Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2013 79
THỰC TRẠNG PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU THI
CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THEO PHÁP LUẬT
VỀ ĐẤU THẦU HIỆN NAY
ThS. Nguyễn Nguyên Khang
Phó Trưởng Phòng Tổ chức Hành chính, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung
Tóm tắt: Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật Xây
dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số
38/20
6 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 529 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng công trình theo pháp luật về đấu thầu hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
09/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội và các văn bản Hướng d n
thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng đã đưa
ra một số phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu. Tuy nhiên việc đánh giá xếp hạng
các nhà thầu thi công xây dựng hiện nay ở nhiều chủ đầu tư v n chưa thực hiện đầy
đủ theo tinh thần của Pháp luật về đấu thầu qui định. Trong phạm vi bài viết này
tác giả sẽ phân tích thực trạng phương pháp xác định giá đánh giá để xếp hạng các
hồ sơ dự thầu thi công xây dựng và giới thiệu phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
để xếp hạng hồ sơ dự thầu và xác định giá hợp lý theo đúng tinh thần của Pháp luật
về đấu thầu hiện nay.
Từ khóa: Đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Thực trạng của việc xác định giá
đánh giá hiện nay
Tại khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các luật liên
quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số
38/2009/QH12 nêu rõ “giá đánh giá là
giá được xác định trên cùng một mặt
bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính,
thương mại và được dùng để so sánh,
xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói
thầu EPC. Giá đánh giá bao gồm giá dự
thầu do nhà thầu đề xuất để thực hiện
gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu
chỉnh sai lệch, cộng với các chi phí cần
thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi
phí khác liên quan đến tiến độ, chất
lượng, nguồn gốc của hàng hóa hoặc
công trình thuộc gói thầu trong suốt
thời gian sử dụng”.
Xác định giá đánh giá là nội dung
quan trọng trong quá trình lập hồ sơ
mời thầu và đánh giá hồ sơ mời thầu.
Vì vậy, trong chuẩn bị hồ sơ mời thầu,
bên mời thầu cần nghiên cứu, xem xét
đưa ra những yêu cầu phù hợp với tính
chất của gói thầu nhằm giúp chủ đầu tư
lựa chọn chính xác được nhà thầu trúng
thầu, mang lại hiệu quả cao nhất cho
dự án.
Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 về hướng dẫn thi hành Luật
Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng
theo Luật Xây dựng qui định việc xác
định giá đánh giá thực hiện theo trình tự
sau đây:
- Xác định giá dự thầu;
- Sửa lỗi;
- Hiệu chỉnh các sai lệch;
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2013 80
- Chuyển đổi giá dự thầu (sau sửa
lỗi và hiệu chỉnh sai lệch) sang một đồng
tiền chung (nếu có);
- Đưa các chi phí về một mặt bằng
để xác định giá đánh giá, bao gồm:
+ Các điều kiện về mặt kỹ thuật
như: tiến độ thực hiện; chi phí quản lý,
vận hành, duy tu, bảo dưỡng, tuổi thọ
công trình và các yếu tố kỹ thuật khác
tùy theo từng gói thầu cụ thể;
+ Điều kiện tài chính, thương mại;
+ u đãi trong đấu thầu quốc tế
(nếu có);
+ Các yếu tố khác qui định trong
hồ sơ mời thầu.
Theo quy định tại khoản 3, Điều 26
Nghị định 85/2009/NĐ-CP quy định: đối
với gói thầu xây lắp có thể lựa chọn các
yếu tố kỹ thuật như: tiến độ thực hiện;
chi phí quản lý, vận hành, duy tu, bảo
dưỡng, tuổi thọ công trình và các yếu tố
kỹ thuật khác để đưa về một mặt bằng
đánh giá. Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá
thấp nhất sẽ được xếp thứ nhất và được
kiến nghị trúng thầu.
Tuy nhiên trong thực tế lựa chọn
nhà thầu, việc xác định giá đánh giá để
xếp hạng nhà thầu đã không thực hiện
đầy đủ theo tinh thần của Pháp luật về
đấu thầu quy định. Thực tế nhiều chủ đầu
tư, tư vấn mời thầu không đưa ra được
các yếu tố đánh giá về một mặt bằng
trong hồ sơ mời thầu nên phải chấp nhận
xếp hạng nhà thầu theo giá dự thầu sau
khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch. Có
nghĩa là các nhà thầu chỉ cần có đề xuất
kỹ thuật đạt ngưỡng tối thiểu và có giá
dự thầu (sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh sai
lệch) thấp nhất là trúng thầu. Điều này
dẫn đến những bất cập sau:
- Vô hiệu hóa giá đánh giá theo quy
định của pháp luật về đấu thầu.
- Không lựa chọn được nhà thầu có
điều kiện năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật
công nghệ, khả năng tài chính, biện pháp
thi công tốt nhất.
- Xuất hiện những mâu thuẫn, rào
cản đối với những công trình có yêu cầu
kỹ thuật, chất lượng, hệ số tin cậy, ổn
định cao trong vận hành. Vì các nhà thầu
đảm bảo yêu cầu trên nhưng giá dự thầu
không phải là thấp nhất.
Thực trạng vấn đề trên xuất phát từ
các yếu tố sau:
- Các chủ đầu tư, bên mời thầu cũng
như tư vấn lập hồ sơ mời thầu còn hạn
chế trong việc xác định chi phí của các
yếu tố này ảnh hưởng tới hiệu quả của
gói thầu; hoặc nếu có đưa các yếu tố để
đưa về một mặt bằng đánh giá nhưng
không đưa ra cách tính hoặc công thức
tính các chi phí đưa về một mặt bằng
trong hồ sơ mời thầu.
- Thiếu cơ sở dữ liệu và tài liệu
hướng dẫn có liên quan để có thể lượng
hóa được các yếu tố như: tiến độ thực
hiện, tuổi thọ công trình, điều kiện về tài
chính thương mạithành chi phí để cộng
gộp với giá dự thầu sau khi sửa lỗi và
hiệu chỉnh sau lệch thành giá đánh giá.
2. Giới thiệu phƣơng pháp dùng một
chỉ tiêu cạnh tranh tổng hợp không
đơn vị đo để xếp hạng hồ sơ dự thầu và
xác định giá hợp lý
Bài viết của Ths.Vũ Quyết Thắng
– Viện Kinh tế Xây dựng trên Tạp chí
Kinh tế Xây dựng số 03/2013 đã đề
xuất phương pháp đánh giá so sánh từ
các chỉ tiêu cạnh tranh về một chỉ tiêu
cạnh tranh tổng hợp không đơn vị đo để
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2013 81
xếp hạng nhà thầu thi công xây dựng,
cụ thể như sau:
2.1. Khái niệm
Phương pháp dùng một chỉ tiêu
cạnh tranh tổng hợp không đơn vị đo là
phương pháp tính gộp tất cả các chỉ tiêu
cạnh tranh cần so sánh có các đơn vị đo
khác nhau sang một chỉ tiêu thống nhất
được gọi là chỉ tiêu cạnh tranh tổng hợp
để đánh giá, xếp hạng nhà thầu. Các chỉ
tiêu cạnh tranh phải được làm mất đơn vị
đo mới có thể tính gộp vào nhau được.
2.2. Đề xuất phƣơng pháp áp dụng
- Phương pháp sử dụng chỉ tiêu
cạnh tranh tổng hợp không đơn vị đo
có tính đến trọng số của các chỉ tiêu
cạnh tranh đưa vào tính toán. Việc tính
chỉ tiêu cạnh tranh tổng hợp trên cơ sở
một bộ chỉ tiêu cạnh tranh xác định rõ
trong hồ sơ mời thầu. Các hồ sơ dự
thầu được đánh giá, so sánh phải vượt
qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật,
bước xét giá dự thầu sau sửa lỗi số học
và hiệu chỉnh sai lệch. Việc xếp hạng
nhà thầu dựa trên chỉ tiêu cạnh tranh
tổng hợp (tổng các chỉ tiêu cạnh tương
quan của các chỉ tiêu) của từng nhà
thầu, nhà thầu nào có chỉ tiêu cạnh
tranh tổng hợp cao nhất thì được xếp
hạng nhất.
- Bộ chỉ tiêu cạnh tranh đưa vào
đánh giá bao gồm: điểm kỹ thuật của
nhà thầu (không bao gồm điểm đánh giá
về mặt thời gian thi công xây dựng
công trình); giá dự thầu sau sửa đổi số
học và hiệu chỉnh sai lệch; thời gian thi
công xây dựng công trình; thời gian bảo
hành công trình; giá trị bảo hành công
trình; uy tín, thành tích của nhà thầu;
các chỉ tiêu khác;
- Tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm
của gói thầu chủ đầu tư có thể quyết định
bổ sung, giảm bớt các chỉ tiêu cạnh tranh
trong bộ chỉ tiêu và trọng số tầm quan
trọng của từng chỉ tiêu cho phù hợp.
- Chỉ tiêu cạnh tranh tổng hợp của
từng nhà thầu được tính toán theo công
thức sau:
m
j
iijj WPV
1
+ Pij = Gij/GiLN là chỉ tiêu tương
quan cạnh tranh theo chỉ tiêu cạnh tranh
thứ i của nhà thầu j (công thức được áp
dụng với các chỉ tiêu mà nhà thầu đạt giá
trị lớn nhất có chỉ tiêu tương quan cạnh
tranh bằng 1, ví dụ như chỉ tiêu: điểm kỹ
thuật, giá trị bảo hành, thời gian bảo
hành,v.v..)
+ Pij = GiNN/Gij là chỉ tiêu tương
quan cạnh tranh theo chỉ tiêu cạnh trạnh
thứ i của nhà thầu j (công thức được áp
dụng với các chỉ tiêu mà nhà thầu đạt giá
trị nhỏ nhất có chỉ tiêu tương quan cạnh
tranh bằng một ví dụ như chỉ tiêu: giá dự
thầu, thời gian thi công,v.v.);
Trong đó:
+ Vj: là chỉ tiêu cạnh tranh tổng hợp
của nhà thầu thứ j được xác định bằng
tổng giá trị các chỉ tiêu tương quan cạnh
tranh có tính đến tầm quan trọng của các
chỉ tiêu cạnh tranh;
+ Gij: là giá trị của chỉ tiêu cạnh
tranh thứ i của nhà thầu thứ j;
+ GiLN: là giá trị lớn nhất, GiNN là
giá trị nhỏ nhất của chỉ tiêu cạnh tranh
thứ i được lựa chọn từ các chỉ tiêu cạnh
tranh thứ i của các nhà thầu vượt qua
bước đánh giá về mặt kỹ thuật, bước xét
giá dự thầu (sau sửa lỗi số học và hiệu
chỉnh sai lệch);
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2013 82
+ Wi là trọng số (tầm quan trọng)
của chỉ tiêu cạnh tranh thứ i trong tổng
các chỉ tiêu so sánh (∑Wi = 1);
+ m là số lượng các chỉ tiêu cạnh
tranh đưa vào tính toán;
2.3. Ví dụ minh họa
TT Nhà thầu
Các chỉ tiêu
Điểm kỹ
thuật
Giá dự
thầu
(tỷ đồng)
Tiến độ thi
công
(ngày)
Thời gian
bảo hành
(năm)
Giá trị bảo
hành (tỷ)
Chỉ tiêu
cạnh
tranh
tổng hợp
1
Công ty
xây dựng
A
G11 = 89 G21 = 97,5 G31 = 355 G41 = 2 G51 = 5,5
2
Công ty
xây dựng
B
G12 = 80 G22 = 98 G32 = 360 G42 = 1,5 G52 = 5
3
Công ty
xây dựng
C
G13 = 75 G23 = 95 G33 = 370 G43 = 1 G53 = 5
4
Công ty
xây dựng
D
G14 = 85 G24 = 97 G34 = 360 G44 = 1,5 G54 = 5
5
Công ty
xây dựng
E
G15 = 88 G25 = 97 G35 = 355 G45 = 2 G55 = 5,5
6 Trọng số W1 = 0,6 W2 = 0,2 W3 = 0,1 W4 = 0,05 W5 = 0,05
Giá gói
thầu (100
tỷ)
Tiến độ
yêu cầu
(400 ngày)
7
Giá trị tốt
nhất của
chỉ tiêu
thứ j
G1LN = 89 G2NN = 95
G3NN =
355
G4LN = 2 G5LN = 5,5
8
Đánh giá
cạnh tranh
8.1
Công ty
xây dựng A
P11 = 0,60 P21 = 0,195 P31 = 0,100 P41 = 0,050 P51 = 0,050 V1 = 0,995
8.2
Công ty
xây dựng B
P12 =
0,539
P22 = 0,194 P32 = 0,099 P42 = 0,038 P52 = 0,045 V2 = 0,915
8.3
Công ty
xây dựng C
P13 = 0,511 P23 = 0,200 P33 = 0,096 P43 = 0,025 P53 = 0,045 V3 = 0,878
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2013 83
8.4
Công ty
xây dựng D
P14 =
0,573
P24 = 0,196 P34 = 0,099 P44 = 0,038 P54 = 0,045
V4 =
0,950
8.5
Công ty
xây dựng E
P15 =
0,593
P25 = 0,196 P35 = 0,100 P45 = 0,050 P55 = 0,050
V5 =
0,989
Qua ví dụ trên có thể rút ra nhận xét
sau: Nhà thầu được xếp hạng 1 là công ty
xây dựng A. Mặc dù công ty A có giá dự
thầu sau sửa lỗi số học, hiệu chỉnh sai
lệch là 97,5 tỷ (không phải có giá dự thầu
thấp nhất) nhưng có điểm kỹ thuật cao
nhất; giá trị bảo hành lớn nhất và thời
gian bảo hành dài nhất và chỉ tiêu cạnh
tranh tổng hợp là lớn nhất. Giá dự thầu
hợp lý trong ví dụ này là: 97,5 tỷ.
2.4. Các ƣu, nhƣợc điểm của phƣơng
pháp
- Ưu điểm của phương pháp:
+ Việc đánh giá được thực hiện
trên cơ sở xem xét toàn diện các yếu tố
cạnh tranh;
+ Đánh giá hồ sơ dự thầu không
chỉ phụ thuộc vào giá dự thầu của các
nhà thầu;
+ Có tính khả thi do khắc phục
được nhược điểm không thể lượng hóa
thành tiền các chỉ tiêu về kỹ thuật, chất
lượng, tiến độ, uy tín nhà thầu;
+ Tính minh bạch cao do phương
pháp, các chỉ tiêu, cách thức đánh giá các
chỉ tiêu đã được quy định ngay trong hồ
sơ mời thầu;
+ Xét tới mức độ tương quan,
tầm quan trọng của các chỉ tiêu cạnh
tranh của Nhà thầu khi đưa vào so sánh
trong hồ sơ mời thầu;
- Nhược điểm của phương pháp:
+ Phụ thuộc vào trình độ của
nhóm lập hồ sơ mời thầu, đặc biệt là việc
xác định hợp lý trọng số các chỉ tiêu đánh
giá, tính khách quan trong đánh giá, tính
khách quan trong đánh giá, cách thức
đánh giá của Tổ chuyên gia chấm thầu;
+ Dễ che lấp mất chỉ tiêu chủ yếu
nếu các chỉ tiêu đưa vào so sánh quá
nhiều;
+ Dễ phản ánh trùng lặp các chỉ tiêu
nếu việc lựa chọn các chỉ tiêu đưa vào so
sánh không hợp lý.
2.5. Một số lƣu ý khi áp dụng phƣơng
pháp này
- Các chỉ tiêu cạnh tranh đưa vào
đánh giá phải phù hợp với đặc điểm, tính
chất cụ thể của từng gói thầu;
- Tổ chuyên gia lập hồ sơ mời thầu,
hồ sơ dự thầu phải có năng lực, kinh
nghiệm chuyên môn cao phù hợp với loại
hình công trình, cấp công trình và các
yêu cầu cụ thể của từng gói thầu. Trong
quá trình xác định các chỉ tiêu cạnh
tranh, trọng số của các chỉ tiêu, các tổ
chuyên gia phải thật sự trung thực, khách
quan, công bằng;
- Phương pháp này có thể thay bằng
phương pháp chấm điểm đánh giá. Khi
đó hồ sơ mời thầu quy định tổng điểm và
dòng trọng số các chỉ tiêu cạnh tranh
được thay bằng điểm đánh giá tối đa các
chỉ tiêu. Cách thức đánh giá không thay
đổi. Kết quả là điểm đánh giá với từng
nhà thầu. Nhà thầu nào có điểm đánh giá
cao nhất được kiến nghị trúng thầu.
- Trường hợp khó phân định trọng
số của các chỉ tiêu cạnh tranh thì không
đưa đại lượng Wi vào công thức trên.
Thông báo Khoa học và Công nghệ* Số 2-2013 84
2.6. Kết luận
Việc áp dụng phương pháp sử dụng
một chỉ tiêu cạnh tranh tổng hợp sẽ lựa
chọn được nhà thầu đáp ứng được tốt
nhất tổng thể các chỉ tiêu đặt ra khắc
phục được tình trạng không lượng hóa
được các yếu tố kỹ thuật, chất lượng, uy
tín, tính đảm bảo sau khi đưa công trình
vào khai thác.v.v. Khi áp dụng phương
pháp này thì cần phải khắc phục những
nhược điểm nói chung của phương pháp
và một số lưu ý khi áp dụng phương pháp
này như đã nêu trên.
Tóm lại muốn thực hiện tốt công
tác đấu thầu theo quy định của Luật Đấu
thầu, cần phải có các chuyên gia có
chuyên môn sâu và hiểu rõ về gói thầu,
có khả năng lựa chọn các yếu tố thích
hợp để đưa về một mặt bằng, đồng thời
phải đưa ra được cách tính những chi phí
ảnh hưởng của các yếu tố này trong suốt
vòng đời thực hiện dự án. Với yêu cầu
này, các chuyên gia khi xây dựng hồ sơ
mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu cần phải có kiến thức chuyên ngành
phù hợp với gói thầu, có chuyên môn sâu
về gói thầu mới có thể thực hiện được.
Do đó việc lựa chọn tư vấn để giúp chủ
đầu tư xây dựng hồ sơ mời thầu cần phải
được xem xét cẩn thận, để có thể đảm
bảo có được một hồ sơ mời thầu mà
trong đó đưa ra đầy đủ, chính xác các yếu
tố đưa về một mặt bằng đánh giá phù hợp
với điều kiện cụ thể của gói thầu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
[2] Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
[3] Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ
bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;
[4] Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
[5] Nguyễn Văn Chọn. 2003. Kinh tế đầu tư xây dựng, NXB Xây dựng.
[6] Viện Kinh tế Xây dựng. 2013. Tạp chí Kinh tế Xây dựng số 03/2013.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_phuong_phap_danh_gia_ho_so_du_thau_thi_cong_xay_d.pdf