BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------
NGUYỄN THỊ HƯƠNG
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG TRUNG CẤP VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội X của Đảng đã xác định chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng đến năm 2020 nước ta
68 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1687 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý công tác đào tạo ở trường Trung cấp văn hóa nghệ thuật Thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ bản thành
nước công nghiệp. Điều 33 Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng
định tầm quan trọng của giáo dục “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững, đây là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân trong đó lực lượng giáo
viên chủ yếu và đông đảo nhất nhằm biến mục tiêu giáo dục thành hiện thực và có vai trò
quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục [15].
Thông tư Số 15/TT-LB ngày 21/8/1996 của liên Bộ Văn hóa Thông tin – Giáo dục và
Đào tạo (về việc phối hợp đào tạo và bồi dưỡng giáo viên âm nhạc và mỹ thuật phục vụ sự
nghiệp giáo dục thẩm mỹ cho học sinh mẫu giáo, phổ thông tại các trường Văn hóa Nghệ
thuật địa phương) đã yêu cầu đẩy mạnh các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thông tin trong
các trường học.
Cần Thơ là thành phố trung tâm của khu vực đồng bằng sông Cửu Long, là đầu mối
giao thông thủy bộ quan trọng, nơi trung chuyển và điều tiết hàng hóa trong khu vực; diện
tích tự nhiên 1.401km2 ; dân số 1.159.008 người với 03 dân tộc Việt – Hoa – Kh’mer cùng
chung sống; mật độ dân số 827người/ km2 gồm 05 quận và 04 huyện. Nghị quyết Số 45-
/NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 17/02/2005 “Về xây dựng và phát triển Thành phố Cần Thơ
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” có nêu rõ “ phải xây dựng thành phố
Cần Thơ thành đô thị loại I cấp quốc gia trước năm 2010, thành phố Cần Thơ là cửa ngỏ của
vùng hạ lưu sông Mêkông, là trung tâm công nghiệp, thương mại – dịch vụ, du lịch, trung
tâm giáo dục – đào tạo và khoa học công nghệ, trung tâm y tế và văn hóa”.
Ngày nay, nhu cầu hưởng thụ văn hóa, sáng tạo nghệ thuật và du lịch của các đối tượng
trong công chúng thành phố hết sức phong phú và đa dạng. Các hoạt động giao lưu, xuất
nhập khẩu văn hóa phẩm, hoạt động du lịch và các dịch vụ văn hóa – du lịch phát triển rất
nhanh và phức tạp. Các quận, huyện đều có nhà văn hóa, trung tâm sinh hoạt thanh thiếu
niên, công viên văn hóa, khu du lịch sinh thái cùng hàng trăm thiết chế văn hóa khác hoạt
động ngày càng rộng lớn …Những nơi này đều cần đội ngũ cán bộ có trình độ tay nghề
chuyên môn cao, có năng lực tổ chức quản lý giỏi … Ngoài ra, việc đào tạo đội ngũ giáo
viên Âm nhạc – Mỹ thuật, cán bộ chuyên trách thư viện trong các trường trung học cơ sở,
trung học phổ thông cũng đang là một nhu cầu rất bức xúc.
Đồng bằng sông Cửu Long có bảy trường trung cấp văn hóa nghệ thuật, bốn trường
nghiệp vụ văn hóa nghệ thuật, một tỉnh không có trường trung cấp lẫn nghiệp vụ văn hóa
nghệ thuật, một tỉnh đào tạo văn hóa nghệ thuật bậc trung cấp lồng ghép vào một khoa của
trường đại học. Trong đó, trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ là một trong số ít
trường có uy tín trong vùng về việc đào tạo lĩnh vực văn hóa nghệ thuật. Từ khi thành lập và
đi vào hoạt động đến nay, trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ đã có nhiều đóng
góp trong việc đào tạo đội ngũ làm công tác văn hóa nghệ thuật cho Cần Thơ và các tỉnh
vùng Đồng bằng sông Cửu Long .
Hiện nay trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ đang hoàn tất thủ tục chuyển
thành trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ vào năm 2010. Vì vậy, nghiên cứu thực
trạng quản lý đào tạo ở trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ và đề xuất những
biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này là vấn đề cấp thiết.
Cán bộ ngành Văn hóa Nghệ thuật là những người góp phần bảo tồn, xây dựng, phát
triển nền văn hóa nước nhà cùng với sự phát triển của đất nước. Chính vì thế, việc bồi
dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ ấy có ý nghĩa nhất định. Việc quản lý công tác đào tạo ấy góp
phần không nhỏ vào thành tựu chung của cơ sở đào tạo nên rất cần thiết phải nghiên cứu đề
tài “ Thực trạng quản lý công tác đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Thành
phố Cần Thơ” để có cơ sở nâng cao hiệu quả đào tạo của trường.
2. Mục đích nghiên cứu.
Xác định thực trạng công tác quản lý đào tạo của trường Trung cấp Văn hóa Nghệ
thuật Cần Thơ, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
đào tạo của trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ.
3.2 Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng công tác quản lý đào tạo tại Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần
Thơ
4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo ở Trường TC.VHNT Cần Thơ đã mang lại một số hiệu quả
bước đầu, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại ở khâu quản lý việc xây dựng và thực hiện
chương trình đào tạo, quản lý hoạt động giảng dạy và cơ sở vật chất. Nguyên nhân của
những tồn tại này có thể là do lãnh đạo chưa quan tâm đúng mức đến hoạt động đào tạo,
chưa tạo điều kiện đầy đủ về nhân lực lẫn vật lực phục vụ công tác đào tạo, một số ít Khoa,
Bộ môn chưa phát huy hết vai trò lãnh đạo chuyên môn, một số giáo viên chưa thật sự tận
tâm với nghệ thuật truyền thống…
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết để xác định cơ sở lý luận về việc quản lý đào tạo trong nhà
trường.
- Tìm hiểu thực trạng về công tác quản lý đào tạo ở trường Trung cấp Văn hóa Nghệ
thuật Cần Thơ
- Đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý đào tạo tại trường
TC.VHNT Cần Thơ
6. Phạm vi nghiên cứu
Trường TC.VHNT Cần Thơ đào tạo nhiều loại hình như: chính quy, tại chức, liên kết
đào tạo… nhưng đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đào tạo hệ chính
quy của trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp luận:
- Quan điểm hệ thống - cấu trúc:
Tiếp cận quan điểm hệ thống -cấu trúc trong nghiên cứu quản lý đào tạo là xem xét các
mối quan hệ biện chứng của các thành tố: mục tiêu, chương trình, phương pháp, phương tiện,
hình thức tổ chức đào tạo; mối quan hệ giữa dạy và học, giáo viên và học sinh cùng với các
hoạt động quản lý đào tạo ở trường trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ.
- Quan điểm lịch sử - logic:
Muốn nhận thức đúng sự vật hoặc hiện tượng, phải nắm được lịch sử của sự vật. Xem xét
quá trình phát sinh, phát triển, và hiện nay của sự vật. Như vậy, phải tìm hiểu và phát hiện sự
nảy sinh, phát triển của quá trình đào tạo và quản lý đào tạo ở trường Trung cấp Văn hóa
Nghệ thuật Cần Thơ.
- Quan điểm thực tiễn
Nghiên cứu quản lý đào tạo ở trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ cần phải
xuất phát từ thực tiễn để tìm ra những ưu điểm, hạn chế, phát hiện nguyên nhân để giải quyết
nhằm cải thiện thực trạng và đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý hoạt động đào tạo của trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ trong
thời gian tới.
7.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
7.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa lý thuyết để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
7.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
Bảng hỏi tìm hiểu thực trạng đào tạo như phương pháp đào tạo, công tác giáo viên, đội
ngũ cán bộ quản lý, kiểm tra- đánh giá kết quả đào tạo, chất lượng cơ sở vật chất và trang
thiết bị phục vụ đào tạo và tìm hiểu thực trạng quản lý chất lượng đầu vào, mục tiêu đào tạo,
chương trình đào tạo, quản lý thực hiện và quản lý xây dựng chương trình đào tạo…
Đề tài khảo sát trên hai đối tượng học sinh và giáo viên, cán bộ quản lý.
* Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn chuyên gia quản lý đào tạo, các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách đào
tạo, trưởng phòng đào tạo đã từng làm công tác đào tạo văn hóa nghệ thuật tại trường để tìm
hiểu nguyên nhân của thực trạng.
7.3 Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS for Windows xử lý số liệu, tính trị số trung bình, độ lệch chuẩn.
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG TRUNG
CẤP VĂN HÓA NGHỆ THUẬT CẦN THƠ
1.1 Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đã có khá nhiều công trình đề cập đến công tác quản lý đào tạo, nhưng phần lớn các
nhà quản lý giáo dục, các chuyên gia giáo dục, các luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục tập
trung nhiều vào các chiến lược quản lý công tác đào tạo ở các trường cao đẳng, đại học. Cụ
thể, tác giả Lâm Quang Thiệp – nguyên Vụ trưởng Vụ Đại học – Bộ Giáo dục và Đào tạo có
bài “ Một số giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng cho hệ thống giáo dục đại học” [4] trong đó
đề cập đến một số giải pháp về tổ chức, quản lý chất lượng giáo dục đại học chính quy và
không chính quy.
Tác giả Trần Chí Đáo nguyên thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có bài “ Các hướng
đổi mới quản lý đại học Việt Nam trước bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay” [10] đã đề cập đến
một vài dự báo về thế kỷ 21. Những thay đổi lớn về hình thái kinh tế và sự phát triển kinh tế
thế giới trước sự thay đổi lớn về khoa học công nghệ đòi hỏi phải thay đổi công tác quản lý
giáo dục. Các hướng đổi mới cơ bản đó là sự vận dụng đường lối lãnh đạo của Đảng về giáo
dục đào tạo, về sự đổi mới tư duy trong giáo dục và quản lý giáo dục, nêu cao vai trò và tính
tự chủ của các cơ sở đào tạo trong quản lý.
Tác giả Nguyễn Phúc Châu – trường Cán bộ Quản lý Giáo dục Trung ương với bài “
Nhận diện những trụ cột của hoạt động quản lý và vận dụng chúng vào đổi mới quản lý nhà
trường” [9] đã xác định những trụ cột của hoạt động quản lý là: thể chế xã hội về lĩnh vực
hoạt động của tổ chức, bộ máy tổ chức và nhân lực của tổ chức, tài lực và vật lực của tổ
chức, môi trường hoạt động của tổ chức, thông tin về lĩnh vực hoạt động của tổ chức, …
Tác giả Nguyễn Thị Hải – Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục trong bài “Về
việc bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên trung học chuyên nghiệp” [9] đã cho rằng
giáo dục trung học chuyên nghiệp là bộ phận quan trong trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Học sinh tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp ngoài trình độ chuyên môn, sức khỏe, học vấn,
đạo đức còn có khả năng thích ứng cao với thị trường lao động, có tinh thần hợp tác với đồng
nghiệp. Việc tổ chức giảng dạy phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Vì thế cần xây dựng chương trình bồi dưỡng cho giáo viên là: bồi dưỡng thường xuyên, bồi
dưỡng ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng sư phạm
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Giáo dục của tác giả Huỳnh Lê Tuân với đề
tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục đào tạo của Trường Cao đẳng Văn hóa
Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh” đã đưa ra một số giải pháp về công tác quản lý và cũng
chỉ dừng lại ở một số gợi ý chung về:
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí
Minh
- Đổi mới cơ chế và phương thức quản lý trong hoạt động
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
Ông Hoàng Lân – nguyên hiệu trưởng Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Hà Nội
có bài viết “Một số giải pháp về tổ chức – quản lý đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ
thuật Hà Nội trong những năm đổi mới” [18]. Tác giả cũng chỉ đưa ra một số gợi ý chung về:
quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, người dạy, người học, cơ sở vật chất, tài
chính, chế độ chính sách, tâm lý người học và người làm nghệ thuật, chú ý nghiên cứu tính
chất lao động đặc thù của mỗi loại hình nghệ thuật và giá trị sản phẩm nghệ thuật.
Tháng 10 năm 2009, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đã có Hội thảo về chế độ công
tác giáo viên trung cấp văn hóa thể thao và du lịch, nhưng kết quả vẫn chưa thống nhất được
chế độ công tác giáo viên giảng dạy lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tháng 6 năm
2010 Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch tổ chức Hội diễn Văn hóa Văn nghệ giữa các trường
văn hóa nghệ thuật toàn quốc tại Đà Nẵng. Tất cả hoạt động trên đều nhằm định hướng về
chế độ giáo viên và các vấn đề liên quan đến hoạt động của các trường văn hóa nghệ thuật.
Do nhiều nguyên nhân, hội thảo, hội diễn văn hóa văn nghệ cũng chỉ đi vào từng mảng riêng
lẻ của hoạt động quản lý đào tạo lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu tập trung khá nhiều về công tác quản lý giáo
dục đào tạo, quản lý nhà trường nhưng chưa đi sâu nghiên cứu việc quản lý đào tạo tại
trường trung cấp chuyên nghiệp đặc thù về văn hóa nghệ thuật.
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1. 2.1 Quản lý
Khái niệm “quản lý” đã được các nhà khoa học nhận định đa dạng như sau :
Theo tác giả F. Taylor thì “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất, rẻ nhất” [14,
tr.89].
Theo tác giả Henry Fayol thì “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ
chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [14, tr.108].
Theo tác giả Hoàng Chúng thì “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những
con người nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của họ, động viên khuyến khích họ trong quá
trình lao động” [12].
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê thì “Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học, là
nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiểu quả
tối ưu theo mục tiêu đã đề ra” [26].
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động. Chính sự phân công,
hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả nhiều hơn trong công việc, đòi hỏi phải có sự chỉ huy,
phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý.
Như vậy có thể xem quản lý là cách thức tổ chức để đạt mục đích quản lý bằng chi
phí thấp nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất.
Đặc điểm cơ bản của quản lý:
- Quản lý là hoạt động có mục đích, được xác định cấu trúc của tổ chức để điều chỉnh
các mối quan hệ.
- Quản lý có những mối quan hệ của sự lựa chọn thành phần cụ thể tạo nên quá trình
điều khiển như một tổng thể. Nó có những quy định về mối liên hệ trên, dưới, ngang, dọc,
trong, ngoài.
- Trong quá trình quản lý việc đưa ra quyết định và thực hiện quyết định được tiến
hành tuần tự theo các bước nhất định [28].
Có bốn chức năng cơ bản của quản lý:
- Lập kế hoạch là việc đưa ra quyết định, lựa chọn lựa phương hướng, đường lối, hành
động mà tổ chức nào đó và các bộ phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các mục tiêu
của tổ chức.
Lập kế hoạch là công việc liên quan đến việc thiết lập các mục tiêu cần thiết cho sự
phấn đấu của tổ chức, là nền tảng của quản lý.
- Tổ chức: Là việc xây dựng và duy trì cơ cấu nhất định về vai trò, nhiệm vụ và vị trí
công tác trong tổ chức. Tổ chức bao gồm việc xác định một cơ cấu định trước. Tổ chức là
hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu, là công cụ của quản lý.
- Lãnh đạo, chỉ đạo: Là quá trình tác động đến con người, điều khiển họ, làm cho họ tự
giác nỗ lực phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức.
- Kiểm tra: là việc đánh giá kết quả, là đo lường và điều chỉnh các họat động của việc
thực hiện các mục tiêu nhằm tìm ra những ưu, nhược điểm để phát huy hoặc điều chỉnh việc
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo.
Trong các chức năng thì chức năng tổ chức là quan trọng nhất [28].
* Mục tiêu của quản lý giáo dục: Mục tiêu là yếu tố cơ bản của hệ thống quản lý. Có
nhiều loại mục tiêu quản lý:
- Mục tiêu lâu dài, mục tiêu trước mắt.
- Mục tiêu chung, mục tiêu bộ phận.
- Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể.
* Các nguyên tắc của quản lý giáo dục:
- Tính Đảng: Trước hết là làm cho tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh mà Đảng ta đã cụ thể hóa thành đường lối, chủ trương chính sách giáo dục trở
thành hệ tư tưởng và quan điểm chỉ đạo duy nhất của toàn bộ công tác giáo dục đào tạo.
- Tính khoa học, thực tiễn: Trong quản lý người quản lý phải nắm được cơ sở khoa
học. Khoa học và quản lý giáo dục phải dựa vào thành tựu của nhiều ngành khoa học khác
nhau: xã hội học, kinh tế học, tâm lý học, luật học …
- Tính tập trung dân chủ: Thực hiện nguyên tắc này là đảm bảo sự thống nhất tổ chức
và trình độ cao của hệ thống đồng thời đảm bảo phát huy cao độ các khả năng tiềm tàng, trí
tuệ tập thể. Nó thể hiện ở sự kết hợp chế độ thủ trưởng với chế độ dân chủ, tập thể trong
quản lý. Thực chất nguyên tắc rộng rãi này đảm bảo cho kỷ luật chặt chẽ.
- Tính pháp chế: Đây là nguyên tắc cần thiết vì nó giúp điều hành và quản lý bằng
pháp luật cả về mặt tổ chức và hoạt động. Quản lý nhà nước về giáo dục đòi hỏi không
những việc thực hiện nghiêm luật pháp của nhà nước mà còn vận dụng kết hợp những quy
phạm pháp quy với những yếu tố đặc thù của ngành giáo dục để xây dựng và thực hiện một
hệ thống quy phạm, quy chế giáo dục.
- Tính hiệu quả: Chất lượng và hiệu quả giáo dục phụ thuộc vào hiệu quả tổ chức và
quản lý. Muốn đạt hiệu quả cao, người quản lý phải nắm được những thành tựu mới của
khoa học kỹ thuật, vận dụng các phương pháp khoa học vào quá trình quản lý.
* Các phương pháp quản lý giáo dục
- Phương pháp tổ chức hành chánh
- Phương pháp kinh tế
- Phương pháp tâm lý xã hội
* Việc kết hợp các phương pháp quản lý
Giáo dục là một hiện tượng sư phạm – xã hội. Ở đây chứa đựng nhiều quy luật thuộc
các lĩnh vực khác nhau. Vì thế, việc áp dụng nhiều phương pháp quản lý là điều đương
nhiên. Người quản lý không nên tuyệt đối hóa một phương pháp nào và tùy tình huống cụ
thể mà vận dụng những phương pháp thích hợp để đạt được hiệu quả cao nhất.
Các phương pháp kinh tế, tâm lý – xã hội thuộc loại các tác động gián tiếp nhưng muốn
có hiệu lực cần được thể chế hóa bằng các quyết định có tính chất pháp lý. Như vậy, giữa các
phương pháp không có sự tách rời, càng không có sự đối lập. Chúng điều tiết các mối quan
hệ hành chính, tổ chức, tâm lý, kinh tế xã hội.
- Các chức năng quản lý giáo dục:
Hoạt động quản lý thường được chuyên môn hóa và được gọi là chức năng quản lý.
Quản lý giáo dục có một số chức năng cơ bản sau:
+ Kế hoạch hóa
+ Xác định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý
+ Thông tin
+ Dự báo
+ Soạn thảo và ra quyết định
+ Công tác ngân sách kinh phí
+ Tổ chức thực hiện quyết định
+ Điều chỉnh phối hợp chỉ đạo hành chính
+ Kích thích (vật chất, tinh thần)
+ Kiểm tra
+ Tổng kết
Các chức năng trên có vị trí khác nhau và được thực hiện hoặc đồng thời, hoặc trước
hoặc sau. Một dãy những chức năng quản lý kế tiếp nhau theo thời gian một cách logic tạo
thành chu trình quản lý. Cũng có thể đối với một chu trình quản lý nào đó không nhất thiết
thực hiện đầy đủ các chức năng trên. Chu trình này bao gồm các chức năng sau:
+ Soạn thảo và ra quyết định
+ Tổ chức thực hiện quyết định
+ Kiểm tra đánh giá việc thực hiện quyết định
+ Tổng kết
Vì vậy, quản lý trường học là một phương pháp khoa học và phức tạp, vừa tinh vi,
vừa tế nhị đòi hỏi mỗi người hiệu trưởng và tập thể ban lãnh đạo nhà trường phải hợp đồng
chặt chẽ, quán xuyến chung mọi mặt từ chương trình giáo dục về văn hóa, đạo đức đến các
lĩnh vực chính trị, tư tưởng, kỹ thuật tổng hợp… Từ việc nhận thức chủ trương đường lối của
Đảng, Nhà nước về giáo dục, ban lãnh đạo nhà trường mà chủ yếu là hiệu trưởng sẽ xây
dựng những biện pháp chỉ đạo khoa học, thực tiễn và đầy sáng tạo để tác động vào từng đối
tượng của nhà trường là giáo viên, cán bộ quản lý, học sinh sao cho mọi người đều tự giác
thực hiện và thể hiện bằng sự tiến bộ về mọi mặt giảng dạy và học tập của nhà trường” [26].
1.2.2 Quản lý giáo dục
Khái niệm quản lý giáo dục cũng được nhận định ở cấp độ vi mô và vĩ mô như sau:
- Ở cấp độ vi mô “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và
ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà
trường” [23, tr 36].
- Quản lý giáo dục hay còn được hiểu là quản lý trường học, quản lý nhà trường là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh [19].
- “Quản lý giáo dục nói chung và quản lý trường học nói riêng là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường
xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà mục tiêu hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa
hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [31].
Từ những nhận định trên có thể hiểu hiểu quản lý giáo dục là một loại quản lý xã hội
chuyên quản lý tổ chức hoạt động của ngành giáo dục (mà sản phẩm là nhân cách học sinh)
trên phạm vi cả nước hoặc từng địa phương, từng trường học nhằm mục đích nâng cao chất
lượng và hiệu quả của việc phát triển nền giáo dục.
Quản lý giáo dục có thể được xem xét ở hai cấp độ khác nhau là quản lý vĩ mô (quản
lý hệ thống giáo dục) và cấp độ vi mô (quản lý trường học).
Quản lý trường học là quản lý giáo dục trong một trường học cụ thể, “ quản lý trường
học là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của quản lý vĩ mô-quản lý giáo dục, quản lý
trường học có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế
hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh,
đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác,
phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành
tối ưu tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến” [23, tr16].
1.2.3 Đào tạo
Đào tạo là một quá trình dạy và học mang tính chuyên biệt nhằm trang bị, rèn luyện
cho người học kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo theo yêu cầu nghề nghiệp chuyên môn, chuyên
sâu. Quá trình đào tạo nhằm trang bị cho con người có khả năng lao động để góp phần vào
việc duy trì và phát triển cuộc sống trong cộng đồng xã hội [29].
1.2.4 Quản lý đào tạo
Quản lý đào tạo là một quá trình có mục đích, có kế hoạch vì vậy nó cần được tổ
chức và quản lý để đảm bảo cho quá trình đào tạo vận hành đúng mục tiêu đào tạo đã định.
Quản lý hoạt động đào tạo nghĩa là thông qua các chức năng quản lý mà tác động vào các
thành tố của quá trình đào tạo [5].
Quản lý đào tạo có hai chức năng cơ bản sau:
- Duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng, sản phẩm đào tạo đạt
được các chuẩn mực đã xác định trước.
- Đổi mới, phát triển quá trình đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý đào tạo bao gồm các lĩnh vực quản lý như mục tiêu, nội dung chương trình,
kế hoạch đào tạo, quy trình tổ chức giảng dạy như: chiêu sinh, tổ chức lớp, thực hiện chương
trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy, nề nếp dạy - học, tổ chức khóa học và thi kết thúc
khóa, đánh giá kết quả học tập, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, kiểm soát các chuẩn mực
đảm bảo chất lượng. Chất lượng đào tạo quyết định sự tồn vong của cơ sở đào tạo, vì vậy
quản lý đào tạo chính là quản lý chất lượng [5].
Tổ chức đào tạo một cách hợp lý có ảnh hưởng lớn đến năng suất của hoạt động đào
tạo. Điểm then chốt của việc tổ chức đào tạo là làm sao hoàn thành được mọi nhiệm vụ và
đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra. Việc tổ chức đào tạo xuất phát từ nhiệm vụ, mục tiêu đào
tạo và căn cứ vào đặc điểm tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên và các điều kiện hoạt động
của nhà trường. Thực chất tổ chức đào tạo một cách khoa học là tìm ra một phương án tối
ưu của hệ thống các hoạt động đào tạo trên cơ sở giải quyết tổng hợp đồng bộ các nhiệm vụ,
mục tiêu đào tạo, các vấn đề về xã hội học, tâm lý học, giáo dục học và điều khiển học.
1.3. Công tác quản lý giáo dục - đào tạo ở lĩnh vực văn hóa nghệ thuật
Theo nghĩa rộng, giáo dục - đào tạo văn hóa nghệ thuật là quá trình trang bị và nâng
cao kiến thức hiểu biết về văn hóa, nghệ thuật, kỹ năng trong hoạt động nghề nghiệp của lĩnh
vực văn hóa nghệ thuật … cho tất cả mọi người, được thực hiện ở bất cứ không gian và thời
gian nào thích hợp với từng loại đối tượng, bằng các phương tiện dạy học khác nhau, kể cả
phương tiện truyền thông đại chúng (như phát thanh, truyền hình, báo chí, tranh ảnh, …) với
các kiểu học tập rất đa dạng, linh hoạt, trong đó chủ thể người học đóng vai trò trung tâm;
thực hiện theo phương thức đa dạng hóa, năng động, thích ứng với mọi biến đổi; là trách
nhiệm của toàn xã hội chứ không phải của riêng ngành văn hóa. Giáo dục đào tạo văn hóa
nghệ thuật là bộ phận của quá trình tổng thể diễn ra liên tục trong mọi môi trường hoạt động
của con người, trong đó môi trường học đường, đào tạo có vai trò rất quan trọng.
Theo nghĩa hẹp, giáo dục đào tạo văn hóa nghệ thuật là quá trình hoạt động dạy và học
trong trường văn hóa nghệ thuật. Tuy cũng là hoạt động dạy và học, nhưng người học của
các trường văn hóa nghệ thuật có những đặc thù riêng: họ phải hội đủ những điều kiện cần
thiết cho việc tuyển chọn năng khiếu văn hóa nghệ thuật trước khi tiến hành quá trình đào
tạo.
Quá trình giao lưu và hội nhập với thế giới đã làm cho nền văn hóa Việt Nam ngày
càng phát triển phong phú, đa dạng, đồng thời cũng phức tạp hơn. Đảng và Nhà nước rất
quan tâm đến việc phát triển văn hóa nghệ thuật nhằm xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Để đạt mục tiêu ấy, các trường văn hóa nghệ thuật phải có trách
nhiệm phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ những người vừa có tài, vừa có đức hoạt động
trên lĩnh vực này. Công tác phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài trong lĩnh vực văn hóa
nghệ thuật chính là nhiệm vụ chính trị của các trung tâm văn hóa, các trường văn hóa nghệ
thuật. Từ đó, nhiệm vụ của các trường văn hóa nghệ thuật là:
- Phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng những tài năng về văn hóa nghệ thuật, đáp ứng
nhanh chóng, kịp thời và có hiệu quả nhu cầu học tập, thưởng thức văn hóa nghệ thuật ngày
càng cao của nhân dân.
- Đưa các hoạt động đào tạo và bồi dưỡng tài năng về văn hóa nghệ thuật theo định
hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, góp phần làm cho văn hóa nghệ
thuật thật sự trở thành nền tảng tinh thần của nhân dân, là động lực, là đòn bẩy kinh tế - xã
hội phát triển.
Riêng đối với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, nhất là đối với Thành phố Cần Thơ
- một thành phố trẻ nhưng cũng phức tạp về văn hóa, xã hội thì vấn đề này càng có ý nghĩa
to lớn.
Công tác quản lý đào tạo ở lĩnh vực văn hóa nghệ thuật đóng vai trò tổ chức, chỉ huy,
phối hợp các lực lượng làm công tác giáo dục đào tạo (trong và ngoài ngành văn hóa nghệ
thuật) nhằm phát triển nền văn hóa nghệ thuật để đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày
càng cao của nhân dân, hướng mọi người đến những giá trị CHÂN – THIỆN – MỸ.
1.4. Nội dung quản lý đào tạo
1.4.1. Quản lý công tác tuyển sinh
Công tác tuyển sinh trong trường trung cấp chuyên nghiệp là khâu cơ bản đầu tiên
của quá trình đào tạo. Quy trình công tác tuyển sinh bao gồm: đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh;
thành lập Hội đồng tuyển sinh; hoạt động thanh tra; nhận hồ sơ đăng ký dự thi; lệ phí đăng
ký dự thi; nhận giấy báo thi; môn thi-thời gian thi; chuẩn bị địa điểm thi; tập huấn về qui chế
tuyển sinh cho các thành viên Hội đồng và các Ban; tổ chức làm đề thi (nội dung đề thi, quy
trình ra đề thi, quy trình bảo mật đề thi) đến công tác tổ chức kỳ thi; công tác chấm thi; chấm
phúc khảo; xác định điểm tuyển chọn, báo điểm cho thí sinh và triệu tập thí sinh đến trường;
cuối cùng là chế độ báo cáo và lưu trữ.
Mục đích công tác tuyển sinh là nhằm lựa chọn được học viên có đầy đủ năng khiếu
cho từng chuyên ngành. Muốn đạt mục đích đó phải công khai rộng rãi đến các đối tượng
tuyển sinh, các tiêu chuẩn tuyển sinh, nội dung chương trình, kế hoạch học tập để người học
chọn ngành học phù hợp với khả năng bản thân và yêu cầu công việc.
Tóm lại, trong công tác quản lý tuyển sinh phải công khai, khách quan, chính xác.
1.4.2. Quản lý công tác đào tạo
1.4.2.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo là những yêu cầu mà người học phải đạt được về tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo nghề nghiệp sau một quá trình học tập ở nhà trường.Vì vậy, việc xác định mục tiêu đào
tạo có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả đào tạo. Nó giúp cho người dạy xác
định việc hướng dẫn cho người học nghiên cứu vấn đề gì, mức độ nào, từ đó lựa chọn
phương pháp giảng dạy thích hợp, đánh giá khách quan, đúng đắn kết quả học tập của người
học. Nó giúp cho người học biết mình phải học gì để có thể làm được những gì sau khi học
xong.
Việc xác định rõ, chính xác mục tiêu đào tạo là yếu tố quan trọng hàng đầu của công
tác quản lý đào tạo trong nhà trường. Cơ sở để xác định mục tiêu đào tạo là:
- Mục tiêu giáo dục tổng quát được quy định bởi Luật giáo dục. Trong luật giáo dục
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ tư thông qua
có nêu “ Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, hinh thành nhân cách và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [13, tr. 8].
- Trường văn hóa nghệ thuật là một thiết chế chính trị xã hội và phải phục vụ cho việc
phát triển xã hội. Sự phát triển của nhà trường chịu sự quy định của nhà nước, lịch sử, sự
phát triển và tiến bộ xã hội. Mục tiêu đào tạo có nhiều cấp độ khác nhau:
Mục tiêu đào tạo tổng quát: Là mục tiêu chung nhất do Luật giáo dục quy định. Mục
tiêu đào tạo cụ thể của nhà trường dựa trên mục tiêu đào tạo đã được nêu trong Luật giáo
dục, mục tiêu đào tạo của trường văn hóa nghệ thuật phải là: Đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
về văn hóa nghệ thuật, giàu óc sáng tạo, có ý thức, có khả năng góp phần xây dựng, bảo tồn
và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trung thành với lý
tư._.ởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành nhân cách và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mục tiêu đào tạo của từng khoa: trong trường văn hóa nghệ thuật, mỗi khoa có đặc thù
ngành nghề đào tạo riêng, do đó cần phải xây dựng mục tiêu đào tạo cụ thể của khoa để làm
cơ sở cho việc xác định mục tiêu đào tạo cho từng ngành học, môn học.
Vấn đề cốt lõi là tất cả các mục tiêu đào tạo cụ thể đều phải phù hợp và phục vụ cho
mục tiêu đào tạo tổng quát.
Sau khi xác định rõ mục tiêu đào tạo thì nhà trường cần công bố mục tiêu đào tạo.
Việc xác định mục tiêu đào tạo giúp cho giáo viên định hướng phải dạy cái gì, đánh giá
một cách khách quan và đúng đắn kết quả học tập của học sinh và kết quả giảng dạy của bản
thân, giúp học sinh biết mình phải học những gì để có thể làm những gì sau khi học xong.
Nhà trường phải xác định rõ mục tiêu đào tạo nhằm định hướng cho vận động và phát
triển các thành tố khác của quá trình đào tạo, nó trở thành phương hướng chỉ đạo cho toàn bộ
quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động đào tạo, giúp cho quá trình đào tạo vận hành có chất
lượng và hiệu quả, đảm bảo không đi chệch hướng do có điều chỉnh theo mục tiêu đào tạo đã
được vạch ra.
1.4.2.2 Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo là một trong những tiêu chí đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà
trường. Việc xây dựng và quản lý chương trình đào tạo là nhiệm vụ trọng tâm của cơ sở đào
tạo.
Chương trình khung đào tạo trung cấp chuyên nghiệp nhóm ngành văn hóa nghệ
thuật đã được Bộ Văn hóa Thông tin cũ (nay là Bộ Văn hóa Thể thao & Du lịch) phê duyệt
ban hành. Chương trình đào tạo không chính qui sẽ được thiết kế trên cơ sở nghiên cứu
chương trình chính qui để lập kế hoạch và nội dung đào tạo phù hợp.
Các khóa đào tạo của nhà trường (kể cả đào tạo ngắn hạn) đều phải có chương trình
đào tạo, là cơ sở để tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá và quản lý chất lượng đào
tạo của nhà trường.
Các hoạt động quản lý chương trình đào tạo gồm:
* Tập huấn về chương trình đào tạo
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý đào tạo
của các trường về các văn bản pháp qui và chương trình đào tạo mới ban hành. Cán bộ
Phòng Đào tạo có trách nhiệm báo cáo Hiệu trưởng để triển khai các nội dung đã được tập
huấn do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
+ Hiệu trưởng chỉ đạo việc tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên nhằm cụ
thể hóa các văn bản pháp qui về thực hiện và quản lý chương trình đào tạo cho nhà trường.
+ Căn cứ vào chương trình đào tạo, Phòng Đào tạo xây dựng kế hoạch đào tạo khóa
học, năm học… để Hiệu trưởng duyệt và báo cáo Hội đồng Giáo dục của nhà trường trước
khi tiến hành năm học mới.
+ Vào đầu năm học Hiệu trưởng giao Phòng Đào tạo tổ chức cho học sinh học tập
nghiên cứu mục tiêu, nội dung, kế họach đào tạo của khóa học, năm học, học kỳ…. Học sinh
sẽ được phổ biến đầy đủ về quy chế đánh giá học tập và rèn luyện, Quy chế quản lý học sinh,
Quy chế khen thưởng, kỷ luật… để chủ động xây dựng kế hoạch phấn đấu cho cá nhân.
* Xây dựng kế hoạch đào tạo
Phòng Đào tạo xây dựng kế hoạch đào tạo cho khóa học, năm học, học kỳ; xây dựng
kế hoạch đánh giá và phương pháp đánh giá học sinh; xây dựng kế hoạch bài giảng; kế
hoạch triển khai các phương pháp giảng dạy; kế hoạch mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy và
học; xây dựng kế hoạch biên soạn tài liệu giảng dạy; xây dựng cơ sở thực tập, thực tế; xây
dựng kế hoạch công tác giáo viên
* Quản lý nội dung đào tạo
Quản lý nội dung đào tạo: dựa vào chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành và chương trình chi tiết do Bộ VHTT & DL hoặc nhà trường xây dựng, Hiệu
trưởng thông qua phòng Đào tạo giao kế hoạch giảng dạy cho các Khoa, Bộ môn, giáo viên
[5].
* Phát triển chương trình đào tạo
+ Quyết định phần mềm của chương trình đào tạo: Chương trình khung đào tạo qui
định 75% -80% là phần cứng, các trường bắt buộc phải thực hiện đầy đủ, 20% -25% được
phép mềm để nhà trường lựa chọn nội dung đào tạo mang tính đặc thù của trường [20].
+ Đảm bảo tiến độ thực hiện chương trình: theo dõi và kịp thời điều chỉnh tiến độ
thực hiện chương trình là nhiệm vụ của Phòng Đào tạo. Tốt nhất việc điều chỉnh được thực
hiện ngay từ cấp bộ môn và thực hiện trong tuần hoặc trong tháng. Các giáo viên, tổ Bộ môn,
Phòng Đào tạo căn cứ vào tiến độ thực hiện kế hoạch môn học, học kỳ, năm học để theo dõi
và điều chỉnh kịp thời.
* Quản lý đội ngũ giáo viên
Đối với trường học – cơ sở đào, tạo giáo viên có vai trò rất quan trọng, là lực lượng
quyết định chất lượng đào tạo. Một trường học phải có một lực lượng giáo viên đủ về số
lượng, đạt chuẩn về chất lượng, có cơ cấu đồng bộ mới có điều kiện nâng cao hiệu quả đào
tạo.
Quản lý giáo viên là khâu quan trọng trong công tác quản lý đào tạo, nhằm huy động
tối đa lực lượng giáo viên vào việc thực hiện mục tiêu, nội dung, kế hoạch đào tạo, thực hiện
các qui chế, chế độ giảng dạy nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường.
Do đặc thù của ngành văn hóa nghệ thuật, các cơ sở thực hành (sàn múa, phòng mỹ
thuật, phòng luyện thanh…) của học sinh có mối quan hệ chặt chẽ với công tác phát triển đội
ngũ giáo viên nghệ thuật. Đội ngũ giáo viên dạy nghệ thuật rất hiếm (tính đến năm 2009 cả
khu vực đồng bằng sông Cửu Long chỉ có 02 Thạc sĩ Âm nhạc, …).Vì thế, rất cần chế độ đãi
ngộ của các cơ quan có chức năng. Bên cạnh đó, việc đào tạo đội ngũ giáo viên tạo nguồn
cho lĩnh vực này đòi hỏi lãnh đạo phải rất tâm huyết với ngành. Thêm vào đó, việc quản lý
đội ngũ “nghệ sĩ”, “họa sĩ” rất “khó” bởi họ là những người rất thoáng, rất “phóng khoáng” –
họ rất ít theo “nguyên tắc” nào do đặc thù nghề nghiệp của họ.
Vì vậy, quản lý đội ngũ giáo viên là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của công tác
quản lý đào tạo, bởi hoạt động dạy của giáo viên là một trong hai hoạt động chủ yếu của quá
trình đào tạo. Công tác quản lý hoạt động dạy của giáo viên bao gồm:
- Quản lý việc đổi mới phương pháp, phương tiện giảng dạy.
- Đánh giá năng lực giảng dạy của giáo viên trên hai mặt kiến thức và kỹ năng giảng
dạy.
- Có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên.
- Có kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên về số lượng lẫn chất lượng.
* Quản lý cơ sở vật chất
Chất lượng đào tạo phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó có hai nhóm yếu tố tham gia
trực tiếp vào quá trình đào tạo, đó là đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất kỹ thuật cho đào tạo.
Cơ sở vật chất trường học giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy
nhiên, người quản lý đào tạo cần quan tâm hơn trong kế hoạch trang bị và sử dụng cơ sở vật
chất cho đào tạo.
Nguyên tắc quản lý cơ sở vật chất trường học:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật dùng cho đào tạo phải được trang bị đầy đủ và đồng bộ.
- Bố trí hợp lý các yếu tố của cơ sở vật chất để quá trình đào tạo tiến hành thuận lợi,
bao gồm: phòng học, phòng thực hành, thư viện…
- Sừ dụng có tính toán để nâng cao hiệu suất các phương tiện kỹ thuật cho đào tạo.
- Bảo đảm vệ sinh, an toàn và thẩm mỹ cho môi trường đào tạo.
- Tổ chức tốt việc bảo trì máy móc thiết bị.
Quản lý cơ sở vật chất ở trường trung cấp chuyên nghiệp thường được hiểu gồm hai
nội dung chính là: Có các loại sổ nhật ký và ghi chép đầy đủ về việc sử dụng thiết bị, máy
móc và thực hiện nghiêm túc việc kiểm kê 6 tháng hoặc một năm.
Quản lý việc mua sắm phải theo các hướng dẫn của các văn bản quy chế hiện hành.
Tuy nhiên, việc quản lý trang thiết bị cần thiết phải đầu tư để xây dựng môi trường sư phạm
khang trang.
Qua thực tiễn của nhiều trường trong những năm qua, việc tổ chức quy hoạch tổng
thể để xây dựng “trường cho ra trường” là việc làm quan trọng.
Trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, ngoài việc đầu tư phòng học, thư viện, phòng
máy tính còn phải chú ý tính đặc thù của từng chuyên ngành đào tạo để đầu tư trang thiết bị
thích hợp. Chẳng hạn như, đối với đào tạo ngành Piano – đào tạo theo kiểu một thầy một trò
nhưng phải trang bị phòng học riêng với đàn Piano để việc học tập được thuận tiện. Ngành
đào tạo Thanh nhạc phải trang bị phòng cách âm. Ngành đào tạo Diễn viên Múa phải có
trang phục múa, giày múa, sàn tập, phòng tập trang bị kiếng. Ngành Mỹ thuật phải trang bị
phòng vẽ đủ ánh sáng và “xưởng thực tập” cho học sinh.
* Quản lý phương pháp đào tạo
Phương pháp đào tạo bao gồm các cách thức tiến hành hoạt động dạy và học nhằm
đào tạo được sản phẩm giáo dục theo đúng mục tiêu đã xác định. Nói cách khác, phương
pháp đào tạo là cách thức hoạt động của giáo viên trong việc chỉ đạo hoạt động của học sinh
để đạt được mục tiêu đào tạo. Một đặc điểm cần chú ý khi xây dựng phương pháp đào tạo
nhất định là phải cố gắng sử dụng đầy đủ và hợp lý các hình thức tổ chức dạy học để đạt
được chất lượng và hiệu quả cao.
Quan hệ giữa phương pháp đào tạo và các nhân tố khác của quá trình đào tạo: quá
trình đào tạo (hiểu theo nghĩa tiếp cận hệ thống) gồm các thành tố cơ bản (mục tiêu, nội
dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, đánh giá) tương tác với nhau thành một chỉnh thể,
vận hành trong môi trường giáo dục của nhà trường và môi trường kinh tế - xã hội cộng
đồng.
Phương pháp đào tạo là cách thức nhà trường sử dụng để đào tạo học sinh thành người
lao động có trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức và sức khỏe, bao gồm các hoạt động
sau:
- Hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa văn nghệ
- Hoạt động tham quan du lịch, thăm hỏi ốm đau…
- Vai trò chủ đạo của giáo viên, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
- Việc dự giờ, trao đổi kinh nghiệm; phương tiện dạy học.
- Tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, tính chủ động sáng tạo trong học tập
của học sinh cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập.
- Quản lý hoạt động tự học của học sinh
Mọi quá trình giáo dục đều nhằm hình thành nhân cách cho học sinh theo mục tiêu
giáo dục. Nhưng thực tế cũng cho thấy rằng tâm lý nhân cách của mỗi người là sản phẩm, là
kết quả của các hoạt động năng động, sáng tạo, có định hướng của con người. Do vậy, muốn
hoạt động có kết quả cao cần phải biết lựa chọn tìm ra các con đường hoạt động thích hợp
nhất. Muốn hoạt động giáo dục có kết quả cao cần phải tìm ra các con đường giáo dục thích
hợp, hiệu quả nhất, tức là phải tổ chức, kết hợp hợp lý các hoạt động trong cuộc sống của
con người.Việc tổ chức kết hợp này đòi hỏi vận dụng tổng hợp các phương pháp, cách thức,
các phương tiện giáo dục, tạo ra môi trường thích hợp cho hoạt động và sự phát triển của con
người.
- Quản lý những hoạt động đào tạo khác: hoạt động chính trị - xã hội, đoàn thể là chức
năng của phòng công tác chính trị, công đoàn, chi đoàn.
Đối với Trường Trung cấp VHNT Cần Thơ là trường nghề chuyên biệt, phương pháp
đào tạo là giáo viên hướng dẫn lý thuyết, thực hành mẫu sau đó học sinh thực hành dưới sự
hướng dẫn của giáo viên. Đồng thời, kết hợp với hoạt động giáo dục khác - yếu tố tự học của
học sinh là quan trọng.
Về hình thức đào tạo thì có nhiều hình thức đào tạo: đào tạo cấp tốc, đào tạo liên tục,
đào tạo tại chức, đào tạo từ xa, đào tạo hàm thụ và ứng với mỗi hình thức đào tạo thì có
phương pháp đào tạo thích hợp. Chẳng hạn như, đào tạo tại chức là phương pháp đào tạo
dành cho những người đang làm việc tại cơ quan, xí nghiệp… có nhu cầu học tập để đạt tới
trình độ học vấn chuyên môn, nhất định dưới các hình thức không tập trung. Mỗi khóa học
thường kéo dài gấp rưỡi thời gian so với các khóa học chính quy và do người học tự nhận tài
liệu giáo khoa về tự học là chính.
+Tổ chức dạy:
Đối với giảng dạy, phòng Đào tạo cần cung cấp cho giáo viên chương trình chi tiết
môn học và yêu cầu từng giảng viên phải thực hiện đúng yêu cầu và mục tiêu môn học ghi
trong chương trình chi tiết và phải làm lịch giảng dạy và nộp một bộ chế bản điện tử bài
giảng và tài liệu tham khảo photo để cung cấp cho học viên tự nhân bản.
Trên cơ sở lịch trình giảng dạy, cán bộ đào tạo, thanh tra … hoàn toàn có thể kiểm
soát được tiến trình giảng dạy và đánh giá giữa kỳ của từng giảng viên trong học kỳ.
Bài soạn giảng bao gồm các kiến thức cốt lõi của môn học và các câu hỏi bài tập cho
người học chuẩn bị trước khi ôn luyện và bài giảng là giải pháp đảm bảo giảng dạy hiệu quả
nhất chứ không phải giáo trình.
Với mỗi bài soạn giảng cần xác định rõ chủ đề và mục tiêu, GV phải chuẩn bị đầy đủ
các tư liệu phục vụ cho bài giảng đó. Muốn vậy, GV phải biết nguồn tư liệu (khai thác ở đâu)
và mục đích sử dụng (khai thác cái gì) của những tư liệu đó. Các tư liệu phục vụ bài giảng
rất phong phú về chủng loại và đa dạng về nguồn gốc, đặc biệt trong tình trạng thông tin phát
triển và phương tiện hỗ trợ cho việc lưu giữ và truyền tải thông tin ngày càng hiện đại. Sau
khi đã có đủ tư liệu, GV nên soạn đề cương khái quát của bài giảng trong những điều kiện
cho phép, nên chuyển hóa thành tài liệu phát cho HS giúp các em thuận lợi trong tiến trình
thực hiện các nhiệm vụ học tập đã xác định. Bài soạn giảng là kế hoạch và dàn ý bài giảng
của giáo viên được soạn trước ra giấy để tiến hành dạy học. Trong bài soạn giảng thường ghi
chủ điểm, mục đích giáo dục và giáo dưỡng, nội dung chi tiết sắp xếp theo trình tự lên lớp,
phương pháp và thủ thuật dạy - học của giáo viên và học sinh, công việc kiểm tra và đánh
giá, ngoài ra còn chỉ ra những dụng cụ, thiết bị cần thiết phải dùng. Bài soạn giảng được
chuẩn bị tốt là đảm bảo cho giờ dạy thành công, do đó cần cân nhắc, tính toán kĩ từng điểm
nội dung, từng thủ thuật dạy - học, điều kiện thời gian và thiết bị sao cho phù hợp với đội
tượng học sinh trong lớp.
Tài liệu tham khảo không chỉ bao gồm Tiếng Việt, mà nên có các đoạn trích tiếng
nước ngoài để người học từng bước làm quen với các thuật ngữ, các ký hiệu, … và tạo thêm
hứng thú tra tìm tài liệu qua Internet chuẩn bị cho việc làm tiểu luận môn học hay khóa luận.
+ Tổ chức học:
Vào đầu của khóa học, nhất thiết Phòng Đào tạo phải phổ biến đầy đủ nội qui chế và
phương pháp học cho học sinh. Giáo viên Bộ môn Cung cấp cho người học chương trình chi
tiết môn học để họ chủ động trong học tập, trong việc tìm hiểu tài liệu tham khảo.
Định kỳ, sau 1/3, sau 2/3 và sau khi kết thúc môn học, Phòng Đào tạo kết hợp với
Khoa, tổ Bộ môn nên tổ chức lấy ý kiến người học về nội dung, phương pháp giảng dạy và
hiệu quả học môn học để kịp thời điều chỉnh hay rút kinh nghiệm.
* Quản lý các hoạt động đào tạo khác
Ngoài dạy học ra, các trường văn hóa nghệ thuật còn có những hoạt động khác như:
vui chơi giải trí, văn hóa nghệ thuật, chính trị-xã hội, tham quan du lịch. Những hoạt động
này cũng nằm trong chương trình đào tạo. Bộ phận Quản sinh kết hợp với Chi đoàn quản lý
những hoạt động trên thông qua kế hoạch cụ thể từng hoạt động.
1.4.3. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo.
Kiểm tra là khâu then chốt không thể thiếu trong quản lý đào tạo, là khâu kết thúc của
một chu trình quản lý nó có chức năng đánh giá và thẩm định chất lượng đào tạo. Việc kiểm
tra nhằm mục đích thu thập kịp thời các mối liên hệ ngược về các hoạt động học tập của
người học, phát hiện kịp thời những thiếu sót của người dạy và người học để điều chỉnh và
hoàn thiện quá trình đào tạo.
Kiểm tra – đánh giá có ảnh hưởng hai mặt, nó có thể cản trở cho sự phát triển giáo
dục nếu kiểm tra đánh giá chệch với mục tiêu đào tạo và sử dụng những loại hình không phù
hợp với mục đích kiểm tra. Vì vậy, để thực hiện tốt quy trình đào tạo, nhà trường cần chú ý
việc kiểm tra – đánh giá tri thức, kỹ năng kỹ xảo trong quá trình đào tạo để qua đó có thể
đánh giá chất lượng giảng dạy của nhà trường.
Từ kết quả đánh giá có thể dẫn đến hai loại quyết định.
Loại quyết định thứ nhất liên quan đến lợi ích tổng thể của kế hoạch như :
- Kế hoạch có thành công hay không
- Kế hoạch có giá trị để thực hiện hay không
- Kế hoạch này có nên áp dụng lại ở các thời điểm và hoàn cảnh khác hay không.
Đánh giá được thiết kế để dẫn đến loại quyết định này được gọi là đánh giá tổng kết.
Nó thường diễn ra vào cuối kế hoạch.
Loại quyết định thứ hai liên quan đến thay đổi việc thực hiện kế hoạch như:
- Các mục tiêu kế hoạch đề ra có cần thay đổi hay không, các phương pháp làm việc
hoặc các hoạt động thực hiện kế hoạch có cần thay đổi hay không?
- Có cần thêm thời gian hoặc nguồn lực để đạt được các mục tiêu đề ra hay không?
Đánh giá được thiết kế để dẫn tới các quyết định này được gọi là đánh giá tác nghiệp.
Đôi khi đánh giá tác nghiệp được thực hiện vào cuối kỳ kế hoạch, từ đó có thể hướng dẫn
thực hiện các kế hoạch tương tự được triển khai ở những nơi khác. Thông thường đánh giá
tác nghiệp được tiến hành trong quá trình thực hiện kế hoạch, từ đó có thể thực hiện việc
điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch đó.
Cả hai loại đánh giá trên nên được thiết kế từ khi bắt đầu thực hiện kế hoạch hoặc
công việc. Điều này sẽ giúp cho việc thu thập các thông tin phù hợp trong quá trình thực hiện
kế hoạch.
Đánh giá là một phần rất quan trọng của chu trình quản lý.
Nói cách khác, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS là một bộ phận hợp thành, là
một thành tố của quá trình dạy học. Kết quả học tập của HS, nếu được đánh giá khách quan,
trung thực sẽ phản ánh một phần chất lượng đào tạo của Trường. Hiện nay, có quan điểm
thường đồng nhất đánh giá với việc cho điểm, từ đó, việc đo lường kết quả học tập của HS
chỉ bằng điểm số. Quan niệm trên dẫn đến quan điểm quản lý chất lượng học tập của HS dựa
trên điểm số. Cách quản lý như vậy sẽ chỉ đánh giá được một phần của chất lượng và sẽ làm
nảy sinh bệnh thành tích trong GV và HS.
Kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo gồm: kiểm tra đánh giá đầu vào, kiểm tra đánh giá
kết thúc học phần, đánh giá kết thúc học phần thực tập, thực tế, đánh giá tiểu luận cuối khóa
và cả đánh giá trong, đánh giá ngoài… Như vậy, quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả đào
tạo sẽ là quản lý việc tổ chức tuyển sinh đầu vào, quản lý kế hoạch kiểm tra, quản lý bài
kiểm tra, bài thi hết môn, tốt nghiệp, quản lý điểm với các phần mềm với sự hỗ trợ của máy
tính, phân công hợp lý bộ phận giáo vụ đảm nhận việc kiểm tra đánh giá, yêu cầu GV trả bài
kiểm tra phải công bố đáp án, thang điểm, thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá xếp loại kết
quả học kỳ, năm học cho HS và cả việc quản lý thực tập, thực tế…
Việc kiểm tra đánh giá học sinh được phối hợp giữa Phòng Đào tạo, Khoa, tổ Bộ môn
và nên thực hiện chặt chẽ thường xuyên theo học kỳ, năm học, kết thúc khóa học. Khi kiểm
tra, đánh giá nên chú ý tính đặc thù từng chuyên ngành đào tạo của trường chuyên biệt như
trường Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ, tránh tình trạng chạy theo thành tích, không phản ánh
đúng chất lượng dạy học của nhà trường.
Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo nếu được thực hiện tốt sẽ bảo đảm cho đầu ra
có chất lượng và mang lại hiệu quả cho xã hội
Riêng trong hoạt động quản lý giáo dục – đào tạo văn hóa nghệ thuật chúng ta thường
phải kiểm tra đánh giá bản chất của không phải chỉ là một người mà là rất nhiều người: học
sinh, giáo viên, cán bộ quản lý … Các nhà khoa học sau khi nghiên cứu đã đưa ra mô hình
kiểm tra – đánh giá là một hệ thống công việc mà đối tượng được kiểm tra – đánh giá cần
phải thực hiện theo thứ tự, có cấp độ nâng dần từ thấp đến cao, từ dễ dàng đến khó khăn,
phức tạp nhằm xác định khả năng có sẵn, khả năng tiềm ẩn, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của đối
tượng được đánh giá thông qua khả năng của họ trong thực hiện các yêu cầu như thế nào.
Nhờ mô hình này người ta có thể xác định được các chỉ số thông minh, hoặc chỉ số về thái
độ…
Như vậy, đối với hệ đào tạo trung cấp chuyên nghiệp chuyên ngành đặc thù nghệ
thuật, vấn đề quyết định chọn mã ngành, chọn môn học thích hợp trong phần mềm của
chương trình rất quan trọng. Nhà quản lý phải mạnh dạn quyết định dựa trên cơ sở thực tiễn,
đón đầu xu hướng, đặc thù ngành để đề nghị bổ sung, điều chỉnh chương trình một cách
thích hợp. Ví dụ, đối với ngành đào tạo Trung cấp Thanh nhạc – đào tạo trở thành “ca sĩ” thì
chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo không có phân môn Kỹ thuật biểu diễn, nhà
quản lý nên đề nghị bổ sung phân môn này vào chương trình khung của ngành Thanh nhạc.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Quản lý đào tạo trong ngành văn hóa nghệ thuật cũng bao gồm những vấn đề thiết yếu
của việc quản lý đào tạo nói chung như quản lý công tác tuyển sinh, quản lý công tác đào
tạo và quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo. Việc quản lý công tác tuyển sinh là để
bảo đảm tính công bằng, khách quan và chính xác, giúp tuyển chọn những sinh viên thực sự
có năng lực phù hợp với ngành văn hóa nghệ thuật và bảo đảm hiệu quả đào tạo. Quản lý
công tác đào tạo tức là quản lý việc thực hiện mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo, đó
là một công việc đa dạng từ việc tập huấn chương trình, xây dựng kế hoạch đào tạo, quản lý
nội dung đào tạo, phát triển chương trình đào tạo, quản lý cơ sở vật chất, quản lý hoạt động
dạy, quản lý hoạt động tự học, quản lý các hoạt động đào tạo khác. Ngoài ra, trong quá trình
quản lý đào tạo, việc kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo
đảm chất lượng đầu ra của nhà trường.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP
VĂN HÓA NGHỆ THUẬT CẦN THƠ
2.1. Sơ lược về Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ
2.1.1 Lịch sử hình thành
Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật Thành phố Cần Thơ được thành lập theo Quyết
định số 1473/QĐ-UBT.95 ngày 10 tháng 7 năm 1995 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Cần Thơ.
Trường có nhiệm vụ:
- Đào tạo tập trung và tại chức bậc trung cấp gồm các ngành thuộc lĩnh vực: văn hóa
nghệ thuật và văn hóa thông tin.
- Bồi dưỡng và đào tạo lại chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ
nghiệp vụ ngành của Thành phố Cần Thơ.
- Liên kết với các trường đại học đào tạo bậc đại học tại chức cho cán bộ ngành văn
hóa thông tin và đội ngũ giáo viên dạy âm nhạc, mỹ thuật cho các trường tiểu học, trung học
phổ thông của Thành phố Cần Thơ.
Từ ngày thành lập đến nay, trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị và kế hoạch được giao, đáp ứng được nhu cầu đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của địa phương, góp phần quan trọng vào thành tích chung của ngành Văn hóa, Thể
thao và Du lịch Cần Thơ trong nhiều năm qua.
Qua 14 năm xây dựng và phát triển, trường đã đào tạo 4650 học sinh, sinh viên. Trong
đó:
- Bậc đại học không chính qui: Trường phối hợp với các trường Đại học Văn hóa Hà
Nội, Đại học Mỹ thuật và Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Sân khấu – Điện ảnh
Hà Nội, Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh, Cao đẳng Trang trí Mỹ thuật Đồng Nai,
….đào tạo 652 học viên các ngành quản lý văn hóa, văn hóa du lịch, thư viện thông tin, bảo
tồn - bảo tàng, mỹ thuật, lý luận âm nhạc, sáng tác âm nhạc, sư phạm âm nhạc, sư phạm mỹ
thuật, đạo diễn sân khấu, đạo diễn điện ảnh truyền hình, quay phim điện ảnh truyền hình,
thiết kế đồ họa, …
- Bậc Trung cấp chính quy và không chính quy có 1.824 học sinh chuyên ngành nghệ
thuật: Piano, Organ, Guitar, Nhạc cụ dân tộc, Thanh nhạc, Sáng tác âm nhạc, Hội họa, Điêu
khắc, Múa, Nhạc công Cải lương, Diễn viên Sân khấu Kịch, Cải lương, Sư phạm Âm nhạc,
Sư phạm Mỹ thuật và các chuyên ngành thuộc lĩnh vực văn hóa thông tin: Quản lý Văn hóa
Nghệ thuật, Văn hóa Du lịch, Thư viện, Bảo tàng, Nhiếp ảnh, …
- Đào tạo và bồi dưỡng 1676 học viên quản lý văn hóa và sơ cấp nghệ thuật (trong đó có
Nhạc cụ Ngũ âm của đồng bào Kh’mer). Ngoài ra, Trường còn mở nhiều lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ văn hóa thông tin cơ sở.
90% số học sinh do Trường đào tạo đã đáp ứng tốt nhu cầu xây dựng đời sống văn hóa
ở cơ sở và các hoạt động văn hóa nghệ thuật ở địa phương.
Riêng ngành Sư phạm Âm nhạc, Sư phạm Mỹ thuật, 100% giáo sinh ra trường đều
được xã hội trân trọng đón nhận.
Trong số học viên được đào tạo tại trường đến nay đã có tám cán bộ đương chức giám
đốc, phó giám đốc sở và phó bí thư, chủ tịch, ủy viên thường vụ cấp quận – huyện, ba mươi
hai người đương chức giám đốc, phó giám đốc trung tâm văn hóa, trưởng phó phòng các đơn
vị trực thuộc sở và cấp quận – huyện, nhiều cán bộ khác được quy hoạch ở các vị trí lãnh đạo
chủ chốt của Thành phố Cần Thơ và đương chức ở nhiều tỉnh bạn trong khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long.
Với những thành tich đạt được nêu trên, từ ngày thành lập đến nay, hằng năm trường
đều được tặng Bằng khen của Ủy ban Nhân dân Thành phố Cần Thơ. Năm 1997 trường được
tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2004, 2006 nhận Bằng khen của Bộ Văn
hóa Thông tin.
Đến nay, đã có mười sáu giáo viên được tặng thưởng huy chương “Vì sự nghiệp văn
hóa quần chúng”; huy chương “ Vì sự nghiệp bảo tồn di sản văn hóa dân tộc” và một danh
hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” được phong tặng năm 2001.
2.1.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự
- Ban Giám hiệu hiện có một Hiệu trưởng và hai Phó Hiệu trưởng.
- Hai phòng chức năng: Phòng Đào tạo và Phòng Hành chánh Tổ chức
- Ba khoa: Âm nhạc và Múa; Mỹ thuật; Sân khấu.
- Hai bộ môn: Văn hóa Phổ thông; Nghiệp vụ Văn hóa Thông tin
Cơ cấu giáo viên theo chuyên ngành:
Chuyên môn
Thạc sỹ Đại học Cao đẳng TCCN
Âm nhạc và Múa 01 09 02
Sân khấu Kịch nói và Cải
lương
04 02
Mỹ thuật 04 02
Văn hóa Thông tin 11 14 01 01
Tổng cộng 51 người 12 31 05 03
- Giáo viên hợp đồng dài hạn: 32 người
- Ngoài ra, trường còn thỉnh giảng 126 giảng viên gồm: tiến sĩ, thạc sỹ, nghệ sỹ nhân
dân, nghệ sỹ ưu tú và đại học chuyên ngành tại Thành phố Cần Thơ và Thành phố Hồ Chí
Minh, các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
- Tổ chức Đảng và đoàn thể:
+ Chi bộ: hiện có 19 đảng viên.
+ Tổ chức Công đoàn: 51 công đoàn viên, và gần 300 đoàn viên thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh.
Tổng số giáo viên của trường là 83 người (không kể giáo viên thỉnh giảng). Trong đó,
giáo viên cơ hữu là 51, hợp đồng dài hạn là 32 người.
Tổng số học sinh của trường là 759. Trong đó, 369 học sinh hệ chính qui và 390 học
sinh hệ tại chức.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ
Trường TC.VHNT Cần Thơ nằm trong hệ thống các trường trung cấp chuyên nghiệp cả
nước; hoạt động theo điều lệ của trường trung cấp chuyên nghiệp; trực thuộc Bộ VH,TT &
DL; chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo của Sở GD & ĐT; chịu sự quản lý trực
tiếp của Sở VH,TT & DL Thành phố Cần Thơ – có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu
riêng.
* Chức năng:
Đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật và đào tạo
cán bộ quản lý – hoạt động nghiệp vụ ngành Văn hóa Thông tin.
Liên kết với các trường đại học và nhạc viện để nâng cao trình độ cho các văn nghệ
sỹ, cán bộ văn hóa, nghệ thuật, thông tin của Thành phố Cần Thơ và các tỉnh trong khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long.
Nghiên cứu và ứng dụng khoa học theo đặc trưng của các loại hình văn hóa nghệ
thuật để góp phần phát triển sự nghiệp văn hóa nghệ thuật và bảo tồn di sản văn hóa địa
phương, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở; đồng thời đào tạo giáo viên âm nhạc và mỹ
thuật cho ngành giáo dục và đào tạo...
Tham gia các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật đáp ứng nhu cầu của
xã hội, nhằm tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên vừa học vừa thực hành.
* Nhiệm vụ:
- Tổ chức tuyển sinh, thi tuyển, xét trúng tuyển theo quy chế của nhà nước bậc trung
cấp cho các ngành đào tạo trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật – văn hóa thông tin.
- Tổ chức giảng dạy, học tập đúng theo chương trình khung đã được nhà nước quy định
ở các bậc học và các hoạt động giáo dục khác trong trường theo mục tiêu chương trình giáo
dục quốc gia.
- Tổ chức và quản lý học sinh, sinh viên đúng quy chế, tạo điều kiện cho học sinh, sinh
viên tham gia các hoạt động văn thể mỹ và tham gia các hoạt động xã hội theo phong trào ở
địa phương nơi cư trú.
- Quản lý giáo viên và công chức theo quy chế dân chủ đúng quy định của pháp luật.
- Phối hợp gia đình – nhà trường – xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục và phát
triển nhân cách cho người học, tham gia giải quyết những vấn đề văn hóa xã hội của địa
phương, thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Thực trạng đào tạo của trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ
* Mẫu khảo sát:
Đề tài khảo sát trên hai đối tượng học sinh và giáo viên, cán bộ quản lý. Tổng cộng
380 người, cụ thể như sau:
Đối tượng Nam Nữ Năm nhất Năm hai Năm ba Tổng
Học sinh 121 190 175 89 47 311
Giáo viên và
CBQL
30 39 69
Trong quá trình phân tích kết quả khảo sát về thực trạng đào tạo tại trường Trung cấp
Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ, tác giả dùng kiểm nghiệm F và kiểm nghiệm chi phương để
làm rõ sự khác biệt ý kiến có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm đối tượng.
- Kiểm nghiệm F được dùng để kiểm nghiệm giả thiết đối với các dữ kiện định lượng
trong phiếu điều tra thể hiện ở các bảng 2.1, bảng 2.2, bảng 2.5, bảng 2.6, bảng 2.7, bảng
2.10, bảng 2.11, bảng 2.12, bảng 2.13, bảng 2.16. Với kiểm nghiệm F này, nếu P < 0,05 thì
kiểm nghiệm có ý nghĩa với độ tin cậy 95% ( khái niệm có ý nghĩa được hiểu là giả thiết có
thể bị bác bỏ với độ tin cậy 95% ).
- Kiểm nghiệm X2 được dùng để kiểm nghiệm giả thiết đối với các dữ kiện định tính
trong phiếu điều tra thể hiện ở các bảng 2.3, bảng 2.4, bảng 2.8, bảng 2.9, bảng 2.14, bảng
2.15. Với kiểm nghiệm X2 này, nếu P < 0,05 thì kiểm nghiệm có ý nghĩa với độ tin cậy 95%
( khái niệm có ý nghĩa được hiểu là giả thiết có thể bị bác bỏ với độ tin cậy 95% ).
Một số từ viết tắt trong các bảng:
- ĐLTC: độ lệch tiêu chuẩn
- TB: trung bình cộng
- N: số khách thể tham gia nghiên cứu
Để việc trình bày rõ ràng hơn, tác giả gộp các đánh giá của giáo viên và học sinh vào và
nêu lên sự khác biệt của đánh giá.
2.2.1 Kết quả khảo sát ý kiến về mục tiêu đào tạo :
._.
Tất cả các ngành nghề trên đều tuyển từ học sinh tốt nghiệp THCS, THPT và bổ túc
THPT, đặc biệt ưu tiên những em có năng khiếu. Thời gian đào tạo từ 2 đến 3 năm đối với
bậc Trung cấp. Bậc Cao đẳng chỉ tuyển học sinh tốt nghiệp THPT, bổ túc THPT – thời gian
đào tạo 3 năm.
Riêng bậc đại học không chính quy (phối hợp đào tạo) 4 hoặc 5 năm theo từng chuyên
ngành.
Bậc Cao đẳng:
- Hệ chính quy: 150 – 200 SV/năm; Giai đoạn 2007 – 2010: 900 – 1.200 SV/năm.
- Hệ không chính quy: Chủ yếu cho đối tượng hoạt động văn hóa thông tin có thâm niên
công tác trong ngành từ một năm trở lên. Thời gian học 03 năm – bằng 70% chỉ tiêu chính
quy.
Bậc Trung cấp:
- Hệ chính quy: 150 – 200 HS/năm; Giai đoạn 2007 – 2010: 450 – 600 HS/năm.
- Hệ không chính quy: Tùy theo ngành đào tạo, ưu tiên cho cán bộ công tác trong ngành
trở lên. Thời gian học từ 2 đến 3 năm.
Bậc Đại học:
Liên kết với các trường đại học: Văn hóa Hà Nội; Văn hóa Tp. Hồ Chí Minh; Mỹ thuật
và Nhạc viện Tp. Hồ chí Minh; Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội, Đại học Cần Thơ và các trường
cao đẳng sân khấu và VHNT trong khu vực.
- Mở các lớp đại học chuyên ngành: Âm nhạc, Mỹ thuật (Hội họa, Điêu khắc, Đồ họa,
Thiết kế sân khấu), Đạo diễn (Sân khấu, Điện ảnh Truyền hình), Biên kịch Điện ảnh Truyền
hình, Biên đạo Múa từ 10 – 30 HV/lớp.
- Các chuyên ngành nghệ thuật công nghiệp…từ 10 – 25 HV/lớp.
- Sư phạm âm nhạc, sư phạm mỹ thuật…từ 25 – 40 HV/lớp.
Bên cạnh đó, hàng năm cần bổ sung – điều chỉnh chương trình đào tạo; học tập rút kinh
nghiệm về chương trình từ các trường khác đồng thời, quản lý việc triển khai, sửa đổi những
nội dung chưa hợp lý của chương trình.
3.2.2. Giải pháp 2: Quản lý chặt chẽ việc thực hiện chương trình.
Mục tiêu của giải pháp
Nhằm tổ chức thực hiện chương trình đào tạo; quản lý tổ chức thực hiện chương trình
đào tạo; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình đào tạo; quản lý kiểm tra đánh giá
việc thực hiện chương trình đào tạo và điều chỉnh chương trình đào tạo; quản lý việc điều
chỉnh chương trình đào tạo khoa học, chặt chẽ tạo tiền đề nâng chương trình hiện hành thành
chương trình đào tạo bậc cao đẳng.
Các nội dung của giải pháp:
- Kiểm tra thực hiện chương trình đào tạo.
- Kiểm tra điều chỉnh chương trình đào tạo
Cách thức thực hiện giải pháp:
- Tổ chức phối hợp công tác giữa các phòng, khoa, bộ môn chặt chẽ hơn. Cụ thể, đầu
năm học khoa, bộ môn lên kế hoạch giảng dạy của giáo viên cơ hữu, thỉnh giảng của khoa
(dựa vào chương trình khung). Sau đó, gửi về Phòng Đào tạo để Phòng Đào tạo kiểm tra và
Phòng Đào tạo liên hệ với phòng kế toán dự trù kinh phí chi trả cho giáo viên cơ hữu vượt
giờ cũng như chi trả tiền giảng dạy cho giáo viên thỉnh giảng.
- Khoa, bộ môn bắt buộc mỗi giáo viên xây dựng kế hoạch giảng dạy, giáo trình, thống
nhất nội dung, phương pháp và yêu cầu đối với sinh viên cho từng chương, từng bài dạy,
từng bài kiểm tra, nhằm kích thích khả năng tìm tòi, nghiên cứu, thao tác trên máy chuyên
môn của sinh viên.
- Khoa, bộ môn bắt buộc giáo viên nghiên cứu và cập nhật những kiến thức chuyên môn
mới, những thay đổi ở môi trường thực tế để kịp bổ sung, thay đổi chương trình giảng dạy ở
từng bài, chương của môn học nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội nói chung và doanh nghiệp
nói riêng.
- Khoa, bộ môn duyệt giáo trình và đề cương môn học trước khi năm học bắt đầu để cập
nhật kiến thức mới.
- Khoa, bộ môn phải làm việc và thống nhất với các giảng viên cùng tổ bộ môn về định
hướng của các môn học sao cho phù hợp với đặc thù phát triển của khoa, trường. Từ đó các
thành viên trong bộ môn sẽ xây dựng đề cương chung cho môn học và chuyên ngành đó.
- Khoa, bộ môn theo dõi việc thực hiện đúng, đủ số môn dạy, thời lượng của từng môn
đã đề xuất trong chương trình, lịch trình các môn dạy đảm bảo đúng tiến độ môn dạy.
- Theo dõi thời khóa biểu, sổ báo bài của từng môn, từng lớp.
- Thường xuyên kiểm tra hoạt động lên lớp của giáo viên, lịch nghỉ của giáo viên, đặc biệt
giáo viên thỉnh giảng.
- Quản lí đề cương, đề thi, đáp án của giáo viên nộp về khoa, bộ môn.
Sau khi khoa, bộ môn đã lập kế hoạch, triển khai kế hoạch trên với giáo viên trong khoa,
bộ môn ; Phòng Đào tạo sẽ phối hợp với khoa, bộ môn kiểm tra chương trình đào tạo theo
từng học kỳ.
3.2.3. Giải pháp 3: Tăng cường quản lý hoạt động dạy.
Mục tiêu của giải pháp:
Để hoàn thành nhiệm vụ của nhà trường đề ra thì hoạt động dạy học đóng một vai trò
hết sức quan trọng vì nó quyết định trực tiếp đến chất lượng đào tạo của nhà trường. Tăng
cường quản lý hoạt động giảng dạy nhằm hướng đến chất lượng giảng dạy bậc cao đẳng.
Các nội dung giải pháp:
Quản lý hoạt động dạy
Cách thức thực hiện giải pháp:
- Thực hiện chương trình đúng và đủ, phải có kế hoạch dạy học. Điều này, giúp quản lý
và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của GV làm cơ sở cho việc đánh giá đúng
về năng lực của GV và công tác thi đua khen thưởng trong trường.
- Cách thức tiến hành: nhà trường phải cung cấp đầy đủ tài liệu phân phối chương trình
của Bộ GD& ĐT, tổ chức triển khai cho GV nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình,
những điểm mới trong nội dung và yêu cầu đổi mới trong phương pháp dạy học của bộ môn.
- Các phòng ban, khoa, bộ môn phối hợp kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chương
trình của từng bộ môn, khoa, tổ chức các chuyên đề có liên quan đến nội dung chương trình
giảng dạy.
- Để đảm bảo việc thực hiện nội dung, chương trình giảng dạy, cần tăng cường quản lý
kế hoạch dạy học. Yêu cầu GV từ đầu năm phải xây dựng được kế hoạch cá nhân dựa trên kế
hoạch chung của trường, khoa, bộ môn, tổ chuyên môn, kế hoạch phải cụ thể, rõ ràng, xây
dựng được hệ thống các biện pháp và điều kiện thực hiện kế hoạch. Nhà trường cần xem xét
và duyệt các kế hoạch của GV, tránh hình thức đối phó với việc kiểm tra của nhà trường và
thanh tra của các cấp quản lý. Ngoài kế hoạch dạy học, GV phải có lịch báo giảng theo từng
tuần, điều này tạo sự thuận lợi cho việc thực hiện kế hoạch dạy học cá nhân của GV, làm căn
cứ cho việc kiểm tra, đánh giá một cách chính xác, và điều chỉnh kịp thời của tổ chuyên môn
và nhà trường.
- Trường cần phải phân công cho khoa, bộ môn phụ trách chuyên môn thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của GV bằng các biện pháp khác nhau: đối chiếu kế hoạch
với phiếu báo giảng, số ghi đầu bài, dự giờ và kiểm tra giáo án. Kiểm tra bằng nhiều hình
thức khác nhau: gián tiếp thông qua trưởng khoa, trưởng bộ môn, kiểm tra trực tiếp giáo
viên, kiểm tra định kỳ, đột xuất… qua công tác kiểm tra kịp thời phát hiện những sai sót cần
điều chỉnh, uốn nắn để đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ chương trình, kế hoạch dạy học
theo quy định của Bộ GD& ĐT.
- Tạo điều kiện thuận lợi về CSVC, phương tiện, thiết bị dạy học cho GV dạy học.
- Xây dựng lực lượng cán bộ khoa, bộ môn có năng lực, có uy tín thực sự là những
người đầu đàn trong các khoa, bộ môn.
- Cung cấp cho tất cả các thành viên trong hội đồng sư phạm nắm vững các văn bản như
luật giáo dục, điều lệ trường TCCN, kế hoạch dạy học, phân phối chương trình, các văn bản
quy định nề nếp dạy học của nhà trường.
- Công tác kiểm tra của các cấp quản lý giáo dục phải được tiến hành thường xuyên để
thấy được các mặt tồn tại trong công tác quản lý chương trình và kế hoạch dạy học để từ đó
có sự điều chỉnh phù hợp.
Thêm vào đó, hoạt động dạy học là hoạt động vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ
thuật, luôn đòi hỏi sự sáng tạo của GV, do vậy việc chuẩn bị giờ lên lớp cần phải thật chu
đáo, công việc này bao gồm việc chuẩn bị cả năm học, học kỳ và từng tiết dạy học trên lớp.
Tất cả những việc trên thể hiện qua bài soạn (giáo án). Vì thế cần tăng cường các biện pháp
quản lý việc soạn bài và chuẩn bị tiết dạy.
- Người quản lý quán triệt cho GV thấy rằng các văn bản chỉ đạo nhiệm vụ năm học của
Bộ GD& ĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD& ĐT, những nhiệm vụ yêu
cầu của trường trong đó đặc biệt là những yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học là rất
quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
- Tổ chức các lớp học tin học cho GV nhằm tạo điều kiện cho GV tiếp cận với phương
tiện dạy học hiện đại, khuyến khích GV soạn giáo án điện tử.
- Việc chuẩn bị giáo án và các thiết bị dạy học là khâu quan trọng, góp phần nâng cao
chất lượng giờ dạy vì vậy cần phải xây dựng thành tiêu chí thi đua trong GV.
- Đưa sinh hoạt tổ chuyên môn đi vào chiều sâu, phát huy được tác dụng thực sự trong
việc nâng cao chất lượng dạy học và chất lượng GV trong nhà trường, phải hướng dẫn các tổ
chuyên môn xây dựng kế hoạch năm học, học kỳ và tiến hành kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch theo định kỳ. Kế hoạch của tổ chuyên môn phải được thông báo công khai ở bảng sinh
hoạt chung của nhà trường.
- Quy định thời gian sinh hoạt khoa, BM, tổ, nhóm chuyên môn và được chỉ đạo thống
nhất nội dung sinh hoạt
- Nội dung sinh hoạt của khoa, BM, tổ chuyên môn phải hướng tới việc trao đổi, thảo
luận và đi đến thống nhất nội dung, phương pháp từng loại bài, hướng dẫn các hình thức lớp
học theo hướng đổi mới cách dạy của thầy và cách học của trò, sử dụng phương tiện thiết bị
dạy học phù hợp. Ví dụ, ở khoa Mỹ thuật, khi dạy các môn lý thuyết như Lịch sử Mỹ thuật,
cần kết hợp máy chiếu cho học sinh thấy được các kiểu kiến trúc, các họa tiết đặc trưng của
các thời kỳ lịch sử thì bài dạy sẽ sinh động hơn. Các môn như cắt dán, kẽ, vẽ, lập marquette,
phối màu trên máy vi tính sẽ thu hút học sinh hơn. Tương tự, ở khoa Âm nhạc, khi dạy lịch
sử âm nhạc hoặc các môn kiến thức tổng hợp, cần kết hợp minh họa bằng hình ảnh trên máy
tính sẽ làm bài dạy sinh động, học sinh sẽ nhớ bài lâu hơn. Phần học chép nhạc trên máy tính
sẽ tiện lợi và chính xác, giúp học sinh tiết kiệm được nhiều thời gian.
- Quản lý việc dự giờ, thao giảng rút kinh nghiệm bài dạy, tổ chức hoạt động bồi dưỡng
HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém, tổ chức ngoại khóa, nghiên cứu khoa học và hướng dẫn HS
SV thực tập.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá hướng tới xác định kết quả HS cần đạt được mà nhà
trường và xã hội mong đợi. Ngoài nội dung kiểm tra kiến thức theo kiểu truyền thống, còn
phải để dành việc kiểm tra việc vận dụng kiến thức vào cuộc sống, HS được làm ngoài giờ,
ngoài lớp học, được thảo luận nhóm, hoạt động theo nhóm . . .
- Kiểm tra kế hoạch kiểm tra của GV được xác đinh trong kế hoạch dạy học, có biện
pháp chấn chỉnh kịp thời với những trường hợp sai quy chế.
Hướng dẫn cho GV những quy định của nhà trường về kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS: thống nhất quản lý kiểm tra thường xuyên và định kỳ, quy định về thời gian
kiểm tra, chấm, trả bài cho HS, quy định về việc quản lý điểm. Để chống việc cho điểm
khống, nâng điểm tùy tiện, chữa điểm . . . GV trực tiếp ghi điểm vào sổ điểm chính và nhập
điểm vào máy tính, có sự hỗ trợ của phần mềm quản lý điểm và xếp loại học sinh.
Việc soạn đề kiểm tra, quản lý kiểm tra cho khoa, BM, để phát huy sự chủ động sáng
tạo của từng bộ phận, xây dựng ngân hàng đề cho nhà trường. Phân công GV phụ trách việc
quản lý phần mềm, kiểm tra việc nhập điểm của GV, thường xuyên báo cáo.
Để việc quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS đạt hiệu quả cần phải tạo sự
đồng bộ trong cán bộ quản lý, trong đội ngũ GV và HS, khuyến khích mọi sáng tạo nhằm
làm cho việc kiểm tra đánh giá một cách khách quan, chính xác, đảm bảo độ tin cậy của việc
kiểm tra đánh giá. Tăng cường CSVC trang thiết bị dạy học nhằm góp phần thuận lợi cho
việc kiểm tra đánh giá HS theo hướng đổi mới.
- Không ngừng học tập để nâng cao kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ vừa là quyền lợi
vừa là nghĩa vụ của GV, đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay.
- Tăng cường năng lực sư phạm, nắm vững yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, thực
hiện tốt các yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Bồi dưỡng giáo viên thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ
chuyên môn, bồi dưỡng qua tự học, bồi dưỡng qua các phương tiện truyền thông… nhưng
hình thức tự bồi dưỡng, tự học là hình thức bồi dưỡng mang lại hiệu quả cao nhất, phát huy
được vai trò chủ thể của GV trong quá trình cập nhật kiến thức và phương pháp dạy học, đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.
3.2.4. Giải pháp 4: Tăng cường cơ sở vật chất.
Mục tiêu của giải pháp
Phát triển cơ sở vật chất, phương tiện mới phục vụ đào tạo kết hợp với khai thác, sử dụng,
quản lý hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có. Đồng thời trang bị kiến thức, tầm
nhìn cho cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên nhà trường có năng lực đủ đảm nhận
công việc và trang bị mới cơ sở vật chất, thiết bị.
Các nội dung của giải pháp:
- Trang bị thêm phòng máy tính, phòng thực hành, trang thiết bị dạy và học
- Tận dụng, nâng cấp thư viện, mạng internet
- Nâng cao ý thức trách nhiệm bảo quản cở sở vật chất – trang thiết bị
- Yêu cầu sử dụng trang thiết bị một cách tối ưu
Cách thức thực hiện giải pháp:
- Ưu tiên đầu tư trang bị cơ sở vật chất, phương tiện nâng cao chất lượng dạy và học ở
tất cả các ngành đang đào tạo và dự định mở mã ngành đào tạo tại trường như: xây dựng
phòng học và ký túc xá, khu thực hành về nghệ thuật, nhà thi đấu thể thao, phát triển thư
viện theo hướng điện tử, trang thiết bị cho việc tin học hóa nhà trường và học ngoại ngữ,
triển khai tốt công tác xây dựng tài liệu dạy và học: chú trọng cả hai mặt tài liệu truyền thống
và tài liệu điện tử cho mỗi môn học gồm có: bài giảng, giáo trình, đề cương, tài liệu tham
khảo. Đồng thời khắc phục nhanh các môn học không đủ tài liệu bằng cách tổ chức biên
dịch, phối hợp soạn thảo. Khuyến khích giảng viên tạo website cá nhân có thể hiện đầy đủ
thông tin bài giảng và liên kết cụ thể dẫn đến các tài liệu điện tử tham khảo, đặc biệt là các
nguồn tài liệu mở về giáo dục. Tăng dần cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồ dùng dạy học
hiện đại cho trình độ cao trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật theo dự án đã phê duyệt nâng cấp
thành trường cao đẳng văn hóa nghệ thuật bằng nhiều nguồn vốn, cố gắng dành một phần
kinh phí thường xuyên để mua sắm thiết bị, khen thưởng tự chế đồ dùng dạy học trong đó ưu
tiên các thiết bị có khả năng tạo sự thay đổi phương pháp dạy học.
- Đẩy mạnh khai thác và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có hiệu quả hơn
thông qua việc cải tạo nâng cấp lại các phòng học và thiết bị dạy học, mở rộng thư viện,
thường xuyên cập nhật giáo trình, bố trí lại phòng đọc hợp lí, hoàn tất đúng tiến độ xây dựng
cơ sở vật chất và thiết bị theo dự án đầu tư Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ.
Nâng cấp nghiệp vụ đội ngũ quản lý tài sản trường phục vụ chuyên nghiệp, tập huấn cho GV
kỹ năng sử dụng trang thiết bị dạy học theo đặc điểm yêu cầu bài giảng, phát động phong
trào thi đua và khen thưởng GV sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. Đồng
thời tổ chức kiểm tra, nhắc nhở, đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch về việc khai thác cơ sở
vật chất, thiết bị của các bộ phận thuộc trường đã được phê duyệt.
- Tổ chức quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học chặt chẽ, sắp xếp cán bộ phụ trách cơ
sở vật chất và đào tạo bồi dưỡng đủ mạnh, đáp ứng phát triển mở rộng nhà trường, xây dựng
cụ thể kế hoạch và quy chế cho mua sắm, bảo quản, khai thác, thanh lý. Tổ chức kiểm tra,
đánh giá thường xuyên về tình hình sử dụng, có đầy đủ sổ quản lý tài sản và theo dõi việc
mượn và trả rõ ràng, mỗi khi có hư hỏng, mất mát phải quy rõ trách nhiệm và xử lý minh
bạch. Hằng năm tiến hành kịp thời những yêu cầu bổ sung, sửa chữa thay thế những thiết bị,
cơ sở vật chất cần thiết, định rõ những thứ mua sắm, bổ sung, dự trù xin ngân sách có tính
đến các nguồn tài chính có thể tự huy động được. Đồng thời thường xuyên tuyên truyền ý
thức bảo quản tốt tài sản nhà trường đến toàn thể cán bộ, CNV, GV xem đó là nghĩa vụ và là
trách nhiệm chung của mọi người. Bên cạnh đó cần phối hợp tốt các tổ chức bên ngoài
trường để đảm bảo quản lý tài sản nhà trường.
Nhà trường cần phải tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên kỹ thuật phụ trách
cơ sở vật chất đi tham quan thực tế, để mở rộng tầm nhìn về xu thế phát triển cơ sở vật chất,
phương tiện dạy học hiện đại, từ đó tập thể nhà trường có những suy nghĩ, những đóng góp
thiết thực, hiệu quả cao cho việc cải thiện chất lượng giáo dục nhà trường ngày càng hội
nhập nhanh và mạnh.
- Để khai thác và sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả cần tiến hành các biện pháp sau
đây:
+ Có tủ, kệ, các phương tiện bảo quản thiết bị, tuyên truyền ý thức bảo quản tốt thiết bị
cho toàn thể cán bộ, CNV, GV trong toàn trường, xem đó là nghĩa vụ và trách nhiệm của
mọi người.
+ Xây dựng kế hoạch, quy chế bảo quản và khai thác CSVC, thiết bị dạy học, tổ chức
kiểm tra, đánh giá thường xuyên về tình hình sử dụng thiết bị dạy học.
+ Lập sổ quản lý thiết bị theo quy định về quản lý tài sản của trường, sổ theo dõi việc
mượn và sử dụng thiết bị của GV.
+ Tập huấn cho GV kỹ năng sử dụng thiết bị, cử GV chuyên trách về công tác thiết bị.
+ Tăng cường bổ sung CSVC, trang thiết bị dạy học theo hướng hiện đại đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Các biện pháp mà tác giả đề xuất dựa trên cơ sở khoa học và nghiên cứu thực trạng tại
trường TC.VHNT Cần Thơ, các giải pháp này có mối liên hệ hữu cơ và tác động lẫn nhau,
không có biện pháp nào đứng độc lập, riêng lẻ, vì vậy khi áp dụng phải đồng bộ không xem
nhẹ biện pháp nào.
KỀT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Công tác quản lý đào tạo ở trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ bao gồm các
nội dung: quản lý công tác tuyển sinh; quản lý công tác đào tạo - quản lý việc thực hiện mục
tiêu đào tạo - quản lý việc thực hiện nội dung chương trình đào tạo; quản lý việc kiểm tra
đánh giá kết quả đào tạo. Đề tài đã tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực trạng
quản lý đào tạo nhằm đề ra được những giải pháp có tính khả thi trong công tác quản lý đào
tạo của trường TCCN nói chung và trường TCVHNT Cần Thơ nói riêng.
Về lý luận: Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận về quản lý, quản lý giáo
dục, quản lý giáo dục TCCN, quản lý đào tạo, nội dung của quản lý đào tạo. Việc nghiên cứu
lý luận đã định hướng và xác lập cơ sở khoa học giúp tác giả nghiên cứu thực trạng và đề
xuất các giải pháp nhằm quản lý công tác đào tạo tại trường TCVHNT Cần Thơ trong giai
đoạn hiện nay.
Về thực trạng: Luận văn đã đánh giá một cách đầy đủ về thực trạng đào tạo và công tác
quản lý đào tạo của trường TC.VHNT Cần Thơ.
Phần lớn giáo viên, học sinh và các nhà quản lý cho rằng mục tiêu đào tạo của nhà
trường khá phù hợp so với nhu cầu thực tế và có tính khả thi. Chương trình đào tạo đáp ứng
với mục tiêu nhưng còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành và được thực hiện khá nghiêm túc.
Chính vì vậy nhiều giáo viên và học sinh cho rằng nhà trường cần cải tiến công tác thực tập,
thực tế trong nội dung đào tạo. Phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa được đánh giá
cao, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học còn hạn chế. Việc kiểm tra
đánh giá kết quả học tập được thực hiện nghiêm túc nhưng nhà trường chưa tự đánh giá, cơ
quan có chức năng cũng chưa quan tâm về việc đánh giá trường. Vì thế, việc đánh giá kết
thúc học phần thực tập, thực tế cũng chưa được quan tâm đúng mức; đầu vào của trường,
giáo viên và học sinh đều thống nhất để nâng cao chất lượng đầu vào cần có số lượng thí
sinh dự thi có năng khiếu, đề thi phải phù hợp, tổ chức thi phải chặt chẽ và số lượng thí sinh
hợp lý; đầu ra chưa đáp ứng được như mong muốn mặc dù nhà trường đã nỗ lực tuyển chọn
giáo viên có chuyên môn nghiệp vụ tốt, thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình, tổ chức
quản lý chương trình đào tạo.
Công tác quản lý đào tạo của trường TC.VHNT Cần Thơ đạt hiệu quả trong đó vần đề
quản lý việc xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo đã được quan tâm đúng mức. Tuy
nhiên, cần lưu ý bổ sung và điều chỉnh chương trình đào tạo hằng năm, tổ chức nghiên cứu
khoa học, công tác triển khai, kiểm tra việc sửa đổi những nội dung chưa hợp lý chương
trình hằng năm, quản lý chương trình chi tiết từng phân môn, phân công đề tài, sáng kiến
kinh nghiệm.Việc quản lý cơ sở vật chất tốt, việc đầu tư có trọng điểm là yếu tố được giáo
viên và học sinh lưu tâm, vần đề quản lý đội ngũ giáo viên thông qua hoạt động giảng dạy
cần được tăng cường hơn.
Qua kết quả nghiên cứu, có thể khẳng định rằng công tác quản lý đào tạo của trường
TC.VHNT Cần Thơ đã có nhiều ưu điểm:
- Trường đã có kế hoạch quản lý việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình.
- Quản lý hoạt động giảng dạy thông qua kết quả đào tạo được trường tổ chức khá tốt
- Tổ chức quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo được giáo viên và học sinh đánh giá
tương đối khá cho việc trang bị phòng học.
Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra được những mặt hạn chế trong công tác quản lý đào tạo
như sau:
- Việc phát triển chương trình đào tạo hàng năm thông qua việc điều chỉnh chương trình
đào tạo, bổ sung – chương trình đào tạo... chưa được như mong đợi.
- Công tác quản lý hoạt động giảng dạy chưa được tiến hành một cách đồng bộ trong
việc quản lý hoạt động thực tập, thực tế
- Phương tiện, trang thiết bị phục vụ đào tạo còn thiếu và chưa được đầu tư có trọng
điểm.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm
phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt được của nhà trường trong những năm qua, khắc
phục, hạn chế tối đa những mặt còn thiếu sót yếu kém, đưa ra giải pháp quản lý hoạt động
đào tạo của trường trong những năm tới:
- Phát triển chương trình đào tạo
- Quản lý chặt chẽ việc thực hiện chương trình
- Tăng cường quản lý hoạt động dạy
- Tăng cường cơ sở vật chất
Các giải pháp đề xuất trên là kết quả của một quá trình nghiên cứu nghiêm túc và có sự
kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu mà tác giả đã nêu ra phần đầu. Kết quả khảo sát đã
cho thấy được tính khách quan và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, điều này cũng cho
thấy rằng nội dung của luận văn đã đáp ứng được mục đích nghiên cứu và giải quyết được
các nhiệm vụ đặt ra của đề tài.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ VH,TT và DL; Bộ Giáo dục – Đào tạo
Hiện nay các trường TCCN đặt dưới sự quản lý của cả hai bộ: Bộ GD&ĐT và Bộ VH –
TT & DL với những quyết định, qui định, chỉ thị, thông tư hướng dẫn thực hiện đôi lúc chưa
đồng bộ, chưa thống nhất và đôi khi chồng chéo nhau gây khó khăn cho các trường TCCN
trong việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của nhà trường (chậm ra các văn bản hướng dẫn,
chương trình khung đối với một số ngành đào tạo chưa phù hợp, các chế độ chính sách cho
GV chưa hợp lý, chưa quan tâm và đầu tư đúng mức cho các trường nghề, trường
TCCN…).Vì vậy, hai Bộ cần có sự thống nhất cao và có sự hướng dẫn cụ thể, rõ ràng về các
quyết định, qui định, chỉ thị, thông tư hướng dẫn thực hiện , quan tâm hơn nữa đối với các
trường nghề, trường TCCN, tạo điều kiện thuận lợi cho các trường phát triển, nhất là trong
giai đoạn hội nhập hiện nay (đầu tư về CSVC, tài chính,…)
2.2. Đối với Ủy ban Nhân dân Thành phố Cần Thơ
- Tăng cường nguồn kinh phí đầu tư giáo dục chuyên nghiệp
- Sớm ra quyết định cấp đất và cấp vốn xây dựng cơ bản cho trường đáp ứng theo đề án
nâng cấp Trường TC. VHNT Cần Thơ lên Cao đẳng VHNT Cần Thơ.
- Có chế độ ưu đãi thu hút GV trong lĩnh vực nghệ thuật về công tác giảng dạy cho
trường. Đồng thời cần có chế độ ưu đãi tài năng nghệ thuật trẻ, có chế độ chính sách đặc biệt
trong việc xã hội hóa đào tạo, bồi dưỡng, ươm mầm cho tài năng nghệ thuật.
2.3. Đối với Sở VH, TT & DL Thành phố Cần Thơ
- Chấp thuận và tham mưu với UBND TP. Cần Thơ cho phép trường được tuyển mới
HS có năng khiếu gởi đi đào tạo bậc đại học, đào tạo và đào tạo lại GV, cán bộ quản lý bậc
đại học, sau đại học tạo nguồn để bổ sung đội ngũ cho CBGV của nhà trường khi lên cao
đẳng.
- Khi tuyển chọn và sử dụng cán bộ cho ngành VHTT – DL cần sử dụng đúng đối
tượng đào tạo theo từng chuyên ngành.
- Tham mưu với UBND TP. Cần Thơ về đề án đào tạo các ngành nghệ thuật truyền
thống: Diễn viên sân khấu cải lương, các loại nhạc cụ dân tộc, về các chế độ chính sách thu
hút và nâng cao chất lượng dạy học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Qui chế tuyển sinh Trung cấp Chuyên nghiệp, Nhà xuất
bản Giáo dục.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Qui chế tuyển sinh Cao đẳng, Đại học, Nhà xuất bản
Giáo dục.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Kỷ yếu Hội thảo – Sinh viên với đào tạo đáp ứng nhu cầu
xã hội, nhu cầu doanh nghiệp.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục (1998), Những vấn đề về
chiến lược phát triển giáo dục thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa (Cơ sở lý luận và thực
tiễn xây dựng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo) Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
5. Bộ Y tế - Vụ Khoa học và Đào tạo (2004), Quản lý đào tạo trong Trường Trung học y tế.
6. Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp (1975), Ba mươi năm nền giáo dục đại học và
trung học chuyên nghiệp, NXB Đại học và Trung học Chuyên nghiệp.
7. Bộ GD&ĐT, Triển khai nhiệm vụ năm học khối TCCN năm 2010
8. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2000), “Quy chế HSSV trong các trường đào tạo”
9. Nguyễn Thị Bình (1981), Xây dựng khoa học và quản lý giáo dục, NXB Giáo dục Hà Nội.
10. Nguyễn Hữu Châu (1999), Định hướng chiến lược giáo dục đầu thế kỷ XX1, Viện khoa
học giáo dục.
11. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học,
Nhà xuất bản Giáo dục.
12. Hoàng Chúng và Phạm Thanh Liêm (1982), Một số vấn đề quản lý giáo dục tập 1, Tủ
sách Trường Cán bộ quản lý và nghiệp vụ Tp.HCM.
13. Chủ tịch nước (2005), Luật giáo dục, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14. Nguyễn Thị Doan, Đỗ Minh Cương, Phùng Kỳ Sơn (1996), Các học thuyết quản lý,
NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng lần X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội 2006.
16. Nguyễn Tiến Đạt (2006), Kinh nghiệm và thành tựu phát triển giáo dục và đào tạo trên
thế giới, Nhà xuất bản Giáo dục.
17. Nhà xuất bản Giáo dục, Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010.
18. Kỷ yếu hội thảo về định hướng và phát triển các Trường Văn hóa Nghệ thuật Hà Nội,
Thừa Thiên Huế, Thành phố Hồ Chí Minh - tháng 5/2002.
19. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia Hà Nội.
20. Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia Hà Nội.
21. Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
22. Trần Thị Hương (2007), Bài giảng “ Xu thế phát triển giáo dục”- Trường đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh.
23. Học viện Quản lý giáo dục (2007), Tập bài giảng Giáo dục học đại học, dành cho các
lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý đào tạo và giảng viên các trường đại học, cao đẳng, Hà Nội.
24. Học viện quản lý giáo dục (2008), Giải pháp bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường đại
học, cao đẳng, và trung cấp chuyên nghiệp, Hà Nội.
25. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện khoa học giáo dục Hà Nội.
26. Phan Văn Kha (2007), Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam, Nhà xuất bản Giáo dục.
27. Châu Kim Lang (1999), Tổ chức quản lý quá trình đào tạo, Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật.
28. Nguyễn Văn Lê (1982), Khoa học quản lý nhà trường, NXB Tp. HCM.
29. Nguyễn Văn Lê (1997), Quản lý trường học, Nhà xuất bản Giáo dục.
30. Hồ Văn Liên (2008), Bài giảng Khoa học Quản lý giáo dục, Khoa Tâm lý – Giáo dục
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
31. Lê Đức Ngọc (2005), Bài giảng chuyên đề xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo trong
các trường đại học, cao đẳng, Trường Cán bộ quản lý giáo và đào tạo.
32. Hà Thế Ngữ (1989), Dự báo giáo dục; Vấn đề xu hướng, Viện Khoa học giáo dục, Hà
Nội.
33. Hoàng Phê, Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội.
34. Nguyễn Vạn Phú (người dịch), Tổng quan về hệ thống giáo dục đại học và cao đẳng của
Mỹ, NXB Thanh Niên.
35. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, Nxb Trường Cán bộ Quản lý giáo dục Trung ương I.
36. Ngô Đình Qua (2006), Tài liệu nghiên cứu khoa học, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh.
37. Quyết định của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT ngày 21.10.2002, ban hành “Quy chế đánh giá
kết quả rèn luyện của HSSV các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp”.
38. Quyết định Số 57/2004/QĐ-UBND Thành phố Cần Thơ “Về việc giao nhiệm vụ, chức
năng và quyền hạn của Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Cần Thơ”.
39. Quyết định Số 40/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục về ban hành “Quy chế Đào tạo Trung cấp Chuyên nghiệp hệ Chính quy”.
40. Dương Thiệu Tống, Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB Khoa
học xã hội.
41. Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa – Viện nghiên cứu và phổ biến kiến thức bách khoa
(2001), Từ điển Giáo dục học.
42. Vĩnh Trà, Nhiều bất cập trong công tác đào tạo, Báo Cần Thơ số 298, ra ngày
30.10.2005.
43. Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ – Quyết định số 2828/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8
năm 2008 về việc thành lập Trường trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ trực thuộc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
44. Viện chiến lược Bộ Giáo dục & Đào tạo (2006), Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý giáo
dục.
45. Phạm Viết Vượng (2004), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
46. Phạm Viết Vượng (chủ biên), Ngô Thành Can, Trần Quang Cấn, Đỗ Ngọc Đạt, Đặng Thị
Thanh Huyền, Nguyễn Văn Long, Nguyễn Đức Thìn (2005), Quản lý hành chánh nhà nước
và quản lý ngành giáo dục đào tạo, NXB Đại học Sư phạm.
47. V.A. Xukhomlinxki (1984), “Một số kinh nghiệm lãnh đạo của hiệu trưởng trường phổ
thông”- Lược dịch Hoàng Tâm Sơn, Tủ sách CBQL và Nghiệp vụ, Bộ Giáo dục & Đào tạo.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5211.pdf