Lời nói đầu
Chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước ta luôn coi con người là trung tâm của sự phát triển. Đảng ta đã khẳng định: "Đi đôi với phát triển, tăng trưởng kinh tế phải quan tâm giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Kinh tế phát triển là cơ sở, nguồn lực đảm bảo cho các chương trình xã hội, giáo dục, y tế, văn hoá phát triển. Song phát triển xã hội với nền giáo dục, y tế, văn hoá phát triển sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững...".
Hiện nay, người cao tuổi trên thế giới nói
18 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3009 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Thực trạng người cao tuổi & Một số giải pháp chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chung và ở Việt Nam nói riêng đang có xu hướng tăng nhanh. Đây là mối quan tâm chung của nhiều quốc gia. Riêng ở nước ta, bảo vệ và chăm sóc người cao tuổi không chỉ mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội mà còn mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc thể hiện truyền trống "uống nước nhớ nguồn", "thương người như thể thương thân" của dân tộc ta. Người cao tuổi là tầng lớp đã có nhiều cống hiến lớn lao trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc của nước ta vì vậy cần phải có những chính sách phù hợp nhằm bảo vệ và chăm sóc người cao tuổi. Người cao tuổi cần được tôn trọng, chăm sóc để tạo mọi điều kiện cho họ có điều kiện tiếp tục phát huy những kinh nghiệm sống mà họ tích luỹ được góp phần xây dựng xã hội mới. Một trong những khó khăn mà người người cao tuổi gặp phải đó là sự giảm sút nghiêm trọng về sức khoẻ vì vậy trong chuyên đề này em xin trình bày: "Thực trạng người cao tuổi và một số giải pháp chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi ở Việt Nam".
Do thời gian nghiêm cứu có hạn, chuyên đề còn nhiều hạn chế, rất mong được sự đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để chuyên đề có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề
1. Cơ sở lý luận:
1.1. Khái niệm người cao tuổi và một số khái niệm có liên quan
a. Có rất nhiều quan niệm về người cao tuổi nhưng quan niệm đó thường dựa vào mức tuổi thọ trung bình của con người ở vùng đó.
Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam những năm 40 là 32 tuổi. Vào những năm 60 tuổi thọ trung bình của người Việt Nam là 60 và hiện nay là 68.
Các quan niệm về người cao tuổi hầu hết đều dựa vào cơ sở này.
Theo quan niệm của hội người cao tuổi thì người cao tuổi là những người đủ 50 tuổi trở lên.
Theo luật lao động: Người cao tuổi là những người từ 60 tuổi trở lên (với nam), từ 55 tuổi trở lên (với nữ).
Theo pháp lệnh người cao tuổi Việt Nam: Những người cao tuổi 60 tuổi trở lên là người cao tuổi ( pháp lệnh ban hành năm 2000).
Để đánh giá đúng thực trạng người cao tuổi và có cách nhìn đúng đắn nhất trong nghiên cứu về người cao tuổi thì chúng ta phải thống nhất: thế nào là người cao tuổi? Xét ở góc độ tâm lý, luật pháp, tuổi thọ trung bình thì có thể thống nhất hiểu "người cao tuổi là người có tuổi đời từ 60 tuổi trở lên (không phân biệt nam hay nữ).
Tuy nhiên quan niệm này có thể thay đổi theo thời gian khi điều kiện về kinh tế và tuổi thọ trung bình thay đổi.
b. Một số khái niệm có liên quan.
Tuổi già sinh học: Là độ tuổi mà đến khi đó con người đã xuất hiện những biểu hiện suy giảm các chức năng tâm sinh lý và các chức năng lao động, sinh hoạt trong cuộc sống.
Già sinh học là khi hoạt động sống của người bị chính các quá trình diễn biến tự nhiên trong cơ thể con người. Bởi vậy tuổi già sinh học có thể bắt đầu ở mỗi cá nhân ở nhiều lứa tuổi khác nhau, phụ thuộc vào cấu tạo sinh học vốn có của mỗi giống nòi và tính di truyền của dòng họ của dân tộc và phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế xã hội của mỗi vùng, mỗi quốc gia trong thời kỳ nhất định.
Tuổi già pháp định: theo những quy định này những người đạt đến một độ tuổi nào đó phải chấm dứt các hợp đồng lao động, được quyền nghỉ ngơi. Tổ chức và cá nhân nào vi phạm quyền này đối với người cao tuổi được coi là vi phạm pháp luật.
Tuổi già lao động: là độ tuổi mà người lao động đã có những suy giảm về thể chất và các chức năng lao động. Các phản xạ về nghề nghiệp đã kém đi.
1.2. Các chỉ số về người già.
Tỷ lệ người già và dân số già: là số người tuổi từ 60 tuổi trở lên so với tổng dân số ở địa phương nhất định vào thời điểm xác định được tính bằng phần trăm.
Tỷ lệ người già = x 100%
+ Tỷ lệ cụ ông = x 100%
Ví dụ: Theo số liệu điều tra tổng dân số năm 1989 trong tổng số hơn 64 triệu dân Việt Nam thì có 4,6 triệu người từ 60 tuổi trở lên và chiếm 7,2%. Tỷ lệ phụ thuộc già: là tỷ số so sánh giữa người già với người đang có độ tuổi lao động tính theo phần trăm.
Tỷ lệ phụ thuộc già = * 100%
Tỷ lệ này thể hiện mối tương quan giữa người già (không còn lao động) với người đang ở độ tuổi lao động.
Tỷ lệ này càng cao thì cho thấy xã hội càng có nhiều người già, không làm ra của cải vật chất.
Ví dụ: Năm 1995 tỷ lệ phụ thuộc già của Trung Quốc là 14,7% tức là cứ 7 người trong độ tuổi lao động thì có 1 người già.
+ Chỉ số già hoá: là tỷ lệ giữa số người già so với số trẻ em. Chỉ số này nói lên mối tương quan giữa hai thế hệ già và trẻ.
Chỉ số già hoá = x 100%
Nếu chỉ số này bằng 100 thì tỷ lệ người già và trẻ em bằng nhau.
Nếu chỉ số này bằng 50 tỷ lệ người già ít hơn trẻ em (bằng một nửa trẻ em).
Nếu chỉ số này > 100 thì tỷ lệ người già lớn hơn trẻ em.
+ Tốc độ già hoá: là số năm cần thiết để tỷ lệ người già ở một nước tăng từ 7 - 14% (tức là chuyển từ dân số trẻ sang dân số già).
Khi tốc độ già hoá càng chậm thì các quốc gia càng có điều kiện hoàn thiện các chính sách bảo hiểm cho người cao tuổi.
Nếu tốc độ già hoá mà diễn ra nhanh thì các quốc gia sẽ không đáp ứng được nhu cầu của xã hội về phúc lợi xã hội và chăm sóc sức khoẻ.
Vì vậy dự báo chính sách hợp lý nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi.
+ Tuổi trung vị: là tuổi mà tại đó chia đều dân số thành hai phần bằng nhau. Chỉ số này thường được dùng cho những nghiêm cứu về người cao tuổi. Chỉ số này lớn hơn 30 là dân số già, nếu nhỏ hơn 30 là dân số trẻ.
2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề
2.1. Cơ sở thực tiễn
Già là quy luật tự nhiên không thể tránh được tất cả mọi người, nhưng quá trình già rất khác nhau, có người già sớm, có người già muộn có người ốm yếu, có người khoẻ mạnh... Chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi không chỉ kéo dài tuổi thọ mà còn nâng cao chất lượng sống, giúp người cao tuổi tiếp tục sống khoẻ, sống vui và sống có ích cho xã hội. Chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi vừa là trách nhiệm, nghĩa vụ "uống nước nhớ nguồn", vừa là thể hiện sự văn minh tiến bộ của chế độ xã hội. Nước ta có khoảng 7 triệu người cao tuổi trong đó có nhiều người đã sống đến tuổi 100.
2.2. Chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong công tác chăm sóc người cao tuổi.
Phát huy truyền thống "kính lão, trọng thọ" từ trước đến nay Đảng và Nhà nước ta cũng đã quan tâm sâu sắc đến người cao tuổi, thông qua các chủ trương, chính sách, làm việc cụ thể.
Bên cạnh đó, vấn đề chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi còn được đề cập trong luật bảo vệ sức khoẻ: "Người cao tuổi được ưu tiên khám chữa bệnh".
Nhằm biểu dương, động viên lớp người cao tuổi đánh giá công lao và sự nỗ lực của người cao tuổi trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nêu gương sáng về đạo đức, tác phong, lối sống và chủ nghĩa anh hùng của lớp người cao tuổi. Đảng và Nhà nước ta luôn bổ xung, hoàn thiện hệ thống chính sách chăm sóc người cao tuổi với chủ trương "việc chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho người cao tuổi là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội". (Theo Chỉ thị của Ban chấp hành Trung ương Đảng số 59T/TW ngày 27-9-1995).
Từ nhận thức đúng đắn trong công tác chăm sóc người cao tuổi, Đảng và Nhà nước ta đã có những giải pháp, đúng đắn góp phần nâng cao đời sống của người cao tuổi.
II. Thực trạng người cao tuổi ở Việt Nam
1. Thực trạng người cao tuổi
Theo số liệu thống kê năm 1999. nước ta có khoảng 76.327.000 người trong đó có khoảng 6.1999 người cao tuổi chiếm 8,2% dân số. Số người cao tuổi ở nước ta đã tăng từ 7,2% dân số năm 1994 lên 8,2% dân số năm 1999. Điều này cho thấy cơ cấu dân số nước ta đang có xu hướng già đi, và đây là một nỗi băn khoăn lớn của xã hội. Có thể có cái nhìn tổng thể về người cao tuổi ở Việt Nam qua bảng số liệu sau:
Nhóm tuổi
1989
1999
60 - 64
1574
1766
65 - 69
1237
1268
70 - 74
807
1208
75 - 79
564
833
80 - 84
289
418
> 85
157
289
Từ số liệu trên cho thấy, tuổi thọ trung bình của người cao tuổi ở nước ta còn thấp. Nếu độ tuổi từ 60 - 64 ở nước ta có 1766 người chiếm 30% tổng số người cao tuổi thì số người cao tuổi ở độ tuổi từ 85 trở lên chỉ chiếm 0,05%. Vì vậy cần phải có những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao đời sống cung như tuổi thọ của người cao tuổi.
2. Thực trạng đời sống của người cao tuổi.
Qua số liệu điều tra về điều kiện sống của người cao tuổi ở Việt Nam năm 1998 qua điều tra 2.450 người cao tuổi có thể thấy một số đặc điểm về đời sống người cao tuổi như sau:
+ Về điều kiện nhà ở
Phần lớn người cao tuổi hiện còn đang sống trong những ngôi nhà tạm. Điều kiện sử dụng điện sinh hoạt, nước sạch... và đặc biệt là các tài sản có giá trị sinh hoạt văn hoá, đi lại và đời sống hàng ngày khác còn nhiều hạn chế: 30% người cao tuổi ở nông thôn không có nước sạch và điện sinh hoạt, 56% không có phương tiện dùng cho sinh hoạt, văn hoá tinh thần.
+ Về tình trạng hoạt động kinh tế, thu nhập
Phần lớn người cao tuổi ở nước ta vẫn tham gia vào các hoạt động nhằm tìm kiếm nguồn thu nhập. Tổng thu nhập từ các nguồn trong năm bình quân của người cao tuổi nhìn chung còn thấp chỉ khoảng 200.000 đồng/người/tháng. Trong đó thu nhập của người cao tuổi ở thành thị bằng 1,9 lần thu nhập của người cao tuổi ở nông thôn. Với mức thu nhậph trên người cao tuổi chỉ đủ để đảm bảo mức sinh hoạt tối thiếu của bản thân, không có điều kiện để tham gia vào các hoạt động văn hoá tinh thần.
+ Về tình trạng sức khoẻ.
Người cao tuổi là những người thường bị các bệnh phổ biến như huyết áp. các bệnh về thần kinh, hô hấp và các bện về tim mạch. Có tới 42,75% người cao tuổi bị bệnh nghề nghiệp hoặc bệnh mãn tính. Trong đó khu vực thành thị là 56,06%, khu vực nông thôn là 35,31%.
Điều này đòi hỏi phải có công tác chăm sóc sức khoẻ thường xuyên cho người cao tuổi nói chung và người cao tuổi ở thành thị nói riêng. Cần phải có chế độ chăm sóc, điều trị kịp thời bệnh tật cho người cao tuổi nhất là các bệnh nghề nghiệp và mãn tính.
+ Về sinh hoạt văn hoá của người cao tuổi.
Trong số người cao tuổi ở Việt Nam có 1 tỷ lệ khá lớn người cao tuổi, đặc biệt là người cao tuổi ở nông thôn không thường xuyên đọc báo, nghe đài hoặc xem ti vi (trên 50%). Trong đó nguyên nhân chủ yếu là do nghèo (trên 65%) do không có điện (trên 24%); do không mua được báo (trên 11%).
Người cao tuổi không thường xuyên tham gia vào các hoạt động văn hoá do địa phương, đoàn thể hoặc các tổ chức xã hội, tổ chức chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số người cao tuổi cả ở thành thị và nông thôn.
Do vậy để tạo điều kiện cho nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người cao tuổi, ngoài các chính sách, giải pháp hỗ trợ về kinh tế, các cấp, các ngành, các tổ chức cần quan tâm hỗ trợ nhiều hơn đến các hoạt động văn hoá mang tính cộng đồng đối với người cao tuổi, đặc biệt là người cao tuổi ở những vùng nông thôn nghèo.
+ Về đời sống tâm lý của người cao tuổi
Có 8,91% người cao tuổi đang sống cùng với gia đình cảm thấy không được thoải mái về mặt tinh thần trong đó ở nông thôn là 9,49% và ở thành thị là 4,11%.
Tỷ lệ người cao tuổi không nhận được sự trợ giúp thường xuyên của người khác trong đời sống hàng ngày là 7,66% trong đó người cao tuổi không nhận được sự giúp đỡ thường xuyên từ phía người khác chiếm 14,15% và người cao tuổi ở nông thôn là 4,02%.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường cùng với quá trình mở rộng đô thị hoá đang làm nới lỏng dần các mối quan hệ có tính truyền thống giữa gia đình, họ hàng, làng xóm, cũng như bạn bè làm xuất hiện những mâu thuẫn mới trong đời sống xã hội tác động xấu đến đời sống tâm lý người cao tuổi. Vì vậy, trong hệ thống chính sách an sinh xã hội cần đặc biệt lưu ý đến việc khơi dậy các truyền thống: "kính già, trẻ", "trẻ cậy cha, già cậy con"...
+ Về nguyện vọng của người cao tuổi
Phần lớn người cao tuổi đều có mong muốn được hỗ trợ khi ốm đau, bệnh tật, mong muốn được quan tâm nhiều hơn đến tinh thần (38,65%) được tạo điều kiện khám chữa bệnh thường xuyên (30,71%). Ngoài ra người cao tuổi còn có một số nguyện vọng khác như được quan tâm, được giao tiếp cởi mở...
ở thành thị cũng như nông thôn, ở miền núi cũng như đồng bằng, ở đâu người cao tuổi cũng mong muốn được Nhà nước, các tổ chức xã hội, và cộng đồng quan tâm, giúp đỡ để có thể có cuộc sống vui vẻ hơn, hạnh phúc hơn, no đủ hơn.
Nhu cầu được tham gia vào các hoạt động xã hội ở địa phương là một trong những nhu cầu xứng đáng của người cao tuổi. Cần mở rộng các hoạt động xã hội kêu gọi sự tham gia của người cao tuổi để người người cao tuổi tránh được cảm giác hẫng hụt và mặc cảm cho rằng mình "vô tích sự", "người thừa" khi về nhà.
III. Một số giải pháp chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi.
1. Tình trạng sức khoẻ và bệnh tật của người cao tuổi
Già là quy luật tự nhiên không thể tránh khỏi khi tuổi đã khá cao, ở mỗi người sự lão hoá của các bộ phận trong cơ thể có sự khác nhau cả về thời gian và tốc độ. Già không phải là bệnh lý nhưng là điều kiện cho bệnh tật phát sinh, phát triển vì tuổi già khả năng tự điều chỉnh, thích nghi, khả năng hấp thu, khả năng dự trữ dinh dưỡng kém, sự tự vệ với các vi khuẩn gây bệnh bị giảm sút. Sức khoẻ người cao tuổi ở Việt Nam qua điều tra sơ bộ như sau:
Tình trạng sức khoẻ
1979
1989
1995
1998
Tốt
1,75%
3,71%
5,7%
5%
Trung bình
36,52%
66,12%
71,4%
70%
Kém
62,71%
30,15%
22,9%
25%
Tình trạng sức khoẻ của người cao tuổi những năm gần đây đã được cải thiện nhưng còn ở mức thấp số người cao tuổi có sức khoẻ vào loại trung bình vẫn chiếm đa số (năm 1998 là 70%)
Theo nghiêm cứu điều tra về người cao tuổi phân theo địa hình dân cư cho thấy:
Địa dư
Tình hình SK
Miền núi
Miền biển
Đồng bằng
Thành thị
Tốt
4,4
2,6
3,6
27/,0
Trung bình
69,6
65,4
66,1
61,1
Kém
26,0
32,0
30,2
11,6
Qua bảng số liệu trên cho thấy có sự tương đồng trong phân loại sức khoẻ của người cao tuổi ở các vùng miền núi, miền biển và đồng bằng. ở những vùng này phần lớn các cụ có sức khoẻ trung bình, số các cụ có sức khoẻ kém cũng chiếm tỷ lệ khá cao và số các cụ có sức khoẻ tốt chỉ có rất ít. Riêng thành thị do điều kiện kinh tế xã hội phát triển hơn vì vậy mà đời sống của người cao tuổi cũng cao hơn. Chính lý do trên dẫn đến tỷ lệ người cao tuổi ở thành thị có sức khoẻ tốt nhiều hơn tỷ lệ người cao tuổi có sức khoẻ tốt ở các vùng khác. Bên cạnh đó, thành thị là nơi có hệ thống chăm sóc y tế phát triển mạnh, đời sống văn hoá tinh thần phong phú vì vậy tỷ lệ các cụ có sức khoẻ yếu cũng thấp.
Từ thực trạng trên cần thiết phải đưa ra được những giải pháp cụ thể, hiệu quả trong công tác chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi.
2. Những giải pháp chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi
Vấn đề chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi ở nước ta không chỉ bó hẹp trong phạm vu y tế, mà còn hao trùm cả các vấn đề xã hội khác. Vấn đề chăm sóc sức khoẻ của người cao tuổi được thực hiện bao gồm cả vấn đề kinh tế xã hội, từ phòng bệnh đến chữa bệnh.
2.1. Nhóm giải pháp bảo vệ sức khoẻ người cao tuổi trên lĩnh vực sản xuất.
Phần lớn người cao tuổi ở nước ta vẫn đang tham gia vào các hoạt động kinh tế để tìm kiếm thu nhập vì vậy mà tình trạng sức khoẻ của họ bị giảm sút rất nhanh vì vậy cần phải tiến hành một số giải pháp sau để bảo vệ sức khoẻ của người cao tuổi.
- Xúc tiến các hình thức lao động phù hợp với nhu cầu, năng lực, tình trạng sức khoẻ hiện thời của người cao tuổi.
- Nghiêm cấm các hành bi phân biệt với những người lao động là người cao tuổi, các hành vi lạm dụng người cao tuổi đuổi việc người cao tuổi khi người cao tuổi gặp ốm đau...
- Tạo ra nhiều hoạt động kinh tế đặc biệt là các hoạt động kinh tế phù hợp với khả năng, trình độ, tình hình sức khoẻ hiện tại của người cao tuổi.
- Loại trừ mọi sự ràng buộc đối với những lao động là người cao tuổi. Khi họ không thể hoàn thành số thời gian lao động, sản phẩm phải sản xuất...
- Khuyến khích các hình thức bảo hiểm mềm dẻo hơn các hình thức bảo hiểm bắt buộc để người cao tuổi có thể tự nguyện tham gia và được bảo vệ về quyền lợi.
- Tạo điều kiện về đất đai, tư liệu sản xuất để người cao tuổi có thể tham gia vào các hoạt động sản xuất và với kinh nghiệm sống của mình góp phần xây dựng kinh tế đất nước.
- Hỗ trợ, mở rộng các chính sách phù hợp khuyến khích các cơ sở dạy nghề của người cao tuổi để người cao tuổi có cơ hội truyền đạt các kinh nghiệm sống của mình tới thế hệ trẻ.
2.2. Nhóm giải pháp chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi trên lĩnh vực đời sống vật chất chung.
- Đảm bảo mức sống tối thiểu cho người cao tuổi và gia đình họ để người cao tuổi có thể tiếp tục sống và sống có ích.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân có những chương trình hoạt động nhằm chăm sóc người cao tuổi đặc biệt là người cao tuổi cô đơn.
- Xây dựng và tạo sự thích nghi của hệ thống bảo hiểm với mọi thành phần của người cao tuổi nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa những người cao tuổi.
Tạo mối quan hệ tương hỗ giữa các thế hệ, xoá bỏ mọi sự ngăn cách, hạn chế sự lệ thuộc của người cao tuổi vào thế hệ trẻ.
- Xây dựng các hình thức tổ chức nhằm khuyến khích người cao tuổi dành dụm, tiết kiệm tiền cho tuổi già.
2.3. Nhóm giải pháp bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi.
- Phát triển hệ thống dịch vụ về y tế, chăm sóc sức khoẻ và chữa trị một cách hiệu quả các bệnh lý của người cao tuổi.
- Khuyến khích các biện pháp chữa bệnh sớm và các biện pháp phòng ngừa để tránh bệnh tật khi về già và tránh già trước tuổi.
- Khuyến khích sự kết hợp giữa các dịch vụ y tế và dịch vụ xã hội.
- Xúc tiến các hoạt động hướng dẫn người cao tuổi tự chăm sóc bản thân ở những nơi cân thiết.
- Phát triển các tiềm năng và công nghệ cần thiết cho những người câng giáo dục, chăm sóc về sức khoẻ.
- Nghiên cứu các bệnh lý liên quan đến tuổi già và có các biện pháp phòng chống thích hợp.
- Phát triển mở rộng các dịch vụ y tế thuận lợi để người cao tuổi có điều kiện được chăm sóc sức khoẻ, chữa trị bệnh tật.
2.4. Nhóm giải pháp chăm sóc sức khoẻ trên lĩnh vực văn hoá, thể dục thể thao.
- Phát triển và tăng cường vệc học tập của người cao tuổi, có những hình thức đào tạo cho người cao tuổi, xoá bỏ mọi hình thức phân biệt, tạo điều kiện để người cao tuổi tiếp cận với hệ thống giáo dục.
- Xúc tiến việc giáo dục những vấn đề liên quan đến tuổi già đặc biệt là quá trình lão hoá công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ.
- Tạo điều kiện thuận lợi để người cao tuổi tham gia vào các hoạt động văn hoá thể dục thể thao, tham gia vào các tổ chức xã hội và tham gia để đưa ra được quyết định liên quan trực tiếp đến bản thân mình.
- Nghiên cứu, phát triển các loại hình thể dục thể thao phù hợp với thể lực, đặc điểm sức khoẻ của người cao tuổi.
3. Trách nhiệm của gia đình và xã hội đối với người cao tuổi.
3.1. Trách nhiệm của gia đình
- Con cháu phải tạo môi trường sống thuận lợi để chăm sóc cả về vật chất lẫn tinh thần cho người cao tuổi cần phải tôn trọng người cao tuổi, thương yêu và chăm sóc người cao tuổi.
- Trách nhiệm của ông bà, cha mẹ là dạy dỗ chăm sóc con cái, tạo môi trường thuận lợi nhất cho quá trình phát triển của trẻ.
- Nhà nước cần phải có những chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển các dịch vụ gia đình và giảm nhẹ lao động gia đình để các thành viên trong gia đình có điều kiện quan tâm chăm sóc lẫn nhau.
3.2. Trách nhiệm của Nhà nước.
- Hỗ trợ phát triển hội người cao tuổi và hội vì người cao tuổi.
- Hội người cao tuổi là tổ chức tự nguyện của người cao tuổi nhằm thiết lập mối quan hệ săn sóc, chia sẻ với nhau giữa những người cao tuổi. Nhà nước khuyến khích việc thành lập các tổ chức người cao tuổi và trợ giúp một phần kinh phí cho hội người cao tuổi.
- Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập hội vì người cao tuổi.
- Nhà nước kêu gọi các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ xã hội và chăm sóc y tế cho người cao tuổi.
kết luận
Hiện nay, người cao tuổi trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đang có xu hướng tăng nhanh. Đây là mối quan tâm chung của nhiều quốc gia. ở Việt Nam trong các vấn đề của người cao tuổi thì vấn đề chăm sóc sức khoẻ của người cao tuổi là một vấn đề đáng quan tâm chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi ở nước ta hiện nay nó vừa mang ý nghĩa kinh tế chính trị, xã hội mà còn mang ý nghĩa nhân văn nhân đạo sâu sắc.
Để giải quyết vấn đề sức khoẻ của người cao tuổi hiện nay, chúng ta cần phải có những giải pháp đúng đắn khoa học và có tính khả thi để chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi được tốt hơn nhằm tạo ổn định cuộc sống của người cao tuổi và giúp họ hưởng trọn niềm vui tuổi già.
Người cao tuổi là lớp người có nhiều cống hiến cho xã hội, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống, là kho tàng kiến thức quý báu. Do vậy, họ cần phải được xã hội tôn trọng và ứng xử thích hợp, thể hiện truyền thống nhân ái và thuỷ chung mà nền văn hoá Việt Nam luôn luôn đề cao. Tôn trọng và chăm sóc người cao tuổi cũng có nghĩa là tạo điều kiện cho họ có thể tiếp tục phát huy những kinh nghiệm sống mà họ tích luỹ được góp phần xây dựng xã hội mới trong những hoàn cảnh thích hợp.
Hưởng ứng năm quốc tế người cao tuổi, toàn Đảng toàn dân hãy tích cực tham gia chăm sóc người cao tuổi, đặc biệt là chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi. Một tuổi già vui vẻ và có ích trước hết phải là một tuổi già có sức khoẻ.
Tài liệu tham khảo
1. Nghiên cứu xã hội về người cao tuổi Việt Nam, nhìn lại một chặng đường - Bùi Thế Cường.
2. Kỷ yếu hội thảo, Hà Nội 1/1999.
3. Hội thảo về pháp lệnh người cao tuổi của Bộ LĐ-TBXH.
Chính sách với người cao tuổi của Nguyễn Minh
4. Khảo sát thực trạng người cao tuổi (6/1999) - Trọng Thu.
5. Báo cáo kết quả kiểm tra dân số và sức khoẻ giữa kỳ - Tổng cục thống kê - NXB Thống kê 10/1999.
6. Bộ luật lao động.
7. Người già và an sinh xã hội - Viện xã hội học - NXB KHXHTN 1994.
8. Báo người cao tuổi.
9. Tạp chí người cao tuổi.
mục lục
Lời nói đầu 1
I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề 2
1. Cơ sở lý luận: 2
1.1. Khái niệm người cao tuổi và một số khái niệm có liên quan 2
1.2. Các chỉ số về người già. 3
2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề 4
2.1. Cơ sở thực tiễn 4
2.2. Chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong công tác chăm sóc người cao tuổi. 5
II. Thực trạng người cao tuổi ở Việt Nam 6
1. Thực trạng người cao tuổi 6
2. Thực trạng đời sống của người cao tuổi. 6
III. Một số giải pháp chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi. 9
1. Tình trạng sức khoẻ và bệnh tật của người cao tuổi 9
2. Những giải pháp chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi 10
2.1. Nhóm giải pháp bảo vệ sức khoẻ người cao tuổi trên lĩnh vực sản xuất. 11
2.2. Nhóm giải pháp chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi trên lĩnh vực đời sống vật chất chung. 11
2.3. Nhóm giải pháp bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi. 12
2.4. Nhóm giải pháp chăm sóc sức khoẻ trên lĩnh vực văn hoá, thể dục thể thao. 13
3. Trách nhiệm của gia đình và xã hội đối với người cao tuổi. 13
3.1. Trách nhiệm của gia đình 13
3.2. Trách nhiệm của Nhà nước. 13
kết luận 15
Tài liệu tham khảo 16
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V0201.doc