Lời mở đầu
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Muốn đứng vững trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải tự biết đánh giá, phân tích các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích các mặt mạnh, mặt yếu của mình, từ đó đưa ra phương hướng, biện pháp nhằm phát huy điểm mạnh, khắc phục nhiều yếu điểm để đem lại hiệu quả sản xuất cao nhất
Kế toán là một phạm trù kinh tế khách quan, trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá là
64 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1676 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cây lúa tại Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên Đầu tư và phát triển nông nghiệp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một trong những phương pháp, biện pháp quản lý có hiệu quả nhất và không thể thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị kinh tế cũng như phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, xây lắp, kinh doanh thương mại - một loại hình sản xuất tương đối phức tạp. Mặt khác, trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển như hiện nay, thu nhập của người dân vẫn còn ở mức thấp thì giá cả vẫn là một công cụ cạnh tranh đắc lực. Tuy vậy sử dụng công cụ này không đơn giản, giá bán đưa ra phải đảm bảo tính cạnh tranh, bù đắp được chi phí và đương nhiên phải đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy, để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh lấy thu bù chi, có lãi mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, giữ uy tín trên thị trường, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí sản xuất bỏ ra, tránh lãng phí, hạ giá thành sản phẩm, tính đúng, tính đủ giá thành. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải thông qua các phương pháp hạch toán kế toán, trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Nếu tổ chức các vấn đề khác tốt mà thiếu đi việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý thì hoạt động kinh doanh của doanh của doanh nghiệp khó có thể đạt được hiệu quả cao. Mặt khác, trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, các quan hệ kinh tế của các đơn vị cũng ngày càng phức tạp hơn, quy mô hoạt động của các đơn vị đa dạng hơn. Điều đó tất yếu đòi hỏi công cụ hạch toán kế toán phải có sự đổi mới tương ứng, phù hợp với nhu cầu quản lý mới. Chính vì vậy, việc hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Đầu tư và phát triển nông nghiệp Hà Nội nói riêng.
Xuất phát từ nhận thức trên, trong thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Đầu tư và Phát triển nông nghiệp Hà Nội, trên cơ sở lý luận đã được trang bị, em càng thấy rõ hơn tầm quan trọng của công tác kế toán trong doanh nghiệp
Chương I
Tổng quan về Công ty TNHH nhà nước một thành viên đầu tư và phát triển Nông nghiệp hà nội
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội .
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội là Doanh nghiệp trực thuộc UBND Thành phố được chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động theo Quyết định số 198/2005/QĐ-UB ngày 23/11/2005 về việc chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động của Công ty giống cây trồng Hà Nội và đổi tên thành Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Đầu tư và Phát triển nông nghiệp Hà Nội theo Quyết định số 8354/QĐ-UB ngày 23/12/2005 của UBND Thành phố Hà Nội.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội tiền thân là Trạm Giống cây trồng được thành lập theo Quyết định số 682/QĐ-TC ngày 15/07/1975 của ủy ban hành chính Thành phố Hà Nội. Ba năm sau ngày 12/08/1978 UBND Thành phố Hà Nội ra Quyết định số 3403/TC-CQ về việc “Chuyển trạm giống cây trồng Hà Nội thành Công ty Giống cây trồng Hà Nội trực thuộc Sở Nông nghiệp Hà Nội; Ngày 28/09/2004 UBND Thành phố Hà Nội ký quyết định số 6270/QĐ-UB sáp nhập Trung tâm kỹ thuật rau hoa quả, Công ty Bắc Hà, Công ty Tam Thiên Mẫu vào Công ty giống cây trồng Hà Nội; Quyết định số 5453/QĐ-UB ngày 29/07/2005 của UBND Thành phố Hà Nội về việc sáp nhập Công ty Dịch vụ nông nghiệp Thanh Trì vào Công ty giống cây trồng Hà Nội.
Trải qua hơn 30 năm hoạt động và phát triển, qua nhiều lần đổi tên, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động Công ty đã không ngừng lớn mạnh về quy mô, tổ chức, cơ cấu ngành nghề. Hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như lĩnh vực nghiên cứu ngày càng phát triển, có nhiều sáng tạo mới, nhiều công trình nghiên cứu về các loại giống đầu dòng đã thành công và được áp dụng vào thực tế.
Tính đến hiện tại tên Công ty là: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Đầu tư và phát triển nông nghiệp Hà Nội ( HADICO).
Tên tiếng Anh: HANOI AGRICULTURAL DEVELOPMENT AND INVESTMENT COMPANY LTD.
Tên viết tắt tiếng Việt : Công ty đầu tư và Phát triển nông nghiệp Hà Nội.
Tên viết tắt tiếng Anh: HADICO.
Địa chỉ trụ sở chính: 136 Hồ Tùng Mậu, Thị trấn Cầu Diễn, Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại: (04) 3 7643447 Fax: (04) 3 8370268
Email : hadico@hadico.com.vn Website: hadico.com.vn
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của Công ty chủ yếu hiện nay:
- Sản xuất kinh doanh hạt giống, giống rau hoa quả, giống cây cảnh, cây lâm nghiệp, cây môi trường và các nguyên liệu giống rau hoa quả, giống cây cảnh, cây lâm nghiệp, cây môi trường;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại giống cây trồng, vật tư nông nghiệp, thiết bị hàng hoá và nông sản thực phẩm;
- Trồng trọt, chăn nuôi; nghiên cứu và chế biến nông sản, rau quả, thực phẩm;
- Dịch vụ tư vấn về quy hoạch và thiết kế vườn hoa , cây cảnh, công viên,tư vấn đầu tư phát triển nông, lâm thuỷ sản;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu nông, lâm sản; Đại lý và kinh doanh các loại vật tư nông nghiệp, nông sản thực phẩm, vật tư thiết bị và hàng tiêu dùng;
- Sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản; Sản xuất các loại phân bón, các chế phẩm phục vụ sản xuất, nông lâm nghiệp; Nuôi trồng thuỷ đặc sản, xuất nhập khẩu thuỷ sản
- Kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống; Kinh doanh du lịch sinh thái, lữ hành; Kinh doanh siâu thị, văn phòng cho thuê;
- Tổ chức hội thảo, hội chợ, triển lãm nông sản, hoa cây cảnh, hàng hoá dịch vụ khác; Trông giữ các phương tiện, cho thuê địa điểm đỗ xe;
- Lập, quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà, văn phòng cho thuê, nhà nghỉ, khách sạn, khu du lịch sinh thái và dịch vụ thương mại; Tư vấn , lập báo cáo dầu tư, lập dự án đầu tư, thiết kế các công trình kiến trúc, xây dựng dân dụng, giao thông thuỷ lợi, công trình điện, nước; San lấp mặt bằng;
- Thu mua, giết mổ gia súc, gia cầm; Kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm và các sản phẩm chế biến nông sản, thực phẩm;
- Đầu tư, tổ chức quản lý và kinh doanh chợ …….
1.2.2 Sản phẩm chủ yếu của Công ty Đầu tư và Phát triển nông nghiệp Hà Nội.
- Sản xuất bỏnh kẹo
- Sản xuất và cung ứng các loại giống cây trồng
+ Các giống lúa siêu nguyên chủng, nguyên chủng: C70, C71, C21, C22, IR203; các giống tiến bộ kỹ thuật.
+ Các giống cây ăn quả : Bưởi Diễn, Cam Canh…..
+ Các giống cây cảnh, cây công trình: Liễu, Bằng lăng, Phượng, Sao đen..
+ Các giống hoa: Lan Hồ Điệp, Lan Tai Châu….
- Chăn nuôi và giết mổ tập trung: Gà, vịt, lơn …
- Kinh doanh dịch vụ: Nhà hàng ăn uống, nhà nghỉ, du lịch sinh thái….
- Đầu tư kinh doanh bất động sản; Thi công các công trình xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, cây xanh bóng mát…..
Hiện nay, thị trường tiêu thụ của Công ty chủ yếu là trong nước và công ty đang từng bước mở rộng thị trường tiêu thụ ra nước ngoài. Công ty đã cung cấp các loại rau, hoa, quả an toàn, các loại giống cây cho nhu cầu của thị trường với khối lượng lớn, sản phẩm có chất lượng tốt, đạt tiêu chuẩn. Dần dần Công ty đã tạo được uy tín đối với khách hàng, có chỗ đứng trên thị trường trong nước, được nhiều khách hàng trong cả nước biết đến. Đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên ngày một nâng cao.
Nhìn chung sản phẩm của Công ty khá đa dạng về chủng loại, có chất lượng tốt, được bạn hàng tín nhiệm, tin cậy.
Trong những năm qua, công tác khoa học kỹ thuật và công nghệ được công ty đặc biệt chú trọng như hoàn thành quy trình sản xuất lúa lai F1 hai dòng và mở rộng sản xuất lúa lai BTST ở ngoại thành Hà Nội; Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện quy trình điều khiển hoa Vũ Nữ và hoa Hồ Điệp ra hoa đồng loạt; Sản xuất và sơ chế một số loại rau hoa quả tại Khu nông nghiệp công nghệ cao Hà Nội; Xây dựng mô hình trung tâm ứng dụng công nghệ cao và tạo ra sản phẩm công nghệ cao đối với một số giống hoa, rau và cây ăn quả tại Hà Nội….
Công ty phối hợp với các xã ngoại thành để sản xuất rau an toàn phục vụ nhu cầu của nhân dân Thủ đô.
1.2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong ba năm ( 2006, 2007, 2008):
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. Tổng tài sản
79.067.582.175
140.044.995.172
199.564.587.361
2. Nguồn vốn chủ sở hữu
31.734.718.627
57.044.784.201
57.378.503.211
3. Doanh thu
48.569.223.209
80.666.127.879
105.041.114.517
4. Lợi nhuận sau thuế
650.094.439
747.681.743
742.980.183
5. Nộp NSNN
4.491.118.000
5.367.926.000
6.538.150.000
Qua bảng trên ta thấy, so với năm 2006 thì doanh thu của Công ty ở năm 2007 tăng lên 32 tỷ đồng; năm 2008 so với năm 2007 tăng 24,3 tỷ đồng đó là do Công ty đã mạnh dạn đổi mới, đầu tư thêm các công nghệ trang thiết bị tiến bộ, từ đó các sản phẩm của Công ty sản xuất ra đạt chất lượng tốt. Đồng thời Công ty cũng có những chính sách đào tạo, bồi dưỡng trình độ kiến thức nhằm nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Ngoài ra Công ty còn có chế độ khen thưởng đối với những người có sáng kiến trong quá trình sản xuất và xử phạt (trừ lương) đối với những người vi phạm làm ảnh hưởng đến Công ty.
Công ty còn thực hiện chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nước, đảm bảo thu nhập cho người lao động, khuyến khích mọi người tích cực sản xuất kinh doanh, giữ vững và phát triểm thị trường ngày càng lớn mạnh. Công ty luôn xác định những mục tiêu cụ thể cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình bên cạnh những chỉ tiêu mà Uỷ ban nhân dân Thành phố quy định.
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của Công ty năm sau tăng hơn so
với năm trước, Công ty không ngừng tìm kiếm thị trường mới, bạn hàng mới, tổ chức tốt công tác quảng cáo, tiếp thị nhằm đẩy mạnh những mặt hàng do Công ty sản xuất, tạo chỗ đứng cho các mặt hàng trên thị trường, Công ty cung có chính sách mở rộng quy mô sản xuất, đặc biệt chú trọng về chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm…
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Qúa trình chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động, công ty đã tiến hành sắp xếp, bố trí lao động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Số lao động dôi dư do không đủ sức khoẻ, năng lực, trình độ công ty đã giải quyết cho nghỉ hưu, nghỉ theo nghị định 41/NĐ-CP của Chính phủ. Số lao động hiện có tại công ty là 1.206 người .
Trong đó: + Nam 578 người
+ Nữ : 628 người
Phân loại theo trình độ đào tạo
- Tiến sỹ : 02 người
- Thạc sỹ: 20 người
- Đại học : 186 người
- Cao đẳng- Trung cấp: 121 người
- Công nhân kỹ thuật : 877 người
Công ty được tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Tổng Giám đốc là người có quyền lãnh đạo cao nhất trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty, các phòng ban tham mưu cho Tổng giám đốc theo từng chức năng và nhiệm vụ của mình. ( Sơ đồ 1.3)
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ MÔ HìNH tổ chức HOạT Động công ty hadico
Chủ tịch – tổng giám đốc
Các phó tổng giám đốc
Ban quản lý dự án
Phòng kỹ thuật và khcn
Phòng kế toán – tài vụ
Ban bảo vệ
Phòng kế hoạch - đầu tư
Phòng tổ chức hành chính
TT Tư vấn và đào tạo nghề Thăng long
TT NCUD và chuyển giao TBKHKT
NLN
XN PTNN Sinh thái và DVDL
XN Tam Thiên Mẫu
XN
Bắc Hà
Xn Giống cây trồng yên khê
XN
Thương mại dịch vụ văn phòng
Cho thuê
XN Khai thác và chế biến lâm sản XK
XN Dịch vụ NN
Thanh trì
XN Dịch vụ và du lịch sinh thái
XN Kinh doanh và XNK Tổng hợp
XN Xây dung và kinh doanh nhà
XN TV Thiết kế và TC công trình cây xanh
XN Rau Hoa Cây Cảnh
Xn Sản xuất phân bón và KD VT NN
Bộ máy tổ chức của Công ty gồm có:
Ban tổng giám đốc: Bao gồm Tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc.
- Chủ tịch -Tổng Giám đốc Công ty thực hiện choc năng quản lý, điều hành trực tiếp các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của Công ty; chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu Công ty và trước pháp luật về các hoạt động quản lý, điều hành Công ty. Ngoài việc ủy quyền cho các phó tổng giám đốc, Tổng giám đốc còn chỉ đạo trực tiếp thông qua các phòng ban.
- Các phó tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng kế haọch năm của Công ty. Ban hành và giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch giao các đơn vị trực thuộc Công ty khi đã được Chủ tịch- Tổng giám đốc Công ty phê duyệt; Chỉ đạo, quản lý và theo dõi quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và chịu sự kiểm tra giám sát của Chủ tịch - Tổng giám đốc Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực tiếp chỉ đạo; Phụ trách công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tuyển dụng hàng năm, chỉ đạo công tác hành chính, lao động, tiền lương, công tác đối nội, phụ trách công tác đoàn thể, chỉ đạo công tác đầu tư xây dựng cơ bản, chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch khoa học công nghệ hàng năm của Công ty…..
- Giám đốc xí nghiệp là những người giúp việc trực tiếp cho Ban Tổng giám đốc, trực tiếp chỉ đạo về mặt nghiệp vụ, các bộ phận hoạt động trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Các phòng ban:
Việc tổ chức các phòng ban tùy thuộc vào yêu cầu quản lý kinh doanh, đứng đầu là các trưởng phòng và phó phòng, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban Tổng giám đốc, đồng thời có vai trò trợ giúp Tổng giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh được thông suốt.
Công ty có các phòng ban sau:
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý công tác tổ chức lao động, tiền lương, định mức lao động, BHXH, quản lý công tác đào tạo, theo dõi ký kết hợp đồng lao động, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân, giải quyết thủ tục tuyển dụng, thôi việc. Đồng thời quản lý và thực hiện toàn bộ công tác hành chính trong Công ty theo quy định chung về pháp lý hành chính hiện hành của Nhà nước, quản lý theo dõi việc sử dụng tài sản của Công ty, thực hiện công tác đối nội, đối ngoai, giao dịch hàng ngày, công tác y tế cơ sở.
- Phòng Kế toán - Tài vụ:
Có chức năng lập báo cáo hoạt động và kế hoạch tài chính và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đó theo tháng, quý, năm, . Tổ chức phân tích các chỉ tiêu chi phí, thanh toán, lợi nhuận phục vụ công tác quản trị và ra quyết định kinh tế của Chủ tịch- Tổng giám đốc nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê của Công ty, hạch toán theo quy định hiện hành của Nhà nước và điều lệ hoạt động của Công ty. Đồng thời có trách nhiệm quản lý, theo dõi, hướng dẫn công tác kế toán tài chính của các Xí nghiệp thành viên theo sự phân công của Kế toán trưởng.
- Phòng kế hoạch - Đầu tư có chức năng lập báo cáo kế hoạch để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty theo từng tháng, quý, năm. Phòng kế hoạch- tổng hợp còn có chức năng lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm theo tháng, quý, năm. Lập kế hoạch và tổ chức cung ứng kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng của các loại cây giống, các loại thực phẩm rau, hoa, quả. Phân tích đánh giá tổng kết việc thực hiện kế hoạch và lập báo cáo định kỳ.
- Phòng Kỹ thuật và KHCN : Có nhiệm vụ tổ chức và xây dựng các quy trình sản xuất, các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm cho các loại cây trồng; xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật của Công ty; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện định mức kinh tế-kỹ thuật đã ban hành; Xây dựng bộ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ; Quản lý các đề tài, dự án khoa học công nghệ trong toàn Công ty; Tổ chức thực hiện việc áp dụng mã vạch trong Công ty…… nghiên cứu mẫu sản phẩm, phân tích tính chất cơ, hóa, lý của nguyên liệu và sản phẩm sản xuất.
- Ban quản lý dự án: Có trách nhiệm nghiên cứu các dự án đầu tư phục vụ chiến lược phát triển kinh doanh theo chỉ đạo của Chủ tịch- Tổng giám đốc; Lập hố sơ chuẩn bị đầu tư dự án, chuẩn bị mặt bằng, các thủ tục liên quan trình chủ đầu tư phê duyệt dự án; Tiếp nhận đề xuất đầu tư của các phòng, ban, xí nghiệp trực thuộc, nghiên cứu thẩm định sơ bộ và trình Chủ tịch- Tổng giám đốc xem xét, quyết định dự án đầu tư; Tham mưu giúp Chủ tịch- Tổng giám đốc quản lý đúng trình tự, thủ tục, quy định cuả pháp luật đối với mọi hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trong Công ty theo đúng quy chế về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Chủ tịch- Tổng giám đốc ban hành…..
Các xí nghiệp thành viên:
Có chức năng sản xuất và cung cấp các loại rau, hoa, quả, các loại giống cây đầu dòng, các công trình xây dựng … thực hiện chức năng kinh doanh của mình theo quyết định thành lập . Tại các xí nghiệp còn có các phó giám đốc xí nghiệp, các tổ trưởng trực tiếp quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh của xí nghiệp mình. ở đây bộ máy tổ chức của Công ty được điều hành theo hình thức trực tuyến tập trung nên các phòng ban và các xí nghiệp luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng bàn bạc, triển khai công việc khi có lệnh của Tổng giám đốc nhằm thực hiện mọi việc nhanh gọn có hiệu quả.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Hiện nay, phòng kế toán của Công ty có 1 kế toán trưởng, 1 kế toán thanh toán, 1 kế toán hàng hóa thành phẩm, 1 kế toán xây dựng cơ bản, 1 kế toán tổng hợp và kế toán của các đơn vị trực thuộc . (sơ đồ 1.4.1).
Sơ đồ 1.4.1
Sơ đồ bộ máy tổ chức phòng tài chính kế toán
Kế toán trưởng
công ty
Bộ phận kế toán tại các xí nghiệp thành vên
Bộ phận kế toán tại văn phòng công ty
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán thuế và vt hàng hoá
Kế toán xây dựng cơ bản
Thủ quỹ
TT Tư vấn và đào tạo nghề Thăng long
TT NCUD và chuyển giao TBKHKT
NLN
XN PTNN Sinh thái và DVDL
XN Tam Thiên Mẫu
XN
Bắc Hà
Xn Giống cây trồng yên khê
XN
Thương mại dịch vụ văn phòng
Cho thuê
XN Khai thác và chế biến lâm sản XK
XN Dịch vụ NN
Thanh trì
XN Dịch vụ và du lịch sinh thái
XN Kinh doanh và XNK Tổng hợp
XN Xây dung và kinh doanh nhà
XN TV Thiết kế và TC công trình cây xanh
XN Rau Hoa Cây Cảnh
Xn Sản xuất phân bón và KD VT NN
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong phòng kế toán tài chính của Công ty:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ, phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu hoạt động có hiệu quả, thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán- thống kê trong Công ty. Kế toán trưởng tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê của Công ty theo quy định của Luật kế toán, các luật thuế và quy chế tài chính của Công ty theo quy định; Lập báo cáo hoạt động và kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm; Tham mưu về giá cả, phương thưc thanh toán cho Chủ tịch- Tổng giám đốc Công ty trong việc ký và thực hiện các hợp đông; Ban hành các biểu mẫu công tác thống kê- kế toán - tài chính của Công ty để áp dụng thống nhất trong toàn Công ty; Tổ chức phân tích các chỉ tiêu chi phí, thanh toán, lợi nhuận phục vụ công tác quản trị và ra quyết định kinh tế của Chủ tịch - Tổng giám đốc; Tổ chức bảo quản tốt hồ sơ, tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ, phát huy khả năng tiềm tàng trong Công ty, đề xuất biện pháp cải tiến hình thức và phương pháp kế toán phù hợp với điều kiện kế toán hiện tại của Công ty.
- Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm hạch toán phân bổ hợp lý và hợp pháp, chính xác xhi phí vào từng kỳ kế toán; Lập và nộp báo cáo tài chính của Công ty hàng quý, cả năm theo mẫu và thời hạn do Bộ tài chính quy định; Giám sát để phát hiện và đề xuất với kế toán trưởng biện pháp hạn chế và xử lý các vi phạm về tài chính, kế toán.
- Kế toán thanh toán: Có trách nhiệm kiểm tra và quản lý các chứng từ gốc có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh ( các khoản thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các quan hệ với ngân hàng); kết hợp với các phòng, ban của văn phòng công ty và kế toán của các xí nghiệp thành viên để theo dõi, lập sổ theo dõi công nợ và lập báo cáo công nợ vào ngày cuối tháng và trình Chủ tịch- Tổng giám đốc yêu cầu các bộ phận hữu quan xử lý kịp thời, không để nợ quá hạn hoặc khó đòi.
- Kế toán thuế và vật tư hàng hoá: Có trách nhiệm theo dõi và lập báo cáo mua bán vật tư hàng hoá hàng tháng, báo cáo thuế; Theo dõi, mua, kiểm soát và báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn tài chính của Công ty.
- Kế toán xây dựng cơ bản: Có trách nhiệm theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến mọi hoạt động xây dựng cơ bản trong Công ty.
- Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu, chi tiền, quản lý quỹ, sổ quỹ, sổ lương, thanh quyết toán bảo hiểm xã hội.
- Nhân viên kế toán xác xí nghiệp trực thuộc chịu trách nhiệm ghi chép sổ sách, nghiệp vụ phát sinh tại xí nghiệp, sau đó chuyển chứng từ báo cáo về phòng kế toán để xử lý và tiến hành công việc kế toán.
Chức năng của phòng kế toán tài chính của Công ty là phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách chính xác, đầy đủ kịp thời, thu thập, phân loại, xử lý tổng hợp số liệu nhằm xác định, cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, việc sử dụng các nguồn vốn lập kế hoạch tài chính, phân phối nguồn vốn bằng tiền trong việc sử dụng vật tư, lao động và mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, ngăn ngừa các vi phạm pháp luật về kinh tế, tài chính, tham ô, lãng phí giúp giám đốc Công ty, lãnh đạo Công ty có đường lối đúng đắn và hiệu quả cao nhất trong công việc.
1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty:
1.4.2.1 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán chung tại Công ty
Hệ thống chứng từ và Hệ thống tài khoản của Công ty được áp dụng theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2008/QĐ-BTC ngày 20/03/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và các văn bản pháp quy về kế toán, luật kế toán và thống kê khác, chế độ kế toán được áp dụng tại Công ty như sau:
- Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngọai tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định:
Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: áp dụng theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại; giá gốc của hàng tồn kho do đơn vị tự sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu vật liệu thành thành phẩm; giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi Công ty có khả năng nhận được các lợi ích kinh tế có thể xác định được một cách chắc chắn.
- Kỳ kế toán của Công ty là 6 tháng.
- Là một doanh nghiệp sản xuất nên tài sản cố định của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, việc sữa chữa tài sản cố định không tổ chức trích trước chi phí. Hiện nay Công ty đã lập đủ các báo cáo tài chính theo quy định hiện hành phù hợp với Chế độ kế toán Việt Nam và các chuẩn mực kế toán Việt nam do Bộ Tài Chính ban hành.
Công ty sản xuất sản phẩm, kinh doanh hàng hoá hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Công tác kế toán của Công ty được thực hiện theo trình tự như sau : (sơ đồ 1.4.2.1)
sơ đồ 1.4.2.1
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ: Khi nhận được chứng từ kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra để lập chứng từ ghi sổ, hoặc căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra phân loại để lập bảng tổng hợp chứng từ gốc theo từng loại nghiệp vụ, trên cơ sở số liệu của bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ đồng thời từ chứng
từ gốc vào sổ chi tiết. Chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra, ký duyệt rồi chuyển cho kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ghi số hiệu và ngày tháng vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mới được sử dụng để ghi vào sổ cái. Cuối tháng, cuối quý kế toán tiến hành cộng các sổ, thẻ kế toán lấy kết quả lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với số liệu trên sổ cái của tài khoản đó. Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế toán tiến hành cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính số dư của từng tài khoản. Sau khi cộng phát sinh, số dư các tài khoản dựa vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh rồi đối chiếu, so sánh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để kiểm tra số liệu. Căn cứ từ số liệu của bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết lập các báo cáo kế toán.
1.4.2.2 Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ tại Công ty
- Hệ thống chứng từ kế toán: Công ty sử dụng một hệ thống chứng từ đa dạng, mỗi phần hành đều có chứng từ được thiết kế phù hợp, vừa tuân thủ chế độ kế toán, vừa đáp ứng nhu cầu quản lý.
Tại Công ty kế toán sử dụng các loại chứng từ sau:
- Phiếu thu tiền mặt, phiếu chi tiền mặt, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn, séc lĩnh tiền mặt, uỷ nhiệm chi, hoá đơn giá trị gia tăng, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, bảng kê chi tiền, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng giao khoán ......
1.4.2.3 Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty
Công ty vận dụng hệ thống tài khoản kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2008/QĐ-BTC ngày 20/03/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Ngoài ra Công ty còn mở chi tiết đến tài khoản cấp 3 chi tiết cho từng đơn vị thành viên ( Ví dụ: Tài khoản 13611: Vốn kinh doanh ở Xí nghiệp Yên Khê)
1.4.2.4 Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán tại Công ty
Hệ thống sổ gồm Công ty đang sử dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ hệ thống sổ gồm những loại sổ sau: Sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết công nợ , sổ chi tiết vật liệu, hàng hoá; sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản ......
1.4.2.5 Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo tại Công ty
Tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành Công ty đã lập và trình bày đủ các loại báo cáo tài chính sau:
- Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B 01- DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu số B 02- DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B 03- DN)
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B 09 - DN)
Khi kết thúc kỳ kế toán toàn bộ những báo cáo tài chính này đều được kế toán tổng hợp lập sau đó chuyển cho kế toán trưởng kiểm soát, sau khi kế toán trưởng kiểm soát xong chuyển cho Chủ tịch- tổng giám đốc Công ty xem xét và ký duyệt.
Chương II
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cây lúa tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Đầu tư và Phát triển nông nghiệp Hà Nội
2.1 Đặc điểm sản phẩm giống cây trồng tại Công ty
Là một doanh nghiệp có quy mô lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp của thủ đô với sản phẩm chính là các loại giống cây trồng rất đa dạng như : giống lúa, giống hoa, giống cây ăn quả, công trình xây lắp …Do trong Công ty có nhiều đơn vị thành viên cùng sản xuất một loại giống cây trồng cho nên trong khuôn khổ của chuyên đề này em chỉ đưa ra thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của một loại sản phẩm tại Công ty đó là cây lúa.
2.2. Đối tượng kế toán Chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tại Công ty.
2.2.1 Đối tượng kế toán Chi phí sản xuất tại Công ty
ở Công ty các xí nghiệp trực thuộc đều có nhiệm vụ sản xuất các loại cây giống, các loại qủa, từng công trình trong phạm vi nhiệm vụ của mình. Đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất nhiều loại sản phẩm chủ yếu phục vụ cho lĩnh vực nông nghiệp nên chu kỳ sản xuất dài do vậy, đòi hỏi phải cho biết một cách chi tiết cho từng loại sản phẩm khác nhau theo từng khoản mục chi phí. Bởi vậy, kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ các loại cây trồng, công trình, dự án, sản phẩm cây trồng....Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh ở Công ty được phân loại theo chức năng- công dụng kinh tế của chi phí . Theo cách phân loại này chi phí sản xuất trong công ty bao gồm các loại:
- Chi phí nguyên vật liậu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Cách phân loại này phục vụ cho việc hạch toán và kiểm tra chi phí theo từng khoản mục. Đồng thời phục vụ cho công tác tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo kết quả kinh doanh.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty: Căn cứ vào công dụng của chi phí , đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm tại công ty, kế._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26617.doc