Tài liệu Thực trạng & Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần lương thực Hà Sơn Bình: PHỤ LỤC
Lời nói đầu 1
Chương I: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp thương mại
3
1.1. Vốn 3
1.1.1. Khái niệm về vốn 3
1.1.2. Phân loại vốn 7
1.1.2.1. Đứng trên giác độ pháp luật 7
a) Vốn pháp định 7
b) Vốn điều lệ 8
c) Vốn có quyền biểu quyết 8
1.1.2.2. Đứng trên giác độ chu chuyển vốn kinh doanh 8
a) Vốn lưu động 8
b) Vốn cố định 10
1.1.2.3 Đứng trên giác độ hình thành vốn 13
a) Vốn đầu tư ban đầu 13
b) Vốn bổ sung 14
c) Vốn liên doanh ... Ebook Thực trạng & Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần lương thực Hà Sơn Bình
95 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1406 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng & Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần lương thực Hà Sơn Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
14
d) Vốn đi vay 14
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp thương mại 14
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp thương mại 14
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thương mại 16
1.2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp thương mại 16
1.2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định ở doanh nghiệp thương mại 22
1.2.2.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại 23
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình 26
2.1. Khái quát về công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình 26
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình 27
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình 27
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban trong Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình 29
a) Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình 29
b) Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban trong Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình 31
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình 34
2.1.3.1. Tính chất hàng hoá kinh doanh 34
a) Cơ chế và chủ thể cung ứng hàng hoá thay đổi 34
b) Tính chất nguồn hàng hoá thay đổi 35
c) Tính chất mùa vụ của hàng hoá 35
d) Tác động của quy luật thị trường đến hàng hoá 36
2.1.3.2. Phương thức hoạt động 36
a) Về tổ chức thu mua lương thực 36
b) Về chỉ đạo giá cả 37
c) Về xuất khẩu lương thực 37
d) Về tiêu thụ nội địa 38
e) Về dự trữ lưu thông và sử dụng quỹ bình ổn giá 38
2.1.3.3. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh 39
a) Thuận lợi 39
* Về mặt khách quan 39
* Về mặt chủ quan 40
b) Khó khăn 41
2.1.3.4. Đặc điểm về thị trường 42
2.1.3.5. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh 43
2.1.3.6. Đặc điểm về nguồn hàng cung ứng 44
2.1.3.7. Đặc điểm về khách hàng 44
2.1.3.8. Đặc điểm về vốn và nguồn vốn 45
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình 46
2.2.1. Thực trạng về sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình 46
2.2.2. Thực trạng về nhân lực - đội ngũ lao động 47
2.2.3. Thực trạng về tiêu thụ sản phẩm 49
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình 51
2.3.1. Cơ chế quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình 51
2.3.2. Phân tích tình hình tài chính 53
2.3.3. Phân tích cơ cấu tài sản của công ty 57
2.3.4. Phân tích nguồn vốn kinh doanh và cơ cấu vốn 58
2.3.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 61
2.3.5.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn 61
2.3.5.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 61
a) Tình hình sử dụng vốn cố định 62
b) Tình hình bảo toàn và phát triển vốn cố định 63
c) Hiệu quả sử dụng vốn cố định 63
2.3.5.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 66
a) Cơ cấu vốn lưu động 66
b) Tình hình bảo toàn và phát triển vốn lưu động 71
c) Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 72
2.4. Đánh giá chung về tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình 75
2.4.1. Những thành công 75
2.4.2. Những hạn chế 76
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình 77
3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 77
3.1.1. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định 77
3.1.2. Xử lý tài sản chờ thanh lý nhằm giảm tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định 78
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 79
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý trong kinh doanh 79
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý công nợ 80
3.2.3. Hoàn thiện công tác tồn kho dự trữ nhằm làm tăng vòng quay vốn lưu động 81
3.2.4. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn để có chi phí vốn thấp nhất 82
3.3. Một số giải pháp khác 82
3.3.1. Xác định cơ cấu nguồn vốn hợp lý theo sự phát triển của quy mô kinh doanh 82
3.3.2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho người lao động 83
3.3.3. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, cải thiện tình hình thanh toán trong công ty 84
3.3.4. Tăng cường liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài 85
Kết luận 87
Danh mục tài liệu tham khảo 88
DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình 29
Biểu 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình (2005 - 2007) 46
Biểu 2: Cơ cấu lao động toàn công ty (2005 - 2007) 47
Biểu 3: Tình hình thu nhập của nhân viên toàn công ty (2005 - 2007) 48
Biểu 4: Lượng tiêu thụ gạo trên thị trường nội địa của các đơn vị trực thuộc (2005 - 2007) 49
Biểu 5: Tình hình tài chính của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình (2005 - 2007) 53
Biểu 6: Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình (2005 - 2007) 56
Biểu 7: Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình (2005 - 2007) 58
Biểu 8: Tình hình vốn lưu động và vốn cố định bình quân của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình (2005 - 2007) 59
Biểu 9: Cơ cấu vốn kinh doanh (2005 - 2007) 60
Biểu 10: Hiệu quả sử dụng tổng vốn 61
Biểu 11: Tình hình tăng giảm vốn cố định của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình (năm 2007) 62
Biểu 12: Tình hình bảo toàn và phát triển vốn cố định của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình (2005 - 2007) 63
Biểu 13: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình (2005 - 2007) 64
Biểu 14: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình (2005 - 2007) 66
Biểu 15: Tình hình vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình (2005 - 2007) 68
Biểu 16: Tình hình bảo toàn và phát triển vốn lưu động (2005 - 2007) 71
Biểu 17: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong 3 năm 2005 - 2007 72
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là xu thế tất yếu, là đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Do đó, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh là một nhu cầu tất yếu khách quan của mọi hình thái kinh tế xã hội.
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có một lượng vốn nhất định. Song, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể sử dụng một cách hiệu quả lượng vốn mà mình có. Mặt khác, vốn kinh doanh là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường - đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, doanh nghiệp phải tính đến việc sử dụng vốn hiệu quả như thế nào?
Hiện nay, tuy phần lớn các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần nhưng 51% vốn của doanh nghiệp vẫn do Nhà nước cấp và nắm giữ. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Nếu tiếp tục hoạt động như trước kia thì vốn sẽ thành lực cản rất lớn đối với sự phát triển của chính doanh nghiệp. Chính vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một vấn đề bức xúc đối với toàn bộ nền kinh tế.
Việt Nam là một nước nông nghiệp nhiệt đới nên ngành lương thực đóng một vai trò cực kỳ quan trọng và có ý nghĩa đối với sự phát triển của đất nước. Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình tuy chỉ là một bộ phận của Tổng công ty lương thực miền Bắc nhưng lại chịu trách nhiệm quản lý, điều khiển 7 đơn vị trực thuộc trong toàn bộ tỉnh Hà Tây và Hoà Bình nên cần phải có những biến đổi sâu sắc về quản lý sản xuất, quản lý tài chính và đặc biệt là phải tính đến hiệu quả sử dụng vốn để thu được nhiều lợi nhuận cho công ty nói riêng và toàn ngành lương thực nói chung.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình đã giúp em hiểu biết thêm và nhận thức được tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng, hoạt động Thương mại nói chung và cụ thể là tại Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình. Qua đó em đã quyết định lựa chọn đề tài tốt nghiệp của mình là: "Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình"
Kết cấu của báo cáo chuyên đề tốt nghiệp, ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm 3 phần chính:
Chương I: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp thoơng mại.
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình.
Do trình độ và thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề tốt nghiệp của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được các thầy, cô giáo và các cán bộ nhân viên hiện đang làm việc tại Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình quan tâm, giúp đỡ, góp ý phê bình để bản báo cáo của em đạt kết quả tốt hơn. Qua đây em xin trân trọng cảm ơn tới Thạc sĩ Đinh Lê Hải Hà và Ban Giám đốc, Phòng hành chính, Phòng Tài chính - Kế toán Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I:
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. VỐN.
1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ VỐN.
Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn kinh doanh có vai trò quan trọng quyết định việc ra đời, hoạt động, phát triển và giải thể doanh nghiệp. Có nhiều quan niệm khác nhau về vốn, mỗi quan điểm nhìn nhận vốn dưới một góc độ nhất định, tuỳ vào từng giai đoạn phát triển, điều kiện kinh tế cụ thể.
Theo Mác, dưới góc độ các yếu tố sản xuất: Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất. Ông cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư và bó hẹp vốn trong khu vực sản xuất vật chất mà chưa quan tâm đến mặt giá trị của nó. Tuy nhiên Mác đã thể hiện đầy đủ bản chất và vai trò của vốn.
Một số nhà tài chính lại cho rằng: Vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập thông qua lợi nhuận mà các chứng khoán của công ty đem lại. Khái niệm này chưa nói lên được bản chất, nội dung và quá trình vận động của vốn trong doanh nghiệp.
Theo David Begg trong cuốn "Kinh tế học": Vốn bao gồm vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền mặt và các giấy tờ có giá trị có khả năng chu chuyển nhanh của doanh nghiệp. Với khái niệm này, chúng ta thấy được nguồn hình thành và trạng thái biểu hiện của vốn nhưng chưa thể hiện rõ mục đích về sử dụng và đặc điểm của vốn.
Trong giai đoạn hiện nay, một khái niệm được nhiều người đồng tình và thể hiện một cách đầy đủ nhất bản chất, vai trò, trạng thái hoạt động và quá trình vận động của vốn là khái niệm: Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Nhà cửa xây dựng cho các phân xưởng sản xuất, quản lý.
- Máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, phương tiện vận tải.
- Tài sản hiện vật như nhà kho, cửa hàng, hàng hoá dự trữ.
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quý.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có các đặc trưng chủ yếu sau:
Một là: Vốn kinh doanh phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định.
Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, hay vốn là sự biểu hiện bằng tiền cho giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, đất đai, bằng phát minh sáng chế, ... Với tư cách là vốn, các tài sản này tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nó không bị tiêu mất đi mà được thu hồi giá trị.
Hai là: Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Sự vận động của vốn dược khái quát theo sơ đồ:
TLSX
T H ..... SX ..... H' T' (T' > T)
SLĐ
Quá trình vận động của vốn được chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Vốn hoạt động trong phạm vi lưu thông, lúc đầu vốn tiền tệ (T) tích luỹ được đem ra thị trường mua hàng hoá gồm tư liệu sản xuất (TLSX) và sức lao động (SLĐ) với tư cách là các yếu tố chuẩn bị cho giai đoạn sản xuất. Trong giai đoạn này vốn thay đổi từ hình thái vốn tiền tệ sang hình thái vốn sản xuất.
- Giai đoạn 2: Vốn rời khỏi lĩnh vực lưu thông bước vào hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. Ở đây, các yếu tố của vốn sản xuất (TLSX) được kết hợp với sức lao động để sản xuất ra hàng hoá. Trong giai đoạn này, vốn sản xuất đã và đang chuyển hoá thành hình thái vốn hàng hoá.
- Giai đoạn 3: Sau giai đoạn sản xuất, vốn trở lại hoạt động trên lĩnh vực lưu thông dưới hình thức vốn hàng hoá (H'). Khác với giai đoạn 1, trong giai đoạn này người chủ doanh nghiệp xuất hiện trên thị trường không phải thực hiện chức năng mua mà thực hiện chức năng bán số hàng hoá được sản xuất ra. Kết thúc giai đoạn này, hình thái vốn hàng hoá đã chuyển thành hình thái vốn tiền tệ ban đầu, nhưng với số lượng lớn hơn.
Quá trình vận động liên tục của vốn từ hình thái này sang hình thái khác và trải qua 3 giai đoạn, thực hiện 3 chức năng để rồi trở lại hình thái ban đầu của vốn được gọi là sự tuần hoàn vốn. Sự tuần hoàn của vốn không chỉ diễn ra một lần mà lặp đi lặp lại, nó cho ta thấy nguyên lý đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Vì vậy, khi một đồng tiền được cất trữ, ứ đọng, không luân chuyển; tài sản cố định không cần dùng; tài nguyên, sức lao động không được sử dụng; ... chỉ là những đồng vốn "chết". Hoặc vốn có vận động nhưng bị thất lạc, không trở lại hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn thì đồng vốn đó cũng không được đảm bảo, chu kỳ vận động tiếp theo của vốn bị ảnh hưởng.
Ba là: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng được.
Muốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, vốn phải được tập trung thành một lượng đủ lớn để mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu cho sản xuất và chủ động trong các phương án sản xuất kinh doanh.
Bốn là: Vốn có giá trị về mặt thời gian.
Một đồng hôm nay có giá trị hơn một đồng ngày mai vì ngoài yếu tố đầu tư sinh lời, giá trị của đồng tiền còn chịu ảnh hưởng của yếu tố cơ hội đầu tư, lạm phát, chính trị, ... Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, đặc trưng này không được quan tâm, xem xét kỹ lưỡng bởi Nhà nước giao vốn, giao kế hoạch sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu, bao tiêu toàn bộ sản phẩm, và như vậy đã tạo ra sự ổn định đồng tiền trong nền kinh tế một cách giả tạo. Trong cơ chế kinh tế thị trường, vấn đề sản xuất cho ai? sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? rồi vấn đề chi phí của các yếu tố sản xuất, chi phí cơ hội, ... đều thông qua thị trường, giá trị về mặt thời gian của vốn ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất kinh doanh cũng như giá trị của doanh nghiệp.
Năm là: Vốn phải gắn với chủ sở hữu.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định, nghĩa là không thể có những đồng vốn vô chủ, ở đâu có đồng vốn vô chủ thì ở đó sẽ có sự chi tiêu lãng phí, kém hiệu quả. Ngược lại, chỉ xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới được chi tiêu tiết kiệm, có hiệu quả. Ở đây cần phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Tuỳ theo hình thức đầu tư mà người sở hữu và người sử dụng vốn có thể đồng nhất hay tách rời. Song dù trường hợp nào đi nữa, người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và phải được tôn trọng quyền sở hữu vốn của mình. Có thể nói đây là một nguyên tắc cực kỳ quan trọng trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn, nó cho phép huy động được vốn nhàn rỗi trong dân cư vào sản xuất kinh doanh, đồng thời quản lý và sử dụng vốn hiệu quả.
Sáu là: Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Ở một thời điểm nhất định, vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại thường thể hiện ở các hình thái khác nhau như hàng hoá dự trữ, vật tư nội bộ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, các khoản phải trả... Cơ cấu của chúng phụ thuộc rất lớn vào phương thức thanh toán, phương thức mua bán hàng hoá và phương thức vay trả đối với tổ chức tín dụng... Vốn lưu động thường biến động nhanh. Nhu cầu về vốn lưu động thường tăng giảm thất thường, tình trạng căng thẳng thiếu vốn khi mua hàng nhiều, đặc biệt khi mua hàng thời vụ, sau đó lại có vốn khi bán hàng. Để điều hoà vốn, các doanh nghiệp thương mại thường phải quan hệ với ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng - tài chính để vay mượn, thanh toán và gửi tiền.
Bảy là: Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Vốn cố định chuyển đồi thành tiền chậm hơn vốn lưu động, nhưng tài sản cố định lại thường là tài sản có giá trị lớn, là bộ mặt của doanh nghiệp thương mại nên có giá trị thế chấp đối với ngân hàng thương mại khi vay vốn. Vốn cố định ở doanh nghiệp thương mại thường mới chiếm tỷ trọng từ 1/4 đến 1/3 vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. PHÂN LOẠI VỐN.
1.1.2.1. Đứng trên giác độ pháp luật, vốn ở doanh nghiệp thương mại được quy định thành:
Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp. Tuỳ theo từng ngành, nghề, từng loại hình sở hữu doanh nghiệp và từng thời kỳ, Nhà nước có quy định mức vốn pháp định hoặc doanh nghiệp phải đăng ký mức vốn cần phải có khi thành lập doanh nghiệp.
Vốn điều lệ: là số vốn do tất cả các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ công ty. Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong điều lệ công ty do các thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.
Vốn có quyền biểu quyết: là phần vốn góp, theo đó, người sở hữu có quyền biếu quyết về những vấn đề được hội đồng thành viên hoặc đại hội đồng cổ đông quyết định...
1.1.2.2. Đứng trên giác độ chu chuyển vốn kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh thương mại, vốn kinh doanh vận động khác nhau. Đứng trên giác độ chu chuyển vốn kinh doanh, người ta chia vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại thành hai loại:
Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu động. Tài sản lưu động là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng để xếp vào tài sản cố định. Tài sản lưu động của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm: nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang trong quá trình dự trữ, sản xuất hoặc chế biến còn tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm là thành phẩm đang chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán... Trong quá trình kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành bình thường. Vốn lưu động dùng trong kinh doanh thương mại tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu (tiền) sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá.
Vốn lưu động có các đặc điểm sau:
- Có nhiều cách phân loại vốn lưu động: phân loại theo vai trò của vốn lưu động, phân loại theo hình thái biểu diễn, phân loại theo quan hệ sở hữu, phân loại theo nguồn hình thành. Mỗi cách phân loại có những mặt tốt và những hạn chế khác nhau, nhưng cách phổ biến nhất là phân loại dựa vào vai trò của vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành những loại sau:
+ Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất bao gồm: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn nguyên vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật tư bao bì đóng gói, và vốn công cụ lao động nhỏ.
+ Vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất bao gồm: Sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm tự chế và chi phí chờ phân bổ.
+ Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông bao gồm: Thành phẩm, vốn thanh toán và vốn tiền mặt.
- Trong cùng một lúc, vốn lưu động của doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, luân chuyển và tồn tại dưới những hình thái khác nhau. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng trở lại hình thái vốn tiền tệ, sau mỗi chu kỳ sản xuất vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển. Vì vậy, vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất.
- Vốn lưu động tham gia toàn bộ và một lần vào chu kỳ sản xuất, nó được thu hồi toàn bộ giá trị sau mỗi chu kỳ sản xuất. Đặc điểm của đối tượng lao động tham gia toàn bộ và một lần vào quá trình sản xuất dẫn đến đặc điểm là giá trị của chúng - hay vốn lưu động cũng tham gia toàn bộ và một lần vào chu kỳ sản xuất, nó được thu hồi toàn bộ giá trị trong tiền bán sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất, số tiền đó lại được sử dụng ngay cho các quá trình sản xuất tiếp theo. cứ như thế vốn lưu động luân chuyển không ngừng, giá trị của nó dược bảo tồn và được thu hồi.
- Vốn lưu động luân chuyển nhanh hơn vốn cố định. Do đặc điểm của tài sản cố định và tài sản lưu động nên trong hai loại vốn cố định và vốn lưu động thì vốn cố định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn. Trong khi vốn cố định chu chuyển được một vòng, thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng.
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động chiếm tỷ lệ nhỏ hơn vốn cố định. Vốn lưu động chỉ chiếm khoảng 30% - 40% trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng trong các doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động lại chiếm tỷ trọng lớn khoảng 70% tổng vốn kinh doanh.
Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại dùng trong kinh doanh. Tài sản cố định dùng trong kinh doanh thương mại tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh, nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh, nghĩa là về mặt thời gian phải trên một năm trở lên.
Vốn cố định biểu hiện dưới 2 hình thái:
- Hình thái hiện vật: đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các doanh nghiệp, bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc và thiết bị, dây truyền sản xuất, phương tiện vận tải, bốc dỡ hàng hoá...
- Hình thái tiền tệ: đó là tài sản cố định chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa được sử dụng để sản xuất tài sản cố định, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Phân loại vốn cố định:
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản cố định bao gồm:
+ Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu, có hình thái vật chất, có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu.
+ Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí sử dụng đất, chi phí bằng phát minh sáng chế...
- Căn cứ vào mục đích sử dụng, tài sản cố định chia thành:
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh là những tài sản cố định dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp như: nhà xưởng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, các máy móc thiết bị sản xuất, các thiết bị dụng cụ quản lý...
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích hành chính sự nghiệp và phúc lợi, an ninh, an toàn lao động là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động hành chính, nhà tiếp khách, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, nhà nghỉ mát, ...
+ Tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản giữ hộ cho đơn vị khác hoặc Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cho Nhà nước theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Tài sản cố định chưa hoặc không sử dụng đến là những tài sản không cần dùng, chưa cần dùng hoặc hư hỏng đang chờ giải quyết hoặc thanh lý.
Tài sản cố định của doanh nghiệp phản ánh cơ sở vật chất kỹ thuật, phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh hiện có và trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Vì tài sản cố định tham gia nhiều lần vào quá trình kinh doanh, sau mỗi chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nên giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm. Chính vì vậy vốn cố định có những đặc điểm sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm. Tài sản cố định là tư liệu lao động có thời gian sử dụng lâu dài nên tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, do đó vốn cố định cũng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Vốn cố định được luân chuyển dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. giá trị tài sản cố định tương đối lớn nên thông thường để có các tài sản cố định, doanh nghiệp phải ứng ra ban đầu một lượng vốn lớn, thế nhưng việc thu hồi số vốn đó lại phải mất một thời gian dài qua nhiều chu kỳ sản xuất. sự chu chuyển vốn được thể hiện bằng việc chuyển dần giá trị tài sản cố định vào giá trị sản phẩm, điều đó cũng quyết định hình thái biểu hiện của vốn cố định trên hai góc độ: Vốn dưới hình thái hiện vật và vốn dưới hình thái tiền tệ.
Một trong những đặc điểm nổi bật của tài sản cố định là: chúng luôn luôn bị hao mòn ngay cả khi sử dụng và khi không sử dụng. Hao mòn của tài sản cố định gắn liền với quá trình sử dụng và sự tác động của các yếu tố tự nhiên gọi là hao mòn hữu hình - sự hao mòn về giá trị sử dụng do thuộc tính vật lý, hoá học và tự nhiên trong quá trình sử dụng sinh ra. Mức độ hao mòn hữu hình tỷ lệ thuận với thời gian và cường độ sử dụng tài sản cố định. Ngoài hao mòn hữu hình tài sản cố định còn bị hao mòn vô hình - do giảm thuần tuý về mặt giá trị của tài sản cố định. Hao mòn vô hình xảy ra do có những tài sản cố định cùng loại nhưng được sản xuất ra với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn nên làm cho máy móc đang sử dụng bị mất giá trị thậm chí bị đào thải.
Bộ phận giá trị của tài sản cố định tương ứng với mức hao mòn được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm gọi là khấu hao tài sản cố định. Bộ phận giá trị này là yếu tố chi phí sản xuất và cấu thành trong giá thành sản phẩm và được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao tài sản cố định. Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được trích lại và tích luỹ thành quỹ gọi là quỹ khấu hao tài sản cố định.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng lên, phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định tương ứng với phần giá trị còn lại của tài sản cố định sẽ giảm dần và hết khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Giá trị của tài sản cố định được chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
1.1.2.3. Đứng trên giác độ hình thành vốn. Vốn ở doanh nghiệp thương mại gồm có:
Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải có khi hình thành doanh nghiệp thương mại, tức là số vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc số vốn đóng góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã hoặc doanh nghiệp tư nhân, hoặc vốn Nhà nước giao của doanh nghiệp thương mại nhà nước.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, phần vốn đóng góp của tất cả các thành viên phải đóng đủ ngay khi thành lập công ty.
Đối với công ty cổ phần: vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Công ty cổ phần có cổ phần ưu đãu và cổ phần phổ thông. Chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó gọi là cổ phiếu. Giá trị của mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu.
Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận do nhà nước bổ sung bằng phân phối hoặc sáp nhập, cơ cấu lại doanh nghiệp, do sự đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu...
Vốn liên doanh: là vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để hoạt động thương mại hoặc dịch vụ.
Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh thương mại, doanh nghiệp thương mại ngoài số vốn tự có và coi như tự có (vốn chủ sở hữu) còn phải sử dụng một khoản vốn đi vay khá lớn của ngân hàng thương mại. Ngoài ra còn có các khoản vốn chiềm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, các khách hàng và bạn hàng, cũng như các tổ chức tài chính - tín dụng khác.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.2.1. QUAN NIỆM VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
Vốn là điều kiện vật chất cần thiết cho sản xuất kinh doanh. Thế nhưng một điều thực sự cần quan tâm là: Vốn được sử dụng như thế nào?
Đặc trưng quan trọng của vốn là vốn phải được vận động sinh lời và trong quá trình vận động, vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện từ dạng này sang dạng khác, và cuối cùng lại trở về với hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị lớn hơn, số tiền thu được do bán sản phẩm lớn hơn số tiền vốn ban đầu. như vậy số tiền ứng ra ban đầu không những chỉ được bảo toàn mà còn được tăng thêm do hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là nguyên lý đầu tư, bảo toàn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Trên cơ sở của nguyên lý đó người ta có thể nói đồng vốn được sử dụng có hiệu quả hay không có hiệu quả. hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí vốn nhỏ nhất.
Tính hiệu quả sử dụng vốn phải đạt được các yêu cầu sau:
- Phải sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, tránh thất thoát lãng phí hay để vốn ứ đọng, chậm luân chuyển.
- Huy động vốn có hiệu quả để đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất, tăng hiệu qủa kinh doanh.
- Đảm bảo các mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp quản lý tài chính yếu kém, không bảo toàn được vốn, để mất vốn, sử dụng vốn không tiết kiệm,._. doanh thu không đủ bù đắp chi phí, tình trạng thua lỗ kéo dài thì ta có thể nói doanh nghiệp đó sử dụng vốn kém hiệu quả. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải luôn luôn tìm cách bảo toàn và sử dụng vốn có hiệu quả. Đây là một vấn đề không đơn giản và không phải doanh nghiệp nào cũng làm được, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế phát triển chưa ổn định, giá cả luôn thay đổi, trình độ quản lý còn yếu kém chưa đáp ứng được yêu cầu, ... thì điều này lại càng khó.
Để đánh giá kết quả sự vận động cuả vốn (hiệu quả sử dụng vốn), người ta thường so sánh doanh thu, lợi nhuận, ... với số vốn được huy động và sử dụng bình quân trong một năm. Tuy nhiên, dù là tính bằng cách nào thì cũng cần xuất phát từ mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy, hiệu quả của vốn phải được biểu hiện bằng lợi nhuận tạo ra trên một đồng vốn. Mặt khác, hiệu quả sử dụng vốn phản ánh mức độ thích nghi của doanh nghiệp với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, phản ánh trình độ quản lý các hoạt động tài chính, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nên hiệu quả sử dụng vốn còn được biểu hiện trên những khía cạnh khác.
Có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn là sự tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá lợi nhuận trong sự tối thiểu hoá chi phí. Hiểu đúng bản chất hiệu quả sử dụng vốn, phân tích, đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn, cũng như xác định chính xác nguyên nhân của những tồn tại về hiệu quả sử dụng vốn, sẽ giúp doanh nghiệp tìm được biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tồn tại và đứng vững trên thị trường.
1.2.2. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp thương mại.
Hiệu suất sử dụng tổng vốn.
Doanh thu thuần
(hay giá trị tổng sản lượng)
Hiệu suất sử dụng tổng vốn = --------------------------------------
Bình quân tổng vốn
Bình quân tổng vốn là tổng số vốn cố định bình quân và vốn lưu động bình quân.
Hiệu suất sử dụng tổng vốn cho chúng ta thấy một đồng vốn làm ra bao nhiêu đồng doanh thu và như vậy sẽ thấy được khái quát về tình hình sử dụng vốn nói chung.
Từ hệ số trên ta thấy, hiệu suất sử dụng vốn thay đổi không những phụ thuộc vào doanh thu hay giá trị tổng sản lượng sản phẩm tiêu thụ mà còn phụ thuộc vào sự tăng giảm của tổng số vốn bình quân. Do đó muốn tăng hiệu suất sử dụng vốn không những phải tăng doanh thu hay giá trị sản lượng sản phẩm tiêu thụ mà còn phải tiết kiệm vốn. Hệ số hiệu suất sử dụng vốn sản xuất tính ra càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Có thể đánh giá hiệu suất sử dụng vốn của kỳ này với kỳ trước hoặc với kế hoạch để thấy được xu hướng của nó.
Công thứ tính hiệu quả sử dụng vốn trên đây được tính cho:
- Tổng số vốn thuộc quyền sử dụng của doanh nghiệp (tính bình quân).
- Số vồn bình quân có thể được sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Số vốn bình quân đã được sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ gồm: vốn cố định (kể cả tài sản cố định được đầu tư bằng các nguồn vốn khác) nhưng không tính số tài sản cố định không dùng hoặc không cần dùng và số vốn lưu động thực tế (không kể số vốn lưu động bị chiếm dụng).
Số vòng quay của tổng vốn.
Doanh thu thuần
Số vòng quay của tổng vốn = -------------------------------------
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ luân chuyển được bao nhiêu vòng. Số vòng quay của tổng vốn thể hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không, nếu số vòng quay của tổng vốn lớn, khả năng thu hồi vốn nhanh sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được số vốn phải huy động; còn số vòng quay của tổng vốn càng nhỏ, khả năng thu hồi vốn chậm, hoạt động kinh doanh sẽ giảm và kém hiệu quả hơn.
Sức sinh lợi của tổng vốn.
Bất cứ ai liên hệ đến hoạt động của đơn vị kinh doanh đều quan tâm đến kết quả tài chính của đơn vị. Tổng số tiền lãi được phản ánh trên các báo cáo tài chính là một hình thức đo lường, đánh giá thành tích của đơn vị. Tuy nhiên, tổng số tiền lãi được tính bằng số tuyệt đối này chưa thể đánh giá đúng đắn chất lượng công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có số vốn lớn hơn thường có số tiền lãi lớn hơn các doanh nghiệp có số vốn nhỏ. Vì vậy, để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh, ngoài việc xem xét mức biến động của tổng số tiền lãi bằng số tuyệt đối còn cần phải đánh giá bằng số tương đối. Việc đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh được thực hiện thông qua việc so sánh số tiền lãi với số vốn được sử dụng để sinh ra số tiền lãi đó. Chỉ tiêu để đánh giá vấn đề này là sức sinh lời hay mức doanh lợi của tổng vốn.
Lợi nhuận thuần (hay lãi ròng)
Sức sinh lợi tổng vốn = --------------------------------------
Bình quân tổng vốn
Sức sinh lợi của tổng vốn cho chúng ta thấy một đồng vốn đem lại mấy đồng lợi nhuận. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng được các nhà đầu tư, các nhà tín dụng quan tâm đặc biệt, bởi nó không những phản ánh tình hình sử dụng vốn mà còn phản ánh lợi ích các nhà đầu tư ở hiện tại và tương lai. Tuỳ theo tình hình của doanh nghiệp, phạm vi và mục đích phân tích mà người ta có thể chọn tử số là lợi nhuận trước thuế và lãi hoặc lợi nhuận sau thuế và có thể so sánh mức sinh lợi vốn của kỳ này với kỳ trước để thấy được tình hình sử dụng vốn.
Suất hao phí tổng vốn.
Bình quân tổng vốn
Suất hao phí tổng vốn = -----------------------------------------
Doanh thu hay lợi nhuận thuần
(hay giá trị tổng sản lượng)
Suất hao phí tổng vốn là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, nó cho chúng ta biết để có một đồng doanh thu hay lợi nhuận thuần phải có bao nhiêu đồng vốn. chỉ tiêu này càng giảm khi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
Tỷ suất tài trợ.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tài trợ = ---------------------------------
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Tỷ suất tài trợ càng cao càng chứng tỏ mức độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng tổng nguồn vốn của mình.
Tỷ suất thanh toán hiện hành.
Tài sản lưu động
Tỷ suất thanh toán hiện hành = ------------------------
Nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.
Tỷ suất thanh toán nhanh.
Tài sản lưu động - Dự trữ
Tỷ suất thanh toán nhanh = ------------------------------------
Nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho). Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền để thanh toán. Nhưng nếu tỷ suất này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Hệ số nợ.
Tổng nợ
Hệ số nợ = -------------------------
Tổng số tài sản
Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó các chủ sở hữu doanh nghiệp ưa thích tỷ số cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ số nợ quá cao, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Tỷ suất đầu tư.
Tài sản cố định đã và đang sử dụng
Tỷ suất đầu tư = ------------------------------------------------
Tổng số tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc, thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể như: ngành công nghiệp thăm dò và khai thác dầu mỏ là 0,9; ngành công nghiệp luyện kim là 0,7; ngành công nghiệp chế biến là 0,1...
Tỷ lệ các khoản phải thu so với phải trả.
Tổng số nợ phải thu
Tỷ lệ các khoản phải thu so với phải trả = -------------------------- x 100
Tổng số nợ phải trả
Nếu tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả mà cao chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều và ngược lại tỷ lệ này nhỏ lại chứng tỏ đơn vị đang chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác. Nhìn chung chỉ tiêu này không nên cao quá cũng không nên thấp quá vì nó đều ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này nên gần bằng 1 hoặc có thể trên 1 song luôn đảm bảo các khoản nợ phải trả tương ứng với các khoản nợ phải thu.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay = -----------------------------------------
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay phản ánh một đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
1.2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp thương mại.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Doanh thu thuần (hay tổng giá trị sản lượng)
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = ------------------------------------------------------
Vốn cố định bình quân
Hiệu suất sử dụng vốn cố định cho thấy một đồng vốn cố định làm ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lợi của vốn cố định.
Lợi nhuận thần hay lãi ròng
Sức sinh lợi của vốn cố định = ---------------------------------------
Vốn cố định bình quân
Sức sinh lợi of vốn cố định cho biết một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi ròng.
Hàm lượng vốn cố định.
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định = ---------------------------------------------
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần. Hàm lượng vốn cố định càng nhỏ càng thể hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả vì hàm lượng vốn cố định nhỏ, chứng tỏ để có một đồng doanh thu doanh nghiệp ngày càng phải bỏ ít hơn số vốn cố định. Như vậy hiệu quả kinh doanh ngày càng cao.
1.2.2.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Doanh thu thuần
(hay giá trị tổng sản lượng)
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = -----------------------------------------
Bình quân vốn lưu động
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động cho thấy một đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này còn gọi là hệ số luân chuyển hay số vòng quay của vốn lưu động.
Với những hình thái vốn lưu động cụ thể như tiền, hàng hoá tồn kho dự trữ, ta có các chỉ tiêu vòng quay tiền, vòng quay hàng tồn kho.
Doanh thu thuần
Vòng quay tiền = ----------------------------------------------
Tiền + các tài sản tương đương tiền
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoạt động của vốn bằng tiền nghĩa là một đồng vốn bằng tiền đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
Doanh thu tiêu thụ
Vòng quay hàng tồn kho = ---------------------------------
Số dư tài sản dự trữ
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoạt động của hàng tồn kho, nghĩa là một đồng giá trị hàng tồn kho đem lại mấy đồng doanh thu tiêu thụ. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn bởi vì: Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho sản xuất kinh doanh diễn ra một cách bình thường, liên tục và đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ. Mỗi doanh nghiệp có một mức tồn kho hợp lý sẽ vừa đảm bảo sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu khách hàng, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố và tuỳ theo thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
Sức sinh lợi của vốn lưu động.
Lợi nhuần thuần hay lãi ròng
Sức sinh lợi của vốn lưu động = -------------------------------------------
Bình quân vốn lưu động
Sức sinh lợi của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận thần hay lãi ròng.
Số vòng quay của vốn lưu động.
Doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn lưu động = ------------------------------------
Vốn lưu động bình quân
Số vòng quay của vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn gọi là hệ số luân chuyển.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, chỉ tiêu này thường cao vì vốn của họ chủ yếu tham gia vào quá trình lưu thông nên vòng quay thường lớn, khả năng thu hồi vốn cao. Còn đối với doanh nghiệp sản xuất, do tài sản cố định và vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn, khả năng thu hồi vốn lâu nên số vòng quay thường nhỏ hơn nhiều so với doanh nghiệp thương mại.
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động.
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động = ------------------------------------
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao.
Thời gian một vòng luân chuyển.
Thời gian theo lịch trong kỳ
Thời gian một vòng luân chuyển = ---------------------------------------------------
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Thời gian của một vòng luân chuyển thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn.
Trên đây là một số chỉ tiêu sử dụng làm căn cứ cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt, ngoài việc tính các chỉ tiêu trên người ta còn so sánh các chỉ tiêu kỳ này so với kỳ trước nhằm thấy rõ chênh lệch và xu hướng biến động, nhà quản lý cần gắn với thực tế tổ chức của ngành nghề kinh doanh mà đưa ra nhận xét sát thực hơn về hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp mình.
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC HÀ SƠN BÌNH
2.1. KHÁT QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC HÀ SƠN BÌNH.
2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC HÀ SƠN BÌNH.
Tổng công ty Lương thực miền Bắc được thành lập năm 1995 trên cơ sở sắp xếp lại Tổng công ty Lương thực Trung ương I và các đơn vị kinh doanh lương thực địa phương từ Thừa Thiên Huế trở ra, trực thuộc Bộ Nông nghiệp, chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lương thực trên địa bàn từ Quảng Bình trở ra, có nhiệm vụ bình ổn giá lương thực, đảm bảo an ninh lương thực ở khu vực thị trường này.
Đến tháng 10/2002, do yêu cầu của việc tổ chức lại lao động, Tổng công ty đã chính thức thành lập Công ty lương thực Hà Sơn Bình theo quyết định số 4350 QĐ/BNN - TCCB ngày 16/10/2002 của Bộ Trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, trên cơ sở hợp nhất giữa hai công ty: Công ty Lương thực Hà Tây và Lương thực Hà Sơn Bình.
Do yêu cầu phát triển của nền kinh tế, do sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước nên tháng 10/2005, công ty đã tiến hành cổ phần và đổi tên thành: Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình theo QĐ số 2997 QĐ/BNN - ĐMDN ngày 31/10/2005 của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tên giao dịch chính thức của công ty: Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình.
Tên giao dịch quốc tế: Hasonbinh food joint stock company.
Trụ sở chính: Đường 430 - Cầu Am - Phường Vạn Phúc - Thành phố Hà Đông - Tỉnh Hà Tây.
Tên viết tắt: HSB - FC.
Giám đốc hiện tại: Nguyễn Đình Mạo.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
Tổng số vốn điều lệ: 17.890.280.000 đồng.
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
Tổng số cổ phần: 1.789.028 cổ phần.
Địa bàn hoạt động của công ty: kinh doanh hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân hai tỉnh: Hoà Bình và Hà Tây, kinh doanh buôn bán với các vùng - miền trên toàn quốc.
Các đơn vị trực thuộc sản xuất kinh doanh:
Chi nhánh Lương thực Hà Đông.
Chi nhánh Lương thực Phú Tín.
Chi nhánh Lương thực Thanh Hoà.
Chi nhánh Lương thực Thạch Mỹ.
Chi nhánh Lương thực Sơn Tây.
Chi nhánh Lương thực Hoà Bình.
Chi nhánh Lương thực Đan Hoài.
2.1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC HÀ SƠN BÌNH.
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình.
Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập. Công ty chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của Tổng công ty Lương thực miền Bắc với tư cách là cơ quan sáng lập doanh nghiệp và chịu sự quản lý Nhà nước của các cơ quan chức năng của Trung ương và Tỉnh theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các quy định khác của pháp luật. Theo giấy phép kinh doanh số 1041 ngày 23/10/2002 của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Tây, Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Kinh doanh bán buôn lương thực (nhiệm vụ chính);
Đại lý và tiêu thụ hàng hoá, cung ứng và uỷ thác xuất khẩu lương thực, dự trữ lưu thông, chế biến và kinh doanh bán buôn, bán lẻ nông sản, thực phẩm, vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng;
Bán lẻ và đại lý xăng dầu, hàng công nghệ phẩm;
Dịch vụ kinh doanh hàng điện tử, dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ, vận tải hành khách, hàng hoá, lữ hành nội địa;
Kinh doanh đại lý nước giải khát có cồn và không có cồn;
Dịch vụ văn phòng;
Kinh doanh bất động sản;
Kinh doanh siêu thị, dịch vụ nhà đất;
Kinh doanh chế biến các mặt hàng lâm sản.
Mục tiêu của công ty:
Thu lợi nhuận tối đa.
Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động.
Đóng góp cho Ngân sách Nhà nước.
Góp phần ổn định thị trường lương thực, thực phẩm.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban trong Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình.
Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình.
Tổ chức bộ máy quản lý Công ty gồm có: Ban giám đốc (gồm có Giám đốc và 2 Phó giám đốc công ty), 4 phòng nghiệp vụ chức năng và 7 chi nhánh tạo thành một hệ thống thống nhất.
Ta có sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý của công ty như sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Tổ chức - Hành chính
Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng Kinh doanh - Thị trường
Phòng Kế hoạch - Đầu tư
Chi nhánh Lương thực Hà Đông
Chi nhánh Lương thực Thanh Hoà
Chi nhánh Lương thực Phú Tín
Chi nhánh Lương thực Thạch Mỹ
Chi nhánh Lương thực Đan Hoài
Chi nhánh Lương thực Sơn Tây
Chi nhánh Lương thực Hoà Bình
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban trong Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình.
Giám đốc: Giám đóc công ty do Hội đồng quản trị Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình bầu ra. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty, là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị công ty và pháp luật Nhà nước về điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý tiền vốn, tài sản, các nguồn lực khác được giao và kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty.
Phó giám đốc: là người được Hội đồng quản trị công ty bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc công ty, là người giúp việc cho Giám đốc hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ được Giám đốc phân công thực hiện và quyết định của mình.
Các Phòng ban chuyên môn: chịu trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Giám đốc quản lý, điều hành công ty trong phạm vi và lĩnh vực chuyên môn do phòng chịu trách nhiệm.
Phòng Tổ chức - Hành chính:
Xây dựng, đổi mới phương án, sắp xếp lao động.
Xây dựng kế hoạch tiền lương.
Quản lý việc đào tạo, sử dụng đội ngũ lao động, công nhân viên trong công ty cho phù hợp với từng hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, thi đua, khen thưởng.
Tổ chức thực hiện công tác tổ chức bộ máy, cán bộ chính sách chế độ về lao động, tiền lương.
Thực hiện công tác quản trị hành chính.
Phòng Tài chính - Kế toán:
Xây dựng quy chế tài chính, kế toán tài chính.
Tổ chức thực hiện công tác hạch toán theo đúng chế độ pháp luật của Nhà nước.
Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ hạch toán nội bộ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, quy chế tài chính của công ty.
Lập báo cáo tài chính gửi cấp trên và những người có liên quan.
Quản lý, theo dõi, giám sát, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, tài chính của công ty.
Phòng Kinh doanh - Thị trường:
Tổ chức, chỉ đạo, quản lý, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn các hoạt động sản xuất kd, dịch vụ tại văn phòng công ty và các đơn vị trực thuộc.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh nội địa.
Tổ chức thực hiện những nhiệm vụ kinh doanh mang tính chiến lược theo sự chỉ đạo của cấp trên.
Nghiên cứu chính sách, chế độ, pháp luật về kinh doanh, đề xuất phương hướng, biện pháp thực hiện.
Nghiên cứu xu thế phát triển của thị trường, nắm bắt nhu cầu tiêu dùng từng chủng loại hàng hoá do công ty kinh doanh, điều tra tổng quát thị trường từng khu vực, đối chiếu với tiềm năng của công ty.
Nghiên cứu tổ chức, quản lý mạng lưới bán hàng toàn công ty.
Nghiên cứu khả năng hợp tác, liên kết kinh doanh của công ty với các đối tác nước ngoài.
Phòng Kế hoạch - Đầu tư:
Xây dựng, tổng hợp, chỉ đạo, kiểm tra toàn bộ công tác thống kê kế hoạch của công ty.
Tổ chức quản lý nhà đất, cơ sở vật chất của công ty.
Nghiên cứu chính sách, chế độ về phát triển kinh tế, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án, phương án xây dựng, nâng cấp, cải tạo nhà, xưởng của công ty.
Tổ chức quản lý kỹ thuật, bảo quản hàng hoá, bảo vệ kho hàng.
Các đơn vị trực thuộc: là đơn vị thể nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền gửi ngân hàng địa phương để giao dịch, thanh toán, hạch toán nội bộ. Tự chịu trách nhiệm về tình hình tài chính và các hoạt động khác trước pháp luật Nhà nước và Giám đốc công ty. Các đơn vị trực thuộc công ty là những tổ chức trực tiếp sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình, có nghĩa vụ tuân theo điều lệ tổ chức hoạt động của công ty. Trong sản xuất kinh doanh, các đơn vị phải thực hiện theo đúng quy chế về tổ chức, quy chế tài chính, quy chế kinh doanh và các quy định khác của công ty. Các đơn vị trực thuộc có những nhiệm vụ chủ yếu:
Xây dựng phương án, kế hoạch kinh doanh, sản xuất kinh doanh dịch vụ và các mặt công tác khác, báo cáo Giám đốc công ty, đồng thời tổ chức thực hiện các phương án, kế hoạch theo chỉ đạo của công ty.
Tổ chức, bố trí, sắp xếp, quản lý và sử dụng lao động một cách hợp lý nhất; thực hiện đúng đắn các chính sách, chế độ của Nhà nước đối với người lao động, phù hợp với nhu cầu công tác của đơn vị.
Tổ chức thực hiện đúng chế độ kế toán tài chính theo quy định của pháp luật Nhà nước, quy chế tài chính của công ty và các quy định khác theo hướng dẫn của công ty.
Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ của Nhà nước trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và quy định phân cấp kinh doanh của công ty.
Quản lý và sử dụng hiệu quả các cơ sở vật chất tài sản được giao như: nhà kho, nơi bán hàng, phương tiện, thiết bị sử dụng trong sản xuất kinh doanh và nơi làm việc và tuân thủ các quy định của công ty đối với công tác này.
Trên cơ sở Điều lệ tổ chức hoạt động của công ty, các quy chế trong các mặt tổ chức, tài chính, kinh doanh do công ty ban hành, các đơn vị phải xây dựng quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị và các quy định cụ thể khác trong từng mặt hoạt động, lĩnh vực công tác của đơn vị, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
2.1.3. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC HÀ SƠN BÌNH.
2.1.3.1. Tính chất hàng hoá kinh doanh.
Cơ chế và chủ thể cung ứng hàng hoá thay đổi.
Ở nước ta, trước đây khi còn cơ chế kinh tế tập trung bao cấp thì người nông dân thông qua các hợp tác xã nông nghiệp, các nông trường quốc doanh để cung cấp lương thực cho nhu cầu tiêu dùng trong nước, dự trữ quốc gia ... Những năm gần đây, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, trong sản xuất nông nghiệp đã thực hiện cơ chế khoán đến từng hộ nông dân. Các hộ nông dân được nhận ruộng (thuê đất của Nhà nước), rồi tự đầu tư sản xuất, đến khi thu hoạch phải nộp một tỷ lệ nhất định theo quy định của Nhà nước, còn lại người nông dân được quyền sử dụng hoặc đem bán trên thị trường. Cơ chế này đã làm cho người nông dân có quyền tự chủ trong sản xuất và trở thành người cung cấp lương thực cho thị trường.
Tính chất nguồn hàng hoá thay đổi.
Việc chuyển đổi cơ chế sản xuất đã dẫn đến việc chuyển đổi chủ thể cung ứng lương thực là một bước chuyển đáng kể, nó đã làm thay đổi tính chất của nguồn lương thực cung ứng. Trước hết, trình độ sản xuất hàng hoá lương thực tăng lên, năng suất và chất lượng lương thực cũng tăng một cách rõ rệt. Thứ hai, lương thực được tự do buôn bán trên thị trường đã làm cho mỗi gia đình không còn là một kho dự trữ nhỏ lẻ, do đó chúng ta thấy được thực tế nhu cầu lương thực tối thiểu của người dân và phần lương thực trở thành hàng hoá. Thứ ba, việc tổ chức thu mua lương thực hàng hoá trong điều kiện mới cũng gặp một số khó khăn như: nguồn hàng phân tán, người mua phải trực tiếp trao đổi, lập giá với người bán để xác định mức giá thị trường hợp lý.
Tính chất mùa vụ của hàng hoá.
Lương thực là loại hàng hoá mang tính chất thời vụ rõ rệt, quy mô hàng hoá đạt tối đa sau vụ thu hoạch và giảm dần đến trước vụ thu hoạch tiếp theo. Tuy nhiên, mức chênh lệch giữa quy mô tối đa và tối thiểu về khối lượng hàng hoá còn phụ thuộc vào tình hình tài chính của từng nông hộ và khả năng kho chứa dự trữ. Do vậy, để có thể thu mua được tối đa số lương thực dư thừa trong dân, các doanh nghiệp kinh doanh lương thực phải có kế hoạch và chủ động về vốn, kho chứa sao cho phù hợp với diễn biến mùa vụ và quy mô lương thực hàng hoá trên thị trường.
Tác động của quy luật thị trường đến hàng hoá.
Tất cả mọi người dân đều có một nhu cầu nhất định về lương thực, tổng thể nhu cầu lương thực đó tạo thành nhu cầu thực tế. Nhu cầu này khi có khả năng thanh toán sẽ trở thành nhu cầu thị trường về lương thực, còn khi không có khả năng thanh toán thì nó trở thành nhu cầu tiềm tàng. Nhu cầu thực tế và nhu cầu thị trường là những đại lượng không bao giờ ăn khớp với nhau, có thể nhu cầu thị trường nhỏ hơn nhu cầu thực tế do một bộ phận nhu cầu thực tế không có khả năng thanh toán, cũng có thể nhu cầu thị trường lớn hơn nhu cầu thực tế, đó là do thị trường bị lũng đoạn bởi yếu tố đầu cơ. Trường hợp nhu cầu thị trường bằng với nhu cầu thực tế là trường hợp lý tưởng, hiếm khi xảy ra.
Do tính chất thời vụ nên khi vụ thu hoạch tới, mức cung về lương thực tăng lên, giá cả giảm xuống, khi xa vụ thu hoạch, mức cung về lương thực giảm xuống, giá cả lại tăng lên. Đứng trên góc độ người kinh doanh lương thực thì việc bỏ vốn kinh doanh để thu mua lương thực trong thời gian vụ thu hoạch có lợi hơn so với các thời gian khác.
2.1.3.2 Phương thức hoạt động.
Về tổ chức thu mua lương thực.
Do sự khác nhau về thời tiết, vùng khí hậu, về thị trường hàng hoá, về chất lượng hàng hoá nên việc thu mua lương thực được chia thành hai khu vực:
- Thu mua tại các tỉnh phía Bắc: Thông qua hệ thống các cửa hàng, quầy hàng, các điểm thu mua đặt tại các xã, huyện, công ty đã tổ chức, chỉ đạo thu mua theo kế hoạch được giao trên cơ sở tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Do chất lượng gạo ở các tỉnh phía Bắc chưa cao, chưa đảm bảo chất lượng xuất khẩu nên lượng lương thực thu mua được chủ yếu là để kinh doanh nội địa và thực hiện công tác dự trữ lưu thông.
- Thu mua tại các tỉnh phía Nam: Công ty thu mua lương thực thông qua các doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, lượng lương thực mua được chủ yếu để xuất khẩu, một phần để dự trữ tại miền Nam và một phần chuyển ra Bắc để kinh doanh nội địa. Việc thu mua được thực hiện theo 2 phương thức: Ký hợp đồng với các doanh nghiệp bán gạo theo tiêu chuẩn, quy cách, giá cả, thời gian quy định và giao tới mạn tàu mới tiến hành thanh toán, hoặc cử cán bộ vào miền Nam thuê kho và tổ chức ký hợp đồng với các doanh nghiệp để thu mua gạo, dự trữ tạm thời để xuất khẩu hoặc đưa ra Bắc, gạo nhập kho mới thanh toán.
Do tổ chức thu mua lương thực như vậy nên ở miền Bắc đã có điều kiện thu mua trực tiếp tới người nông dân nhưng lượng lương thực thu mua còn nhỏ, ở miền Nam chưa có điều kiện thu mua trực tiếp tới người nông dân, nhưng lượng lương thực thu mua lại là chủ yếu.
Về chỉ đạo giá cả.
- Đối với giá thu mua lương thực để xuất khẩu, công ty đã có sự chỉ đạo cụ thể theo từng thời điểm, quy định khung giá trần, đảm bảo cho các đơn vị thành viên tổ chức thu mua được thuận lợi.
- Đối với giá thu mua lương thực để dự trữ lưu thông và kinh doanh nội địa thì bản thân các đơn vị thành viên tự xây dựng trên cơ sở hiệu quả kinh doanh theo cơ chế thị trường.
Về xuất khẩu lương thực.
Việc xuất khẩu lương thực của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình được tập trung về một đầu mối đó là Văn phòng Tổng Công ty lương thực miền Bắc. Văn phòng Tổng công ty thực hiện xuất khẩu gạo theo 2 phương thức:
- Xuất trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, căn cứ vào tình hình, điều kiện, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của từng đơn vị thành viên, trên cơ sở nguyên tắc "lấy lãi xuất khẩu để bù đắp cho lỗ kinh doanh nội địa" và thực hiện nhiệm vụ bình ổn giá trên địa bàn, công ty phân chia chỉ tiêu xuất khẩu cho các đơn vị.
- Xuất uỷ thác: Văn phòng Tổng công ty đứng ra nhận uỷ thác xuất khẩu cho các đơn vị thành viên và thu phí ủy thác xuất khẩu, phương thức này chỉ áp dụng cho các lô hàng xuất trả nợ. Vì thời gian giao hàng và thời gian thanh toán cho các lô hàng xuất khẩu trả nợ cách nhau ngắn, thanh lý hợp đồng nhanh, nên phương thức xuất khẩu này sẽ giúp cho việc thanh lý hợp đồng được ._.công ty trong năm 2006 đã dẫn đến hiệu suất sử dụng vốn cố định và tài sản cố định tăng. Như vậy, để có một đồng doanh thu, năm 2005 công ty phải bỏ ra 0,872 đồng vốn cố định trong khi năm 2006 bỏ ra 0,605 đồng, năm 2007 chỉ phải bỏ ra 0,39 đồng.
Mục tiêu của doanh nghiệp khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh là tăng lợi nhuận. Trên thực tế, sức sinh lợi của vốn cố định năm 2006 là 0,029 tăng 20,83% so với năm 2005. Công ty chỉ cần bỏ ra một đồng vốn cố định năm 2006 là đã thu được 0,029 đồng lợi nhuận trong khi năm 2005 chỉ thu được 0,024 đồng lợi nhuận. Sức sinh lợi của vốn cố định năm 2007 tăng 82,76% so với năm 2006. Có nghĩa là năm 2007 một đồng vốn cố định bỏ ra đem lại 0,053 đồng lợi nhuận. Điều này do lợi nhuận năm 2007 tăng 76,49% so với năm 2006 trong khi vốn cố định năm 2007 giảm 2,9% so với năm 2006. Chính nguyên nhân này đã làm tăng tỷ suất lợi nhuận của công ty.
Qua việc phân tích một số các chỉ tiêu trên ta có thể nói rằng, trong năm 2006, công ty chú trọng nhiều vào đầu tư vốn cố định, mà đặc biệt là tài sản cố định nhưng hiệu quả sử dụng chưa cao. Điều này công ty đã nhận thức được và thấy rõ sự biến động của vốn cố định trong 3 năm qua. Đây là một thực tế đều thấy ở mọi doanh nghiệp khi đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao hơn trong những năm tiếp theo và phù hợp, thích ứng với điều kiện của cơ chế thị trường.
2.3.5.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Cơ cấu vốn lưu động.
Tính đến 31/12/2007, tổng vốn lưu động của công ty là 165.128 triệu đồng tăng 0,66% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, cùng với việc tăng quy mô kinh doanh thì vốn lưu động cũng tăng lên rất nhanh.
Biểu 14: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình (2005 - 2007)
Đơn vị: triệu đồng
(trang sau)
Vốn lưu động
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
2006/2005
%
2007/2006
%
Số tiền
TT %
Số tiền
TT %
Số tiền
TT %
1. Vốn bằng tiền
8.341
5,09
11.544
7,04
14.719
8,91
38,4
27,5
2. Các khoản phải thu
88.855
54,2
81.726
49,82
74.697
45,24
- 8,02
- 8,6
3. Hàng tồn kho
45.115
27,52
58.848
35,87
72.537
43,93
30,44
23,26
4. Tài sản lưu động khác
21.550
13,15
11.925
7,27
2.300
1,39
- 44,66
- 80,71
5. Chi sự nghiệp
72
0,04
875
0,53
Cộng
163.933
100
164.043
100
165.128
100
0,067
0,66
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình
Nhìn vào biểu trên có thể thấy được nguyên nhân làm tăng vốn lưu động của công ty trong những năm qua.
Vốn bằng tiền năm 2006 tăng 38,4% so với năm 2005 thì năm 2007 vốn bằng tiền đã giảm đi còn 27,5%. Vốn bằng tiền của công ty giảm và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn lưu động. Điều này đã gây khó khăn cho công ty trong việc thanh toán các khoản nợ tức thời.
Các khoản phải thu trong năm 2005, 2006, 2007 đều chiếm tỷ trọng lớn khoảng 45% - 54%. Điều này chứng tỏ công ty bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn. Các khoản phải thu tuy đã giảm dần nhưng lượng giảm chưa đáng kể: năm 2007 giảm 8,6%; năm 2006 giảm 8,02%. Nếu cứ để các khoản phải thu này cao như thế thì rủi ro mà công ty gặp phải sẽ rất lớn. Công ty nên có các biện pháp đòi nợ mạnh và nhanh để góp phần tăng vòng quay vốn, tránh được việc vốn tồn đọng lại ở các khoản phải thu quá nhiều. Như vậy việc bảo toàn vốn kinh doanh sẽ tốt hơn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ cao hơn.
Tuy công ty đã rất tích cực trong việc đổi mới phương thức mua bán song hàng tồn kho quá nhiều, chiếm trên 27% tổng vốn lưu động. Hàng tồn kho ngày một tăng lên làm cho vốn bị ứ đọng, hiệu quả kinh doanh thấp, vòng quay vốn giảm. Công ty cần tích cực hơn nữa, quan tâm hơn nữa đến phương thức mua bán, cần phải thúc đẩy hoạt động kinh doanh mạnh hơn để giảm bớt hàng tồn kho và tăng lượng vốn bằng tiền cho công ty.
Để có thể hiểu rõ hơn tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty, chúng ta cần phân tích thêm tình hình vốn bị chiếm dụng và vốn chiếm dụng của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình.
Biểu 15: Tình hình vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình (2005 - 2007)
Đơn vị: triệu đồng
(trang sau)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
(ước tính)
2006/2005
(%)
2007/2006
(%)
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
I. Vốn bị chiếm dụng
88.855
100
81.726
100
74.658
100
- 8,02
- 8,65
1. Phải thu khách hàng
53.953
60,72
52.795
64,6
51.224
68,61
- 2,15
- 2,98
2. Trả trước người bán
17.931
20,18
12.463
15,25
7.006
9,38
- 30,49
- 43,79
3. VAT được khấu trừ
12.768
14,37
13.264
16,23
14.427
19,32
3,88
8,77
4. Phải thu nội bộ
2.239
2,52
1.365
1,67
597
0,8
- 39,035
- 56,26
5. Phải thu khác
1.964
2,21
1.839
2,25
1.404
1,88
- 6,36
- 23,65
II. Vốn chiếm dụng
32.384,376
100
36.403
100
40.579
100
12,41
11,47
1. Vay ngắn hạn
7.343
22,67
12.037
22,06
16.728
41,22
63,92
38,97
2. Phải trả người bán
6.579
20,315
5.004
13,75
3.568
8,79
- 23,94
- 28,7
3. Người mua trả trước
0,376
0,0012
1
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
461
1,42
509
1,4
542
1,34
10,41
6,48
5. Phải trả công nhân viên
502
1,55
1.128
3,1
1.754
4,32
124,7
55,5
6. Phải trả nội bộ
16.101
49,72
16.949
46,56
17.726
43,68
5,27
4,58
7. Phải trả, phải nộp khác
1.398
4,3238
776
2,13
260
0,64
- 44,5
- 66,49
III. Chênh lệch
56.470,624
45.323
34079
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2004 - 2006 của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình
Qua biểu trên ta thấy rằng trong 3 năm vừa qua Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình đi chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp, tổ chức khác ngày càng cao nhưng lượng vốn bị chiếm dụng có xu hướng giảm dần.
Năm 2005 tổng vốn bị chiếm dụng là 88.855 triệu đồng; năm 2006 là 81.726 triệu đồng, giảm 8,02% so với năm 2005; năm 2007 là 74.658 triệu đồng, giảm 8,65% so với năm 2006. Trong khi đó tổng vốn chiếm dụng được năm 2007 là 40.579 triệu đồng tăng 11,47% so với năm 2006. Tốc độ tăng vốn chiếm dụng ngày càng cao song tổng lượng vốn chiếm dụng luôn nhỏ hơn tổng lượng vốn bị chiếm dụng. Điều này chứng tỏ các khoản vốn chiếm dụng không đủ để bù đắp lượng vốn bị chiếm dụng và chênh lệch này tương đối cao. Như thế sẽ ảnh hưởng không tốt đến khả năng thanh toán của công ty trong những năm tới đây.
Vốn vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn dần. Như vậy công ty chiếm dụng vốn chủ yếu từ các tổ chức tín dụng, một phần từ các doanh nghiệp khác và một phần nhỏ từ trong nội bộ doanh nghiệp.
Đối với lượng vốn bị chiếm dụng, trong cơ cấu vốn bị chiếm dụng thì phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng. Năm 2005 phải thu khách hàng là 53.953 triệu đồng chiếm 60,72%; năm 2006 là 52.795 triệu đồng chiếm 64,6% giảm 2,15% so với năm 2005; năm 2007 là 51.224 triệu đồng chiếm 68,61% giảm 2,98% so với năm 2006. Điều này thể hiện, vốn bị chiếm dụng của công ty chủ yếu do khách hàng. Mặc dù đã có nhiều biện pháp đòi nợ mạnh và cải thiện đổi mới hình thức bán hàng song tình hình không có gì thay đổi, hình thức bán trả chậm đã làm cho lượng vốn bị chiếm dụng tăng nhanh. Trong thời gian tới công ty cần tập trung cải thiện hơn nữa để giảm lượng vốn bị chiếm dụng từ các đối tượng này.
Nhìn chung tình hình chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn của công ty hiện nay là tất yếu với yêu cầu phát triển và thực tế mở rộng quy mô kinh doanh của công ty. Song công ty cần có những biện pháp để khắc phục tình trạng vốn bị chiếm dụng từ phía khách hàng. Cần đẩy mạnh hơn công tác thu hồi nợ và đổi mới phương thức bán hàng.
Tình hình bảo toàn và phát triển vốn lưu động.
Biểu 16: Tình hình bảo toàn và phát triển vốn lưu động (2005 - 2007)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
(ước tính)
1. Số vốn phải bảo toàn đầu năm
6.733
7.965
10.734
2. Số vốn phải bảo toàn cuối năm
7.935
10.691
15.125
3. Số vốn thực tế đã bảo toàn
7.965
10.734
15.185
4. Chênh lệch
30
43
60
5. Hệ số bảo toàn VLĐ
1,004 (lần)
1,004 (lần)
1,004 (lần)
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình
Số liệu phân tích bảo toàn vốn trong bảng trên cho thấy công ty đã có thành tích tốt trong việc bảo toàn vốn lưu động. Trong 3 năm, số vốn lưu động công ty đã bảo toàn luôn luôn cao hơn số vốn lưu động công ty phải bảo toàn. Năm 2005, số vốn lưu động bảo toàn đã tăng 30 triệu đồng so với số vốn lưu động phải bảo toàn, năm 2006 tăng 43 triệu đồng, năm 2007 số vốn đã bảo toàn lớn hơn số vồn phải bảo toàn là 60 triệu đồng. Như vậy, công ty luôn chú trọng đến công tác bảo toàn và phát triển vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Một trong những vấn đề quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình là phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để đánh giá một cách chính xác hiệu quả sử dụng vốn lưu động và những tồn tại trong việc quản lý vốn lưu động của công ty chúng ta xem xét một số chỉ tiêu sau:
Biểu 17: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong 3 năm 2005 - 2007
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Đơn vị
2005
2006
2007
(ước tính)
2006/2005 (%)
2007/2006 (%)
1. Doanh thu thuần
Triệu
58.100
81.502
122.714
40,3
50,56
2. Lợi nhuận ròng
Triệu
1.446
1.938
2.552
34
31,68
3. VLĐbq
Triệu
8.256
10.502
13.442
27,2
28
4. Vòng quay VLĐ
Vòng
7,04
7,76
9,13
10,22
17,65
5. Thời gian 1 vòng luân chuyển
Ngày
51
46
39
- 9,8
- 15,22
6. Hệ số đảm nhiệm VLĐ
Lần
0,142
0,129
0,1095
- 9,15
- 15,12
7. Sức sinh lời của VLĐ
Lần
0,175
0,1845
0,19
5,43
2,98
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình
Qua bảng số liệu ở bảng trên ta thấy rằng so với năm 2005 vốn lưu động bình quân năm 2006 là 10.502 triệu đồng, tăng 27,2%; năm 2007 vốn lưu động bình quân là 13.442 triệu đồng, tăng 28%; chứng tỏ công ty đang giảm dần lượng vốn lưu động bình quân vì do mới chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần nên gặp nhiều bỡ ngỡ trong việc sử dụng nguồn vốn, công ty còn tập trung nhiều vào việc mở rộng kinh doanh. Số vòng quay của vốn lưu động biến động tương đối. Năm 2005, số vòng quay là 7,04 vòng; năm 2006 là 7,76 vòng; năm 2007 là 9,13 vòng. Số vòng quay của vốn lưu động tăng dần qua các năm nhưng tăng chậm. Cùng với việc tăng số vòng quay của vốn lưu động là việc giảm thời gian một vòng luân chuyển từ 46 ngày/1 vòng năm 2006 đến 39 ngày/1 vòng năm 2007. Như vậy trong 1 năm, vốn lưu động được quay vòng gần 8 lần. Với tốc độ quay vòng như vậy là tương đối nhanh và chưa phù hợp lắm với hoạt động kinh doanh của công ty. Trong những năm tới công ty cần cố gắng giảm bớt vòng quay của vốn lưu động góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2007 là 0,1095 giảm 15,12% so với năm 2006. Như vậy, để có một đồng vốn luân chuyển thì cần 0,1095 đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này giảm dần qua các năm 2005, 2006, 2007. Với mức chỉ tiêu trên có thể nói rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty là chưa thực sự tốt vì có chiều hướng giảm dần chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày một giảm. Điều đó có thể do trong các năm này và cả trong những năm tới, công ty tập trung nhiều vào đầu tư mở rộng kinh doanh nên có ảnh hưởng một phần tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty làm giảm lợi nhuận từ vốn lưu động và làm giảm lợi nhuận nói chung của công ty. Như vậy, công tác sử dụng và quản lý vốn lưu động của công ty còn hạn chế và chưa cân đối. Do vậy, công ty cần chú ý để giảm mức độ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động, không chỉ tăng quy mô kinh doanh mà còn tăng quy mô vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC HÀ SƠN BÌNH
2.4.1. NHỮNG THÀNH CÔNG
- Khắc phục những khó khăn về vốn, về cơ sở vật chất, công ty và các đơn vị thành viên đã chủ động vay vốn ngắn hạn ngân hàng đáp ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thu mua hết số lương thực dư thừa trong dân, tổ chức mua bán lương thực bám sát với nhịp độ thu hoạch và nhu cầu tiêu dùng trên thị trường. Vì vậy, công ty đã thực hiện việc mua vào, bán ra khối lượng lương thực hàng hoá ngày một tăng, đã tổ chức lưu thông điều hoà lương thực từ nơi thừa đến nơi thiếu, đảm bảo ổn định thị trường, tăng cường xuất khẩu và thực hiện tốt các nhiệm vụ đột xuất của Nhà nước.
- Kinh doanh có lãi, công ty đã bảo toàn và phát triển được vốn, lợi nhuận ngày một tăng, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
- Về vấn đề quản lý nguồn vốn: từ khi chuyển thành công ty Cổ phần, lượng vốn do Nhà nước cấp cho công ty giảm dần, vì vậy, công ty phải đi vay vốn từ các Ngân hàng Thương mại hoặc Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, công ty luôn tìm ra những biện pháp thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới cơ chế sản xuất kinh doanh, đổi mới và đa dạng hoá phương thức hoạt động để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, công ty cũng luôn tính toán lựa chọn các phương án kinh doanh có hiệu quả, thực hiện nguyên tắc tôn trọng và đảm bảo khả năng trả nợ, trả nợ đúng hạn, không để tình trạng nợ khê đọng, nợ quá hạn.
- Trong mỗi khâu của quá trình kinh doanh, công ty luôn tìm cách để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhất là vốn lưu động.
2.4.2. NHỮNG HẠN CHẾ
- Do kinh doanh lương thực nội địa khó khăn, cạnh tranh gay gắt nên hiệu quả kinh tế đạt thấp và không đồng đều giữa các đơn vị thành viên.
- Tình hình quản lý vốn cố định của công ty còn nhiều yếu kém, vốn và tài sản cố định vừa thừa vừa thiếu.
- Công nợ phải thu, phải trả tuy đã dược theo dõi nhưng việc theo dõi đối chiếu không được thường xuyên nhất là vào dịp cuối năm trước khi lập báo cáo tài chính và không phân loại công nợ để theo dõi quản lý và có biện pháp giải quyết.
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC HÀ SƠN BÌNH
3.1. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH.
3.1.1. KIỂM KÊ, ĐÁNH GIÁ LẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.
Công ty sẽ làm việc với Cục quản lý vốn và tài sản của Bộ tài chính, cùng với các đơn vị thành viên và Cục quản lý vốn và tài sản địa phương, tiến hành kiểm kê đánh giá, phân loại tài sản cố định để đánh giá đúng năng lực thực tế tại mỗi đơn vị.
Để triển khai công việc trên cần tổ chức một hội đồng kiểm kê đánh giá mà các thành viên gồm: công ty, Cục tài chính doanh nghiệp và các Chi cục tại địa phương, các doanh nghiệp thành viên, các chuyên gia kỹ thuật thuộc các ngành xây dựng, cơ khí...
Dựa vào kết quả kiểm kê, đánh giá và phân loại tài sản cố định để đề xuất phương án cụ thể, kiến nghị các Bộ, Ngành và Chính phủ giải quyết. Các phương án có thể theo một số hướng sau:
- Đối với tài sản cố định đang dùng: Công ty hướng dẫn thống nhất các đơn vị thành viên mở thẻ tài sản để theo dõi từng tài sản bao gồm cả nguyên giá, hao mòn và giá trị còn lại. Hàng năm phải thống nhất phương pháp và tỷ lệ trích khấu hao theo quy định của Nhà nước để tránh tình trạng có đơn vị trích thừa, có đơn vị trích thiếu giá trị hao mòn tài sản. Đồng thời phải thực hiện kiểm kê theo quy định của Nhà nước để theo dõi và phản ánh chính xác sự tăng giảm của tài sản cả về số lượng và giá trị. Bên cạnh đó, công ty cần thực hiện đánh giá lại tài sản. Trên cơ sở đó xác định chính xác giá trị tài sản, phản ánh đúng năng lực tài sản cố định của từng doanh nghiệp thành viên và có phương pháp và mức khấu hao phù hợp.
- Đối với các diện tích đất đai nhà cửa, kho tàng, vật kiến trúc xây dựng trong vùng sâu hoặc nơi kẻo lánh sau khi nhượng bán, thanh lý thì giao lại cho địa phương quản lý, sử dụng số đất đai đó.
3.1.2. XỬ LÝ TÀI SẢN CHỜ THANH LÝ NHẰM GIẢM TÌNH TRẠNG Ứ ĐỌNG VỐN, TĂNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH.
Những tài sản này thuộc nguồn vốn ngân sách cấp nên công ty không có quyền chủ động trong việc thanh lý. Để tiến hành thanh lý nhanh những tài sản này công ty cần tiến hành các hoạt động như kiến nghị xin cấp trên cho thanh lý, đánh giá lại, đánh giá đúng giá trị thực của nó và tìm đối tác có nhu cầu mua lại các thiết bị, máy móc này. Việc tìm đối tác này là không khó, bởi trong thực tế cũng có rất nhiều những tổ chức, cá nhân có ít vốn và cần mua những loại tài sản này.
Các bước xin thanh lý tài sản cố định như sau:
- Công ty làm đơn trình lên cơ quan cấp chủ quản về việc đứng ra thanh lý tài sản cố định này. Sau 30 ngày có sự đồng ý của cấp trên thì mới tiến hành thanh lý.
- Trong thời gian chờ thanh lý, công ty cần sửa chữa, bảo dưỡng lại những tài sản này và tính toán các chi phí sửa chữa trình lên cấp trên để bổ sung kinh phí sửa chữa thiết bị.
- Để thanh lý được nhanh chóng thì công ty cùng cơ quan cấp chủ quản thảo luận để có quy định cụ thể về phần trăm để lại cho công ty một cách hợp lý dựa trên giá trị bản thanh lý tài sản cố định. Phần trăm để lại này không những bù đắp toàn bộ chi phí cho thanh lý mà còn cung cấp thêm vốn để đổi mới tài sản cố định, giảm nhu cầu vay vốn từ các nguồn khác.
- Sau khi được cấp trên cho phép thanh lý tài sản cố định này thì công ty sẽ tiến hành các hoạt động bán, có thể là dùng cách thức bán đấu giá.
- Sau khi xác định được đối tượng cần mua tài sản này, công ty cũng nên thảo luận trước với người mua một cách chi tiết, cụ thể về giá cả hay chủng loại.
Số tiền thu được từ hoạt động thanh lý sẽ giải quyết được tình trạng ứ đọng vốn cố định, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định. Bên cạnh đó, số tiền này có thể phục vụ cho việc đầu tư đổi mới tài sản cố định nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG.
3.2.1. XÁC ĐỊNH NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG HỢP LÝ TRONG KINH DOANH.
Khác với vốn cố định, vốn lưu động luôn vận động và chuyển dịch không ngừng, vì vậy, việc xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý là việc làm cần thiết của bất cứ doanh nghiệp nào. Đối với Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình cũng vậy, xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý sẽ giúp cho công ty có kế hoạch phân bổ, sử dụng vốn lưu động phù hợp, kết hợp giữa mùa vụ thu hoạch với nhiệm vụ, chủ động trong kinh doanh, tránh tình trạng thiếu vốn kinh doanh, tránh để vốn ứ đọng, góp phần tăng nhanh vòng quay vốn và có như vậy mới nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Trong thực tế để ước đoán nhanh nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn và số vòng quay vốn lưu động dự tính năm kế hoạch. Phương pháp tính như sau:
Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch = ------------------------------------------------------
Số vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch
Việc dự tính tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch có thể dựa vào tổng mức luân chuyển vốn của kỳ báo cáo có xét tới khả năng mở rộng quy mô kinh doanh trong năm kế hoạch. Tương tự, số vòng quay vốn năm kế hoạch có thể được xác định căn cứ vào số vòng quay vốn lưu động bình quân của các doanh nghiệp trong cùng ngành hoặc số vòng quay vốn lưu động kỳ báo cáo có xét tới khả năng tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất các đơn vị xác định nhu cầu vốn lưu động, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch huy động vốn. Mỗi nguồn vốn khác nhau có chi phí vốn khác nhau, do đó việc huy động nguồn vốn cho sản xuất phải được tính toán cụ thể để có chi phí thấp nhất, hạn chế tối đa những rủi ro và tạo ra một cơ cấu vốn linh hoạt. Đây là một giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
3.2.2. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÔNG NỢ.
Trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty, các khoản phải thu chiếm trên 80% số tài sản lưu động, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm trên 90% số nợ phải trả, con số này lớn là do đặc điểm kinh doanh và tính chất hàng hoá của công ty. Tuy nhiên, công ty phải thường xuyên làm tốt công tác theo dõi, thanh toán công nợ để tránh bị chiếm dụng vốn, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán, có như vậy mới góp phần tăng nhanh vòng quay vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Để thực hiện được điều này công ty phải thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thành viên mở sổ theo dõi, thường xuyên đối chiếu công nợ, có biện pháp thu hồi nợ, nhất là đối với các chủ vựa lúa gạo ở miền Nam, phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho số vốn ứng ra mua lúa gạo.
3.2.3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỒN KHO DỰ TRỮ NHẰM LÀM TĂNG VÒNG QUAY VỐN LƯU ĐỘNG.
Do đặc điểm của hàng hoá kinh doanh nên lượng hàng tồn kho dự trữ của công ty là nhiều, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động của công ty. Nó khiến cho vốn bị ứ đọng, làm giảm số vòng quay của vốn lưu động, gây ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Chính vì vậy, công ty cần phải có biện pháp nhằm tối thiểu hoá các chi phí lưu kho, đồng thời vẫn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục.
- Đối với hàng hoá tồn kho: Việc dự trữ hàng hoá cao là do công tác tiêu thụ của công ty chưa tốt, có thể là do các chính sách về thị trường, marketing chưa tốt. Do vậy, công ty nên chú trọng hơn nữa đến công tác marketing. Bên cạnh đó, công ty cũng nên cải tiến chính sách tài chính (chiết khấu hàng hoá, cho khách hàng mua trả chậm... ) để đẩy mạnh việc tiêu thụ, nhằm làm giảm hàng hoá tồn kho.
- Đối với chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: công ty nên hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của mình nhằm sản xuất kinh doanh một cách hợp lý hơn, giảm thiểu chi phí do hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra.
3.2.4. ĐA DẠNG HOÁ CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ CÓ CHI PHÍ VỐN THẤP NHẤT.
Vì tỷ trọng vốn lưu động của công ty là rất lớn, trong đó chủ yếu lại là vốn vay ngắn hạn Ngân hàng, lãi vay ngân hàng chiếm 30% giá thành. Vì vậy, công ty cần tìm ra những nguồn vay có lãi suất thấp và vay từ nhiều nguồn khác nhau như vay cán bộ công nhân viên, cổ phần hoá, vay các đối tượng khác... Tất nhiên khi vay phải tính toán có hiệu quả để đảm bảo trả nợ, bên cạnh đó cần tăng cường trách nhiệm cá nhân và tập thể trong việc đi vay, sử dụng vốn vay. Việc xác định trách nhiệm cá nhân và tập thể phải gắn trách nhiệm hành chính với trách nhiệm vật chất.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC.
3.3.1. XÁC ĐỊNH CƠ CẤU NGUỒN VỐN HỢP LÝ THEO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA QUY MÔ KINH DOANH.
Cốt lõi của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là xây dựng được một cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn hợp lý. Để quy mô vốn hợp lý và phù hợp hơn thì trước mắt công ty cần phải tập trung đầu tư tài sản cố định song song với việc đảm bảo nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết khi quy mô kinh doanh của công ty tăng lên.
Khi đã xác định cơ cấu vốn tối ưu thì công ty cần phải xác định được nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn này. Nguồn tài trợ này có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Thành phần và tỷ trọng từng nguồn so với tổng nguồn vốn tại một thời điểm gọi là cơ cấu nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn của công ty thường biến động trong các chu kỳ kinh doanh và có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến lợi ích của bản thân công ty. Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý phản ánh sự kết hợp hài hoà giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất định.
Công ty cần phải giảm mạnh tỷ trọng nợ phải trả đặc biệt là sau khi hoàn thành kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Trong những năm tới đây phải giảm dần tỷ trọng này và tăng dần vốn chủ sở hữu của công ty để tình hình tài chính của công ty được khả quan hơn và có dấu hiệu tốt hơn trong khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và các khoản công nợ tức thời. Nếu công ty giảm bớt được số vốn vay thì công ty sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí sử dụng vốn, từ đó làm tăng lợi nhuận. Để làm được điều này, công ty cần phải nhanh chóng thu hồi các khoản vốn bị chiếm dụng vì sự tồn đọng quá lên của bộ phận này chính là nguyên nhân khiến công ty phải vay nợ quá nhiều như vậy.
Khi giảm tỷ trọng nợ phải trả thì công ty phải tăng tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu. Việc tăng vốn chủ sở hữu không chỉ giúp công ty giảm sức ép về nhu cầu vốn tăng lên mà còn thể hiện tính chủ động, ổn định trong việc tài trợ nhu cầu vốn của mình. Khi quy mô vốn kinh doanh tăng lên thì việc tăng tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu là hợp lý. Để huy động nguồn vốn chủ sở hữu công ty có thể tăng cường huy động từ lợi nhuận để lại thông qua việc trích lập các quỹ như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính hay tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của Nhà nước và Chính phủ.
3.3.2. TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG.
Ngày nay, nguồn lực con người đang được thừa nhận là quan trọng và quyết định nhất trong các nguồn lực. Nó được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhiều quốc gia cũng như trong chiến lược của mỗi công ty. Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và công tác sử dụng vốn của công ty nói riêng.
Bên cạnh đó, sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ cùng sự cạnh tranh tàn khốc của cơ chế thị trường đòi hỏi các nhà quản lý phải có tư duy đúng, quán triệt cách làm việc mới thì mới đạt hiệu quả công việc cao. Vì thế, công ty cần có các hình thức đào tạo, bồi dưỡng hợp lý để từng bước nâng cao trình độ người lao động.
3.3.3. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC THU HỒI NỢ, CẢI THIỆN TÌNH HÌNH THANH TOÁN TRONG CÔNG TY.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà trong các doanh nghiệp hiện nay luôn tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán đó là các khoản vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng và các khoản vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng. Hiện tượng chiếm dụng vốn giữa các doanh nghiệp đang diễn ra phổ biến hiện nay, mà các khoản vốn này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Do vậy cần phải quản lý chặt chẽ các khoản này nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Tình trạng nợ đọng vốn ở khâu thanh toán là rất lớn và là vấn đề bức xúc hiện nay. Vấn đề thu hồi nợ là một vấn đề cấp bách bởi việc thu hồi nợ không chỉ giảm bớt sự căng thẳng về nhu cầu huy động vốn của công ty mà còn làm cho cơ cấu vốn lưu động trở nên hợp lý và tình hình tài chính được lành mạnh hơn. Để giải quyết vấn đề này, công ty cần thực hiện các giải pháp sau:
- Cần có các quy định rõ ràng về các điều khoản thanh toán trong hợp đồng: phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán, các điều khoản về tranh chấp trong khi thanh toán chậm hoặc thanh toán không đủ theo như đã ký kết. Với giải pháp này công ty sẽ ràng buộc khách hàng với trách nhiệm thanh toán.
- Công ty nên áp dụng các biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán tiền sớm bằng việc sử dụng chiết khấu thanh toán cho người mua trước thời hạn hợp đồng.
- Phân loại từng đối tượng nợ và tổ chức riêng bộ phận chuyên trách làm công tác thu nợ.
- Đối với các khoản nợ khó đòi đã xoá, công ty cũng nên tiếp tục theo dõi và có biện pháp xử lý để giảm số vốn thất thoát nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Đối với nợ phải thu của các đơn vị nội bộ, công ty nên triển khai công tác công nợ theo quy định của Nhà nước và thường xuyên tổ chức kiểm tra công nợ toàn ngành. Kiên quyết xử lý gắn với các trách nhiệm của giám đốc đơn vị như không bổ nhiệm, không xét khen thưởng lên lương với các đối tượng gây ra công nợ lớn thiếu trách nhiệm khắc phục.
Bên cạnh đó công ty cần tính toán để thanh toán nhanh các khoản nợ phải trả, không nên quá lạm dụng các khoản vốn này. Làm được tốt điều này việc thanh toán sẽ đảm bảo lợi ích của cả hai bên và uy tín của công ty từ đó sẽ nâng lên rất nhiều.
3.3.4. TĂNG CƯỜNG LIÊN DOANH, LIÊN KẾT VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI.
Công ty có lợi thế về quỹ đất lại ở những vị trí thuận lợi nên cần tăng cường hơn nữa trong liên doanh liên kết và trong đầu tư dài hạn. Đặc biệt là chú ý tới liên doanh, liên kết chế biến gạo để có điều kiện về vốn và ứng dụng công nghệ mới nâng cao chất lượng gạo chế biến, hạn chế hao hụt trong sản xuất.
Tuy nhiên để có những dự án liên doanh, liên kết có hiệu quả công ty phải có những cán bộ năng động có kinh nghiệm trong tính toán, kiểm tra luận chứng kỹ thuật của dự án và trong đàm phán với đối tác, tránh những dự án không hiệu quả.
Việc tăng cường liên doanh liên kết không chỉ giới hạn trong đầu tư góp vốn liên doanh mà nên triển khai ở nhiều khâu: từ việc liên kết với các viện nghiên cứu để tạo ra những giống lúa có chất lượng cao, từ việc đầu tư giống, phân bón, dịch vụ đầu vào cho sản xuất của người nông dân để có sản phẩm tốt, đến việc thu mua, vận chuyển, chế biến, tiêu thụ, đặc biệt là khâu chế biến. Giải pháp này không những giúp cho công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng mở rộng tín dụng thương mại mà còn giúp công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và góp phần hạn chế tín dụng nặng lãi ở nông thôn.
KẾT LUẬN
Trên đây là thực tế công tác tổ chức Tài chính - Kế toán - Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình.
Qua nghiên cứu, nhìn chung công tác sử dụng vốn của đơn vị tương đối tốt. Công tác sử dụng, quản lý, bảo toàn và phát triển vốn của công ty đã được ban Giám đốc quan tâm chú ý nhiều. Tuy nhiên, việc phát triển nguồn vốn chưa được chú trọng lắm nên hầu như cơ cấu nguồn vốn ít có sự biến động. Đây là điểm hạn chế của công ty cần sớm khắc phục để có thể đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
Một lần nữa, em xin được cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của ban Giám đốc và các anh chị ở phòng Kinh doanh - Thị trường, phòng Tài chính - Kế toán Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình trong thời gian em thực tập tại quý công ty.
Em xin trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế Thương mại - Khoa Thương Mại - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - PGS.TS. Đặng Đình Đào và PGS.TS. Hoàng Đức Thân.
2. Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp Thương mại - TS. Nguyễn Thừa Lộc.
3. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh - Nguyễn Năng Phúc - Nhà xuất bản Thống Kê.
4. Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp - TS Lưu Thị Hương.
5. Giáo trình Quản trị Tài chính Doanh nghiệp - Nguyễn Hải Sản.
6. Giáo trình Phân tích hoạt động Doanh nghiệp - Nguyễn Tấn Bình.
7. Bảo toàn và phát triển vốn - Nguyễn Công Nghiệp - NXB Thống Kê, 1992.
8. Lịch sử các học thuyết Kinh tế, PGS - PTS Mai Ngọc Cường - NXB Thống Kê, 1996.
9. Báo cáo tài chính các năm 2005, 2006, 2007 của Công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình.
10. Một số luận văn của các khoá trước.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11563.doc