Thực trạng môi trường tại cảng dầu B12 - Một số giải pháp bảo vệ môi trường & bảo đảm sự hoạt động an toàn & ổn định của cảng

Lời nói Đầu Dầu khí và các sản phẩm chế biến của chúng là những nguyên nhiên liệu chiến lợc phục vụ cho đời sống xã hội và phát triển kinh tế, chúng đợc ví nh máu cần cho sự sống của con ngời. Tùy theo sự phát triển của nền kinh tế mà nhu cầu sử dụng xăng dầu của các quốc gia nhiều ít khác nhau với nhiều chủng loại khác nhau. Khi tiến trình công nghiệp hóa ở Việt Nam đợc đẩy mạnh và tiến hành một cách đồng bộ, máy móc kỹ thuật vào Việt Nam ngày càng nhiều thì nhu cầu sử dụng xăng dầu ở Vi

doc63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1272 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng môi trường tại cảng dầu B12 - Một số giải pháp bảo vệ môi trường & bảo đảm sự hoạt động an toàn & ổn định của cảng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệt Nam tăng lên không ngừng. Tuy nhiên, đến nay ta vẫn cha lọc đợc dầu, lợng nhập khẩu hàng năm là 100%. Có thể đơn cử một số số liệu về nhập khẩu xăng dầu vào nớc ta qua một số năm gần đây: *1990: 2.643.124 (tấn) *1992: 3.195.529 (tấn) *1994: 2.825.537 (tấn) *1999: 7.244.000 (tấn) Lợng xăng dầu đợc nhập vào nớc ta chủ yếu thông qua các cảng biển. Trong số 5 cảng biển đợc công nhận là cảng xăng dầu cấp quốc gia, Cảng B12 (nằm tại vịnh Hạ Long tỉnh Quảng Ninh) đóng một vai trò rất quan trọng. Xăng dầu nhập vào qua cảng B12 đáp ứng hầu hết nhu cầu xăng dầu cho các ngành công nghiệp chủ chốt cũng nh cho các phơng tiện giao thông vận tải ở miền Bắc và một số tỉnh miền Trung của nớc ta. Song vị trí của cảng B12 lại là nơi du lịch, nghỉ ngơi, gần khu vực dân c sinh sống và đặc biệt là nằm trong khu vực vịnh Hạ Long-một di sản văn hóa thế giới đã đợc UNESCO công nhận, nên hoạt động nhập khẩu xăng dầu của cảng đã và đang gây sức ép lớn lên môi trờng ở đây. Chính vì thế, ngời viết muốn tìm hiểu về “Thực trạng môi trờng tại cảng dầu B12”, đồng thời “trên cơ sở những Tiêu Chuẩn Việt Nam và Quốc Tế về bảo vệ môi trờng”, đa ra một số ý kiến nhằm “bảo vệ môi trờng và bảo đảm sự hoạt động an toàn và ổn định của cảng”. Ngoài phần Mở Đầu, Kết Luận, Phụ Lục và Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo, * Phần I: Tiêu Chuẩn Việt Nam và Quốc Tế về bảo vệ môi trờng. * Phần II: Thực trạng môi trờng tại cảng dầu B12. * Phần III: Các biện pháp bảo vệ môi trờng, đảm bảo sự hoạt động an toàn và ổn định của cảng dầu B12. Phần I :Tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế về bảo vệ môi trờng : I) ISO 14000 : Theo đề xuất của Nhóm t vấn chiến lợc về môi trờng trong quá trình chuẩn bị cho Hội nghị về phát triển môi trờng thế giới họp tại Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992, Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) đã thành lập Ban kỹ thuật mang kí hiệu TC 207 để xây dựng hệ thống tiêu chuẩn nhằm thống nhất các tiêu chuẩn về quản lý môi trờng . TC 207 có các tiểu ban : hệ thống quản lý môi trờng; nhãn hiệu môi trờng; đánh giá kết quả thực hiện môi trờng; đánh giá tác động môi trờng của một vòng đời một sản phẩm và tiểu ban về thuật ngữ và định nghĩa . Đến nay ISO 14001, ISO 14004 về hệ thống quản lý môi trờng; ISO 14010, 14011, 14012 về thanh tra môi trờng do Ban kỹ thuật này soạn thảo đã đợc thông qua và công bố trong thời gian gần đây. Trớc đó, đã có nhiều Hội nghị , Công ớc quốc tế về bảo vệ môi trờng trái đất nhng hiệu quả còn rất hạn chế. Các biện pháp “Ra lệnh-Kiểm tra” lâu nay vẫn làm không mang lại hiệu quả trên thực tế . Bất chấp sự kiểm tra, nhắc nhở theo qui định thậm chí xử phạt hành chính ở một số nớc, các nhà sản xuất vẫn tiếp tục xả nhiều chất độc hại, huỷ hoại môi trờng trái đất. Ngập lụt ở châu Âu, cháy rừng ở Indonesia ... là một phần của hậu quả ấy. Trong khi đó môi trờng là tài sản chung vô cùng quí giá, quyết định sự tồn tại của sinh vật trên toàn thế giới . ISO 14000 ra đời là để khắc phục tình trạng đó. Nó là một bộ tiêu chuẩn quốc tế hớng dẫn chi tiết việc bảo vệ môi trờng nội bộ trong suốt quá trình sản xuất ở bất cứ qui mô nào. Mặc dù là một hệ thống tiêu chuẩn hớng dẫn và việc tham gia hệ thống này là tự nguyện đối với tổ chức, doanh nghiệp, nhng thực chất là bắt buộc nếu doanh nghiệp đó muốn sản phẩm của mình lu thông trên thị trờng khu vực và thị trờng thế giới. ISO14000 đa ra hớng dẫn về xây dựng và thực hiện các hệ thống và nguyên tắc quản lý môi trờng và phối hợp chúng với các hệ thống quản lý khác. Những hớng dẫn trong tiêu chuẩn có thể áp dụng đợc cho mọi tổ chức với bất kể qui mô loại hình hoặc mức độ thuần thục, có quan tâm đến việc xây dựng, thực hiện và/hoặc cải tiến hệ thống quản lý môi trờng. Khái niệm môi trờng đợc đề cập đến trong tiêu chuẩn là : “ những thứ bao quanh nơi hoạt động của một tổ chức bao gồm không khí, nớc, đất, nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thực vật, hệ động vật, con ngời và các mối quan hệ qua lại của chúng (những thứ bao quanh nói đến ở đây mở rộng từ nội bộ một tổ chức tới hệ thống toàn cầu)” Hệ thống quản lý môi trờng là một phần của hệ thống quản lý chung bao gồm cơ cấu tổ chức, các hoạt động lập kế hoạch, trách nhiệm, phơng pháp thực hành, thủ tục, quá trình và nguồn lực để xây dựng, thực hiện, đạt đợc, xem xét lại và duy trì chính sách môi trờng. Ngăn ngừa ô nhiễm là sử dụng các quá trình, các phơng pháp thực hành, vật liệu hoặc sản phẩm để tránh, giảm bớt hay kiểm soát ô nhiễm; hoạt động này có thể bao gồm tái chế, xử lý, thay đổi quá trình, cơ chế kiểm soát, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên và thay thế vật liệu. ISO 14004 đa ra 5 nguyên tắc của Hệ Thống Quản Lý Môi Trờng : Nguyên tắc 1 -Cam kết và chính sách : Tổ chức cần phải định ra chính sách môi trờng và đảm bảo sự cam kết về hệ thống môi trờng của mình. Nguyên tắc 2 -Lập kế hoạch : Tổ chức phải đề ra kế hoạch để thực hiện chính sách môi trờng của mình. Nguyên tắc 3 -Thực hiện : Để thực hiện có hiệu quả, tổ chức phải phát triển khả năng và cơ chế hỗ trợ cần thiết để đạt đợc chính sách mục tiêu và chỉ tiêu môi trờng của mình. Nguyên tắc 4 -Đo và đánh giá : Tổ chức phải đo, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động môi trờng của mình. Nguyên tắc 5 -Xem xét và cải tiến : Tổ chức phải xem xét lại và cải tiến liên tục hệ thống quản lý môi trờng, nhằm cải thiện kết quả hoạt động tổng thể về môi trờng của mình. Với nguyên tắc này, nên coi hệ thống quản lý môi trờng là cơ cấu tổ chức cần đợc giám sát liên tục và xem xét định kỳ để có đợc một phơng hớng có hiệu quả cho các hoạt động môi trờng của tổ chức, đáp ứng những yếu tố thay đổi bên trong và bên ngoài. Mỗi cá nhân trong tổ chức phải có trách nhiệm cải thiện môi trờng. Bộ Tiêu chuẩn ISO 14000 còn đa ra hớng dẫn về các chuẩn cứ trình độ đối với các chuyên gia đánh giá môi trờng để giúp cho việc áp dụng Hệ thống quản lý và đánh giá môi trờng. Các chuyên gia đánh giá nội bộ cũng phải có các năng lực nh chuyên gia đánh giá bên ngoài nhng không nhất thiết phải đáp ứng tất cả các chuẩn cứ nêu chi tiết trong tiêu chuẩn này dựa trên các yếu tố sau : * Quy mô , bản chất, mức độ phức tạp và các tác động môi trờng của tổ chức. * Tốc độ phát triển của các kỹ năng và kinh nghiệm có liên quan trong nội bộ tổ chức. Nội dung của tiêu chuẩn 14012 quy định “chuyên gia đánh giá môi trờng là ngời có đủ trình độ để thực hiện việc đánh giá môi trờng.”. Chuyên gia đánh giá phải có kinh nghiệm công tác cho phép có đủ kĩ năng và hiểu biết trong một vài hay tất cả các lĩnh vực dới đây: * Khoa học công nghệ và môi trờng * Các khía cạnh về kĩ thuật và môi trờng của việc vận hành các phơng tiện. * Các yêu cầu về luật pháp, quy chế và các tài liệu liên quan đến môi trờng. * Hệ thống quản lý môi trờng và các tiêu chuẩn dùng làm căn cứ đánh giá. * Thủ tục, quy trình và kỹ thuật đánh giá. Các chuyên gia đánh giá phải có t chất và kỹ năng dới đây (nhng không chỉ giới hạn có vậy) : * Năng lực trình bày một cách rõ ràng các khái niệm và ý tởng khi nói và viết. * Các kỹ năng giao tiếp có lợi cho việc thực hiện đánh giá một cách có hiệu quả, nh khả năng ngoại giao, khả năng xử trí và khả năng lắng nghe. * Khả năng giữ tính độc lập và khách quan đủ để hoàn thành các trách nhiệm đánh giá. * Khả năng đa ra các kết luận có cơ sở dựa trên các chứng cứ khách quan. * Khả năng xử thế nhạy cảm đối với các tục lệ và văn hoá của nớc hoặc vùng nơi đang thực hiện đánh giá. Các chuyên gia đánh giá phải duy trì năng lực của mình bằng cách cập nhật các kiến thức về : * Các khía cạnh của công nghệ và khoa học môi trờng tơng ứng. * Các khía cạnh về kỹ thuật và môi trờng của việc vận hành các phơng tiện. * Luật môi trờng, quy định và các tài liệu liên quan đến môi trờng. * Hệ thống quản lý môi trờng và các tiêu chuẩn liên quan dùng làm căn cứ đánh giá. * Thủ tục, quy trình và kỹ thuật đánh giá . Các chuyên gia đánh giá phải trau dồi sự cẩn trọng nghề nghiệp cần có theo quy định trong ISO 14010 và kết hợp với quy phạm thích hợp về các quy tắc xử thế. Những chuyên gia đánh giá không có khả năng giao tiếp tốt bằng ngôn ngữ cần để thực hiện trách nhiệm của mình sẽ không thể tham gia đánh giá nếu không có sự giúp đỡ. Khi cần, có thể nhờ ngời có kỹ năng ngôn ngữ cần thiết giúp đỡ, ngời trợ giúp đó phải là ngời không bị gây áp lực có thể làm ảnh hởng đến việc đánh giá. Tuy mới ra đời nhng Bộ Tiêu chuẩn ISO 14000 đã đợc nhiều doanh nghiệp với các quốc tịch khác nhau áp dụng. Sở dĩ có điều này là vì các nhà sản xuất nhận thức đợc rằng, sản phẩm nào có giấy chứng nhận ISO 14000 thì sản phẩm đó có khả năng thâm nhập bất cứ thị trờng nào mà không bị rắc rối về vấn đề môi trờng. Sản phẩm của họ đơng nhiên có sức cạnh tranh trên thị trờng xuất nhập khẩu. Đây cũng là điều mà các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nắm bắt đợc. Đồng thời, đối với các doanh nghiệp làm đầu mối XNK xăng dầu ở Việt Nam nói riêng, việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 14000 có một tác dụng rất to lớn trong việc bảo vệ môi trờng ở các bến cảng, tránh thất thoát, nâng cao uy tín của doanh nghiệp, giữ gìn đợc môi trờng sinh thái biển ở nớc ta. II) TCVN về bảo vệ môi trờng : Bảo vệ môi trờng vừa là hoạt động quan trọng đối với từng quốc gia, vừa là hoạt động có ý nghĩa khu vực và toàn cầu. Thiết lập các tiêu chuẩn môi trờng thích hợp và áp dụng chúng có hiệu quả trong quản lý môi trờng và kiểm soát ô nhiễm là góp phần cho sự phát triển kinh tế xã hội bền vững, cho sự hoà nhập của nớc ta với cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực này. Cho nên, Cơ quan tiêu chuẩn hoá quốc gia, Cơ quan quản lý môi trờng của Chính phủ đã có sự quan tâm và u tiên cho việc lập kế hoạch và cung cấp tài chính cho hoạt động tiêu chuẩn hoá môi trờng. Tính đến nay đã có khoảng 220 TCVN hiện hành về môi trờng và bảo vệ môi trờng, trong số đó có 73 TCVN đợc xây dựng trên cơ sở chấp nhận Tiêu chuẩn quốc tế ISO và 7 TCVN trên cơ sở chấp nhận ST-SEV (Tiêu chuẩn của Hội Đồng Tơng Trợ Kinh Tế cũ). Đặc biệt năm 1997, ba TCVN đầu tiên về hệ thống quản lý môi trờng đợc ban hành trên cơ sở chấp nhận các tiêu chuẩn ISO tơng ứng của bộ ISO 14000. Trong công tác bảo vệ môi trờng sinh thái tại các cảng biển XNK xăng dầu, cần chú ý đến TCVN 4044-85 về QUY PHạM NGĂN NGừA Ô NHIễM BIểN DO TàU GÂY RA (Rules for the Prevention of Maritime Pollution from Ships Construction and Equipment of Ships) do Tổng Cục Tiêu Chuẩn-Đo Lờng-Chất Lợng thuộc ủy ban Khoa Học và Kỹ Thuật Nhà Nớc ban hành ngày 30 tháng 9 năm 1985 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 1986. Tiêu chuẩn ngăn ngừa ô nhiễm biển do tàu gây ra đợc áp dụng cho các đối tợng sau: * Tàu bất kỳ chạy tuyến quốc tế * Tàu chuyên dùng để chở dầu, sản phẩm dầu, chất độc lỏng có công suất máy chính từ 55 KW trở lên, đối với tàu tự hành. * Tổng dung tích từ 80t đăng ký trở lên, đối với tàu không tự hành. Tiêu chuẩn đề ra một cách chi tiết các yêu cầu đối với kết cấu và trang thiết bị của tàu để ngăn ngừa ô nhiễm do chuyên chở dầu thô và các chế phẩm dầu thô gây nên. Tiêu chuẩn quy định: * Phải trang bị cho các tầu dầu hiện có dùng để chở dầu thô trọng tải từ 40.000 tấn trở lên các hầm nớc dằn cách ly. Các tàu dầu hiện có dài từ 150 m trở xuống có thể đợc công nhận là tàu có hầm nớc dằn cách ly nếu với mọi phơng án dằn (kể cả trờng hợp tàu rỗng chỉ có nớc dằn cách ly) thì chiều chìm và độ chúi của nó phải đảm bảo đầy đủ tính năng hàng hải. * Phải trang bị hầm lắng hoặc hệ thống các hầm lắng cho tàu dầu hiện có tổng dung tích từ 150 tấn đăng ký trở lên. Trên tàu dầu hiện có bất kỳ hầm hàng nào cũng có thể đợc dùng làm hầm lắng. * Về hệ thống rửa hầm tàu bằng dầu thô, có thể trang bị cho tàu dầu hiện có chở dầu thô hệ thống rửa hầm bằng dầu thô thay cho các hầm nớc dằn cách ly. Số lợng cơ cấu dẫn động phải có khả năng rửa đợc hầm với điều kiện không di chuyển một trong những cơ cấu dẫn động đó quá hai lần so với vị trí ban đầu trong quá trình rửa. Đối với các hầm có kết cấu phức tạp có thể tăng các trị số diện tích bị che khuất, với điều kiện tổng diện tích bị che khuất không quá 10% tổng diện tích bề mặt ngang và 15% tổng diện tích bề mặt đứng của tất cả các hầm hàng. * Đối với các tàu dầu có trang thiết bị đặc biệt phải đợc ghi vào “Giấy Chứng Nhận Quốc Tế về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu”. Phải có các tài liệu để chứng minh rằng Chính Phủ nớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã thỏa thuận với các nớc thành viên Công ớc cho phép dùng các thiết bị đặc biệt hiện có. III) Các văn bản pháp lý khác có liên quan: *Luật môi trờng : Luật môi trờng ở nớc ta đợc công bố theo pháp lệnh số 29-L/CTN ngày10/1/1994 của Chủ tịch nớc. Luật môi trờng ra đời đánh dấu một bớc phát triển mới trong công tác bảo vệ môi trờng ở nớc ta, nhằm “nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nớc và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các cơ quan Nhà nớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân trong việc bảo vệ môi trờng nhằm bảo vệ sức khoẻ nhân dân, bảo đảm quyền con ngời đợc sống trong môi trờng trong lành, phục vụ sự nghiệp phát triển lâu bền của đất nớc, góp phần bảo vệ môi trờng khu vực và toàn cầu.” Điều 21 Luật môi trờng của nớc CHXHCN Việt Nam quy định: “ Tổ chức, cá nhân khi tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, tàng trữ dầu khí phải áp dụng công nghệ phù hợp, phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trờng, có phơng án phòng tránh rò rỉ dầu, sự cố tràn dầu, cháy nổ dầu và phơng tiện để xử lý kịp thời sự cố đó.” *Nghị định số 175-CP ngày 18-10-1994 của chính phủ : Nghị định này ra đời nhằm chi tiết hoá và hớng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trờng. Nội dung của Nghị định nêu rõ về vấn đề phân công trách nhiệm quản lý Nhà nớc về bảo vệ môi trờng, trách nhiệm của tổ chức và cá nhân đối với việc bảo vệ môi trờng. Ngoài ra, Nghị định còn quy định về các đối tợng phải đánh giá tác động môi trờng, đề ra các biện pháp nhằm phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trờng, ô nhiễm môi trờng và sự cố môi trờng, thanh tra về bảo vệ môi trờng. Cuối cùng, Nghị định quy định về các nguồn tài chính cho nhiệm vụ bảo vệ môi trờng ở nớc ta. *Thông t số 3370-TT/MT ngày 22/12/1995 của Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi trờng. Thông t này đợc ban hành nhằm “ hớng dẫn tạm thời về khắc phục sự cố môi trờng do cháy nổ xăng dầu”. Nội dung của Thông t nhận định “ hậu quả của sự cố môi trờng do cháy nổ xăng dầu thờng là nghiêm trọng, không những gây thiệt hại về mặt kinh tế mà còn làm ô nhiễm các thành phần môi trờng nh đất, nớc, không khí, mất cân bằng hệ sinh thái vùng, đình trệ sản xuất, ảnh hởng đến sức khoẻ của nhiều ngời trong thời gian nhất định hoặc kéo dài.”. Vì vậy, Thông t quy định những công việc cần làm trong quá trình khắc phục sự cố môi trờng do cháy nổ xăng dầu gây ra và tiến trình xây dựng hồ sơ pháp lý xác định trách nhiệm bồi thờng của các bên có liên quan. *Thông t số 2262-TT/MT ngày29/12/1995 của Bộ Trởng Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trờng. Thông t này đợc ban hành để hớng dẫn việc “ khắc phục và xử lý sự cố tràn dầu liên quan đến các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, phân phối và tàng trữ dầu khí và sản phẩm của dầu khí. Tràn dầu thờng xảy ra trong các hoạt động vận chuyển, chế biến, phân phối và tàng trữ dầu khí và các sản phẩm của chúng. Ví dụ, các hiện tợng rò rỉ, phụt dầu, tai nạn đâm va khi thủng tầu, đắm tàu .v.v... làm cho dầu và sản phẩm dầu thoát ra ngoài gây ô nhiễm môi trờng, ảnh hởng xấu đến sinh thái và thiệt hại đến các hoạt động kinh tế, đặc biệt là các hoạt động có liên quan đến khai thác và sử dụng các dạng tài nguyên thuỷ sản.Thông t quy định “số lợng dầu tràn ra ngoài tự nhiên khoảng vài trăm lít trở lên có thể đợc coi là sự cố tràn dầu. ”. Tuỳ thuộc vào điều kiện môi trờng và thời tiết ở từng địa bàn, từng thời gian cụ thể, ảnh hởng của dầu đối với môi trờng có những tác hại khác nhau. Các khu vực cần đợc bảo vệ trớc nhất là các bãi biển nằm trong khu du lịch, vùng nuôi trồng thuỷ sản, bãi rong biển, rặng san hô, các khu dân c và điểm di tích lịch sử .v.v... Nội dung của Thông t quy định rõ về những công việc cần làm khi sự cố tràn dầu xảy ra. Công việc đầu tiên cần đợc nhanh chóng thực hiện là công tác thông báo. “Tổ chức cá nhân khi phát hiện dấu hiệu xảy ra sự cố tràn dầu, cần thông báo khẩn cấp cho chính quyền địa phơng, Sở Khoa học, Công nghệ và môi trờng. Khi sự cố tràn dầu xảy ra ngoài khơi, lợng dầu thất thoát ra trên 2 tấn, ngoài việc thông báo cho các nơi nh trên nhất thiết phải báo cáo cho Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng. Công việc thứ hai là phải áp dụng trong một thời gian ngắn nhất các biện pháp xử lý thích hợp, đạt hiệu quả cao nhất. Nội dung của Thông t cũng đề cập những nguyên tắc chung của bồi thờng thiệt hại về môi trờng, nội dung cơ bản của thủ tục và hồ sơ pháp lý đòi bồi thờng cũng nh các biện pháp trợ cấp ban đầu cho đối tợng là nhân dân sống và hoạt động trong vùng bị gây hại trực tiếp do sự cố tràn dầu gây nên. Phần II: Thực trạng môi trờng tại cảng dầu B12- Quảng ninh : I. ý nghĩa kinh tế xã hội của cảng dầu B12 : Tên cơ sở : Công ty xăng dầu B12, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Địa điểm cơ quan: Đờng Cái Lân, Bãi Cháy, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh. Nằm ở vị trí thuận lợi cho việc tiếp nhận và vận chuyển hàng, cảng dầu B12 xây dựng từ năm 1968 và đa vào khai thác từ năm 1972 là đầu mối tiếp nhận hầu hết các loại xăng dầu nhập ngoại (hoặc từ nhà máy lọc dầu Dung Quất trong tơng lai ) bằng các tầu trọng tải 10.000-30.000 DWT và thông qua hệ thống chuyển tiếp nội địa bằng đờng ống, các loại tàu vận tải dới 3000 DWT, đờng sắt ... để cung cấp toàn bộ các loại xăng dầu cho vùng từ Thanh Hoá trở ra. Riêng dầu mazut (FO), xăng ZA1 thì cung cấp cho cả Nghệ An và Hà Tĩnh. Hệ thống vận chuyển xăng dầu bằng đờng ống dài 260 km, chạy xuyên từ cảng B12 (Quảng Ninh) đến Hải Phòng, Hải Dơng, Hà Nội, Hà Nam với tổng số hơn 500 km đờng ống đờng kính D150 –250 mm và hệ thống kho chứa 200.000 m3, bơm tăng áp đến 64 kg/cm2.Khối lợng chuyển tiếp nội địa bằng đờng ống chiếm trên 60% tổng hàng nhập qua cảng B12. Công suất thiết kế ban đầu của cảng là 1 triệu tấn/năm. Sau các đợt nâng cấp cải tạo, hiện tại cảng có đủ khả năng tiếp nhận tàu trọng tải 20.000 – 30.000 DWT và công suất tính toán của bến là 1,3 triệu tấn/năm. Cảng B12 gắn liền với hệ thống phía sau khá lớn, chất lợng các công trình và thiết bị sau các đợt cải tạo và nâng cấp còn khá tốt. Trong những năm qua, cảng dầu B12 đã tiếp nhận lợng hàng hoá 0,6 – 0,8 triệu tấn/năm. Năm 1996, cảng tiếp nhận gần 1 triệu tấn xăng dầu đạt 80% công suất thiết kế. Tuy cha khai thác hết năng lực, hàng năm việc khai thác kinh doanh cảng vẫn mang lại hiệu quả kinh tế lớn, đạt các chỉ tiêu giao nộp ngân sách Nhà nớc từ các nguồn thuế, các phí hàng hải với mức cao. Với nhịp độ tăng trởng kinh tế nh hiện nay, nhu cầu xăng dầu cho các tỉnh phía Bắc hàng năm cũng sẽ tăng 12%. Năm 2000, lợng xăng dầu bốc rót qua cảng B12 ớc tính đạt 1,8 triệu tấn/năm và năm 2005 là 2 triệu tấn/năm. Đến năm 2010, lợng dầu tiêu thụ thông qua cảng ổn định ở mức 3,1 triệu tấn/năm. Mặt khác, phần lớn các đội tàu chở dầu trên thế giới và trong khu vực có trọng tải từ 18.000 đến 30.000 DWT và lớn hơn. Vì vậy, để tiếp nhận tàu chở dầu trọng tải 30.000 DWT an toàn, bến phao cảng cần phải đợc cải tạo sửa chữa và nâng cấp. II. Thực trạng môi trờng tại cảng dầu B12: II.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực : II.1.1) Điều kiện tự nhiên : Cảng dầu B12 (Quảng Ninh) nằm cách phà Bãi Cháy 500 m, ở vào vị trí kín gió, trên vịnh Hạ Long. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,5 độ C ; nhiệt độ trung bình năm là 26,4 độ C vào tháng 7 và thấp nhất là 15 độ C vào tháng 1. Lợng bức xạ lý tởng trong năm lớn hơn 200Kcal/cm2 ; tháng ít nhất cũng là 10 Kcal/cm2. Một năm ở khu vực Bãi Cháy có 1.600 đến 1.800 giờ nắng. Biến trình trong năm có hai đỉnh : lớn nhất vào tháng 7, ít nhất vào tháng 2 và trung bình vào tháng 9. Khu vực Bãi Cháy chịu ảnh hởng của gió mùa ; hớng Bắc 17,23% ; hớng Đông Bắc 11,21% và hớng Đông Nam 16,84%. Tốc độ gió lớn nhất khi có bão là 45m/s ; khi có gió mùa Đông Bắc là 28m/s. Hớng gió Bắc và Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Hớng gió Đông Nam xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 8. Theo số liệu thống kê bão và áp thấp nhiệt đới dọc bờ biển Việt Nam trong 29 năm (1964 -1982), tần suất đổ bộ trực tiếp vào Quảng Ninh và thành phố Hạ Long là 28% số cơn bão đổ bộ vào toàn quốc. Số các cơn bão đổ bộ vào các nơi khác nhng ảnh hởng đến Quảng Ninh là 5-6 trận/năm. Thời gian có bão đổ bộ từ tháng 6 đến tháng 10. Tốc độ gió lớn nhất đạt 20m/s. Bão thờng gây ma kéo dài 3-4 ngày. Lợng ma thờng trên 200 mm. Mùa ma trung bình từ tháng 5 đến tháng 9. Lợng ma trung bình năm là 2274 mm ; trong đó lợng ma lớn nhất trong tháng là 463,7 mm vào tháng 8 và nhỏ nhất trong tháng là 18,2 mm vào tháng 1. Khu vực cảng có chế độ nhật triều thuần nhất.Trong những năm triều yếu, mực nớc lớn nhất là +3,92 m, mực nớc nhỏ nhất là +0,40 m. Trong những năm triều mạnh, mực nớc lớn nhất là +4,46 m, mực nớc nhỏ nhất là -0,11 m. Biên độ dao động thuỷ triều trung bình là 3,10 m. Ngoài ra mực nớc triều còn phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên nh gió, bão .v.v... Sóng cao nhất trong khu vực này là 0,52 m, theo hớng Bắc . Phần lớn sóng lặng, chiếm tần suất 94,4%. Trong toàn bộ khu vực dòng chảy diễn biến khá phức tạp, phụ thuộc địa hình từng điểm.Tại vị trí tàu chở dầu đậu, tốc độ dòng chảy lên tới 1,34m/s. Trong lúc đó, tại vịnh Hạ Long dòng chảy trung bình đạt 0,10 đến 0,15 m/s. Vùng nớc cảng dầu B12 khai thác nằm trong vùng cảng đờng kính 600 m, có độ sâu trên 14 m, luồng dẫn tàu độ sâu trên 7,5 m. Nh vậy, điều kiện tự nhiên khu vực cảng B12 thuận lợi cho việc xây dựng phát triển bến tiếp nhận và bơm dầu từ các tầu 20.000 DWT đến 30.000 DWT. II.1.2) Điều kiện kinh tế -xã hội khu vực cảng dầu B12: *Một số đặc điểm quy hoạch và định hớng phát triển kinh tế-xã hội khu vực : Thành phố Hạ Long mà trung tâm là Bãi Cháy và Hòn Gai là đô thị loại 3 mới đợc nâng cấp từ năm 1994. Do có sẵn tiềm năng về kinh tế và vị trí nên thành phố Hạ Long trở thành một trong 3 thành phố trung tâm tam giác tăng trởng kinh tế : Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Thành phố Hạ Long có nhiều chức năng quan trọng nh : Trung tâm văn hoá chính trị kinh tế của tỉnh Quảng Ninh, Trung tâm du lịch với vịnh Hạ Long đợc UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới, đầu mối giao thông và thơng mại vùng Đông Bắc ... Thành phố Hạ Long còn có vị trí quan trọng về quốc phòng và an ninh quốc gia. Thành phố Hạ Long bao gồm bốn khu vực chính trong đó khu vực Bãi Cháy mở rộng chủ yếu dành cho du lịch và khu dân c mới. Ngoài ra trong khu vực còn một số công trình giao thông quan trọng nh sân bay Minh Thành, ga Hạ Long, hồ Yên Lập ... Phía biển bao gồm cả vịnh Hạ Long và đảo Tuần Châu. Khu vịnh phía Cửa Lục gồm cảng Cái Lân và khu vực hậu cần cho cảng với diện tích 150-300 ha, khu chế xuất Cái Lân với cảng thép, tổng diện tích chiếm 150 ha. Khu công nghiệp tập trung và kỹ thuật cao tại Hoành Bồ ; khu công nghiệp vật liệu xây dựng tại khu vực Giếng Đáy. Hòn Gai là Trung tâm chính trị của tỉnh, tập trung các cơ sở thơng mại, dịch vụ, công trình công cộng và dân c. Khu Cẩm Phả là nơi khai thác, sàng, tuyển và xuất khẩu than. * Đặc điểm kinh tế-xã hội khu vực cảng dầu B12 : Các cảng tổng hợp Cái Lân, cảng tổng hợp nhà máy thép, cảng dầu B12 ... nằm trong phạm vi vịnh Hạ Long có vùng nớc sâu , đợc che chắn tốt. Cảng Cái Lân mới chỉ có một bến cho tàu 10.000 DWT. Hiện tại, tổng sản lợng cụm cảng Quảng Ninh 5,5 triệu tấn/năm, chủ yếu là vận chuyển than, dầu. Theo Dự án quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010 của Bộ giao thông vận tải năm 1995, trong giai đoạn đến năm 2000, tại cảng Cái Lân sẽ xây dựng thêm 1571 m bến cập tàu cho công suất bốc dỡ lên 4 triệu tấn/năm. Đến năm 2010, phát triển hoàn chỉnh bến cảng Cái Lân, mở thêm khu mới Sa Tô và khu đối diện hòn Ghềnh Táu để tàu 40.000 DWT cập bến và nâng sản lợng bốc, xếp lên 20,1 triệu tấn/năm. Trong khu vực sẽ xây dựng nhà máy thép và cảng của nó với 1070 m bến tàu. Cảng dầu sẽ di chuyển về phía hòn ác, công suất xấp xỉ 4 triệu tấn/năm, hoặc về Hòn Vều (phía Nam vịnh Hạ Long). Luồng tàu Cửa Lục -Hòn Một nằm trong vịnh Hạ Long, trên một đoạn dài khoảng 11 km. Độ sâu trung bình 7,5 đến 8,0 m, rộng 60 m. Đây là tuyến duy nhất của các tàu lớn ra vào các cảng khu vực Hòn Gai - Bãi Cháy. Do ít chịu ảnh hởng của phù sa sông nên mức độ bồi lắng ở đây thấp, hệ số bồi lắng từ 0,05 đến 0,1. Nhng từ trớc tới nay luồng này chỉ phục vụ cho tàu 4000 đến 5000 DWT ra vào cảng Hòn Gai và 10.000 DWT ra vào cảng Cái Lân, cho nên tàu dầu có trọng tải lớn hơn đều phải chờ nớc triều lên cao mới ra vào đợc đoạn luồng này. Trong tơng lai, luồng Hòn Một-Cửa Lục cần nạo vét đến đáy 10,6 m để tàu 30.000 DWT ra vào, luồng Cửa Lục-Cái Lân nạo vét đáy từ 7,7 m đến 8,0 m để tàu 15.000-20.000 DWT vào cảng. Phà Bãi Cháy là đầu mối giao thông chính của Quảng Ninh, nối khu vực Bãi Cháy với Hòn Gai. Tại đây có 4 phà tự hành hoạt động liên tục suốt ngày đêm với sức tải trung bình 500-600 lợt xe ô tô/ngày đêm. Khu vực Bãi Cháy hiện nay là trung tâm du lịch và các dịch vụ thơng mại với hàng chục khách sạn. Hàng ngày tại đây đón nhận hàng nghìn lợt khách đến tham quan vịnh Hạ Long và tắm biển. Bến tàu du lịch có hàng chục chiếc hoạt động liên tục để đa khách du lịch tham quan vịnh. Ngoài ra trong khu vực Cửa Lục và vịnh Hạ Long có hàng trăm tàu, thuyền máy, sà lan hoạt động vận chuyển than, dầu, hàng hoá, buôn bán, đánh bắt hải sản .v.v... II.2. Thực trạng môi trờng tại cảng dầu B12 Quảng Ninh: II.2.1. Chất lợng môi trờng nớc khu vực vịnh Hạ Long-Cửa Lục : Hiện nay ven bờ vịnh Hạ Long đang hình thành chuỗi các điểm dân c tập trung có chức năng đô thị khác nhau, nhng đang đều tiến dần đến việc hình thành đô thị lớn là thành phố Hạ Long. Bãi Cháy là nơi có chức năng du lịch, thơng mại, công nghiệp cản xuất vật liệu xây dựng và dịch vụ . Trong tơng lai, ở đây sẽ xuất hiện thêm các khu công nghiệp chất lợng cao, khu chế xuất Hoành Bồ. Các nguồn gây ô nhiễm môi trờng nớc hiện nay đối với khu vực vịnh Hạ Long là nớc thải sinh hoạt khu vực Hòn Gai, Cẩm Phả, nớc thải sinh hoạt khu vực Bãi Cháy, phế thải từ các tàu bè đi lại trong vịnh và đặc biệt là các hoạt động vận chuyển, bốc dỡ xăng dầu và các chế phẩm xăng dầu, các tàu bán xăng dầu di động trong khu vực vịnh .v.v... Tải lợng các nguồn thải này hiện nay đang ở mức thấp nhng do quá trình tự làm sạch và lan truyền chất bẩn trong vịnh bị hạn chế nên các chất bẩn này có xu thế tích tụ, làm cho nồng độ của chúng trong nớc có chiều hớng tăng lên. Các số liệu quan trắc môi trờng của Trung Tâm Kỹ Thuật Môi Trờng Đô Thị và Công Nghiệp (CEETIA), Trờng Đại Học Xây Dựng Hà Nội tại Hạ Long năm 1996 và các số liệu nghiên cứu trớc đây của Trung Tâm Quản Lý và Kiểm Soát Môi Trờng Tổng Cục Khí Tợng và Thuỷ Văn cho thấy nhìn chung nớc biển Hạ Long trong hơn các vùng khác, độ đục từ 5 đến 15 NTU. Các chỉ tiêu đặc trng cho mức độ ô nhiễm chất hữu cơ nh DO, COD, BOD ... đều nằm trong giới hạn cho phép. Trong vùng Cửa Lục, giá trị trung bình của DO là 6,0 mg/l, của COD là 32 mg/l, của BOD là 5,0 mg/l. ở một số điểm chịu ảnh hởng trực tiếp nớc thải bẩn thì giá trị nồng độ chất bẩn có tăng lên. Tuy nhiên về mùa lũ, do hiện tợng rừng đầu nguồn bị phá, nớc chảy về làm cho độ đục vùng Cửa Lục tăng lên. Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay bãi tắm Bãi Cháy đang đợc thi công san lấp. Đất đổ đã gây cho nớc vùng bờ đục lên. Trong vùng vịnh, DO có xu thế tăng đến 8,0 mg/l; COD dao động từ 1,0 đến 7,0 mg/l; BOD từ 0,5 đến 4,0 mg/l. Nh vậy, vùng biển vịnh Hạ Long có biểu hiện bị ô nhiễm chất hữu cơ nhng ở mức độ thấp và phạm vi hẹp. Các hoạt động sản xuất, đi lại của tàu bè làm cho hàm lợng một số kim loại nặng trong nớc tăng lên. Đồng(Cu) trong nớc biển khu vực Cửa Lục ở mức báo động, xấp xỉ nồng độ giới hạn cho phép. Theo số liệu quan trắc môi trờng khu vực thành phố Hạ Long của trạm quan trắc môi trờng CEETIA năm 1996 và đầu năm 1997, tại một số thời điểm hàm lợng chì (Pb) tăng hơn nồng độ giới hạn cho phép đối với nớc biển ven bờ dùng làm bãi tắm theo quy định của TCVN 5943-1995. Hàm lợng kẽm (Zn) nhỏ hơn nồng độ giới hạn cho phép. Trong vịnh, nồng độ kim loại nặng lại thấp hơn nồng độ giới hạn cho phép nhiều lần. Theo các số liệu của Phân Viện Hải Dơng Học Hải Phòng thuộc Trung Tâm Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ Quốc Gia, trong mùa ma năm 1994, hàm lợng Cu là 0,011 mg/l, Pb là 0,021 mg/l, Hg <0,00001 mg/l, Cd là 0,0002 mg/l. Các hoạt động của bến cảng, tàu bè ... làm cho hàm lợng dầu trong nớc biển tăng, vợt tiêu chuẩn hàm lợng dầu cho phép đối với nớc biển nuôi trồng thuỷ sản (0,05 mg/l). Nớc trong vịnh đang bị ô nhiễm dầu ở mức độ khác nhau. Theo báo cáo của Trung Tâm Quản Lý và Kiểm soát Môi Trờng (Tổng Cục Khí Tợng Thủy Văn), do không kiểm soát chặt chẽ việc xả các chất thải có dầu xuống biển, 14% diện tích mặt nớc vịnh có hàm lợng dầu từ 0,3 đến1,0 mg/l, 86% diện tích có hàm lợng dầu dới 0,3 mg/l. Các số liệu phân tích của Phân Viện Hải Dơng Học Hải Phòng cho thấy vào mùa ma năm 1994, trên tầng mặt hàm lợng dầu là 0,170 mg/l còn ở tầng đáy là 0,150mg/l. Rừng ngập mặn là một trong những hệ sinh thái đặc biệt ven biển Việt Nam. Tại khu vực Hạ Long, rừng ngập mặn chiếm diện tích không đáng kể, chúng phân bố ở khu vực ven cảng Cái Lân. Bãi triều ở đây khá bằng phẳng, kéo dài, vịnh lại kín nên động lực của sóng bị giảm, khi vào bờ trở nên rất yếu. Nền đáy ở đây dạng phù sa bồi tụ, cấu trúc hạt mịn, khá giàu chất dinh dỡng. Lớp trầm tích có màu xám, xám đen, PH dao động từ 7 đến 8, hàm lợng cacbon hữu cơ tơng đối cao từ 1,5 đến 2,0% ; đôi chỗ tích tụ sun phua, có mùi lu huỳnh. Môi trờng trầm tích nhìn chung yếm khí. Hệ thực vật ở đây phong phú, tạo thành rừng một tầng. Thực vật trong rừng ngập mặn thờng l._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV0187.doc
Tài liệu liên quan