Thực trạng phát triển kinh tế xã hội nông thôn của hai xã Tây Bắc vùng Xuân Mai: Nhuận Trạch và hòa Sơn (Thuộc tỉnh hòa Bình) trong quá trình đô thị hoá theo quy hoạch thành thị xã Xuân Mai Hà Tĩnh

Mở đầu 1.1. Tính cấp thiết của luận văn - Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam đã chuyển đổi và phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tốc độ phát triển kinh tế cao và ổn định. Đã làm cho tốc độ đô thị hoá phát triển rất nhanh, thực sự làm thay đổi diện mạo các vùng nông thôn trên cả nước. - Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ là xu thế tất yếu. Các vùng nông thôn xưa kia bỗng nhiê

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1467 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng phát triển kinh tế xã hội nông thôn của hai xã Tây Bắc vùng Xuân Mai: Nhuận Trạch và hòa Sơn (Thuộc tỉnh hòa Bình) trong quá trình đô thị hoá theo quy hoạch thành thị xã Xuân Mai Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n trở thành đô thị với các nhà máy và khu công nghiệp mọc lên rất nhanh chỉ trong vòng vài năm và thực sự làm biến dạng bộ mặt nông thôn ở các vùng ven đô. - Hà Tây là một tỉnh có lợi thế về vị trí địa lý, cửa ngõ của thủ đô Hà Nội, đất đai rộng, cao mà thoáng rất phù hợp để phát triển công nghiệp và mở rộng thủ đô cùng các khu công nghiệp vệ tinh của thủ đô Hà Nội đã được chính phủ phê duyệt đó là chuỗi đô thị Sơn Tây - Hòa Lạc - Xuân Mai - Miếu Môn. - Do mở cửa nền kinh tế và xu hướng hội nhập kinh tế trong khu vực, nên trong những năm qua tốc độ đô thị hóa tăng nhanh đặc biệt Xuân Mai là đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội. Từ đó diện tích sản xuất nông nghiệp hầu hết được chuyển thành đất xây dựng cơ bản đô thị, điều đó đã ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống xã hội nông thôn vốn bao đời nay cầy sâu cuốc bẫm với các tập quán cổ truyền không thay đổi. - Vấn đề đặt ra hiện nay là: + Quá trình đô thị hóa đã tạo ra sự thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội nông thôn vùng nghiên cứu như thế nào? + Những ảnh hưởng tích cực, những ảnh hưởng tiêu cực như thế nào? + Các yêu cầu gì cần giải quyết nhằm phát huy tác động tích cực và khắc phục tác động tiêu cực trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn của vùng? Điều này đang là vấn đề lớn đặt ra cho các nhà lãnh đạo địa phương pải có chiến lược đảm bảo cho quá trình đô thị hóa được tiến hành và phát triển bền vững tại vùng đô thị Xuân Mai - Hà Tây. Từ yêu cầu khách quan đó, chúng tôi lựa chọn đề tài: "Thực trạng phát triển kinh tế xã hội nông thôn của hai xã Tây Bắc vùng Xuân Mai: Nhuận Trạch và Hoà Sơn (Thuộc tỉnh Hoà Bình) trong quá trình đô thị hoá theo quy hoạch thành thị xã Xuân Mai - Hà Tây" là góp phần nghiên cứu lý luận và giải đáp những vấn đề có tính thực tiễn đề cập ở trên. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế xã hội và Đô thị hóa của vùng Xuân Mai trước và sau thời kỳ quy hoạch phát triển các khu công nghiệp và đô thị, tìm ra những ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội nông thôn vùng Xuân Mai. Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực và hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực của quá trình đô thị hóa đến phát triển kinh tế xã hội nông thôn vùng nghiên cứu. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Đô thị hóa và phát triển kinh tế xã hội, các mối quan hệ giữa chúng, ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến phát triển kinh tế, xã hội nông thôn hiện nay. - Đánh giá thực trạng quá trình đô thị hóa và phát triển kinh tế xã hội nông thôn của vùng nghiên cứu thời kỳ trước và sau khi có quy hoạch phát triển Đô thị hóa. Phân tích các ảnh hưởng, tác động của quá trình Đô thị hoá đến phát triển kinh tế xã hội nông thôn vùng, tìm ra những yếu tố kinh tế ngoại sinh và yếu tố phi kinh tế ngoại sinh đến phát triển kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu. - Đề xuất các định hướng và giải pháp chủ yếu có khả thi nhằm thúc đẩy quá trình đô thị hóa gắn liền với phát triển kinh tế xã hội nông thôn trong vùng có hiệu quả cao và bền vững trên cơ sở phát huy được những tác động tích cực và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của quá trình đô thị hóa đến phát triển kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu. Câu hỏi chính Quá trình đô thị hóa đưa ra các ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn của vùng Xuân Mai? Các giải pháp hữu hiệu nào đảm bảo quá trình phát triển Đô thị hóa gắn liền với phát triển kinh tế xã hội nông thôn bền vững? Câu hỏi cụ thể: 1. Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn nào để thực hiện nghiên cứu đề tài? 2. Quá trình đô thị hóa của vùng diễn ra khi nào và trong điều kiện nào? Kết quả đạt được như thế nào? 3. Phát triển kinh tế xã hội nông thôn của vùng Xuân Mai trước và sau khi có quy hoạch 4. Quá trình đô thị hóa đã đưa ra các ảnh hưởng nào đến phát triển của từng lĩnh vực kinh tế xã hội nông thôn của vùng? Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế và phi kinh tế đến phát triển và kết quả phát triển kinh tế xã hội của vùng? 5. Cần đề xuất hoặc khuyến cáo gì để thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hóa tạo ra các ảnh hưởng hữu hiệu đến phát triển kinh tế xã hội nông thôn có hiệu quả cao bền vững? 1.3. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các vấn đề kinh tế xã hội liên quan, phụ thuộc vào quá trình phát triển đô thị hóa của vùng nghiên cứu. Đối tượng trực tiếp là nghiên cứu các loại ảnh hưởng, mức ảnh hưởng của quá trình phát triển các khu đô thị hóa, KCN tập trung tác động đến các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu 1.4. Phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Về nội dung Tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa, CNH đến phát triển kinh tế xã hội nông thôn của vùng Xuân Mai, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng phát triển và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình đô thị hóa gắn liền với phát triển kinh tế xã hội nông thôn bền vững/ 1.4.2. Về không gian Nghiên cứu vùng nông thôn của thị trấn và các xã phụ cận thuộc thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây. Các xã này đã và đang nằm trong quy hoạch mở rộng và nâng cấp thị trấn Xuân Mai thành thị xã Xuân Mai nằm trong chuỗi đô thị Sơn Tây - Hòa Lạc - Xuân Mai - Miếu Môn đã được chính phủ phê duyệt thuộc vệ tinh của Thủ đô Hà Nội. 1.4.3. Về thời gian Nghiên cứu thực trạng những ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến đời sống kinh tế xã hội nông thôn với phạm vi thời gian từ năm 2001 đến nay. Định hướng và giải pháp phát triển cho các năm 2008 - 2010 - 2015. 1.5. ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Đề tài góp phần hoàn thiện về phương pháp luận và kiến thức thực tiễn về những ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến phát triển kinh tế xã hội nông thôn vùng Xuân Mai. - Đưa ra các đánh giá cụ thể, phân tích có hệ thống các tác động có tính tích cực và tiêu cực của quá trình đô thị hóa và CNH đến phát triển kinh tế xã hội nông thôn của vùng nghiên cứu. Từ đây là cơ sở tốt để đề tài đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy được những ảnh hưởng tích cực và khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của quá trình đô thị hóa, CNH đến phát triển kinh tế xã hội nông thôn bền vững tới năm 2015. - Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu tốt cho các cấp lãnh đạo địa phương vùng đô thị Xuân Mai và các xã của vùng đô thị có hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tương hợp với phát triển đô thị của vùng. Đề tài là tài liệu tốt cho các nhà hoạch định chính sách phát triển kinh tế vùng Xuân Mai nói chung và bổ xung vào định hướng chiến lược phát triển cộng đồng cho các xã hiện đang là vùng khó khăn, các đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. 1.6. Dự kiến những đóng góp của luận án 1.6.1. Về mặt lý luận: - Đưa ra được những kết luận mang tính hệ thống về sự ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến đời sống kinh tế xã hội nông thôn vùng Xuân Mai. - Đưa các đánh giá cụ thể, phân tích có hệ thống các tác động có tính tích cực và tiêu cực của quá trình đô thị hóa và CNH đến phát triển kinh tế xã hội nông thôn của vùng nghiên cứu. Từ đây là cơ sở tốt để đề tài đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy được những ảnh hưởng tích cực và khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của quá trình đô thị hóa, CNH đến phát triển kinh tế xã hội nông thôn bền vững tới năm 2015. - Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu tốt cho các cấp lãnh đạo địa phương vùng đô thị Xuân Mai và các xã của vùng đô thị có hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tương hợp với phát triển đô thị của vùng. Đề tài cũng là tài liệu tốt cho các nhà hoạch định chính sách phát triển kinh tế vùng Xuân Mai nói chung và bổ xung vào định hướng chiến lược phát triển cộng đồng cho các xã hiện đang là vùng khó khăn, các đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. 1.6.2. Về mặt thực tiễn - Chỉ ra các hưởng, tác động khác nhau của quá trình đô thị hóa và CNH đến phát triển kinh tế xã hội nông thôn vùng Xuân Mai, Hà Tây. Đưa ra các giải pháp khắc phục khó khăn, khai thác triệt để những thuận lợi của quá trình đô thị hóa và cộng đồng nông thôn để phát triển kinh tế xã hội cho vùng một cách bền vững. - Giúp cho lãnh đạo các cấp ở vùng có các chính sách hỗ trợ tốt cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Phần 1 Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến phát triển kinh tế xã hội nông thôn vùng xuân mai - hà tây 1.1. Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế xã hội nông thôn hiện nay 1.1.1. Các khái niệm về phát triển kinh tế xã hội và cơ cấu nông thôn a. Phát triển kinh tế xã hội nông thôn: phát triển kinh tế xã hội nông thôn có thể hiểu được là phát triển tổng hợp liên ngành kinh tế và xã hội trên một vùng lãnh thổ nhất định hoặc từng vùng nhất định. Phát triển nông thôn mang tính lãnh thổ bao hàm phát triển các ngành, các hoạt động trên một vùng lãnh thổ hoặc cả khu vực nông thôn. Vì vậy, phát triển nông thôn có thể gồm những nội dung chủ yếu sau đây: Phát triển kinh tế nông thôn gồm các ngành nông, lâm, ngư nghiệp các hoạt động phi nông nghiệp, công nghiệp gắn với nông nghiệp, công nghiệp phi nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ. Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế ở nông thôn gồm hệ thống đường giao thông, hệ thống cung cấp điện, nước, phục vụ sản xuất và đời sống sinh hoạt, đảm bảo hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống các dịch vụ tài chính, tín dụng, bảo hiểm… Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội gồm văn hóa giáo dục, y tế, nhà ở, môi trường và các vấn đề xã hội khác; hình thành và phát triển thiết kế nông thôn: hình thành nếp sống văn hóa, bảo vệ truyền thống, văn hóa và phát triển cộng đồng. b. Phát triển bền vững Phát triển bền vững là một sự phát triển lành mạnh trong đó sự phát triển của cá nhân này không làm thiệt hại đến lợi ích của cá nhân khác, sự phát triển của cá nhân không làm thiệt hại đến sự phát triển của cộng đồng, sự phát triển của cộng đồng người này không làm ảnh hưởng thiệt hại đến lợi ích của cộng đồng người khác và sự phát triển của thế hệ hôm nay không xâm phạm đến lợi ích của thế hệ mai sau và sự phát triển của loài người thì không đe dọa sự sống còn hay làm suy giảm điều kiện sống của các loại sinh vật khác trên hành tinh. c. Cơ cấu kinh tế nông thôn -Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung: cùng với việc tăng dân số, đô thị và sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Trên góc độ dân số và lao động, đô thị hóa và quá trình chuyển đổi cơ cấu dân số từ khu vực I sang khu vực II và khu vực II của nền kinh tế. Những người nông dân trước đây gắn bó với ruộng vườn, sau khi trở thành dân cư đô thị, họ bị mất phần lớn ruộng đất canh tác. Với số tiền được Nhà nước đền bù, họ dùng để tạo nghề mới, tìm việc làm mới, xây dựng nơi cư trú mới… và nhiều vấn đề khác cũng thay đổi. Trong quá trình đô thị hóa, cơ cấu kinh tế trong vùng và cả nền kinh tế cũng thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng trong khu vực I, tăng tỷ trọng khu vực II và III. Khi đô thị mở rộng ra vùng ngoại vi, nhằm giải quyết vấn đề quá tải dân số, hình thành các khu dân cư đô thị ở các vùng ngoại vi thì các hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng khu vực III. Ngoại thành là nơi có sự thay đổi mạnh mẽ về các hoạt động thương mại, dịch vụ - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực đô thị mới: Trong quá trình đô thị hóa, kinh tế ở các đô thị mới tăng trưởng nhanh chóng nhờ có sự tập trung lực lượng sản xuất, tạo ra năng suất lao động cao, cách tổ chức lao động hiện đại. Thực chất quá trình tăng trưởng kinh tế là quá trình tăng việc làm ở đô thị. Quá trình đó vừa làm tăng tổng việc làm vừa chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong kinh tế đô thị. Ngược lại việc chuyển đổi cơ cấu các ngành kinh tế đô thị làm tăng trưởng kinh tế đô thị theo chiều sâu, tăng năng suất lao động xã hội, tăng GDP bình quân đầu người ở đô thị. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực giáp ranh: Khu vực giáp ranh giữa đô thị và nông thôn luôn chịu ảnh hưởng của cả những ngoại ứng tích cực lẫn tiêu cực. Mật độ dân cư ở khu vực này sẽ tăng dần, đất đai thay đổi nhanh về mục đích sử dụng. Một phần những người nông dân nội thành mua làm nhà nghỉ, một phần sẽ trở thành nơi cung cấp dịch vụ giải trí cho dân cư nội thành. Cơ cấu kinh tế thay đổi vào đó là khu vực III. d. Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng là hệ thống các công trình làm nền tảng cung cấp những yếu tố cần thiết cho phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống. Cơ sở hạ tầng bao gồm cung cấp nước, tưới tiêu và phòng chống lụt bão, cung cấp năng lượng, giao thông, thông tin liên lạc.. Kinh tế - xã hội nông thôn không thể phát triển nếu các yếu tố cơ sở hạ tầng không được đáp ứng. e. Khái niệm về lao động việc làm và thất nghiệp trong nông thôn * Khái niệm về lao động * Khái niệm việc làm * Thất nghiệp trong nông thôn f. Khái niệm về phân tầng xã hội và tiêu chí xác định * Về kinh tế * Về văn hóa, xã hội 1.1.2. Lý luận về đô thị hóa - công nghiệp hóa và quan hệ với phát triển kinh tế xã hội nông thôn 1.1.2.1. Các khái niệm về đô thị hóa, công nghiệp hóa và thị dân a. Khái niệm về đô thị, đô thị hóa và công nghiệp hóa * Khái niệm về đô thị Đô thị là một khu dân cư tập trung có đủ hai điều kiện: - Về phân cấp quản lý, đô thị là một thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập - Về trình độ phát triển, đô thị phải đạt được những tiêu chí sau: + Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ như: vùng liên tỉnh; vùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc vùng trong tỉnh, trong thành phố hoặc trung ương; vùng huyện hoặc tiểu vùng trong huyện. + Đối với khu vực nội thành phố, nội thị xã, thị trấn tỉ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu phải đạt 65% tổng số lao động; kết cấu hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng quy định cho từng loại đô thị, quy mô dân số ít nhất là 4.000 người và mật độ dân số tổi thiểu phải đạt 2000 người/km2. * Khái niệm đô thị hóa Đô thị hóa là quá độ từ hình thức sống nông thôn lên hình thức sống đô thị của các nhóm dân cư. Khi kết thúc thời kỳ quá độ thì các điều kiện tác động đến đô thị hóa cũng thay đổi thì các điều kiện tác động đến đô thị hóa cũng thay đổi và xã hội sẽ phát triển trong các điều kiện mới mà biểu hiện tập trung là sự thay đổi cơ cấu dân cư, cơ cấu lao động. Đô thị hóa gắn liền với sự biến đổi sâu sắc về kinh tế xã hội của đô thị và nông thôn trên cơ sở phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, dịch vụ… Do vậy đô thị hóa gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội Tóm lại: đô thị hóa là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị hiện đại theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số. * Khái niệm công nghiệp hóa Công nghiệp hóa nông thôn là một quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, phân công lại lao động và ngành nghề, đa dạng hóa kinh tế nông thôn theo hướng ngày càng nâng cao tỷ trọng của các hoạt động công nghiệp và phi nông nghiệp khác bằng việc áp dụng ngày càng rộng rãi và có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh nông - lâm - ngư nghiệp và các ngành nghề phi nông nghiệp để không ngừng phát triển kinh tế và nâng cao mọi mặt đời sống của cộng đồng dân cư nông thôn, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. b. Khái niệm về tầng lớp thị dân và vai trò của thị dân * Khái niệm về tầng lớp thị dân * Vai trò của tầng lớp thị dân 1.1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa - Điều kiện tự nhiên: Trong thời kỳ kinh tế chưa phát triển mạnh mẽ thì đô thị hóa phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Những vùng có khí hậu thời tiết tốt, có nhiều khoáng sản, giao thông thuận lợi và những lợi thế khác sẽ thu hút dân cư mạnh hơn và do đó sẽ được đô thị hóa sớm hơn, quy mô lớn hơn. Ngược lại những vùng khác sẽ đô thị hóa chậm hơn, quy mô nhỏ hơn từ đó dẫn đến sự phát triển không đồng đều hệ thống đô thị hóa giữa các vùng. - Điều kiện xã hội: mỗi phương thức sản xuất sẽ có một hình thái đô thị tương ứng và do đó quá trình đô thị hóa có những đặc trưng riêng của nó. Kinh tế thị trường đã mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh. Sự phát triển của lực lượng sản xuất là điều kiện để công nghiệp hóa - hiện đại hóa và là tiền đề cho đô thị hóa. Công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản của nền kinh tế sẽ tạo ra quá trình đô thị hóa nông thôn và các vùng ven biển. - Văn hóa dân tộc: Mỗi dân tộc có một nền văn hóa riêng của mình và nền văn hóa đó có ảnh hưởng đến tất cả các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội… nói chung và hình thái đô thị nói riêng. - Trình độ phát triển kinh tế: Phát triển kinh tế là yếu tố có tính quyết định trong quá trình đô thị hóa. Bởi vì nói đến kinh tế là nói đến vấn đề tài chính. Để xây dựng nâng cấp hay cải tạo đô thị đòi hỏi nguồn tài chính lớn. Nguồn đó có thể từ trong nước hay từ nước ngoài. Trình độ phát triển kinh tế thể hiện trên nhiều phương diện: quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP, cơ cấu ngành của nền kinh tế, sự phát triển của thành phần kinh tế, luật pháp kinh tế, trình độ hoàn thiện của kết cấu hạ tầng, trình độ văn hóa giáo dục của dân cư, mức sống dân cư. - Tình hình chính trị: ở Việt Nam từ sau năm 1975, tốc độ đô thị hóa ngày càng cao, các khu đô thị mới mọc lên nhanh chóng… Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, với các chính sách mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần thì đô thị hóa đã tạo ra sự phát triển kinh tế vượt bậc. 1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình công nghiệp hóa - Nhân tố về vốn: Đây là nhân tố không thể thiếu để đầu tư xây dựng cũng như phát triển trang thiết bị, công nghệ cho quá trình công nghiệp hóa. Các nguồn vốn có thể huy động cho sự nghiệp CNH nông thôn trước hết là (1) vốn của các hộ gia đình tại nông thôn; (2) vốn của các hộ gia đình ở thành thị đầu tư về nông thôn; (3) vốn của các doanh nghiệp; (4) vốn tín dụng ngân hàng; vốn đầu tư của Nhà nước; (5) vốn nước ngoài. Vấn đề cần quan tâm là vai trò của Nhà nước mà ở đây là cơ chế chính sách huy động các nguồn vốn này và cơ cấu đầu tư phân bổ của Nhà nước vào khu vực này như thế nào để thúc đẩy quá trình CNH nông thôn. - Nhân tố về lao động: Kinh nghiệm cho thấy ở các nước đang phát triển có tình trạng dư thừa lao động do hệ quả của chính sách dân số trong khi lại thiếu lao động được đào tạo có tay nghề. Cơ cấu lao động trong nông thôn (lao động phổ thông,, lao động kỹ thuật, lao động quản lý, lao động nông nghiệp, lao động phi nông nghiệp) không những là các chỉ tiêu cần phải tính toán kỹ trong quá trình CNH mà còn là một số các chỉ tiêu đánh giá quá trình thực hiện CNH. Để CNH đòi hỏi lực lượng lao động phải có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề nhất định và được bố trí sử dụng hợp lý để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính công nghiệp. Như vậy, ngoài trình độ và loại hình lao động, quá trình công nghiệp hóa đòi hỏi được đảm bảo tính đồng bộ của nguồn lao động. Vấn đề này liên quan trực tiếp đến chính sách đào tạo dạy nghề của mỗi quốc gia ở thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hóa. - Trình độ khoa học công nghệ: Trình độ khoa học công nghệ được phản ánh bằng thực trạng cơ khí hóa, tự động hóa, hóa học hóa, công nghệ sinh học và kỹ năng quản lý… Trong các hoạt động sản xuất và dịch vụ. Một quốc gia khi tiến hành công nghiệp hóa, đặc biệt là trong nông nghiệp, nông thôn cần phải hết sức coi trọng việc đào tạo, nâng cao trình độ khoa học công nghệ cho người lao động tới một trình độ nhất định mới có khả năng tiếp nhận chuyển giao công nghệ. -Nhân tố vật chất, cơ sở hạ tầng: Điều này liên quan đến các nguồn lực tự nhiên và kinh tế như các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các cơ sở chế tạo máy công cụ, các cơ sở nghiên cứu triển khai công nghệ mới, các cơ sở hạ tầng như đường sá, thông tin… Tất cả các điều kiện này đảm bảo đáp ứng nhu cầu đầu vào và đầu ra của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Đối với khu vực nông thôn tự bản thân nông nghiệp nông thôn không thể tạo ra được các tiền đề vật chất này mà cần phải có hỗ trợ đầu tư từ các khu vực kinh tế khác. Thể chế chính sách: Thể chế luật pháp có ảnh hưởng lớn tới tốc độ phát triển của quá trình CNH. Đối với khu vực nông nghiệp và nông thôn, các chính sách liên quan trực tiếp đến quá trình CNH có thể bao gồm các chính sách đất đai; chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế, chính sách bảo hộ và khuyến khích xuất khẩu. Quy hoạch phát triển nông thôn đòi hỏi: (1) Xác định chiến lược phát triển của từng ngành kinh tế và các lĩnh vực xã hội ở mỗi địa phương như tỉnh, huyện, xã hay cộng đồng (2) kế hoạch phối hợp giữa các ngành chuyên môn, riêng biệt ở từng địa phương, địa bàn nông thôn; (3) kế hoạch phối hợp hoạt động của các ngành chuyên môn với các cấp chính quyền ở nông thôn liên quan tới lĩnh vực quản lý Nhà nước về tài chính công, trong đó phải giải quyết việc phân cấp quản lý giữa các ngành chuyên môn với các cấp chính quyền, giữa các cấp trung ương với các cấp địa phương. 1.1.3. Các mối quan hệ ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế xã hội và cơ cấu kinh tế nông thôn 1.1.3.1. Đô thị hóa tác động đến cơ cấu ngành nghề nông thôn Phát triển kinh tế nông thôn phù hợp với tiến trình đô thị hóa, phấn đấu giảm dần giữa thành thị và nông thôn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng tỷ trọng các loại nông sản có chất lượng và giá trị kinh tế cao. Sự phát triển của các ngành công nghiệp và xây dựng trong quá trình đô thị hóa: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cho các huyện quản lý đã từng bước được phục hồi và phát triển nhưng tốc độ phát triển còn chậm trong mối tương quan với công nghiệp trung ương và công nghiệp do các thành phố quản lý, phần công nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở các huyện quản lý có quy mô nhỏ, có tốc độ tăng trưởng chậm hơn. Vì vậy , tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng càng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng Sự phát triển của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp do huyện quản lý có sự phát triển không đều giữa các xã, thị trấn. Cơ cấu giữa các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp do huyện quản lý phụ thuộc vào nguồn lực phát triển của huyện, nhất là nguồn lực cho sự phát triển tiểu thủ công nghiệp, trong đó có sự đóng góp rất lớn của các làng nghề thủ công truyền thống. - Sự phát triển của các ngành dịch vụ trong các ngành dịch vụ hoạt động thương mại đã từng bước mở rộng đáp ứng nhu cầu sản xuất của nông dân trong huyện, nhất là nhu cầu đầu ra cho các ngành nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Các hoạt động dịch vụ vui chơi, giải trí đã được chú ý phát triển và bước đầu phát huy hiệu quả. Vì vậy, tỷ trọng các ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của các xã đều có sự chuyển dịch theo xu hướng tiến bộ. - Xu hướng chuyển dịch nội bộ ngành công nghiệp những chuyển biến trong nông nghiệp ở Xuân Mai giai đoạn 1990 - 2000 gắn liền với bối cảnh chuyển sang nền kinh tế thị trường và chịu sự tác động ngày càng mạnh của quá trình đô thị hóa. ở đây đã có sự thay đổi cả về tính chất và động lực. Nông nghiệp đang từng bước chuyển sang nền nông nghiệp hàng hóa với cấu trúc đa dạng và năng động tốc độ tăng giá trị sản lượng tuy cao nhưng chưa có bước tiến trong cơ cấu. Phần 2 đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 3.1.1 Điều kiện tự nhiên Xã Nhuận Trạch là một xã của huyện miền núi Lương Sơn-tỉnh Hoà Bình cách Hà Nội 32km dọc theo quốc lộ 6 3.1.1.1 Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên Với tổng diện tích tự nhiên 1560ha có 1 con sông Bùi chảy qua xã. Ngoài quốc lộ 6, Nhuận Trạch còn tiếp giáp với thị trấn Hương Sơn. Xã Nhuận Trạch được coi là cửa ngõ của Tỉnh Hoà Bình tiếp giáp với Quốc lộ 6 nối với thủ đô Hà Nội. Xã nằm trong vùng quy hoạch Thành phố Xuân Mai thuộc chuỗi đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội là Sơn Tây-Hoà Lạc-Xuân Mai-Miếu Môn. Xã Nhuận Trạch có điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu trao đổi hàng hoá dịch vụ, có điều kiện tiếp cận nhanh với tiến bộ khoa học kỹ thuật, các công nghệ mới và đô thị hoá nhanh. Vừa qua, Chính phủ đã chính thức phê duyệt thị xã Xuân Mai gồm: Thị trấn Xuân Mai, Thuỷ Xuân Tiên, Hoà Sơn, Hoàng Văn Thụ (Tỉnh Hà Tây) và Xã Nhuận Trạch (Tỉnh Hoà Bình). 3.1.1.2 Đặc điểm khí hậu thời tiết Xã Nhuận Trạch nằm trong vùng đồng bằng Bắc bộ mang khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai loại gió chính là gió Đông Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 10, khoảng thời gian này mưa nhiều, chiếm khoảng 70 - 75% tổng lượng mưa cả năm, chủ yếu vào các khoảng tháng 7, 8 hàng năm. Bên cạnh đó những tháng này còn hay có gió bão gây lụt lội. Từ tháng 11 đến tháng 4 là gió mùa Đông Bắc thời tiết khô hanh, mưa ít, thời tiết lạnh nhất vào tháng giêng và tháng 2. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 25 - 26oC. Số giờ nắng trung bình trong năm từ 1416 - 1700 giờ. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1767 mm, độ ẩm bình quân là 80 - 85%. Với những điều kiện thời tiết khí hậu như trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp cũng như phát triển nhiều ngành kinh tế khác. 3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 3.1.2.1 Tình hình phân bổ và sử dụng đất (biểu 2) Toàn xã Nhuận Trạch có tổng diện tích đất tự nhiên là 1560 ha trong đó đất nông nghiệp chiếm 65%. Vì vậy, Nông nghiệp ở đây chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu các ngành kinh tế của thị trấn, tốc độ phát triển trung bình. Đất nông nghiệp qua 3 năm có biến động giảm tương đối đáng kể, năm 2003 có tăng 14 ha nhưng là do khai hoang, năm 2005 giảm mạnh 33 ha và bình quân qua 3 năm giảm 19,5 % số tuyệt đối là 47 ha. Đất trồng cây hàng năm qua 3 năm cũng giảm mạnh , tuy nhiên diện tích đất chuyên lúa lại tăng, có được điều này là do trong những năm qua công tác tưới tiêu được quan tâm cải tạo và nâng cấp. Diện tích đất nông nghiệp của thị trấn đã rất nhỏ thêm vào đó diện tích đất lúa 1 vụ, 2 vụ lại chiếm phần lớn trên 60% tổng diện tích trồng cây hàng năm. Vì vậy, điều kiện đất đai của nông hộ đã kìm hãm sự phát triển của kinh tế hộ. Trong những năm qua dân số của thị trấn ngày một tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau, ngoài việc các hộ tự ý trao đổi mua bán đất cho nhau thì thị trấn cũng tiến hành phân cấp đất trong quỹ đất chưa sử dụng của thị trấn cho các hộ sử dụng. Vì vậy, diện tích đất thổ cư qua 3 năm tăng 59 ha (21.16%). Đất chuyên dùng của xã chiếm tỷ trọng ngày càng lớn sở dĩ như vậy là do địa bàn xã có nhà máy và trại chăn nuôi của liên doanh Chính phủ mở rộng sản xuất. Qua 3 năm diện tích đất chưa sử dụng đã giảm đáng kể 20%/năm, tuy nhiên số lượng diện tích này còn khá nhiều. Phần lớn đất chưa sử dụng là đất mặt nước và đất có khả năng sản xuất nông nghiệp nhưng lại chưa được khai thác. Qua đây cho thấy, trong 3 năm từ 2003 – 2005 diện tích đất trên địa bàn xã có sự biến động nhẹ. 3.1.2.2 Dân số và lao động (biểu 3) Theo xu hướng chung của toàn xã hội, dân số và số hộ của thị trấn cũng tăng dần theo thời gian, qua 3 năm nghiên cứu tổng số hộ tăng thêm 673 hộ và tổng nhân khẩu tăng thêm 5730 người. Vì đất nông nghiệp giảm nên số hộ làm nông nghiệp của xã cũng chuyển dần sang làm nghề khác .Vì vậy, số hộ nông nghiệp giảm dần qua các năm, qua ba năm giảm tổng số hộ nông nghiệp giảm 110 hộ. Ngược lại với nông nghiệp thì thị trấn có số hộ hoạt động trong các ngành nghề khác lại chiếm tỷ trọng cao và liên tục tăng .Cho thấy xã rất chú trọng đến phát triển TM – DV và các ngành nghề khác. 3.1.2.3 Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật (biểu 4) - Về giao thông: Xã Nhuận Trạch có 1 trục đường quốc lộ chạy qua đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, trao đổi hàng hoá dịch vụ của thị trấn với các vùng xung quanh, tạo điều kiện cho thương mại dịch vụ phát triển.Hệ thống đường trong các thôn xóm đã được bê tông hoá rất nhiều, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng hoá của người dân. Song bên cạnh đó còn một số khu vực chưa chú ý đến đường đi lại nên đường đi vẫn là đường đất, về mùa mưa rất bất tiện. Đây là vấn đề đòi hỏi các cấp lãnh đạo nên cùng với nhân dân giải quyết. - Về thuỷ lợi: Hệ thống trạm bơm qua 3 năm chỉnh tu sửa lại, mặc dù diện tích cần được tưới tiêu còn rất nhiều nhưng trạm bơm chưa được đầu tư xây dựng, mương máng thuỷ lợi mới được kiên cố được 1,5km trong 21km kênh mương. Hệ thống kênh mương này trong những năm qua mặc dù được quan tâm tu sửa nhưng do vốn đầu tư ít nên vẫn chưa đáp ứng hết nhu cầu trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, với hệ thống thuỷ lợi như vậy đã đưa được nước tới phần lớn các thửa ruộng. Song đối với các thửa ruộng ở xa các trạm bơm, bà con nông dân vẫn phải dùng gầu tát nước, các vùng đất chuyên mầu phải múc nước tưới thủ công. - Về điện: Với mức trang bị về điện như vậy đã đủ cung cấp điện 24/24h cho sản xuất và sinh hoạt của các hộ, nhưng dòng điện cung cấp còn rất yếu. - Bưu điện, chợ: Xã đã có 1 bưu điện văn hoá xã được xây dựng khang trang và trang bị tiện nghi khá đầy đủ, mạng lưới điện thoại tăng nhanh. Bên cạnh những khu chợ buôn bán nhỏ, xã có một chợ lớn hoạt động buôn bán dịch vụ vào tất cả các ngày trong tuần. Hàng năm xã luôn đầu tư tu sửa và nâng cấp cơ sở hạ tầng ở chợ. - Năm 2003 đã đầu tư nâng cấp 2 cổng chợ và xây dựng thêm hệ thống thoát nước. Năm 2005 đầu tư cho việc cải tạo khu vệ sinh chợ. Với việc đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho thương mại như vậy cho nên hàng hoá rất đa dạng và phong phú, chất lượng đảm bảo tốt giá cả ổn định. Công tác quản lý thị trường được từng bước đi vào nề nếp. Ban quản lý chợ được kiện toàn đủ về số lượng và chất lượng. 3.1.2.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của Xã Nhuận Trạch (biểu 5) Qua biểu 5 cho thấy, qua các năm giá trị sản xuất của các ngành đều tăng lên, vì vậy tổng giá trị sản xuất của toàn xã cũng tăng lên qua các năm. Trong tổng giá trị sản xuất của xã thì giá trị sản xuất do thương nghiệp và dịch vụ mang lại giá trị cao nhất trên 40,28%. Giá trị sản xuất ngành nông nghiêp tuy chỉ chiếm một tỷ trọng tương đối (37,34% năm 2005) nhưng đã ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4960.doc
Tài liệu liên quan