. 2. Chức năng đánh giá: Đánh giá là đưa ra nhận định tổng hợp về các dữ kiện đã đo lường được qua sự theo dõi thường xuyên, qua các cuộc kiểm tra và kết thúc bằng cách đối chiếu so sánh với những tiêu chuẩn đã được xác định rõ ràng trong mục tiêu quản lý. Đánh giá là một khoa học và là nghệ thuật quản lý. Đánh giá trong giáo dục là hoạt động mang tính pháp chế, được qui định trong các văn bản pháp qui của nhà nước như Luật Giáo dục, Điều lệ nhà trường, các Qui chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chức năng đánh giá trong giáo dục gồm có: a. Chức năng thông tin phản hồi: đánh giá có chức năng tạo lập thông tin phản hồi một cách tổng hợp, toàn diện, cung cấp cho chủ thể quản lý một bức tranh toàn cảnh, những thông tin đáng tin cậy về thực trạng tình hình đào tạo và kết quả hoạt động của khách thể quản lý để chủ thể quản lý hoạt động có hiệu quả. b. Chức năng lượng định giá trị: Xác định cho đối tượng quản lý một giá trị nào đó so với mục tiêu. c. Chức năng hướng dẫn, điều chỉnh: Dự báo giá trị của các hoạt động đào tạo, chỉ ra mức độ đúng, độ sai lệch, chỉ dẫn, điều chỉnh cho người quản lý cũng như người hoạt động giáo dục thực hiện đúng mục tiêu đề ra. d. Chức năng kích thích: đánh giá đúng sẽ kích thích tinh thần trách nhiệm, hoàn thành nhiệm vụ, nghĩa vụ phải khắc phục khó khăn, hình thành tâm lý hứng thú, phẩm chất tích cực, tinh thần tập thể, lòng tự trọng… e. Chức năng giáo dục: Đánh giá tác động mạnh mẽ đến tâm lý của đối tượng, tạo điều kiện để đối tượng phát triển phẩm chất, nhân cách, thói quen tự phê bình, tự đánh giá đúng mình, tinh thần trách nhiệm, ý chí nỗ lực kiên trì, lòng tự tin, trọng danh dự… f. Chức năng xã hội: Xác định đúng giá trị chất lượng và số lượng của sản phẩm được xem như là được sự công nhận của xã hội đối với đơn vị đào tạo. Nó tạo ra uy tín xã hội của sản phẩm và của đơn vị đối tượng trong cộng đồng. g. Chức năng dự báo, củng cố và phát triển: Xác định đúng giá trị, thực trạng của hoạt động đào tạo, kết quả chất lượng sẽ cho phép dự đoán đúng hướng phát triển trong tương lai. 3. Chức năng điều chỉnh: Đánh giá phải dẫn đến hành động điều chỉnh. Điều chỉnh có ý nghĩa đảm bảo thực hiện mục đích, có ý nghĩa quyết định đối với công tác kiểm tra. Hoạt động kiểm tra nhất thiết phải đi đến hành vi điều chỉnh thì kiểm tra mới có ý nghĩa, có giá trị. Kết quả và hiệu quả điều chỉnh chính là kết quả và hiệu quả của mục tiêu kiểm tra. Trong đào tạo tại chức có nhiều lọai kiểm tra, song kiểm tra chuyên môn là chủ yếu và quan trọng nhất. Kiểm tra chuyên môn thường gồm các nội dung sau: + Kiểm tra việc triển khai thực hiện chương trình giảng dạy. + Kiểm tra hồ sơ giảng dạy. + Kiểm tra việc học tập của học viên. + Kiểm tra việc sử dụng trang thiết bị. 1.3.3. Nội dung quản lý đào tạo đại học tại chức 1.3.3.1. Quản lý chương trình đào tạo tại chức Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Chương trình vừa học vừa làm trình độ đại học và cao đẳng được các trường xây dựng trên cơ sở chương trình chính quy” [13, tr.1]. Chương trình đó quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung đào tạo, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo. Chương trình đào tạo được các nhà khoa học, nhà giáo giàu kinh nghiệm sọan thảo và được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt làm chương trình khung cho mỗi ngành học hoặc nhóm ngành học. Khi chương trình đã được duyệt thì nó trở thành pháp lệnh mà các nhà giáo và cán bộ quản lý có trách nhiệm phải thực hiện đúng. Quản lý chương trình đào tạo tại chức có những nhiệm vụ chủ yếu như sau: - Xây dựng kế họach giảng dạy: Trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, căn cứ vào điều kiện cụ thể của trường đại học và của địa phương, nhà trường phải xây dựng được kế họach giảng dạy tòan khóa học. Nhà quản lý dựa trên kế họach này tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá đồng thời có thể điều chỉnh cho phù hợp. Tránh tình trạng dạy đến đâu xây dựng chương trình đến đó, có tính chắp vá, thiếu tính tổng thể. - Quản lý chất lượng chương trình, giáo trình giảng dạy: do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ xây dựng chương trình khung, nên các trường đại học có nhiệm vụ xây dựng chương trình chi tiết cho mỗi ngành học. Nhà quản lý có nhiệm vụ phải xem xét đánh giá chương trình chi tiết này và phê duyệt việc lựa chọn chương trình cũng như các giáo trình giảng dạy sao cho đảm bảo chất lượng. - Quản lý việc thực hiện chương trình: nội dung quản lý này nhằm đảm bảo việc thực hiện đủ và đúng chương trình đào tạo, tránh tình trạng cắt xén chương trình hoặc tăng giảm tùy tiện. - Quản lý việc thực hiện kế họach giảng dạy: đây là nội dung quan trọng trong công tác quản lý đào tạo. Việc quản lý thực hiện kế họach giảng dạy nhằm đảm bảo cho kế họach được thực hiện đầy đủ, đúng tiến độ. 1.3.3.2. Quản lý đội ngũ giảng viên với họat động dạy Quản lý họat động dạy học của giảng viên là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của công tác quản lý đào tạo, bởi vì họat động dạy là một trong hai họat động chủ yếu của quá trình đào tạo. Công tác quản lý họat động dạy của giảng viên có các nhiệm vụ: - Kiểm tra việc thực hiện kế họach giảng dạy, chương trình môn học của từng giảng viên, việc sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học, việc đổi mới phương pháp giảng dạy. - Trên cơ sở kiểm tra, đánh giá năng lực giảng dạy của giảng viên trên cả hai mặt là kiến thức và kỹ năng giảng dạy. - Qua kiểm tra, đánh giá, nhà quản lý có trách nhiệm tư vấn cho giảng viên về để phát huy những mặt mạnh, đồng thời có kế họach bồi dưỡng khắc phục những hạn chế, thiếu sót. - Đối với một nhà trường, công tác quản lý giảng viên còn có nhiệm vụ xây dựng kế họach phát triển đội ngũ giảng viên về số lượng và chất lượng. Hiện nay, ở một số trường đại học số giảng viên đạt chuẩn còn thấp, số có học hàm, học vị cao phần lớn đã gần tuổi về hưu. Để nâng cao chất lượng giảng dạy, giảng viên phải tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu. Giảng viên phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của sinh viên. Giảng viên phải hiểu và nắm vững kiến thức bộ môn mình giảng dạy cả lý thuyết lẫn thực hành, thường xuyên cập nhật kiến thức mới, các phương pháp giảng dạy mới có liên quan đến bộ môn. Giảng viên phải có lương tâm nghề nghiệp, biết tôn trọng nhu cầu học tập của sinh viên. Theo GS Dương Thiệu Tống:”người thầy giáo đại học ngày nay phải giỏi về mọi mặt mới có thể làm nhiệm vụ phát huy ở sinh viên các khả năng chuyên môn, năng khiếu, hứng thú nghề nghiệp, tinh thần sáng tạo, khả năng tự học, khả năng sáng tạo sử dụng và vận dụng kiến thức”. Công tác quản lý giảng viên phải thực hiện được các yêu cầu nêu trên. 1.3.3.3. Quản lý công tác tuyển sinh Tuyển sinh là khâu đầu tiên trong các khâu của quá trình đào tạo. Quản lý công tác tuyển sinh phải đạt được các yêu cầu sau: - Lựa chọn đúng đối tượng học viên ở cả ba mặt: năng lực học tập, hứng thú nghề nghiệp và yêu cầu của nghề nghiệp. Bởi vì muốn nâng cao chất lượng đào tạo cần chú ý chất lượng đầu vào mà để có chất lượng này cần có sự lựa chọn đúng cả về hai phía: học sinh lựa chọn đúng ngành nghề và trường học lựa chọn đúng đối tượng. Đối với hình thức đào tạo tại chức để có được “sự lựa chọn đúng” đó cần phải làm tốt công tác tuyển sinh, phổ biến công khai, rộng rãi cho học viên biết đối tượng, tiêu chuẩn tuyển sinh, nội dung chương trình, kế họach học tập, để người học lựa chọn ngành học cho phù hợp với yêu cầu công việc và khả năng của bản thân, tạo hứng thú học tập ngay từ đầu. - Đảm bảo công khai, công bằng, dân chủ trong tuyển sinh. - Đảm bảo được tính chất khách quan, chính xác, không để xẩy ra hiện tượng tiêu cực. Làm đúng các yêu cầu trên sẽ nâng cao chất lượng đầu vào, từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Do đặc điểm đối tượng học tại chức là những người vừa làm, vừa học, thường là đã tốt nghiệp Trung học phổ thông nhiều năm trước, nên để nâng cao chất lượng tuyển sinh đại học tại chức cần tổ chức ôn tập tạo nguồn. Từ đó việc quản lý tuyển sinh tại chức cũng cần chú ý cả khâu ôn tập trước khi thi tuyển. 1.3.3.4. Quản lý học viên với họat động học Quá trình học ở đại học là quá trình nhận thức lĩnh hội có tính chất nghiên cứu dưới sự hướng dẫn, điều khiển của giảng viên. Trong quá trình học ở đại học, mỗi sinh viên phải tự mình chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kỹ năng, phải nắm vững cơ sở nghề nghiệp tương lai của mình. Muốn vậy người sinh viên phải có khả năng tìm tòi, khám phá trên cơ sở tư duy độc lập ở mức độ cao. Trong quá trình học tập sinh viên không chỉ nắm được những kiến thức sẵn có mà cần có khả năng tiến hành những hoạt động tìm tòi, đào sâu suy nghĩ. Sinh viên còn phải làm quen với các phương pháp nghiên cứu khoa học như quan sát, phân tích tình huống, phân tích, xử lý thông tin, cách đánh giá, giải quyết vấn đề. Nhà trường cần khuyến khích, tạo điều kiện cho sinh viên nghiên cứu khoa học gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Học viên các lớp đại học tại chức có đặc điểm khác biệt so với sinh viên hệ chính quy tập trung. Ngay ở tên gọi cũng đã thể hiện điều đó. Sự khác biệt này ở chỗ đây là những người vừa đi làm vừa đi học (nên ta thường gọi là tại chức), họ có hai nhiệm vụ đồng thời phải hòan thành đó là việc học và công việc ở cơ quan, nhà máy, xí nghiệp…. Điểm khác thứ hai là phần lớn học viên tại chức là lớn tuổi, đã tốt nghiệp Trung học phổ thông nhiều năm trước, nên họ bị quên một số kiến thức cơ bản. Tuy nhiên học viên tại chức có thuận lợi là có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, khả năng thực hành nghề nghiệp tốt. Đó là những đặc điểm mà các nhà quản lý cần quan tâm trong công tác quản lý học viên. Công tác quản lý học viên trong đào tạo tại chức có nhiệm vụ: - Theo dõi quản lý thời gian lên lớp học tập của học viên, đảm bảo học viên không nghỉ quá 25% thời gian quy định tập trung học tập cho mỗi môn học. - Kiểm tra đánh giá việc tự học, tự nghiên cứu. - Giải quyết chế độ chính sách cho học viên như hỗ trợ về kinh phí đào tạo (bao gồm học phí, học bổng, kinh phí thực hành, thực tập…) - Để nâng cao chất lượng đào tạo cần tạo động cơ, hứng thú học tập ở sinh viên bằng nhiều biện pháp, trong đó vấn đề quan trọng nhất là sử dụng và đãi ngộ sau khi ra trường. 1.3.3.5. Quản lý việc kiểm tra, thi Kiểm tra và thi là những hình thức đánh giá người học để công nhận việc học tập ở một học phần, một môn học và tiến tới công nhận một trình độ đào tạo. Trong đào tạo tại chức có những hình thức kiểm tra và thi như: kiểm tra thường xuyên, thi giữa học phần, thi tốt nghiệp, bảo vệ đồ án, khóa luận. Kiểm tra và thi là những nội dung quan trọng trong đào tạo, nó bao gồm các khâu như ra đề thi, coi thi, chấm thi, xét công nhận tốt nghiệp…Quản lý việc kiểm tra và thi do đó có ý nghĩa quyết định đối với vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo nhất là trong tình hình hiện nay khi có nhiều tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục. Việc quản lý công tác kiểm tra và thi trước hết thể hiện ở chỗ xây dựng được kế họach tổ chức kiểm tra và thi thật khoa học, phù hợp với đặc điểm học viên tại chức, kế họach đào tạo của nhà trường và đặc điểm của từng địa phương. Ngòai ra việc quản lý kiểm tra và thi còn phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng các yêu cầu trong quy chế về kiểm tra, thi hết học phần, thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ luận văn tốt nghiệp. 1.3.3.6. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo đại học tại chức Như chúng ta đã biết quá trình nhận thức là “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý”. Từ đó cho thấy vai trò rất quan trọng của các thiết bị, đồ dùng dạy học, nhất là ở bậc đại học sinh viên phải có điều kiện để thực hiện các thí nghiệm và thực hành sản xuất. Ở bậc đại học, nhất là các trường kỹ thuật, phòng bộ môn, phòng thí nghiệm, xưởng trường đóng vai trò rất quan trọng đôi khi có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng tay nghề của sinh viên, nhưng hiện nay tình hình chung là máy móc trang thiết bị dạy học còn thiếu và lạc hậu so với thực tế hàng chục năm. Do đó ở trong trường sinh viên không được thực hành, thực tập đầy đủ và máy móc lạc hậu nên khi ra trường tay nghề yếu, lúng túng không theo kịp yêu cầu sản xuất kinh doanh. Đối với các lớp tại chức ở địa phương hiện nay chủ yếu là học lý thuyết vì các cơ sở không có trang thiết bị thí nghiệm, thực hành. Một vấn đề khác cũng có ảnh hưởng đến chất lượng là thư viện trường. Ở bậc đại học việc tự học tự nghiên cứu rất quan trọng. Để thực hiện việc đó sinh viên và giảng viên phải tìm đọc , nghiên cứu thêm sách báo, tài liệu tham khảo. Thực tế hiện nay có những cuốn sách cả sinh viên lẫn giảng viên đều khó mua được. Nhà trường cần dành kinh phí mua những sách báo này, để giảng viên và sinh viên có thể sử dụng. 1.3.3.7. Quản lý sự phối hợp giữa cơ sở giáo dục ở địa phương và trường đại học Từ đặc điểm các lớp tại chức mở ở địa phương thường ở xa trường đại học, do đó để quản lý tốt các lớp này cần có sự phối hợp giữa trường đại học với cơ sở giáo dục ở địa phương. Sự phối hợp giữa hai bên trong quá trình đào tạo phải được thể hiện trong hợp đồng đào tạo. Hợp đồng liên kết đào tạo phải quy định rõ trách nhiệm và những nhiệm vụ cụ thể của trường đại học và cơ sở liên kết. Nhà quản lý cần quan tâm đến đặc điểm của lọai hình liên kết đào tạo này để quản lý sự phối hợp giữa hai bên. Những nội dung cần quản lý trong sự phối hợp này là: - Hợp đồng liên kết đào tạo đã quy định cụ thể, rõ ràng trách nhiệm phối hợp chưa? - Sự tham gia giám sát của cơ sở ở địa phương đã được thực hiện như thế nào. - Mối liên hệ giữa cơ sở địa phương với trường đại học. - Sự hỗ trợ của cơ sở về cơ sở vật chất, cử giảng viên và quản lý tham gia giảng dạy thực hiện như thế nào?. Do các lớp học đặt ở địa phương nên cần chú ý tận dụng các điều kiện trang thiết bị, cơ sở đào tạo, sản xuất kinh doanh tại chỗ để tổ chức cho học viên thực hành, thực tập nghề nghiệp. Kết luận chương I: Đúng như nhiều nhà nghiên cứu đã tổng kết: “quản lý là một khoa học và đồng thời là một nghệ thuật”. Quản lý quá trình đào tạo đại học là khoa học tổng hợp của nhiều ngành khoa học như tâm lý học, giáo dục học, lý luận dạy học đại học, khoa học quản lý… Trong chương I, tác giả đã nghiên cứu, tổng hợp cơ sở lý luận của vấn đề quản lý đào tạo đại học tại chức, từ khái niệm đào tạo đến mục tiêu, chương trình đào tạo và hình thức liên kết đào tạo đại học tại chức giữa trường đại học với cơ sở giáo dục ở địa phương. Trên cơ sở các khái niệm, tác giả đi sâu nghiên cứu các chức năng quản lý, nội dung quản lý đào tạo đại học tại chức. Do đối tượng học viên và cách tổ chức đào tạo tại chức khác với hình thức đào tạo chính quy tập trung, nên việc quản lý những lớp đào tạo tại chức khó khăn, phức tạp hơn quản lý đào tạo chính quy tập trung. Đối với các lớp đại học tại chức mở tại địa phương xa trường đại học, công tác quản lý lại càng khó khăn hơn. Để quản lý có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, trường đại học cần phối hợp với cơ sở giáo dục tại địa phương từ khâu lập kế họach, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quản lý quá trình dạy học, kiểm tra, thi, công nhận tốt nghiệp… Trên đây là những cơ sở lý luận để tác giả khảo sát, đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý hình thức đào tạo đại học tại chức ở tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Chương II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TẠI CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU 2.1. Tổng quan về kinh tế- xã hội, giáo dục- đào tạo tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu 2.1.1. Về kinh tế- xã hội Bà Rịa- Vũng Tàu là một tỉnh nằm ở phía Đông khu vực Đông Nam Bộ, có địa hình thoải dần từ Bắc xuống Nam, với đầy đủ các yếu tố sông, suối, biển, rừng núi. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 1975,14 Km2. Dân số 908233 người (năm 2004), gồm 8 đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh [15, tr.57], cụ thể như sau: Bảng số 2.1: Các đơn vị hành chính thuộc tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu Đ ơ n v ị M ậ t đ ộ d â n s ố n g ư ờ i / k m 2 T p V ũ n g T à u 1 1 9 2 T h ị x ã 2 5 6 B à R ị a H u y ệ n C h â u Đ ứ c 4 6 0 H u y ệ n X u y ê 1 8 6 n M ộ c H u y ệ n T â n T h à n h 2 8 6 H u y ệ n L o n g 7 6 1 Đ ấ t H u y ệ n C ô n Đ ả o 3 6 (Theo số liệu tổng điều tra dân số ngày 1-4-1999, từ năm 2003 huyện Long Đất được tách thành 2 huyện là huyện Long Điền và huyện Đất Đỏ) Bà Rịa- Vũng Tàu nằm trong khu vực trọng điểm kinh tế phía Nam (bao gồm TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Long An, Tây Ninh, Tiền Giang, Bà Rịa- Vũng Tàu) là khu vực năng động đang dẫn đầu cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Trong khu vực đã hình thành và liên kết mạng lưới các khu vực công nghiệp tập trung và phát triển công nghiệp mũi nhọn như khai thác và chế biến dầu khí, luyện cán thép, năng lượng điện, phân bón và vật liệu xây dựng… Cơ cấu kinh tế của tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu được đánh giá là đang chuyển dịch đúng hướng và là một cơ cấu tiên tiến gồm có Công nghiệp, Dịch vụ, Nông nghiệp. Trong công nghiệp có dầu khí, điện, luyện kim, vật liệu xây dựng, chế biến hải sản… là những ngành đang phát triển mạnh. Ngành dịch vụ gồm có du lịch, dịch vụ dầu khí, vận tải, bưu chính viễn thông, thương mại… Trong những năm qua kinh tế của tỉnh tăng trưởng với tốc độ khá cao, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế trong giai đọan 2001-2005 đều đạt và vượt mức Đại hội III của tỉnh Đảng bộ đề ra: GDP trên địa bàn tăng bình quân 12,82 %/ năm (nếu không tính dầu khí tăng 20,96 %); GDP bình quân đầu người 7061USD (không tính dầu khí đạt 2.393 USD). Ngành Công nghiệp duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 11,2%/năm (nếu trừ dầu khí tăng 27 %/năm), tạo nhân tố quan trọng đảm bảo cho nền kinh tế của Tỉnh chuyển dịch đúng hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa với cơ cấu công nghiệp – dịch vụ – nông nghiệp. Tính đến cuối năm 2005 tỷ trọng công nghiệp, xây dựng chiếm 82,35%, dịch vụ 13,88%, nông nghiệp chiếm 3,77% (Nếu không tính dầu khí tỷ trọng đó là 64,3%- 28,1%- 7,6%). Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từng bước hình thành cơ cấu lao động phù hợp, đặc biệt là cơ cấu chất lượng lao động không ngừng được nâng cao. Nếu năm 2000 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 22%, đến năm 2005 số lao động qua đào tạo đạt 33,4% (ĐH, CĐ: 4,3%, TCCN: 6,2%, CNKT: 22,8%). Các sự nghiệp Văn hóa, Giáo dục có bước đổi mới và phát triển tạo nên lực lượng lao động có trí tuệ, sức khỏe, mang bản chất tốt đẹp của giai cấp công nhân Việt Nam. 2.1.2. Về giáo dục-đào tạo Ngành giáo dục-đào tạo tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu đã xây dựng tương đối đầy đủ cơ sở vật chất trường học, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh phổ thông. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên trường học từng bước được bổ sung , đảm bảo tương đối đủ về số lượng và yêu cầu chất lượng. Trong năm học 2006- 2007 trên địa bàn tỉnh có 112 trường Mẫu giáo và Nhà trẻ, 142 trường Tiểu học, 70 trường Trung học cơ sở, 27 trường Trung học phổ thông với 229727 học sinh các cấp. Tính đến cuối năm 2006 tòan ngành có 12.197 giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp học. Chất lượng giáo dục phổ thông đạt khá cao, mỗi năm có hàng chục học sinh đạt giải quốc gia các môn văn hóa, thể dục thể thao, được tuyển thẳng vào đại học, cao đẳng. Số học sinh tốt nghiệp Trung học phổ thông trúng tuyển vào đại học, cao đẳng hệ chính quy ở các trường của Trung ương và địa phương đạt tỷ lệ cao. Cụ thể như sau: Bảng số 2.2: Kết quả tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy của tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu trong 5 năm (2002-2006) S ố Đ K D T T r ú n g t u y ể n T ỷ l ệ % T u y ể n t h ẳ n g 1 3 3 0 1 2 9 7 7 2 2 , 3 8 1 6 1 2 9 3 6 2 9 9 8 2 3 , 1 6 1 8 1 4 6 1 3 0 4 2 2 0 , 8 2 0 S ố Đ K D T T r ú n g t u y ể n T ỷ l ệ % T u y ể n t h ẳ n g 5 1 1 7 0 1 3 3 7 1 7 2 1 , 8 5 2 2 1 9 9 2 9 4 5 7 9 2 2 , 9 8 3 6 (Theo số liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cột tỷ lệ % là tỷ số % giữa số đăng ký dự thi và số trúng tuyển) Riêng hệ thống đào tạo, hiện nay trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu có 7 trường và cơ sở đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, trong đó có 4 trường thuộc địa phương quản lý và 3 trường, cơ sở thuộc Trung ương quản lý, cụ thể là:  Về hệ thống trường đào tạo: 1. Trường Đại học Bà Rịa- Vũng Tàu mới được thành lập từ đầu năm 2006, do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý, năm học 2006- 2007 tuyển sinh khóa đầu tiên đào tạo cả ba trình độ: Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp. 2.Trường Cao đẳng: có 2 trường (Cao đẳng Sư phạm và Cao đẳng Cộng đồng) đào tạo hai trình độ: Cao đảng và Trung cấp chuyên nghiệp. 3.Trường Trung cấp chuyên nghiệp: 3.1. Trường trực thuộc Trung ương:Trường Trung cấp Nghiệp vụ Du lịch Vũng Tàu (trực thuộc Tổng cục Du lịch); Cơ sở 3 của trường ĐH Công nghiệp TP Hồ Chí Minh đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp. 3.2. Trường do địa phương quản lý: có 2 trường mới được thành lập: - Trường Trung cấp Y tế: thành lập tháng 7/2004, do sở Y tế quản lý, đã tuyển sinh năm thứ 2 Trung cấp chuyên nghiệp. - Trường Trung cấp Kinh tế- Kỹ thuật: thành lập tháng 4/2005, do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý.  Về khả năng đào tạo: quy mô tuyển sinh của các trường với các ngành nghề cụ thể như sau: 1. Trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu: đào tạo 5 ngành: Điện- điện tử, Tin học, Kế toán, Quản trị kinh doanh và tiếng Anh bao gồm ba trình độ: Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, năm học 2006-2007 tuyển 1150 sinhviên, học sinh. 2. Trường Cao đẳng Sư phạm có đủ điều kiện ban đầu để đào tạo giáo viên cho ngành giáo dục-đào tạo, dạy các cấp học Mầm non, Trung học cơ sở, Tiểu học. Với qui mô tuyển sinh 500 CĐ và 350 TCCN/năm. Số học sinh, sinh viên ra trường đáp ứng nhu cầu giáo viên Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non của tỉnh. Ngòai ra trường còn mở một số ngành ngòai sư phạm như tiếng Anh, Tin học để đào tạo nhân lực cho địa phương. 3. Trường Cao đẳng Cộng đồng có khả năng đào tạo được lao động có trình độ CĐ và TCCN thuộc các ngành : Cơ khí, Điện, Điện tử, Công nghệ thông tin, Kế tóan, Quản trị kinh doanh, Tin học, Công nghệ cắt may, Cơ khí động lực, Chế biến thực phẩm, tiếng Anh, đáp ứng được nhu cầu lao động của địa phương. Qui mô tuyển sinh 600 CĐ, 400 TCCN/năm. 4. Trường Trung cấp Y tế đã tuyển sinh năm thứ 2 với hai ngành là Hộ sinh và Điều dưỡng. Qui mô tuyển sinh 100 TCCN/năm. 5. Các cơ sở khác của Trung ương trên địa bàn tỉnh: Trường Đào tạo nhân lực Dầu khí, trường Trung cấp nghiệp vụ Du lịch được đầu tư tốt đã đáp ứng được cơ bản nguồn cán bộ thuộc các ngành dầu khí , du lịch. 2.2. Thực trạng liên kết đào tạo đại học tại chức ở tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu Ngày nay, khi khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, theo các nhà nghiên cứu thì khỏang 10 năm lượng kiến thức của nhân lọai tăng gấp đôi, từ đó nẩy sinh nhu cầu học tập rất lớn trong xã hội. Mặt khác, khi thế giới đi vào nền kinh tế tri thức thì nhu cầu đó càng được tăng lên. Để đáp ứng được nhu cầu học liên tục, học suốt đời, nếu chỉ có hình thức đào tạo chính quy tập trung không thể thỏa mãn được. Từ đó lọai hình đào tạo tại chức ngày càng được mở rộng. Theo số liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả tuyển sinh đại học, cao đẳng tại chức năm 1997 [9, tr.35] như sau: Bảng số 2.3: Kết quả tuyển sinh đại học, cao đẳng tại chức năm 1997 Trong đó K h ố i t r ư ờ n g K h o a h ọ c c Trong đó K h ố i t r ư ờ n g ơ b ả n K Trong đó K h ố i t r ư ờ n g i n h t ế Trong đó K h ố i t r ư ờ n g K H X H N V Trong đó K h ố i t r ư ờ n g N ô n g - l Trong đó K h ố i t r ư ờ n g â m - n g ư Trong đó K h ố i t r._. giá đào tạo. - Lập kế họach là việc thiết kế một tương lai mong muốn và những cách thức để thực hiện nó. Đó là việc xác định xem phải làm gì? Có những thuận lợi, khó khăn gì và phải làm như thế nào để đạt kết quả mong muốn. Đây chính là phác họa cách sử dụng thời gian, các nguồn lực vật chất, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý nhằm thực hiện những yêu cầu đã đề ra trong quá trình xác định nhu cầu đào tạo. - Lập kế họach là chức năng cơ bản của công tác quản lý đào tạo. Trong việc lập kế họach phải đảm bảo các nguyên tắc sau: + Đảm bảo tính thống nhất. + Đảm bảo tính khoa học. + Đảm bảo tính khả thi. + Đảm bảo tính linh họat. + Đảm bảo tính công khai.  Cách thực hiện giải pháp: Các cơ sở giáo dục ở địa phương phải xây dựng kế họach liên kết đào tạo đại học tại chức, theo các nguyên tắc nêu trên, trong quá trình lập kế họach phải tuân theo các bước sau: - Phân tích tình hình: đây là bước đầu tiên trong khi lập kế họach. Việc phân tích tình hình cần làm rõ thực trạng của cơ sở, những cơ hội và thách thức, những điểm mạnh và những điểm yếu của cơ sở, những điều kiện cần thiết để có thể liên kết đào tạo đại học tại chức. - Xác định mục tiêu: mục tiêu cần cụ thể và có tính khả thi, có thể kiểm tra đánh giá được. - Xác định các họat động đào tạo tại chức gồm liệt kê các khóa đào tạo, đối tượng đào tạo, phương thức đào tạo. - Xác định thời gian tổ chức tuyển sinh, khai giảng khóa học, thời gian tập trung học viên. - Xác định kinh phí đào tạo. Kế họach phải xác định được những ngành nghề cần đào tạo tại chức trên cơ sở đó xây dựng cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý… 2.4.2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý  Mục tiêu: - Về chuyên môn trong thời gian tới cần phấn đấu để 100% cán bộ quản lý có trình độ Thạc sỹ trở lên (hiện nay có 55,6%). - Về trình độ quản lý phải đảm bảo có 100% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý đào tạo.  Nội dung chủ yếu của giải pháp: - Phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, xác định đối tượng cần đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn và năng lực quản lý. - Xây dựng quy họach và kế họach đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý.  Cách thực hiện giải pháp: - Cử cán bộ quản lý đi học các lớp đào tạo bồi dưỡng về lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Uy ban nhân tỉnh hoặc các trường đại học, học viện tổ chức. - Có chính sách động viên khuyến khích cán bộ quản lý tự học nâng cao trình độ. 2.4.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của giảng viên tại địa phương  Mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2010 có 40% giảng viên ở địa phương có trình độ Thạc sỹ và 25% có trình độ Tiến sỹ theo Quyết định số 09/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đọan 2005-2010”.  Nội dung chủ yếu của giải pháp: - Phát triển đội ngũ giảng viên ở địa phương đủ về số lượng, đảm bảo được yêu cầu về chất lượng và cơ cấu, để có thể đảm nhận giảng dạy được khỏang 30% chương trình theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Trong ba năm tới phải đào tạo 15 Tiến sỹ trong số giảng viên hiện có. - Bồi dưỡng cho giảng viên phương hướng đổi mới phương pháp giảng dạy, chuyển từ việc truyền đạt kiến thức theo lối thụ động, thầy giảng trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho học viên phương pháp tự học.  Cách thực hiện giải pháp: - Xây dựng kế họach đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ giảng viên tại địa phương. - Tăng cường cử Giảng viên đi học Cao học và Nghiên cứu sinh để nâng cao trình độ đội ngu giảng viên tại địa phương. - Phối hợp với các trường đại học bồi dưỡng, cập nhật kiến thức thường xuyên giảng viên tại địa phương. - Động viên khuyến khích giảng viên tự học nâng cao trình độ ngọai ngữ, tin học, để có thể sử dụng thành thạo công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng được ngọai ngữ trong việc tham gia trao đổi khoa học, tham dự các hội thảo quốc tế. 2.4.2.4. Tăng cường tạo nguồn, quản lý công tác tuyển sinh, nâng cao chất lượng đầu vào.  Mục tiêu: Muốn nâng cao chất lượng đầu vào, công tác tuyển sinh phải làm sao tuyển được người có đủ năng lực, có hứng thú nghề nghiệp và nhu cầu học tập nâng cao trình độ, đồng thời thủ tục phải đơn giản, thuận lợi cho thí sinh. Đảm bảo tính khách quan, vô tư, công bằng, chính xác trong tuyển sinh .  Nội dung chủ yếu của giải pháp: - Tăng cường thông tin tuyển sinh, thông báo công khai, rộng rãi đối tượng, tiêu chuẩn, chỉ tiêu tuyển sinh, cách thức làm hồ sơ thủ tục đăng ký dự thi. - Tổ chức tuyên truyền hướng nghiệp làm cho thí sinh hiểu rõ nội dung chương trình đào tạo, những yêu cầu về phẩm chất, kỹ năng của nghề nghiệp, cách thức tổ chức đào tạo… - Tổ chức các lớp ôn tập văn hóa để thí sinh ôn lại những kiến thức cơ bản theo yêu cầu thi tuyển, đồng thời tạo cơ sở để sau này tiếp thu kiến thức ở bậc đại học.  Cách thực hiện giải pháp: - Phối hợp với trường đại học và các cơ quan thông tấn, báo chí trong việc thông tin , tuyên truyền hướng nghiệp tuyển sinh. - Quản lý tốt các khâu trong quá trình tuyển sinh như ôn tập tạo nguồn, việc ra đề thi, coi thi, chấm thi, xét tuyển gọi học viên nhập học, đảm bảo được độ tin cậy, công bằng trong tuyển sinh. 2.4.2.5. Cải tiến quản lý việc học tập của học viên  Mục tiêu: Đảm bảo thời gian học tập trung trên lớp và tự học của học viên, khắc phục những hạn chế như học viên chưa đảm bảo thời gian lên lớp, nghỉ học, bỏ giờ học, trong lớp chưa tập trung nghe giảng…  Nội dung chủ yếu của giải pháp - Thực hiện đúng quy định học viên đi học đủ thời gian (75% thời lượng trở lên) mới được dự thi. Những học viên không học đủ phải học lại mới được dự thi hết học phần. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý học viên: Công khai kết quả học tập của học viên lên mạng để học viên và cơ quan quản lý biết và có biện pháp động viên, nhắc nhở kịp thời.  Cách thực hiện giải pháp: - Cơ sở giáo dục ở địa phương cử cán bộ quản sinh điểm danh, theo dõi sự chuyên cần của học viên. - Tăng cường phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng lao động để cung cấp thông tin về kết quả học tập rèn luyện của học viên từng học kỳ cũng như học viên sắp tốt nghiệp để có hướng bố trí sử dụng. - Thực hiện tốt các chính sách động viên, khen thưởng những học viên có tinh thần thái độ và kết quả học tập tốt. - Tăng cường trang bị hạ tầng về công nghệ thông tin và các phần mềm về quản lý học viên, nối mạng Internet. 2.4.2.6. Tăng cường quản lý kiểm tra và thi  Mục tiêu: Nâng cao chất lượng đào tạo, hạn chế các hiện tượng tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục.  Nội dung chủ yếu của giải pháp: - Nâng cao chất lượng các đề kiểm tra và thi, khắc phục các hạn chế đã nêu ở phần thực trạng. - Quản lý tốt hơn khâu coi thi. - Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong kiểm tra và thi. - Về phía các trường đại học cần làm tốt khâu chấm thi đảm bảo chính xác, khách quan, công bằng.  Cách thực hiện giải pháp: - Các trường đại học cần tổ chức xây dựng ngân hàng đề thi, tổ chức thi trắc nghiệm một số môn học. - Các trường đại học cử giảng viên và giám sát đến coi thi (có thể 50% giảng viên của trường đại học) về địa phương coi thi và giám sát các kỳ thi, không để cơ sở giáo dục ở địa phương đảm nhiệm hết các khâu trong quá trình coi thi. - Xử lý nghiêm các trường hợp học viên và cán bộ coi thi vi phạm quy chế thi như đưa tài liệu vào phòng thi, trao đổi bài thi, thi hộ….Thông báo về cơ quan nơi học viên công tác những trường hợp vi phạm để có hình thức kỷ luật thích đáng. 2.4.2.7. Tăng cường sự phối hợp quản lý giữa trường đại học và các cơ sở liên kết đào tạo tại địa phương  Mục tiêu: Phối hợp tốt hơn giữa trường đại học với cơ sở giáo dục ở địa phương trong công tác quản lý, phát huy những điều kiện sẵn có ở địa phương như đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, cơ sở vật chất, để nâng cao chất lượng đào tạo.  Nội dung chủ yếu của giải pháp: - Tăng cường phối hợp trong khâu lập kế họach đào tạo tại chức: trường đại học và cơ sở giáo dục ở địa phương cần phối hợp chặt chẽ trong khâu lập kế họach . Cơ sở giáo dục ở địa phương căn cứ vào nhu cầu đào tạo trên địa bàn để đề xuất với trường đại học kế họach mở lớp tại địa phương. - Các trường đại học giao cho cơ sở địa phương quản lý học viên, thường xuyên thông tin cho trường tình hình học tập của học viên và kiến nghị xử lý kịp thời những trường hợp nghỉ học, bỏ học. - Quản lý giảng viên: các trường đại học nên giao cho địa phương theo dõi, quản lý việc thực hiện kế họach giảng dạy và chương trình môn học của giảng viên (kể cả giảng viên do trường đại học cử đến). - Tăng cường phối hợp trong việc đánh giá giảng viên, chọn cử giảng viên. Đối với giảng viên ở địa phương, cơ sở giới thiệu những người có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn, trường đại học quyết định phân công giảng dạy dựa trên hồ sơ khoa học và kiểm tra thực tế giảng dạy. - Tăng cường phối hợp trong việc sử dụng cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học. Đối với những học phần cần trang thiết bị chuyên dụng mà ở địa phương không đảm bảo được thì chuyển học viên về trường đại học để học tập. - Trường đại học và cơ sở địa phương phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế họach giảng dạy của giảng viên do trường đại học cử đến.  Cách thực hiện giải pháp: - Hợp đồng liên kết đào tạo cần quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên tránh tình trạng khóan trắng cho địa phương và ngược lại. - Tăng cường thông tin giữa cơ sở với trường đại học, kịp thời xử lý các đề xuất kiến nghị của cả hai bên. - Cơ sở giáo dục ở địa phương cần kịp thời thông tin về những nhận xét đánh giá giảng viên để trường đại học biết và có biện pháp điều chỉnh. - Quy định rõ trong Hợp đồng liên kết đào tạo chế độ định kỳ lãnh đạo trường đại học và lãnh đạo cơ sở giáo dục ở địa phương gặp gỡ, trao đổi tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện Hợp đồng. 2.4.2.8. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học  Mục tiêu: Đảm bảo đủ cơ sở vật chất như phòng học, trang thiết bị dạy học, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, thư viện… cho quá trình đào tạo để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.  Nội dung chủ yếu của giải pháp: - Đầu tư cải tạo nâng cấp phòng học, thiết bị âm thanh, ánh sáng, các thiết bị công nghệ thông tin phục vụ dạy học (máy Vi tính, projector…). - Trang bị thêm xưởng thực hành dùng cho các ngành kỹ thuật cơ khí, điện, điện tử, công nghệ hóa học... - Trang bị thêm phòng máy tính có kết nối Internet để học viên có điều kiện khai thác thông tin phục vụ học tập. - Đầu tư mở rộng, nâng cấp thư viện, bổ sung giáo trình và tài liệu tham khảo, thường xuyên cập nhật giáo trình, tài liệu mới phục vụ cho học viên và giảng viên. Cần bố trí phòng đọc vì hiện nay ở thư viện của đa số các cơ sở liên kết chưa có phòng đọc cho học viên.  Cách thực hiện giải pháp: - Các cơ sở giáo dục ở địa phương cần có kế họach bổ sung nâng cấp phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện, xưởng trường. - Để đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, các cơ sở giáo dục cần huy động nhiều nguồn vốn, kể cả phần kinh phí đào tạo do các trường đại học để lại cho cơ sở. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ A. Kết luận: Đào tạo đại học tại chức là một phương thức đào tạo cần thiết, giúp người học vừa làm vừa học, nhất là những lớp liên kết mở tại địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi cho học viên được học tập gần nhà, rất phù hợp với đối tượng cán bộ công chức và người lao động. Do đó, hình thức đào tạo này đã góp phần đáng kể nâng cao trình độ cán bộ công chức. Hình thức đào tạo tại chức là trụ cột để xây dựng xã hội học tập, thực hiện phương châm học liên tục, học suốt đời. Vấn đề nâng cao chất lượng của phương thức đào tạo tại chức đang là mối quan tâm thường xuyên của các nhà lãnh đạo quản lý và của cả xã hội. Công tác quản lý đào tạo có ý nghĩa quyết định đến chất lượng đào tạo. Do đó, để nâng cao chất lượng đào tạo cần tăng cường quản lý. Ở đề tài nghiên cứu “Thực trạng quản lý đào tạo đại học tại chức ở các cơ sở giáo dục thuộc tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu”, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý nói chung, quản lý đào tạo đại học tại chức nói riêng. Kết quả nghiên cứu, tổng hợp lý luận chỉ ra rằng quản lý đào tạo tại chức phải thực hiện theo các chức năng của quản lý, đó là: họach định, tổ chức, điều khiển và kiểm tra. Nội dung quản lý đào tạo đại học tại chức ở địa phương bao gồm: - Quản lý chương trình. - Quản lý giảng viên với họat động dạy. - Quản lý công tác tuyển sinh. - Quản lý học viên với họat động học. - Quản lý việc kiểm tra và thi. - Quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo. - Quản lý sự phối hợp giữa cơ sở giáo dục ở địa phương với trường đại học. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận, bằng phương pháp nghiên cứu thực tiễn và các phương pháp bổ trợ khác như phương pháp thống kê tóan học, tác giả đã đi sâu tìm hiểu thực trạng công tác quản lý đối với hoạt động đào tạo đại học tại chức (vừa làm vừa học), theo phương thức liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu với các trường đại học. Trong đó tác giả tập trung chủ yếu vào phần trách nhiệm quản lý của các cơ sở tại địa phương. Tác giả đề tài đã chỉ ra những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý như đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý của địa phương còn yếu, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo thiếu và lạc hậu; về ngành học chưa cân đối, chưa phù hợp với cơ cấu kinh tế của tỉnh, chế độ chính sách đối với người học chưa hợp lý… Từ việc nghiên cứu phân tích những hạn chế của công tác quản lý, tác giả đã đề xuất được một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý như công tác kế họach hóa, phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý tại địa phương, tăng cường công tác tuyển sinh, quản lý học viên, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ đào tạo…. Đó là những giải pháp có tính khả thi, nhằm khắc phục những hạn chế của công tác quản lý đào tạo tại chức trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Đề tài nghiên cứu tuy đã đạt được một số kết quả như đã nêu ở trên, nhưng do nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhất là năng lực và thời gian nghiên cứu có hạn, nên đề tài còn có những thiếu sót như: - Phần cơ sở lý luận chưa phong phú. - Phần giải pháp chỉ mới nghiên cứu khái quát, chưa thật sự sâu sắc. Nếu có điều kiện nghiên cứu chắc chắn đề tài sẽ khắc phục được những thiếu sót trên để xứng đáng hơn với một tài nghiên cứu khoa học. B. Kiến nghị: 1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 1.1. Trên cơ sở Luật Giáo dục năm 2005 và Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về: “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục”, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần ban hành Thông tư quản lý việc mở lớp đại học tại chức ở địa phương, trong đó cần quy định rõ các lọai hồ sơ, thủ tục, điều kiện mở lớp, công tác quản lý, thẩm quyền cho phép mở lớp, quy định về khen thưởng, kỷ luật đối với các cơ sở liên kết đào tạo. Có chính sách không phân biệt lọai bằng cấp (chính quy, tại chức…) trong bố trí, sử dụng người lao động. 1.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các lớp tại chức ở địa phương về công tác tuyển sinh, thực hiện chương trình, tổ chức kiểm tra và thi. Trên cơ sở đó đánh giá đúng chất lượng đào tạo và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời đối với những cơ sơ yếu kém. 2. Đối với các trường Đại học 2.1.Tích cực phối hợp với các cơ sở liên kết - Hợp đồng quy định rõ trách nhiệm của cơ sở ở địa phương trong việc đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, quản lý, cử giảng viên tham gia giảng dạy, theo dõi quản lý việc thực hiện chương trình, kế họach giảng dạy… - Không liên kết đào tạo với những đơn vị thiếu cơ sở vật chất, nguồn tuyển sinh hạn chế, công tác quản lý yếu. 2.2. Cải tiến việc ra đề thi, coi thi, chấm thi - Xây dựng ngân hàng đề thi. - Ra đề thi theo phương pháp trắc nghiệm, có nhiều đề thi trong một phòng thi. - Đối với những học phần do giảng viên tại địa phương đảm nhiệm việc giảng dạy, việc ra đề thi và chấm thi do giảng viên của trường đại học thực hiện. -Tăng cường cử cán bộ , giảng viên về cơ sở để thanh tra, kiểm tra, giám sát các kỳ kiểm tra và thi. - Để đảm bảo tính khách quan vô tư, công bằng, hạn chế những tiêu cực có thể xẩy ra, nên tổ chức cho học viên về trường đại học thi tốt nghiệp. 3. Đối với Uy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu 3.1. Trên cơ sở các quy định của Luật Giáo dục năm 2005, Nghị định 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về: “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Thông tư hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Uy ban nhân tỉnh cần ban hành quy chế quản lý liên kết đào tạo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, để có cơ sở pháp lý cho việc cấp phép, thanh tra, kiểm tra họat động liên kết đào tạo đại học tại chức. 3.2. Chỉ đạo các cấp, các ngành trong tỉnh xây dựng quy họach, kế họach đào tạo nguồn nhân lực cho ngành mình và địa phương mình, trong đó có kế họach đào tạo tại chức để nâng cao và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức của tỉnh. Kế họach đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh là cơ sở để các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh xây dựng kế họach liên kết đào tạo đại học tại chức. 4. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan tham mưu giúp Uy ban nhân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh, Sở cần tăng cường kiểm tra, giám sát mở lớp, giám sát việc tổ chức tuyển sinh, kiểm tra và thi hết học phần, thi tốt nghiệp, kịp thời báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và UBND tỉnh những thiếu sót để chấn chỉnh…. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội . 2. Đảng Cộng sản VN (2006), Mười mốc son lịch sử, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội. 3. Đảng Cộng sản VN (2006), Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư TW Đảng Cộng sản Việt Nam về việc: “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. 4. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục năm 2005, Nxb Lao động- Xã hội, Hà Nội . 5. Chính phủ (2003), Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành “Điều lệ trường đại học”. 6. Chính phủ (2005), Nghị quyết 05/2005/NQCP ngày18/4/2005 của Chính phủ về: “Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao”. 7. Chính phủ (2006), Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về: “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục” 8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1994), Thông tư số 20/TT ngày 14 tháng 11 năm 1994 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc: “Hướng dẫn mở và quản lý các lớp đào tạo không tập trung ở bậc Đại học và THCN theo Nghị định 90/CP ngày 24-11-1993 của Chính phủ”. 9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Những vấn đề về chiến lược phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa- Giáo dục thường xuyên, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Quyết định số 01/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/01/2001 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT về việc thi tuyển sinh vào các trường ĐH, CĐ đối với hình thức vừa học vừa làm (hệ tại chức cũ) thuộc phương thức giáo dục không chính qui. 11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Ngành Giáo dục- Đào tạo thực hiện Nghị quyết Trung ương II (khoá 8) và Nghị quyết ĐH Đảng lần thứ 9, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Giáo dục Đại học Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 36/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/6/2007 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT Ban hành quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hình thức vừa làm vừa học. 14. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2003), Giáo trình khoa học quản lý, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội . 15.Ủy ban Nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu (2005), Địa chí Bà Rịa- Vũng Tàu, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội . 16. Nguyễn Thị Liên Diệp (2003 ), Quản trị học, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 17. Nguyễn Thị Doan, Đỗ Minh Cương, Phương Kỳ Sơn (1996), Các học thuyết quản lý, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội . 18. Trần Kim Dung (2001), Quản trị nguồn nhân lực, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 19. GS VS Phạm Minh Hạc (2002 ), Giáo dục việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ 21, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 20. GS VS Phạm Minh Hạc (2002 ), Giáo dục Thế giới đi vào thế kỷ 21, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 21. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Giáo dục , Hà Nội. 22. Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội. 23. PGS- TS Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục: Lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 24. PGS TS Nguyễn Văn Lê (1985), Khoa học quản lý nhà trường, Nxb TP Hồ Chí Minh. 25. Hoàng Lê Minh: Khoa học quản lý , Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội. 26. Lưu Xuân Mới ( 2000), Lý luận giáo dục Đại học, Nxb Giáo dục , Hà Nội. 27. Phạm Thành Nghị (2000 ), Quản lý chất lượng giáo dục Đại học, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội. 28. TS Vũ Bá Thể (2005), Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Lao động- Xã hội, Hà Nội. 29. GS Dương Thiệu Tống (2003), Suy nghĩ về giáo dục truyền thống và hiện đại, Nxb Trẻ, TP Hồ Chí Minh. 30. PGS TS Phạm Viết Vượng (2004 ), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội. 31. Rowan Gibson (2006,biên tập), Tư duy lại tương lai, Nxb Trẻ , Tp Hồ Chí Minh. PHỤ LỤC Phụ lục số 1 PHIẾU HỎI Ý KIẾN (Đối với cán bộ quản lý và giảng viên) Để đánh giá khách quan, trung thực công tác quản lý đào tạo đại học tại chức ở các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu trong thời gian qua, từ đó tìm ra những biện pháp khắc phục những hạn chế, tăng cường công tác quản lý góp phần nâng cao kết quả đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực của tỉnh. Xin thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu chéo (X) vào ô thích hợp hoặc ghi vắn tắt ý kiến của mình vào các dòng còn trống . Xin cảm ơn quí thầy cô. 1. Giới tính 1.1. Nam  1.2. Nữ  2. Tuổi: 3. Thành phần: 3.1. Giảng viên  3.2. CBQL trong ngành GD  3.3. CBQL ngoài ngành GD  4. Học vị 4.1. Cử nhân, kỹ sư  4.2. Thạc sĩ  4.3. Tiến sĩ  5. Học hàm: 5.1. Trợ giảng  5.2. Giảng viên  5.3. GV chính  5.4 Phó GS  5.5. GS  6. Số năm đã tham gia giảng dạy: 7. Ý kiến cuả thầy cô về công tác quản lý đào tạo đại học tại chức hiện nay ở cơ sơ: Mức độ đánh giá Nội dung nhận xét 1. Công tác tuyển sinh 1.1. On tập tạo nguồn 1.2. Tổ chức thi tuyển 1.3. Độ tin cậy và công bằng trong TS 2. Công tác quản lý giảng dạy 2.1. Thực hiện kế hoạch GD 2.2. Quản lý giảng viên 2.2.1. Về thời gian giảng dạy 2.2.2. Về thực hiện chương trình 2.2.3. Phương pháp giảng dạy Mức độ đánh giá Nội dung nhận xét 2.2.4. Sử dụng phương tiện, TB dạy học 2.3. Quản lý học viên 2.3.1. Thời gian học tập 2.3.2. Tinh thần thái độ học tập 2.3.3. Tinh thần, thái độ trong thi cử 3. Quản lý kiểm tra và thi 3.1. Thời gian thi 3.2. Đề thi 3.3. Cách tổ chức thi 3.4. Coi thi 3.5. Chấm thi 8. Đánh giá của thầy cô về các yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo đại học tại chức ở các cơ sở liên kết trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu hiện nay Mức độ đánh giá Nội dung đánh giá 1.Chương trình đào tạo 2. Kế hoạch giảng dạy 3. Giáo trình 4. Phương pháp dạy học 5. Tinh thần, thái độ học tập của học viên 9. Đánh giá cuả thầy cô về cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy cuả cơ sở liên kết đào tạo Mức độ đánh giá C ơ s ở v ậ t c h ấ t 1 . P h ò n Mức độ đánh giá C ơ s ở v ậ t c h ấ t g h ọ c 2 . P h ư ơ n g t i ệ n d ạ y h ọ c 3 . Mức độ đánh giá C ơ s ở v ậ t c h ấ t X ư ở n g t r ư ờ n g 4 . T h ư v i ệ n 5 . K ý Mức độ đánh giá C ơ s ở v ậ t c h ấ t t ú c x á 10. Sự phối hợp giữa trường đại học với cơ sở liên kết đào tạo: Mức độ đánh giá Nội dung đánh giá 1. Qui định rõ trách nhiệm 2. Sự giám sát của cơ sở 3. Mối liên hệ giữa cơ sở với trường ĐH 4. Sự hỗ trợ của cơ sở 11. Nhận xét cuả thầy cô về học viên: 12. Kiến nghị cuả thầy cô để tăng cường chất lượng đào tạo: 13. Ngoài những nội dung trên, thầy cô còn đóng góp thêm những vấn đề gì. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành cuả quí thầy cô. Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô. Phụ lục số 2 PHIẾU HỎI Ý KIẾN (Dành cho học viên các cơ sở liên kết đào tạo ĐH tại chức) Để đánh giá đúng thực trạng đào tạo đại học tại chức và đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao kết quả đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, đề nghị anh (chị) vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây bằng cách đánh dấu chéo (X) vào ô thích hợp hoặc cho thêm ý kiến của mình vào các dòng còn trống . Xin trân trọng cảm ơn. Câu 1. Xin anh chị cho biết đôi điều về bản thân: 1.1. Tuổi…………. 1.2. Giới tính: Nam  1 Nữ  2 1.3. Anh, chị là:  CBCC 1  Nông dân 2  Công nhân 3  Lao động thủ công 4  Chưa có việc làm 5  Nghề khác 6 1.4. Anh (chị) học năm thứ………………… Trường……………………………… 1.5. Anh (chị) học chuyên ngành…………………………………………. 1.6. Anh (chị) có được hỗ trợ về:  Học phí 1  Tài liệu 2  An, ở 3  Chi phí khác 4  Không hỗ trợ 5 Câu 2. Ý kiến cuả anh (chị) về cách tổ chức đào tạo tại chức hiện nay:  Rất phù hợp 4  Phù hợp 3  Tương đối phù hợp 2  Không phù hợp 1 Câu 3. Ý kiến cuả anh (chị) về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo:  Rất tốt 4  Tốt 3  Tương đối tốt 2  Yếu 1 Câu 4. Ý kiến cuả anh (chị) về sự phù hợp giữa ngành học hiện tại và nhu cầu học tập của anh chị:  Rất phù hợp 4  Phù hợp 3  Tương đối phù hợp 2  Không phù hợp 1 Câu 5. Ý kiến cuả anh (chị) về cách tổ chức kiểm tra và thi:  Rất phù hợp 4  Phù hợp 3  Tương đối phù hợp 2  Không phù hợp 1 Câu 6. Anh (chị) đánh giá thế nào về mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo (CSĐT) với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ…(gọi chung là cơ sở sử dụng lao động: CSSDLĐ) M ứ c đ ộ q u a n h ệ (  ) Nội dung và hình thức quan hệ Các CSSDLĐ cung cấp cho CSĐTthông tin về nhu cầu tuyển lao động và cách tuyển CSSDLĐ cung cấp cho CSĐT thông tin về những đổi mới trong SX, KD, DV, thông qua M ứ c đ ộ q u a n h ệ (  ) Nội dung và hình thức quan hệ việc cung cấp tài liệu hoặc giao lưu, nói chuyện CSĐT cung cấp cho CSSDLĐ thông tin về kết quả học tập cuả học viên trong từng học kỳ CSĐT cung cấp cho CSSDLĐ M ứ c đ ộ q u a n h ệ (  ) Nội dung và hình thức quan hệ thông tin về kết quả học tập cuả học viên sắp tốt nghiệp Các CSSDLĐ tạo điều kiện về địa điểm cho HV thực tập Các CSSDLĐ tạo điều kiện về địa điểm cho HV M ứ c đ ộ q u a n h ệ (  ) Nội dung và hình thức quan hệ tham quan thực tế Các CSSDLĐ hỗ trợ về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học các CSĐT Các CSSDLĐ hỗ trợ về kinh phí cho CSĐT Các hoạt động M ứ c đ ộ q u a n h ệ (  ) Nội dung và hình thức quan hệ phối hợp khác (nếu có) xin nêu cụ ……… cụ thể Câu 7: Chính sách đối với người học hiện nay như thế nào? Sự phù hợp cuả các chính sách () Chính sách đối với học viên Chính sách khuyến khích tài năng trẻ trong học tập và nghiên cứu khoa học Chính sách đối với học viên dân tộc thiểu số, vùng núi, vùng sâu, vùng xa Chính sách về học phí Chính sách về học bổng Sự phù hợp cuả các chính sách () Chính sách đối với học viên Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh Qui chế về kiểm tra trong quá trình học tập Qui chế xét tốt nghiệp Qui chế khen thưởng Chính sách bố trí sử dụng học viên sau tốt nghiệp Các chính Sự phù hợp cuả các chính sách () Chính sách đối với học viên sách khác (nếu có xin ghi cụ thể): …………… …………… …………… …………… … …………… …………… …………… …………… … …………… …………… …………… …………… …. 8. Nhận xét cuả anh (chị) về đội ngũ giảng viên Một lần nữa xin chân thành cảm ơn sự hợp tác cuả anh (chị). KẾT QUẢ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC TẠI CHỨC NĂM 2006 (Thống kê theo ngành học) Phụ lục số 3 TT Ngành học Trường liên kết Số dự Số trúng Số nhập Tỷ lệ % Ghi chú tuyển tuyển học (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 Tài chính ngân hàng Khoa Kinh tế ĐH QG HCM 403 211 262 65.01 53 xét tuyển 2 QTKD và KT ĐH kinh tế TP HCM 263 242 242 92.02 3 Điện công nghiệp ĐH SP kỹ thuật TP HCM 243 194 170 69.96 4 Quản trị KD-TCKT ĐH Đà Lạt 172 168 139 80.81 xét tuyển 5 Sư phạm tiếng Anh ĐH Sư phạm TP HCM 225 149 118 52.44 6 Anh văn ĐH Ngọai ngữ Hà Nội 187 132 117 62.57 7 Công tác tư tưởng HV Báo chí tuyên truyền 93 85 81 87.10 8 Quản lý đất đai ĐH Tây Nguyên 88 79 74 84.09 9 Điện- điện tử ĐH Tây Nguyên 106 80 66 62.26 10 Công nghệ hóa học ĐH Bách khoa TP HCM 72 54 49 68.06 11 Điện tử viễn thông ĐH Bách khoa TP HCM 61 53 48 78.69 12 Quản trị KD-TCKT (b2) ĐH Bách khoa TP HCM 97 82 43 44.33 xét tuyển 13 Cơ khí chế tạo máy ĐH Bách khoa TP HCM 39 36 37 94.87 14 Công nghệ thông tin ĐH Bách khoa TP HCM 42 19 17 40.48 Tổng cộng 2091 1584 1463 69.97 Ghi chú: Cột (7) là tỷ lệ % giữa số nhập học và số dự thi, dự xét tuyển ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5462.PDF
Tài liệu liên quan