Thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Xuân Trường- Tỉnh Nam Định

LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất trong các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại vì nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản và mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng lại mang lại nhiều rủi ro và rủi ro mà tín dụng mang lại có thể ảnh hưởng đến sự sống còn của ngân hàng. Vì vậy nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng là mục tiêu của bất cứ ngân hàng nào. Các ngân hàng đã sử dụng nhiều biện pháp để ngăn ngừa, hạn ch

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1476 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Xuân Trường- Tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế rủi ro trong đó kế toán cho vay đóng một vai trò rất quan trọng Tuy nhiên nghiệp vụ cho vay là một nghiệp vụ phức tạp và hệ thống văn bản quy định hướng dẫn vẫn đang trong quá trình chuyển đổi nên còn gặp nhiều vướng mắc. Nhận thức được vấn đề này nên trong quá trình thực tập tại NHNo&PTNT huyện Xuân Trường em đã chọn đề tài “Công tác kế toán cho vay tại NHNo&PTNT huyện Xuân Trường- thực trạng và giải pháp” làm khóa luận tốt nghiệp của mình 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kế toán cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Xuân Trường, khóa luận đưa ra những ưu điểm cũng như các mặt còn hạn chế của kế toán cho vay. Từ đó tìm ra nguyên nhân của những tồn tại và đưa ra những biện pháp và kiến nghị để nhằm khắc phục những tồn tại đó, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán cho vay 3.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là nghiệp vụ kế toán cho vay của NHNo&PTNT huyện Xuân Trường 4.Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng phương pháp biện chứng, logic, phương pháp phân tích kết hợp tổng hợp, đánh giá để chứng minh, đồng thời cũng sử dụng phương pháp thống kê nhằm so sánh, đánh giá, khái quát các mô hình, bảng biểu 5.Kết cấu khóa luận Nội dung của khóa luận được chia thành 3 chương như sau: Chương 1: Lý luận chung về tín dụng và nghiệp vụ kế toán cho vay của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Xuân Trường- Tỉnh Nam Định Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán cho vay tại NHNo&PTNT huyện Xuân Trường Do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng như kinh nghiệm, kiến thức nên khóa luận không thể không tránh khỏi những sai lầm, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn Sinh viên thực hiện Phạm Thu Cúc Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ KẾ TOÁN CHO VAY CỦA NHTM Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.1Quan điểm về tín dụng Thuật ngữ tín dụng có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau.Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau: Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay. Trong mối quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dích về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Ví dụ như một công ty công nghiệp thương mại bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trường hợp này người bán chuyển giao hàng hóa cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo thỏa thuận bên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời gian nhất định người đi vay phải thanh toán cả vốn gốc và lãi. Tín dụng còn có nghĩa một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách khác. Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay. Ví dụ: tín dụng ngắn hạn đồng nghĩa với cho vay ngắn hạn… Tín dụng xét theo nội dung hoạt động của các tổ chức tín dụng có nghĩa khá rộng. Đó là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Trong dó: “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng xử dụng một khoản tiền vay với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.Tín dụng được xem như là một chức năng hoạt động cơ bản của ngân hàng.Với cách tiếp cận này, tín dụng ngân hàng được hiểu như sau: “Tín dụng là hình thức cấp tín dụng theo đó ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi” 1.1.2 Đặc điểm, các nguyên tắc của hoạt động tín dụng 1.1.2.1 Đặc điểm của hoạt động tín dụng Xuất phát từ khái niệm tín dụng là quan hệ vay mượn giữa các định chế tài chính(mà chủ yếu là các NH) và các cá nhân, tổ chức kinh tế khác dựa trên cơ sở lòng tin, tài sản đảm bảo và việc hoàn trả gốc và lãi đến hạn, do đó có thể thấy tín dụng ngân hàng có đặc điểm sau: - Là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời: Đối tượng của sự chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hoá dưới hình thức kéo dài thời gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hóa. Xuất phát từ đặc trưng của hoạt động NH là kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên tài sản giao dịch trong tín dụng NH chủ yếu dưới hình thức tiền tệ. Tuy nhiên trong một số hình thức tín dụng như cho thuê tài chính thì tài sản trong giao dịch tín dụng cũng có thể là các tài sản khác như tài sản cố định. Tính chất tạm thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó, nó là kết quả của sự thoả mãn giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó. Đó chỉ là sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó - Tính hoàn trả: Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và giá trị bao gồm hai phần: gốc và lãi. Phần lãi phải đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là giá cả quyền sử dụng vốn tạm thời. Hay đó là giá phải trả cho sự hy sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu vì thế nó phải đủ hấp dẫn để người sở hữu sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng đó - Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay. Đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Người cho vay tin tưởng rằng gốc và lãi sẽ được hoàn trả khi đúng hạn. Bên cạnh đó, ngưòi đi vay cũng tin tưởng rằng số vốn vay đó sẽ phát huy hiệu quả. Sự gặp gỡ giữa người đi vay và người cho vay về điểm này sẽ là điều kiện để hình thành quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín của người đi vay, do giá trị tài sản thế chấp và do sự bảo lãnh của người thứ ba. Số vốn để thực hiện nghiệp vụ tín dụng này không nằm trong quá trình tuần hoàn của chu kỳ sản xuất kinh doanh mà là một loại vốn riêng biệt, một loại vốn nhàn rỗi dùng để đi vay 1.1.2.2 Các nguyên tắc trong hoạt động tín dụng Sử dụng vốn vay đúng mục đích: Bất kỳ một khoản tín dụng nào cũng vậy, khi có nhu cầu vay vốn, các doanh nghiệp, cá nhân phải trình bày với NH mục đĩch của việc vay vốn kèm theo các kế hoạch, dự án sản xuất, các hợp đồng liên quan cùng các số liệu kế toán để NH xem xét, thẩm định và có quyết định cho vay hay không. Khi vay, NH cùng KH lập HĐTD vay vốn và KH phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều này được ghi trong HĐ. Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng vẫn phải theo dõi xem KH có sử dụng vốn đúng mục đích hay không. Nếu KH sử dụng vốn sai mục đích NH phải sử dụng các biện pháp chế tài thích hợp để hạn chế rủi ro có thể xảy ra KH phải hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi: Trên cơ sở xem xét, đánh giá dự án NH ra quyết định cho vay đối với DN, cá nhân đó với thời hạn bao lâu là hợp lý. Hợp lý thể hiện ở việc dự án vay vốn vừa kết thúc, người đi vay thực hiện được một vòng quay vốn vay và có khả năng trả vốn. Nếu một khoản cho vay mà để quá hạn có thể sẽ mất cân đối giữa thời lượng tài sản nợ và tài sản có. Việc NH không thu hồi được hoặc thu hồi không đúng hạn khoản vay có khả năng sẽ làm cho NH mất khả năng thanh toán và phá sản Tiền vay phải được đảm bảo theo quy định: Hoạt động cho vay là hoạt động rất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Do vậy, để đảm bảo an toàn cho nguồn vốn của mình, hạn chế rủi ro xảy ra. Khi cho vay NH yêu cầu KH phải đảm bảo cho khoản vay của mình. Có thể là thế chấp hay cầm cố tài sản cho NH hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba 1.1.3 Vai trò của tín dụng 1.1.3.1 Với nền kinh tế Tín dụng nói chung và tín dụng NH nói riêng có vai trò quan trọng trong việc góp phần thúc đẩy quá trình trình tái sản xuất xã hội Thứ nhất: Vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm Thứ hai: Một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng không những thoả mãn nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn tín dụng trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh Thứ ba: Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức tín dụng sẽ tạo ra sự chủ động cho các DN trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi nó không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân. Điều này giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực sản xuất của XH Thứ tư: Các nguồn vốn tín dụng được cung ứng luôn kèm theo các điều kiện tín dụng để hạn chế rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn đối nghịch buộc những người đi vay phải quan tâm thực sự đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo mối quan hệ lâu dài với các tổ chức cung ứng tín dụng Ngày nay, trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa tín dụng còn taọ điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. Tín dụng NH là một trong những giải pháp tốt nhất để các nước tăng cường mối QH kinh tế. Tín dụng NH tham gia trực tiếp vào các quan hệ thanh toán quốc tế và các hoạt động xuất nhập khẩu. Ngân hàng nhận các nguồn vốn tài trợ từ các nước cấp tín dụng cũng như các tổ chức tín dụng quốc tế đem cho vay tài trợ các hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu, đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và ứng dụng KH, kỹ thuật vào sản xuất trong nước nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần tăng trưởng kinh tế 1.1.3.2 Đối với nhà nước Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu kinh tế vĩ mô: Các mục tiêu kinh tế vĩ mô bao gồm: ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hoà phụ thuộc một phần vào khối lượng và cơ cấu tín dụng xét cả về mặt thời gian cũng như đối tượng tín dụng. Vấn đề này, đến lượt nó, lại phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dụng được quy định trong chính sách tín dụng từng thời kỳ. Như vậy, thông qua việc thay đổi và điểu chỉnh các điều kiện tín dụng, Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ tác động ngược lại tới tổng cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác động của tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội: Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ không hoàn lại từ Ngân sách nhà nước. Song, phương thức tài trợ này bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này, phương thức tài trợ không hoàn lại có xu hướng bị thay thế bằng phương thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng chính sách. 1.1.3.3 Đối với ngân hàng Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất của ngân hàng thể hiện qua các đặc điểm: Chiếm tỷ trọng lớn nhất(khoảng từ 65-95%) tài sản của phần lớn các NHTM; Đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các NH nhưng lại chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Nó là căn cứ cơ bản để đánh giá một NH hoạt động tốt hay xấu. Trên thực tế không một NH nào tồn tại mà không có hoạt động cho vay Chất lượng của hoạt động cho vay tọa cơ sở để cho các nghiệp vụ khác phát triển và mở rộng. Đồng thời một sự đổ bể của một khoản tín dụng lớn không chỉ làm ảnh hưởng tới sự ổn định của toàn hệ thống ngoài ra còn gây ra thiệt hại đến người gửi tiền, tạo ra những ảnh hưởng không tốt Như vậy thông qua các hoạt động của mình, tín dụng NH là một yếu tố cơ bản giúp cho toàn bộ hệ thống NH đứng vững và phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế 1.1.4 Các phương thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại Hiện nay, các TCTD sử dụng nhiều phương thức cấp tín dụng phù hợp với từng đối tượng KH, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quản lý các tổ chức. Các phương thức cho vay đó đựơc quy định trong QĐ 1627/2001.QĐ-NHNN ban hành ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN 1.1.4.1 Cho vay từng lần Cho vay từng lần là mỗi lần vay vốn, KH và TCTD làm thủ tục vay vốn và ký kết HĐTD. Loại cho vay này áp dụng đối với KH không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, vòng quay vốn thấp, cho vay cá thể Mỗi lần vay KH phải gửi đến cho NH hồ sơ tín dụng. Bộ phận tín dụng sau khi nhận được hồ sơ vay vốn sẽ tiến hành thẩm định tín dụng, nếu thấy khả thi sẽ duyệt mức cho vay sau đó trình giám đốc ký duyệt cho vay. Bộ phận kế toán căn cứ vào chứng từ vay hợp lệ hợp pháp và chứng từ thanh toán(giấy lĩnh tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, UNC...) để hạch toán phát tiền vay Mỗi HĐTD có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của KH. Mỗi lần nhận tiền vay KH phải lập Giấy nhận nợ. Trên giấy nhận nợ phải ghi thời hạn cho vay cụ thể, đảm bảo không vượt so với thời hạn cho vay ghi trên HĐĐ. Tổng số tiền cho vay trên các giấy nhân nợ không được quá số tiền ký trên HĐTD 1.1.4.2 Cho vay theo hạn mức tín dụng Là phương thức cho vay mà giữa NH và KH xác định và thỏa thuận một hạn mức TD duy trì trong một khoảng thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh Cho vay theo hạn mức tín dụng có đặc điểm: - Chỉ áp dụng cho các KH vay có nhu cầu vay vốn thường xuyên, có vòng quay vốn lưu động nhanh, có khả năng tài chính lành mạnh và uy tín với NH. Nhu cầu vay thường là để tài trợ cho nguồn vốn lưu động thiếu hụt - Không định kỳ hạn trả nợ cụ thể cho từng lần giải ngân, nhưng kiểm soát chặt chẽ hạn mức TD còn thực hiện - Căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của KH để xác định thời hạn cho vay và ghi vào HĐTD và từng giấy nhận nợ - Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, KH được rút vốn phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhưng phải đảm bảo không được vượt quá hạn mức TD đã ký kết. Mỗi lần rút vốn vay, KH phải lập giấy biên nhận nợ với NH, kèm theo bảng kê các chứng từ sử dụng tiền vay và các giấy tờ liên quan đến sử dụng tiền vay. NH kiểm tra các tài liệu trên đảm bảo phù hợp với nội dung sử dụng vốn vay theo các điều khoản đã ghi trong HĐTD và ký vào giấy nhận nợ với KH 1.1.4.3 Cho vay theo dự án đầu tư NH cho vay theo dự án đầu tư nhằm cung ứng dịch vốn cho KH để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống Cho vay theo dự án đầu tư có các đặc điểm: - Đối tượng cho vay là các dự án về thiết bị, máy móc, nhà xưởng, các công trình xây dựng cơ bản nên thời hạn cho vay thường dài. Do vậy cho vay theo dự án đầu tư thuộc loại TD trung, dài hạn -Đối với các dự án đầu tư vào máy móc thiết bị thì đối tượng cho vay là các máy móc thiết bị trong dự án. Loại tài sản này sau khi hoàn thành lắp đặt sẽ được sử dụng ngay nên NH tiến hành thu nợ theo kỳ dựa trên số tiền trích khấu hao định kỳ của những tài sản này và một số nguồn khác -Đối với các dự án là các công trình phải qua quá trình xây dựng cơ bản thì đối tượng cho vay là các chi phí phát sinh trong thời gian xây dựng cơ bản để hoàn thành công trình, kể cả chi phí trả lãi vay đều được tính vào giá công trình. Vì vậy toàn bộ quá trình cho vay được chia thành hai giai đoạn: +Giai đoạn cho vay để đầu tư xây dựng cơ bản: +Giai đoạn xác định lại số nhận nợ sau khi hoàn thành công trình. Tổng số tiền nhận nợ sau khi hoàn thành công trình= tổng số tiền của các lần giải ngân + phần lãi cho vay phát sinh(được nhập gốc) tính đến thời điểm hoàn thành công trình. Do vậy, sau khi hoàn thành công trình và quyết toán duyệt NH và KH vay sẽ chính thức xác nhận số nợ của khoản vay và xác định kỳ hạn trả nợ cuối cùng và lên kế hoạch trả nợ định kỳ theo số tiền khấu hao trong kỳ của công trình và một số nguồn khác 1.1.4.4 Cho vay hợp vốn Cho vay hợp vốn được thực hiện bởi một nhóm NHTM cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của KH, trong dó có một NHTM làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các NHTM khác. Việc cho vay hợp vốn được thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của các Tổ chức tín dụng do Thống đốc NHNN quy định 1.1.4.5 Cho vay trả góp Đây là hình thức cho vay mà NH và KH cùng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiểu kỳ hạn trong thời hạn chovay 1.1.4.6 Cho vay theo han mức thấu chi Là hình thức ngân hàng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho KH chi vượt số tiền có trên TK thanh toán của KH tại NH trong khoảng thời gian nhất định, phù hợp với các quy định của Chính phủ, NHNN về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 1.1.4.7 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng TCTD chấp nhận cho KH sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, TCTD và KH phải tuân thủ theo các quy định của CP và NHNN Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng 1.2 Kế toán NH và Kế toán cho vay của ngân hang thương mại 1.2.1 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán NH 1.2.1.1 Vai trò của kế toán NH Là bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán kinh tế quốc dân, kế toán NH cũng phát huy đầy đủ vai trò kế toán nói chung; đồng thời phát huy vai trò trong việc phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động ngân hàng Thứ nhất: Cung cấp thông tin về hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, kết quả tài chính phục vụ chỉ đạo điều hành quản trị các mặt hoạt động nghiệp vụ đạt hiệu quả cao và các bên quan tâm đến hoạt động NH Thứ hai: Bảo vệ an toàn tài sản tại đơn vị. Do tổ chức ghi chép một cách khoa học, đầy đủ, chính xác toàn bộ tài sản có cũng như sự vận động của chúng nên kế toán đã giúp cho các chủ NH quản lý chặt chẽ tài sản của mình nhằm tránh thiếu hụt về mặt số lượng và nâng cao hiệu quả trong quá trình sử dụng tài sản Thứ ba: Quản lý hoạt động TCNH. Kế toán phải phản ánh được đầy đủ chính xác các khoản thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh ở từng đơn vị cũng như toàn hệ thống ngân hàng, từ đó giúp cho việc quản lý chặt chẽ hoạt động tài chính, tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, kinh doanhh có lãi nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển cho mỗi NH Thứ tư: Đáp ứng yêu cầu công tác thanh toán, kiểm soát trong ngành NH. Với chức năng tổ chức hạch toán ban đầu và tạo nguồn thông tin nên kế toán NH là nơi cung cấp thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất ở từng đơn vị, từng cấp NH cũng như toàn ngành NH. Nguốn thông tin số liệu của kế toán NH là cơ sở quan trọng để xây dựng và điều hành các chính sách kinh tế vĩ mô, trước hết là chính sách tiền tệ. Trên cơ sở đó, NHNN và các cơ quan quản lý nhà nước có thể kiểm soát và điều chỉnh hoạt động của từng NH và toàn hệ thống ngân hàng nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định, an toàn cho hệ thống và góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân 1.2.1.2 Nhiệm vụ của kế toán NH Kế toán là một công cụ quan trọng để quản lý kinh tế tài chính ở mỗi đơn vị, tổ chức kinh tế cũng như ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Kế toán NH có các nhiệm vụ: - Thu thập, ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của đơn vị NH theo đối tượng, nội dung công việc kế toán, theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán - Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tài chính, quá trình sử dụng tài sản của bản thân NH và của xã hội thông qua các khâu kiểm soát của kế toán, góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, củng cố chế độ hạch toán kế toán trong NH cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quôc dân - Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị NH - Cung cấp thông tin cho NH trung ương và các cơ quan quản lý nhà nước khác phục vụ sự chỉ đạo thực thi chính sách tiền tệ - tín dụng nói riêng và chính sách tài chính nói chung, đồng thời đáp ứng nhu cầu của công tác thanh tra tịa NH - Tổ chức tốt việc giao dịch với KH, góp phần thực hiện tốt chiến lược KH của đơn vị NH 1.2.2Kế toán cho vay 1.2.2.1 Khái niệm kế toán cho vay Kế toán cho vay là công việc ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời các khoản vay trong tất cả các khâu từ giải ngân , thu nợ, thu lãi và theo dõi dư nợ toàn bộ quá trình cho vay, trên cơ sở đó để giám sát chặt chẽ toàn bộ số tiền đã cấp cho khách hang đồng thời làm tham mưu cho nghiệp vụ cho vay 1.2.2.2 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán cho vay a, Vai trò của kế toán cho vay Phản ánh chính xác nghiệp vụ cho vay, phản ánh trung thực chất lượng TD, từ đó phối hợp với các biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM Cung cấp những thông tin liên quan đến quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi, kiểm soát việc sử dụng vốn vay của các cá nhân, đơn vị, tổ chức kinh tế có quan hệ vay vốn của NH. Thông qua đó, các nhà quản lý có thể nắm bắt được đầy đủ doanh số cho vay, doanh số thu nợ, thu lãi, , tình hình nợ quá hạn. Từ đó đưa ra phương hướng chỉ đạo, điều hành kịp thời nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận và an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hang Giúp NH đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn vay của KH căn cứ vào tiến độ giải ngân, thực hiện phương án, dự án can cứ vào việc chấp hành các quy định của ngân hang về trả nợ gốc và lãi vay cho KH , đồng thời giúp ngân hang có thể phát hiện kịp thời các khó khăn của KH để có biện pháp tài trợ giúp KH hoàn thành tốt công việc kinh doanh của mình, từ đó nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn của NH Giúp NH có thể nắm rõ tình hình đầu tư vốn của nền kinh tế và có thể biết đựoc phạm vi hoạt động, phương hướng đầu tư của các nhà đầu tư. Ngoài ra, công tác này còn giúp phản ánh mối quan hệ giữa NH và KH thông qua các con số cho vay, thu nợ b, Nhiệm vụ của kế toán cho vay Cho vay là nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của NH thương mại, song cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro mà bất kỳ ngân hàng thương mại nào cũng phải tìm các giải pháp để giảm thiểu rủi ro Có nhiều công cụ phục vụ quản lý tín dụng, ngăn ngửa rủi ro, trong đó thông tin kế toán tín dụng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng vì kế toán tín dụng là công cụ ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, chính xác và kìp thời nhất nghiệp vụ tín dụng ở từng đơn vị NH cũng như toàn hệ thống Để phát huy vai trò của mình, kế toán chovay cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Thứ nhất: phải xác lập hồ sơ, chứng từ cho vay một cách hợp lý, hợp lệ. Đồng thời kế toán cho vay phải kiểm soát chặt chẽ hồ sơ chứng từ để đảm bảo tính pháp lý của khoản vay, bảo đảm khả năng thu hồi đầy đủ cả vốn và lãi ngay từ khâu giải ngân tiền vay Thứ hai: Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản cho vay, thu nợ, theo dõi thu nợ, chuyển nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro qua đó hình thành thông tin kế toán phục vụ quản lý tín dụng. Bảo vệ an toàn vốn cho vay Thứ ba: Quản lý hồ sơ cho vay, theo dõi kỳ hạn nợ để thu hồi nợ đúng hạn hoặc chuyển nhóm nợ quá hạn khi người vay trả nợ không đúng hạn Thứ tư: Tính và thu lãi cho vay chính xác, kịp thời, đầy đủ Thứ năm: Giám sát tình hình tài chính cảu khách hàng thông qua hoạt động của tài khoản tiền gửi và tài khoản cho vay. Phát hiện kịp thời những khách hàng có khả năng tài chính không lành mạnh trên cơ sở đó tham mưu cho cán bộ tín dụng để có biện pháp xử lý kịp thời Thứ sáu: Thông qua số liệu kế toán cho vay đểp hát huy vai trog tham gia của kế toán trong quản lý nghiệp vụ tín dụng c, Mối quan hệ giữa tín dụng và kế toán cho vay Tín dụng là nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của NH, nhưng để mang lại hiệu quả cao cần phải có sự phối hợp với các hoạt động khác, trong đó hoạt động KTCV là đặc biệt quan trọng vì KTCV là công cụ ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời nhất nghiệp vụ tín dụng ở từng đơn vị ngân hàng cũng như toàn hệ thống. Mối quan hệ giữa KTCV và nghiệp vụ tín dụng là mối quan hệ hai chiều. Tín dụng cung cấp cho KTCV những thông tin về khách hàng, thông tin về khoản vay, thông tin về tình hình tài chính của ngân hàng, để trên cơ sở đó kế toán hạch toán các nghiệp vụ, đồng thời với nghiệp vụ là ghi chép, phản ánh một cách đầy đẻ toàn bộ số tài sản thì kế toán cũng phải cung cấp thông tin phục vụ sự chỉ đạo và bảo vệ an toàn tài sản. KTCV hạch toán các nghiệp vụ tài khoản thích hợp, theo dõi khoản vay cùng với CBTD hạch toán cho vay thu nợ, thu lãi theo quy điịnh kì hạn trả nợ của khách hàng, thông báo cho CBTD tình hình khoản vay khi phát hiện thấy khoản vay có vẫn đề. Thông báo khoản vay đã quá hạn cho CBTD biết để CBTD thông báo với khách hàng vè tình trạng nợ của mình. Trên cơ sở thông báo của cán bộ KTCV, CBTD phải đôn đốc. thu hồi nợ, có biện pháp xử lý Mặt khác, tín dụng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để chống đỡ thì NHTM phải tiến hành phân loại nợ làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro định kì. Với trách nhiệm của mình, kế toán phải cung cấp thông tin để phân loại nợ và hạch toán đầy đủ, chính xác. Khi trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro, với mục tiêu ngày càng nâng cao chất lượng tín dụng thì CBTD luôn phối hợp với kế toán trong việc giải ngân theo dõi thu nợ, thu lãi, giám sát khoản vay, chuyển nợ quá hạn khách hàng đôn đốc thu nợ.. nhằm đảm bảo khoản vay an toàn, nâng cao chất lượng khoản vay, đảm bảo hơn nữa an toàn tài sản cho ngân hàng. KTCV và nghiệp vụ tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung hỗ trợ lẫn nhau. 1.2.3 Tổ chức công tác kế toán cho vay trong NHTM 1.2.3.1 Hồ sơ kế toán cho vay Đối với bộ phận kinh tế quốc doanh: Hồ sơ xin vay do kế toán lưu giữ gồm: Quyết định thành lập doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng, đơn xin vay, giấy nhận nợ, giấy uỷ quyền của doanh nghiệp cho một người đại diện doanh nghiệp tư nhân đến giao dịch vay vốn với ngân hang Đối với bộ phận kinh tế ngoài quốc doanh: Hồ sơ cho vay mà kế toán lưu trữ bao gồm rất nhiều loại khác nhau như: các loại đơn xin vay kiêm giấy nhận nợ, phiếu thẩm định hiệu quả kinh tế của một dự án vay vốn và lượng tài sản thế chấp, cầm cố… Tất cả tài sản kế toán lưu giữ theo từng khách hàng riêng biệt và theo từng năm. Đó là cơ sở hạch toán nội bộ, ngoại bảng đối với tài sản thế chấp, ngoài ra còn là cơ sở pháp lý trong trường hợp KH vi phạm HĐTD không trả nợ gốc và lãi vay cho NH 1.2.3.2 Chứng từ sử dụng trong kế toán cho vay Chứng từ sử dụng trong kế toán cho vay là những loại giấy tờ, vật mang tin đảm bảo về mặt pháp lý cho các khoản vay NH. Mọi sự tranh chấp về các khoản cho vay hay trả nợ giữa NH và KH đều phải được giải quyết trên cơ sở các chứng từ cho vay hợp pháp Chứng từ cho vay bao gồm: -Chứng từ gốc: Là chứng từ làm căn cứ pháp lý chứng minh một nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và hoàn thành. Chứng từ gốc rất quan trọng nên phải đảm bảo an toàn tuyệt đối. Bao gồm: +Hợp đồng vay vốn: là thỏa thuận giữa NHTM và KH trong nghiệp vụ tín dụng trong đó xác định rõ tính chất và hình thức của khoản vay, mục đích sử dụng khoản vay, thời hạn, lãi suất chovay, kỳ hạn trả nợ gốc, lãi tiền vay +Giấy đề nghị vay vốn: là chứng từ do KH lập để xin vay vốn NHTM trong đó trình bày rõ mục đích vay, số tiền vay +Giấy nhận nợ: là giấy tờ xác định trách nhiệm pháp lý về khoản nợ người vay nhận nợ với NH +Các loại giấy tờ chứng minh cho hồ sơ vay vốn +Hồ sơ đảm bảo tiền vay( tài sản đảm bảo, thế chấp, cầm cố..) -Chứng từ ghi sổ: Là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào sổ sách kế toán. Được lập trên cơ sở chứng từ gốc, là căn cứ để ghi chép sổ kế toán. Đó là: +Nếu giải ngân băng tiền mặt: Giấy lĩnh tiền mặt, phiếu chi, séc lĩnh tiền mặt +Nếu cho vay bằng chuyển khoản: thì dung các chứng từ thanh toán không dung tiền mặt như: uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán +Trường hợp NH chủ động trích tài khoản tiền gửi của người vay để thu nợ, thu lãi khi đến hạn thì dung phiếu chuyển khoản và bảng kê tính lãi hàng tháng… 1.2.3.3 Các tài khoản sử dụng Các tài khoản nội bảng -Tài khoản 21 “Cho vay các tổ chức , cá nhân trong nước”:Tài khoản này dung để theo dõi tình hình giải ngân các khoản vay và việc thu hồi các khoản nợ gốc cũng như việc phân loại nợ và chuyển nhóm nợ. Tài khoản 21 trước hết được chi tiết hoá theo đồng tiền, theo kỳ hạn cho vay, gồm: 211- Cho vay ngắn hạn 212- Cho vay trung hạn VND 213- Cho vay dài hạn VND 214- Cho vay ngắn hạn ngoại tệ và vàng 215- Cho vay trung hạn ngoại tệ và vàng 216- Cho vay dài hạn ngoại tệ và vàng 219- Dự phòng rủi ro Các TK từ 211 đến 216 tiếp tục được chi tiết hoá theo chất lượng khoản vay: 2111: Nợ đủ tiêu chuẩn 2112: Nợ chú ý 2113: Nợ dưới tiêu chuẩn 2114: Nợ nghi ngờ 2115: Nợ có khả năng mất vốn - Tài khoản 39 “Lãi và phí phải thu”: Dùng để phản ánh các khoản thu nhập về lãi và phí của tổ chức tín dụng phát sinh trong kỳ kế toán nhưng chưa đến hạn thanh toán. Trong kế toán cho vay, chủ yếu sử dụng TK 394- Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng. Tài khoản này gồm hai tài khoản cấp 3: +3941 “Lãi phải thu từ cho vay bằng VND” +3942 “Lãi phải thu từ cho vay bằng ngoại tệ và vàng” - Tài khoản 70 “Thu từ hoạt động tín dụng”. Tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập từ hoạt động tín dụng, chủ yếu là lãi phát sinh trong kỳ - Tài khoản 387 “Tài sản gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho TCTD, đang chờ xử lý” - Tài khoản 219 “dự phòng rủi ro khó đòi”: dung để dự phòng khoản phải thu khó đòi, được trích từ chi phí của kỳ kế toán - Tài khoản 4591 “Tiền thu từ việc bán nợ, TS đảm bảo nợ hoặc khai thác TS đảm bảo nợ” Tài khoản ngoại bảng - Tài khoản 94 “Lãi cho vay và phí phải thu chưa thu được”: phản ánh số lãi ch._.o vay đã quá hạn TCTD chưa thu được. Gồm 2 tài khoản cấp 2: +Tài khoản 941: Lãi cho vay quá hạn chưa thu được bằng VND +Tài khoản 942: Lãi cho vay quá hạn chưa thu được bằng ngoại tệ - Tài khoản 944 “Tài sản thế chấp cầm cố của khách hang”: phản ánh các TS cầm cố, thế chấp của các tổ chức kinh tế, cá nhân vay vốn của NH theo chế độ cho vay quy định - Tài khoản 97 “Nợ khó đòi đã xử lý”: phản ánh các khoản nợ bị tổn thất đã dung dự phòng rủi ro để bù đắp đang trong thời gian để theo dõi, tài khoản này theo quy định của bộ tài chính hết thời hạn quy định mà không trả được nợ thì cũng huỷ bỏ - Tài khoản 995 “Tài sản gán xiết nợ chờ xử lý”: phản ánh các tài sản gán xiết nợ của các tổ chức, cá nhân vay vốn đang được ngân hang tạm giữ chờ xử lý 1.2.4 Quy trình kế toán một số nghiệp vụ cho vay chủ yếu của NHTM 1.2.4.1 Quy trình kế toán cho vay từng lần -Kế toán giai đoạn giải ngân Sau khi hồ sơ tín dụng được cán bộ tín dụng, giám đốc ngân hàng duyệt cho vay thì sẽ chuyển sang kế toán để kiểm soát và giải ngân. Kế toán căn cứ vào chứng từ như giấy lĩnh tiền mặt(giải ngân bằng tiền mặt) hoặc uỷ nhiệm chi(giải bằng chuyển khoản) Bút toán: Nợ TK Cho vay ngắn hạn/ Nợ đủ tiêu chuẩn(TK 2111) Có: TK Thích hợp(tiền mặt, TGNH, TTV giữa các NH..) Đối với khoản vay có tài sản thế chấp, cầm cố, kế toán căn cứ vào biên bản định giá tài sản thế chấp, cầm cố để hạch toán ngoại bảng. KT ghi: Nhập TK 994 “TS cầm cố thế chấp của KH” Giấy đề nghị vay vốn, hợp đồng tín dụng hay khế ước phải được lập thành 2 bản, trả lại người vay vốn một bản, một bản kế toán lưu giữ tại NH để theo dõi tình hình vay Để đảm bảo số tiền vay trên hợp đồng tín dụng khớp đúng với các tài khoản cho vay thì định kỳ cuối tháng, quý, kế toán cho vay tiến hành sao kê số dư trên hợp đồng tín dụng để đối chiếu với dư nợ tài khoản cho vay. Nếu có chênh lệch thì phải điều chỉnh sao cho tổng dư nợ trên hợp đồng tín dụng bằng tổng dư nợ các TK cho vay tương ứng -Kế toán giai đoạn thu lãi Hiện nay theo chế độ tín dụng và chế độ kế toán thì có hai phương thức thu lãi: thu lãi định kỳ và thu lãi sau và áp dụng nguyên tắc cơ sỏ dồn tích đối(dự thu) đối với thu lãi hoạt động tín dụng +Kế toán thu lãi định kỳ(hàng tháng) Hàng tháng khi khách hàng đến trả lãi, kế toán tiến hành tính lãi trong tháng cho KH để phản ánh vào TK 702 “Thu lãi cho vay”.Công thức tính lãi cho vay từng lần Lãi cho vay= Số tiền gốc cho vay x Lãi suất cho vay Nợ: TK thích hợp( Tiền mặt, TG KH..) Có: Thu lãi cho vay +Kế toán thu lãi sau: Hàng tháng KT tính toán số lãi cho vay phát sinh trong tháng và hạch toán số lãi phát sinh vào thu nhập. Kế toán hạch toán Nợ: TK Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng(TK 3941) Có: TK Thu lãi cho vay( TK 702) Khi kết thúc hợp đồng tín dụng, KH sẽ trả cả nợ gốc và lãi vay. Lãi vay được hạch toán như sau Nợ: TK thích hợp( TK 1011, TK 4211,...) Có: TK Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng(TK 3941) -Kế toán giai đoạn thu nợ Cơ sở để kế toán thu hồi các khoản vay cho vay từng lần là kỳ hạn nợ ghi trên HĐTD. Việc xác định kỳ hạn nợ của các khoản vay là trách nhiệm của nhân viên tín dụng nhưng việc theo dõi kỳ hạn nợ là trách nhiệm của nhân viên kế toán. Do vậy, nhân viên kế toán và TD phải phối hợp để theo dõi tình hình trả nợ của người vay theo đúng kỳ hạn đã định hoặc xử lý nợ quá hạn nếu người vay không có khả năng trả nợ đúng hạn và không được gia hạn nợ Theo quy chế TD, đến hạn trả nợ người vay phải chủ động nộp tiền mặt hoặc trích TK tiền gửi để trả nợ, kế toán cho vay chủ động lập phiếu chuyển khoản trích TK tiền gửi của người vay để thu nợ +Nếu thu bằng tiền mặt: Kế toán căn cứ vào giấy nộp tiền của người vay để vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu máy tính +Nếu thu bằng chuyển khoản: Kế toán căn cứ vào UNC của người vay, hoặc lập phiếu chuyển khoản đẻ vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính. Hạch toán: Nợ: TK thích hợp( TK 1011,4211,...) Có: TK nợ đủ tiêu chuẩn thích hợp Xuất TK 994 “TS thế chấp cầm cố của KH” và trả lại các giấy tờ được nhận làm tài sản thế chấp tài sản cho người vay 1.2.4.2 Quy trình kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng -Kế toán giai đoạn giải ngân HĐTD sau khi ký kết được chuyển cho kế toán đẻ kiểm soát lại và theo dõi giải ngân. Việc giải ngân được thực hiện theo nhu cầu vốn của KH trong phạm vi hạn mức tín dụng. Do vậy, mỗi lần giải ngân kế toán phải đối chiếu với hạn mức tín dụng còn thực hiện để tránh giải ngân vượt hạn mức Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ kế tóan sẽ vào sổ chi tiết cho vay hoặc nhập dữ liệu vào máy tính. Hạch tóan: Nợ: TK Cho vay ngắn hạn/ Nợ đủ tiêu chuẩn Có: TK thích hợp -Kế toán giai đoạn thu lãi Từ đặc điểm của cho vay theo hạn mức tín dụng là gốc không cố định nên lãi cho vay được tính và thu hàng tháng theo phương pháp tích số. Theo đó, công thức tính lãi như sau: Tổng tích số ngày trong tháng Số tiền lãi = x Lãi suất tháng 30 ngày Tổng số tính lãi trong tháng = Số dư Nợ TK cho vay x Số ngày duy trì số dư nợ TK cho vay Vào cuối tháng các thanh toán viên quản lý tài khoản cho vay của KH lập bảng kê tính lãi để hạch toán thu lãi. Bút toán thu lãi trực tiếp: Nợ: TK tiền gửi của KH Có: TK Thu lãi cho vay -Kế toán giai đoạn thu nợ: +Thu nợ trực tiếp vào TK cho vay. KH vay nộp tiền bán hàng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào bên Có TK cho vay làm giảm số dư của TK này để trả nợ NH, căn cứ vào chứng từ thích hợp, KT hạch toán: Nợ: TK thích hợp(tiền mặt, TGTT..) Có: TK Cho vay thích hợp +NH thu nợ định kỳ từ tài khoản tiền gửi: tiền bán hàng sẽ được nộp vào TK tiền gửi thanh toán. Đến kỳ hạn trả nợ KH vay lập ủy nhiệm chi trích TK tiền gửi để trả nợ cho NH. Nếu KH vay không chủ động trả nợ thì NH chủ động lập phiếu chuyển khoản, trích TK tiền gửi của KH để thu hồi nợ, KT hạch toán: Nợ: TK tiền gửi của KH vay Có: TK cho vay thích hợp 1.2.4.3 Kế toán các nghiệp vụ đi kèm nghiệp vụ cho vay Về cơ bản, việc xử lý nợ khó đòi và trích lập dự phòng rủi ro ở hai phương thức trên là như nhau. -Xử lý nợ khó đòi: Trường hợp người vay không có khả năng trả nợ do kinh doanh thua lỗ hoặc bị phá sản thì ngân hàng có thể tạm giữ tài sản của người vay để “xiết nợ”. Trường hợp này kế toán lập chứng từ để hạch toán số tài sản xiết vào tài khoản ngoại bảng “Tài sản gán, xiết nợ chờ xử lý” (TK 995). Hạch toán: Nhập: TK tài sản gán xiết nợ chờ xử lý (TK995). Nếu KH không trả được nợ vay, ngân hàng có thể làm thủ tục phát mại tài sản thế chấp của khách hàng vay hoặc tài sản của người bảo lãnh để thu hồi cả nợ gốc và lãi (nếu khách hàng có tài sản thế chấp, cầm cố). Xuất: TK Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng . Xuất: TK Gán, xiết nợ chờ xử ly -Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng: Việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng được thực hiện trên cơ sở kết quả phân loại nợ và theo tỷ lệ trích do Thống đốc NHNN quy định. Hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Theo đó thì các khoản nợ được chia thành 5 nhóm: +Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn. Bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn. Nhóm nợ này có tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro là 0% +Nhóm 2: Nợ cần chú ý. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn mức theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại; TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có khả năng suy giảm khả năng trả nợ.Tỷ lệ trích lập dự phòng là 5% +Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại;TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Tỷ lệ trích lập dự phòng là 20% +Nhóm 4:Nợ nghi ngờ. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại;TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao. Tỷ lệ trích lập dự phòng là 50% +Nhóm 5:Nợ có khả năng mất vốn. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, các khoản nợ đã có cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180ngày theo thời hạn đã được cơ cầu lại. TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi vốn.Tỷ lệ trích lập dự phòng là 100% Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính như sau R= max{0,(A-C) } x r (*) Trong đó R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích A: Giá trị của khoản nợ C: Giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể Giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo(C) được xác định trên cơ sở tích số của giá trị tài sản với tỷ lệ được quy định.Cụ thể: Chỉ tiêu Tỷ lệ tối đa Số dư trên TKTG, sổ TK bằng đồng VN tại TCTD 100% Tín phiếu KB, số dư trên TK tiền gửi, sổ TK bằng ngoại tệ tại TCTD 95% Trái phiếu chính phủ Thời hạn còn lại: 1 năm trở xuống 95% Thời hạn còn lại: 1-->5 năm 85% Thời hạn còn lại: >5 năm 80% Thương phiếu, giấy tờ có giá của TCTD khác 75% Chứng khoán của các TCTD khác 70% Chứng khoán của doanh nghiệp 65% BĐS( gồm nhà ở của dân cư có giấy tờ hợp pháp/ hoặc BĐS gắn liền với quyền sử dụng đất hợp pháp) 50% Các loại TSĐB khác 30% Ví dụ: NHTM X cho vay KH Y, khoản vay 100 triệu đồng, giá trị của TSĐB bất động sản là 120triệu đồng. Khoản vay đang được xếp ở nhóm 3. Theo quy định 493, từng giá trị của (*) như sau A = 100 triệu đồng C = 120 x 50% = 60 triệu đồng r= 20% Do đó số tiền dự phòng cụ thể phải trích là=(100-60)x20%=8triệu đồng Ngoài các khoản dự phòng cụ thể, TCTD phải trích lập thêm dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 . Cả hai loại dự phòng trên đều phải được trích từ chi phí. Sau khi tính toán số dự phòng phải trích trong quý §Nếu dự phòng phải trích> dự phòng hiện có, KT sẽ tiến hành trích thêm phần chênh lệch, KT ghi: Nợ: TK Chi về trích lập dự phòng Có: TK Dự phòng phải thu khó đòi §Nếu dự phòng phải trích< dự phòng hiện có, phần chênh lệch sẽ được ghi tăng thu bất thường cho NH, hạch toán: Nợ: TK Dự phòng phải thu nợ khó đòi Có: TK Chi về trích lập dự phòng -Sử dụng dự phòng: Nguyên tắc khi sử dụng dự phòng là chỉ sử dụng quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi để xoá nợ sau khi đã sử dụng các nguồn bù đắp bằng nguồn thu từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố của KH, khoản bồi thường của các tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có) Nguồn ưu tiên hàng đầu là nguồn phát mại tài sản thế chấp, cầm cố. +Khi có quyết định về chuyển quyền sở hữu tài sản cầm cố, thế chấp cho TCTD, kế toán ghi: Nợ: TK tài sản gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho TCTD, đang chờ xử lý( TK 387): Số tiền thoả thuận giữa TCTD với KH Có TK tiền thu từ việc bán nợ, tài sản đảm bảo(TK 4591) Xuất TK tài sản cầm cố thế chấp của KH(TK 994) Nhập TK tài sản gán xiết nợ, chờ xử lý(TK995) +Khi phát mại TS cầm cố, thế chấp, hạch tóan Nợ: TK thích hơp(TK 1011,TK 4211): Số tiền phát mại Có: TK 387 Xuất TK tài sản gán xiết nợ chờ xử lý Nếu có chênh lệch giữa giá trị phát mại với giá trị thoả thuận của TS đảm bảo thì phần chênh lệch dương sẽ hạch toán vào TK phải trả KH, còn chênh lệch âm hạch toán vào chi phí khác Khi xử lý nợ, hạch tóan: Nợ: TK tiền thu từ việc bán các TS đảm bảo Nợ(TK 4591) Nợ: TK thích hợp Nợ: TK dự phòng cụ thể, dự phòng chung Nợ: TK quỹ dự phòng tài chính/ Chi phí khác Có: TK nợ cần xử lý Ghi Nhập TK nợ khó đòi đã xử ªKế toán giai đoạn xử lý nợ khó đòi Trường hợp người vay không có khả năng trả nợ do kinh doanh thua lỗ hoặc bị phá sản thì ngân hàng có thể tạm giữ tài sản của người vay để xiết nợ. Trường hợp này kế toán lập chứng từ để hạch toán số tài sản xiết nợ vào tài khoản ngoại bảng “ TS xiết nợ chờ xử lý”, KT ghi Nhập TK gán xiết nợ chờ xử lý Trong trường hợp KH có thế chấp TS tại ngân hàng khi vay nợ thì khi không trả được nợ vay, NH có thể làm thủ tục phát mại tài sản thế chấp của KH vay hoặc tài sản của người bảo lãnh để thu hồi cả nợ gốc và lãi, KT ghi: Xuất TK tài sản thế chấp, cầm cố của KH Xuất TK tài sản gán xiêt nợ chờ xử lý 1.3Các nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ cho vay 1.3.1Các nhân tố khách quan Môi trường pháp luật: Pháp luật tạo môi trường pháp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả cao, là cơ sở để giải quyết khiếu nại, tranh chấp. Đối với hoạt động NH nói chung và nghiệp vụ kế toán cho vay nói riêng thì pháp luật có vai trò cực kỳ quan trọng. Hiện nay pháp luật về nghiệp vụ kế toán cho vay được nhìn nhận như một đòi hỏi tất yếu để điều chỉnh các hoạt động nghiệp vụ này trong pham vi toàn quốc. Các điều kiện đó đặt ra cho các nhà làm luật những yêu cẩu mới cần đáp ứng: đó là hệ thống cơ sở pháp lý đảm bảo phù hợp với các nguyên tắc và quy phạm được thừa nhận chung của pháp luật và tập quán quốc tế trong nghiệp vụ kế toán cho vay của mỗi NH, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Mặt khác, cơ sở pháp lý về nghiệp vụ kế toán cho vay tại các NHTM tạo ra một hành lang pháp lý cần thiết, xây dựng những chuẩn mực có tính định hướng cho cán bộ kế toán cho vay thực hiện nhiệm vụ của mình. Cơ sở pháp lý sau khi đã hình thành có tác dụng thúc đẩy và điều tiết các quan hệ phát sinh trong nghiệp vụ kế toán cho vay Sự quản lý của Nhà nước: Thể hiện ở chính sách tiền tệ, hành lang pháp lý, hay môi trường kinh tế vĩ mô. Nếu nhà nước ban hành chính sách tiền tệ mở rộng, tăng cung tiền giảm lãi suất dẫn đến đầu tư tăng, các doanh nghiệp tăng đầu tư, nhu cầu về vốn tăng, mở rộng TD cho NH Công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NH, đặc biệt là công việc của KT diễn ra nhanh chóng hơn, chính xác hơn vì mọi việc đểu được hạch toán tự động trên máy. Song mặt trái của công nghệ thông tin hiện đại là những rủi ro tiềm ẩn rất có thể xảy ra. Như chỉ cần hệ thống máy tính gặp sự cố, bị treo hay nghẽn mạng, bị qúa tải hay hư hỏng ... đều ảnh hưởng đến kế toán cho vay 1.3.2Nhân tố chủ quan Các quy định của NHTM: Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống NH chia làm hai cấp, tách bạch chức năng quản lý và chức năng kinh doanh. Mọi hoạt động kinh doanh của NHTM đều chịu sự quản lý bởi các quy định của NHTM, ngoải ra còn của các cơ quan khác như chế độ kế toán do NHNN ban hành áp dụng cho các TCTD được dựa trên chuẩn mực kế toán do bộ tài chính ban hành Chất lượng nguồn nhân lực: Con người là nhân tố quan trọng nhất trong mọi lĩnh vực của sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong lĩnh vực NH thì nhân tố con người có vai trò quan trọng hàng đầu quyết định sự thành công trong cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NH. Chính họ quyết định năng suất lao động trong mọi hoạt động của NH. Đặc biệt là trong việc nâng cao hiệu quả của công tác kế toán cho vay. Con người ở đây có thể là những người đưa ra các quyết định về tổ chức công tác kế tóan cho vay hay các nhân viên kế toán trực tiếp thực hiện quy trình cho vay. Hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của NH, do đó để giảm rủi ro cho hoạt động tín dụng đòi hỏi không nhỏ vai trò của các kế toán viên trong việc thực hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời của công tác kế toán cho vay Mô hình tổ chức bộ máy kế toán: Mô hình tổ chức của nghiệp vụ kế toán cho vay thể hiện ở sự phân chia các phòng ban chức năng, các bộ phận tác nghiệp...Hiệu quả của mô hình tổ chức không chỉ phản ánh ở số lượng các bộ phận, sự phân công giữa các cán bộ kế toán cho vay với cán bộ thuộc phòng ban khác có liên quan trong việc triển khai chiến lược kinh doanh, các hoạt động nghiệp vụ hàng ngày, khả năng thích nghi và thay đổi của cơ cấu trước những biến động Mô hình tổ chức được coi là hiện đại nhất đang được áp dụng tại bộ phận kế toán tại VN hiện nay là mô hình giao dịch một cửa. Việc áp dụng mô hình này đã giải phóng bớt thời gian giao dịch của KH tại NH. Hơn nữa, các cán bộ kế toán xử lý công việc được linh hoạt hơn, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, mỗi NH cũng cần phải kiểm soát chặt chẽ hơn công việc của cán bộ kế tóan tại các khâu xử lý quan trọng, tránh tối đa các sai phạm có thể xảy ra Tóm tắt chương 1 Trên đây là những lý luận cơ bản về nghiệp vụ tín dụng và kế toán cho vay của ngân hàng thương mại. Trong đó đã nêu ra vai trò quan trọng của kế toán cho vay đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, yêu cầu kế toán cho vay phải thực hiện đúng quy trình, quy định Chương 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NHNo HUYỆN XUÂN TRƯỜNG TỈNH NAM ĐỊNH 2.1Khái quát về NHNo & PTNT huyện Xuân Trường 2.1.1 Tình hình kinh tế xã hội địa phương 2.1.1.1 Những thuận lợi Năm 2008 NHNo&PTNT huyện Xuân Trường được sự quan tâm chỉ đạo của Huyện ủy –HĐND-UBND huyện, NH cấp trên và sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành trong huyện đã tạo mọi điều kiện để hoạt động của NHNo huyện Xuân Trường theo mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra Tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện có nhiều chuyển biến tích cực đặc biệt sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thủ công nghiệp phát triển theo cơ cấu mới, kinh tế nông nghiệp nông thôn mới đã chuyển biến tốt tạo đà cho các hộ sản xuất kinh doanh đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần hoàn thành tốt nghĩa vụ với nhà nước và địa phương. Đặc biệt đội ngũ tổ trưởng tổ vay vốn tại các thôn xóm là cánh tay vươn dài giúp NH tiếp cận với nông dân, tạo điều kiện thuận lợi cho người nông dân vay vốn, xóa bỏ khoảng cách giữa Ngân hàng và hộ nông dân nông nghiệp nông thôn 2.1.1.2 Những khó khăn Năm 2008 do ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu, nhà nước thực hiện các biện pháp thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát nên lãi suất biến động mạnh gây khó khăn cho cả NH và KH. Bên cạnh đó tập đoàn than và khoáng sản dừng xuất khẩu trong khi khách hàng vay vốn chủ yếu đóng tàu vận chuyển than nên đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của NHNo Xuân Trường Trên địa bàn huyện Xuân Trường ngoài NHNo, còn có thêm NH đầu tư và phát triển, ở mỗi xã cũng đều có quỹ tín dụng nhân dân nên tình hình cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trong năm vừa qua khá gay gắt Trong năm vừa qua NH đã tiếp cận công nghệ thông tin hiện đại tuy nhiên điều kiện cơ sở vật chất cũng như trình dộ còn nhiều hạn chế nên chưa đảm bảo tốt theo yêu cầu đề ra 2.1.2Mô hình tổ chức Tháng 7/1997, tỉnh Nam Định được tái lập trên cơ sở chia tách tỉnh Nam Hà thành hai tỉnh Nam Định và Hà Nam. Ngày 16/12/1997 Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam ký quyết định số 515/NHNo-02 về việc giải thể chi nhánh NHNo tỉnh Nam Hà, thành lập chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Nam Định và chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hà Nam Song song với sự ra đời của NHNo&PTNT tỉnh Nam Định, NHNo&PTNT Huyện Xuân Thuỷ trước đây cũng được chia tách ra làm 2 NH là NHNo&PTNT Giao Thuỷ và Xuân Trường NHNo&PTNT huyện Xuân Trường có trụ sở chính tại Thị trấn Xuân Trường, có 3 NH cấp 3 chia đều từng khu vực phụ trách cụ thể: ªNgân hàng trung tâm huyện gồm: Thị trấn Xuân Trường, Xuân Ngọc, Xuân Bắc, Xuân Trung, Xuân Phương ªNH khu vực Xuân Kiên gồm các xã: Xuân Kiên, Xuân Tiến, Xuân Ninh, Xuân Hoà, Xuân Vinh ªNH khu vực Xuân Đài: Xuân Đài, Xuân Tân, Xuân Thành, Xuân Phong, Xuân Phú, Thọ Nghiệp ªNH khu vực Hành Thiện : Xuân Hồng, Xuân Thượng, Xuân Châu, Xuân Thuỷ MÔ HÌNH TỔ CHỨC NHNO&PTNT HUYỆN XUÂN TRƯỜNG GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH PHÓ GIÁM ĐỐC THƯỜNG TRỰC Phòng kế toán Phòng hành chính Phòng tín dụng PGD Xuân Kiên PGD Hành Thiện PGD Xuân Hồng Ban giám đốc: Thực hiện công việc chỉ đạo hoạt động của Ngân Hàng, xây dựng các chiến lược kinh doanh, đề ra những quy định nhằm hoàn thiện văn hoá kinh doanh của Ngân hàng, trực tiếp nhận các chỉ thị của Đảng và Nhà nước để phổ biến cho nhân viên Phòng tín dụng: Là nơi tạo ra nguồn thu cho Ngân hàng, công việc của phòng tín dụng là cho khách hàng vay, trực tiếp gặp khách hàng tư vấn thẩm định các phương án kinh doanh của KH và lập các hồ sơ cho vay. Ngoài ra phòng tín dụng còn làm công tác thống kê kế hoạch báo cáo Ngân hàng cấp trên và tham mưu cho Ban Giám Đốc trong điều hành và sử dụng vốn Phòng kế toán ngân quỹ: Thực hiện các công việc kế toán, thanh toán thông qua quản lý tiền gửi, tiền vay của khách hàng cá nhân hay KH là tổ chức kinh tế, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong hệ thống NHNo và NH khác thông qua hình thức: chuyển tiền, séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, nhận tiền từ những người xuất khẩu lao động chuyển về, thanh toán các dịch vụ WESTERN UNION, dịch vụ thu phí PRUDENTIAL... Thực hiện đúng chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán quốc tế hiện hành của NHNN đề ra. Cuối tháng, cuối năm thực hiện tổng kết lập báo cáo và bảng cân đối Bộ phận quỹ có nhiệm vụ là quản lý tiền tệ, nghiệp vụ thu chi tiền mặt, các giấy tờ có giá, ngoại tệ... đáp ứng nhu cầu của KH. Ngoài ra còn phải thực hiện đúng các chế độ về quản lý quỹ, đảm bảo an toàn cho kho quỹ và đối chiếu tồn quỹ cuối ngày Phòng hành chính nhân sự: Thực hiện các công việc quản lý hành chính, thi đua khen thưởng, tiếp các đoàn kiểm tra...Nhiệm vụ của phòng là đảm bảo hoạt động của Ngân hàng và các chính sách của người lao động. Phối hợp với phòng kế tóan để mua sắm các thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động của Ngân hàng, phục vụ công tác hội nghị trong chi nhánh... 2.1.3Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Vốn là yếu tố đầu tiên để quyết định việc sản xuất kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào. Đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, doanh nghiệp kinh doanh vốn thì vốn là yếu tố vô cùng quan trọng. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào nguồn vốn tự có thì con số đó sẽ vô cùng là ít ỏi, không đủ để đáp ứng nhu cầu vốn còn thiếu trong nền kinh tế. Vì vậy nguồn vốn có được nhờ vào sự vay mượn bên ngoài ngày càng có vai trò quan trọng. Ngày nay, nguồn vốn này thường chiếm tới 75-90% tổng nguồn vốn của ngân hàng. NH có thể huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau: -Huy động tiền gửi: cụ thể gồm tiền gửi của dân cư và tiền gửi của các TCTK -Huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu.. Xác định được tầm quan trọng của nguồn vốn đi vay, NHNo&PTNT huyện Xuân Trường luôn coi trọng công tác huy động vốn, coi là cần thiết và cấp bách nên chỉ đạo quyết liệt, có đề án huy động vốn ngay từ đầu mỗi năm, đảm bảo nguồn vốn để đầu tư tín dụng cho phù hợp Bảng 2.1:Cơ cấu vốn huy động qua các năm (Đơn vị :Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007-2006 Chênh lệch 2008-2007 Tuyệt đối % Tuyệt đối % 1. Tiền gửi của KH 118 153,9 183 35,9 30,56 28,66 18,62 TG của KH VNĐ 9,869 18,79 11,662 8,9 90,42 -7,13 -37,95 TG của KH NT 0,65 0,228 0,335 0,2 250,76 0,11 46,93 TKTK bằng VNĐ 82,69 101,6 145,139 18,9 22,9 43,51 42,81 TGTK vàng, NT 25,13 33,17 25,363 8 31,98 -7,81 -23,54 TG ký quỹ VND 0,075 0,018 0 -0,1 -76 -0,02 -100 2.Phát hành GTCG 0,107 0,045 1,563 -0,1 -58 1,52 3373 Cộng 117,9 153,9 184,06 35,95 30,48 30,17 19,6 (Nguồn: bảng cân đối kế toán qua các năm) Bảng số liệu trên được thể hiện rõ hơn qua biểu đồ 2.1 Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn qua các năm Bảng và biểu đồ trên cho ta thấy được quy mô huy động vốn qua các năm khá cao và liên tục tăng trong các năm qua Cụ thể là: Năm 2007, nguồn vốn huy động là 153,89 tỷ tăng so với năm 2006 35,95 tỷ tương ứng 30,48%. Cuối năm 2006, NH đạt mục tiêu tăng nguồn vốn huy động thêm 30%, như vậy NH đã thực hiện vượt mục tiêu đề ra. Kết quả này có được do tình hình kinh tế xã hội huyện Xuân Trường năm 2007 có nhiều thuận lợi, ngành công nghiêp cơ khí, đóng tàu phát triển mạnh mẽ tạo công ăn việc làm, đời sống nhân dân nâng cao;cùng với việc đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng nên người dân có nguồn vốn nhàn rỗi nhiều hơn Năm 2008, tổng nguồn vốn huy động là 184,06 tỷ đồng tăng 30,17 tỷ so với năm 2007, tương ứng 19,6%. Tuy quy mô nguồn vốn tăng bằng năm trước nhưng so với kế hoạch đặt ra năm 2007 thì NH vẫn chưa đạt được. Nhìn vào bảng 2.1, ta có thể thấy quy mô huy động vốn giảm chủ yếu là do tiền gửi trong nước bằng đồng VN giảm mạnh: giảm 7,13 tỷ đồng tương ứng với 37,95%. Nguyên nhân của tình trạng này là do ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu trong năm 2008 vừa qua. Ngành kinh kế lớn, mang lại lợi nhuân cao trong nhiều năm trước là đóng tàu chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc suy thoái kinh tế, tàu đóng ra không bán được ảnh hưởng đến việc kinh doanh của doanh nghiệp, các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư được bên ngoài huy động sử dụng nhiều do lãi suất thị trường cao. Tuy nhiên trong tình hình kinh tế xã hội gặp nhiều khó khăn, quy mô nguồn vốn huy động vẫn tăng thực sự là một thành tích của NH. Đó là do trong năm 2008 NHNo&PTNT huyện Xuân Trường đã có nhiều biện pháp tích cực để tổ chức huy động vốn thông qua việc thường xuyên tuyên truyền quảng cáo tiếp thị trên mọi phương tiện thông tin như: mở chuyên mục với truyền thanh huyện, ký hợp đồng với truyền thanh xã để tuyên truyền huy động vốn; thành lập các đại lý tiết kiệm nhằm thông qua các tổ vay vốn các xóm ở cơ sở để huy động vốn, tạo nguồn vốn đầu tư tín dụng 2.1.3.2 Tình hình sử dụng vốn a, Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay Ngân hàng với chức năng là trung gian tài chính. Huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi sau đó cung cấp cho các cho các chủ thể kinh tế đang cần vốn. Hay nói cách khác NH là người đi vay để cho vay. Nguồn vốn huy động được phải đảm bảo chi trả được các chi phí lãi và chi phí phi lãi nên NH không thể để nguồn vốn nằm im mà phải có các chính sách đầu tư, cho vay để bù đắp các chi phí. Vì vậy việc sử dụng nguồn vốn là một vấn đề đặc biệt quan trọng trong hoạt động của NH. Sử dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu quan trọng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của NH Trong những năm vừa qua, NHNo&PTNT huyện Xuân Trường luôn cố gắng thực hiện mục tiêu đề ra. NH cho vay dưới nhiều hình thức: cho vay trực tiếp, cho vay thông qua tổ vay vốn, cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn; cho vay nhiều thành phần trong huyện: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hộ sản xuất. Nhờ có nguồn vốn mà NH cho vay, nhiều công ty, hộ gia đình đã có nguồn vốn kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nhờ đó nâng cao hiệu quả kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người dân Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ của huyện Xuân Trường ( Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007-2006 Chênh lệch 2008-2007 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tổng dư nợ 234,707 331,735 336,964 97,028 41,34 5,228 1,576 (Nguồn: bảng cân đối kế toán qua các năm) Thông qua bảng số liệu trên ta có thể thấy quy mô dư nợ tín dụng qua các năm liên tục tăng. Năm 2007, dư nợ tín dụng là 331,735 tỷ đồng tăng 97,028 tỷ so với năm 2006 tương đương 41,34%. Năm 2008 dư nợ tín dụng tăng 5,228 so với năm 2007 tương ứng 1,576, tăng không nhiều. Nguyên nhân của tình trạng trên là trong năm 2008, Nhà nước thực hiện các biện pháp thắt chặt tiền tê nhằm kiềm chế lạm phát nên ngân hàng giảm mức cho vay trong năm b, Cơ cấu tín dụng ª Theo đối tượng vay Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng vay (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 CTCP 7,04 9,605 10,050 CT TNHH 16,42 17,380 13,088 Cá nhân HSX 187,765 297,117 308,670 Cho vay đời sống 23,482 7,633 5,156 Tổng 234,707 331,735 336,964 (Nguồn: bảng cân đối kế toán) Hoạt động tín dụng của NH liên tục tăng, NH đáp ứng yêu cầu ngày càng tốt hơn của người dân trong huyện. Đối tượng cho vay ngày càng phong phú: từ cá nhân, hộ gia đình đến các tổ chức kinh tế. Cơ cấu dư nợ theo đối tượng vay được thể hiện rõ hơn qua biểu đồ Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay theo đối tượng vay Nhìn trên biểu đồ có thể thấy rằng KH chính là cá nhân hộ sản xuất. Quy mô tín dụng đối với nhóm KH này cũng liên tục tăng. Từ 187,765 tỷ năm 2006 lên 297,117 tỷ năm 2007 và đến năm 2008 con số này là 308,670 tỷ Tuy nhiên dư nợ tín dụng đối với cho vay đời sống lại có xu hướng giảm: Năm 2006 là 23,482 tỷ đến năm 2007 là 7,633 tỷ giảm 15,849 tỷ. Năm 2008 là 5,156 tỷ giảm 2,477 tỷ so với năm 2007. . Đời sống người dân trong huyện chưa thực sự cao nên người dân chủ yếu vay vốn để tập trung sản xuất nên dư nợ cho vay đời sống thấp là tất yếu. Tuy nhiên NH nên quan tâm để mở rộng dư nợ đối với đối tượng này vì nhóm KH vay chi tiêu đời sống thường là nhữgn người có thu nhập ổn định nên rủi ro khi cho vay là thấp ªCơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn (Đơn vị : Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 67,407 28,72 88,315 26,62 72,322 21,46 Trung, dài hạn 167,3 71,28 243,420 73,38 264,642 78,54 Tổng 234,707 100 331,735 100 336,964 100 (Nguồn: bảng cân đối kế tóan qua các năm) Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng không lớn trong NH, khoảng 28%. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn giảm nhẹ qua các năm. Năm 2006 là 28,72%, năm 2007 là 26,62% và đến năm 2008 thì tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ cho vay là 21,46%. Trong khi đó, tỷ trọng cho vay trung dài hạn lớn, chiếm đến 78% và tăng dần qua các năm. Cụ thể ta có cơ cấu tín dụng năm 2008 thể hiện rõ qua biểu đồ 2.3 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn năm 2008 Qua biểu đồ trên ta thấy quy mô cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn 3,7 lần quy mô vay ngắn hạn. Điều đó cho thấy NHNo&PTNT huyện Xuân Trường chú trọng hình thức cấp tín dụng trung dài hạn. Chiến lược này là một tất yếu bởi huyện Xuân Trường trong những năm vừa qua có sự phát triển mạnh mẽ của hai ngành: cơ khí và đóng tàu. Đây đều là hai ngành yêu cầu một lượng vốn lớn và thời gian thu hồi dài. Việc cấp tín dụng dài hạn có điểm lợi là lãi suất cho vay cao nhưng lại tiềm ẩn nhiểu rủi ro: khó theo dõi việc sử dụng vốn vay và thời gian dài nên đi kèm với những rủi ro mà NH không lường trước được. Nếu có rủi ro xảy ra thì tổn thất sẽ lớn. Vì vậy, NH nên chú ý mở rộng các khoản vay ngắn hạn ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2000.doc
Tài liệu liên quan