CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
VÀ KẾ TOÁN XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
Đặc điểm chung về kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá là việc bán hàng sản xuất, gia công trong nước hoặc hàng hoá nhập khẩu để tái xuất khẩu cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua hợp đồng ngoại thương đã ký kết giữa các đơn vị kinh doanh trong nước với các tổ chức cá nhân nước ngoài hoặc giữa chính phủ Việt Nam với chính ph
38 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1548 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Thực trạng kế toán xuất khẩu hàng hoá tại Công ty XNK máy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủ các quốc gia trên Thế giới.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động bán hàng của thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá.
. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hoá
- Xuất khẩu là hàng hoá sản xuất trong nước được mang ra nước ngoài tiêu thụ. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vì vậy, xuất khẩu có vai trò cực kỳ quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Xuất khẩu hàng hoá là cách thức tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn nhất, đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu và giúp cho việc ổn định cán cân thanh toán quốc tế: Để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cần phải có một nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại. Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu từ các nguồn xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, vay vốn, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, các dịch vụ có thu ngoại tệ, xuất khẩu lao động,... xuất khẩu là nguồn vốn chủ
yếu để nhập khẩu. Hoạt động xuất khẩu của nền kinh tế Việt Nam được thực
hiện chủ yếu với các mặt hàng nông sản, khoáng sản, thủ công mỹ nghệ như : Gạo, chè, cao su, cà phê, hạt tiêu, ...
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. Xuất khẩu không chỉ tác động làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh doanh ở những ngành liên quan khác. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ giúp cho sản xuất ổn định và kinh tế phát triển vì có nhiều thị trường => phân tán rủi ro cạnh tranh. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Thông qua cạnh tranh trong xuất khẩu, buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản xuất, tìm ra các cách thức kinh doanh sao cho có hiệu quả, giảm chi phí và tăng năng suất.
- Xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân. Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa, là nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng. Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế, nhất là trong ngành sản xuất cho hàng hoá xuất khẩu, xuất khẩu làm gia tăng đầu tư trong ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu=> là nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng.
Trong xu thế toàn cầu hoá, các quốc gia đều mong muốn tạo được những mối quan hệ tốt đẹp với các quốc gia khác. Do đó, xuất khẩu hàng hoá làm tăng cơ sở cho việc xích lại gần nhau giữa các quốc gia về mặt kinh tế, chính trị. Mỗi nước tiến hành sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng ưu thế của quốc gia mình và đây là một cơ sở quan trọng để hình thành phân công lao động quốc tế.
1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
¨ Kinh doanh xuất khẩu có thị trường rộng lớn cả trong và ngoài nước, chịu ảnh hưởng rất lớn của sự phát triển sản xuất trong nước và tình hình thị trường nước ngoài.
¨ Người mua, người bán thuộc các quốc gia khác nhau, có trình độ quản lý, phong tục, tập quán tiêu dùng và chính sách ngoại thương ở mỗi quốc gia khác có sự khác nhau.
¨ Hàng xuất khẩu đòi hỏi chất lượng cao, mẫu mã đẹp hợp thị hiếu tiêu dùng ở từng khu vực, từng quốc gia trong từng thời kỳ.
¨ Điều kiện địa lý, phương tiện vận chuyển, điều kiện và phương thức thanh toán có ảnh hưởng không ít đến quá trình kinh doanh, thời gian giao hàng và thanh toán có khoảng cách xa.
1.3. Các đặc điểm của hàng hoá xuất khẩu
Hàng hoá được coi là xuất khẩu trong những trường hợp sau:
Hàng xuất cho các thương nhân nước ngoài theo hợp đồng đã ký kết.
Hàng gửi đi triển lãm sau đó thu bằng ngoại tệ.
Hàng bán cho du khách nước ngoài, cho Việt Kiều, thu bằng ngoại tệ.
Các dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm, tàu biển, máy bay cho nước ngoài thanh toán bằng ngoại tệ.
Hàng viện trợ cho nước ngoài thông qua các hiệp định, nghị 1 định thư do nhà nước ký kết với nước ngoài nhưng được thực hiện qua doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
1.4. Các phương thức xuất khẩu hàng hoá.
Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá hiện nay thường thực hiện theo các phương thức sau:
Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu uỷ thác
1.4.1. Xuất khẩu trực tiếp
Là đơn vị tiến hành xuất khẩu các mặt hàng phù hợp với giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu và khả năng quản lý kinh doanh theo hình thức trực tiếp ( trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức giao hàng xuất khẩu và làm thủ tục thanh toán...) Hoạt động xuất khẩu trực tiếp có thể theo nghị định thư hay ngoài nghị định thư ( hay còn gọi là tự cân đối). Đa số các doanh nghiệp hoạt động theo hình thức xuất khẩu ngoài nghị định thư, doanh nghiệp hoàn toàn chủ động tổ chức hoạt động kinh doanh của mình và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
1.4.2. Xuất khẩu uỷ thác
Là phương thức mà doanh nghiệp có hàng hoá và có nhu cầu nhưng chưa thể xuất khẩu trực tiếp vì lý do nào đó có thể uỷ thác cho đơn vị khác có chức năng kinh doanh xuất nhập khâủ, có giấy phép xuất khẩu đứng ra tổ chức xuất khẩu hộ, làm thủ tục xuất khẩu thay cho mình. Trong trường hợp này, đơn vị uỷ thác xuất khẩu phải trả một khoản tiền hoa hồng cho đơn vị nhận uỷ thác theo tỷ lệ thoả thuận trong hợp đồng gọi là phí ủy thác.
1.5. Các phương thức thanh toán quốc tế dùng trong xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh ngoại thương có thể sử dụng các phương thức thanh toán như: Phương thức chuyển tiền, phương thức ghi sổ hay mở tài khoản, phương thức thanh toán nhờ thu, phương thức thanh toán bằng thư tín dụng.
Phương thức chuyển tiền
Là phương thức khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác ở một thời điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Các bên tham gia trong phương thức thanh toán này bao gồm:
- Người trả tiền ( người mua) hoặc người chuyển tiền ( người đầu tư, kiều bào chuyển tiền về nước).
- Người bán.
- Ngân hàng chuyển tiền ( ngân hàng ở nước người chuyển tiền).
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền ( ngân hàng ở nước người bán).
1.5.2. Phương thức ghi sổ hay mở tài khoản.
Theo phương thức này, người bán mở một tài khoản để ghi nợ cho người mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ. Định kỳ ( tháng, quý, nửa năm,...), người mua trả tiền cho người bán. Phương thức thanh toán này có đặc điểm sau:
Là một phương thức thanh toán không có sự tham gia của các ngân hàng với chức năng là mở tài khoản và thực hiện thanh toán.
Chỉ mở tài khoản đơn bên, không mở tài khoản song bên. Nếu người mua mở tài khoản để ghi thì tài khoản ấy không có giá trị thanh toán giữa hai bên.
Phương thức thanh toán nhờ thu.
¨ Theo phương thức này, người bán sau khi đã giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người mua sẽ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng của mình thu tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra.
Các bên tham gia trong phương thức thanh toán nhờ thu gồm:
Người bán, người mua.
Ngân hàng bên bán ( ngân hàng nhận sự ủy thác của người bán)
Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán ( Ngân hàng nước người mua).
¨ Phương thức thanh toán nhờ thu gồm các loại sau:
Nhờ thu phiếu trơn
Theo phương thức này, người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng.
Nhờ thu phiếu trơn kèm chứng từ
Nhờ thu phiếu trơn kèm chứng từ là phương thức thanh toán mà trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu và bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá cho người mua để nhận hàng.
1.5.4. Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng ( Letter of credit – L/C )
Theo phương thức này, ngân hàng mở thư tín dụng theo yêu cầu của khách hàng; người mở thư tín dụng sẽ trả một số tiền cho người bán số tiền của thư tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do người bán ký phát khi người bán xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định để nhập khẩu trong thư tín dụng.
Thanh toán theo phương thức này nó đảm bảo quyền lợi cho cả người mua và người bán.
Giá cả và tiền tệ áp dụng trong xuất khẩu
Trong thanh toán quốc tế, trong các hiệp định và hợp đồng đều có quy định điều kiện tiền tệ dùng để thanh toán. Điều kiện tiền tệ cho biết việc sử dụng các loại tiền nào để thanh toán trong các hợp đồng ngoại thương, đồng thời quy định xử lý khi giá trị đồng tiền đó biến động.
Việc sử dụng đồng tiền nào để thanh toán là do hợp đồng mua bán ngoại thương quy định theo thoả thuận của hai bên.
Giá cả trong hợp đồng mua bán ngoại thương sẽ là điều kiện để xác định địa điểm giao hàng trong hợp đồng. Điều kiện về địa điểm giao hàng chính là sự phân chia trách nhiệm giữa người bán và ngưòi mua về các khoản chi phí, về rủi ro được quy định trong luật buôn bán quốc tế.
Hiện nay, trong xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu hay sử dụng các loại giá FOB, CIF, CFR.
- Giá FOB ( Fee on Board ) : Ngưòi bán chịu trách nhiệm thủ tục thông quan xuất khẩu và chịu mọi chi phí tới khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốc quy định do người mua chỉ định. Giá này thường được áp dụng trong vận tải biển hoặc vận tải thuỷ nội địa.
- Giá CIF ( Cost, Insurance and Freight ) : Bao gồm giá FOB cộng phí bảo hiểm và cước phí vận tải. Tính theo giá CIF thì người bán giao hàng tại cảng, ga, biên giới của người mua. Người bán phải chịu chi phí bảo hiểm và vận chuyển, mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển bên bán phải chịu trách nhiệm.Vật tư hàng hoá chỉ chuyển sang người mua khi hàng hoá đã qua khỏi phạm vi phương tiện vận chuyển của người bán.
- Giá CFR ( Cost and Frieght ): là giá bao gồm cả giá thực tế của hàng hoá và cước phí, theo điều kiện này người bán phải trả các phí tổn cần thiết để đưa hàng tới cảng quy định, những rủi ro về mất mát hoặc hư hại cũng như rủi ro về những chi phí liên quan có thể trả thêm cho những tình huống xảy ra khi hàng hoá đã được giao lên tàu chuyển từ người bán sang người mua hàng qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định.
2. Kế toán xuất khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp
2.1. Đặc điểm kế toán xuất khẩu hàng hoá
¨ Thời điểm xác định hàng xuất khẩu
Thời điểm xác định hàng hoá đã hoàn thành việc xuất khẩu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá, tức là khi người xuất khẩu mất quyến sở hữu về hàng hoá và nắm quyền sở hữu tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người nhập khẩu. Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất- nhập khẩu nên thời điểm ghi chép hàng hoản thành xuất khẩu là thời điểm hàng hoá đã hoàn thành thủ tục hải quan, xếp lên phương tiện vận chuyển và đã rời sân ga, biên giới, cầu cảng,....
¨ Phạm vi hàng xuất khẩu
Xuất khẩu là bán hàng hay dịch vụ ra nước ngoải căn cứ vào những hợp đồng đã ký kết. Xuất khẩu là một trong những nghiệp vụ kinh tế quan trọng trong kinh tế đối ngoại. Về phương thức thanh toán, xuất khẩu hàng hoá có thể thanh toán trực tiếp bằng ngoại tệ, thanh toán bằng hàng hoá hoặc xuất khẩu trừ nợ theo nghị định thư của Nhà nước.
Hàng hoá được xác định là hàng xuất khẩu khi hàng hoá đã được trao cho bên mua, hoàn thành các thủ tục hải quan. Tuy nhiên, tuỳ theo phương thức giao nhận hàng hoá, thời điểm xác định hàng xuất khẩu như sau:
+ Nếu hàng vận chuyển bằng đường biển, hàng được coi là xuất khẩu tính ngay từ thời điểm thuyền trưởng ký vào vận đơn, hải quan đã ký xác nhận mọi thủ tục hải quan để rời cảng.
+ Nếu hàng vận chuyển bằng đường sắt, hàng xuất khẩu tính từ ngày hàng được giao tại ga cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
+ Nếu hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường hàng không, hàng xuất khẩu được xác nhận từ khi trưởng máy bay ký vào vận đơn và hải quan sân bay ký xác nhận hoàn thành các thủ tục hải quan.
+ Hàng đưa đi hội chợ triển lãm, hàng xuất khẩu được tính khi hoàn thành thủ tục bán hàng thu ngoại tệ.
Việc xác định đúng thời điểm xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng trong việc ghi chép doanh thu hàng xuất khẩu, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, thưởng phạt trong buôn bán ngoại thương và thanh toán.
Một số đặc điểm nữa trong kinh doanh hàng hoá xuất khẩu là quá trình lưu chuyển hàng hoá tương đối dài vì hàng xuất khẩu của nước ta sản xuất phân tán, phải có thời gian dài để thu gom từ nhiều nơi hoặc từ nhiều cơ sở sản xuất và có thể còn phải gia công, tu chỉnh, đóng gói trước khi xuất khẩu. Do đó, kế toán phải theo dõi, ghi chép thường xuyên, liên tục từ khi ký hợp đồng đến khi kết thúc hợp đồng xuất khẩu.
2.2. Nhiệm vụ của kế toán xuất khẩu hàng hoá
· Theo dõi, ghi chép, tính toán và phản ánh kịp thời đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu, từ khâu mua hàng, xuất khẩu và thanh toán hàng hoá xuất khẩu, từ đó kiểm tra giám sát tình hình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
· Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ hàng hoá, nghiệp vụ thanh toán hợp đồng ngoại thương một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp trên cơ sở đó tính chính xác, trung thực các khoản chi phí và thu nhập trong kinh doanh.
· Cung cấp các thông tin cần thiết về quá trình và kết quả của hoạt động xuất khẩu theo yêu cầu của quản lý.
3. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Để hạch toán ban đầu hàng xuất khẩu, kế toán cần sử dụng đủ chứng từ liên quan đến mua hàng trong nước như:
Phiếu xuất kho
Hoá đơn
Vận đơn
Chứng từ thanh toán hàng mua trong nước như
Phiếu chi
Giáy báo Nợ
Các chứng từ liên quan đến xuất khẩu hàng hoá, chứng từ thanh toán, các chứng từ ngân hàng...
3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh tình hình xuất khẩu, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu như:
TK 157 : Hàng gửi bán
TK 156 : Hàng hoá
TK 632 : Giá vốn hàng bán
TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 515 : Nếu chênh lệch ty giá hối đoái lãi
TK 635 : Nếu chênh lệch tỷ giá hối đoái lỗ
TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
TK 003 : Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi
TK 007 : Ngoại tệ các loại
TK 331 : Phải trả cho người bán
TK 131 : Phải thu của khách hàng
Và một số tài khoản khác có liên quan.
3.3. Trình tự kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp ( phụ lục 1- sơ đồ 1)
* Khi thu mua hàng hoá để xuất khẩu, ké toán ghi:
Nợ TK 156(1) : Giá mua thực tế của hàng hoá nhập kho
Nợ TK 157 : Giá mua của hàng hoá chuyển thẳng để xuất khẩu
Nợ TK 133(1) : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331......tồng giá thanh toán của hàng thu mua để xuất khẩu
* Trường hợp hàng hoá cần phải hoàn thiện trước khi xuất khẩu, kế toán phản ánh trị giá mua của hàng xuất gia công, chi phí hoàn thiện và chi phí gia công và ghi:
Nợ TK 154 : tập hợp giá mua và chi phí gia công, hoàn thiện
Nợ TK 133(1) : thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 156(1): Giá mua của hàng xuất gia công
Có TK 111, 112, 331, 338, 214... chi phí gia công, hoàn thiện hàng hoá tự làm hoặc thuê ngoài.
- Khi hàng hoá gia công hoàn thiện hoàn thành, chi phí gia công, hoàn thiện được tính vào trị giá mua của hàng nhập kho hay chuyển đi xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK156(1) : trị giá mua thực tế hàng gia công, hoàn thiện
Nợ TK 157 : trị giá mua thực tế hàng chuyển đi xuất khẩu
Có TK 154 : giá thành thực tế gia công, hoàn thiện
- Khi xuất kho hàng hoá chuyển đi xuất khẩu, căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 157 : Trị giá thực tế hàng gửi đi xuất khẩu
Có TK 156(1) : Trị giá thực tế hàng xuất kho để xuất khẩu
- Khi hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục xuất khẩu, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu, doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh trị giá mua của hàng xuất khẩu và ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 157 : Kết chuyển giá vốn hàng xuất khẩu
- Đối với doanh thu hàng xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 111(2), 112(2), 131 Tổng số tiền hàng xuất khâủ (tỷ giá ghi sổ )
Nợ TK 635 : ( lỗ tỷ giá)
Có TK 515 : ( lãi tỷ giá )
Có TK 511 : Doanh thu hàng xuất khẩu (giá thực tế)
- Đối với số thuế xuất khâủ phải nộp , kế toán ghi:
Nợ TK 511 : ghi giảm doanh thu hàng xuất khẩu
Có TK 333 (3333) : số thuế phải nộp
- Khi nộp thuế xuầt khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 333 ( 3333 – thuế xuầt khâủ )
Có TK 111(1), 111(2), 331,...
- Trường hợp phát sinh các chi phí trong quá trình xuất khẩu:
+ Nếu chi phí bằng ngoại tệ, kế toán ghi:
Nợ TK 641 ( theo tỷ giá thực tế)
Nợ TK 133(1) : Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Nợ TK 635 : ( lỗ tỷ giá)
Có TK 515 : ( lãi tỷ giá)
Có TK 111(1), 112(2), 333(1)...: (theo tỷ giá ghi sổ)
+ Nếu chi bằng tiền Việt Nam, kế toán ghi:
Nợ TK 641 : ghi tăng chi phí bán hàng
Nợ TK 133(1) thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111(1), 112(1), 331...
4. Kế toán nghịêp vụ xuất khẩu uỷ thác theo phương pháp kê khai thường xuyên. (phụ lục 1)
4.1. Những vấn đề chung về uỷ thác xuất khẩu
Theo chế độ hiện hành, bên uỷ thác xuất khẩu khi giao hàng cho bên nhận uỷ thác phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Khi hàng hoá đã thực xuất có xác nhận của Hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, bên uỷ thác xuất khẩu phải xuất hoá đơn GTGT với thuế suất 0% giao cho bên nhận uỷ thác. Bên nhận uỷ thác xuất khẩu phải xuất hoá đơn GTGT đối với hoa hồng uỷ thác xuất khẩu với thuế suất quy định. Bên uỷ thác được ghi nhận số thuế tính trên hoa hồng uỷ thác vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, bên nhận uỷ thác sẽ ghi vào sồ thuế GTGT đầu ra phải nộp. Giá tính thuế GTGT của dịch vụ uỷ thác là toàn bộ tiền hoa hồng uỷ thác và các khoản chi hộ ( nếu có)(trừ khoản chi hộ có ghi rõ tên, địa chỉ , mã số thuế của bên uỷ thác thì bên nhận uỷ thác không phải tính vào doanh thu của mình). Trường hợp hợp đồng quy định trong giá dịch vụ có thuế GTGT thì phải quy ngược lại để xác định giá chưa có thuế GTGT:
Giá chưa có
Tổng số hoa hồng uỷ thác và các khoản chi hộ( nếu có)
thuế
=
1 + 10%
4.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Khi thực hiện xong dịch vụ xuất khẩu, bên nhận uỷ thác phải chuyển cho bên uỷ thác các chứng từ sau:
Bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu ( 1 bản chính)
Hoá đơn thương mại xuất cho nước ngoài ( 1 bản sao)
Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có xác nhận thực xuất và đóng dấu của cơ quan Hải quan cửa khẩu (1 bản sao)
Hoá đơn GTGT về hoa hồng uỷ thác
4.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Tương tự như tài khoản nghiệp vụ kế toán xuất khẩu trực tiếp
4.4. Trình tự kế toán xuất khẩu uỷ thác
4.4.1. Kế toán tại đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu (phụ lục 1- sơ đồ 2)
- Khi giao hàng cho đơn vị nhận uỷ thác, dựa vào chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 157 Hàng gửi bán
Có TK 156 “ Hàng hoá” hoặc Có TK 155 “ Thành phẩm”
- Khi đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu cho người mua, căn cứ chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu và ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 157 Hàng gửi đi bán
- Đối với doanh thu hàng xuất khẩu uỷ thác, kế toán ghi:
Nợ TK 131 Phải thu khách hàng ( chi tiết cho từng đơn vị nhận xuất khẩu)
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
- Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, bên uỷ thác xuất khẩu nộp hộ vào NSNN, kế toán phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng xuất khẩu uỷ thác phải nộp và ghi:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 333(2), 333(3)
- Khi đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt vào NSNN, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 333(2), 333(3)
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác
Có TK 111, 112
- Số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu về các khoản đã chi hộ liên quan đến hàng uỷ thác xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 338(8) – Phải trả, phải nộp khác ( chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu)
- Phí uỷ thác xuất khẩu phải trả cho đơn vị uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 338(8) – Phải trả, phải nộp khác (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu)
Có TK 131 – Phải thu khách hàng ( chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu)
- Khi nhận số tiền uỷ thác xuất khẩu còn lại sau khi đã trừ phí uỷ thác xuất khẩu và các khoản do đơn vị uỷ thác chi hộ, căn cứ chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 – Phải thu khách hàng ( chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu)
4.4.2. Kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu (phụ lục 2- sơ đồ 3)
- Khi nhận hàng của đơn vị uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 003 – Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi.
- Khi đã xuất khẩu hàng, căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền hàng uỷ thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu và ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng (chi tiết cho từng người mua nước ngoài)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán ( chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu)
- Đồng thời ghi trị giá hàng xuất khẩu
Có TK 003 – Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi
- Thuế xuất khẩu phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 338(8) – Phải trả, phải nộp khác
- Đối với phí uỷ thác xuất khẩu và thuế GTGT tính trên phí uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu phí uỷ thác xuất khẩu và ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng (chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu)
Có TK 511(3) – Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (1) – Thuế GTGT phải nộp
- Đối với các khoản chi hộ cho bên uỷ thác xuất khẩu (phí ngân hàng, phí giám định hải quan, chi vận chuyển bốc xếp hàng...), căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 138 (8) – Phải thu khác (chi tiết từng đơn vị uỷ thác xuất khẩu)
Có TK 111, 112
- Khi thu hộ tiền hàng cho bên uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 – Phải thu khách hàng (chi tiết cho từng người mua nước ngoài)
- Khi nộp hộ thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt cho đơn vị uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 338(8) – Phải trả phải nộp khác
Có TK 111, 112
- Khi đơn vị uỷ thác xuất khẩu thanh toán bù trừ phí uỷ thác xuất khẩu, và các khoản chi hộ, căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu)
Có TK 138 – Phải thu khác ( chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu)
- Khi chuyển trả cho đơn vị uỷ thác xuất khẩu số tiền hàng còn lại sau khi đã trừ phí uỷ thác xuất khẩu và các khoản chi hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu)
Có TK 111, 112
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU MÁY HÀ NỘI
1. Tổng quan về tổ chức hoạt động của Công ty Xuất nhập khẩu Máy Hà Nội.
Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Máy Hà Nội (Tên giao dịch quốc tế MACHINOIMPORT HANOI) trực thuộc - Bộ Thương mại, là doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá theo Nghị định 64-2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ và quyết định số 0859/2004/QĐ-BTM ngày 28/06/2004 của Bộ Thương Mại, được tổ chức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12/06/1999 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2000.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Máy Hà Nội.
Tên giao dịch đối ngoại: HANOI MACHINERY IMPORT AND EXPORT JOINT STOCK COMPANY
Tên giao dịch đối ngoại viết tắt: MACHINOIMPORT HANOI
Địa chỉ trụ sở chính: Số 8 phố Tràng Thi, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội
Số điện thoại: (04) 8249624; (04) 8289862
Số fax: (04) 8289624
E-mail: machinoimport@hn.vn.vnn
Địa chỉ văn phòng địa phương: số 3A, Hoàng Diệu, TP. Hải Phòng
Số điện thoại: (031) 747941
Số fax: (031) 822857
Cửa hàng tại B2 Ngọc Khánh, đường Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội.
Ngoài ra, Công ty còn có 60.000 m2 đất và kho tại xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, Hà Nội.
Tổng giám đốc hiện nay : Nguyễn Anh Minh
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Máy Hà Nội là pháp nhân theo quy định của Pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Thực hiện hạch toán độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng theo quy định của Pháp luật. Hoạt động theo điều lệ của Công ty Cổ phần và Luật Doanh nghiệp. Công ty được kế thừa và thụ hưởng kinh nghiệm cũng như quá trình hoạt động 47 năm của Tổng công ty Máy và Phụ tùng, từ năm 1956, đã trải qua quá trình xây dựng và phát triển từ thời kỳ chiến tranh, xây dựng hoà bình bảo vệ Tổ quốc đến giai đoạn kinh tế thị trường hiện nay.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Chức năng :
Kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp các loại máy móc, thiết bị lẻ và thiết bị toàn bộ, phụ tùng, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu cho sản xuất, hàng công nghiệp tiêu dùng. Gia công lắp ráp, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị máy, phương tiện vận tải; dịch vụ: bán đại lý, tư vấn kỹ thuật ngành hàng, cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho tàng; kinh doanh các mặt hàng dệt, nông hải sản và lâm sản chế biến. Kinh doanh cửa hàng, ăn uống, kinh doanh rượu, thuốc lá. Kinh doanh, chế biến lâm, hải sản, rau quả; kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ; kinh doanh, sản xuất hàng may mặc; kinh doanh vật tư, trang thiết bị y tế; vận tải hàng hoá, hành khách. Kinh doanh vật liệu xây dựng; kinh doanh khoáng sản, phân bón và hoá chất.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu thị trường trong nước và quốc tế, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu trên thị trường để có những phương án, chiến lược kinh doanh đúng đắn ít rủi ro và để phục vụ cho việc đưa ra các quyết định kinh doanh.
- Thông qua các hình thức chào hàng để tham gia đàm phán ký kết trực tiếp và tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký kết. Các bộ phận đơn vị phải tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh trước pháp luật.
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại tệ của Công ty. Tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu dưới mọi hình thức trên quan điểm hữu hiệu và chấp hành đầy đủ mọi nghĩa vụ, chính sách đối với nhà nước. Bảo toàn và phát triển tốt vốn kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, điều kiện làm việc cho người lao động, bồi dưỡng các bộ chuyên môn và năng lực cán bộ kinh doanh.
1.3. Lĩnh vực kinh doanh và sản xuất chủ yếu của Công ty.
- Kinh doanh thương mại: Xuất nhập khẩu, mua bán trong nước.
- Kinh doanh dịch vụ: Đại lý bán hàng, tư vấn kỹ thuật ngành hàng, tư vấn xây dựng, đại lý hàng hải, dịch vụ khai thuế hải quan, đại lý xăng dầu, đại lý bán vé máy bay, dịch vụ khách sạn, nhà hàng ăn uống, photocopy, dịch vụ lữ hành nội địa, dịch vụ giao nhận, vận chuyển trong nước, vận chuyển quá cảnh, vận tải hàng hoá và hành khách, dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho tàng, đất đai, dịch vụ môi giới.
- Gia công, lắp giáp, bảo dưỡng, sửa chữa các máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, phụ tùng, thiết bị văn phòng, điện, điện tử và tin học.
- Chế biến nông lâm thuỷ hải sản, rau quả.
- Sản xuất, gia công các mặt hàng xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông vận tải.
- Máy, thiết bị lẻ, thiết bị toàn bộ và phụ tùng, dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, hàng công nghiệp tiêu dùng, hàng dệt may, sản phẩm bằng da, vải giả da.
- Nông sản, lâm sản đã chế biến, hải sản, rau quả, thực phẩm. Hàng thủ công mỹ nghệ, rượu, bia, thuốc lá, các sản phẩm bằng gỗ, plastic, composite, kim loại. Vật tư thiết bị cho ngành y tế, ngành in, bưu chính viễn thông, thiết bị văn phòng, tin học, phần mềm, trang thiết bị vật tư cho ngành điện, điện tử, điện lạnh, vật liệu xây dựng, phân bón, hoá chất, dụng cụ thể dục thể thao, bao bì từ các loại chất liệu, kinh doanh dịch vụ kho tàng, nhà xưởng, văn phòng, khách sạn, cửa hàng, siêu thị.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Máy Hà Nội có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ được đào tạo cơ bản cả về thương mại và kỹ thuật. Trên 90% cán bộ có trình độ đại học, trong đó có trên 50% cán bộ là kỹ sư kỹ thuật được đào tạo trong và ngoài nước về các lĩnh vực cơ khí chế tạo, động lực ô tô, tầu hoả, tầu thuỷ, máy bay, điện tử tin học, thiết bị Y tế máy công nghiệp nhẹ và thực phẩm... có trình độ làm việc cả trong lĩnh vực thiết kế và công nghệ.
1.4. Mô hình tổ chức của Công ty kinh doanh Xuất nhập khẩu Máy Hà Nội .
( phụ lục 2 – sơ đồ 4)
Công ty có 45 nhân viên bao gồm 14 nhân viên nữ và 31 nhân viên nam.Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến, tương đối gọn nhẹ, đảm bảo hiêu quả cao về quản . Cụ thể như sau:
- Giám đốc: Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước các pháp luật.
- Hai phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc điều hành một số lĩnh vực của Công ty theo sự phân công của giám đốc đồng thời tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực xây dựng kế hoạch chiến lược sản xuất kinh doanh.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Đảm đương toàn bộ công tác xuất nhập khẩu tại Công ty: Nhập nguyên vật liệu, máy móc...Thực hiện các phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, xuất nhập khẩu uỷ thác , kinh doanh theo đúng các quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty, các quy định và pháp luật điều lệ của Công ty.
- Phòng kế toán tài chính: Có đầy đủ chức năng nhiệm vụ theo luật và pháp lệnh kinh tế nhà nước quy định. Ghi chép đầy đủ và phản ánh một cách chính xác, kịp thời, liên tục về tình hình quản lý và sử dụng tài sản và nguồn vốn của công ty. Thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán.
- Văn phòng: Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, thực hiện sắp xếp lực lượng cán bộ, lao động, tiền lương. Quản lý lưu trữ hồ sơ tài liệu của Công ty. Tổ chức đào tạo cán bộ, tuyên truyền chỉ đạo.
- Đại diện Hải Phòng: Thay mặt Công ty giải quyết các công việc ở Hải Phòng và các đị._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31480.doc