Mục lục
Trang
Lời nói đầu
Việc toàn cầu hoá về kinh tế đã thúc đẩy nhanh quá trình tự do hoá thương mại toàn cầu, làm cho giao lưu kinh tế mậu dịch toàn cầu ngày càng sôi động. Vấn đề thương mại hoá dịch vụ được đặt ra cho tất cả các tổ chức thương mại toàn cầu và khu vực như WTO, APEC, ASEAN…trong đó có dịch vụ Viễn thông. Đối với Việt Nam, trong công cuộc đổi mới xây dựng và phát triển đất nước, ngành Viễn thông đã đạt được một số thành tựu nhất định. Từ một đất nước nông nghiệp lạc hậu,
36 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1319 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng, những vấn đề đặt ra và hướng giải quyết đối với ngành Viễn thông Việt Nam trước xu thế toàn cầu hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công nghệ viễn thông đối với Việt Nam so với các nước trong khu vực và trên thế giới như bị mù chữ, cực kỳ lạc hậu. Dưới sự lãnh đạo của đảng, những năm gần đây, Viễn thông Việt Nam dã đạt được mốt số thành tựu nhất định, rút ngắn đáng kể được khoảng cách về cơ sở hạ tầng Viễn thông với các nước trong khu vực và trên thế giới. So với những năm trước đây, mật độ điện thoại của Việt nam đã tăng đáng kể, Viễn thông Việt Nam đã hoà nhập với mạng thông tin toà cầu. Tuy nhiên so với thế giới, mật độ diện thoại của Việt Nam còn rất thấp. Mục tiêu đến năm 2020 ngành viễn thông Việt Nam phải tăng gấp 10-15 lần so với hiện nay, sản xuất thiết bị mạng công nghệ khai thác và phần mềm do Việt nam tự phát triển và cung cấp cho thị trường nước ngoài. Hơn thế nữa với xu thế toàn cầu hoá, các ngành, dịch vụ khác đã lan sang cả lĩnh vực Viễn thông để phát triển. Đứng trước tình hình như vậy việc phát triển ngành Bưu chính Viễn thông đối với Việt Nam là yêu cầu cấp bách.
Trong bài viết này tôi xin trình bày chủ yếu vào thực trạng, những vấn đề đặt ra và hướng giải quyết đối với ngành Viễn thông Việt Nam trước xu thế toàn cầu hoá.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Như Bình đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài.
I. Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) và các hiệp định liên quan đến dịch vụ viễn thông của Việt Nam.
1. Nội dung cơ bản của Hiệp định.
1.1. Giới thiệu về GATS:
Đãi ngộ quốc gia của Hiệp định chung về Thương mại và dịch vụ (GATS) bao hàm những nội dung.
ý nghĩa của đãi ngộ quốc gia là đối xử bình đẳng giữa công dân trong nước và công dân nước ngoài. Trong ngành dịch vụ, đãi nộ quốc gia là khi một công ty nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ trong phạm vi một nước thì không thể tồn tại sự phân biệt giữa công ty bản địa và công ty nước ngoài. Theo Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ, một nước đã cam kết cụ thể cho phép người nước ngoài tiếp cận thị trường dịch vụ, thì sẽ sẽ phải áp dụng nguyên tắc đãi ngộ quốc gia. Với những ngành mà nước đó chưa cam kết cụ thể, thì nước đó không phải áp dụng đãi ngộ quốc gia. Mặc dù trong cam kết, Hiệp định chung về thương mại dịch vụ cũng cho phép có thể có một số hạn chế với đãi ngộ quốc gia.
Điều này khác biệt lớn với những biện pháp áp dụng nguyên tắc đãi ngộ quốc gia dành cho hàng hoá. Đãi ngộ quốc gia với hàng hoá là khi một sản phẩm đến lãnh thổ của một nước, được hải quan cho thông quan, thì sản phẩn sẽ được đãi ngộ quốc gia, mặc dù nước nhập khẩu chưa có bất kỳ một cam kết nào.
1.2. Nội dung của Hiệp định liên quan đến dịch vụ viễn thông
Hiện nay trong Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ của WTO, các dịch vụ viễn thông được chia làm hai loại - đó là các dịch vụ cơ bản và các dịch vụ giá trị gia tăng trong đó các dịch vụ cơ bản đóng vai trò quan trọng hơn xem xét từ góc độ kinh tế, kỹ thuật cũng như chủ quyền an ninh quốc gia. Nói chung trong thời gian tới mở cửa thị truờng Viễn thông ở các quốc gia, các tổ chức khu vực đều dựa trên nguyên tắc của WTO về dịch vụ Viễn thông trong Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ.
Các cuộc đàm phán sẽ được tiến hành trên cơ sở tiến hành tự do hoá thương mại về dịch vụ và hệ thống truyền tải viễn thông.
Nội dung :
* Thừa nhận tính đặc trưng của lĩnh vực dịch vụ thông tin Viễn thông và, đặc biệt, vai trò kép của lĩnh vực này với tư cách là một lĩnh vực hoạt động kinh tế riêng biệt và một phương tiện vận tải thiết yếu với các hoạt động kinh tế khác. Chi tiết hoá những quy định trong Hiệp định về các biện pháp có tác động đến việc tiếp cận và sử dụng mạng lưới vận tải và dịch vụ viễn thông công cộng.
* Xây dựng các nguyên tắc đa biên liên quan đến tiếp cận thị trường nhằm đảm bảo rằng các yêu cầu được quy định trong nước được:
+ Xây dựng các chuẩn mực khách quan và minh bạch, như là năng lực và khả năng cung cấp dịch vụ.
+ Không nặng nề hơn mức cần thiết để đảm bảo chất lượng dịch vụ, do vậy mới thúc đẩy được quá trình tự do hoá các dịch vụ kế toán một cách có hiệu quả.
* Sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế và làm như vậy sẽ khuyến khích sự hợp tác với các tổ chức quốc tế có liên quan.
* Tiếp cận và sử dụng dịch vụ và hệ thống thông tin viễn thông công cộng với những điều khoản và điều kiện hợp lý và không phân biệt đối xử.
* Các thành viên khuyến khích và hỗ trợ sự hợp tác kỹ thuật.
* Thừa nhận tầm quan trọng của các tiêu chuẩn quốc tế để có một tính tương thích toàn cầu và tính phối hợp thao tác trong dịch vụ mạng thông tin viễn thông.
2. Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa kỳ:
* Về cơ bản các điều khoản về Thương mại dịch vụ viễn thông trong dự thảo Hiệp định này chia theo các nguyên tắc của WTO. Trong dự thảo này, Mỹ yêu cầu Việt Nam mở cửa và tự do hoá tất cả các loại hình về dịch vụ viễn thông, bao gồm cả giá trị dịch vụ gia tăng và dịch vụ cơ bản, yêu cầu Việt Nam phải đưa ra phụ lục nêu rõ các quy định của Việt Nam về đãi ngộ tối huệ quốc, đãi ngộ quốc gia và Việt Nam phải sớm mở cửa hoàn toàn cho các dịch vụ và công ty khai thác dịch vụ của Mỹ tham gia vào thị trường dịch vụ viễn thông của Việt Nam.
* Cam kết quốc tế về viễn thông trong Hiệp định Thương mại (BTA) Việt Nam –Hoa kỳ:
Các cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ viễn thông cho phép các công ty Mỹ và các các công ty được phép kinh doanh viễn thông của Việt Nam thiết lập các liên doanh. Cụ thể là:
* Kể từ 10/12/2003, cho phép liên doanh cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng với số vốn phía Mỹ không quá 50%, riêng Internet là từ 10/12/2004;
* Kể từ 10/12/2005, cho phép liên doanh cung cấp dịch vụ cơ bản (trừ dịch vụ cố định nội hạt, đường dài và quốc tế ) với số vốn phía Mỹ không quá 49%;
* Kể từ 10/12/2007, cho phép liên doanh cung cấp dịch vụ điện thoại (gồm dịch vụ cố định nội hạt, đường dài và quốc tế) với số vốn phía Mỹ không quá 49%;
*Ngoài ra còn có:
+Các cam kết về thuế: Cắt giảm từ 5-10% thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm thu và phát vô tuyến trong vòng 3 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực.
+Các cam kết về các biện pháp phi thuế (quyền nhập khẩu và phân phối một số thiết bị viễn thông) : Bãi bỏ quy định về quyền nhập khẩu mậu dịch sau từ 3-8 năm và quyền phân phối sau từ 8-14 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực.
+Các cam kết về minh bạch hoá chính sách: Việt Nam sẽ thông báo trước về việc áp dụng các luật lệ, xuất bản và công bố các luật lệ liên quan đến lĩnh vực quản lý của mình.
II. Thực trạng ngành viễn thông việt nam
1. Những thành tựu
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của viễn thông đối với sự phát triển kinh tế xă hội của đất nước, Việt nam đã có nỗ lực lớn trong việc phát triển mạng lưới và dịch vụ viễn thông đến mọi miền đất nước. Trong thời gian qua, Việt nam đã đạt được những thành tựu to lớn:
+ Hệ thống chuyển mạch điện tử bao gồm 100% các tổng đài số. Hệ thống truyền dẫn với các hệ thống vệ tinh, cáp quang và viba số trải rộng ra khắp cả nước và kết nối quốc tế. Một loại dịch vụ viễn thông và internet, cố định và di động đều đuợc cung cấp theo nhu cầu khách hàng. Có thể nói, sau chiến lược tăng tốc bưu chính, viễn thông Việt nam đã có một cơ sở hạ tầng viễn thông tương đối hiện đại
+ Tính đến tháng 5/2003, số máy điên thoại đạt trên 6 triệu máy, tương ứng với mật độ 7, 35% (năm1995: 1%), mạng điện thoại nông thôn phát triển nhanh: trên 935 số xã có điện thoại, gần 705 số xã có điểm bưu điện –Văn hoá xã. Tại đây bên cạnh việc cung cấp cho khách hàng các dịch vụ bưu chính viễn thông còn cung cấp dịch vụ “văn hoá đọc”miễn phí.
+Mạng điện thoại di động GSM có trên 2 triệu thuê bao đã hoà nhập mạng với hàng trăm mạng di động của gần 50 quốc gia trên thế giới.
+Internet mới khai trương vào cuối năm 1997, nhưng đã có khoảng 1,5 triệu người sử dụng, năm 2003 được coi là năm đột phá về Internet và mục tiêu Internet về trường học, về làng. Dự kiến đến năm 2005, mật độ điện thoại 9-10%, số người sử dụng Internet: 4-5 triệu người.
+ Trình độ công nghệ Viễn thông Việt Nam hiện tại đã đạt ngang tầm với các nước có nên công nghiệp phát triển. Công nghệ, kỹ thuật số là công nghệ hiện đại và mới nhất trong Viễn thông hiện nay. Sử dụng loại thiết bị công nghệ này, Việt Nam có thể chủ động phát triển mạng lưới Viễn thông của mình, không những hiện tại và cả trong tương lai. Mạng Viễn thông Việt nam có thể hoà nhập đấu nối được với các mạng thông tin hiện đại của khu vực và thế giới
+ Mạng Viễn thông Việt Nam với kỹ thuật hiện đại đã mở ra nhiều loại hình dịch vụ mới, ứng dụng rộng rãi tin học trong tất cả các lĩnh vực quản lý, khai thác, sản xuất, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, văn hoá của đất nước.
+ Viễn thông Việt Nam đã vận dụng linh hoạt các mối quan hệ hợp tác quốc tế đa phương cũng như song phương nhằm tranh thủ kinh nghiệm khai thác quản lý, công nghệ và vốn của các tổ chức quốc tế, các cơ quan quản lý Bưu điện của các nước và của các hãng khai thác, sản xuất Viễn thông trên thế giới.
+ Việc tách quản lý Nhà nước và sản xuất kinh doanh trong tổ chức ngành Bưu điện đã tạo điều kiện cho công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Bưu chính - Viễn thông dần đi vào nề nếp và có hiệu quả góp phần vào sự phát triển không ngừng của Viễn thông Việt Nam trong thời gian qua. Bước đầu tạo dựng được môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông phát triển sản xuất kinh doanh.
+ Tốc độ tăng trưởng máy điện thoại bình quân giai đoạn 1991 - 1997 đạt trên 40%. Đóng góp của dịch vụ Viễn thông vào GDP đã tăng từ 0, 2% GDP năm 1991 lên 1,45% năm 1997.
2. Những tồn tại:
+ Cơ sở hạ tầng Viễn thông Việt Nam tuy có tốc độ phát triển và hiện đại hoá nhanh so với một sô ngành khác trong nước nhưng do xuất phát điểm rất thấp nên về quy mô và năng lực mạng lưới còn nhỏ bé, yếu kém so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới. So với thế giới thì mật độ điện thoại của Việt Nam còn thấp so với mức bình quân của Thế giới (Bình quân Thế giới là 12 máy/100 dân). Còn so với các nước trong khu vực thì mật độ điện thoại của Việt Nam chỉ cao hơn các nước Lào, Campuchia và Myanmar.
+ Tuy Nhà nước đã chủ trương đưa cạnh tranh vào lĩnh vực Viễn thông song cho đến nay về thực chất Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam (VNPT) vẫn gần như độc quyền, các nhà khai thác dịch vụ mới triển khai hoạt động chậm. Nhiều lĩnh vực ở khâu đầu cuối như bán lại dịch vụ, làm đại lý... Có thể thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia nhưng chưa làm được bao nhiêu điều này hạn chế việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thông qua tập dượt cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ở trong nước.
+ Doanh nghiệp chủ đạo là Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, lâu nay hoạt động trong môi trường độc quyền trong một thời gian dài cho nên sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi chuyển sang môi trường canh tranh, nhất là cạnh tranh quốc tế vì các lý do bất cập về cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, hiệu suất lao động...
+ Cơ chế hạch toán phụ thuộc với phương thức quản lý giao nộp chậm được đổi mới. Về thực chất, vẫn còn tồn tại cách quản lý cấp phát - giao nộp, chưa phân cấp thích đáng đi đôi với việc giao trách nhiệm và kiểm tra chặt chẽ đối với các đơn vị này, hạn chế sự chủ động của các đơn vị cơ sở, tạo nên sự ỷ lại trông chờ vào sự bao cấp của công ty. Tổng công ty cũng chưa hạch toán chính xác, tính đúng chi phí thực của từng loại dịch vụ làm cơ sở hình thành các phương án giá cước để làm cơ sở cho việc chuyển một số đơn vị chuyên ngành hạch toán phụ thuộc thành hạch toán độc lập và thực hiện cổ phần hoá. Trong điều kiện hiện nay Tổng công ty chưa thực sự phải đối mặt với cạnh tranh trong nước cũng như quốc tế. Nhưng nếu Tổng công ty không kịp thời đổi mới tổ chức, quản lý trở nên năng động hơn, năng suất lao động cao hơn để từ đó có khả năng cạnh tranh mạnh hơn thì sự phát triển của Tổng công ty sẽ gặp khó khăn không lường trước được nhất là khi nước ta mở cửa thị trường dịch vụ, hội nhập quốc tế.
+ Các văn bản pháp luật hiện nay chưa tạo được môi trường pháp lý hoàn chỉnh để đủ sức điều chỉnh các mối quan hệ trong lĩnh vực Viễn thông, còn thiếu nhiều văn bản pháp luật như Luật Viễn thông, về cạnh tranh, về cước phí, mối quan hệ và chính sách về kinh doanh và công ích trong môi trường cạnh tranh. Chưa tạo được một "sân chơi" bình đẳng, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp... để chuẩn bị cho việc mở cửa, hội nhập.
Các cơ chế, chính sách còn chưa đủ thông thoáng để có thể huy động tốt hơn các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cũng như việc huy động tiềm lực của các thành phần kinh tế trong nước đầu tư cho phát triển Viễn thông.
+ Để duy trì được tốc độ phát triển cao và bền vững từ nay đến năm 2020 đòi hỏi phải có vốn đầu tư lớn (từ nay đến năm 2010 cần khoảng 13 tỷ USD, đến 2020 cần khoảng 25 tỷ USD). Nhưng trên thực tế, do chính sách đầu tư hiện hành, ngoài vốn Nhà nước vốn nước ngoài đầu tư trong lĩnh vực Viễn thông chiếm tỷ trọng khá lớn, chủ yếu theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC. Theo các hợp đồng hợp tác kinh doanh, bên nước ngoài không được tham gia quản lý điều hành kinh doanh, nhưng họ vẫn đầu tư vì đầu tư vào Viễn thông dễ sinh lợi và ít rủi ro. Việc các thành phần kinh tế trong nước chưa được tham gia đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực dịch vụ Viễn thông đã hạn chế việc nâng cao nội lực và tỷ trọng vốn trong nước. Mặt khác trong thời gian tới khi việc cạnh tranh trên thị trường Viễn thông trở nên quyết liệt hơn, rủi ro đối với các nhà đầu tư sẽ lớn hơn thì các hình thức đầu tư hiện hành sẽ không còn hấp dẫn và phù hợp với các nhà đầu tư nước ngoài. Vì vậy cần phải xem xét cho phép các hình thức đầu tư khác hấp dẫn hơn có thể là liên doanh, BOT, BT, BTO.
+ Mô hình quản lý Nhà nước hiện nay chưa tương xứng với cơ quan quản lý ngành Bưu điện đang phát triển rất nhanh trong điều kiện mở cửa thị trường, thúc đẩy cạnh tranh, hội nhập quốc tế, hội tụ về công nghệ, Viễn thông, tin học và phát thanh truyền hình. Trách nhiệm chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch xây dựng và quản lý cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, chỉ đạo phổ cập các dịch vụ cơ bản, phục vụ công ích chưa được quy định rõ ràng. Hiện tại, Tổng cục Bưu điện thiếu hẳn các tổ chức chuyên môn làm các công việc nghiên cứu chính sách, pháp luật, quy hoạch phát triển mạng lưới và dịch vụ Viễn thông trong xu thế mở cửa và hội nhập với thế giới về Viễn thông.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý, quản lý sản xuất kinh doanh đủ sức quản lý và phát triển Viễn thông Việt Nam trong môi trường mở cửa và hội nhập với kinh tế thế giới còn thiếu cả về số lượng, yếu về năng lực trình độ, tư duy trong môi trường cạnh tranh quốc tế.
+ Về vấn đề dịch vụ công ích:
- Về phía cơ quan quản lý Nhà nước: Việc phục vụ công ích và việc phổ cập các dịch vụ cơ bản đáng lẽ Nhà nước phải giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm cho Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông và có các điều kiện kèm theo như đối với các doanh nghiệp công ích (vĩ mô), nhưng về vấn đề này không được quy định rõ ràng mà để Tổng công ty quyết định và tự cân đối trong kế hoạch kinh doanh.
- Về phía các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công ích: Cho đến nay mặc dù đã có 3 công ty cùng khai thác dịch vụ Viễn thông nhưng chỉ có duy nhất Tổng công ty Bưu chính Viễn thông được Nhà nước giao nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ công ích trong lĩnh vực Viễn thông. Các dịch vụ công ích chủ yếu mà Tổng công ty cung cấp là: Bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của các cơ quan Đảng và Nhà nước, phục vụ an ninh, quốc phòng, ngoại giao, các đơn vị hành chính sự nghiệp; Phát triển mạng lưới và cung cấp các dịch vụ Viễn thông ở các vùng sâu, vùng xa là những nơi mà việc kinh doanh hầu như không có lãi, hoạt động chủ yếu mang tính chất phục vụ nhằm đáp ứng các mục tiêu chính trị của Nhà nước là phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội ở các vùng sâu, vùng xa. Để đảm bảo cho việc cung cấp các dịch vụ nói trên, Tổng công ty thực hiện lấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bù lỗ cho các hoạt động dịch vụ mà chủ yếu từ lợi nhuận dịch vụ điện thoại (chủ yếu là điện thoại quốc tế). Vấn đề quan trọng là: hiện tại Tổng công ty không còn là doanh nghiệp duy nhất hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ Viễn thông, thị trường Viễn thông đã xuất hiện thêm hai doanh nghiệp, đó là: Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn và Công ty điện tử Viễn thông quân đội cùng tham gia vào việc cung cấp các dịch vụ Viễn thông. Mức độ cạnh tranh hiện nay tuy không gay gắt, song rõ ràng đây là điều mà Tổng công ty phải tính đến trong tương lai không xa. Mặt khác xu hướng tự do hóa và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông và giảm cước Viễn thông quốc tế sẽ dẫn đến những khó khăn lớn đối với Tổng công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ.
+ Về giá cước dịch vụ Viễn thông
Quá trình hội nhập với thế giới, xu thế hội tụ của các dịch vụ Viễn thông do sự phát triển của công nghệ mới, thêm một số doanh nghiệp tham gia vào thị trường dịch vụ Viễn thông... nhưng cơ chế quản lý giá cước trong thời gian qua đã không còn phù hợp và có nhiều bất hợp lý, cụ thể :
- Cơ chế quản lý giá cước được quy định ở nhiều văn bản khác nhau, có những quy định mang tính tạm thời không còn phù hợp với pháp luật hiện hành
- Cơ chế quản lý giá cước chưa thoát ly hoàn toàn tư tưởng bao cấp qua giá
Nhà nước còn can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp của doanh nghiệp, thể hiện qua việc quy định những mức giá cước cụ thể. Vì vậy chưa thực sự đảm bảo quyền tự chủ và đề cao trách nhiệm của các doanh nghiệp mà các văn bản pháp luật mới ban hành trong thời gian qua
3. Gia nhập WTO, những cơ hội và thách thức đối với ngành Viễn thông Việt nam.
-Việc gia nhập WTO có những ảnh hưởng sâu sắc và toàn diện đến sự phát triển của ngành viễn thông Việt nam. Một chính sách và lộ trình hội nhập hợp lý là tiền đề vô cùng quan trọng để tận dụng được những lợi thế, giảm thiểu được những tác động tiêu cực của quá trình này và tạo điều kiện cho hội nhập viễn thông gắn liền với quá trình phát triển bền vững. Các thách thức của ngành viễn thông Việt nam hiện nay là:
+ Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông trong nước còn yếu. Điều này thể hiện rõ qua yếu tố về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý kinh doanh, trình độ đội ngũ cán bộ và năng suất lao động thấp. Quan thông đến thị trường viễn thông Việt nam là các nước công nghiệp phát triển có nhiều tiềm lực và kinh nghiệm cạnh tranh quốc tế cùng hệ thống pháp luật chặt chẽ để hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp của họ đầu tư ra nước ngoài.
+ Hội nhập nhập cũng đồng nghĩa với việc đứng trước những áp lực về mở cửa thị trường, dành ưu đãi tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia cho các nước, các công ty và tổ chức kinh doanh khai thác dịch vụ viễn thoiong nước ngoài. Trong khi đó các công ty trong nước nhất là Tổng Công Ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam do hoạt động trong môi trường độc quyền với một thời gian dài sẽ gặp nhiều khó khăn do sức ép cạnh tranh từ việc mở cửa thị trường. Mặt khác so với các công ty khai thác dịch vụ viễn thông trên thế giới thì các công ty của Việt Nam còn thua kém rất nhiều mặt: công nghệ, tài chính, thị trường, kinh nghiệm quản lý …và một điều quan trọng là các công ty này được hoạt động trong môi trường cạnh tranh khá dài cho nên kinh nghiệm kinh doanh của họ hơn hẳn các công ty Việt Nam. Do vậy trong thời gian tới, việc tự do và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông đồng nghĩa với việc các công ty trong nước sẽ mất dần thị trường do không đủ sức cạnh tranh với các công ty nước ngoài.
+ Thị trường viễn thông trong tương lai có thể bị chia sẻ đáng kể khi các tập đoàn viễn thông lớn nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam. Mặt khác, nếu không có chính sách quản lý phù hợp sẽ dẫn đến việc phát triển mất cân đối do các công ty nước ngoài thường tập trung đầu tư vào những ngành, những lĩnh vực có lợi nhuận cao, như khu vực thành thị, khu công nghiệp…, trong khi vùng nông thôn và đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa lại không có ai làm.
+ Với cơ chế đào tạo tuyển dụng, đãi ngộ như hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước khó có thể có và duy trì được đội ngũ cán bộ có đủ năng lực để cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
+ Việc duy trì và phát triển các nhân tố ưu việt của chế độ xã hội nước ta, việc cân bằng ba lợi ích Nhà nước-doanh nghiệp-người sử dụng trong môi trường cạnh tranh, có sự tham gia của yếu tố nước ngoài là vấn đề rất mới và nhất nhiều khó khăn cho việc hài hoà giữa các mục tiêu kinh tế và xã hội, giữa kinh doanh và công ích, giữa phát triển và an toàn an ninh.
+ Việc điều chỉnh môi trường pháp lý về viễn thông vừa đảm bảo các tiêu chí phát triển của Nhà nước ta vừa phù hợp với yêu cầu quốc tế là quá trình đòi hỏi mất nhiều thời gian thực hiện nhưng thựcc tế lại là vấn hết sức cấp bách. Các quy định trong văn bản phụ lục tham chiếu về viễn thông của WTO như vấn đề bảo vệ cạnh tranh, kết nối, cấp phép, dịch vụ phổ cập, sự độc lập của cơ quan quản lý nhà nước…là vấn đề mới và phức tạp đối với ngành viễn thông Việt Nam.
+ Hiện tại Việt Nam chưa có Luật Bưu chính -viễn thông, hệ thống luật và văn bản pháp lý có liên quan nói chung cũng chưa được hoàn thiện và đồng bộ. Điều này gây khó khăn rất lớn cho Việt Nam trông việc công khai hoá thể chế chính sách của viễn thông Việt Nam khi tham gia đàm phán với các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như xây dựng lộ trình hội nhập về dịch vụ viễn thông. Mặt khác với thể chế quản lý yếu kém và lạc hậu tồn tại trong thời gian dài đã làm ảnh hưởng không ít tới sự phát triển của Viễn thông Việt Nam.
Tuy nhiên, quá trình hội nhập cũng tạo ra cho ngành viễn thông những cơ hội phát triển :
+ Cơ hội để tiến hành đổi mới, thu hút vốn nước ngoài, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia ICT và qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế quốc dân. Tuy coi trọng phát huy nội lực, chúng ta vẫn cần quan tâm thích đáng đến đầu tư nước ngoài. Cũng như các cơ sở hạ tầng kinh tế quốc dân khác, cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia đòi hỏi vốn đầu tư lớn và có thời gian thu hồi vốn dài. Việc phát triển nhanh, mạnh cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia sẽ giúp chúng ta nhanh chóng nâng cao hiệu quả của nền kinh tế, sức cạnh tranh quốc gia, thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước phát triển.
+ Tạo điều kiện thuận lợi để tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến, chuyển giao công nghệ hiện đại đáp ứng sự thay đổi rất nhanh chóng của công nghệ cũng như môi trường kinh doanh viễn thông.
+ Tạo động lực đổi mới tổ chức sản xuất, kinh doanh theo hướng nâng cao sức cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp trong nước tuy nhiên mức độ cạnh tranh còn thấp do hầu hết các doanh nghiệp hiên nay là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc gia nhập WTO chắc chắn sẽ làm cho cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn với sự tham gia của các tập đoàn, công ty lớn nước ngoài. Đây cung là nguồn động lực mới để các doanh nghiệp trong nước tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh nhằm đứng vững và phát triển.
+ Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước. Thực tế cho thấy tác động của sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ, sự hội tụ của các nghành điện tử-tin học-viễn thông cũng như những biến động theo chiều hướng toàn cầu hoá của thị trường, viễn thông đã có những tác động tích cực trong việc đổi mối tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Thời gian vừa qua, ngành Viễn thông Việt Nam đã nghiên cứu và áp dụng có chọn lọc và hiệu quả những kinh nghiệm quốc tế trong đổi mới tổ chức và quản lý để thích ứng được nhũng yêu cầu ngày càng khắt khe hơn trong giai đoạn hội nhập sắp tới.
+ Cơ hội tốt để đào tạo nguồn nhân lực: Việc gia nhập WTO sẽ tăng cường các quan hệ đầu tư, thương mại với các nước, nhất là các nước công nghiệp phát triển. Các hoạt động kinh tế trong nước sẽ gắn chặt hơn với thị trường thế giới. Đây chính là trường học thực tế, tuy khốc liệt nhưng cần thiết để chúng ta đào tạo được một nguồn nhân lực có chất lượng cao cho xây dựng và phát triển đất nước lâu dài.
+ Cơ hội để doanh nghiệp viễn thông Việt Nam mở rộng hoạt động ra thị trường quốc tế.
+ Người tiêu dùng Việt Nam có thêm cơ hội hưởng thụ các thành tựu phát triển viễn thông va CNTT. Cạnh tranh nếu được quản lý tốt, người tiêu dùng Việt Nam sẽ được hưởng lợi từ những sản phẩm, dịch vụ giá rẻ và chất lượng cao.
III. Mục tiêu – chiến lược phát triển nghành Bưu chính Viễn thông.
1. Chiến lược tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông Việt Nam trước xu thế hội nhập quốc tế
1. 1. Phương hướng, các mục tiêu chủ yếu phát triển Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Xây dựng và phát triển mạng Viễn thông Việt Nam hiện đại, đồng bộ, vững chắc và đều khắp, đủ sức đáp ứng được nhu cầu thông tin ngày càng tăng của xã hội. Các dịch vụ phong phú, đa dạng có chất lượng cao, tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng của thị trường trong nước và quốc tế. Xây dựng xa lộ thông tin quốc gia, hình thành mạng trí tuệ và cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia. Mạng Viễn thông Việt Nam năm 2020 đạt trình độ công nghệ, chất lượng dịch vụ của các nước phát triển và có vị trí tiên tiến trong khu vực.
Giai đoạn 2001 - 2005.
* Mục tiêu:
- Mạng lưới: phát triển mới hơn 3 triệu máy điện thoại, đưa mật độ điện thoại bình quân cả nước đạt 7 - 8 máy/100 dân.
+Thiết lập một hệ thống liên doanh để cung ứng hầu hết các phần tử của mạng công cộng.
+ Phát triển và tích luỹ các công nghệ khai thác và phần mềm.
+ Cải thiện hệ thống cung ứng trong nước cho các thiết bị mạng dùng riêng và sản xuất thiết bị mạng.
+ Đưa công nghệ ATM cùng với các dịch vụ băng rộng đa phương tiện của mạng B - ISDN vào khai thác thương mại ở một số thành phố, tỉnh lỵ lớn.
+ Hoàn thành việc xây dựng, các tuyến cáp quang đường trục, liên tỉnh. 100% tuyến truyền dẫn liên tỉnh được cáp quang hoá, triển khai chiến lược cáp quang hoá giai đoạn 2 các tuyến truyền dẫn từ tỉnh xuống huyện thực hiện cáp quang hoá mạng trung kế liên đài. Triển khai cáp quang đến tại nhà thuê bao cho các thuê bao có nhu cầu lớn, băng rộng. Phát triển thông tin di động sẽ hướng tới hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3.
+ Hoàn thành các dự án trọng điểm: Phóng vệ tinh thông tin riêng của Việt Nam VINASAT phục vụ Viễn thông, phát thanh truyền hình phủ sóng vùng sâu, vùng xa, truyền hình tận nhà.
- Dịch vụ:
+ Phổ cập dịch vụ điện thoại đến 100% số xã toàn quốc, tăng cường phát triển máy điện thoại cho các vùng nông thôn, thị tứ, cụm văn hoá xã phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội vùng nông thôn, miền núi nâng cao dân trí.
+ Phát triển mạnh các dịch vụ giá trị gia tăng hiện có nhằm nâng cao năng lực phục vụ xã hội. Phổ cập dịch vụ Internet tới hầu hết các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu, bệnh viện... trong cả nước.
+ Đưa các dịch vụ băng rộng đa phương tiện vào khai thác thương mại ở một số tỉnh, thành phố lớn. Triển khai các dịch vụ thương mại điện tử.
* Các yêu cầu về chính sách :
+ Xây dựng mạng viễn thông quốc gia trên cơ sở sử dụng các trang thiết bị viễn thông đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế mới nhất.
+ Tăng cường công tác đào tạo về máy tính, phần mềm.
+ Ưu tiên đầu tư vào bảo vệ và phát triển các công ty trong nước để sản xuất thiết bị mạng riêng và thiết bị mạng.
+ Hệ thống thuế ưu đãi để đầu tư vào các công nghệ thông tin hệ thống hoá các công ty.
Giai đoạn 2006 - 2010
* Mục tiêu:
Mạng lưới: Năm 2010 có 11 - 14 triệu máy điện thoại, mật độ điện thoại bình quân cả nước phấn đấu đạt 12 - 15 máy/100 dân, thành thị đạt bình quân mỗi hộ gia đình có một máy điện thoại.
+ Thiết lập một hệ thống cung ứng trong nước cho thiết bị mạng riêng và sản xuất thiết bị mạng ứng dụng các công nghệ khai thác và phần mềm, cải thiện hệ thống bán sản phẩm thiết bị mạng bằng cộng tác với các doanh nghiệp nước ngoài.
+ Cơ bản hoàn thành xa lộ thông tin quốc gia, thực hiện cáp quang hoá hầu hết các tuyến truyền dẫn từ tỉnh xuống huyện. Tiếp tục thực hiện nâng cấp hiện đại hoá mạng thuê bao, đạt mức phấn đấu khoảng trên 30% thuê bao có khả năng truy cập dịch vụ băng rộng. Mạch vòng thuê bao vô tuyến băng rộng cũng được phát triển để cung cấp dịch vụ cho các vùng nông thôn, vùng thưa dân và cả đô thị.
+ Xây dựng và phát triển mạng số băng rộng liên kết đa dịch vụ, mạng thông minh đảm bảo cung cấp các dịch vụ băng rộng, đa phương tiện theo yêu cầu của khách hàng.
+ Mạng lưới và dịch vụ Viễn thông được phát triển trên cơ sở xu hướng hội tụ công nghệ: Viễn thông, tin học, truyền thông và phù hợp với xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá các hệ thống thông tin.
+ Xây dựng mạng lưới có cấu trúc tối ưu để có thể triển khai các dịch vụ mạng tiên tiến. Thực hiện phát triển, quản lý mạng không theo địa giới hành chính mà theo vùng và cấu trúc mạng để nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Dịch vụ: thực hiện hoàn toàn việc phổ cập dịch vụ, người dân trong cả nước có quyền truy cập các dịch vụ Viễn thông ở bất kỳ mọi nơi, mọi lúc khi có yêu cầu.
+ Mở rộng việc cung cấp dịch vụ băng rộng đa phương tiện tới tất cả các tỉnh thành trong cả nước. + Dịch vụ Internet cung cấp rộng rãi tới các trường phổ thông trung học, phổ thông cơ sở trong cả nước.
+ Phấn đấu đến năm 2010 khách hàng Việt Nam được hưởng thụ thông tin ngang mức người dân của các nước phát triển.
* Các yêu cầu chính sách :
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia
+ Xây dựng các hku công nghiệp phần mềm ở một vài thành phố trong cả nước.
+ Triển khai cạnh tranh vào các thị trường sản xuất thiết bị mạng riêng và thiết bị mạng.
Giai đoạn 2010 - 2020:
* Mục tiêu:
+ Sản xuất thiết bị mạng sử dụng các công nghệ khai thác và phần mềm do Việt Nam tự phát triển và cung cấp cho các thị trường nước ngoài.
Hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia. Phát triển khoảng 22 triệu máy điện thoại, bình quân mật đố đạt 20 - 25 máy/100 dân. Cơ bản đa dịch vụ hoá mạng nội hạt: cáp quang và các phương thức truy nhập băng rộng khác được triển khai tới tận nhà thuê bao các dịch vụ băng rộng, đa phương tiện được cung cấp tới các hộ dân cư theo yêu cầu.
* Các yêu cầu chính sách.
Khuyến khích các công ty sản xuất thiết bị mạng riêng và thiết bị maịnh thâm nhập vào các thị trường nước ngoài.
2. Chiến lược tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông Việt Nam.
2.1. Nội ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35688.doc