Thực trạng Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Đại Thanh

Lời nói đầu Từ khi có sự đổi mới nền kinh tế thị trường từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp luôn luôn phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và nhà nước chỉ đóng vai trò định hướng. Điều đó có nghĩa các doanh nghiệp bắt buộc phải chủ động tìm kiếm các nguồn lực đầu vào cũng như các nguồn lực đầu ra. Doanh nghiệp phải tự bù đắp trang trải chi phí và đảm bảo có lãi. Ngày nay, nền kinh tế thị trường phát triển như vũ bão. Chính vì vậy, các d

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Đại Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh nghiệp phải tạo cho sản phẩm của mình có thế đứng trên thị trường có như vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được. Để sản phẩm chiếm vị thế cao trong thị trường trước hết phải đảm bảo điều kiện chất lượng, mẫu mã, giá cả, thời gian. Không phải bất cứ mặt hàng nào có chất lượng cao cũng được người tiêu dùng chấp nhận ngay. Mà nó cần phải có giá cả hợp lý, phù hợp với mức thu nhập của người tiêu dùng. Đặc biệt trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay phần lớn người tiêu dùng đều có mức thu nhập thấp nên điều họ quan tâm nhất đó là giá cả. Chính vì vậy hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí là biện pháp cơ bản nhất để tăng lợi nhuận và tạo được sức cạnh tranh trên thị trường. Muốn đạt được đỉnh cao của kinh doanh , doanh nghiệp phải có các tổ chức hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hợp lý đảm bảo điều kiện đúng , đủ để cung cấp thông tin chính xác cho đối tượng quan tâm . Thông tin chi phí và giá thành sản phẩm có ý nghĩa sâu sắc đối với quản trị doanh nghiệp, vì trên cơ sở thông tin đó người quản lý mới xây dựng được một cơ cấu hợp lý nhất trong kinh doanh. Hiện nay, trên nền kinh tế thị trường Việt Nam tiêu thức tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm là điều quan tâm nhất đối với nhà kinh doanh cũng như người tiêu dùng . Chính vì thế mà trong thời gian đi thực tập tại công ty TNHH Đại Thanh tôi đã đi xâu nghiên cứu “ Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ” của công ty. Qua thời gian đi thực tế và nghiên cứu học tập trong nhà trường , tôi xin đóng góp ý kiến của mình về công tác kế toán và tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thông qua chuyên đề này . Nội dung chuyên đề gồm ba phần chính : Phần I : Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất. Phần II : Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Đại Thanh. Phần III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do điều kiện đi thực tế chưa nhiều nên khả năng và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế tôi chắc chắn chuyên đề còn nhiều thiếu sót. Vì vậy rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo ở nhà trường cũng như các bác, các chú, các cô và các anh chị ở công ty. Phần I Những vấn đề lý luận chung về kế toáN chi phí vàtính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1/ Chi phí sản xuất 1.1 Khái niệm chi phí sản xuất. ở những doanh nghiệp sản xuất hoạt động sản xuất kinh doanh là thực hiện sản xuất ra những loại sản phẩm đưa ra thị trường đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận cao. Để tiến hành hoạt động sản xuất các doanh nghiệp đều phải bỏ ra những chi phí nhất định đó là chi phí về nguyên vật liệu , chi phí về nhân công, chi phí sản xuất chung và các chi phí khác . Ngoài ra có những hoạt động kinh doanh và những hoạt động khác không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng cũng góp phần đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp , những hoạt động đó cần đến chi phí. Nhưng những chi phí đó không phải là chi phí sản xuất mà chỉ những chi phí để tiến hành hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất. Như vậy chi phí sản xuờt kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm ) 1.2. Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế cũng như mục đích công dụng khác nhau trong hoạt động sản xuất do đó công tác quản lý cũng như công tác kế toán đói với các loại chi phí cũng khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công tác kế toán phù hợp với từng loại chi phí thì phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức thích hợp a.Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí Để phục vụ cho việc tập hợp , quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu thống nhất của nó. Chi phí được sắp xếp thành các loại khác nhau mỗi loại gọi là một yếu tố chi phí sản xuất mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào việc gì. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau : Yếu tố nguyên liệu , vật liệu : Bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ... Sử dụng vào sản xuất và kinh doanh . Yếu tố nhiên liệu : động lực sử dụng vào quá trình sản xuất và kinh doanh trong kỳ . Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương : Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên . Yếu tố bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn : Trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên chức . Yếu tố khấu hao tài sản cố định : Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ . Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh . Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích , công dụng của chi phí Dựa vào công dụng kinh tế của chi phí sản xuất nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí để phân chia chi phí thành 3 khoản mục như sau : -Chi phí nguyên,vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung Ngoài ra khi tính giá thành sản phẩm toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng . Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm : Chi phí nguyên vật liệu chính , chi phí nguyên vật liệu phụ , chi phí nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí về tiền lương , các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm . Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các đồn trại phân xưởng. Ngoài ra nó bao gồm : Chi phí nhân viên , chi phí vật liệu , chi phí dụng cụ sản xuất , chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền khác . Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất của từng lĩnh vực hoạt động . Ngoài hai cách phân loại cơ bản trên người ta còn có thể phân loại chi phí sản xuất theo một số cách như sau : - Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ - Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí . - Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí . Mỗi cách phân loại chi phí đều có những tác dụng nhất định trong công tác quản lý chi phí cũng như đối với quản trị doanh nghiệp . Tuy nhiên để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm các doanh nghiệp sản xuất thường phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục như đã trình bày ở trên và công ty TNHH Đại Thanh cũng tiến hành chi phí sản xuất theo cách này . 2/ Giá thành sản phẩm . a. Khái niệm giá thành sản phẩm . Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất luôn luôn tồn tại hai mặt đối lập nhau nhưng có liên quan mật thiết với nhau, đó là : Các chi phí mà các doanh nghiệp đã chi ra và kết quả thu được sản phẩm công việc hoàn thành. Như vậy doanh nghiệp phải tính được chi phí bỏ ra để sản xuất được sản phẩm . Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành . Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất tại doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp . Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau đó là chi phí sản xuất đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành . Bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành . Giá thành không những là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất mà còn là căn cứ để tính toán xác định hậu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp . Như vậy giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng lao động, vật tư tiền vốn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp . b . Phân loại giá thành . Để quản lý tốt giá thành sản phẩm cần phân biệt được các loại giá thành khác nhau . b.1. Theo thời gian và nguồn số liệu để tính giá thành : Chỉ tiêu giá thành được chia thành 3 loại sau : Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch . Giá thành định mức : Cũng như giá thành kế hoạch, việc tính giá thành định mức cũng có thể thực hiện trước khi sản xuất chế tạo sản phẩm dựa vào các định mức, dự toán chi phí hiện hành. Giá thành định mức là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong doanh nghiệp để đánh giá các giải pháp mà doanh nghiệp áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả chi phí . Giá thành thực tế : Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm . Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí , xác định được các nguyên nhân vượt định mức trong kỳ hạch toán . Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp . b.2. Phân theo phạm vi phát sinh chi phí . Theo phạm vi này chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ . Giá thành sản xuất : Là chỉ tiêu phản ánh tất các những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất Giá thành tiêu thụ : Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Được tính bởi công thức : Giá thành tiêu = Giá thành SX + Chi phí + Chi phí BH thụ sản phẩm của sản phẩm QLDN Theo cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh ( lãi , lỗ ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh . 3/ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên xét về mặt lượng thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau . Chi phí sản xuất luôn gắn với một chu kì nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn liền với sản phẩm, công việc nhất định . Chi phí sản xuất trong kì bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả trước trong kì nhưng chưa phân bổ cho kì này. Trong khi đó giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế phát sinh hoặc một phần chi phí kì trước chi phí sản xuất làm dở đầu kì . II. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất. 1/ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất . Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất cần sác định những phạm vi , giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp - đối tượng tập hợp chi phí sản xuất . Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp . Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp . Từ những căn cứ nói trên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từ phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất, hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm , đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận chi tiết sản phẩm . Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt cho việc quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác . 2 / Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất . Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh nhiều loại chi phí sản xuất khác nhau. Những chi phí này có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí . Để tập hợp chi phí sản xuất chính xác có thể sử dụng hai phương pháp sau : Phương pháp ghi trực tiếp . Phương pháp phân bổ gián tiếp , giữa quá trình phân bổ gồm hai bước . + Xác định hệ số phân bổ ( H ) . + Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng . Ci = Ti x H Trong đó Ci : Tổng số chi phí cần phân bổ. Ti : Tiêu thức phân bố của đối tượng . 3 / Phương pháp kế toán chi phí sản xuất . 3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên . a/ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính giá thực tế của vật liệu xuất dùng trực tiếp và tập hợp theo các đối tượng đã xác định . Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ , công cụ , dụng cụ... dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm . Trường hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để lắp ráp , gia công thêm thành phẩm , sản phẩm thì nửa thành phẩm mua ngoài cũng được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng có thể tiến hành theo các phương pháp phân bổ gián tiếp . Để tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , kế toán cần xác định trị giá nguyên liệu , vật liệu thực tế xuất sử dụng cho bộ phận sản xuất đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi để loại ra khỏi chi phí trong kỳ . Chi phí thực tế Trị giá Trị giá NVL Giá trị phế nguyên vật liệu = nguyên vật liệu - còn lại cuối kỳ - liệu thu hồi trực tiếp trong kỳ xuất đưa vào sử dụng chưa sử dụng ( Nếu có ) Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan tới nhiều đối tượng khác nhau . Để phân bổ cho các đối tượng cần phải xác định lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý . Tiêu thức phân bổ hợp lý là tiêu thức phải đảm bảo được mối quan hệ giữa tổng số chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng . Việc phân bổ được thực hiện bằng công thức sau: Ci = S C x Ti n S Ti i = 1 Chi phí nguyên liệu , vật liệu chính , nửa thành phẩm mua ngòai có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là : Chi phí định mức , chi phí kế hoạch , khối lượng sản phẩm sản xuất . Chi phí vật liệu phụ , nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là chi phí định mức , chi phí kế hoạch , chi phí nguyên liệu , vật liệu chính , khối lượng sản phẩm sản xuất . Để hoạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621- dùng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất . b / Kế toán chi phí nhân công trực tiếp . Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả , phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương , các khoản phụ cấp ,tiền trích bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn . Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan . Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì tập hợp chung sau đó phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn như : Chi phí tiền công định mức , giờ công định mức , số giờ làm việc thực tế . Các khoản bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn thực chất cũng phải phân bổ nhưng thường tính theo tỉ lệ phần trăm nhất định trên tổng số tiền lương tính cho từng đôí tượng ( 19% ) . Toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất được tập hợp vào bên Nợ TK 622 . Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 chi phí nhân công trực tiếp , tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp . c/ Kế toán chi phí sản xuất chung . Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ , quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng , tổ đội sản xuất như : Chi phí về tiền lương phải trả nhân viên quản lý phân xưởng , chi phí về vật liệu công cụ , dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng , chi phí về vật liệu , công cụ , dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng chi phí khấu hao tài sản cố định . Chi phí sản xuất chung thường hoạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí sau đó mới phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn hợp lý như : Định mức chi phí sản xuất chung , chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Kế toán chi phí sản xuất chung được thực hiện trên TK 627. Dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm . Ta có sơ đồ sau: Sơ đồ: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( Theo phương pháp kê khai thường xuyên ) TK621 TK154 TK 152 Dư đầu kỳ * * * Phế liệu thu hồi do Kết chuyển chi phí NVLTT sản phẩm hỏng TK 622 TK138 Kết chuyển chi phí Bồi thường phải thu do Nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm hỏng TK 627 TK 155 Giá thành sản xuất Kết chuyển phân bổ thành phẩm nhập kho chi phí sản xuất chính TK 632 Giá thành sản xuất thành phẩm không qua kho TK 157 Giá thành sản xuất TP gửi bán Dư cuối kỳ * * * 3.2/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ . Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ , tiến hành một loại hoạt động . Sự khác biệt cơ bản giữa kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kì thể hiện ở những điểm sau : Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kì là TK 631 – Giá thành sản xuất . Còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh giá trị sản phẩm làm dở đầu kì và cuối kì căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở . Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khoản tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kì không căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn kì đầu , giá thực tế vật liệu nhập trong kì và giá nguyên vật liệu tồn cuối kì theo kết quả kiểm kê để tính toán như sau : Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế Gía thực tế Hao hụt vật liệu = NVL tồn + NVL nhập - NVL tồn - mất mát xuất dùng đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ (Nếu có) Theo phương pháp kiểm kê định kỳ , để xác định được giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng cho các nhu cầu : Sản xuất , chế tạo sản phẩm , phục vụ quản lý sản xuất , phục vụ bạn hàng hay quản lý doanh nghiệp... Lại phải căn cứ vào số liệu hạch toán chi tiết mới có thể bóc tách riêng cho từng đối tượng được . Đây là nhược điểm lớn của phương pháp này trong công tác quản lý , khi mà trong kỳ nhìn vào các tài khoản kế toán ta không thể biết cụ thể về tình hình xuất dùng , sử dụng nguyên vật liệu như thế nào . Để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng TK 631 – giá thành sản xuất . Trong trường hợp doanh nghiệp có tổ chức các phân xưởng , bộ phận sản xuất phục vụ , hoạt động tự chế hay thuê ngoài gia công chế biến thì mọi chi phí liên quan tới các hoạt động trên đều được tập hợp vào TK 631 . TK 631 cũng được hạch toán chi tiết cho từng phân xưởng , bộ phận , tổ đội sản xuất và loại nhóm sản phẩm... Việc tập hợp chi phí sản xuất vào TK 631 theo các khoản mục chi phí quy định để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau : Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) TK 154 TK 631 TK 154 Chi phí sản phẩm Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ TK 621 Kết chuyển chi phí x nguyên vật liệu trực tiếp TK 622 Kết chuyển chi phí x nhân công trực tiếp TK 632 TK 627 Giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành x Kết chuyển chi phí sản xuấ chung x x III . Đánh giá sản phẩm làm dở . Trong doanh nghiệp sản xuất do quá trình công nghệ sản xuất liên tục và xen kẽ lẫn nhau nên ở thời điểm cuối kỳ thường có sản phẩm làm dở dang . Sản phẩm dở dang là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất , chế tạo , đang nằm trên dây truyền quy trình công nghệ sản xuất chưa đến kỳ thu hoạch , chưa hoàn thành , chưa bàn gia tính vào khối lượng bàn giao thanh toán . Để xác định được giá thành sản phẩm chính xác , một trong những điều kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ , tức là xác định số chi phí sản xuất , tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu . Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh , tỷ trọng của các chi phí tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm yêu cầu trình độ quẩn lý của doanh nghiệp mà kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau : Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính ) . Theo phương pháp này chỉ tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nguyên vật liệu chính còn các chi phí khác tính cho thành phẩm chịu. Công thức tính: Dđk + Ctk Dck = x K d Ktp + Kd Trong đó : Dck : Giá trị sản phẩm làm dở dang cuối kỳ Dđk : Giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ Ctk : Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Kd : Khối lượng sản phẩm làm dở Ktp : Khối lượng sản phẩm hoàn thành Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ sau được đánh giá theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn công nghệ trước đó Theo phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản khối lượng công việc ít . Tuy nhiên có nhược điểm là độ chính xác không cao vì chỉ có một khoản chi phí . Do vậy đây là phương pháp áp dụng đối với các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất khối lượng sản phẩm dở dang ít và không biến động nhiều giữa cuối kỳ với đầu kỳ. 2/ Đánh giá sản phẩm làm dở dang theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương Dựa vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành . Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành . Phương pháp tính như sau : Đối với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất như nguyên vật liệu trực tiếp , nguyên vật liệu chính . Cđk + Ctk Ckd = x Kdd Kht + Kdd Trong đó : Kdd : Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Kht : Khối lượng sản phẩm hoàn thành Đối với những chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành . Cđk + Ctk Cck = x K’dd Kht + K’dd Trong đó : K’dd = Kdd x % HT K’dd : Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ tương đương sản phẩm hoàn thành . %HT : Tỷ lệ chế biến hoàn thành . Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương có ưu điểm là kéet quả chính xác, nhưng khối lượng tính toán nhiều. Do vậy phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong toàn bộ chi phí sản xuất. 3/ Đánh giá sản phẩm làm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức Theo phương pháp này kế toán căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và chi phí sản xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính ra chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Chi phí sản Chi phí sản Số lượng sản phẩm làm dở = xuất định mức x phẩm làm dở cuối kỳ ở từng công đoạn ở công đoạn đó Phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức . Ngoài ra trên thực tế người ta còn áp dụng các phương pháp khác như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí nguyên vật liệu chính ... IV. Đối tượng và phương pháp tính giá thành . 1/ Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm Trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp kế toán cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng đối tượng tính giá thành . Để tính chính xác giá thành sản phẩm cần sử dụng đúng đối tượng , kỳ tính giá thành và chọn phương pháp tính giá thành phù hợp với đối tượng tính giá thành . Để xác định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm,tính chất của sản phẩm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp . Do đó đối tượng tính giá thành cụ thể trong các doanh nghiệp là: - Từng sản phẩm , công việc , đơn đặt hàng đã hoàn thành - Từng chi tiết bộ phận sản phẩm - Công trình hạng mục công trình Đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm , lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp , tổ chức công nghệ tính giá thành hợp lý , phục vụ kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành . Đối tượng tính giá thành có nội dung khác với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau . Mối quan hệ đó thể hiện ở việc tính giá thành sản phẩm phải sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp . Ngoài ra một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất . Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm kế toán còn phải xác định kỳ tính giá thành . Kỳ tính giá thành là thời điểm bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá cho các đối tượng tính giá . Trên cơ sở đặc diểm tổ chức sản xuất sản phẩm , chu kỳ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp mà có thể áp dụng 1 trong 3 trường hợp sau : + Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành là hàng tháng . + Trường hợp sản xuất mang tính thời vụ, chu kỳ sản xuất dài kỳ tính giá thành là hàng năm hay kết thúc mùa vụ . + Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng chu kỳ sản xuất dài sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm là sản phẩm mà hàng loạt sản phẩm đã hoàn thành . 2/ Các phương pháp tính giá thành sản phẩm . Xuất phát từ đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành , mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà có nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau. Có 8 phương pháp tính giá thành : - Phương pháp tính giá thành đơn giản . - Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm - Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm - Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất phụ - Chi phí tính giá thành theo đơn dặt hàng - Phương pháp tính giá thành theo hệ số - Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ - Phương pháp tính giá thành theo định mức Đối với công ty Đại Thanh chuyên sản xuất các loại dây cáp điện có đặc điểm trên cùng một quy trình công nghệ sản xuất ra một nhóm các sản phẩm cùng loại đó là dây cáp điện nhưng có các phẩm cấp kích cỡ khác nhau vì thế doanh nghiệp đã áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ . Theo phương pháp này đảm bảo thống nhất giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá , hơn nữa đẩm bảo cho kế toán tính giá được thuận tiện chính xác . Trình tự tính giá : Trước hết kế toán giá thành phải dựa vào một tiêu chuẩn hợp lý để làm căn cứ tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm . Tiêu chuẩn phân bổ thường được lựa chọn đó là giá thành định mức hoặc giá thành khấu hao . Căn cứ vào sản lượng thực tế và tiêu chuẩn phân bổ đã được lựa chọn xác định tổng tiêu chuẩn phân bổ đẫ được lựa chọn xác định tổng tiêu chuẩn phân bổ cho cả nhóm sản phẩm cũng như từng quy cách . Căn cứ vào sản lượng thực tế và tiêu chuẩn phân bổ đã được lựa chọn xác định tổng tiêu chuẩn phân bổ cho cả nhóm sản phẩm cũng như từng quy cách . Căn cứ vào chi phí sản xuất đạt được trong kỳ , số chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ tính tổng giá thành thực tế cho cả nhóm sản phẩm . Căn cứ vào tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm và tổng tiêu chuẩn phân bổ của cả nhóm xác định tỷ lệ tính giá thành . Tổng giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm Tỷ lệ giá thành = Tổng tiêu chuẩn phân bổ Căn cứ vào tỷ lệ tính giá thành và tiêu chuẩn phân bổ của từng quy cách phẩm cấp sản phẩm , xác định tổng giá thành thực tế và giá thành thực tế đơn vị của từng quy cách . Tổng giá thành thực tế = Tiêu chuẩn phân bổ x Tỷ lệ từng quy cách sản phẩm có trong từng quy cách giá thành Tổng giá thành thực tế Giá thành đơn vị = Khối lượng sản phẩm Với công ty Đại Thanh giá thành sản xuất sản phẩm chỉ khác nhau ở các phẩm cấp đó là dây cáp điện (AC) làm từ nguyên vật liệu nhôm và th._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0572.doc
Tài liệu liên quan