Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp xây dựng 492

lời nói đầu Trong các lĩnh vực nói chung và trong sản xuất kinh doanh nói riêng con người có vị trí vô cùng quan trọng. Quan tâm, chăm lo tới người lao động là một vấn đề được nhiều nhà quản lý chú trọng, nó là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động. Việc chi trả lương cho người lao động ở các doanh nghiệp thể hiện rõ điều này. Tiền lương là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ bỏ ra. Tiền lương một mặt phải đảm bảo nhu cầu về đời sốn

doc54 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1396 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp xây dựng 492, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g vật chất tối thiểu của người lao động và gia đình của họ giúp họ tái tạo sức lao động. Mặt khác, nó phải thoả mãn nhu cầu giải trí tối thiểu của người lao động trong xã hội. Ngoài việc chi trả lương cho người lao động đảm bảo hai yêu cầu trên các doanh nghiệp phải trích đúng, đủ theo chế độ các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Điều này thể hiện sự quan tâm, chăm lo của doanh nghiệp đến đời sống, sức khoẻ của người lao động khi họ ốm đau, thai sản, tai nạn, tử suất, về hưu…Chính những khoản tiền lương, tiền thưởng phụ cấp nhận đúng, đủ kịp thời và sự quan tâm nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của doanh nghiệp là sợi dây gắn chặt hơn nữa giữa người lao động với doanh nghiệp, tạo động lực thúc đẩy người lao động hăng say, nhiệt tình với công việc tạo ra nhiều sản phẩm hơn. Nhận thức đúng vấn đề này doanh nghiệp đã không ngừng nghiên cứu để xây dựng các phương pháp tính lương, hình thức trả lương phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp mình. Tại các doanh nghiệp sản xuất , hạch toán về chi phí về lao động là một bộ phận công việc phức tạp trong việc hoạch toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách trả thù lao lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời kỳ. Việc hạch toán chính xác chi phí về lao động có vị trí quan trọng là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm. Đồng thời nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì vậy tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở các doanh nghiệp có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Một mặt nó phải phản ánh chính xác chi phí nhân công trong kỳ hạch toán. Mặt khác phải không ngừng hoàn thiện, đổi mới công tác kế toán sao cho phù hợp với xu thế vận động và phát triển của đất nước. Xí nghiệp XD 492 là một doanh nghiệp kinh tế quốc phòng với số lương lao động gần 300 người. Việc hạch toán tốt lao động, tiền lương sẽ giúp xí nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức KH sản xuất của mình. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động tăng NS và hiệu quả công tác. Nhận thức được tầm quan trọng này cùng sự giúp đỡ tận tình của các giáo viên hướng dẫn và của đội ngũ kế toán Công ty em đã chọn đề tài "Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp XD 492" để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Phần II Thực trạng công tác kế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại Công ty I. Sự cần thiết phải tổ chức khoa học kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1. ý nghĩa, nhiệm vụ của hạch toán lao động và tiền lương Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động, biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Trong mọi chế độ xã hội việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người là yếu tố cơ bản tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương. Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tố kỷ luật lao động, tăng năng suất và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo các cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác. * Nhiệm vụ của hạch toán lao động và tiền lương trong doanh nghiệp: - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian và kết quả lao động, tính lương và phân tích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động. -Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp. - Lập các báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách. - Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp. 2. Các nguyên tắc cơ bản trong việc tính trả lương cho người lao động. Việc tính lương cho ngườ lao động ở các doanh nghiệp là vấn đề được các nhà quản lý doanh nghiệp hết sức quan tâm và phải đáp ứng được các yêu cầu sau: - Việc tính trả lương cho người lao động phải đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp đó là năng suất lao động ngày càng cao, phân phối lao động giữa các ngành hợp lý phù hợp với chuyên môn trình độ của người lao động phát huy tối đa tính sáng tạo của mình. - Việc trả lương cho người lao động phải tính đến yếu tố cung - cầu về sức lao động và sự thoả thuận giữa chủ doanh nghiệp với người lao động. Để đảm bảo thực hiện đúng các yếu tố đó, nâng cao hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp việc trả lương phải tuân theo các nguyên tắc sau: - Thực hiện phân phối theo lao động tiền lương phụ thuộc vào kết quả lao động cuối cùng của từng người, từng bộ phận. Nghĩa là, việc trả lương, phải dựa vào số lượng và chất lượng lao động tiêu hao nhằm đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Thước đo của số lượng và chất lượng lao động là thời gian làm việc, trình độ, chuyên môn, kỹ thuật của người lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ tạo ra. - Chống phân phối bình quân, hệ số giãn cách giữa người có tiền lương cao nhất và thấp nhất cho doanh nghiệp lựa chọn và quyết định nhưng tối đa không quá hai lần so với hệ số mức lương cao nhất qui định tại nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ và thấp nhất bằng hệ số mức lương tối thiểu quy định tại nghị định 26/CP. - Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương. Đó là nhân tố cơ bản trong sản xuất kinh doanh. Do tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị của hàng hoá, thành phẩm. Muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ thì không còn con đường nàokhác là đảm bảo tăng tốc độ năng suất lao động nhanh hơn tốc độ phát triển của tiền lương bình quân vi phạm nguyên tắc này sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản. - Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nguyên tắc nỳa giúp Nhà nước tạo sự cân đối giữa các ngành, khuyến khích sự phát triển nhanh chóng, mũi nhọn, đồng thời đảm bảo lợi ích của người lao động làm việc trong các ngành khác nhau. Thực hiện tốt các nguyên tắc trên sẽ đảm bảo mức thu nhập tương đối giúp người lao động tái sản xuất sức lao động, khuyến khích người lao động phát huy tinh thần làm chủ, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho mọi người lao động. II. Quy chế về tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp 1. Các qui chế xí nghiệp áp dụng trong hạch toán lao động tiền lương. 1.1. Nguồn hình thành quỹ tiền lương - Nguồn trả lương cho người lao động trong xí nghiệp là quỹ lương hợp lý, hợp lệ được xác định từ kết quả sản xuất kinh doanh của từng đội theo quy định của Nhà nước, Bộ quốc phòng, tổng Công ty và xí nghiệp. - Quỹ tiền lương phải được tính đúng,tính đủ vào chi phí sản xuất kinh doanh của đội. Xí nghiệp không điều hoà quỹ tiền lương của quỹ này sang quỹ khác. 1.2. Nguyên tắc phân phối tiền lương: - Tiền lương được trả theo kết quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả công tác, làm nhiều hiệu quả kinh tế cao được trả lương cao, làm ít hiệu quả kinh tế thấp trả lương thấp không làm thì không hưởng. - Tiền lương quốc phòng được tính để làm cơ sở đóng bảo hiểm, thực hiện chế độ BHXH, BHYT, và các chế độ khác. 1.3. Quản lý quỹ tiền lương Để ổn định đời sống của cán bộ, công nhân viên trong đơn vị tránh được những biến động về tiền lương ở một số thời điểm bởi những lý do khách quan, đơn vị trích lập quỹ tiền lương dự phòng dựa trên nguyên tắc: 1.3.1. Khi quỹ tiền lương thực hiện trong tháng lớn hơn quỹ tiền lương chức danh thì trả cho người lao động (lao động gián tiếp, lao động phục vụ phụ trợ) tối đa 1,2 lần tiền lương chức danh còn phần dư quỹ tiền lương để dự phòng cho tháng sau. 1.3.2. Những tháng do không có đủ việc làm, quỹ tiền lương thực hiện nhỏ hơn quỹ tiền lương quốc phòng, nếu quỹ tiền lương dự phòng còn sẽ trích từ quỹ tiền lương dự phòng ra bù cho đủ bằng quỹ tiền lương quốc phòng để chia cho người lao động. Nếu quỹ tiền lương thực hiện trong tháng thấp hơn 0,7 lần tiền lương quốc phòng và quỹ tiền lương dự phòng không còn thì xí nghiệp cho ứng trước cấp đủ bằng 0,7 lần tiền lương quốc phòng để phân phối cho người lao động. 1.3.3. Khi quyết toán năm, nếu số dư quỹ tiền lương lớn hơn 5% tổng quỹ lương thực hiện cả năm và đơn vị không bị lỗ, đơn vị chỉ giữ lại 5% quỹ tiền lương cả năm làm quỹ dự phòng cho năm sau, số lương còn lại phân phối cho người lao động. 1.4. Quyết toán tiền lương 1.4.1. Căn cứ xác định quỹ tiền lương quyết toán. - Hàng quý cơ quan tổ chức lao động căn cứ vào khối lương được phòng kinh tế kế hoạch thẩm định, định mức nội bộ công trình đơn vị thi công và tiền lương kế hoạch năm xác định quỹ tiền lương đơn vị được duyệt quyết toán trong quý. - Đối với các công trình đơn vị thi công có định mức nội bộ thì cơ quan tổ chức lao động quyết toán tiền lương căn cứ vào: khối lượng được phòng kế toán kế hoạch thẩm định; đơn giá nhân công của công trình đơn vị thi công và tiền lương kế hoạch năm xác định quỹ tiền lương được quyết toán trong quý. 1.4.2. Quỹ tiền lương quyết toán gồm: - Tiền lương thuộc biên chế của đơn vị: Tiền lương gián tiếp, tiền lương trực tiếp, tiền quân trang và tiền lương nghỉ phép. 1.4.3. Các bước tiến hành quyết toán lương - Các đội hàng quý phải xác định cụ thể tiền lương thuê ngoài từng công trình, căn cứ vào khối lượng và đơn giá thuế ngoài, tổng số tiền lương thuê ngoài, số tiền đã cấp, số tiền còn phải trả có xác nhận của chủ hợp đồng nhân công thuê ngoài. - Bảng tổng hợp cấp tiền ăn thêm, tiền ăn ca và làm thêm giờ trong quý. - Cơ quan tổ chức lao động có trách nhiệm tính đúng, đủ kịp thời và chính xác tiền lương được quyết toán trong quý làm cơ sở hạch toán giá thành và xác định hiệu quả của công trình. 1.4.4. Tiền lương thuộc biên chế đơn vị được quyết toán trong quý có thể thấp hơn hoặc cao hơn tiền lương đã cấp trong quý. - Khi tiền lương thuộc biên chế đơn vị quyết toán thấp hơn tiền lương đã cấp thì đơn vị phải có trách nhiệm tăng giá trị sản lượng của quý kế tiếp bù vào quỹ tiền lương đã cấp quá trong quý. - Khi quỹ tiền lương thuộc biên chế đơn vị được quyết toán cao hơn quỹ tiền lương đã cấp, sau khi đã để dự phòng trong các quý kế tiếp còn dư thì đơn vị có thể đề nghị cấp tiếp kỳ 2. - Để giảm bớt tiền lương thuê ngoài các đội sản xuất cần tăng cường thành lập các tổ thợ sản xuất là lao động trực tiếp thuộc biên chế đơn vị. 1.5. Hình thức trả lương của xí nghiệp Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo lương sản phẩm Tiền lương sản phẩm áp dụng với các lực lượng sau: lực lượng lao động trực tiếp Lực lượng lao động phục vụ, phụ trợ được phân công thực hiện các công việc có thể tính theo lương sản phẩm Thanh toán tiền lương sản phẩm cho người lao động căn cứ vào: - Bảng đơn giá tiền lương sản phẩm (có sự thoả thuận nhất trí của chỉ huy đội và tổ). - Khối lương công việc hoàn thành - Bảng chấm công thời gian làm việc. 1.6. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch. - Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch sản lượng, đơn giá tiền lương, quân số thuộc biên chế, tính chất các công trình đơn vị thi công và tỉ lệ tiền lương hợp lí, xí nghiệp xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch năm cho các công trình của từng đội và toàn xí nghiệp. - Quỹ tiền lương kế hoạch năm bao gồm: Tiền lương gián tiếp, tiền lương trực tiếp thuộc biên chế đơn vị, tiền lương nghỉ phép, tiền lương quân trang - Quỹ tiền lương kế hoạch năm có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn quỹ tiền lương chức danh của đơn vị trong năm. Quỹ tiền lương kế hoạch được giám đốc xí nghiệp giao cho các đội cùng với kế hoạch sản xuất năm. 1.7. Xác định quỹ tiền lương thực hiện. - Hàng tháng, căn cứ vào báo cáo sản lượng, thực hiện trong các tháng của từng đội đã được phòng kinh tế kế hoạch thẩm định và quỹ tiền lương kế hoạch, cơ quan tổ chức lao động tạm xác định quỹ lương thực hiện trong tháng. - Hàng quý căn cứ vào giá trị sản lượng thực hiện được phòng kinh tế kế hoạch thẩm định cơ quan tổ chức lao động xác định quỹ tiền lương được quyết toán trong quý, nếu quỹ tiền lương được hưởng còn dư thì cấp tiếp kỳ 2 hoặc để lại dự phòng cho quý sau. - Quỹ tiền lương được hưởng của các cơ quan xí nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương kế hoạch nhân với hệ số hoàn thành kế hoạch sản lượng trung bình các đơn vị. 1.8. Thành phần quỹ tiền lương 1.8.1. Đối tượng hưởng lương gián tiếp ỏ đội gồm - Đội trưởng, đội phó - 1 kế toán, 1 thống kê, 1 trợ lý. - Thủ quỹ * Tiền lương gián tiếp được xác định theo giá trị sản lượng thực hiện trong tháng, quý. 1.8.2. Đối tượng hưởng lương trực tiếp gồm: - Công nhân trực tiếp xây lắp. - Công nhân lái máy và vận hành thiết bị thi công. - Lực lượng lao động phục vụ phụ trợ, trực tiếp khác. * Tiền lương lao động lao động trực tiếp được xác định theo khối lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá nhân công. Lực lượng lao động làm việc ở công trình nào thì tính lương ở công trình đó. 1.9 Lương làm thêm giờ - Ngày bình thường được tính = 150%, Ngày nghỉ = 200%, ngày lễ được tính 300% định mức tiền lương được hưởng. 2. Các khoản trích theo lương 2.1. Thu nộp bảo hiểm: - Tất cả người lao động thuộc biên chế của nghiệp đều phải có trách nhiệm đóng BHXH và BHYT đầy đủ, đúng và kịp thời theo quy định hiện hành của Nhà nước. Tiền lương làm căn cứ nộp bảo hiểm gồm: + Tiền lương cấp bậc, chức vụ. + Phụ cấp thâm niên + Phụ cấp chức vụ. + Cá nhân phải nộp trừ vào bảng thanh toán tiền lương hàng tháng. ã Bảo hiểm xã hội: 5% ã Bảo hiểm y tế: 1% + Đơn vị phải nộp tính vào giá thành ã Bảo hiểm xã hội : 15% ã Bảo hiểm y tế: 2% III. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp. 1. Cách tính lương 1.1. Lương của cơ quan xí nghiệp Quỹ lương được hưởng của cơ quan xí nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương kế hoạch nhân với hệ số hoàn thành kế hoạch trung bình. * Cách xác định tiền lương của một người. - Tiền lương được hưởng = Hệ số x Điểm x Tiền lương cho một hệ số. - Tiền lương cho một hệ số = Tổng tiền lương được hưởng- Tổng phụ cấp trách nhiêm,chức vụ- Tổng phụ cấp khu vực ∑( Hệ số x điểm) - = + + - Ví dụ: Đồng chí Trần Hữu Quy, cấp bậc: Thượng tá, chức vụ: Kế toán trưởng - Trưởng phòng, có hệ số lương: 4,98, ngày công (điểm) trong tháng: 26,0 phụ cấp chức vụ, trách nhiệm: 145.000 (đồng), Bảo hiểm đóng trong tháng: 136.312 (đồng), tiền lương cho một hệ số: 25091,25đ - Tiền lương được hưởng: 4,98 x 26 x25091,25+145 000=3393 815(đồng) - Tiền lương thực nhận: 3 393 815 -136.312 =3.257.503 đồng 1.2. Lương của đội xây dựng: - Lao động ở các đội được phân thành 2 loại: lao động gián tiếp và lao động trực tiếp. - Tiền lương của đội được xác định bằng khối lượng sản phẩm hoàn thành nhân với đơn giá nhân công. - Các tính lương cho lao động ở đội cũng tương tự như cách tính lương lao động cơ quan Công ty. VD: Trần Văn Bản là quân nhân chuyên nghiệp, chức vụ: đội trưởng, phụ cấp trách nhiệm: 116.000đồng, hệ số lương 4,1 số công (điểm) trong tháng: 27; tiền lương cho một hệ số chức danh điểm: 22.680 đồng; bảo hiểm phải đóng trong tháng: 120.356đ - Tiền lương được hưởng = 4,1 x 27 x 22. 680 = 2.510.676 (đồng) -Tiền lương thực nhận = 2.510.676+116.000-12.356=2.506.320(đồng) Lương của những người còn lại tính lương tương tự. 2. Hình thức trả lương : Xí nghiệp trả lương theo hình thức lương sản phẩm - Quỹ lương của bộ phận quản lý xí nghiệp được xác định theo tỷ lệ phần trăm hoàn thành ké hoạch sản xuất của các đội - Quỹ lương của các đội được xác định theo khối lượng công việc hoàn thành, định mức nhân công của từng khối lượng công việc 3.Kế toán các khoản trích theo lương 3.1 Bảo hiểm xã hội. - Quỹ bảo hiểm của công ty được hình thành từ việc trích 20% tổng lương quốc phòng, phụ cấp thâm niên , phụ cấp lãnh đạo và phụ cấp khu vực. Trong đó 15% do công ty chịu và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 5% do người lao động chịu và tính trừ vào lương. - ở công ty tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm gồm: tiền lương cấp bậc chức vụ, phụ cấp thâm niên và phụ cấp chức vụ. * Cách tính bảo hiểm ở công ty: Lương đóng bảo hiểm = Lương chính + phụ cấp thâm niên + phụ cấp chức vụ - Lương chính = Hsố x 290 000 Phụ cấp thâm niên : Cá nhân được tính phụ cấp thâm niên khi đã có thời gian công tác trong quân đội là 5 năm thì được tính bằng một thâm niên, các năm tiếp theo thì tính một năm một thâm niên. Một thâm niên tính bằng 1% của lương quốc phòng. Ví dụ cách tính bảo hiểm của một cá nhân: Doãn Đình Chương. Cấp bậc: Thượng uý . Chức vụ: Đội phó. Nhập ngũ tháng 03 năm 1993. Có hệ số lương : 3,80, phụ cấp thâm niên : 110 200đồng. Phụ cấp trách nhiệm: 101 500 đồng đ Lương đóng bảo hiểm của đồng chí = 3,80 x 290 000 + 110 000 + 101 500 = 1 313 700 ( đồng). b- Đối với công nhân viên quốc phòng , lao động hợp đồng : Lương đóng bảo hiểm = lương chính + phụ cấp trách nhiệm + phụ cấp khu vực Nguyễn Hoài Thu là công nhân viên quốc phòng chức vụ : Nhân viên có hệ số lương 2,02 Lương đóng bảo hiểm : 2,02 x 290.000 = 585.800 đ 3.2 Đối với bảo hiểm y tế. Quỹ bảo hiểm y tế của công ty được thành lập bằng cách trích 3% lương quốc phòng và phụ cấp. Trong đó 2% do công ty chịuvà tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% người lao động chịu và tính trừ vào tiền lương. 3.3 Kinh phí công đoàn Kinh phí công đoàn của công ty được trích theo tỷ lệ 2% tiền lương thực tế và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty nộp một phần kinh phí công đoàn cho cấp trên còn một phần để lại công ty chi tiêu trong hoạt động công đoàn. Giấy Chứng Nhận Nghỉ Hưởng Bảo Hiểm Xã Hội Họ và tên: Nguyễn Thu Giang Đơn vị công tác : Công ty Xây Dựng 492 Lý do nghỉ việc : Nghỉ đẻ Số ngày nghỉ : 104 ngày ( từ ngày 21/12/03 đến hết ngày 22/4/2004) Ngày 21tháng 11năm 2003 Xác nhận của đơn vị Y Bác Sỹ Số ngày nghỉ : 104 (Ký tên , đóng dấu ) (Ký tên , đóng dấu ) Mặt sau. phần bảo hiểm xã hội số sổ Bảo hiểm xã hội : 1203 1.Số ngày được nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội :104 2.Luỹ kế ngày nghỉ đầu năm 3.Lương tháng đóng bảo hiểm xã hội : 493.000 4.Lương bình quân ngày : 18.961 5.Tỷ lệ hưởng bảo hiểm xã hội : 100% 6.Số tiền hưởng bảo hiểm xã hội : 1 971 944 Cán bộ cơ quan bảo hiếm xã hội. Ngày 25/12/0 ( ký tên , đóng dấu ) Kế toán . Ký tên Trên cơ sở đó kế toán lập phiếu thanh toán trợ cấp bảo hiểm cho chị Giang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH ( NGhỉ ốm – trông con – thực hiện kế hoạch hoá ) Họ và tên : Nguyễn Thu Giang Nghề nghiệp: Kế toán Đơn vị công tác : Phòng kế toán Tiền lương đóng bảo hiểm trước khi nghỉ: 493 000 Số ngày được ngnỉ: 104 Trợ cấp mức : Mức 100% x 104 ngày= 1 971 944đ Bằng chữ : Một triệu, chín trăm bảy mươI mốt nghìn chín trăm bốn mươI bốn nghìn đồng chẵn. Trên cơ sở phiếu trợ cấp BHXH kế toán lập bảng thanh toán BHXH cho các phòng ban, tổ đội. 4. Quy trình ghi sổ kế toán Căn cứ vào các chứng từ gốc như bảng chấm công danh sách cấp lương , danh sách cấp lương thai sản…kế toán vào chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cuối năm vào sổ cái tài khoản 334,3384,3383,3382 Đơn vị: Công ty XD 492 Bộ Phận: Cơ quan Công ty Bảng chấm công Tháng 12 năm - 2003 TT Họ tên Ngày trong tháng Tổng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 1 20 21 22 23 24 25 26 27 28 2 30 31 1 Vũ Trình Tường x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 2 Nguyễn Duy Trường x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 3 Trần Văn Tiến 27 4 Võ Trọng Hồng 27 5 Trần Hữu Quy x x x x x x x x x x x x R x x x x x x x x x x x x x x 26 6 Lê Văn Mạnh 27 7 Phạm Văn Thục 26 8 Phạm Văn Phồn x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x R 26 9 Mai Trọng Giới x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 … ……… ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng 1085 Chú thích: C: Đi công tác R: nghỉ việc riêng H: Học, họp X: ngày công tác L: Ngày lễ Ô: Nghỉ ốm Đơn vị : Công ty XD 492 Bộ phận: Cơ quan công ty Danh sách cấp lương tháng12 năm 2003 - cơ quan Công ty TT Họ tên Cấp bậc Chức danh Nhập ngũ Tiền lương chức danh Tổng tiền lương còn nhận Ký nhận Hệ số Điểm TL cho 1 Hệ số Phụ cấp Tr. nhiệm, Kvực Tổng tiền lương được hưởng Trừ BH tháng 12 1 Vũ Trình Tường T4 GĐ 4.79 5,72 27,0 25091,25 174.000 4049.093 150.684 3.898.409 2 Nguyễn Duy Trường T4 PGĐ 12.74 5,26 27,0 25901,25 145.000 3.708.459 154.599 3.553.860 3 Trần Văn Tiến T3 PGĐ 4.75 4,98 27,0 25091,25 145.000 3.518.769 140.105 3.378.664 4 Võ Trọng Hồng T3 PGĐ 5.72 4,98 27,0 25901,25 145.000 3.518.769 150.023 3.368.747 5 Trần Hữu Quy T3 KTT-TP 10.77 4,98 26,0 25091,25 145.000 3.393.815 136.312 3.257.503 6 Lê Văn Mạnh T3 CN-TP 2.75 4,66 27,0 25901,25 145.000 3.801.981 138.365 3.163.616 7 Phạm Văn Thục T3 TP 5.72 4,66 26,0 25091,25 116.000 3.156.056 141.445 3.014.61 8 Phạm Văn Phồn T2CN TPh 6.77 4,1 26,0 25901,25 116.000 2.790.727 114.388 2.676.339 9 Mai Trọng Giới T2CN P Phòng 6.74 4,1 27,0 25091,25 137.750 2.915.351 119.442 2.795.909 10 Nguyễn Mạnh Hùng T2 PP 9.87 4,1 27,0 25901,25 246.500 3.024.101 102.138 2.921.963 11 Bùi Minh Quân D3 PP 7.95 3,54 27,0 25091,25 101.500 2.499.722 75.516 2.424.206 12 Phạm Khắc Công D4CN P Phòng 2.86 3,82 26,0 25901,25 135.750 2.629.813 79.109 2.550.704 13 Tạ Thị Rơi T1CN NV Phục vụ 8.74 2,3 27,0 25091,25 1.558.167 94.273 1.463.894 14 Phạm Thị Luật P CN NVV thư 12.80 2,42 26,0 25901,25 1.578.741 88.096 1.490.645 15 Nguyễn Thị Minh D3CN y Sĩ 2.85 2,18 27,0 25091,25 94.250 1.571.212 62.710 1.508.411 … ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. Cộng 115,83 1.085 2.167.750 79.296.496 2.795.964 76.500.532 Giám đốc Công ty Kế toán trưởng Trưởng ban TC - LĐ Người lập Đơn vị: Công ty XD 492 Bộ phận: Cơ quan Công ty Danh sách cấp lương làm thêm giờ tháng 12 năm 2003 TT Họ tên Cấp bậc Chức vụ Năm nhận công tác Mức bồi dưỡng Ký nhận 1 Nguyễn Quốc Doanh LĐHĐ Nhân viên 10.2003 90.000 2 Phạm Hồng Quảng LĐHĐ Nhân viên 10.2001 90.000 Cộng 180.000 Giám đốc Công ty Kế toán trưởng Trưởng ban TC - LĐ Người lập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty XD 492 Bộ phận: Cơ quan Công ty Tổng cấp lương tháng 12 năm 2003 TT Phân loại Số người Số TL được hưởng Trừ BH tháng 12 Số tiền lương còn cấp Ghi chú 1 Lao động thuộc biên chế dài hạn 42 79.296.496 2.795.964 76.500.532 2 Lao động HĐ thử việc 3 Làm thêm giờ 2 180.000 180.000 Cộng 79.476.496 2.795.964 76.680.532 Ngày 31 tháng 12 năm 2003 Người lập (Ký, họ tên) Hàng quý căn cứ vào giá trị sản lượng thực hiện được phòng kinh tế kế hoạch thẩm định cơ quan tổ chức lao động xác định quỹ tiền lương được quyết toán trong quý nếu quỹ tiền lương được hưởng còn dư thì cấp tiếp kỳ 2 hoặcđể dự phòng cho quý sau. ở quý này Công ty đã quyết định cấp tiếp lương kỳ 2 cho toàn Công ty. Danh sách cấp lương kỳ II năm 2003 - cơ quan Công ty TT Họ tên Cấp bậc Chức danh Nhập ngũ Tiền lương chức danh Tổng tiền lương còn nhận Ký nhận Hệ số Tổng điểm TL cho HS chức danh Phụ cấp T. nhiệm Phụ cấp k. vực Tổng tiền lương được hưởng 1 Vũ Trình Tường T4 GĐ 4.79 5,72 313,0 3461,5 348.000 6.545.313 6.545.313 2 Nguyễn Duy Trường T4 PGĐ 12.74 5,26 311,0 3461,5 290.000 5.952.513 5.952.513 3 Trần Văn Tiến T3 PGĐ 5.72 4,98 311,0 3461,5 290.000 5.651.086 5.651.086 4 Võ Trọng Hồng T3 PGĐ 5.72 4,98 313,0 3461,5 290.000 5.685.563 5.685.563 5 Trần Hữu Quy T3 KTT-TP 10.77 9,98 310,0 3461,5 290.000 5.633.848 5.633.848 6 Mai trọng Giới T2Cn P.Phòng 6.74 4,10 312,0 3461,5 275.000 4.703.438 4.703.438 7 Nguyễn Thị Minh D3CN Y sỹ 2.85 2,18 312,0 3461,5 101.500 2.455.867 2.455.867 8 Trần Quang Hoạt V2 Trợ lý 7.96 2,74 239,0 3461,5 2.266.791 2.266.791 9 Trần Quang Vinh V3CN NV xe máy 3.89 2,30 312,0 3461,5 2.493.965 2.483.965 10 Vũ Duy Doanh D2 NVKT 3,98 2,50 138,5 3461,5 1.198.541 1.198.541 11 Nguyễn Hoài Thu CNVQP NV 1.2000 1,70 284,5 3461,5 1.675.327 1.675.327 12 Vũ Trần Ngọc CNVQP Lxe 2.90 2,16 313,0 3461,5 2.340.244 2.340.244 13 Đặng Quang Sinh CNVQP NVTK 6.92 1,70 308,5 3461,5 1.815.378 1.815.378 14 Nguyễn Song Huyền CNVQP Thủ quỹ 1.97 1,82 305,5 3461,5 2.011.623 2.011.623 15 Trần Hữu Pháp LĐHĐ NVKT 3.2002 1,82 261,0 3461,5 1.644.277 1.644.277 16 Phạm Văn Đài LĐHĐ NVPV 10.2001 1,84 313,0 3461,5 1.668.507 1.668.507 … ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. Cộng 13 720 3.715.582 130.171.323 130.171.323 Giám đốc Công ty Kế toán trưởng Trưởng ban TC - LĐ Người lập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty XD 492 Bộ phận: Cơ quan Công ty Lương bổ sung năm 2003 - cơ quan Công ty TT Họ tên Cấp bậc Chức danh NHập ngữ Tiền lương ký nhận 1 Vũ Trình Tường T4 GĐ 4.79 1.600.000 2 Nguyễn Duy Trường T4 PGĐ 12.74 1.500.000 3 Trần Văn Tiến T3 PGĐ 4.75 1.400.000 4 Võ Trọng Hồng T3 PGĐ 5.72 1.400.000 5 Trần Hữu Quy T3 KTT-TP 10.77 1.400.000 6 Lê Văn Mạnh T3 CN-TP 2.75 1.300.000 7 Phạm Văn Thục T3 T. phòng 5.72 1.300.000 8 Phạm Văn Phồn T2CN T.phòng 6.77 1.200.000 9 Mai Trọng Giới T2CN Phó phòng 6.74 1.200.000 10 Nguyễn Mạnh Hùng T1 P. phòng 9.87 1.200.000 11 Bùi Minh Quân D3 P. phòng 7.95 1.000.000 12 Phạm Khắc Đông D4CN P. phòng 2.86 1.100.000 13 Tạ Thị Rơi T1Cn NV PV 8.74 600.000 14 Phạm Thị Luật T1CN NV VT 12.80 650.000 15 Nguyễn Thị Minh D3CN Y sỹ 2.85 6000.000 … Cộng 32.700.000 Giám đốc Công ty Kế toán trưởng Phòng KT KT (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị : Công ty xây dựng 492 Bộ phận: Cơ quan công ty danh sách cấp lương thai sản tháng 12 năm 2003 Cơ quan công ty TT Họ tên cấp bậc chức vụ nhận công tác hệ số lương Mức lương phụ cấp thâm niên phụ cấp chức vụ Tổng cộng Tổng tiền lương được hưởng ký nhận 1 nguyễn Thu Giang CNVQP Kế toán 4.99 1,70 493 000 493 000 493 000 2 LêThị Hồng LĐHĐ NViên 3.2002 1,70 493 000 493 000 493 000 Cộng 986 000 986 000 986 000 Giám đóc công ty ( Ký , họ tên) Kế toán trưởng ( Ký , họ tên) Trưởng ban TC – LĐ ( Ký , họ tên) Người lập ( Ký , họ tên) Đơn vị: Công ty XD 492 Bộ phận: Đội XD số 1 Bảng chấm công Tháng 12/2003 TT Họ và tên Ngày trong tháng Tổng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Trần Văn Bản X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 27 2 Đào Xuân Mạnh X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 27 3 Đào Văn Dũng X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 27 4 Phạm Thị Quý X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 27 … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … 27 8 Phạm Thanh Bình X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 27 9 Trần Hồng Minh X X X X X X Ô Ô Ô Ô X X X X X X X X X X X X X X X X X 23 10 Đinh Văn Hội X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 27 11 Nguyễn Văn Thuận X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 27 12 Lương Văn Cảnh X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 27 13 Hoàng Xuân Mai X X X X X X X X X X X X X X._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29292.doc
Tài liệu liên quan