CHƯƠNG I : : NHỮNG VẤN ĐẾ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
---o0o---
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
1.1.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.1.1.1.Vai trò và đặc diểm của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh ngoại thương, mà hàng hóa và dịch vụ của quốc gia này được bán cho quốc gia khác. Xuất phát từ khái niệm này chúng ta có thể thấy hoạt động xuất khẩu có những đặc điểm phứ
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1473 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng kế toán nghiệp vụ xuất khẩu tại tổng Công ty Chè VN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tạp hơn so với bán trong nước, cụ thể là :
Chủ thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu thuộc các quốc gia khác nhau trên thế giới nên tất yếu sẽ có sự không đồng nhất. Không đồng nhất về ngôn ngữ, tôn giáo, chính trị pháp luật, tập quán tiêu dùng…
Thị trường xuất khẩu rộng lớn gây khó khăn cho việc kiểm soát, do đó, hoạt động kinh doanh xuất khẩu không chỉ chịu ảnh hưởng của những điều kiện sản xuất, thể chế pháp luật, môi trường kinh doanh trong nước mà còn ở nước ngoài.
Đối tượng của hoạt động xuất khẩu là những hàng hóa mà nước đó có lợi thế so sánh. Khi xuất khẩu hàng hóa, cần phải nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng từng khu vực, từng quốc gia trong phù hợp với từng thời kỳ. Hàng hóa xuất khẩu phải được đảm bảo về mặt chất lượng tốt, giá cả phải chăng, mẫu mã đẹp phù hợp thị hiếu tiêu dùng.
Thời điểm xuất khẩu hàng hóa và thời điểm thanh toán thường có khoảng cách dài. Việc vận chuyển hàng hóa từ nước này đến nước khác khiến cho các phương tiện vận tải được sử dụng rất đa dạng : đường không, đường bộ, đường thủy, đường sắt.
Ngoài ra, yếu tố chính trị cũng có tác động rất lớn đến hoạt động xuất khẩu, những nước có thế lực về mặt chính trị luôn có vị thế đi kèm về mặt kinh tế.
Để có thể hòa nhập với nền kinh tế thế giới thì hoạt động kinh doanh xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu : Để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, cần phải có một nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại. Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu từ các nguồn : xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, vay vốn, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, các dịch vụ có thu ngoại tệ, xuất khẩu lao động…… Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa, đó chính là nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng.
Thứ hai, xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đầy sản xuất phát triển. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. Xuất khẩu không chỉ tác động làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh doanh ở những ngành liên quan khác. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, giúp cho sản xuất ổn định và kinh tế phát triển.
Thứ ba, vì có nhiều thị trường nên có thể phân tán được rủi ro do cạnh tranh. . Khi gia nhập vào WTO, mở ra trước mắt chúng ta vô vàn cơ hội nhưng thách thức cũng không phải là ít. Sự cạnh tranh diễn ra khốc liệt hơn ở thị trường nội địa, nếu chúng ta không thay đổi thì tất yếu chúng ta sẽ bị đào thải. Thông qua cạnh tranh trong xuất khẩu, buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản xuất, đổi mới, tìm ra những cách thức kinh doanh sao cho có hiệu quả, giảm chi phí và tăng năng suất.
Thứ tư, xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn việc làm, qua đó nâng cao và cải thiện đời sống người dân.
1.1.1.2.Hình thức xuất khẩu:
Có 3 hình thức xuất khẩu, đó là xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác, xuất khẩu hỗn hợp.
Xuất khẩu trực tiếp : Phương thức xuất khẩu này là phương thức mà trong
đó đơn vị tham gia hoạt động xuất khẩu có thể trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng với nước ngoài giao, nhận hàng hóa và thanh toán tiền hàng trên cơ sở cân đối về tài chính. Doanh nghiệp có quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phương thức thanh toán và thị trường, xác định phạm vi kinh doanh trong khuôn khổ chính sách quản lý xuất nhập khẩu của nhà nước.
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp:
Doanh nghiệp hiểu biết về sản phẩm với tinh thần người nhà, tạo được hình ảnh tổng quát về nhãn hiệu.
Phí tổn trung gian như phí tổn về thăm dò khảo sát hay khoản lãi cho trung gian…. sẽ được giảm bớt, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Thương thảo trực tiếp, hiệu quả của đàm phán giao dịch được nâng cao.
Kiểm soát hoàn toàn được lượng khách hàng, thiết lập và mở rộng được mối quan hệ với các bạn hàng. Chủ động tiếp cận thị trường, luôn năng động và sáng tạo để thích ứng với sự thay đổi của thị trường một cách nhanh nhất.Qua đó có thể tạo ra sản phẩm phù hợp với thị trường nước ngoài,
Nhược điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp
Hiểu biết hạn chế về thị trường nước ngoài, không đủ tiềm lực về tài chính cũng như nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm, trong trường hợp này rủi ro khi xuất khẩu trực tiếp là rất lớn.Khi đó, doanh nghiệp nên áp dụng hình thức xuất khẩu ủy thác.
Không có sự chuyên môn hóa, vì doanh nghiệp phải chủ động hoàn toàn trong việc xây dựng, quản lý và điều chỉnh hệ thống.Từ công việc hậu cần, nhân sự, nguồn hàng, tìm kiếm hợp đồng cho đến nghiên cứu thị trường và thiết lập kênh phân phối.
Phạm vi phân phối hạn chế dẫn đến hiệu quả kinh doanh giảm sút.
Để có lợi nhuận thì khối lượng hàng hóa giao dịch phải lớn để bù đắp những khoản chi phí như khảo sát thị trường, chi phí giao dịch, tiếp khách, ký kết hợp đồng, chi phí đi lại …
b) Xuất khẩu gián tiếp: Là phương thức kinh doanh trong đó các đơn vị có đăng ký kinh doanh hoạt động xuất khẩu, có giấy phép xuất khẩu nhưng không có khả năng đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngoài hoặc doanh nghiệp không có tư cách để tham gia hoạt động xuất khẩu thì phải thông qua một đơn vị xuất khẩu có uy tín thực hiện hợp đồng xuất khẩu cho mình. Ngoài ra, doanh nghiệp có giấy đăng ký kinh doanh và có đủ điều kiện để xuất khẩu hàng hóa có thể nhận ủy thác xuất khẩu hàng hóa để hưởng hoa hồng.
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu ủy thác :
Doanh nghiệp và nhà phân phối có thể hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển
Chuyên môn hóa cao, doanh nghiệp chỉ cần tập trung vào sản xuất còn việc tiêu thụ thì đã có bên nhận xuất khẩu ủy thác
Nhược điểm của hình thức xuất khẩu ủy thác
Phải chia sẻ lợi nhuận cho bên nhận ủy thác
Nhà xuất khẩu không kiểm soát được thị trường, không có sự tiếp xúc với thị trường dẫn đến khó khăn hơn cho việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng.
Nếu công ty nhận ủy thác mà thiếu trung thực thì nhà xuất khẩu sẽ gặp phải những khó khăn trong việc kinh doanh và có những rủi ro tiềm ẩn.
c) Xuất khẩu hỗn hợp : Hình thức này là sự kết hợp của hai hình thức trên, doanh nghiệp vừa xuất khẩu trực tiếp vừa xuất khẩu ủy thác.
1.1.1.3.Phương thức xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu được tiến hành bằng hai phương thức xuất khẩu theo nghị định thư và xuất khẩu tự cân đối.
a) Xuất khẩu tự cân đối: Ngày nay, trong nền kinh tế mở, các doanh nghiệp phải chủ động về hoạt động kinh doanh của mình, từ nghiên cứu thị trường, lên kế hoạch kinh doanh, tìm nguồn hàng, bạn hàng, kênh phân phối….Việc xuất khẩu hàng hóa theo phương thức này được thực hiện dựa trên hợp đồng kinh tế được ký kết giữa các bên, doanh nghiệp chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình.
b) Xuất khẩu theo nghị định thư : Đó là sự cam kết giữa nhà nước ta với nước ngoài về việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa hai quốc gia. Nhà nước có thể giao một phần hay toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ của Hiệp định xuất khẩu cho các doanh nghiệp trung ương và địa phương thực hiện. Theo phương thức này Nhà nước cấp vốn, vật tư và các điều kiện cần thiết khác để các doanh nghiệp thay mặt nhà nước ký hợp đồng cụ thể, chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng đó theo yêu cầu của chế độ qui định.
1.1.1.5.Điều kiện giao hàng và giá hàng xuất khẩu
Giá cả hàng hóa xuất khẩu được qui định rõ trong hợp đồng xuất khẩu, gắn liền với điều kiện cơ sở giao hàng. Theo Incoterms 2000, điều kiện cơ sở giao hàng được chia làm 4 nhóm căn bản khác nhau, tương ứng với 13 điều khoản về giá. Việc phân chia này dựa trên trách nhiệm của người bán và người mua về các khoản chi phí và rủi ro.
Nhóm E : (1 điều kiện). Đặc điểm của nhóm này là người bán chịu chi
phí ít nhất, giao hàng tại xưởng hoặc kho của mình, chịu trách nhiệm ít nhất nên giá bán cũng thấp nhất.
EXW ( Ex-works ) : Giao tại xưởng. Người bán chuẩn bị hàng để giao tại xưởng hoặc kho hàng của mình, không phải khai hải quan xuất khẩu và không phải xếp hàng lên bất cứ phương tiện vận tải thu gom nào.
b) Nhóm F : ( 3 điều kiện ). Với nhóm này thì người bán không trả cước phí vận tải chính mà người mua phải trả.
FCA ( Free carrier ) : Giao hàng cho người chuyên chở. Người bán giao hàng cho người vận tải do người mua chỉ định tại địa điểm có nêu tên sau khi đã khai hải quan xuất khẩu.
FAS ( Free alongside ship ) : Giao dọc mạn tàu. Người bán giao hàng xong khi hàng được đặt dọc mạn tàu tại cảng gởi hàng có nêu tên, người bán phải khai hải quan xuất khẩu hàng.
FOB ( Free on board ) : Giao lên tàu. Người bán giao hàng xong khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng gởi hàng có nêu tên. Người bán khai hải quan để xuất khẩu hàng.
c) Nhóm C ( 4 điều kiện ) Người bán phải trả cước phí vận tải chính, tức trên con đường vận tải chính. Địa điểm chuyển rủi ro về hàng ở tại nước xếp hàng ( tức nước xuất khẩu )
CFR ( Cost and Freight ) : Tiền hàng và cước phí. Người bán giao hàng xong khi hàng đã được đưa khỏi lan can tàu tại cảng gởi hàng. Người bán phải trả các phí tổn, cước phí cần thiết để mang hàng tới cảng đến có nêu tên.
CIF ( Cost, Insurance and Freight ) : Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí. Người bán giao hàng xong khi hàng đã được đưa qua khỏi lan can tàu tại cảng gởi và phải trả tiền hàng và cước phí vận tải cần thiết để mang hàng tới cảng đã nêu tên.
CPT ( Carriage paid to ) : Cước phí trả tới. Người bán giao hàng cho người vận tải do người bán chỉ định, nhưng ngoài người bán ra phải trả thêm cước phí cần thiết để mang hàng tới nơi đến có nêu tên, tức người mua chịu mọi rủi ro và bất cứ chi phí nào phát sinh sau khi hàng được giao cho người vận tải.
CIP ( Cariage and Insurance Paid To ) : Cước phí và bảo hiểm trả tới. Người bán giao hàng cho người vận tải do người bán chỉ định, nhưng người bán phải trả thêm cước phí cần thiết để mang hàng tới nơi đến có nêu tên.
d) Nhóm D ( 5 điều kiện ) : Người bán chịu mọi chi phí để đưa hàng đến địa điểm đích qui địch tại nước người mua. Địa điểm chuyển rủi ro về hàng tại nước nhập khẩu, chỉ trừ DAF, tại biên giới hai nước. Giá chào bán cao nhất so với các nhóm khác, vì phải chịu nhiều phí và rủi ro.
DAF ( Delivered at Frontier ) : Giao hàng tại biên giới. Người bán giao hàng xong khi hàng được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải chở hàng tới, nhưng không dỡ hàng xuống, đã khai hải quan xuất khẩu nhưng không khai hải quan nhập khẩu tại vị trí có nêu tên và địa điểm tại biên giới, nhưng trước biên giới hải quan của nước tiếp giáp.
DES (Delivered ex ship ) : Giao tại tàu. Người bán giap hàng xong khi hàng được đặt trên tàu tại cảng đến có nêu tên, dưới sự định đoạt của người mua, không phải khai hải quan nhập khẩu.
DEQ ( Delivered ex Quay ) : Giao tại cầu cảng. Người bán giao hàng xong khi hàng được đặt dưới sự định đoạt của người mua tại cầu cảng ở cảng đến có nêu tên, không phải khai hải quan nhập khẩu và chịu mọi phí tổn và rủi ro liên quan để mang hàng tới cảng đến đã nêu tên và dỡ hàng xuống cầu cảng.
DDU ( Delivered Duty Unpaid ) : Giao tại đích nhưng chưa trả thuế. Người bán giao hàng cho người mua tại nơi đến có nêu tên, không phải khai hải quan nhập khẩu và không dỡ hàng từ phương tiện chở tới và phải chịu chi phí và rủi ro phát sinh trong việc mang hàng tới nơi đó.
DDP ( Delivered Duty Paid ) : Giao tại đích và đã nộp thuế. Người bán giao hàng cho người mua tại nơi đến có nêu tên, đã khai hải quan nhập khẩu và không dỡ hàng từ bất cứ phương tiện vận tải nào chở tới. Người bán phải chịu mọi chi phí và rủi ro để mang hàng đến địa điểm đó.
1.1.1.6.Điều kiện thanh toán
a. Đồng tiền thanh toán : Đồng tiền được sử dụng trong thanh toán có thể là đồng tiền của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc của một nước thứ ba. Điều này do hai bên tự thỏa thuận.
b.Địa điểm thanh toán : Địa điểm thanh toán là nơi việc trả tiền được thực hiện. Trong thanh toán ngoại thương địa điểm thanh toán thường được hiểu theo nghĩa rộng tức là việc thanh toán được diễn ra ở nước nào: nước người xuất khẩu, nước người nhập khẩu, nước thứ ba.
c.Thời gian thanh toán :Có 3 cách trả tiền như sau
Trả tiền trước : Sau khi ký hợp đồng, hoặc sau khi bên xuất khẩu chấp nhận đơn đặ hàng của bên nhập khẩu nhưng trước khi giao hàng thi bên nhập khẩu đã trả cho bên xuất khẩu toàn bộ hay một phần số tiền hàng.
Có 2 loại trả tiền trước :
- Người mua trả tiền trước cho người bán n ngày kể từ sau ngày ký hợp đồng, hoặc sau ngày hợp đồng có hiệu lực.
- Người mua trả tiền cho người bán n ngày trước ngày giao hàng
Trả tiền ngay : Có các loại sau :
- Người mua trả tiền cho người bán ngay sau khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho người vận tải tại nơi giao hàng chỉ định
- Người mua trả tiền cho người bán ngay sau khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng qui định.
- Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, người bán hoàn thành bộ chứng từ thanh toán và chuyển đến cho người mua, người mua trả tiền ngay sau khi nhận được bộ chứng từ.
- Người mua trả tiền cho người bán ngay sau khi nhận xong hàng hóa tại nơi qui định hoặc cảng đến.
Trả tiền sau : Sau một thời gian nào đó kể từ khi người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng ( như hai bên đã thỏa thuận), người nhập khẩu sẽ tiến hành thanh toán.
- Người mua trả tiền cho người bán n ngày sau khi người bán hòan thành nghĩa vụ giao hàng cho người vận tải tại nơi giao hàng chỉ định
- Người mua trả tiền cho người bán n ngày sau khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng qui định.
- Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, người bán hoàn thành bộ chứng từ thanh toán và chuyển đến cho người mua, người mua trả tiền sau n ngày khi nhận được bộ chứng từ.
- Người mua trả tiền cho người bán sau khi nhận xong hàng hóa tại nơi qui định hoặc cảng đến n ngày.
d.Phương thức thanh toán : Phương thức thanh toán quốc tế trong ngoại thương chỉ người bán dùng cách thức nào để thu được tiền về, người mua dùng cách nào để trả tiền.Trong ngoại thương, có nhiều phưong thức thanh toán được áp dụng như :
Phương thức chuyển tiền: Là phương thức thanh toán trong đó người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mình chuyển một số tiền nhất định cho người chủ nợ ( người xuất khẩu ). Ngân hàng thực hiện ủy nhiệm này nhờ vào Ngân hàng đại lý của mình ở nước người hưởng.
Phương thức mở tài khoản : Là phương thức thanh toán, trong đó nhà xuất khẩu sau khi thực hiện giao hàng, hoặc cung cấp dịch vụ cho nhà nhập khẩu, sẽ mở một tài khoản ghi Nợ cho nhà nhập khẩu được thực hiện sau một thời hạn nhất định do hai bên mua bán thỏa thuận trước
Phương thức thanh toán đổi chứng từ trả tiền ngay : Là phương thức thanh toán trong đó người mua yêu cầu ngân hàng mở tài khoản tín thác để thanh toán cho người bán, sau khi người bán xuất trình đầy đủ bộ chứng từ theo yêu cầu. Sau khi giao hàng xong, người bán sẽ xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng để nhận tiền.
Phương thức nhờ thu : Là phương thức thanh toán trong đó người bán khi giao hàng hoặc cung cấp một dịch vụ cho người mua xong, ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền của người mua trên căn bản hối phiếu do người bán lập
Có hai loại : Nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ
- Nhờ thu phiếu trơn : Là phương thức trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền của người mua, căn cứ vào hối phiếu do mình lập, còn chứng từ hàng hóa được gửi trực tiếp cho người mua, không qua ngân hàng.
- Nhờ thu kèm chứng từ : Là phương thức mà người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền của người mua không những dựa vào hối phiếu mà còn dựa vào bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm theo với điều kiện nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu, ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hóa cho người mua để nhận hàng.
Phương thức tín dụng chứng từ : Là một cam kết của Ngân hàng theo yêu cầu của người nhập khẩu, trả tiền cho người xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu do người xuất khẩu ký phát trong thời gian qui định và trong phạm vi số tiền của tín dụng, khi người xuất khẩu xuất trình chứng từ hàng hóa phù hợp với điều kiện và điều khoản của tín dụng đó.
1.1.2.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán xuất khẩu hàng hóa:
1.1.2.1.Yêu cầu quản lý nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa:
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu, từ khâu mua hàng xuất khẩu, xuất khẩu và thanh toán hàng xuất khẩu
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
1.2.2.2.Nhiệm vụ của kế toán xuất khẩu hàng hóa
- Kế toán hàng xuất khẩu hàng hóa cần phải được theo dõi, ghi chép phản ánh chi tiết chi phí, doanh thu theo từng hợp đồng xuất khẩu từ khi đàm phán, ký kết, thực hiện thanh toán và quyết toán hợp đồng.
- Tính toán, xác định chính xác giá mua hàng xuất khẩu, thuế và các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng xuất khẩu để xác định kết quả của nghiệp vụ xuất khẩu.
1.2.NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG VỀ KẾ TOÁN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
1.2.1.Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung
Chuẩn mực qui định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Kế toán hoạt động xuất khẩu cần tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản : Cơ sỏ dồn tích, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng, trọng yếu.
- Cơ sở dồn tích : Nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa liên quan đến tài sản, nợ phải thu, doanh thu, chi phí phải được ghi vào sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền hoặc tương đương tiền.
- Giá gốc : Giá vốn hàng xuất khẩu phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả để có được số hàng hóa đấy.
- Phù hợp : Doanh thu xuất khẩu và chi phí xuất khẩu phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận khoản doanh thu xuất khẩu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán : Các chính sách kế toán và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong kỳ kế toán năm. Ví dụ đối với hạch toán giá vốn hàng xuất khẩu, nếu năm nay hạch toán theo kê khai thường xuyên thì phải nhất quán, không phải lô này thi kê khai thường xuyên, lô kia thì kiểm kê định kỳ.
- Thận trọng : Doanh thu của hoạt động xuất khẩu chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
- Trọng yếu : Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của các thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.
Ngoài ra, những yêu cầu kế toán đặt ra là : Trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, có thể so sánh được.
- Trung thực : Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa.
- Khách quan : Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
- Đầy đủ : Mọi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động xuất khẩu trong kỳ phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
- Kịp thời : Các thông tin và số liệu kế toán của hoạt động xuất khẩu phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn qui định, không được chậm trễ.
- Có thể so sánh : Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán phải được trình bày nhất quán để khi cần có thể so sánh được.
1.2.1.2. Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực này qui định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm :
a) Giá nhập kho hàng xuất khẩu: Hàng xuất khẩu được tính theo giá gốc. Giá gốc bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến, thuế không được hòan lại, chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại
b) Giá xuất kho hàng xuất khẩu : Tính giá trị hàng tồn kho theo một trong các phương pháp sau :
Phương pháp tính theo giá đích danh : Phương pháp được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Phương pháp bình quân gia quyền : Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất ở thời điểm đầu kỳ.
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.2.1.3. Chuẩn mực số 10 – ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái
Chuẩn mực này qui định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán những ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái trong trường hợp doanh nghiệp có các giao dịch bằng ngoại tệ, ví dụ như hoạt động xuất khẩu.
a) Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
- Các doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán (Sau khi được chấp thuận của Bộ Tài chính). Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam, hoặc ra đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán về nguyên tắc doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch là tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố để ghi sổ kế toán.
Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các Tài khoản: Tiền mặt, Tiền gửi Ngân hành, Tiền đang chuyển, Các khoản phải thu, Các khoản phải trả và Tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán).
- Đối với Tài khoản thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác, bên Nợ các Tài khoản vốn bằng tiền, Nợ phải thu, bên có các tài khoản Nợ phải trả khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (Là tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh).
- Đối với bên Có của các Tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán (Theo một trong các phương pháp : tỷ giá đích danh; tỷ giá bình quân gia quyền, tỷ giá nhập trước, xuất trước; tỷ giá nhập sau, xuất trước).
- Đối với bên Nợ của các Tài khoản Nợ phải trả, hoặc bên Có của các Tài khoản Nợ phải thu, khi phát sinh cách nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
b) Nguyên tắc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính.
- Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính.
- Doanh nghiệp không được chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức trên lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
- Cuối năm tài chính, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ bao gồm số dư các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu, các khoản phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh được hạch toán vào Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”.
1.2.1.4. Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực này qui định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác: Doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Xét riêng cho hoạt động xuất khẩu thì :
- Doanh thu xuất khẩu trực tiếp : Tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được từ việc xuất khẩu hàng hóa theo hợp đồng xuất khẩu.
- Doanh thu xuất khẩu ủy thác : Đối với bên nhận xuất khẩu ủy thác thì doanh thu là tiền hoa hồng được hưởng còn đối với bên ủy thác xuất khẩu thì doanh thu là tổng giá trị lợi ích mà doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được từ việc xuất khẩu hàng hóa theo hợp đồng xuất khẩu.
Doanh thu xuất khẩu hàng hóa được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2.Theo hệ thống văn bản pháp lý có liên quan
Thông tư 108/2001/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001
Thông tư ban hành để hướng dẫn kế toán hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu uỷ thác. Thông tư áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất, nhập khập khẩu ủy thác thuộc mọi thành phần kinh tế.
Thông tư có qui định các cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất, nhập khẩu uỷ thác phải thực hiện chế độ hóa đơn chứng từ đối với hàng hóa uỷ thác xuất nhập khẩu theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu uỷ thác, được phản ánh vào sổ kế toán và báo cáo tài chính bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định hiện hành.
Thông tư hướng dẫn phương pháp kế toán hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu theo cả hai phương pháp là trực tiếp và ủy thác. Phần hướng dẫn phương pháp kế toán sẽ được trình bày ở những phần tiếp theo.
1.3.PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU
1.3.1.Phạm vi, thời điểm ghi chép nghiệp vụ xuất khẩu
1.3.1.1.Phạm vi xác định nghiệp vụ xuất khẩu
Hàng xuất bán cho các DN nước ngoài theo hợp đồng kinh tế đã ký kết
Hàng gửi đi hội chợ triển lãm sau đó bán thu ngoại tệ
Hàng bán cho khách nước ngoài hoặc Việt kiều thanh toán bằng ngoại tệ
Dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm tàu biển, máy bay cho nước ngoài
Hàng viện trợ cho nước ngoài thông qua các hiệp định, nghị định thư do nhà nước ký kết với nước ngoài nhưng được thực hiện qua DN xuất nhập khẩu.
1.3.1.2.Thời điểm xác định hàng xuất khẩu :
Là thời điểm chuyền giao quyền sở hữu về hàng hóa tức là khi người xuất khẩu mất quyền sở hữu về hàng hóa và nắm quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người nhập khẩu.
Tùy vào phương thức giao nhận hàng hóa, phương tiện vận chuyển mà xác định thời điểm hàng xuất khẩu khác nhau. Trường hợp xuất khẩu theo điều kiện FOB :
Nếu hàng vận chuyển bằng đường biển được xác định là xuất khẩu từ thời điểm thuyền trưởng ký vào vận đơn, hải quan đã xác định mọi thủ tục hải quan để rời cảng.
Nếu hàng vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ được xác định là xuất khẩu kể từ ngày hàng được giao tại ga cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
Nếu vận chuyển bằng đường hàng không được xác định là xuất khẩu từ khi cơ trưởng máy bay ký vào vận đơn và hải quan sân bay ký xác nhận của hải quan cửa khẩu.
Nếu hàng đưa đi hội chợ triển lãm xác định xuất khẩu khi đã bán và thu ngoại tệ.
Việc xác định đúng thời điểm xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng trong việc ghi chép doanh thu hàng xuất khẩu, giải quyết các nghiệp vụ thanh toán, tranh chấp, khiếu nại, thưởng phạt trong buôn bán ngoại thương.
1.3.2.Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp :
1.3.2.1.Chứng từ kế toán sử dụng :
Hợp đồng kinh tế
Vận đơn
Giấy chứng nhận xuất xứ
Giấy chứng nhận phẩm chất
Giấy chứng nhận bảo hiểm
Bảng kê kiểm nghiệm hàng hóa
Tờ khai hải quan hàng xuất khẩu
Hóa đơn GTGT
Phiếu xuất kho.
Giấy báo nợ của ngân hàng : Phí nhận tiền khi bên xuất khẩu nhận được tiền hàng của bên nhập khẩu trả.
Giấy báo có của ngân hàng : Phản ánh tiền hàng do bên nhập khẩu trả.
1.3.2.2.Tài khoản kế toán sử dụng :
Kế toán xuất khẩu trực tiếp sử dụng những tài khoản sau :
Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán : Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; Hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; Hàng hoá, sản phẩm chuyển cho đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán; Trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng, nhưng chưa được chấp thuận thanh toán.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 157 - HÀNG GỬI ĐI BÁN
Bên nợ:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi; gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc;
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán;
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi bán chưa được xác định là đã bán cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị._. giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp được được xác định là đã bán;
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại;
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp chưa được là đã bán đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán trong kỳ.
Tài khoản 156 – Hàng hóa :Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 156 – HÀNG HÓA
Bên Nợ :
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng ( Bao gồm các loại thuế không được hoàn lại ).
- Chi phí thu mua hàng hóa.
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (Gồm giá mua vào và chi phí gia công).
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ ).
- Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư.
Bên có :
- Trị giá hàng xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị phụ thuộc, thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Chi phí thu mua phân bổ hàng hóa đã bán trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng.
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng.
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ ( kiểm kê định kỳ )
- Trị giá hàng hóa bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.
Số dư bên Nợ :
- Trị giá mua vào của hàng tồn kho
- Chi phí thu mua của hàng tồn kho.
Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng : Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 131 – PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG
Bên Nợ :
- Số tiền phải thu của khách hàng về hàng hóa, sản phẩm, BĐS đầu tư, TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là bán trong kỳ.
- Số tiền thừa đã trả lại cho khách hàng.
Bên Có :
- Số tiền khách hàng đã trả nợ
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại ( Có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT )
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên Nợ : Số tiền còn phải thu của khách
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận ứng hoặc số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.
Tài khoán 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 511 - DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 632 - GIÁ VỐN HÀNG BÁN
1. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX:
Bên Nợ:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh:
+ Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong kỳ;
+ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư;
+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ;
+ Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ;
+ Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
2. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK:
2.1 Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của hàng đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
2.2. Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn cuối kỳ vào bên Nợ TK 155
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập dự phòng năm trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ẢNH CỦA
TÀI KHOẢN 333 - THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên Có:
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Trong trường hợp cá biệt, Tài khoản 333 có thể có số dư bên Nợ. Số dư Nợ (nếu có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn hoặc giảm cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
Ngoài ra, kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa còn sử dụng tài khoản 515, 635, 641,642….
1.3.2.3.Trình tự kế toán:
Giải thích sơ đồ 1 : Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp :
(1) Mua hàng để chuyển đi xuất khẩu :
(2c) Xuất kho hàng chuyển đi xuất khẩu :
(3a) Chi phí phát sinh bằng VND trong quá trình gửi hàng đi xuất khẩu
(3b) Chi phí phát sinh bằng ngoại tệ trong quá trình gửi hàng đi xuất khẩu
(4a) Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu
(5) Phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu
(6a) Người nhập khẩu trả tiền, lãi tỷ giá hối đoái
(6b) Người nhập khẩu trả tiền, lỗ tỷ giá hối đoái
(7a) Xác định thuế xuất khẩu phải nộp :
(7b) Nộp thuế xuất khẩu :
(8) Khi nhận được thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu, kế toán ghi :
1.3.3.Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác
1.3.3.1.Kế toán bên giao ủy thác xuất khẩu
a.Chứng từ kế toán
Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác dụng các chứng từ ban đầu tương tự nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp. Ngoài ra còn các sử dụng các chứng từ :
Hợp đồng ủy thác xuất khẩu.
Biên bản thanh lý hợp đồng
Hóa đơn GTGT do bên nhận XK ủy thác gửi tới về khoản hoa hồng ủy thác.
b.Tài khoản kế toán
Ngoài những tài khoản trên thì bên giao ủy thác XK còn sử dụng các TK sau
TK 131 ( Chi tiết bên giao ủy thác ) : Phản ánh tình hình thanh toán giữa bên giao ủy thác với bên nhận ủy thác về tiền hàng xuất khẩu
TK 3338 ( Chi tiết bên nhận ủy thác ) : Phản ánh tình hình thanh toán giữa bên giao ủy thác với bên nhận ủy thác về thuế xuất khẩu, thuế TTĐB của hàng xuất khẩu, hoa hồng và các khoản chi phí chi hộ.
c.Trình tự kế toán
Giải thích sơ đồ 2 : Kế toán bên giao ủy thác xuất khẩu :
(1) Giao hàng cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu
(2a) Phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu
(2b) Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu
(2c) Phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp.
(3) Phí uỷ thác xuất khẩu phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu
(4) Bù trừ khoản tiền phải thu về hàng xuất khẩu với khoản phải trả đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu
(5) Số tiền bán hàng uỷ thác xuất khẩu còn lại sau khi đã trừ phí uỷ thác xuất khẩu và các khoản do đơn vị nhận uỷ thác chi hộ.
1.3.3.2.Kế toán bên nhận ủy thác xuất khẩu
a.Chứng từ kế toán : Kế toán xuất khẩu ủy thác sử dụng các chứng từ sau :
Hợp đồng nhận ủy thác xuất khẩu hàng hóa.
Biên bản thanh lý hợp đồng
Chứng từ khác : Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, vận đơn, Giấy chứng nhận xuất xứ, Giấy chứng nhận phẩm chất, Giấy chứng nhận bảo hiểm, bảng kê kiểm nghiệm hàng hóa, tờ khai hải quan hàng xuất khẩu………..
b.Tài khoản kế toán
Kế toán nghiệp vụ nhận xuất khẩu ủy thác còn sử dụng thêm các tài khoản :
TK 131 ( Chi tiết theo từng người nhập khẩu ) : Phản ánh tình hình thanh toán giữa bên nhận ủy thác với người nhập khẩu về tiền hàng xuất khẩu ủy thác.
TK 331 ( Chi tiết bên giao ủy thác ) : Phản ánh tình hình thanh toán giữa bên nhận ủy thác với bên giao ủy thác về tiền hàng xuất khẩu.
TK 131 ( Chi tiết bên giao ủy thác ) : Phản ánh tình hình thanh toán giữa bên nhận ủy thác với bên giao ủy thác về hoa hồng ủy thác.
TK 1388 ( Chi tiết bên giao ủy thác ) : Phản ánh tình hình thanh toán giữa bên nhận ủy thác với bên giao ủy thác về các khoản chi phí chi hộ.
TK 3388 ( Cho tiết các khoản nộp hộ ngân sách ) : Phản ánh tình hình thanh toán giữa bên nhận ủy thác với ngân sách về thuế xuất khẩu, thuế TTĐB của hàng xuất khẩu nộp hộ.
c.Phương pháp kế toán
Giải thích sơ đồ 3 : Kế toán bên nhận ủy thác xuất khẩu :
(1) Nhận hàng của đơn vị uỷ thác xuất khẩu
(2a) Phản ánh số tiền hàng uỷ thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu, ghi:
(2b) Thuế xuất khẩu phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu
(2c) Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu
(3) Phản ánh doanh thu phí uỷ thác xuất khẩu, ghi:
(4) Các khoản chi hộ cho bên uỷ thác xuất khẩu (Phí ngân hàng, phí giám định hải quan, chi vận chuyển bốc xếp hàng...)
(5) Tiền hàng thu hộ cho bên uỷ thác xuất khẩu
(6) Nộp hộ thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt cho đơn vị ủy thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
(7) Đơn vị uỷ thác xuất khẩu thanh toán bù trừ phí uỷ thác xuất khẩu, và các khoản chi hộ
(8) Chuyển trả cho đơn vị uỷ thác xuất khẩu số tiền hàng còn lại sau khi đã trừ phí uỷ thác xuất khẩu và các khoản chi hộ, căn cứ chứng từ liên quan, ghi:
1.3.4.Số sách kế toán
Để hiểu rõ hơn về hệ thống sổ sách áp dụng cho nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa, chúng ta tìm hiểu kỹ hơn qua các hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp :
1.3.4.1.Hình thức Nhật ký Chung :
Sổ sách kế toán
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái các tài khoản : 111, 112, 131, 156, 157, 331, 511, 3333, 632……..
- Nhật ký đặc biệt như : Nhật ký mua hàng, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền.
- Sổ chi tiết tùy vào nhu cầu quản lý của doanh nghiệp : sổ theo dõi hàng hóa, doanh thu, công nợ, thuế xuất khẩu, chi tiết doanh thu mở theo thị trường xuất khẩu hoặc theo phòng kinh doanh, chi tiết theo thị trường xuất khẩu…
Trình tự kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hóa :
Khi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa phát sinh, căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật Ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản 111, 112, 131, 156, 157, 331, 511, 3333, 632....
Nếu đơn vị có mở các sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ xuất khẩu được ghi vào sổ, thẻ chi tiết có liên quan. Ví dụ sổ chi tiết công nợ phải thu, sổ chi tiết doanh thu hoạt động xuất khẩu, Sổ chi tiết hàng gửi đi bán…….
Khi mua hàng hóa để xuất khẩu, kế toán ghi vào sổ nhật ký mua hàng. Định kỳ (3,5,… ngày ) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái.
Cuối tháng, quý, năm , cộng số liệu trên sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh, Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ nhật ký đặc biệt : NK chi tiền
Sổ chi tiết công nợ, doanh thu, hàng gửi bán…
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ kế toán
SỔ CÁI CÁC TK 511,632,131,157…..
Sổ nhật ký đặc biệt
Chứng từ kế toán
SỔ CÁI
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
1.3.4.2.Hình thức Nhật ký sổ cái
Sổ sách kế toán
- Sổ Nhật ký- Sổ cái
- Sổ chi tiết tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Trình tự kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Khi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa phát sinh, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ Nhật ký – sổ cái, sau đó chứng từ này để ghi vào sổ, thẻ chi tiết có liên quan.
Trình tự ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Sổ KT CTiết Dthu, chi phí, Công nợ…
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký sổ cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ quĩ
1.3.4.3.Hình thức Chứng từ ghi sổ
Sổ sách kế toán
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản 111, 112, 131, 156, 157, 331, 511, 3333, 632....
- Sổ chi tiết : Như đã nêu ở phần nhật ký chung.
Trình tự kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Khi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa phát sinh, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ kế toán chi tiết TK 511, 131, 632, 156, 157, 635, 515....Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ, tổng phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ và sổ cái lập BCĐSPS. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và Bảng TH chi tiết ( được lập từ các sổ, thẻ chi tiết ) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Chứng từ kế toán
Sổ quĩ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ của TK 511, 131, 632, 515, 635…
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ cái các tài khoản 111,112,131,511,632.
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Trình tự ghi sổ
1.3.4.4.Hình thức Nhật ký chứng từ
Sổ sách kế toán :
- Nhật ký chứng từ số : 1,2,3,8 ghi có các tk 111,112,331,632,511…
- Bảng kê 2,5,8,10,11.
- Sổ cái các tài khoản111,112,331,632,511……
- Sổ chi tiết tùy thuộc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Trình tự kế toán xuất khẩu hàng hóa
Khi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa phát sinh, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký – Chứng từ 1,2,3,8 hoặc Bảng kê 2,5,8,10,11
Đối với các nhật ký - chứng từ mà hoạt động kế toán xuất khẩu sử dụng được ghi vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của Bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký – chứng từ.
Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký – chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ cái TK111, 111, 112, 131, 156, 157, 331, 511, 3333, 632....
Số liệu tổng cộng ở Sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký – Chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được lập báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ
Chứng từ gốc và các bản phân bổ
NKCT 1,2,5,8
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái các tài khoản111,112, 511,632,131, 3333
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng kê số 1,2,8,10
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
1.3.4.5.Kế toán máy
Sổ sách kế toán
Phần mềm kế toán sẽ được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự kế toán xuất khẩu hàng hóa
Khi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa phát sinh, căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hơp chứng từ cùng loại, nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Cuối tháng, kế toán thực hiện thao tác khóa sổ, lập báo cáo tài chính.Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo qui định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo qui định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
SỔ KẾ TOÁN:
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU TẠI TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM
---o0o---
2.1.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM
2.1.1.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh:
2.1.1.1.Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty chè
Tổng công ty chè Việt Nam là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh chè lớn nhất trong số hơn 600 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh chè Việt Nam. Tiền thân là Liên hiệp các xí nghiệp công nông nghiệp chè Việt Nam.
Ngày 19/04/1974, Liên hiệp các xí nghiệp công nông nghiệp chè Việt Nam được thành lập theo quyết định số 95/CP của Hội đồng Chính phủ , do Bộ lương thực và công nghiệp thực phẩm quản lý. Liên hiệp bao gồm 11 đơn vị thành viên với nhiệm vụ chính là thu mua , chế biến và xuất khẩu chè Việt Nam
Ngày 02/03/1979, Hội đồng chính phủ ra quyết định số 75/CP về việc thống nhất tổ chức ngành chè ,hợp nhất hai khâu trồng trọt và chế biến, giao cho các nông trường chè của địa phương ,chịu sự quản lý của Trung ương.
Năm 1987, Liên hiệp chè đã tiếp nhận Công ty xuất – khẩu chè Vinalimex hình thành nên Công ty xuất – nhập khẩu và Đầu tư phát triển chè ( VINATEA ) - đầu mối ký kết các hợp đồng kinh tế và xuất khẩu chè và nhập khẩu vật tư hàng hóa, thiết bị phục vụ cho sản xuất chè trong nước.
Mô hình quản lý của Liên hiệp không còn thích hợp nữa. Trước tình hình đó ,Bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ra quyết định số 394NN-TCCB/QĐ tháng 12 năm 1995 cho phép thành lập Tổng công ty chè Việt Nam.
- Tên giao dịch quốc tế : The Vietnam National Tea Corporation
- Tên viết tắt : VINATEA CORP
- Trụ sở chính đặt tại : 92 Võ Thị Sáu – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
2.1.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty
Trong giai đoạn năm 2003 – 2007 thì sản lượng chè giảm mạnh nhất năm 2003 do chiến tranh tại Iraq. Kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty cũng biến đổi không đều .Về thị trường , tuy sản phẩm Tổng công ty đã có mặt hơn 40 quốc gia nhưng thị trường vẫn luôn là khâu bị động. Điều này thể hiện rất rõ khi năm 2003, thị trường Iraq có sự biến động .Tuy nhiên , Tổng công ty đã mạnh dạn mở rộng thị trường tại Nga , Đức , các nước Đông Âu , Trung Cận Đông và Pakista….Vì vậy , từ năm 2004 đến năm 2007, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty không ngừng được cải thiện , gia tăng qua các năm .Riêng năm 2005 , Kết quả hoạt động kinh doanh không tốt lắm, lỗ 4.156.491.679 đ.
2.1.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại cơ quan Văn phòng Tổng công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Phòng Kế hoạch đầu tư
Phòng Kế toán tài chính
Phòng kỹ thuật
Phòng KCS
Phòng tổ chức pháp chế
Văn phòng
Phòng Kinh doanh 1,2,3
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, mô hình tổ chức và hoạt động của Tổng công ty chè Việt Nam, bộ máy quản lý của Văn phòng Tổng công ty được sắp xếp như sau :
Lãnh đạo điều hành gồm Tổng giám đốc, 01 Phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất, KHKT và Pháp chế; 01 Phó Tổng giám đốc phụ trách Thị trường và kinh doanh XNK; 01 Phó Tổng giám đốc phụ trách Nội chính – Văn phòng.
Các phòng quản lý gồm 6 phòng :
- Phòng Tài chính – Kế toán : Tham mưu , giúp việc cho Hội đồng quản trị , Tổng giám đốc về lĩnh vực tài chính , đầu tư tài chính , hạch toán kế toán , phân tích hoạt động kinh tế đối với mọi hoạt động đầu tư , sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc công ty Mẹ
- Phòng Kế hoạch – Đầu tư : Tham mưu , giúp việc cho Hội đồng quản trị , Tổng giám đốc trong các lĩnh vực : kế hoạch và các chiến lược trong sản xuất kinh doanh , đầu tư , hợp tác liên doanh , liên kết .
- Phòng Kỹ thuật : Tham mưu , giúp việc cho Hội đồng quản trị , Tổng giám đốc về lĩnh vực kỹ thuật nông nghiệp , công nghiệp , thiết bị máy móc và xây dựng cơ bản
- Phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm :Tham mưu , giúp việc cho Hội đồng Quản trị , Tổng giám đốc về kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm chè.
- Phòng Tổ chức – Pháp chế : Tham mưu , giúp việc cho Hội đồng Quản trị , Tổng giám đốc về các lĩnh liên quan
- Văn phòng : Tham mưu , giúp việc cho Hội đồng quản trị , Tổng giám đốc về công tác trong lĩnh vực văn phòng
Có 3 phòng kinh doanh : Phòng kinh doanh số 1, 2, 3.
2.1.2.Đặc điểm công tác kế toán tại cơ quan văn phòng Tổng công ty
2.1.2.1.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán công nợ
Thủ quỹ
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán tài sản cố định
Kế
toán thanh toán ngân hàng
Kế toán thu mua và xuất nhập khẩu
Trưởng phòng kế toán tài chính
Phó phòng kinh doanh
Phó phòng sản xuất
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Văn phòng Tổng công ty
Tổng công ty chè Việt Nam tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức hỗn hợp. Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập thì có phòng kế toán riêng , được tự chủ về các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như về tài chính. Còn các chi nhánh và các đơn vị hạch toán phụ thuộc thì không đặt phòng kế toán, mọi nghiệp vụ kế toán được giao cho một nhân viên chuyên trách chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phòng kế toán tài chính của Tổng công ty chè .
Sự phân công lao động trong bộ máy kế toán đặt tại cơ quan văn phòng TCT
Trưởng phòng KT – TC kiêm Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều phối mọi hoạt động trong phòng và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về mọi hoạt động của phòng .
Phó phòng phụ trách kinh doanh: quản lý những vấn đề về vốn kinh doanh xuất nhập khẩu tại Tổng công ty và báo cáo cho trưởng phòng
Phó phòng phụ trách sản xuất : quản lý những vấn đề về đầu tư , hợp tác liên doanh liên kết , chịu sự quản lý trực tiếp của trưởng phòng .
Kế toán tài sản cố định : theo dõi tình hình TSCĐ , định kỳ tính khấu hao và thanh lý khi hết hạn sử dụng.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :chấm công , tổng hợp lương và các khoản trích theo lương như BHYT , BHXH , KPCĐ ……
Kế toán thu mua và xuất nhập khẩu : theo dõi hàng hóa nhập xuất tồn kho và công nợ người mua.
Kế toán thanh toán ngân hàng
Kế toán công nợ : theo dõi công nợ người mua , công nợ phải thu , phải trả ….
Thủ quỹ phụ trách thu chi tiền mặt , theo dõi tồn quỹ hàng ngày và đối chiếu với kế toán thanh toán.
2.1.2.2.Hình thức kế toán
Hiện nay Văn phòng Tổng công ty chè Việt Nam đang sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ và được thực hiện trên phần mềm kế toán FAST.
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái
- Bảng cân đối SPS các tài khoản
- Bảng số dư đầu kỳ của các tài khoản - Bảng số dư cuối kỳ của các tài khoản
- Sổ chi tiết tài khoản - Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
- Sổ tiền gửi ngân hàng - Sổ chi tiết tiền vay - Thẻ kho - Sổ chi tiết hàng hóa - Sổ tài sản cố định - Sổ chi tiết bán hàng - Sổ chi tiết thanh toán với người mua
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán - Sổ theo dõi thuế giá trị gia tăng
2.1.2.3.Chính sách kế toán
Chế độ kế toán áp dụng : Tổng công ty áp dụng chế độ toán Việt Nam theo quyết định số 15/2006 QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính, các chuẩn mực kế toán doanh nghiệp ban hành và các văn bản sửa đổi bổ xung hướng dẫn thực hiện kèm theo.
Kỳ kế toán : bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ hạch toán : VND.
Nguyên tắc xác định các khoản tiền : Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển gồm :
- Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền : Là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền đang sử dụng trong kế toán : Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được qui đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố. Các khoản ngoại tệ cuối kỳ được đánh giá lại theo tỷ giá ngân hàng công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Chênh lệch tỉ giá thực tế phát sinh trong kỳ được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho :
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Nguyên tắc giá gốc ( giá mua và các chi phí có liên quan cho việc nhập kho hàng hóa).
Những chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho:
+ Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng qui cách, phẩm chất.
+ Chi phí bảo quản hàng tồn kho
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ : Bình quân gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ
TSCĐ được ghi nhận theo giá gốc ( giá mua sắm, xây dựng hoàn thành, các chi phí liên quan đến việc hình thành tài sản theo qui định), trong quá trình sử dụng TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Phương pháp trích khấu hao TSCĐ ( hữu hình, vô hình, thuê tài chính ) : Khấu hao được tính theo phương pháp đường thằng, thời gian khấu hao áp dụng cho khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ theo quyết định 206/2003/QĐ – BTC.
2.2.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TẠI TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM.
2.2.1.Đặc điểm nghiệp vụ kế toán xuất khẩu hàng hóa
Mặt hàng xuất khẩu : Chè xuất khẩu đạt sản lượng trên 30.000 tấn / 1 năm với các loại khác nhau như Chè đen (Orthordox, CTC), chè Oolong, Pouchung, chè Gunpowder, chè xanh kiểu Nhật, các loại chè dược thảo, chè ướp hương hoa quả, ..
Phương thức và hình thức xuất khẩu :
Tổng công ty xuất khẩu theo phương thức tự cân đối. Tổng công ty chủ động nghiên cứu thị trường, lên kế hoạch kinh doanh, tìm nguồn hàng,tìm bạn hàng, ký kết hợp đồng và làm thủ tục xuất khẩu.
Văn phòng Tổng công ty chỉ áp dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp, tức là Tổng công ty trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng với nước ngoài, giao nhận hàng hóa và thanh toán tiền hàng trên cơ sở cân đối về tài chính.
Thị trường xuất khẩu : Sản phẩm của Tổng công ty đã có mặt tại hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ. Iraq , Gordani , Lyban , Angieri và một phần trong thị trường Trung đông……. ( phòng kinh doanh số 1 ); SNG , Đức , Pakistan , Thổ Nhĩ Kỳ , Iran , châu Phi , châu Mỹ …..( phòng kinh doanh số 2 ).
Phương thức thanh toán : Thanh toán chủ yếu theo phương thức T.T.R- điện chuyển tiền, phương thức nhờ thu.
Giá bán chè xuất khẩu : Chủ yếu là giá FOB tại cảng Hải Phòng, ngoài ra còn sử dụng giá CIF, C&F.
Giá vốn chè xuất khẩu : Kế toán tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Thực tế tại Tổng công ty, kế toán áp dụng cả phương pháp bình quân liên hoàn và bình quân cả kỳ dự trữ ( theo quí ).
Đối với bao bì chè xuất khẩu hoặc chè xuất khẩu sau khi thu mua trong nước không cần tái chế, đấu trộn thì kế toán áp dụng phương pháp bình quân liên hoàn, giá vốn được áp ngay sau mỗi lần xuất hàng đi xuất khẩu và kế toán sử dụng phiếu xuất kho.
Đối với chè xuất khẩu mà sau khi thu mua trong nước cần tái chế, đấu trộn… thì kế toán áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ ( theo quí ). Cuối mỗi quí, kế toán xác định mức tồn kho đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ, từ đó xác định xuất dùng trong kỳ đ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27236.doc