Tài liệu Thực trạng Kế toán bán hàng & xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Đổi mới & Phát triển INDE: Chương I
lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại d.N.T.M
1.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại (DNTM)
1. 1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI ẢNH HƯỞNG TỚI KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DNTM
KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ GIAI ĐOẠN SAU CÙNG CỦA CHU KỲ TÁI SẢN XUẤT, NHẰM ĐƯA SẢN PHẨM TỚI TAY NGƯỜI TIÊU DÙNG, PHỤC VỤ NHU CẦU SẢN XUẤT CŨNG NHƯ TIÊU DÙNG CỦA HỌ.
... Ebook Thực trạng Kế toán bán hàng & xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Đổi mới & Phát triển INDE
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1177 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng Kế toán bán hàng & xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Đổi mới & Phát triển INDE, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THƯƠNG MẠI ĐƯỢC HIỂU LÀ BUÔN BÁN, TỨC LÀ MUA HÀNG HOÁ ĐỂ BÁN RA KIẾM LỜI, THU TIỀN RỒI LẠI TIẾP TỤC MUA HÀNG BÁN RA NHIỀU HƠN. NHƯ VẬY, HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TÁCH BIỆT HẲN KHÔNG LIÊN QUAN ĐẾN QUÁ TRÌNH TẠO RA SẢN PHẨM, SẢN PHẨM ĐƯỢC SẢN XUẤT RA Ở ĐÂU; NÓ CHỈ LÀ HOẠT ĐỘNG TRAO ĐỔI LƯU THÔNG HÀNG HOÁ DỊCH VỤ DỰA TRÊN SỰ THOẢ THUẬN VỀ GIÁ CẢ.
TRONG ĐIỀU KIỆN CHUYỂN SANG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY, VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG CỦA THƯƠNG MẠI NGÀY CÀNG CÓ Ý NGHĨA VÀ ẢNH HƯỞNG TRỰC TIẾP TỚI SỰ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỖI DOANH NGHIỆP CŨNG NHƯ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGIỆP. Ở ĐÂY TA CHỈ XÉT ĐẾN CÔNG TÁC BÁN HÀNG - HOẠT ĐỘNG CHÍNH TẠO RA LỢI NHUẬN CHO CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI LÀ HOẠT ĐỘNG PHI SẢN XUẤT, NHƯ CHÚNG TA ĐÃ BIẾT, LƯU THÔNG KHÔNG TẠO RA GIÁ TRỊ NHƯNG GIÁ TRỊ CŨNG KHÔNG NẰM NGOÀI QUÁ TRÌNH LƯU THÔNG. CHÍNH HOẠT ĐỘNG LƯU THÔNG BUÔN BÁN ĐÃ KẾT NỐI ĐƯỢC THỊ TRƯỜNG GẦN XA, KHÔNG CHỈ Ở TRONG NƯỚC MÀ CÒN Ở CẢ THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI. ĐIỀU NÀY ĐÃ GÓP PHẦN THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN PHỒN THỊNH CỦA MỘT QUỐC GIA.
1.1.2. Khái niệm, vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp:
1.1.2.1 Khái niệm
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh thương mại. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho người mua và đã thu được tiền bán hàng.
Chúng ta có thể khái quát đặc điểm cơ bản của quá trình bán hàng như sau:
- Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hoá và nhận được từ khách hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
- Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Việc xác định kết quả kinh doanh chính là xác định phần chênh lệch giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra. Số chênh lệch đó biểu hiện “lãi” hoặc “lỗ”. Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định của doanh nghiệp, các định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện đối với Nhà nước, lập các quĩ tạo điều kiện mở rộng sản xuất. Ngoài ra việc xác định đúng kết quả kinh doanh còn là cơ sở để lập kế hoạch cho kì kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các ngân hàng…
1.1.2.2 Vai trò của bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng
Trong công tác quản lý hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng vai trò của kế toán rât quan trọng. Nó phản ánh tình hình vận động của hàng hoá, hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Các thông tin mà kế toán cũng không chỉ phục vụ cho công tác quản lý kinh tế của doanh nghiệp mà còn là đối tượng liên quan như các nhà đầu tư, cơ quan thuế, chủ nợ ...
Thông tin kế toán giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm vững được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sự biến động của nó, thiết lập sự cân đối giữa mua vào với tiêu thụ, tìm ra những phương án có hiệu quả nhất.
Để thực hiện chức năng đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện tốt và đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài kế hoạch tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế toán còn phản theo dõi, ghi chép về số lượng, kết cấu chủng loại hàng đã bán, ghi chép doanh thu bán hàng từng nhóm, mặt hàng, theo từng đơn vị trực thuộc.
- Tính toán đúng trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí nhằm xác định đúng kết quả bán hàng.
- Kiểm tra tình hình tiêu thụ tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng. Đối với hàng hoá bán chịu cần phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, tứng lô hàng, số tiền khách hàng nợ, thời hạn và tình hình công nợ...
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng, xác định kết quả phục vụ cho việc kịp báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu quả lý đối với công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
* Đối với công tác bán hàng:
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của các doanh nghiệp là thu được nhiều lợi nhuận. Doanh nghiệp thương mại không những cần bán được hàng hoá mà phải bán được nhiều thì mới có khả năng thu được doanh lợi cao, đứng vững và phát triển. Tăng nhanh quá trình tiêu thụ (bán được nhiều hàng với thời gian ngắn) sẽ tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, tiết kiệm vốn, tránh phải sử dụng các nguồn vốn như vốn vay, vốn chiếm dụng... đảm bảo thu hồi nhanh.
Trong mối quan hệ với các doanh nghiệp khác, việc cung cấp sản phẩm kịp thời đúng qui cách phẩm chất ... sẽ giúp doanh nghiệp đó hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ đó, ta thấy trong công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Nắm bắt, theo dõi kịp thời chặt chẽ từng phương thức bán.
- Về giá vốn hàng xuất bán trong kỳ: đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng xuất kho bao gồm giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng đã xuất kho. Đây là cơ sở xác định giá bán và tính toán hiệu quả kinh doanh.
- Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: thuộc loại chi phí có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy cần phân bổ cho từng loại hang hoá và có biện pháp giảm thiểu tối đa.
- Về phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán.
Tuỳ thuộc vào từng khách hàng, từng loại hàng hoá mà áp dụng hình thức thanh toán (bằng tiền mặt, séc...) và thời hạn thanh toán sao cho hợp lý đảm bảo thu hồi vốn đảm bảo chi phí.
- Về giá bán và doanh thu: phải sử dụng giá bán như một công cụ cạnh tranh, tăng số lượng hàng bán ra, tăng doanh thu.
* Đối với công tác xác định kết quả bán hàng:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là phần thu nhập lớn nhất (so với kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất thường ) với bất kỳ doanh nghiệp thương mại nào. Và nếu công tác bán hàng được quản lý một cách chặt chẽ, hợp lý và khoa học tất yếu sẽ có được kết quả bán hàng cao. Đồng thời để xác định kết quả kinh doanh chính xác, yêu cầu đặt ra là việc xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, phân bổ chi phí hợp lý cho số hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
1.1.4 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không phân biệt thành phẩn kinh tế, lĩnh vực hoạt động hay hình thức sở hữu nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó kế toán được coi là công cụ hữu hiệu. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng như sau:
- Một là ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ta, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác định chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Hai là cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo, điều hành hoạt động kinh doanh thương mại.
- Ba là kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
Như vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công tác quan trọng của doanh nghiệp nhằm xác định số lượng và giá trị của lượng hàng hoá bán ra cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Song để phát huy được vai trò và thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác kế toán thật khoa học, hợp lý; đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung của việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2. Nội dung của tổ chức công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả BÁN HÀNG
1.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán.
1.2.1.1 Nội dung giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá gốc của sản phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ đã tiêu thu trong kỳ. Cụ thể bao gồm: toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh gồm giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho mà đưa đi bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thương mại,trị giá vốn hàng xuất bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua phân bổ cho hàng bán. Trong đó nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua của hàng bán không có giá trị gia tăng đầu vào, còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua của hàng bán ra bao gồm thuế GTGT đầu vào.
1.2.1.2 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Phương pháp 1:
* Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này hàng hoá xuất kho chưa ghi sổ. Cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và số nhập trong kỳ kế toán tính được giá bình quân của hàng hoá theo công thức:
Đơn giá thực tế bình quân gia quyền = Giá thực tế hh tồn đầu kỳ + Giá thực tế hh nhập trong kỳ - Giá thực tế hh còn cuối kỳ
Từ đơn giá bình quân ta sẽ xác định được giá thực tế của hàng hoá xuất kho theo công thức:
Giá thực tế h2 xuất kho=Số lượng h2 xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá hàng hoá xuất kho là đề cả trong kỳ có ưu điểm là tương đối đơn giản, dễ làm nhưng có mặt hạn chế là: Phải cuối kỳ mới tính được, do đó phương pháp này thường được sử dụng ở những doanh nghiệp có số mặt hàng không lớn, hạch toán đơn giản.
* Phương pháp bình quân liên hoàn (còn gọi là bình quân sau mỗi lần nhập)
Về cơ bản phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá bình quân được xác định trên cơ sở giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và đơn giá từng lần nhập trong kỳ. Cứ sau mỗi lần nhập kho thì lại tính lại giá trị thực tế bình quân sau lần nhập đó. Và từ đó xác định giá trị hàng hoá xuất lần sau lần nhập đó
Giá thực tế h2 xuất kho = Số lượng h2 xuất kho x Đơn giá bình quân trước khi xuất
Theo phương pháp này kế toán không phải chờ đến cuối tháng mới xác định được đơn giá xuất kho để hạch toán. Phương pháp tính giá này cho ta giá trị hàng hoá xuất kho chính xác nhất so với giá mua. Tuy nhiên cách tính này phức tạp chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít loại hàng hoá và số lần nhập không nhiều.
Như vậy ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán cũng có thể xác định được giá thực tế hàng hoá xuất kho. Đây là phương pháp đơn giản dễ làm nhưng không chính xác, đặc biệt trong trường hợp giữa hai kỳ hạch toán liên tiếp có sự biến động lớn về giá cả mua vào. Phương pháp này thường được áp dụng trong những doanh nghiệp có bộ máy kế toán đơn giản, hoạt động kinh doanh với qui mô nhỏ.
Phương pháp 2: Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước (FIFO)
Trong điều kiện giả định rằng hàng hoá nào nhập kho trước sẽ được xuất trước và giá thực tế giá hàng hoá xuất kho được tính theo đơn giá thực tế của số hàng thuộc các lần nhập trước nhân với số lượng hàng hoá xuất kho tương ứng.
Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp quản lý cao về điều kiện bảo quản, thời gian... nó giúp doanh nghiệp xác định chính xác doanh thu và lợi nhuận tương ứng.
Phương pháp 3: Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO)
Bản chất của phương pháp này cũng như phương pháp FIFO nhưng làm ngược lại. Giả định rằng hàng nào nhập sau sẽ được xuất trước tiên với đơn giá là đơn giá của lần nhập tương ứng.
Phương pháp này thường được áp dụng với những doanh nghiệp mà giá mua biến động mạnh qua các lần nhập. Do đó để hạch toán tăng thu nhập thì doanh nghiệp sẽ áp dụng phương pháp tính giá này khi giá đầu vào giảm dần và ngược lại.
Nói chung, hai phương pháp nhập trước xuất trước và nhập sau xuất trước sẽ cung cấp những giá trị chính xác của hàng hoá xuất kho trong nhiều trường hợp linh động khác nhau nhưng nó lại gây khó khăn cho việc hạch toán chi tiết hàng hoá tồn kho cũng như việc tổ chức kho. Do đó phương pháp này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít chủng loại mặt hàng, việc nhập - xuất kho theo lô lớn và không thường xuyên.
Phương pháp 4: Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, hàng hoá nhập kho từng lô theo giá nào thì xuất kho theo giá đó không quan tâm đến thời gian nhập xuất.
Phương pháp này phản ánh chính xác giá từng lô hàng xuất nhưng công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng. Phương pháp này thường được áp dụng cho các loại hàng hoá có giá trị cao nhập theo lô và được bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
Việc lựa chọn áp dụng phương pháp tính giá thực tế hàng hóa xuất kho phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong các niên độ kế toán để đảm bảo tính so sánh được của các báo cáo tài chính.
Mỗi một phương pháp tính giá đều có nội dung, ưu nhược điểm khác nhau. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, khả năng nghiệp vụ của cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý cũng như điều kiện trang bị phương tiện kỹ thuật xử lý thông tin để đăng ký một phương pháp tính giá thích hợp.
1.2.1.3 Chứng từ kết toán sử dụng
1.2.1.4 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 632 và một số TK liên quan khác như TK111, TK 112
1.2.1.5 Sơ đồ kế toán
* Hạch toán giá vốn hàng bán trong DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
TK 911
TK 632
TK 156
Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ
Trị giá vốn của hàng xuất trực tiếp tại kho trong kỳ
Giá vốn của hàng xuât trực tiếp tại các phân xưởng
TK 156
TK 157
Giá vốn của hàng gửi bán đại lý ký gửi đã bán được
* HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN TRONG DN ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Kết chuyển trị giá vốn tồn kho đầu kỳ
Kết chuyển giá vốn hàng hoá còn lại cuối kỳ
TK 156
TK 632
TK 156
TK 157
TK 157
Kết chuyển giá vốn hàng còn gửi bán, ký gửi CUỐI KỲ
K/C trị giá vốn hàng gửi bán chưa bán được đầu KỲ
TK 911
TK 611
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
K/C giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành TRONG KỲ
1.2.2 KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
1.2.2.1 CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
* CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG
HIỆN NAY, CÁC DOANH NGHIỆP ĐANG THỰC HIỆN CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG SAU:
+ Bán buôn qua kho
Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá bán được xuất ra từ kho của doanh nghiệp. Theo phương thức này có 2 hình thức bán buôn:
- Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp
- Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng
+ Bán buôn vận chuyển thẳng
Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này được thực hiện theo các hình thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền mua hàng bán hàng với người mua, người bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc môi giới: sau khi tìm được nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lượng (dựa trên cơ sở giá cả số lượng trong đơn đặt hàng của người mua) doanh nghiệp tiến hành bàn giao hàng ngày tại kho hay địa điểm giao hàng của người bán và người mua có trách nhiệm thanh toán với người bán chứ không phải với doanh nghiệp. Như vậy, hàng hoá trong trường hợp này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng môi giới.
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng chuyển hàng đi bán thẳng cho bên mua tại một địa diểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi doanh nghiệp nhận được giấy biên nhận hàng và bên mua chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. Trong trương hợp này, doanh nghiệp tham gia thanh toán với cả hai bên: Thu tiền bán hàng của người mua và trả tiền mua hàng cho người bán.
+ Phương thức bán lẻ
Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng được thực hiện theo 3 hình thức:
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp
- Hình thức bán hàng trả góp
+ Phương thức bán hàng qua đại lý
- Đối với bên giao đại lý: Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa xác dịnh là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh thu khi nhận được tiền toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi như là phần chi phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641.
- Đối với bên nhận đại lý: Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số hoa hồng được hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
+ Phương thức hàng đổi hàng
Trường hợp này khác với các phương thức bán hàng trên là người mua không trả bằng tiền mà trả bằng vật tư, hàng hoá. Việc trao đổi hàng hoá thường có lợi cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn lưu động, đồng thời vẫn tiêu thụ được hàng hoá.
Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp đã ký kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau trên cơ sở ngang giá. Trong trường hợp này hàng gửi đi coi như bán và hàng nhận về coi như mua.
* Phương thức thanh toán: Việc thanh toán tiền hàng được tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau nhưng chủ yếu là các hình thức sau:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, bằng phương thức đổi hàng. Phương thức này có đặc trưng cơ bản là khoảng thời gian từ lúc ký kết hợp đồng kinh tế giao nhận hàng tới lúc thanh toán tiền hàng rát ngắn (có thể là đồng thời).
- Thanh toán chậm: Hình thức này có đặc trưng cơ bản là từ khi giao hàng tới lúc thanh toán tiền hàng có một khoảng thời gian nhất định (tuỳ thuộc vào hai bên mua bán).
- Thanh toán qua ngân hàng: Hình thức này được trích chuyển vốn từ tài khoản người phải trả sang tài khoản người được hưởng thông qua ngân hàng và phải trả lệ phí cho ngân hàng. Sau khi người bán thực hiện giao hàng xong, bản thân người bán hoặc người mua ký phát đến ngân hàng, ngân hàng sẽ tiến hành chi trả. Đồng tiền phát sinh là đồng tiền ghi sổ chứ không phải là đồng tiền thực tế. Hình thức này bao gồm thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu.
Xác định kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước, cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho những bộ phận có liên quan đồng thời định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ, thu nhập và phân phối kết quả của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Nội dung của Doanh thu và điều kiện ghi nhận Doanh thu
* Nội dung của Doanh thu
Doanh thu: Là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hay sẽ thu được từ các giai đoạn và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng (chưa có thuế GTGT nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ) bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt nam theo tỉ giá thực tế phát sinh hoặc tỉ giá giao dịch bình quân trên thi trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Doanh thu bán hàng là chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác hạch toán. Doanh thu bán hàng nếu được thu đầy đủ, kịp thời sẽ góp phần thúc đẩy và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kinh doanh sau.
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.2.2.3 Phương pháp xác đinh Doanh thu
Doanh thu bán hàng được xác định bằng tổng số doanh thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đó bỏn bị trả lại.
Nếu Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thỡ doanh thu bỏn hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh thu sử dụng "Hóa đơn GTGT". Nếu Doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương phỏp trực tiếp thỡ doanh thu bỏn hàng là doanh thu cú tớnh thuế GTGT và Doanh nghiệp sử dụng "Húa đơn bán hàng thông thường"
1.2.2.4 Chứng từ sử dụng
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng và thanh toán tiền hàng với người mua phải có chứng từ phù hợp để phản ánh chính xác, kịp thời tình hình tiêu thụ và thanh toán đồng thời làm cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán sau này. Kế toán trưởng cần hướng dẫn nhân viên kế toán sử dụng hóa đơn, chứng từ bao gồm: hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hóa đơn tự in, phiếu thu và các chứng từ đặc thù khác.
Đối với các doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi bán hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng "Hóa đơn GTGT" do Bộ tài chính phát hành (trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá có thuế GTGT).
Đối với các doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng "Hóa đơn bán hàng" do Bộ tài chính phát hành.
Quá trình hạch toán doanh thu thì hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, chứng từ tính thuế, … là những chứng từ gốc cần lưu giữ một cách khoa học và an toàn. Đây cũng chính là căn cứ xác định và ghi sổ kế toán liên quan.
1.2.2.5 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi doanh thu tiêu thụ trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản:
+ Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong 1 kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từu các giao dịch và nghiệp vụ sau:
* Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào.
* Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ hoặc trong nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch….
Tài khoản 511 sau khi kết chuyển cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản này có 5 TK cấp hai:
+ Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ Tài khoản 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá
+ Tài khoản 5117 : Doanh thu Bất động sản đo thị
- Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng 1 công ty, tổng công ty .... hạch toán toàn nghành.
Tài khoản này mở ba TK cấp hai:
+ Tài khoản 5121: Doanh thu nội bộ hàng hoá
+ Tài khoản 5122: DT nội bộ thành phẩm
+ Tài khoản 5123: DT nội bộ cung cấp dịch vụ
Và cỏc tài khoản khỏc cú liờn quan (TK 111, TK 112, TK 131, TK 333...)
1.2.2.6 Sơ đồ kế toán
TK911
TK511
TK 111,112,113
TK521,531,532
Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại
(3) Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
(2) Doanh thu bán
hàng bị trả lại bị
giảm giá, chiết khấu
thương mại
Thuế GTGT
đầu ra
(1) Doanh thu
Bán hàng
(4) Kết chuyển
Doanh thu thuần
Kế toán doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
TK 511
TK 33311
Kế toán doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ
chịu GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
TK 511
(4) Thuế GTGT
Phải nộp
(1) Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ
chịu thuế GTGT
(2) Hàng bán bị trả
lại bị giảm giá, chiết khấu thương mại
(3) Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
TK911
(4) Kết chuyển
Doanh thu thuần
TK3331
TK111,112,131
TK521,531,532
Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Thuế GTGT
Phí hoa hồng bán hàng
đại lý phải trả
Doanh thu bán hàng đại lý
Kết chuyển giá vốn của hàng đại lý đã bán được
Xuất hàng giao cho đơn vị nhận bán hàng đại lý
TK133
TK3331
TK155,156
TK157
TK632
TK511
TK111,112,131
TK641
Kế toán bán hàng đại lý
TK3331
Thuế GTGT
Trả tiền bán hàng
Tiền bán hàng đại lý phải trả cho chủ hàng
D.thu hoa hồng bán đại lý
TK511
(2) Khi quyết toán hàng đại lý đã bán
(1) Khi nhận hàng đại lý để bán
TK003
TK331
TK111,112,131
Kế toán nhận bán hàng đại lý
(3) Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
Thuế GTGT bán hàng bị trả lại
Thuế GTGT
đầu ra
TK33311
(2) D. thu hàng bán bị trả lại
(1) Doanh thu bán hàng nội bộ
(4) Kết chuyển doanh thu thuần
TK512
TK111,112,136
TK531
TK911
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ
Thuế GTGT phải nộp
theo pp trực tiếp
TK911
D.thu hàng bán
bị trả lại
D.thu bán hàng nội bộ chịu thuế GTGT
theo p/pháp trực tiếp
Kết chuyển
doanh thu thuần
TK512
TK111,112,136
TK531
TK3331
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
phát sinh trong kỳ
Thuế GTGT hàng
nhận trả về
Thuế GTGT hàng
xuất trao đổi
TK111,112
Số tiền chênh lệch đã được
thanh toán thêm
Số tiền chênh lệch trả thêm
Giá trị hàng nhận đổi về
Doanh thu xuất hàng
đi trao đổi
TK111,112
TK156…
TK131
TK511
TK3331
TK133
Kế toán doanh thu hàng đổi hàng không tương tự
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
TK111,112
Số tiền chênh lệch đã được
thanh toán thêm
Số tiền chênh lệch trả thêm
Giá trị hàng nhận đổi về không chịu thuế GTGT
Doanh thu hàng xuất đổi không chịu thuế GTGT
TK111,112
TK156…
TK131
TK511
Kế toán doanh thu hàng đổi hàng không tương tự
(trường hợp hàng xuất đổi và hàng nhận đổi về không chịu thuế GTGT)
1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ Doanh thu
1.2.3.1 Nội dung của các khoản giảm trừ Doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, ... Các khoản giảm trừ doanh thu là tính cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp thông tin để lập báo cáo tài chính.
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán là khoản tiền giảm trừ cho người mua do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng qui cách, hoặc không đúng thời hạn...
Doanh thu hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán.
1.2.3.2 Chứng từ sử dụng
1.2.3.3 Tài khoản sử dụng
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu hàng bán sử dụng các TK sau: TK 521 “ Chiết khấu thương mại”, TK 531 “Hàng bán bị trả lại”, TK 532 “Giảm giá hàng bán”, và các TK khác có liên quan như TK 111, 112, 331....
1.2.3.4 Sơ đồ kế toán
a. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
TK 511,512
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
TK 131,1368
TK 111,112
Trừ vào số tiền người mua còn nợ
Thanh toán bằng tiền cho người mua
Tổng số giảm gía hàng bán DT hàng bán bị trả lại (cả thuế VAT)
Giảm giá hàng bán trong kỳ (không có thuế GTGT)
Doanh thu hàng bán bị trả lại
Thuế GTGT tương ứng với số giảm giá hàng bán, DT hàng bán bị trả lại
TK 531
TK 532
TK 3331
K/C giảm giá hàng bán, DT hàng bán bị trả lại
TK 511,512
TK 131,1368
TK 111,112
Trừ vào số tiền người mua còn nợ
Thanh toán bằng tiền cho người mua
Tổng số giảm gía hàng bán DT hàng bán bị trả lại (cả thuế VAT)
Giảm giá hàng bán trong kỳ (không có thuế GTGT)
Doanh thu hàng bán bị trả lại
TK 531
TK 532
K/C giảm giá hàng bán, DT hàng bán bị trả lại
b. Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
1.2.4 Kế toán chi phí bán hàng
1.2.4.1. Nội dung
Chi phí bán hàng CPBH là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình lưu thông, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ như chi phí bao gồm sản phẩm, bảo quản hàng hoá, quảng cáo...
Theo qui định hiện hành, chi phí bán hàng của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên: là các khoản tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản.... và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương theo qui định.
- Chi phí vật liệu bao bì: là các khoản chi phí để bao gói sản phẩm, hàng hoá; chi phí vật liệu dùng cho bảo quản bốc vác nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm...
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: là các chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán.... trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như nhà kho, cửa hàng...
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá: gồm các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian qui định về bảo hành như tiền lương, vật liệu...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ như: chi phí thuê TSCĐ, thuê kho, thuê bãi, vận chuyển...
- Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ngoài các khoản chi phí kể trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị, chi phí giới thiệu sản phẩm....
1.2.4.2 Chứng từ sử dụng._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10765.doc