Thực trạng quan hệ phân phối ở nước ta và một số giải pháp nhằm hoàn thiện quan hệ phân phối trong thời gian tới

Mục lục. Trang A - Lời mở đầu A - Lời mở đầu Việt Nam đang trong quá trình tăng trưởng kinh tế và được đánh giá là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng khá nhanh trong khu vực cũng như trên thế giới , tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập khi đề cập đến những vấn đề cốt lõi trong cấu trúc quản lí nền kinh tế :Quan hệ phân phối là một trong những vấn đề đó. Quan hệ phân phối là một vấn đề kinh tế có tầm quan trọng vì nó liên quan đến lợi ích của mỗi người ,là nguyên nhân thúc đẩy mọi người

doc31 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1285 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quan hệ phân phối ở nước ta và một số giải pháp nhằm hoàn thiện quan hệ phân phối trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vì lợi ích của bản thân. Vấn đề đặt ra là làm sao và thực hiện như thế nào cho hiệu quả,đảm bảo công bằng trong phân phối tạo động lực cho mọi thành viên trong nền kinh tế ,đưa kinh tế phát triển. Một bài toán lớn cho các nhà lãnh đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần là phải dung hòa các mối quan hệ,các qui luật kinh tế và điều hành nó một cách hợp lý hiệu quả .ở nước ta vẫn còn một số vấn đề chưa được trong việc thực hiện các chính sách cụ thể đó. Trong bài viết này sẽ đề cập đến lí luận cơ bản nhất về quan hệ phân phối ở nước ta trong nhưng năm qua ,qua đó rút ra những hạn chế của chính sách cũ và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt quan hệ phân phối trong thời gian tới. Tuy nhiên là một sinh viên lần đầu tiên tiếp xúc với một bài viết cỡ đề án nên tất nhiên sẽ có nhiều sai xót ,mong thầy và các bạn bỏ qua nếu vấn đề nhìn nhận còn chưa sâu,nông cạn. Bố cục của bài viết này bao gồm hai chương, trình bày từng nội dung cụ thể về một số vấn đề cơ bản về quan hệ phân phối , thực trạng quan hệ phân phối ở nước ta và một số giải pháp nhằm thực hiện quan hệ phân phối trong thời gian tới Cuối cùng emxin chân thành cảm ơn thầy giáo: Tiến Sĩ Trần Việt Tiến đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề án này. B - Nội dung Chương 1: Một số vấn đề về quan hệ phân phối 1.1. Quan điểm và bản chất của quan hệ phân phối 1.1.1. Một số quan điểm về phân phối Mỗi xã hội có các quan hệ sở hữu về quan hệ sản xuất , đó là các mối quan hệ giữa người và người trong sản xuất và trong phân phối , trong trao đổi và trong tiêu dùng .một cách thức nhất định của việc tham gia vao quá trình sản xuất quyết định một hình thái đặc thù của việc tham gia vào phân phối .một cá nhân tham gia sản xuất dưới trạng thái tư bản thì cũng tham gia vao quá trình phân phối sản phẩm dưới hình thức lợi nhuận và lợi tức, nhưng nếu tham gia dưới hình thái lao động làm thuê thì cũng tham gia vao qua trình phân phối dưới hình thái tiền công.cách thức phân phối đó xuất hiện khi phương tức sản xuất tư bản chủ nghĩa xuất hiện và cũng sẽ biến đi với việc thủ tiêu chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất . xét trên chế độ làm chủ tập thể của nhân dân lao động trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá trong đó lam củ tập thể về văn hoá làm cơ sở . làm chủ tập thể về kinh tế bao gồm lam chủ tập thê về tư liệu sản xuất , làm chủ tập thể về lượng sản xuất , làm chủ tập thể về tổ chức va quản lí , làm chủ tập thể về phân phối . trong chế độ làm chủ tập thể về kinh tế thì làm chủ tập thể về tư liệu sản xuất la cơ sở, là điều kiện đảm bảo làm chủ tập thể về phân phối . một khi tư liệu sản xuất thuộc về nhân dân lao động thì của cải làm ra chỉ có thể phục vụ lợi ích cho nhân dân lao động . Như vậy, có thể nói dựa trên sự sở hữu về tư liệu sản xuất mà xác định phân phối thông qua mức độ đóng góp trong quá trình sản xuất , những chr thể nào nắm trong tay nhiều tư liệu sản xuất thì có quyền đòi hỏi phân phối nhiều hơn so với người khác . phân phối là một khâu không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất , qua phân phối mà chủ sở hữu từ hình thức pháp lí sẽ được thực hiện về mặt kinh tế , nhận được phần sở hữu của mình có được nhờ sự đóng góp tư liệu sản xuất . 1.1.2. Tổng quan quan điểm về quan hệ phân phối của CacMac và Ăngghen Phân phối thu nhập là một phạm trù kinh tế thể hiện các quan hệ kinh tế, những lợi ích kinh tế phản ánh lợi ích nhu cầu động cơ khách quan về hoạt động của các giai cấp , những nhóm xã hội hay của từng cá nhân tham gia vào các hoạt động kinh tế , mối quan hệ này do các quan hệ sản xuất quyết định .trong quan hệ phân phối đơn giản chỉ là việc xác định tỉ lệ phân chia mà mỗi cá nhân nhận được dựa vào mức đóng góp vào sản phẩm của cá nhân đó .phần người đó nhận được lại được dùng trong trao đổi phụ vụ cho nhu cầu của họ, cuối cùng trong tiêu dùng các sản phẩm trở thành những đối tượng tiêu dùng và đối tượng của việc chiếm hữu cá nhân.sản phẩm được sản suất ra theo nhu cầu của xã hội,sự phân chia các sản phẩm theo qui luật của xã hội dựa trên sự trao đổi , nhờ trao đổi các sản phẩm lại được phân phối theo nhu cầu cá biệt và như vậy trong tiêu dùng các sản phẩm trở thành đối tượng phục vụ cho nhu cầu cá biệt .có thể nói , phân phối là khâu trung gian giữa sản xuất va tiêu dùng , thực chất thì sản phẩm sản xuất ra cũng chỉ để tiêu dùng phục vụ một số đối tượng trong xã hội hay của toàn xã hội nhưng trước khi tới tiêu dùng phải qua khâu phân phối .và các quan hệ phân phối cũng được coi như quan hệ giữa chủ thể sản xuất và chủ thể tiêu dùng . Phân phối là một khái niệm rộng , tuỳ theo người ta xem xét ở những góc độ khác nhau nào có nội dung phân phối khác nhau . phân phối thu nhập quốc dân , phân phối theo lao động , phân phối theo giá trị hay theo vốn , theo tài sản...mỗi một phương thức sản xuất khác nhau có quan hệ sản xuất khác nhau .quan hệ sản xuất chịu tác động của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất về tính chất , trình độ . trong xã hội của cải phần lớn được sản xuất ra nhờ vào các tổ chức hay nhóm người , do một tập thể lao động và quan hệ giữa các thành viên quyết định hình thức phân phối dựa trên sự sở hữu về tư liệu sản xuất .trình độ của lực lượng sản xuất cũng góp phần tác động đến phân phối , người có trình độ cao có khả năng tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị người đó sẽ quyết định lao động thế nào ứng với phân phối tương ứng với sức lao động bỏ ra .trong hệ thống quan hệ sản xuất , quan hệ sở hữu về quan hệ sản xuất quyết định tính chất của quan hệ phân phối . đến lượt nó , quan hệ phân phối là cái đảm bảo cuối cùng để quan hệ sở hữu từ hình thức pháp lí được thực về mặt kinh tế . Trong xã hội , của cải sản xuất ra không phải tất cả được phân phối trực tiếp cho người lao động làm ra nó mà còn liên quan đến nhiều vấn đề xã hội .phân phối cho người công nhân dưới hình thức tiền lương , tiên công , đối với nhà sản xuất thì đó là lợi nhuận , đối với xã hội thì đó là các quỹ phúc lợi , chi phí quản lí nhà nước , củng cố quốc phòng ...toàn bộ của cải của xẫ hội được sản xuất ra được phân phối cho các đối tượng trên bằng nhiều hình thức khác nhau . trong mỗi khía cạnh khác nhau có nội dung khác nhau và cách nhìn nhận khác nhau . 1.1.3. Vị trí của phân phối trong quá trình tái sản xuất xã hội 1.1.3.1 Mối quan hệ giữa phân phối và sản xuất Trong quá trình tái sản xuất,sản xuất đóng vai trò quyết định đối với phân phối.Tước hết, sản xuất tạo ra đối tượng và vật liệu cho phân phối,quyết định quy mô cơ cấu của cải để phân phối. Quy mô và cơ cấu của cải sản xuất ra tuỳ thuộc vào hai nhân tố chính :tổng khối lượng lao động sử dụng trong khu vực sản xuất vật chất và năng xuất lao động xã hội .Phân phối không thể vượt quá khả năng cho phép của sản xuất, thu nhập thực tế chỉ có thể tăng lên theo đà của sản xuất nhưng tốc độ tăng lên của thu nhập thực tế phải chậm hơn tốc độ tăng lên của sản xuất, có như vậy mới đảm bảo tái sản xuất mở rộng.Trong điều kiện kỷ thuật thủ công ,năng suất lao động thấp,không thể có nhiều của cải để phân phối được .con được cơ bản để nhanh chóng cải thiện việc phân phối là đẩy mạnh sản xuất,nâng cao năng suất lao động xã hội .Nghị quyết Đại hội thứ V của đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ :”Chúng ta phải sống phù hợp với kết quả lao động của mình,không tiêu dùng qua giới hạn mà mức sản xuất cho phép”. Phân phối lại tác động đến sản xuất , nó trực tiếp tạo ra động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển . con người hoạt động trong các lĩnh vực mục đích cuối cùng cũng là để tim kiếm lợi ích nào đó để thoã mãn các nhu cầu của mình , lợi ích càng nhiều càng thúc đẩy họ lao động hăng say , nhiệt tình với công việc .cũng vì hướng tới các lợi ích mong muốn mà con người không ngừng học hỏi kinh nghiệm , nghiên cứu khoa học mong muốn có trình độ để có thể kiếm được các lợi ích trong phân phối .như vậy , mối quan hệ này có tính chất hai chiều tác động lẫn nhau tạo đà cho sự phát kinh tế xã hội . 1.1.3.2. Mối quan hệ giữa phân phối và tiêu dùng Trong qua trình tái sản xuất xã hội , tiêu dùng là khâu cuối cùng và là mục đích của sản xuất . do đó , tiêu dùng cũng là mục dích trtực tiếp của phân phối , vì tiêu dùng hàng ngày mà con người quan tâm đến cái mà người ta được phân phối . tuy nhiên , phân phối lại có tác động to lớn đến tiêu dùng , nó có tác động trực tiếp đối với tiêu dùng . xét cho đến cùng thì sản xuất quyết định tiêu dùng , nhưng nếu muốn có tiêu dùng thật sự thì phải thông qua phân phối , việc phân phối tốt hay không tốt hợp lí hay không hợp lí sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu dùng . thể hiện là ở cùng một thu nhập quốc dân như nhau nhưng tỉ lệ phân phối cho tích luỹ và tiêu dùng khác nhau thì cho kết quả khác nhau . với một số vật phẩm tiêu dùng như nhau nhưng chính sách phân phối khác nhau thì kết quả tiêu dùng của các thành viên trong xã hội sẽ khác nhau .thậm chí với điều kiện sản xuất và thu nhập quốc dân thấp nhưng nếu có một phương án phân phối hợp lí thì cũng có thể đem lại một đời sống hợp lí . trong xã hội tư bản sản phẩm làm ra rất nhiều do họ có năng suất lao động rất cao nhưng do quan hệ sản xuất mang tính chất tư bản chủ nghĩa nên đã tạo ra một sự chênh lệch lớn về mức sống trong xã hội : giai cấp tư bản sống rất sung sướng , ăn chơi xa xỉ trong khi đó quần chúng lao động lại có cuộc sống cơ cực , chỉ đủ tái sản suất sức lao động tối thiểu .chế độ xã hội chủ nghĩa xã hội đã có sợ thay đổi căn bản trong quan hệ phân phối đem lại đời sống ổn định và ngày càng được cải thiện .do vậy , chích sách phân phối có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến thu nhập của tầng lớp trong xã hội , liên quan đến đời sống nhân dân , vấn đề công bằng xã hội . 1.1.3.3. Mối quan hệ giữa phân phối và trao đổi . Phân phối và trao đổi là hai khâu trung gian nối tiếp nhau của quá trình tái sản xuất xã hội .sản phẩm làm ra trước lúc đem trao đổi phải qua khâu phân phối .trong diều kiện còn có sản xuất hàng hoá thì công việc phân phối thông qua trao đổi hàng hoá .hàng hoá bán ra với số lượng nhiều hay ít , chất lượng tốt hay sấu , giá cả cao hơn hay thấp v..v..điều ảnh hưởng tới việc phân phối . Trong xã hội tư bản , do tình trạng cạnh tranh và sản xuất vô chính phủ nên giá cả lên suống thất thường , đồng thời do lạm phát nên giá cả tăng lên ,tạo nên một sự phân phối lại có lợi cho giai cấp tư bản gây thiệt hại cho nhân dân lao động . trong xã hội chủ nghĩa nhà nước kế hoạch hoá tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất , với số lượng hàng hoá ngày càng nhiều , giá cả hàng hoá ổn định nên tiền lương thực tế của công nhân viên chức được đảm bảo . do đó vấn đề đặt ra cho chính phủ là làm thế nào để mức phân phối tối thiểu vẫn có thể thực hiện trao đổi lấy những nhu yếu phẩm đảm bảo cho cuộc sống của người dân . 1.2. Đặc điểm về quan hệ phân phối và một số nguyên tắc phân phối ở Việt Nam 1.2.1. Đặc điểm về quan hệ phân phối ở Việt Nam Nước ta là một nước xã hội chủ nghĩa dựa trên nhưng lý kuận của Cac - Mac xây dựng một nhà nước kiểu mới trong đó mục tiêu là thiết lập một xã hội mới không có bóc lột ,mọi người làm việc và hưởng thành quả theo đúng với sự đóng góp của mình,thiết lập một xã hội công bằng văn minh .Do đó quan hệ phân phối ở nước ta có khác với các nước xã hội tư bản. Phân phối được coi là một yếu tố quan trọng trong quan hệ sản xuất nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng phục vụ và thúc đẩy cả quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất phát triển .Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ,trong nền kinh tế nhiều thành phần ,tương ứng với mỗi thành phần có một hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất làm cơ sở ,Mỗi thành phần kinh tế chịu sự tác động của các quan hệ phân phối khác nhau ,do vậy trong thời kì quá độ ,quan hệ phân phối không thuần nhất mà mang tính đa dạng .Trong xã hội chủ nghĩa sự chiêm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất dần được xoá bỏ nhưng chưa hoàn toàn nên quan hệ sở hữu tư liệu sản súât vãn quyết định quan hệ phân phối .Hơn nữa ,nước ta đang trong giai đoạn hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường địng hướng xã hội chủ nghĩa ,trong đó kinh tế thị trường là cái chung ,định hướng xã hội chủ nghĩa là cái đặc thù của các nước xã hội chủ nghĩa nói chung và nước ta nói riêng. Bơỉ vậy quan hệ phân phối có sự kết hợp các hình thức phân phối của nền kinh tế thị trường với các nguyên tác phân phối của chủ nghĩa xã hội trong đó nguyên tác này là chủ đạo. Đại hội Đảng toàn quốc lan VIII đã chỉ rõ :’’thực hiện nhiều hình thức phân phối lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu , đồng thời phân phối dựa theo mức đóng góp nguồn lực vào kết quả quá trình sản xuất kinh doanh vầ phân phối thông qua phúc lợi xã hội đi đôi với chính sách điều tiết hợp lí bảo hộ quyền lợi của người lao động’’(văn kiện đại hội đảng lần thứ VIII, nxb sự thật ,Hà Nội trang 114-115) Nước ta đang tiến tới chế độ công hữu toàn dân về tư liệu sản xuất phân phối là mội khâu quan trọng được nhà nước trực tiếp chỉ đạo. phân phối bao gồm cả phân để phục vụ tái sản xuất xem là yếu tố của sản xuất và phân phối tiêu dùng coi là kết quả của quá trình sản xuất . Do đó tất cả sản phẩm của xã hội làm ra không phải phân phối toàn bộ cho tiêu dùng cá nhân ,trước hết , một phần của cải xã hội được dùng để bù đắp những tư liệu sản xuất đã hao phí trong quá trình sản xuât trước đây để thực hiện tái sản xuất . Một phần sản phẩm xã hội dùng trong việc mở rộng sản xuất , thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng nhăm thúc đẩy sản xuất phát triển nó được dùng trong việc mở rộng sản xuất về mặt qui mô ,đỏi mới công nghệ nâng cao trình độ công nhân ... thiết lập các quĩ dự phòng để phòng tránh thiên tai dịch bệnh hoả hoạn hoặc chống trả kẻ thù xâm lược... Qũi này nhằm đảm bảo cho xã hội phát triẻn vững chắc trong tương lai chống trả những tai hoạ bất ngờ .Những phần này làm cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng cùng đồng thời tránh nguy cơ tụt hậu,bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ và độc lập dân tộc .Một phần nữa bị các xén vào sự nghiệp công cộng và cứu tế xã hội.Phần này dùng để tạo ra các công trình công cộng phục vụ xã hội ,trợ cấp thất nghiệp ,phát triển hộ nghèo...Cuối cùng mới đuọc phân phối phục vụ tiêu dùng cá nhân cho những người làm việc trong nền sản xuất xã hội tương ứng với số lương và chất lượng của lao động cũng như số vốn và tài sản mà họ bỏ ra trong quá trình sản xúât .Như vậy xét một cách tổng quát thì dù phân phối theo hình thức nào mục đích cũng đều phục vụ cho xã hội vì lợi ích của toàn dân ,đây là điểm khác biệt lớn nhất so với các nước xã hội tư bản. Qua đó thấy được bản chất của quan hệ phân phối dưới chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta.Mọi quan hệ phân phối đều vì lợi ich người lao động trong xã hội 1.2.2. Một số nguyên tắc phân phối cơ bản ở Việt Nam 1.2.2.1. Phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế Phân phối hình thành thu nhập trong nền kinh tế thị trường là phân phối về tiền lương ,lợi nhuận ,lợi tức,địa tô cho chủ các yếu tố sản xuất .Từ đó hình thành nên thu nhập cấ nhân trong nền kinh tế. Đây là những khoản thu nhập chình đáng phản ánh đúng mức lao động đã đóng góp vào sản phẩm . phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là một qui luật kinh tế khách quan của chủ nghĩa xã hội. Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa ,chế dộ người boc lột người bị phá bỏ ,nhân dân lao động là chủ tập thể đối với tư liệu lao động và về sản phẩm lao động .vì vậy phân phối sản phảm làm ra phải vì lợi ích của người dân lao động nhăm đảm bảo thoả mãn ngay càng cao hơn nhu cầu về vật chất và văn hoá thường xuyên tăng lên và đảm bảo sự phát triên tụ do và toàn diện của tất cả các thành viên trong xã hội . Người lao động được xác lập quyền làm chủ ai cũng có quyền làm chủ xã hội như nhau.Bơỉ vậy kết quả lao động và hiệu quả kinh tế đang tơ thành cơ ssơ quyết định địa vị xã hội và phúc lọi vât chất của mỗi người. Hơn nữa trong các nước xã hội chủ nghĩa vẫn còn sự khác biệt giữa các loại lao động lao động trí óc,lao động chân tay lao động giản đơn ...do xuất phát từ sự đổ nát của xã hội tư bản sự phát triển còn yếu kém hơn nữa có sự pha lẫn nông nghiệp công nghiệp ,dịch vụ và các nghành nay không tương đồng trong nền kinh tế .chính vì vậy mà kết quả của lao động cũng ít nhiều khác nhau do vậy vẫn còn dựa vào kết quả để phân phối .Đồng thời do sự phát triển của lực lượng sản xuất chưa đảm bảo một mức năng xuất cao tới mức ma có thể thực hiện được “lao động theo năng lực,hưởng theo nhu cầu, của cải sản xuất ra trong xã hộ chưa đạt mức dư thừa thạm trí còn thiếu hụt mặt khác trong xã hội không phải ai cũng muón lao động ,có những người muốn trút bỏ gánh nặng lao động cho người khác trong tình hình đó phân phối theo lao động là hợp lí .Do đó để phân phối công bằg hiệu quả thì cần phải dựa vào kết quả lao động và hiệu quả kinh tế của từng người. Đồng thời phân phối theo lao động có tác dụng thúc đẩy sản xuất ngày càng phát triển ,theo đà đos làm cho lực lượng sản suất phát triển theo . Trong giai đoạn này thì sụ phát triển của lực lưọng sản xuất càng có ý nghĩa ,có như vậy mới mong tiến tới được giai đoạn cộng sản .thu nhập ở đây là thành quả của lao động,nên nó trực tiếp tác động vào tính tích cực của lao động xã hội .Người công nhân vì phần thu nhập này mà cố găng sức trong sản xuất ,đúc rút kinh nghiện và vì vậy năng xuất lao động xã hội ngày càng tăng.Do đó phân phối theo lao động được coi la một nguyên tác phân phối cơ bản trong chủ nghĩa xã hội . Để đảm bảo cho nguyên tắc phân phối theo lao động thì đòi hỏi việc trả công phải căn cứ vào số lượng và chất lượng của mỗi người ,phải trả công bằng nhau cho những lao động như nhau ,trả công khác nhau cho những lao động khác nhau ,không phân biệt nam nữ tuổi tác dân tộc. Chính vì vậy phải được đảm bảo hai điều kiện tiên quyết : Một là ,trong chủ nghĩa xã hội phải là chủ nghĩa bình quân tiểu tu sản trong việc trả lương người lao động và coi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thể hiện trên tất cả yếu tố của nó. Về tư liệu sản xuất, phương thức sản xuất ,công nghệ sản xuất ...với các tính chất xã hội hoá cao trình độ phát triển cao sẽ tạo ra một quan hệ sản xuất moéi dựa trên cơ sở công hữu về mặt tư liệu sản xuất dẫn đến sự phân phối đúng với sức lao động mình bỏ ra. Hai là cơ sở kinh tế xã hội chỉ là điều kiện cần cơ chế thị trường phải có thì sản phẩm mới được thực hiện ,mới trở thành hàng hoá và có khả năng trao đổi thông qua mặt hàng bằng giá cả. lúc này ,lao động cụ thể khac nhau trong các lĩnh vụ hoạt động khác nhai mới trở thành lao động xã hội .Đồng thời giảm khuynh hướng đòi mở rộng quá mức khoảng cách giữa các bậc lương ,khoảng lương một cách không có căn cứ kinh tế và đòi hơi sự ưu đãi đặc biệt với một số người. Phân phối theo kết quả lao động sẽ mang lại kết quả ,tác dụng to lớn đối với xã hội bản thân người lao động. Trước hết nó đáp ứng được những đòi hỏi cấp bách của sự ‘công bằng xã hội’đang đặt ra, bởi đó là sự phân phối đúng với sức lao động mà họ bỏ ra ,đóng góp vào trong quá trình sản xuất và có sự kết hợp giữa lọi ích của từng cá nhân người lao động. Chính vì sự phân phối theo lao động sẽ dẫn đến những người lao động sẽ đi sâu tìm tòi nghiên cứu nghề nghiệp chuyên môn của mình nhăm nâng cao năng xuất lao động ,nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Như vậy ,lượng người tham gia vào lao động lành nghề sẽ càng đông hơn và người lao đọng sẽ ra sức tìm tòi nghiên cứu kỹ thuật tạo ra sự khác biệt giưã lao động chân tay và lao động trí óc nâng cao chất lượng lao động tiếp theo lao động chân tay sẽ được thay thế bằng lao động trí óc. Tiếp nữavới sự phân phối theo lao động người lao động sẽ tìm được công việc hợp với sức lao động ,khả năng lao động của mình hơn là sự nâng cao năng xuất lao động cùng với sự chi phối điều tiết của nhà nước. Người lao động sẽ được xắp xếp phân chia những công việc phù hợp với khả năng của mình sự điều tiết của nhà nước sẽ tạo điều kiện cho việc phân bổ việc sủ dụng lao đọng ổn định trong cả nước ,đảm bảo cho sản xuát và xã hội phát triển ở tất cả các vùng ,các ngành kinh tế.phân phối theo lao động cótác động đối với thái độ của người lao động làm cho hộ có sự kỷ luật lao động cao ,buộc mỗi người vì lợi ích bản thân mình mà quan tâm đế kết quả lao động làm cho sản xuất ngày càng phát triển. 1.2.2.2. Thu nhập từ phân phối theo vốn hay tài sản. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ,nền kinh tế còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế ,mỗi thành phần kinh tế ứng với một hình thái phân phối phù hợp nhất định .Nhưng đối với thành phần kinh tế nhà nước thì phân phối theo hình thức phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế thì các thành phần kinh tế khác do có quan hệ sản xuát khác nên phân phối cũng theo hình thức khác nhau. Trong các thành phần này đối với lao động sống thì quan hệ phân phối dựa vào giá trị sức lao động sức lao động trở thành một thứ hàng hoá ,số tiền mà người lao động nhận được là giá của sức lao động. Điều này biểu hiện rõ nét trong các doanh nghiệp của thành phần kinh tế nào có quan hệ chủ nợ ,trong đó người lao động được trả công theo thoả thuận ban đầu. Và nó sẽ không rõ nét trong trường hợp trong thành phần kinh tế cá thể,ở thành phần này thì công và lãi đều thuộc về họ. Còn đối với những lao động quá khứ biểu hiện ở giá trị tài sản hay vốn có tác dụng tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra lợi nhuận mặc dù không trực tiếp nhưng nó phải được tham gia phân phối lợi nhuận. Những công ty cổ phần có vốn đóng góp của cổ đông tồn tại ở những dạng khác nhau như cổ đông nhà nước ,cổ đông là tập thể các xí nghiệp , tư nhân ,cá thể ...hay công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn chủ sở hữu thì cần phải phân phối lợi nhuận cho số vốn hay tài sản mà họ đã bỏ ra có như vậy mới tạo ra động cơ đầu tư vào trong sản xuất, thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng. Ngoài ra còn có một bộ phận vốn đáng kể được huy động dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm ,công trái ,traí phiếu ...mà thực chất là vốn cho vay cũng phải chia lợi nhuận. Có thể nói trong thời kì quá độ, vốn có thể tồn tại nhiều hình thức nhưng chủ yếu có các hình thức sau: - Vốn tự có của các chủ xí nghiệp độc lập. - Vốn cổ phần của các cổ đông trong các công ty cổ phần và của các xã viên trong hợp tác xã - Vốn cho vay. Trong điều kiện đó ,việc phân phối theo tài sản hay vốn trở thành một nguyên tắc,tồn tại là một tất yếu và khách quan .Quan hệ phân phối này có tác dụng khai thác tốt mọi tiềm năng về vốn trong các thành phần kinh tế và trong tầng lớp dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của cho sản xuất kinh doanh, nhất là trong điều kiện kinh tế còn hạn hẹp. Nó cũng góp phàn hình thành thị trường tiền tệ, thị trường vốn và thị trường chứng khoán ,một trong những điều kiện rất cần thiết cho sự phát triển kinh tế hàng hoá trong nền kinh tế thị trường . 1.2.2.3. Phân phối ngoài thù lao lao động thông qua phúc lợi xã hội . Trong việc phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cá nhân,phân phối theo lao động là chủ yếu nhưng không phải là hình thức duy nhất. Ngoài sự phân phối theo lao động ,trong xã hội xã hội chủ nghĩacòn có sự phân phối ngoài thù lao lao động thông qua các quĩ phúc lợi tập thẻ và xã hội như nhà ăn tập thể , nhà trẻ , trường học ,câu lạc bộ ,bệnh viện ,nhà dưỡng lão ,công viên ,các quỹ bảo hiểm ...sự bổ xung này cho phép khắc phục trong chừng mực nhất định những hạn chế của hình thức phân phối theo lao động. Hình thức phân phối theo lao động có nhiều ưu điểm xong vẫn tồn tại hạn chế. Một là hình thức phân phối theo lao động còn bình đẳng (lao động ngang nhau trả công như nhau ) nhưng chưa công băng về thể lực và trí lực. điều kiện gia đình khác nhau nên thực tế thường hưởng thụ khác nhau. Hai là xuất phát từ bản chất xã hội mới xã hội chủ nghiă ngoài những người làm việc và có thu nhập trên cơ sở đã cống hiến còn có những người già yếu ,trẻ em không thể và chưa có khả năng lao đọng cũng cần được chăm xóc nuôi dưỡng. Ba là không phải mọi nhu cầu tiêu dùng để đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động và sự phát triển toàn diện mọi thành viên trong xã hội đều được giải quyết băng hình thức phân phối theo lao động. Trong xã hội mới càng phát triển thì quỹ phúc lợi công cộng của nguyên tắc này càng rõ nét ,tính ưu việt có tính bản chất của chủ nghĩa xã hội đối với con người càng rõ nét. Cong người ngày nay ngoài việc lao động để đảm bảo nuôi sống bản thân và gia đình còn có các nhu cầu hưởng thụ những sản phẩm mà với sức một cá nhân riêng lẻ thì khó có thể mua được. Trẻ em và người già không có khả năng tạo ra được thu nhập nhung họ vẫn sông trong xã hội thì không thể bỏ mặc họ được,cần có những quỹ để phục vụ nhưng đối tượng này. Ngoài ra có những sản phẩm phụ vụ nhu cầu chung của xã hội như trương học bệnh viện ... những nhu cầu này nếu không được thoả mãn nếu không dựa vào quỹ phúc lợi. 1.3. Các hình thức biểu hiện của quan hệ phân phối 1.3.1.Tiền lương với tư cách là thu nhập theo lao động. Cùng với quá trình chuyển nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường là quá trình chúng ta thừa nhận sức lao động là một thứ hàng hoá. Một khi sức lao động trở thành hàng hoá ,thì người lao động có quyền tự do bán sức lao động của mình để đáp ứng nhu cầu sản xuất và khi đó chhủ các doanh nghiệp phảI trả công cho người lao động theo đùng hợp đồng đã kí kết ban đầu. Sau quá trình làm việc cho các doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế quốc doanh ,người lao động nhận được một khoản thu nhập tương sứng với lượng lao động mà họ bỏ ra và chất lượng lao động mà mọi người đã cống hiến. Số thu nhập theo lao động đó được gọi là tiền lương hay nói các khác tiền lương là hình thức thu nhập theo lao động. Để cho người lao động thực sự yên tâm từ đó hăng say làm việc thì điều kiện quan trọng trước hết là người lao động phảI nhận được đủ mức lương và nhận kịp thời đồng thời mức lương đó phải ngày càng được tăng lên theo kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mức đó phảI phù hợp với giá trị sức lao động của họ nhằm không chỉ táI sản xuất giản đơn, mà còn phảI bảo đảm táI sản xuất không ngừng. Với tư cách là một phạm trù kinh tế tiền lương la sự biểu hiện bằng tiền của bộ phận cơ bản sản phẩm cần thiết được tạo ra trong doanh nghiệp ,các tổ chức kinh tế quốc doanh. Để đI vào tiêu dùng cá nhân của người lao động tương ứng với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã hao phí trong quá trình sản xuất. Về cơ cấu tiền lương bao gồm hai bộ phận là tiền lương cơ bản và tiền thưởng trong đó tiền lương cơ bản phụ thuộc vào mức lương ,bậc lương của mỗi người , phần tiền thương phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất của đơn vị. Việc xác định hợp lí và chính xác mức lương có ý nghĩa cực kì quan trọng. Nó thúc đẩy những người lao động quan tâm hơn nữa đến việc hoàn thành công việc mình được giao. Khi đó họ hoàn toàn phấn khởi vì hiểu ra rằng trước hết họ làm việc cho mình và hơn nũa là làm việc cho xã hội. 1.3.2. Lợi nhuận với tư cách là thu nhập của nhà kinh doanh Xét về mặt kinh tế động lực chính của con người là nhu cầu vật chất lầ lợi íh vật chất của con người trong đó quyền sở hữu và quyền hưởng thụ là những khía cạng khác nhau của lợi ích. Do đó phảI đảm bảo lợi ích cá nhân , thoả mãn các nhu cầu chính đáng và ngày càng tăng cuả các cá nhân coi đó là động lực trực tiếp thúc đẩy nền kinh tế nói chung. Khi tham gia vào nền kinh tế thị trường cáI mà những nhà kinh doanh quan tâm hàng đầu đó chính là lợi nhuận và kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh được thể hiện rõ nét thông qua việc nhận được số lợi nhuận nhiều hay ít. Lợi nhuận là số chênh lệch doanh thu và chi phí sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận là động lực chinh chi phối hoạt động của người sản xuất , của người bỏ vốn ra kinh doanh. Chính nhờ lợi nhuận mà các hãng sản xuất tạo ra những mặt hàng phụ vụ đa số tầng lớp dân chúng trong xã hội vì đó là khu vực có khả năng cho được nhiều lợi nhuận nhất ,ít người sản xuất những sản phẩm mà chỉ phụ vụ cho ít khách hàng vì nó cho ít lợi nhuận. Lợi nhuận cũng thúc đẩy các doanh nghiệp khác nghiên cứu khoa học để áp dụng vào sản xuất nhằm giảm chi sản xuất và tăng lợi nhuận. Các nhà sản xuất kinh doanh ngoàI phần thu nhập là tiền lương còn có khoản thu nhập khác , đó là lợi nhuận và phần này tăng lên chiếm ưu thế trong tổng thu nhập. Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cần phảI phát huy tối đa sức sáng tạo của các nhà sản xuất kinh doanh giỏi và thạo với cơ chế thị trường. Muốn vậy cần không ngừng nâng cao thu nhập cho họ đòi hoẻ không ngừng cảI tiến cơ chế quản lí và các chính sách kinh tế trong đó có chính sách phân phối lợi nhuận. 1.3.3. Thu nhập từ các quĩ phúc lợi Bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối ngoài thù lao lao động thông qua các quĩ phúc lợi tập thể và xã hội, người lao động ngoài tiền lương nhận được qua phân phối theo lao động trong quá trình sản xuất , họ còn nhận được những khoản thu nhập từ các quix công cộng do xí nghiệp mang lại hoặc do xã hội mang lại như trợ cấp khó khăn ,trợ cấp trong thời gian sinh đẻ ,ốm đau ,trọ cấp trong trường học bệnh viện nhà trẻ ,công viên .... Các tầng lớp dân cư khác không có khả năng hay chưa có khả năng lao động như người già người không có sức lao động , trẻ em được nhận một khoản như tiền hưu trí của người nghỉ hưu ,tiền nuôi dưỡng người giài,tiền trợ cấp có trong công tác giáo dục.Những thu nhập này có những tác động còn thấp ,giúp đỡ được phần nào cho những người không có khả năng tạo thu nhập để đảm bảo những nhu cầu sống tối thiểu. Các quỹ phúc lợi công cộng được nhà nước trích một phần ngân sách,quỹ này được dùng chủ yếu vào các công trình phúc lợi công cộng phục vụ nhu cầu chung của xã họi như xây dựng các công viên khu giải trí dành cho người già và trẻ em, mặt khác trợ cấp cho một số ngành phục vụ cho nhu cầu của xã hội như trợ cấp cho giáo dục,y tế ,bảo hiểm ... ngoài các quỹ do nhà nước xây dựng, ở các doanh nghiệp cũng có các quỹ phục vụ người lao động như xây dựng những nhà trẻ chi con em công nhân viên ,dùng để thăm hỏi bồi dưỡng cho công nhân viên lúc khó khăn Chương 2: Thực trạng quan hệ phân phối ở nước ta và một số giải pháp nhằm hoàn thiện quan hệ phân phối trong thời gian tới 2.1. thực trạng quan hệ phân phối ở nước ta trong thời gian qua 2.1.1. vấn đề tiền lương Tiền lương là một trong những thu nhập chính của người lao động. Do đó chính sách tiền lương và tiền công lao động đặc biệt quan trọng thể hiện qua._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35549.doc