Thực trạng kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty cổ phần xe khách Quảng Ninh

chương i: lý luận chung về kế toán tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp. i/ những vấn đề chung về tài sản cố định hữu hình. 1/ Khái niệm về tài sản cố định hữu hình và vị trí của tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp: Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ HH) là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho thuê hoặc cho hoạt động hành chính sự nghiệp, phúc lợi phù hợp với tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng. Theo q

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty cổ phần xe khách Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uy định của chuẩn mực kế toán Việt nam số 03 "TSCĐ HH” thì các tài sản được ghi nhận là TSCĐ HH phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau: 1. Chắc chắc thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. 2. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. 3. Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm. 4. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy ước hiện hành. Theo quy định hiện hành những TSCĐ HH thoả mãn 3 tiêu chuẩn đầu tiên và có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên được coi là TSCĐ(Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năn 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính). Đối với một doanh nghiệp (DN) thì TSCĐ HH là một bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là những tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng công trình ... Như vậy có thể nói TSCĐ HH là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với các DN kinh doanh trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Cải tiến, hoàn thiện, đổi mới sử dụng có hiệu quả TSCĐ là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các DN nói riêng và toàn bộ nền kinh tế đất nước nói chung. 2/ Đặc điểm TSCĐ HH. Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, TSCĐ HH có đặc điểm chủ yếu sau: - TSCĐ HH tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu. - Giá trị TSCĐ HH hao mòn dần song giá trị của nó lại được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. - TSCĐ HH chỉ thực hiện được trong một vòng luân chuyển khi giá trị của nó được thu hồi toàn bộ. 3/ Phân loại TSCĐ HH: TSCĐ HH có rất nhiều loại, do vậy cần thiết phải phân loại để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán. 3.1. Phân loại TSCĐ HH theo hình thái vật chất biểu hiện: - Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, bến cảng, đường sá ... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Máy móc, thiết bị: Gồm toàn bộ máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác; dây chuyền công nghệ, thiết bị động lực. - Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống ... và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước băng tải ... - Thiết bị dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị, dụng cụ phục vụ quản lý như thiết bị điện tử, máy vi tính, fax ... - Cây lâu năm, súc vận làm việc và cho sản phẩm. - TSCĐ HH khác. Phân loại TSCĐ HH theo hình thái biểu hiện có tác dụng quan trọng trong việc quyết định, điều chỉnh phương hướng đầu tư cho thích hợp với điều kiện, tình hình thực tế của DN. 3.2. Phân loại TSCĐ HH theo quyền sở hữu. Căn cứ vào quyền sở hữu đối với TSCĐ HH thì TSCĐ HH của DN được chia thành: - TSCĐ HH tự có: là những TSCĐ do DN xây dựng, mua sắm, hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, bằng nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của DN và các TSCĐ được quyên tặng, viện trợ không hoàn lại. Đây là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của DN. - TSCĐ HH thuê ngoài: là những TSCĐ HH của DN hình thành do việc DN đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thuê TSCĐ. Tuỳ theo các điều khoản hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê được chia thành: + TSCĐ HH thuê tài chính: là những TSCĐ DN thuê sử dụng trong thời gian dài và có quyền kiểm soát, sử dụng chúng theo các điều khoản của hợp đồng thuê TSCĐ dài hạn. Theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế về kế toán thì TSCĐ được gọi là thuê tài chính nếu thoả mãn được một trong 4 điều kiện sau: 1. Quyền sở hữu TSCĐ HH thuê được chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn hợp đồng. 2. Hợp đồng cho phép bên đi thuê được lựa chọn mua TSCĐ HH thuê với giá thấp hơn giá trị thực tế của TSCĐ HH thuê tại thời điểm mua lại. 3. Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 60% thời gian sử dụng hữu ích ước tính của TSCĐ HH thuê. 4. Giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng thuê ít nhất phải = 90% giá trị của TSCĐ HH thuê. + TSCĐ thuê ngoài hoạt động: là những TSCĐ HH thuê nhưng không thoả mãn bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính bên đi thuê có quyền quản lý và sử dụng trong thời gian hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng. Phân loại TSCĐHH theo quyền sở hữu có tác dụng trong việc quản lý và tổ chức kế toán phù hợp với từng loại TSCĐ HH theo nguồn hình thành để có giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ HH trong quá trình sản xuất kinh doanh. 3.3. Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng: - TSCĐ HH dùng trong sản xuất kinh doanh: Đây là những TSCĐ HH đang thực tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của DN. Những TSCĐ HH này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí SXKD. - TSCĐ HH hành chính sự nghệp: là TSCĐ HH của các đơn vị hành chính sự nghiệp (như tổ chức y tế, Văn hoá, thông tin ...). - TSCĐ HH phúc lợi: là những TSCĐ HH của DN dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ ... - TSCĐ HH chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ HH không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ HH tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ HH này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ HH. Cách phân loại này giúp nhà quản lý phân bổ TSCĐ HH hợp lý, phát huy tối đa tính năng của mỗi loại TSCĐ HH, đồng thời kịp thời xử lý các TSCĐ HH chờ thanh lý giúp thu hồi vốn nhanh hơn để quay vòng vốn một cách có hiệu quả. II/ Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ HH. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý TSCĐ HH, kế toán TSCĐ HH phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ HH hiện có cũng như tình hình tăng giảm và điều chuyển trong nội bộ DN nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ HH ở DN. - Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn trong quá trình sử dụng. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao hoặc kết chuyển kịp thời số khấu hao vào chi phí SXKD. - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ HH, phản ánh chính sác chi phí thực tế về sửa chữa, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa TSCĐ HH. - Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ HH. Tham gia đánh giá lại TSCĐ HH khi cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ HH trong DN. III/ đánh giá TSCĐ HH. Đánh giá TSCĐ HH là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ HH. TSCĐ HH được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ HH được đánh giá theo nguyên giá TSCĐ (giá trị ban đầu) và giá trị còn lại. 1/ Nguyên giá TSCĐ HH (giá trị ghi sổ ban đầu). Là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà DN phải bỏ ra để có TS đó và đưa TSCĐ HH đó vào địa điểm sẵn sàng sử dụng. TSCĐ HH của DN được hình thành từ các nguồn khác nhau, do vậy nguyên giá TSCĐ HH trong từng trường hợp được tính toán, xác đinh như sau: 1.1. Trường hợp mua sắm TSCĐ HH: Nguyên giá TSCĐ HH do mua sắm là toàn bộ chi phí mua, thuế nhập khẩu, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý, cần thiết khác trước khi đưa TSCĐ HH vào sử dụng. Trường hợp mua TSCĐ HH là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình. Nếu mua TSCĐ HH trả chậm mà còn phát sinh khoản lãi về tín dụng thì phần chênh lệch là khoản lãi tín dụng được hạch toán vào chi phí trả trước trong suốt thời hạn tín dụng hoặc vốn hoá vào giá phí mua TSCĐ HH. 1.2 Trường hợp tự xây dựng, chế tạo: Trong trường hợp DN tự xây dựng, chế tạo thì nguyên giá TSCĐ HH là toàn bộ chi phí liên quan đến sản xuất, xây dựng, chế tạo cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử TSCĐ HH đó. Tiền lãi về khoản vay dùng vào đầu tư xây dựng TSCĐ HH có thể hạch toán vào nguyên giá TSCĐ HH. 1.3. Nguyên giá của TSCĐ HH hình thành dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ HH không tương tự được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ HH nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. Nguyên giá TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi lấy một TSCĐ HH tương tự (về công dụng, lĩnh vực kinh doanh, giá trị tương đương) thì nguyên giá của TSCĐ HH được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ HH đem trao đổi. 1.4. Trường hợp nhận TSCĐ HH của đơn vị khác góp vốn liên doanh. Nguyên giá của TSCĐ HH là giá thoả thuận do Hội đồng liên doanh định, cộng thêm các chi phí phát sinh trước khi sử dụng nếu có. 1.5. Đối với TSCĐ HH được cấp: Nguyên giá TSCĐ HH được cấp là giá trị ghi trong "Biên bản bàn giao TSCĐ" của đơn vị cấp cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử nếu có. 1.6 .Đối với TSCĐ HH được quyên tặng, biếu, viện trợ không hoàn lại ... thì nguyên giá được tính trên cơ sở giá thị trường của những TSCĐ HH tương đương. 2/ Giá trị còn lại của TSCĐ HH. Giá trị còn lại của TSCĐ HH là chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ HH và số khấu hao luỹ kế. Giá trị còn lại của TSCĐ HH được xác định theo công thức sau: Giá trị còn lại của TSCĐ HH = Nguyên giá của TSCĐ HH - Giá trị đã hao mòn. Trường hợp nguyên giá của TSCĐ HH được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ HH được điều chỉnh lại: Giá trị còn lại = Giá trị còn lại của TSCĐ HH x Giá trị đ.giá lại của TSCĐ HH của TSCĐ HH trước khi đánh giá lại Nguyên giá cũ của TSCĐ HH Giá trị còn lại của TSCĐ HH cho biết số tiền còn lại cần tiếp tục thu hồi dưới hình thức khấu hao đồng thời nó cũng một phần phản ánh được trạng thái kỹ thuật của TSCĐ HH và là căn cứ để lập kế hoạch đổi mới, thanh lý TSCĐ HH. Tuy nhiên giá trị còn lại thường khác với giá trị thực tế của TSCĐ HH đó tính theo giá hiện tại trên thị trường. Do đó ngoài việc theo dõi giá trị còn lại của TSCĐ HH trên sổ sách, các nhà quản lý cũng cần phải nắm vững giá trị thực tế của TSCĐ HH để có được quyết định đầu tư đúng đắn. IV/ Kế toán TSCĐ HH trong DN. 1/ Kế toán chi tiết TSCĐ HH. Để phục vụ cho nhu cầu thông tin một cách cụ thể, chi tiết đối với từng loại, nhóm và đối tượng ghi TSCĐ HH để quản lý và kế toán quản trị TSCĐ HH cần thực hiện kế toán chi tiết TSCĐ HH theo địa điểm sử dụng và tại phòng kế toán của đơn vị. Kế toán phải theo dõi chi tiết tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ HH trong DN. Qua đó, kế toán cung cấp các chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu, tình hình phân bổ TSCĐ HH theo địa điểm sử dụng, số lượng và tình trạng kỹ thuật ... Vì vậy tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ HH một mặt phải dựa vào cách phân loại TSCĐ HH, mặt khác phải căn cứ vào cơ cấu tổ chức SXKD, yêu cầu phân cấp quản lý, chế độ kế toán nội bộ áp dụng trong các DN. Nội dung chính của kế toán chi tiết TSCĐ HH bao gồm: 1.1 Đánh số hiệu TSCĐ HH: Là việc quy định cho mỗi loại TSCĐ HH một số hiệu tương ứng theo những nguyên tắc nhất định. Mỗi TSCĐ HH, không phân biệt đang sử dụng hay dự trữ đều phải có số hiệu riêng, số hiệu này sẽ không thay đổi trong suốt quá trình sử dụng và bảo quản TSCĐ HH tại DN 1.2 Kế toán sổ chi tiết: Căn cứ để hạch toán chi tiết là dựa vào chứng từ có liên quan đến một đối tượng ghi TSCĐ HH, lập hồ sơ TSCĐ HH. Mỗi đối tượng ghi được lập riêng trên một bộ hồ sơ. Căn cứ vào sổ này, kế toán lập sổ hoặc thẻ chi tiết. Có 2 hướng mở sổ chi tiết TSCĐ HH. - Hướng 1: Kết hợp cùng một sổ chi tiết theo dõi cả loại TSCĐ HH và nơi sử dụng chúng. Phương pháp này chỉ nên áp dụng đối với các đơn vị có ít loại tài sản và tài sản có tính chất chuyên dùng theo bộ phận. Hướng 2: Tách mẫu sổ ở hướng 1 thành 2 loại sổ chi tiết. + Sổ chi tiết theo từng loại tài sản (giống như mẫu phụ lục1). + Sổ chi tiết theo bộ phận sử dụng (phụ lục2): chỉ theo dõi nguyên giá tăng giảm, không theo dõi hao mòn và giá trị còn lại. 2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ HH. Là quá trình hình thành, lựa chọn và cung cấp thông tin về tình hình tăng giảm và sử dụng TSCĐ HH của DN trên cơ sở thiết kế một hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, trình tự, phản ánh, giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 2.1. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán TSCĐ HH, kế toán sử dụng TK 211 - TSCĐ HH. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ HH của DN theo nguyên giá. * Kết cấu của TK 211 như sau: - Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ HH tăng (mua sắm, xây dựng, cấp phát ..) Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ HH (cải tạo, nâng cấp, đánh giá lại TSCĐ HH ...). - Bên có: Nguyên giá TSCĐ HH giảm (thanh lý, nhượng bán, điều chuyển ...) Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ HH (Đánh giá lại TSCĐ HH ...) - Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ HH hiện có: TK211 chi tiết thành 6 tiểu khoản: TK2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc TK2113 - Máy móc, thiết bị TK2114 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn . TK2115 - Thiết bị, dụng cụ quản lý TK2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm TK2118 - TSCĐ khác. Để phản ánh giảm TSCĐ HH kế toán còn sử dụng TK 214 - hao mòn TSCĐ. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác như: 411, 331, 341, 111, 112 ... 2.2 Kế toán tăng TSCĐ HH. Trong các DN kinh doanh, TSCĐ HH tăng lên do nhiều nguyên nhân khác nhau, do đầu tư mua sắm trực tiếp, do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, do được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh. Trình tự hạch toán tăng TSCĐ HH được thể hiện trên sơ đồ số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11. 2.3 Kế toán giảm TSCĐ HH. TSCĐ HH giảm chủ yếu do nhượng bán, thanh lý ... Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp. Từng trường hợp giảm TSCĐ HH được phản ánh cụ thể trên sơ đồ 12, 13, 14, 15, 16, 17. 2.4 Kế toán TSCĐ HH thuê ngoài: Khi xét thấy việc mua sắm TSCĐ không hiệu quả bằng việc đi thuê hoặc không đủ vốn để đầu tư, DN có thể đi thuê TSCĐ. Căn cứ vào thời gian và điều kiện cụ thể, việc đi thuê được phân thành thuê tài chính và thuê hoạt động. 2.4.1 TSCĐ thuê tài chính: Kế toán sử dụng TK 212 "TSCĐ thuê tài chính" để theo dõi tình hình thuê TSCĐ dài hạn. TK 212 có kết cấu như sau: - Bên nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ. - Bên có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả lại khi kết thúc hợp đồng. - Dự nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có tại DN. Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính được phản ánh ở sơ đồ 18. 2.4.2 . Kế toán TSCĐ thuê hoạt động: Thuê TSCĐ theo phương thức thuê hoạt động DN cũng phải ký hợp đồng với bên cho thuê, trong đó ghi rõ lại TSCĐ thuê, thời gian sử dụng, giá cả, hình thức thanh toán và các cam kết khác. DN phải theo dõi TSCĐ thuê hoạt động ở TK ngoài bảng, TK 001 - TSCĐ thuê ngoài. Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê hoạt động được phản ánh ở sơ đồ 19. 2.5. Kế toán cho thuê TSCĐ HH. 2.5.1 Kế toán cho thuê TSCĐ tài chính: Thực chất TSCĐ cho thuê tài chính là một khoản vốn bằng hiện vật của DN cho bên ngoài thuê. TSCĐ cho thuê tài chính vẫn thuộc quyền sở hữu của DN. DN phải theo dõi giá trị TSCĐ cho thuê như là một khoản đầu tư tài chính dài hạn. Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính được phản ánh ở sơ đồ 20. 2.5.2. Kế toán cho thuê TSCĐ hoạt động, Sơ đồ hạch toán cho thuê TSCĐ hoạt động được phản ánh ở sơ đồ 21. V/ Kế toán khấu hao TSCĐ HH. 1/ Khái niệm và phương pháp tính khấu hao TSCĐ HH. Khấu hao TSCĐ HH là phần giá trị của TSCĐ được tính chuyển vào chi phí SXKD nên một mặt nó làm tăng giá trị hao mòn, mặt khác làm tăng chi phí SXKD. Theo chuẩn mực kế toán mới của bộ tài chính, có 3 phương pháp tính khấu hao TSCĐ HH, gồm: 1. Phương pháp khấu hao đường thẳng. 2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần. 3. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm. 1.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng: Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm của TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TS. Mức khấu hao phải = Giá trị cần tính x Tỷ lệ khấu hao trích bình quân năm khấu hao bình quân năm Giá trị cần tính = Nguyên giá - Giá trị thanh lý khấu hao TSCĐ ước tính của TSCĐ Tỷ lệ khấu hao = 1 bình quân năm Thời gian sử dụng TSCĐ Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ HH, cần cân nhắc các yếu tố sau: - Thời gian mà DN dự tính sử dụng TSCĐ HH. - Sản lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà DN dự tính thu được từ việc sử dụng TS. - Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TSCĐ HH. - Kinh nghiệm của DN trong việc sử dụng TS cùng loại. 1.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TS và được tính theo công thức: MKi = Gdi x TKN Trong đó: - MKi: Mức khấu hao TSCĐ năm thứ i. - Gdi : Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i. - TKN: Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ. - i: Thứ tự các năm sử dụng (i = 1, 2, 3, ... n). Tỷ lệ khấu hao không đổi hàng năm của TSCĐ trong phương pháp này được xác định bằng công thức: TKH = TK x HS Trong đó: - TK : Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính. - HS: Hệ số điều chỉnh. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần sẽ giúp DN có khả năng thu hồi vốn nhanh trong những năm TSCĐ đi vào hoạt động. 1.3 Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm: Phương pháp này có định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình, đòi hỏi DN phải tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm. Công thức tính như sau: Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ x sản lượng thực tế trong kỳ phải trích của kỳ Sản lượng ước tính cả đời của TSCĐ 2. Tài khoản kế toán sử dụng: Để hạch toán hao mòn TSCĐ HH, kế toán sử dụng TK 214 "Hao mòn TSCĐ", TK 627, 641, 642... Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 009 "Nguồn vốn khấu hao cơ bản" dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản ở DN. Kết cấu của TK 214 như sau: - Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do thanh lý, điều chuyển ... - Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do tính khấu hao TSCĐ và do các nguyên nhân khác. - Dư có: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ hiện có. Kết cấu của TK 009: Bên nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng do trích khấu hao hoặc thu hồi vốn khấu hao cơ bản đã chuyển cho đơn vị khác. Bên có: Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm do đầu tư đổi mới, hiện đại hoá TSCĐ, trả nợ vay đầu tư TSCĐ, điều chuyển vốn khấu hao cơ bản cho đơn vị khác. Dư nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có tại DN. Sơ đồ hạch toán khấu hao và hao mòn TSCĐ được phản ánh ở sơ đồ 22 VI/ kế toán sửa chữa TSCĐ HH. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do DN tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công việc sửa chữa, kế toán sẽ phản ánh vào các tài khoản thích hợp. 1. Sửa chữa nhỏ (sửa chữa thường xuyên). Là hoạt động sửa chữa có tính chất bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên TSCĐ, chi phí một lần bỏ ra sửa chữa nhỏ, thời gian sửa chữa ngắn. Vì vậy kế toàn thường xuyên tính toàn bộ chi phí sửa chữa vào chi phí sản xuất kinh doanh tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ sửa chữa. Sơ đồ hạch toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ được phản ánh ở sơ đồ 23 2. Sửa chữa lớn TSCĐ. Sửa chữa lớn mang tính phục hồi là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết bị hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa chữa thì TSCĐ sẽ không hoạt động được hoặc hoạt động không bình thường. Chi phí sửa chữa lớn khá cao, thời gian sửa chữa thường kéo dài, công việc sửa chữa có thể tiến hành theo kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch. Sơ đồ hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ được phản ánh ở sơ đồ 24 VII/ công tác kiểm kê đánh giá lại TSCĐ HH: Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ HH đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ HH và kết luận của hôi đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể: - Nếu tăng TSCĐ HH thừa do chưa ghi sổ, kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ HH để ghi tăng TSCĐ HH tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. - Nếu TSCĐ HH phát hiện thừa được xác định là TSCĐ HH của đơn vị khác thì phải báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu chưa xác định được đơn vị chủ tài sản, trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời phản ánh vào tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán để theo dõi giữ hộ. TSCĐ HH phát hiện thiếu trong kiểm kê phải được truy cứu nguyên nhân, xác định người chịu trách nhiệm và xử lý theo đúng quy định hiện hành của chế độ tài chính tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. Doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ HH theo mặt bằng giá của thời điểm đánh giá lại theo quyết định của Nhà nước. Khi đánh giá lại TSCĐ HH hiện có, thành lập Hội đồng đánh giá lại TSCĐ HH, đồng thời DN phải xác định nguyên giá mới. Trên cơ sở xác định phần nguyên giá mới, giá trị hao mòn phải điều chỉnh tăng (giảm) so với sổ kế toán được làm căn cứ để ghi sổ. Chứng từ kế toán đánh giá lại TSCĐ HH là biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ HH. chương II: thực trạng kế toán TSCĐ HH tại công ty cổ phần xe khách quảng ninh I/ khái quát chung về công ty. 1/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty Cổ phần xe khách Quảng Ninh được thành lập theo quyết định số 3100QĐ/UB ngày 28-11-1998 của UBND tỉnh Quảng Ninh. Tên giao dịch của Công ty: Công ty Cổ phần xe khách Quảng Ninh Địa chỉ : Đường Lê Lợi – Phường Yết Kiêu – Thành phố Hạ Long – Tỉnh Quảng Ninh. Điện thoại : 033-825112 ; Fax : 033 829619 Lĩnh vực kinh doanh : -Vận chuyển khách công cộng trong và ngoài tỉnh Quảng Ninh. - Vận chuyển khách du lịch Việt Nam – Trung Quốc; và - Vận chuyển khách bằng xe tãi trong tỉnh. Công ty Cổ phần xe khách Quảng Ninh là tiền thân của công ty vận tải đường bộ Quảng Ninh trước đây. Qua nhiều thời kỳ và nhiều tên gọi khác nhau, song công ty đã tự khẳng định được vị trí quan trọng của mình trong đời sống kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh và có những đóng góp không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước. Từ Công ty vận tải đường bộ, sau đó tách ra thành lập Xí nghiệp xe khách Quảng Ninh 1993. Do yêu cầu tổ chức lại doanh nghiệp, Công ty xe khách Quảng Ninh ra đời. Công ty xe khách Quảng Ninh được hoạt đông theo giấy phép kinh doanh số 104985 ngày 15/ 04 /1993 của trọng tài kinh tế tỉnh Quảng Ninh.Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là kinh doanh vận chuyên hành khách bằng ô tô.Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh có thông báo số 1455 CV/ UB ngày 13/ 07/ 1997 về xây dựng các phương án về cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, trong đó.lấy Công ty xe khách Quảng Ninh làm điểm thực hiện chủ trương này. Đến ngày 28/ 11 / 1998 UBND tỉnh Quảng Ninh có quyết định số 3100 QĐ / UB về việc chuyển Công ty xe khách Quảng Ninh thành Công ty Cổ phần xe khách Quảng Ninh. Công ty Cổ phần xe khách Quảng Ninh chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 / 01 / 1999. Mặc dù do sự cạnh tranh phức tạp của nhiều thành phần kinh doanh vận tải hành khách song Hội đồng quản trị Công ty đã nắm bắt, điều hành mở rộng thị trường, nâng cấp chất lượng phục vụ hành khách. Vì vậy, Công ty đã đạt một số kết quả đáng khích lệ thông qua một số chỉ tiêu kinh tế sau: 1. Kết quả sản xuất kinh doanh STT Chỉ tiêu Đvị tính Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1 Doanh thu triệu đồng 13.515 15.834 16.202 2 Chi phí triệu đồng 11.692 13.906 14.152 3 Lợi nhuận triệu đồng 1.823 1.928 2.050 2.Tổng số nộp ngân sách qua các năm Đơn vị tính: Đồng Năm Thuế VAT Thuế TNDN 2001 590.960.580 455.750.000 2002 796.930.535 482.000.000 2003 878.241.211 512.000.000 3. Thu nhập bình quân. ĐVT: Nghìn đồng/người Năm Thu nhập bình quân 2001 770 2002 820 2003 850 Qua bảngtổng hợp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây ta thấy Công ty hoạt động ngày càng tốt hơn. Sở dĩ có được kết quả như vậy là do Công ty đã luôn chú trọng đầu tư mua sắm ( chủ yếu là ô tô để vận chuyển hành khách ) đồng thời sử dụng có hiệu quả TSCĐ HH hiện có cũng như thực hiện quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh nên doanh thu, lợi nhuận của Công ty tăng và hàng năm nộp vào ngân sách với số tiền đáng kể 2/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần xe khách Quảng Ninh. Công ty cổ phần xe khách Quảng Ninh hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 055973 ngày 8 tháng 1 năm 1999, do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Qninh cấp. Ngành nghề chính là vận tải hành khách bằng ô tô. Công ty có 98 đầu xe kinh doanh vận tải hành khách. Một xe 4 chỗ phục vụ công tác quản lý chung. 18 xe HUYNDAI 45 chỗ ngồi của Hàn Quốc chạy các tuyến đường dài : Sài gòn; Đà nẵng... 05 xe HUYNDAI 35 chỗ ngồi chạy các tuyến : Thái Bình; Nam Định... 71 xe COUNTY 25 chỗ ngồi của Hàn quốc chạy các tuyến: Chất lượng cao Bãi Cháy – Kim Mã; Cẩm Phả - Kim Mã; Móng Cái... 04 xe ASIA chạy các tuyến: Hải Phòng; Quảng Yên; Uông Bí... Công ty sử dụng cơ chế khoán quản điều hành tập trung theo tác nghiệp được đề ra trước từng tháng. Nhìn chung công tác kinh doanh vận tải từ khi mở cửa nhiều thành phần cùng kinh doanh dưới sự quản lý của Nhà nước. Công ty có nhiều cố gắng trong việc đổi mới phương tiện vận tải để phù hợp với kinh tế thị trường. Để tăng cường thu nhập cho Công ty và tạo điều kiện cho người lao động có công ăn việc làm công ty đã đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh ngoài kinh doanh vận tải hành khách Công ty còn có dịch vụ như : Đại lý ô tô các loại Sau đại hội cổ đông lần thứ nhất Công ty đã đề ra điều lệ Công ty. Các điều lệ này cùng với hệ thống pháp luật Nhà nước tạo ra hành lang pháp lý cho mọi hoạt động kinh doanh của toàn Công ty. Công ty vẫn tuân thủ theo nguyên tắc Đảng lãnh đạo, các cổ đông là những người làm chủ Công ty. Cán bộ công nhân viên đang làm việc tại Công ty nhất thiết phải là cổ đông và có số cổ phần tại Công ty tối thiểu theo quy định tại điều lệ Công ty. Do đó thực sự đã phát huy được vai trò trách nhiệm của người lao động, nó được thể hiện ở tất cả các khâu. Từ nhân viên các phòng ban đến đội ngũ thợ sửa chữa và công nhân lái xe. Do đó đã giúp cho hội đồng quản trị có thêm điều kiện để định hướng tốt cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. 2.1. Về công tác tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất : + Công ty tổ chức các đoàn xe bằng các quy chế điều hành tập trung quy rõ trách nhiệm của từng lái xe, từng cán bộ điều hành quản lý đoàn. + Hàng năm Công ty cho đi đào tạo lại và nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên quản lý, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ có chất lượng cao. + Tăng cường mở rộng các ngành nghề kinh doanh. + Giữ vững các luồng tuyến. + Tiếp tục mở rộng thị trường khách để mở thêm luồng tuyến mới. 2.2-Về các biện pháp và tổ chức : Vốn điều lệ của Công ty là 20 tỷ. Hàng năm Công ty có kế hoạch đầu tư đổi mới phương tiện. Nguồn từ phần huy động vốn góp của lái xe và vay ngân hàng. Ba năm qua Công ty mua mới 34 xe. Tổng số vốn = 15.342.000.000đ. Với đội hình xe này sẽ đủ tiêu chuẩn tham gia đấu thầu các luồng tuyến do cục đường bộ Việt Nam tổ chức, sẵn sàng đón nhận tuyến vận tải hành khách quá cảnh Việt Nam - Trung Quốc khi 2 Nhà nước cho phép, với loại xe thích ứng với loại khách đặc biệt này. Công ty cho rà soát lại và có định mức các khoản chi phí sao cho tiết kiệm nhất để tăng lãi suất kinh doanh, cùng với mạng lưới kinh doanh đã được đổi mới phát triển. Công ty Cổ phần xe khách Quảng Ninh đã có 1 tổ chức bộ máy quản lý của Công ty phù hợp với quy mô của 1 Công ty Cổ phần. . 3/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty. HĐQT là cơ quan quản lý cao nhất, gồm 7 thành viên. HĐQT bầu ra 1 chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành, chịu trách nhiệm trước HĐQT, giám đốc điều hành là người điều hành cao nhất Công ty. + 1 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật giúp việc cho giám đốc phụ trách kỹ thuật xe máy và xưởng sửa chữa. + 1 phó giám đốc phụ trách kinh doanh, phụ trách khâu sản xuất kinh doanh của Công ty, điều hành mọi hoạt động sản xuất của các đoàn xe và các dịch vụ khác. Các phòng ban của công ty gồm : + Phòng tổ chức LĐTL - hành chính có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hồ sơ nhân sự, bố trí sắp xếp tuyển chọn công nhân viên, xét duyệt bình bầu khen thưởng thi đua và bảo vệ tài sản công ty. + Phòng kế toán tài vụ : Quản lý toàn bộ vốn – tài sản của Công ty, tính toán hạch toán toàn bộ quá trình kinh doanh của Công ty, báo cáo cung cấp thông tin kịp thời và tham mưu cho lãnh đạo Công ty đề ra các biện pháp tốt nhất trong chỉ đạo sản xuất của Công ty. + Phòng kế hoạch vận tải khai thác luồng tuyến đôn đốc và lập kế hoạch sản xuất, theo dõi sản xuất, tham mưu ký hợp đồng luồng tuyến, bến bãi. + Dưới cơ sở sản xuất có 2 đoàn xe chịu sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Công ty. + 1 phân xưởng sửa chữa chuyên sửa chữa lớn, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, cùng cửa hàng đại lý Các phòng ban, bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành mắt xích quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty. 4/ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (sơ đồ 26). Công ty Cổ phần xe khách Quảng Ninh tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập chung, tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của lãnh đạo Công ty. Theo hình thức tổ chức này, toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán của Công ty, ở các bộ phận đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng. Việc hạch toán ở các bộ phận đơn vị này là việc ghi chép, lập các chứng từ ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ sau đó chuyển các chứng từ về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, căn cứ vào các chứng từ ban đầu của các phần hành để hạch toán theo chức năg đã định. Nhận rõ được vai trò quan trọng của bộ máy kế toán mà bộ phận kế toán của Công ty đã được tổ chức như sau: Phòng kế toán gồm 8 người, mỗi người giữ một chức năng riêng nhưng lại được thống nhất liên kết chặt chẽ với nhau. -Kế toán trưởng:là người đứng đầu chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan pháp luật và có nhiệm vụ giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán nợ,._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33873.doc
Tài liệu liên quan