Thực trạng Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM - SX Quỳnh Anh

MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GTGT : Giá trị gia tăng TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TM : Thương mại SX : Sản xuất TSCĐ : Tài sản cố định NSNN : Ngân sách nhà nước CPBH : Chi phí bán hàng DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1-1. Sơ đồ mua bán và tiêu thụ hàng hoá của công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh 3 Sơ đồ 1-2: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương Mại - Sản xuất Quỳnh Anh. 10 Sơ đồ 2-1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán hàng hoá 11 Sơ đồ 2-2: Trình tự ghi sổ th

doc87 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1587 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM - SX Quỳnh Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
eo hình thức Nhật ký chung tại Công ty TNHH Thương mại - Sản xuất Quỳnh Anh. 15 LỜI MỞ ĐẦU Lĩnh vực thương mại và dịch vụ nói chung bao gồm những lĩnh vực hết sức nhạy cảm và có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế. Việc đẩy mạnh và mở cửa về lĩnh vực này cần được xem xét một cách toàn diện để có thể xác định và tiến hành những bước đi và giải pháp phù hợp. Nhằm một mặt góp phần cùng thành phố và cả nước thực hiện thành công tiến trình mở cửa, mặt khác cùng góp phần đảm bảo giữ vững độc lập dân tộc, định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Thương mại và dịch vụ tạo điều kiện để thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển. Thông qua hoạt động dịch vụ - thương mại trên thị trường, các chủ thể kinh doanh mua bán được sản phẩm, góp phần tạo ra quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và như vậy các dịch vụ sẽ lưu thông, các dịch vụ được thông suốt. Có thể nói, nếu không có dịch vụ - thương mại thì sản xuất hàng hoá khó có thể phát triển được. Trong quá trình CNH- HĐH đất nước, dịch vụ - thương mại góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội quan trọng của đất nước, đặc biệt là khi Việt Nam đã bình thường hoá về thương mại với Hoa Kỳ và gia nhập vào Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Nghị quyết Đại hội X của Đảng ta đã khẳng định: Về kinh tế, nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài nhiều năm, kinh tế tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp CNH, HĐH được đẩy mạnh... với những bước đi đó Việt Nam đã hội nhập vào khu vực thị trường rộng lớn, có tính cạnh tranh cao và gồm những đối tác có năng lực cạnh tranh rất mạnh ... Những thành tựu này vừa tạo ra các tiền đề và cơ sở kinh tế, vừa cung cấp những bài học cần thiết để chúng ta thực hiện bước hội nhập mới có tầm quan trọng đặc biệt - hội nhập ở cấp độ đa phương - toàn cầu trong Tổ chức Thương Mại thế giới. Thấy và hiểu được vị trí rất quan trọng của ngành thương mại - dịch vụ, em đã quyết định chọn Công ty TNHH TM - SX Quỳnh Anh, một Công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực thương mại là chủ yếu để tìm hiểu rõ hơn về công tác tổ chức quản lý, công tác tổ chức kế toán, bộ máy kế toán tại đơn vị. Báo cáo thực tập chuyên đề giúp chúng ta có một cách nhìn tổng quan toàn diện hơn về hình thái cũng như hoạt động chung của Công ty. Đăc biệt là giúp chúng ta hiểu rõ hơn về công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán trên thực tế như thế nào. Vì vậy báo cáo thực tập chuyên đề tại Công ty TNHH TM - SX Quỳnh Anh được trình bày theo 3 phần chính: Chương 1: Khái quát chung về Công ty TNHH TM - SX Quỳnh Anh. Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM - SX Quỳnh Anh. Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Công ty TM - SX Quỳnh Anh. Mặc dù bản thân đã thực sự rất cố gắng và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô cùng các anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán nhưng do thời gian và kiến thức còn ở bước đầu tiếp cận thực tế nên Bản báo cáo này không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô, các anh chị kế toán để hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2009 Sinh viên Hoàng Thị Diệu Hương Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VÊ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - SẢN XUẤT QUỲNH ANH 1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - SẢN XUẤT QUỲNH ANH. Những năm đầu mới thành lập ( 1999 – 2002): Tiền thân của công ty là cửa hàng Vật Liệu Xây Dựng Quỳnh Anh được thành lập năm 1999. Lúc đầu cửa hàng được mở với số vốn và quy mô nhỏ chủ yếu cung cấp cho khách hàng riêng lẻ. Trong giai đoạn này, ngoài sơn ra cửa hàng còn cung cấp các vật liệu xây dựng khác như bán lẻ các loại xi măng, các dụng cụ nhỏ dùng cho xây dựng: chổi, kìm, búa, …Cuối giai đoạn này, nắm bắt được nhu cầu của thị trường tiêu thụ cửa hàng đã nghiêng về cung cấp các loại sơn là chủ yếu. Tuy nhiên cửa hàng vẫn cung cấp một số vật liệu xây dựng và dụng cụ khác dùng cho xây dựng. Giai đoạn thành lập công ty (2004 cho đến nay): Nắm bắt được nhu cầu xây dựng và các sản phẩm phục vụ cho xây dựng, đồng thời hiểu được hết những lợi ích khi thành lập công ty, đầu năm 2003 ông Đoàn Trùng Anh đã làm hồ sơ xin được thành lập công ty. Vào tháng 3 năm 2003 công ty được thành lập với các thông tin như sau: Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại – sản xuất Quỳnh Anh.. Địa chỉ: 44 Ngách 26 Ngõ Thái Thịnh II - Đống Đa – Hà Nội. Số đăng ký kinh doanh: 1902000551 Ngày cấp: 17/01/2004 Mã số thuế: 0102151456 Tình trạng hoạt động: đang hoạt động. Loại hình công ty: Công ty TNHH Loại hình hoạt động: Doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật: Ông Đoàn Trùng Anh. Vốn điều lệ: 3 tỷ Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất mua bán keo dán gạch, sơn nước, sơn dầu, bột bả tường Sản xuất các loại máy móc phục vụ dây chuyền sản xuất sơn. Chuyển giao công nghệ, dây chuyền sản xuất sơn. Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng. Sản xuất cácloại bao bì ( từ các sản phẩm bao bì giấy, nilong, nhựa thuỷ tinh Chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ, nông nghiệp, giao thông, vận tải, lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng, cơ khí, nhựa, hoá mỹ phẩm, đồ dùng cá nhân và gia đình. Sản xuất, mua bán hoá chất. Sản xuất, mua bán, chế biến hàng nông, lâm, thuỷ, hải sản Mua bán sửa chữa, lắp đặt thiết bị viễn thông, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, điện dân dụng. Kinh doanh văn phòng phẩm, thiết bị văn phòng. Mua bán sửa chữa, lắp đặt máy móc, thiết bị phục vụ ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thuỷ lợi. Thành viên: Ông Đoàn Trùng Anh. Bà Đặng Thuý Quỳnh. Trong đó: Ông Đoàn Trùng Anh góp 2 tỷ. Bà Đặng Thuý Quỳnh góp 1 tỷ. Khi mới thành lập công ty chỉ có 1 cửa hàng ở tại trụ sở chính nhưng nhận thấy xu hướng tăng trưởng của ngành xây dựng, Ban Giám đôc công ty đã quyết định mở rộng quy mô. Năm 2007 công ty đã mở thêm một cửa hàng nữa ở 14 Nguyễn Phong Sắc - Cầu Giấy – Hà Nội. 1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - SẢN XUẤT QUỲNH ANH. 1.2.1. Đặc điểm về quy trình kinh doanh và phương thức kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại - Sản xuất Quỳnh Anh. Ngay từ khi mới thành lập đến nay, Công ty TNHH Thương Mại - Sản Xuất Quỳnh Anh đã tổ chức và xây dựng được mô hình tổ chức mua và bán hàng hoá. Hàng hóa của công ty sẽ được mua về nhập kho sau đó sẽ được xuất kho để bán và tiêu thụ. Có thể khái quát bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1-1. Sơ đồ mua bán và tiêu thụ hàng hoá của công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh Hàng hoá mua về Nhập kho hàng hóa Xuất kho hàng hoá Tiêu thụ hàng hoá Tiền Giai đoạn mua hàng: Hàng hoá sẽ được công ty mua về do phòng kinh doanh chịu trách nhiệm. Đồng thời chịu trách nhiệm kiểm tra cũng như đôn đốc việc mua hàng đúng thời hạn, quy cách, chủng loại,số lượng,… Giai đoạn nhập kho: Hàng hoá sau khi mua về và được kiểm tra đúng quy cách, số lượng, chất lượng thì sẽ được nhập kho và được thủ kho và kế toán hàng hoá ghi chép. Giai đoạn bán hàng và thu tiền về: Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng, căn cứ vào thị trường tiêu thụ để xuất kho loại mặt hàng nào, số lượng bao nhiêu. Toàn bộ số tiền thu về sẽ được công ty lập kế hoạch quay vòng, trả nợ, và mở rộng quy mô kinh doanh. Phương châm kinh doanh của khách hàng là uy tín, cung cấp hàng đúng chất lượng và kịp thời. Lấy phương châm đó làm cốt lõi nên trong suốt quá trình kinh doanh cho đến nay công ty đã được các bạn hàng yêu mến và tin tưởng. Vì vậy, giờ đây Công ty đã tạo lập được một vị trí, uy tín và thương hiệu trên thị trường nhưng công ty vẫn không ngừng hoàn thiện những mặt còn hạn chế của mình. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên việc quảng cáo thương hiệu là rất quan trọng. Do đó ngoài luôn giữ uy tín và tạo vị thế của mình trên thi trường, công ty còn luôn luôn chú trọng đến quảng cáo thương hiệu của mình trên mọi phương tiện thông tin đại chúng như trên báo, đài, Iternet, … 1.2.2. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty TNHH Thương Mại - Sản xuất Quỳnh Anh. Hàng hoá bán của công ty đa dạng và phong phú để có thể đáp ứng mọi nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, của thị trường. Trong những năm đầu khi công ty mới chỉ là cửa hàng thì hàng hoá sơn của công ty đa phần là hàng nhập khẩu từ các nước khác trên thế giới. Vì trong giai đoạn đó, ở trong nước ngành hoá chất chưa phát triển mạnh nên sản phẩm về sơn, về vật liệu xây dựng sản xuất trong nước chưa phong phú. Tuy nhiên trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam phát triển, ngành xây dựng cũng phát triển theo. Cho nên nhu cầu của vật liệu cũng ngày càng cao. Nắm bắt được tình hình đó, các công ty sản xuất vật liệu xây dựng đã không ngừng nỗ lực tìm tòi và đã sản xuất thành công nhiều loại sản phẩm mới. Vì vậy, các sản phẩm vật liệu phục vụ cho ngành xây dựng được sản xuất trong nước ngày càng nhiều, càng đa dạng, phong phú. Các sản phẩm về sơn sản xuất trong nước cũng vậy. Do đó, trong một vài năm gần đây, tỷ trọng sơn sản xuất trong nước được công ty nhập về ngày càng tăng. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu của thi trường, công ty còn chuyên cung cấp các một số các sản phẩm Sơn từ các hãng nổi tiếng và uy tín trên thế giới như: Toa, Dulux,…dùng trong nhà lẫn ngoài trời. Ngoài ra, công ty còn cung cấp các loại bột trét cao cấp dùng trong xây dựng cũng như công nghiệp đóng tàu. Về cơ bản, hàng hoá của công ty có thể được chia thành các nhóm chính sau: - Sơn công nghiệp: Sơn cho các dự án nhà máy công nghiệp: xi măng, nhiệt điện, thuỷ điện, nhà máy giấy, nhà máy hoá chất, nhà máy thép... Sơn cho các hệ thống bồn bể của tổng kho xăng dầu, khí hoả lỏng. Sơn cho các dự án giao thông: sơn cầu thép, cầu đường sắt, toa xe, container..., sơn tĩnh điện, sơn trang trí, gồm các loại. - Sơn trang trí: Là loại sơn dùng để trang trí cho công trình xây dựng, kiến trúc, nhà ở, khách sạn ngoài trời.   Có độ bóng cao, khả năng chống nấm mốc và bền thời tiết, có độ bám dính tuyệt vời và bền kiềm, dễ thi công. - Sơn tĩnh điện: Sơn bột tĩnh điện ngày nay được sử dụng nhiều trên thế giới nhờ các tính năng: đa dạng về màu sắc,chủng loại, chịu mài mòn, chịu va đập,chịu thời tiết tuyệt vời, thi công trên nhiều loại chất liệu và đặc biệt không gây ô nhiễm môi trường. Hiện nay, Công ty cung cấp các hệ sơn: Polyester, Epoxy polyester, Epoxy. Phục vụ các lĩnh vực khác nhau: Thiết bị điện, đồ gia dụng,dụng cụ thể thao, đồ chơi, thiết bị văn phòng, máy công nghiệp... - Các loại vật liệu xây dựng khác: keo pha sơn, bột trét, bột cha, chổi quét sơn… Cụ thể, các nhóm sản phẩm chính trên được chia thành các nhóm nhỏ sau: - Sơn dầu. - Sơn lót chống kiềm - Sơn nội thất cao cấp. - Sơn nội thất thông dụng. - Sơn nước nội thất cao cấp. - Sơn nước ngoại thất cao cấp. - Các loại vật liệu xây dựng khác: keo pha sơn, bột trét, bột cha,… Với hàng hoá phong phú và đa dạng như vậy, công ty cũng đã đáp ứng được phần nào nhu cầu của thị trường, tạo được chỗ đứng của mình trên thương trường. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại là chủ yếu, công ty hiểu được tầm quan trọng của yếu tố đa dạng các mặt hàng. Với sự phong phú nhiều mặt hàng, công ty sẽ trở thành điểm đến của nhiều đối tượng, giúp công ty tăng thị phần và tạo được vị thế của mình ngày càng cao trên thương trường. 1.2.3. Đặc điểm về nhà cung cấp của Công ty TNHH Thương Mại - Sản xuất Quỳnh Anh. Công ty nhập hàng từ nhiều nhà cung cấp khác nhau. Bao gồm cả các nhà cung cấp nước ngoài và trong nước. - Cửa hàng Hiệp Tâm. Địa chỉ: 11 Phố Mới, An Viên, Tiên Lữ. Hưng Yên. Tel: 0321.3873249 - Công ty cổ phần Alphanam Địa chỉ: 79 Mai Hắc Đế, Hai Bà Trưng, Hà Nội. - Công ty Cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội. Địa chỉ: Xã Thanh Liệt, Huyện Thanh Trì, TP. Hà Nội Tel: (04)36883283 Fax: (04)36881450 - Công ty cổ phần Thương Mại - Xuất Nhập Khẩu Hà Linh Địa chỉ: Phòng 1703, nhà 17T4,b Đường Hoàng Đạo Thuý, Khu ĐTM Trung Hoà, Nhân Chính, Hà Nội. Các công ty sản xuất sơn trong nước trong những năm gần đây đã sản xuất thành công nhiều loại sơn đáp ứng một phần nào nhu cầu trong nước. Tuy chất lượng sơn của các nhà sản xuất trong nước không kém hơn so với các nhà sản xuất sơn nước ngoài là bao nhiêu nhưng giá cả thì lại thấp hơn khá nhiều. Vì vậy, mà trong năm 2008 công ty tiêu thụ sơn được sản xuất trong nước chiếm 42% tổng doanh thu, sơn nhập khẩu là 51%. Đối với sơn sản xuất trong nước: Công ty nhập từ cửa hàng Hiệp Tâm, Công ty cổ phần Alphanam, Công ty Cổ phần Sơn Tổng hợp Hà Nội. Đối với sơn nhập khẩu công ty nhập sơn từ Công ty cổ phần Thương Mại - Xuất Nhập Khẩu Hà Linh như sơn: Joton, Toa, Dulux,.. Trong một số các nhà cung cấp trên có những nhà cung cấp cho Công ty từ những ngày đầu mới thành lập. Công ty luôn có gắng tạo mối quan hệ tốt với nhà cung cấp đảm bảo cho nguồn hàng được cung cấp ổn định, không bị “ khan hàng, cháy kho”. Tuy vậy công ty cũng tìm và đặt mối quan hệ với các nhà cung cấp mới khác, vừa để cho các mặt hàng thêm phong phú, vừa đảm bảo cho nguồn hàng ổn định hơn vừa giảm bớt các rủi ro trong kinh doanh. 1.2.4. Đặc điểm về thị trường, khách hàng của Công ty TNHH Thương Mại - Sản xuất Quỳnh Anh. Trong những năm gần đây ngành xây dựng phát triển mạnh và để đáp ứng được nhu cầu của ngành xây dựng ngành hoá chất cũng đã có nhiều sự nghiên cứu không ngừng tạo ra nhiều sản phẩm theo các tiêu chí bền, đẹp, giá thành thấp. Mà đi đầu là các sản phẩm về sơn. Thị trường sơn ngày càng được mở rộng và càng ngày tiêu thụ càng mạnh. Trên thế giới không thế không kể đến thị trường tiêu thụ sơn của Mỹ. Theo dự đoán của các chuyên gia, trị giá của các loại sơn tiêu thụ hàng năm ở Mỹ là 18 tỷ USD. Trong đó, dung môi chiếm một nửa, sơn nước tiêu thụ trị giá khoảng 7 tỷ USD hoặc 6% thị phần; sơn kết tủa đạt 500 triệu USD – 3% thị phần và sơn đóng rắn nhờ bức xạ đạt 300 triệu USD - gần 2% thị phần. Năm 1998 là năm tôt đẹp đối với các nhà sản xuất sơn và cung ứng nguyên vật liệu sơn ở Mỹ. Nền kinh tế mạnh ở Mỹ đã giúp đỡ thị trường sơn xây dựng phát triển hơn. Năm 1998 lượng sơn giao hàng tăng 4% so với năm 1997. Giá trung bình 1 galông (4,5 lít) sơn các loại giảm từ 11,7 USD năm 1997 xuống 11,68 USD trong năm 1998. Từ năm 1994 đến năm 1998 hàng năm, tổng lượng sơn bán ra tăng 2%, giá các nguyên liệu sơn tăng trung bình hàng năm (từ 1994 – 1998) Ở Việt Nam, trong những năm gần đây thị trường sơn cũng phát triển mạnh. Để phục vụ quá trình phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt là các ngành công nghiệp xây dựng, dân dụng... nhằm bảo vệ và trang trí, mỗi năm Việt Nam tiêu thụ một khối lượng lớn sơn. Các loại sơn được sử dụng chính và lớn nhất hiện tại chủ yếu vẫn là sơn dung dịch. Thị trường chủ yếu của công ty là trong phạm vi Thành Phố Hà Nội. Tuy chỉ trong thành phố nhưng do những năm gần đây Thành phố có nhiều công trình lớn và nhu cầu của nhân dân cũng lớn nên thành phố Hà Nội là thị trường tiêu thụ lớn và đầy tiềm năng không những của riêng công ty mà còn của cả các công ty khác nữa. Nắm bắt được các yêu cầu cũng như xu hướng của thị trường tiêu thụ sơn và các vật liệu xây dựng công ty đã nhanh chóng lập kế hoạch ký kết các hợp đồng nhập các loại sơn theo thị hiếu của người tiêu dùng. Về phía khách hàng, nhu cầu sử dụng sơn cũng ngày càng nhiều và càng cao. Thu nhập của người dân ngày càng cao nên khách hàng càng có nhu cầu sử dụng nhiều các loại sơn có chất lượng thay thế cho các loại vật liệu cũ như: vôi, ve, … Các khách hàng của công ty thường là các khách quen, đã đến mua hàng của công nhiều lần. Từ khi thành lập, công ty luôn tìm kiếm các khách hàng mới đó là các tổ chức, các đơn vị, các doanh nghiệp, đặc biệt là các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Với các đối tượng khách hàng này công ty thường giao dịch với khối lượng lớn, giúp cho công ty quay nhanh vòng vốn, giảm thiểu được các rủi ro và tăng thị phần, tăng lợi nhuận cho công ty. Khách hàng của công ty có thể chia thành hai nhóm chính là các cá nhân riêng lẻ và các công ty như: Công ty cổ phần kỹ thuật Thiên Hoàng, Công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Quang Dũng,… Mỗi đối tượng khách hàng có mục đích sử dụng khác nhau nên đặc điểm về nhu cầu, thị hiếu cũng khác nhau. Công ty phải căn cứ vào các đặc điểm đó để có các chính sách bán hàng, tư vấn phù hợp cho từng đối tượng. Số lượng khách hàng là các cá nhân riêng lẻ lớn hơn rất nhiều so với các tổ chức, công ty, đơn vị nhưng doanh thu bán hàng cho các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp lại chiếm khoảng 40% đến 55 % trong các năm qua. 1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - SẢN XUẤT QUỲNH ANH. Do công ty có quy mô nhỏ nên các phòng ban của công ty cũng ít. Công ty chỉ có 2 phòng chính là phòng kế toán và phòng kinh doanh. Sơ đồ 1-2. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương Mại - Sản xuất Quỳnh Anh. GIÁM ĐỐC Phòng kinh doanh Phòng kế toán Kho Cửa hàng số 1 Cửa hàng Số 2 Giám đốc là người ra các quyết định dựa trên sự tham mưu của các phòng và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh. Phòng kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát mọi khoản chi tiêu trong công ty, lập các kế hoạch và dự toán cho hoạt động kinh doanh và tham mưu cho giám đốc để ra các quyết định quản trị. Phòng kinh doanh có chức năng và nhiệm vụ tìm hiểu nhu cầu thị trường, chịu trách nhiệm việc cung ứng hàng hoá, kiểm tra chất lượng, số lượng quy cách hàng hoá khi nhập kho. Đồng thời chịu trách nhiệm tiêu thụ hàng hoá. 1.4. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - SẢN XUẤT QUỲNH ANH. 1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Thương mại – Sản xuất Quỳnh Anh. Do quy mô công ty nhỏ nên số lượng nhân viên phòng kế toán cũng ít và được tổ chức theo mô hình tập trung. Phòng kế toán của công ty chỉ bao gồm 3 người là kế toán trưởng, kế toán tiêu thụ, kế toán hàng hoá. Sơ đồ 2-1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán hàng hoá Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp) Kế toán tiêu thụ Kế toán hàng hoá Quan hệ chỉ đạo trực tiếp Quan hệ nghiệp vụ giữa các nhân viên kế toán. Kế toán Trưởng: Trong công ty, kế toán trưởng la người chỉ đạo và ra các quyết định đối với kế toán hàng hoá và kế toán tiêu thụ. Đồng thời tham mưu cho Giám Đốc để ra các quyết định kinh doanh. Mặt khác do công ty nhỏ nên kế toán trưởng kiêm nhiệm luôn kế toán tổng hợp. Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ ghi chép lại tình hình tiêu thụ hàng hóa, các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong công ty. Ngoài ra do công ty nhỏ nên kế toán tiêu thụ kiêm luôn cả kế toán công nợ. Kế toán hàng hoá: có nhiệm vụ ghi chép tình hình mua bán hàng hoá, nhập kho và xuất kho hàng hoá, ghi chép và tập hợp đầy đủ các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng. Do quy mô công ty nhỏ nên kế toán hàng hoá còn kiêm cả việc của kế toán TSCĐ và kế toán tiền lương. 1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty TNHH Thương mại – Sản xuất Quỳnh Anh. 1.4.2.1. Các chính sách kế toán chung của Công ty TNHH Thương Mại - Sản xuất Quỳnh Anh * Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán - Kỳ kế toán: năm ( bắt đầu từ 0101 đến 31/12 hàng năm) - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng. * Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng - Chế độ kế toán áp dụng: Quyết đinh 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. - Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán. - Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung. * Các chính sách kế toán áp dụng. Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền: Phương pháp chuyển đổi các dòng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: theo giá thực tế giao dịch hoạc giá ngoại tệ bình quân liên Ngân Hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Giá thực tế đích danh. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Giá trung bình. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ,bất động sản đầu tư: Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ ( hữu hình, vô hình, thuê tài chính): Theo nguyên giá. Phương pháp khấu hao TSCĐ ( hữu hình, vô hình, thuê tài chính): Theo đường thẳng Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư: Nguyên tắc ghi nhận bất động sản đầu tư. Phương pháp khấu hao bất động sản đầu tư. Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính: Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát. Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác. Phương pháp lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay: Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: theo thực tế phát sinh. Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ. Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác: Chi phí trả trước Chi phí khác Phương pháp phân bổ chi phí trả trước. Phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế thương mại. Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản sự phòng phải trả Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu: Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ sở hữu. Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tài sản. Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá: theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng: theo hoá đơn bán hàng. Doanh thu cung cấp dịch vu: theo hoá đơn bán hàng. Doanh thu hoạt động tài chính: theo thực tế phát sinh. Doanh thu hợp đồng xây dựng. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: theo thực tế phát sinh. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái. Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác. 1.4.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại công ty Công ty TNHH Thương Mại - Sản xuất Quỳnh Anh Công ty vận dụng hệ thống chứng từ kế toán theo Quyết đinh 15/2006/QĐ-BTC 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Các chứng từ phổ biến của công ty là: - Phiếu nhập kho. - Phiếu xuất kho. - Hoá đơn GTGT. - Phiếu thu. - Phiếu chi. … 1.4.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty TNHH Thương Mại - Sản xuất Quỳnh Anh Công ty vận dụng hệ thống tài khoản kế toán theo theo Quyết đinh 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Với quy mô của công ty nhỏ nên công ty không sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng” để tập hợp Chí phí bán hàng, mà công ty sử dụng tài TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” vừa để tập hợp các Chi phí quản lý doanh nghiệp, vừa tập hợp Chi phí bán hàng. 1.4.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty TNHH Thương Mại - Sản xuất Quỳnh Anh Công ty áp dụng hình thức Nhật Ký Chung theo Quyết đinh 15/2006/QĐ-BTC 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Bao gồm các loại sổ là: - Sổ Nhật Ký Chung - Sổ cái - Sổ chi tiết Trình tự ghi sổ có thể khái quát bằng sơ đồ sau. Sơ đồ 2-2. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty TNHH Thương mại - Sản xuất Quỳnh Anh. . Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Sổ, thẻ kế toán chi tiết Máy tính BCTC 1.4.2.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán kế toán tại Công ty TNHH Thương Mại - Sản xuất Quỳnh Anh Hệ thống báo cáo Báo cáo tài chính của công ty gồm: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra để phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh doanh, Công ty còn sử dụng một số báo cáo khác như: - Báo cáo công nợ đối với khách hàng và nhà cung cấp: Báo cáo này được lập để theo dõi sát sao các khoản phải thu, phải trả để từ đó ra các quyết định kinh doanh kip thời. - Báo cáo nhanh về các mặt hàng tiêu thụ mạnh trong tháng: Báo cáo này giúp cho Công ty đánh giá được mức tiêu thụ của các măt hàng, giúp cho phòng kinh doanh nắm bắt được các mặt hàng bán chạy, đánh giá được thị hiếu và xu hướng thị hiếu của thị trường. Từ đó ra các quyết định kinh doanh nên nhập mặt hàng nào, số lượng nhiều hay ít. Việc tổ chức và lập Báo cáo tài chính của công ty được kế toán làm đúng theo những quy định. Kỳ lập báo cáo: Đối với các BCTC thì kỳ lập báo cáo là năm, còn đối với các báo cáo khác thì được lập theo tháng. Nơi nộp báo cáo: cơ quan thuế Quận Đống Đa, Sở kế hoạch Hà Nội. Chương 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KÊT QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - SẢN XUẤT QUỲNH ANH 2.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM TIÊU THỤ VÀ QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - SẢN XUẤT QUỲNH ANH 2.1.1.Đặc điểm sản phẩm tiêu thụ tại công ty TNHH Thương mại – Sản xuất Quỳnh Anh. Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh là một Công ty thương mại, Vì vậy chủ trương của Công ty là đa dạng hoá các mặt hàng, có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, của thị trường. Mặt hàng chủ yếu trong Công ty là các loại sơn dùng trong Công nghiệp, xây dựng, trang trí. Ngoài ra, Công ty còn bán kèm một số loại dụng cụ vật liệu khác dùng trong xây dựng như: chổi quét sơn, keo pha sơn, bột cha, dung môi,… Các loại sơn trong Công ty như: sơn lót, sơn dầu, sơn nội thất, sơn ngoại thất,… Các loại sơn này thường dưới dạng bột hoặc dung dịch. Hiện nay trên thị trường loại sơn dung dịch được ưa chuộng hơn cả. Trọng lượng và dung tích các loại sơn cũng rất phong phú được chia thành nhiều loại. Sơn bột bao gồm có loại 40Kg, . Sơn dung dịch có thùng 1, 2, 4, 5, 18 lít Các sản phẩm sơn hiện nay bán chạy trên thị trường: 2K Bóng 450 phần A, Nitrocelulose Brazin, Nitrocelulose Taiwan, Aceton Đài Loan Lá, Butyl Acetate Mã Lai, Butyl Glycol Đức, Cyclo Hexanone Đài Loan, Epoxy Resin China, Etarac 7322 – 2XS – 70, IsoPropyl Alcohol Shell. Các mặt hàng sơn trong Công ty cũng có thể chia thành hai loại chính là sơn nội địa và sơn ngoại nhập. Sơn nội địa được Công ty nhập từ các công ty sản xuất sơn trong nước như: Công ty sơn Hải Phòng, …. Sơn ngoại nhập được Công ty nhập từ các hãng sơn nỏi tiếng trên thế giới như: Sơn Toa,… 2.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng tại công ty TNHH Thương mại – Sản xuất Quỳnh Anh. Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế, xuất phát từ mục tiêu của mỗi doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng và kết quả bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hiểu được tầm quan trọng của công tác quản lý bán hàng, Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh đã đặt ra các yêu cầu quản lý cho công tác bán hàng là: Quản lý kế hoạch và tình hình kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế cụ thể. Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của công ty. Luôn chú trọng quảng bá hình ảnh của công ty Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Công ty phải lựa chọn hình thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ. Đồng thời, phải tiến hành thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước. Quản lý chặt chẽ vốn của hàng hoá đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định tiêu thụ được chính xác, hợp lý. Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời. 2.2. KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - SẢN XUẤT QUỲNH ANH. 2.2.1.Các phương thức bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại – Sản xuất Quỳnh Anh. Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh luôn chú trọng tới các hình thức bán hàng làm sao để phù hợp với thị trường, phù hợp với hoàn cảnh của từng khách hàng, nhưng vẫn đảm bảo không bị ảnh hưởng tới doanh thu và tránh bị khách hàng chiếm dụng vốn. Vì vậy, với mỗi khách hàng công ty có phương thức bán hàng và thanh toán khác nhau. Về cơ bản thì Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh có hai hình thức bán hàng là bán lẻ và bán buôn. Về hình thức thanh toán thì Công ty áp dụng hai hình thức thanh toán chủ yếu là trả ngay và trả chậm. 2.2.1.1. Các phương thức bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại – Sản xuất Quỳnh Anh. * Bán hàng theo phương thức bán lẻ. Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho khách hàng trực tiếp tại kho (cửa hàng) của Công ty. Khi giao hàng xong cho khách hàng, Công ty phải nhận được tiền hoặc quyền thu tiền của khách hàng đối với khối lượng hàng hóa mà Công ty đã cung cấp. Đây là một trong hai phương thức tiêu thụ của Công ty, tiêu thụ theo phương thức bán lẻ thường được thực hiện tại hai cửa hàng của công ty. Ngoài ra, Công ty còn thực hiện bán lẻ tại các gian hàng tham gia hội chợ, triển lãm. Tiêu thụ theo phương thức này, khách hàng chủ yếu chủ yếu là các khách hàng riêng lẻ, thường mua với khối lượng ít và thanh toán ngay bằng tiền mặt. * Bán hàng theo phương thức bán buôn. Hình thức bán buôn này thường được thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế ký kết giữa Công ty và khách hàng. Khi có nhu cầu mua hàng của Công ty, các đơn vị sẽ gửi tới Công ty đơn đặt hàng. Căn cứ vào đơn đặt hàng đó, Phòng kinh doanh xem xét số lượng, giá cả, địa điểm giao hàng, thời hạn giao hàng và khả năng đáp ứng của Công ty. Sau khi xem xét hai bên sẽ thỏa thuận về giá cả, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán,… và tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế. Đối với hình thức này, khách hàng chủ yếu là các tổ chức đơn vị kinh tế, thường mua với khối lượng lớn và thường áp dụng hình thức trả chậm. 2.2.1.2. Các hình thức thanh toán áp dụng tại Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh. Về phương thức thanh toán Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh đã thực hiện các phương thức thanh toán hết sức linh hoạt, phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bê._.n bằng miệng hoặc theo các hợp dồng kinh tế đã ký kết bao gồm: tiền mặt, chuyển khoản, séc chuyển khoản,.. Nhưng vẫn đảm bảo doanh thu công ty đạt được và tránh bị khách hàng chiếm dụng vốn. Việc thanh toán có thể thực hiện ngay hoặc thực hiện trả chậm: * Thanh toán ngay: Sau khi khách hàng lựa chọn mua hàng hoá tại cửa hàng tại Công ty thì sẽ được nhân viên viết Hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho,, Phiếu thu. Đồng thới khách hàng sẽ trả luôn tiền hàng. Hình thức thanh toán thường được thực hiện ở các khách hàng nhỏ lẻ, mua với số lượng ít và thường được thanh toán bằng tiền mặt VND * Thanh toán theo hình thức trả chậm: Thanh toán chậm là sau một khoảng thời gian mua hàng nhất định, sau khi người mua đã nhận được hàng thì việc thanh toán mới được thực hiện. Khoảng thời gian trả chậm này dài hay ngắn tuỳ thuộc vào hợp đồng kinh tế và phụ thuộc vào mối quan hệ của Công ty với khách hàng. Theo quy định của Công ty thì thời gian trả chậm tối đa từ 30 đến 45 ngày 2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng theo các phương thức tại công ty TNHH Thương mại – Sản xuất Quỳnh Anh. 2.2.2.1. Kế toán bán hàng theo phương thức bán lẻ. Doanh thu được ghi nhận khi hàng hóa được chuyển giao cho khách hàng và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Đối với phương thức bán lẻ sau khi khách hàng lựa chọn sản phẩm thì sẽ được nhân viên bán hàng lập Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho. Nếu khách hàng trả tiền ngay sẽ được nhân viên bán hàng viết Phiếu thu tiền mặt. Khi khách hàng trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó doanh thu được ghi nhận. Phiếu xuất kho được lập ngay khi bán hàng, hàng hoá ra được vận chuyển ra khỏi cửa hàng. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên: 1 liên đưa cho khách hàng và 1 liên được chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ. Đối với Hóa đơn GTGT sẽ được lập làm 3 liên. Trong đó Liên 1 lưu tai quyển, Liên 2 giao cho khách hàng, Liên 3 chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ. Phiếu thu được lập làm 2 liên và lập khi khách hàng trả tiền: Liên 1 được chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ, Liên 2 giao cho khách hàng. Cuối mỗi ngày, nhân viên bán hàng đều phải lập Bảng kê bán hàng để ghi nhận số lượng hàng hóa bán ra trong ngày. Bảng kê bán hàng đựoc lập căn cứ vào Hóa đơn GTGT. Sau đó Bảng kê này được chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ, và phòng kinh doanh để theo dõi tình hình tiêu thụ từng loại mặt hàng trong Công ty. Thông thường cứ sau ba ngày thì chứng từ được tập hợp và chuyển lên phòng kế toán một lần. Kế toán tiêu thụ sau khi nhận được được các chứng từ liên quan thì sẽ tiến hành ghi sổ. Do Công ty sử dụng phần mềm kế toán cho nên kế toán sẽ tập hợp chứng từ thành một bộ làm căn cứ để lấy thông tin nhập vào máy. Căn cứ vào bộ chứng từ gồm có: Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT (Liên 3), Phiếu thu (nếu có), Hợp đồng kinh tế ( nếu có) kế toán nhập thông tin vào máy tính. Máy tính sẽ tự động vào Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 511, Sổ chi tiết doanh thu. HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT – 3 LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG QE 2008 B Liên 3 : Nội bộ 0020913 Ngày 5 tháng 1 năm 2009 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh Địa chỉ : 44 Ngách 26 Ngõ Thái Thịnh II - Đống Đa – Hà Nội Mã số thuế: 0102151456 Số tài khoản : ………………………………………………………………………………. Điện thoại : …………………………………………………………………........................ Họ tên người mua hàng: Anh Tùng Tên đơn vị: Công ty cổ phần Ngọc Anh Địa chỉ : Ninh Sở - Thường Tín - Hà Nội Số tài khoản : ………………………………………………………………… Hình thức thanh toán : Tiền mặt. MS : 0101181320 2 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Nippon WP 100 – 18L Thùng 1 850.000 850.000 2 ICI Maxilite trong nhà 4 lít Thùng 1 118.182 118.182 Cộng tiền hàng: 968.182 Thuế suất GTGT : 10 % Tiền thuế GTGT: 96.818 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.065.000 Số tiền viết bằng chữ: (Một triệu không trăm sáu mươi lăm nghìn đồng chẵn) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên ) Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh Mẫu số 02 – VT Bộ phận: Cửa hàng 1 (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 5 tháng 1 năm 2009 - Họ tên người nhận hàng: Anh Tùng - Địa chỉ: Công ty Cổ phần Ngọc Anh , Ninh Sở - Thường Tín – Hà Nội - Lý do xuất kho: Bán hàng - Xuất tại kho: Cửa hàng số 1 STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 Nippon WP 100 – 18L NWP100-18L Thùng 1 722.500 722.500 2 ICI Maxilite trong nhà 4 lít IMA-4L Thùng 1 100.455 100.455 Cộng 822.955 Cộng thành tiền (bằng chữ): Tám trăm hai mươi hai nghìn chín trăm năm năm đồng. Ngày 5 tháng 1 năm 2009 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Công ty TNHH TM_ SX Quỳnh Anh Bộ phận: Cửa hàng sô 1 BẢNG KÊ BÁN HÀNG Cửa hàng số 1 Ngày 5 tháng 1 năm 2009 STT Nhân viên bán hàng Số hóa đơn Tên hàng hóa, vật tư Mã Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Hà 0020913 Nippon WP 100 – 18L NWP100-18L Thùng 1 930.000 930.000 2 Hà ICI Maxilite trong nhà 4 lít IMA-4L Thùng 1 130.000 130.000 3 Hà 0020913 ICI Dulux Cemputty 40kg IDU-40Kg Bao 2 220.000 440.000 4 Hà Chổi quét sơn cỡ vừa Mila CMI01 Cái 4 18.500 74.000 Cộng 1.574.000 Ngày 5 tháng 1 năm 2009 Nhân viên bán hàng Nhân viên bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Bảng kê bán hàng kế toán vào Sổ Chi tiết các tài khoản liên quan khác như TK Doanh thu (TK 511), TK Phải thu của khách hàng (TK 131) trong trường hợp khách hàng trả chậm,… Công ty TNHH TM-SX Quỳnh Anh. Mẫu số S38-DN Địa chỉ: 44, ngách 26, ngõ Thái Thịnh II - Đống Đa – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 1 năm 2009 Số hiệu: TK 511.1-NWP100-18L Đơn vị tính: đồng Ngày ghi sổ Chứng từ DIỄN GIẢI TK đối ứng Số phát sinh Số dư Tên Số Ngày Nợ Có Nợ Có - Số dư đầu tháng - Số phát sinh trong tháng - - - - 05 PXK 01 05 Xuất kho bán hàng – HĐ0020864 111 850.000 … … … … … … … … … … 31 PKT 31 Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” 911 9.350.000 - Cộng số phát sinh - Số dư cuối tháng 9.350.000 9.350.000 - - Ngày 31 tháng 1 năm 2009 Ngưòi ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty TNHH TM-SX Quỳnh Anh. Mẫu số S38-DN Địa chỉ: 44, ngách 26, ngõ Thái Thịnh II - Đống Đa – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 1 năm 2009 Số hiệu: TK 511.2-ICI4L Đơn vị tính: đồng Ngày ghi sổ Chứng từ DIỄN GIẢI TK đối ứng Số phát sinh Số dư Tên Số Ngày Nợ Có Nợ Có A B C D E G 1 2 3 4 - Số dư đầu tháng - Số phát sinh trong tháng - - - - 05 PXK 01 05 Xuất kho bán hàng – HĐ0020913 111 118.182 … … … … … … … … … … 31 PKT 31 Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” 911 945.456 - Cộng số phát sinh - Số dư cuối tháng 945.456 945.456 - - Ngày 31 tháng 1 năm 2009 Ngưòi ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) BẢNG KÊ TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN Tháng 01 năm 2009 Đon vị tính: Đồng STT Mã hàng hóa Tên hàng hóa Đơn vị tính Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Đơn giá SL Thành tiền Đơn giá SL Thành tiền Đơn giá SL Thành tiền Đơn giá SL Thành tiền 1 NWP100-18L Nippon WP 100 – 18L Thùng 722.500 37 26.732.500 722.500 11 7.947.500 722.500 26 18.785.745 2 IMA-4L ICI Maxilite trong nhà 4 lít Thùng 100.516 96 9.649.536 100.065 15 1.500.975 100.455 39 3.917.745 100.455 72 7.232.766 Tổng 745.238.333 85.136.128 149.026.357 681.348.104 Ngày 31 tháng 1 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty TNHH TM - Quỳnh Anh Mẫu số S03a – DN Địa chỉ: 44, ngâch 26, ngõ Thái Thình II-Đống Đa – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 1 năm 2009 Đơn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ DIỄN GIẢI Đã ghi sổ cái TK đối ứng Số phát sinh Tên Số Ngày Nợ Có A B C D E G H 1 2 05 PXK 01 05 Xuất kho bán hàng - HĐ0020913 111 968.182 05 PXK 01 05 Xuất kho bán hàng – HĐ0020913 511 968.182 05 PXK 01 05 Xuất kho bán hàng – HĐ0020913 111 96.818 05 PXK 01 05 Xuất kho bán hàng – HĐ0020913 333 96.818 … … … … … … … … … Cộng chuyển sang trang sau 2.478.326 2.478.326 Ngày 31 tháng 01 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đôc (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Công ty TNHH TM - Quỳnh Anh Mẫu số S03b – DN Địa chỉ: 44, ngâch 26, ngõ Thái Thình II-Đống Đa – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Tháng 1 năm 2009 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Số hiệu: 511 Ngày ghi sổ Chứng từ DIỄN GIẢI Trang sổ Nhật ký chung TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có A B C D E G 1 2 - Số dư đầu tháng - Số phát sinh trong tháng - - 5 01 5 Xuất kho bán hàng – HĐ0020913 01 111 968.182 5 02 5 Xuất kho bán hàng – HĐ 0020914 01 111 467.273 10 Xuất kho bán hàng – HĐ 0020915 03 111 2.3453545 10 Xuất kho bán hàng – HĐ 0020916 03 131 4.698.445 … … … … … … … … 31 PKT 31 Kết chuyển doanh thu thuần sang TK “Xác định kết quả kinh doanh” 911 175.325.126 - Cộng số phát sinh tháng - Số dư cuối tháng 175.325.126 - 175.325.126 - - Sổ này có trang, đánh số thứ từ trang số 01 đến trang - Ngày mở số Ngày 31 tháng 1 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) 2.2.2.2. Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn. Công ty chỉ sử dụng hình thức bán buôn này cho những khách hàng mua với khối lượng lớn. Giá bán của hàng hóa theo hình thức này thường thấp hơn so với bán lẻ. Do khối lượng hàng bán lớn nên khoản tiền thanh toán cũng lớn nên tiền hàng thường không được trả ngay mà trả sau. Hình thức bán buôn này thường được sử dụng ở những khách hàng là các đơn vị, tổ chức thông qua các hợp đồng kinh tế ký kết giữa hai bên. Ban đầu khi các tổ chức đơn vị muốn mua hàng của Công ty thì có thể gửi các đơn đặt hàng hoặc liên hệ trực tiếp với phòng kinh doanh. Sau khi xem xét các đơn đặt hàng hoặc các yêu cầu đặt hàng trực tiếp của khách hàng phòng kinh doanh sẽ xem xét để tiến tới ký kết các hợp đồng kinh tế. Đối với các khách hàng quen thuộc thì có thể không cần tới ký kết các hợp đồng kinh tế, mà chỉ cần dựa vào các đơn đặt hàng hoặc khách hàng đặt hàng qua điện thoại, thì Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh cũng có thể cung cấp hàng cho khách. Sau khi nhận các đơn đặt hàng hai bên sẽ tiến hành ký kết các hợp đồng kinh tế (nếu cần). Đến ngày giao hàng, Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh giao hàng kèm theo Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT (Liên 2) cho phía đối tác. Và khi được đối tác chấp nhận thanh toán thì kế toán sẽ căn cứ vào Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT (Liên 3) để nhập thông tin vào máy. Máy tính sẽ tự động vào sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 131, 511, Sổ Cái TK 511, 131. Trong tháng 1/2009 tại Công ty TNHH TM- SX Quỳnh Anh không phát sinh đơn đặt hàng nào nên không thể minh họa được. 2.2.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty TNHH Thương mại – Sản xuất Quỳnh Anh. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, không phải lúc nào quá trình tiêu thụ hàng hóa cũng được diễn ra thuận lợi. Quá trình tiêu thụ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của Công ty. Có rất nhiều những nguyên nhân làm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của Công ty. Chẳng hạn, khi hàng hóa đã xuất bán nhưng do hàng hóa mà Công ty cung cấp không đúng quy cách, phẩm chất, số lượng như yêu cầu của khách hàng sẽ bị khách hàng trả lại hoặc Công ty phải chấp nhận giảm giá hàng bán theo yêu cầu của khách hàng. Khi Công ty bị trả lại hàng hoặc phải giảm giá hàng bán thì sẽ làm cho doanh thu của Công ty bị giảm xuống. Mặt khác, để có thể thực hiện doanh theo kế hoặch đã đặt ra Công ty còn áp dụng hình thức chiết khấu thương mại. Có nghĩa là giảm khoản phải trả theo một tỷ lệ nhất định cho những khách hàng mua với số lượng lớn trong khung thời gian và số lượng quy định của Công ty. Chiết khấu thương mại là con dao hai lưỡi, tuy có thể giúp cho Công ty tăng doanh thu nhưng cũng làm giảm trực tiếp doanh thu của Công ty. Ngoài ra còn có các khoản thuế: Thuế tiêu thu đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp và các khoản thuế không hoàn lại cũng làm giảm trực tiếp doanh thu trong Công ty. Trong Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh, các khoản giảm trừ trực tiếp doanh thu chủ yếu là do: Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại. 2.2.3.1. Kế toán Hàng bán bị trả lại. Hàng bán bị trả lại là trường hợp khối lượng hàng hoá đã bán nhưng bị khách hàng trả lại vf từ chối thanh toán hoặc đòi lại tiền đã thanh toán. Nguyên nhân thường là do khối lượng hàng hóa mà Công ty giao cho khách hàng không đúng theo hợp đồng hoặc do chất lượng kém. Trường hợp này ít xảy ra nhất trong Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh. Khi hàng hóa của Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh cung cấp không đẩm bảo về chất lượng, sai quy cách, bên khách hàng sẽ lập biên bản kiểm tra chất lượng hàng hóa và gửi đơn đề nghị được trả lại số hàng hóa đó. Được sự đồng ý của Giám đốc, thủ kho sẽ nhập lại số hàng hóa bị trả lại này. Đồng thời khách hàng sẽ trả lại hóa đơn GTGT (Liên 2), Phiếu xuất kho và Phiếu thu (nếu khách hàng đã trả bằng tiền mặt). Trong trường hợp khách hàng đã trả bằng tiền mặt, kế toán sẽ viết Phiếu chi để trả lại tiền mặt cho khách hàng căn cứ vào lượng hàng nhập lại và đơn giá ghi trên hóa đơn. Nếu khách hàng chưa thanh toán thì kế toán trừ vào khoản phải thu của khách hàng. Căn cứ vào các chứng từ bên khách hàng trả lại, căn cứ vào Phiếu chi, Phiếu nhập kho, kế toán nhập thông tin vào máy. Các thông tin này sẽ được vào Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”, Sổ chi tiết hàng hoá, Sổ chi tiết hàng bán bị trả lại, Sổ chi tiết khách hàng. Trong tháng 1 năm 2009, Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh không có phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại nên không thể minh họa được. 2.3.2.2. Kế toán giảm giá hàng bán. Giảm giá hàng bán là trường hợp khách hàng yều cầu giảm giá cho khối lượng hàng mà Công ty cung cấp. Nguyên nhân thường là do hàng mà Công ty cung cấp kém chất lượng. Trường hợp này cũng ít xảy ra trong Công ty. Khi khách hàng mua hàng hóa của Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh về và phát hiện hàng hóa kém chất lượng. bên khách hàng sẽ lập biên bản kiểm tra chất lượng hàng hóa và gửi đơn đề nghị giảm giá cho số hàng hóa đó. Được sự đồng ý của Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán viên sẽ yêu cầu bên khách hàng trả lại Hóa đơn GTGT (Liên 2) và viết Hóa đơn mới. Trong trường hợp khách hàng đã trả bằng tiền mặt, kế toán sẽ viết Phiếu chi để trả lại tiền mặt cho khách hàng căn cứ vào lượng hàng và tỷ lệ giảm giá. Nếu khách hàng chưa thanh toán thì kế toán trừ vào khoản phải thu của khách hàng. Căn cứ vào các chứng từ bên khách hàng trả lại, căn cứ vào Phiếu chi, Phiếu nhập kho, kế toán nhập thông tin vào máy. Các thông tin này sẽ được vào Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 532 “ Giảm giá hàng bán”, Sổ chi tiết hàng hoá, Sổ chi tiết giảm giá hàng bán, Sổ chi tiết khách hàng. Trong tháng 1 năm 2009 trong Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh không phát sinh nghiệp vụ giảm giá hàng bán nên không thể minh họa được. 2.2.3.3. Kế toán chiết khấu thương mại Chiết khấu thương mại là khoản mà Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh đối với ccs khách hàng đặt hàng hoặc mua với khối lượng lớn theo quy định của Công ty. Thông thường khoản chiết khấu thương mại này thường được giảm trực tiếp trên hóa đơn. Có nghĩa là khoản giảm giá này nhân viên bán hàng sẽ trừ trực tiếp trên hóa đơn bán ra. Trong Quý I năm 2009 vừa để đối đầu với cuộc khủng hoảng kinh tế, Ban giám đốc Công ty đã ra quyết định áp dụng hình thức chiết khấu thương mại trong Công ty. Đối với các khách hàng mua lẻ thì chiết khấu thương mại được áp dụng cho từng lần mua luôn. Đối với hình thức bán buôn cho các tổ chức đơn vị thi không áp dụng chiết khấu thương mại cho từng lần mua, mà sẽ tính tôngr khối lượng hàng mua của tổ chức, đơn vị trong quý I. Nếu tổng khối lượng mà khách hàng mua trong Quý I nằm trong khung quy định nào thì sẽ được tính theo mức đó: Khách hàng mua lẻ và thanh toán luôn: Nếu mua từ 50 lít đến 100 lít hoặc từ 100kg đến 150kg sẽ được giảm giá 1%; mua từ 100 lít đến 150 lít hoặc từ 150 Kg đến 250kg sẽ đ ược giảm 2%. Mua trên 150 lít và 250 kg sẽ được giảm giá 2,5%. Đối với khách hàng mua trả sau thì sẽ được áp dụng tiêu chuẩn khác: Nếu mua từ 100 lít đến 250 lít hoặc từ 200 đến 350 kg sẽ được giảm giá 1%; nếu mua từ 250 lít đến 400 lít hoặc từ 350 kg đến 400 kg sẽ được giảm 2%. Khi khách hàng mua sẽ không được hưởng khoản chiết khấu thương mại luôn mà cho đến tại thời điểm cuối Quý I, nếu tổng khối lượng hàng mà khách hàng mua đủ điều kiện được hưởng chiết khấu thương mại thì sẽ được ghi giảm trừ trực tiếp vào giá bán trên Hoá đơn GTGT lần cuối cùng. Trong trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên Hóa đơn GTGT lần cuối cùng thì Công ty sẽ chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thanh toán này sẽ được kế toán theo dõi chi tiết cho từng loại hàng bán từng khách hàng. Căn cứ vào các chứng từ: Phiếu thu, Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT (Liên 2) kế toán nhập thông tin vào máy. Máy tính sẽ tự động nhập số liệu vào Nhật ký chung, Sổ cái TK 521, Sổ chi tiết TK 521, Sổ chi tiết hàng hóa. Trong tháng 1 năm 2009 trong Công ty TNHH T – SX Quỳnh Anh không xuất hiện nghiệp vụ chiết khất thương mại nên không thể minh họa được. 2.2.4.Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty TNHH Thương mại – Sản xuất Quỳnh Anh. 2.2.4.1.Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán. Trong quá trình thu mua hàng hóa tại Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh, giá trị hàng hóa nhập kho bao gồm có giá trị mua của hàng hóa trên hóa đơn và chi phí thu mua hàng hóa như: chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, chi phí bảo quản,… Giá trị hàng hóa trên hóa đơn và chi phí thu mua được tập hợp riêng. Giá trị hàng hóa trên hóa đơn được tập hợp vào TK 156(1): “ Giá trị hàng hóa”, còn chi phí thu mua hàng hóa được tập hợp vào TK 156(2): “ Chi phí thu mua hàng hóa”. Vì vậy, bộ phận giá vốn trong Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh có được chia làm hai bộ phận là giá trị mua trên hóa đơn của hàng hóa và chi phí thu mua hàng hoá. * Tính giá vốn của hàng bán. Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh là một Công ty thương mại hoạt động trong lĩnh vực cung cấp vật liệu phục vụ cho xây dựng. Hàng hoá trong Công ty nhiều loại mặt hàng, nhiều chủng loại khac nhau. Mặt khác, Công ty lại có hai cửa hàng bán ở hai địa điểm khác nhau nên để thuận lợi cho công tác kế toán trong việc tính giá vốn hàng xuất bán cũng như trong công tác quản lý hàng tồn kho, công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh đã tính giá hàng xuất bán theo phương pháp giá trung bình. Cuối mỗi tháng, kế toán kho sẽ phải căn cứ vào số lượng từng loại mặt hàng tồn đầu tháng, nhập trong tháng để tính giá xuất kho của hàng hóa theo công thức: Đơn giá xuất kho của mặt hàng A = Giá trị tồn đầu ký + Giá trị nhập trong kỳ của mặt hàng A của mặt hàng A Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ của mặt hàng A của mặt hàng A Giá trị xuất kho của mặt hàng A = Đơn giá xuất kho của mặt hàng A X Sô lượng xuất kho của mặt hàng A Cuối tháng sau khi tính được giá trị xuất kho của từng loại hàng hóa bán trong tháng, kế toán hàng hóa mới ghi vào cột giá trị trong Phiếu xuất kho. Căn cứ vào Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT và các chứng tự liên quan kế toán sẽ lập được Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn cho từng tháng. * Phân bổ chi phí thu mua vào giá vốn hàng bán Đối với chi phí thu mua được tập hợp vào TK 156(2) “Chi phí thu mua hàng hóa’. Cuối kỳ, căn cứ vào Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn, Phiễu xuất kho kế toán tính toán và phân bổ chi phí thu mua hàng hóa theo công thức: Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra = Chi phí thu mua đầu kỳ + Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ X Giá mua của hàng bán ra trong kỳ Giá mua của hàng xuất bán + Giá mua của hàng tồn cuối kỳ Đầu tháng 1/2009, số dư của TK 156(2) “ Chi phí mua hàng” là 4.785.333 đồng. Chí phí thu mua phát sinh trong tháng 1 tập hợp được là 1.250.000 đồng. Căn cứ vào Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn, Phiếu xuất kho, Sổ chi tiết giá vốn, Sổ cái giá vốn kế toán tập hợp được tổng Giá vốn hàng bán trong tháng 1/2009 là 140.260.101 đồng. Tổng giá mua của hàng hóa tồn cuối kỳ là 680.114.360 đồng. Vậy chi phí thu mua được phân bổ trong tháng là: 4.785.333 + 1.250.000 140.260.101 + 680.114.360 X 140.260.101 = 1.031.866(đồng) Sau khi tính toán được Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra trong tháng kế toán lập Phiếu kế toán làm căn cứ ghi sổ. Căn cứ vào Phiếu kế toán này kế toán nhập thông tin vào máy tính. Máy tính sẽ tự động vào Sổ Cái TK 632 “Giá vốn hàng bán”, Sổ Nhật ký chung. 2.2.4.2.Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty TNHH Thương mại – Sản xuất Quỳnh Anh. Kế toán tiêu thụ căn cứ vào Phiếu xuất kho mà kế toán hàng hóa cung cấp sẽ nhập thông tin vào máy. Máy tính sẽ tự động vào sổ chi tiêt TK 632, sổ Nhật ký chung, Sổ cái Công ty TNHH TM-SX Quỳnh Anh. Mẫu số S38-DN Địa chỉ: 44, ngách 26, ngõ Thái Thịnh II - Đống Đa – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 1 năm 2009 Số hiệu: TK 632.1-NWP100-18L Đơn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ DIỄN GIẢI TK đối ứng Số phát sinh Số dư Tên Số Ngày Nợ Có Nợ Có - Số dư đầu tháng - Số phát sinh trong tháng - - - - 10 PXK 01 9 Xuất kho bán hàng – HĐ0020913 156 722.500 … … … … … … … … … … Kết chuyển sang TK 911”Xác định kết quả kinh doanh 9.350.000 - Cộng số phát sinh - Số dư cuối tháng 7.947.500 7.947.500 - - Ngày 31 tháng 1 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty TNHH TM-SX Quỳnh Anh. Mẫu số S38-DN Địa chỉ: 44, ngách 26, ngõ Thái Thịnh II - Đống Đa – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 1 năm 2009 Số hiệu: TK 632.1-IMA-4L Đơn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ DIỄN GIẢI TK đối ứng Số phát sinh Số dư Tên Số Ngày Nợ Có Nợ Có - Số dư đầu tháng - Số phát sinh trong tháng - - - - 10 PXK 01 9 Xuất kho bán hàng – HĐ0020913 156 722.500 … … … … … … … … … … Kết chuyển sang TK 911”Xác định kết quả kinh doanh 3.917.745 - Cộng số phát sinh - Số dư cuối tháng 3.917.945 3.917.745 - - Ngày 31 tháng 1 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) BẢNG KÊ TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN Tháng 01 năm 2009 Đon vị tính: Đồng STT Mã hàng hóa Tên hàng hóa Đơn vị tính Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Đơn giá SL Thành tiền Đơn giá SL Thành tiền Đơn giá SL Thành tiền Đơn giá SL Thành tiền 1 NWP100-18L Nippon WP 100 – 18L Thùng 722.500 37 26.732.500 - - - 722.500 11 7.947.500 722.500 26 18.785.745 2 IMA-4L ICI Maxilite trong nhà 4 lít Thùng 100.516 96 9.649.536 100.065 15 1.500.975 100.455 39 3.917.745 100.455 72 7.232.766 Tổng 745.238.333 75.136.128 140.260.101 680.114.360 Ngày 31 tháng 1 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh Địa chỉ: 44, ngách 26, ngõ Thái Thịnh II - Đống Đa – Hà Nội PHIẾU KẾ TOÁN Ngày 31 tháng 01 năm 2009 Số: 01 (Đơn vị tính: Đồng) Ngày tháng DIỄN GIẢI Tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú Nợ Có 31/01 Phân bổ Chi phí thu mua cho hàng bán ra trong tháng 632 156 1.031.866 Tổng cộng 1.031.866 Ngày 31 tháng 01 nưm 2009 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty TNHH TM - Quỳnh Anh Mẫu số S03a – DN Địa chỉ: 44, ngách 26, ngõ Thái Thịnh II - Đống Đa – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 1 năm 2009 Đơn vị tính: đông Ngày ghi sổ Chứng từ DIỄN GIẢI Đã ghi sổ cái TK đối ứng Số phát sinh Tên Số Ngày Nợ Có A B C D E G H 1 2 05 PXK 01 05 Xuất kho bán hàng - HĐ0020913 V 632 822.955 05 PXK 01 05 Xuất kho bán hàng – HĐ0020913 156 822.955 156 … … … … … … … … … 31 PKT 01 31 Phân bổ Chi phí thu mua cho hàng bán ra trong tháng 1.031.866 1.031.866 31 PKT 31 Kết chuyển Giá vốn hàng bán sang TK 911”Xác định kết quả kinhdoanh” 632 426.037 426.037 Cộng chuyển sang trang sau 988.478.326 988.478.326 Ngày 31 tháng 1 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Công ty TNHH TM-SX Quỳnh Anh. Mẫu số S38-DN Địa chỉ: 44, ngách 26, ngõ Thái Thịnh II - Đống Đa – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC SỔ CÁI Tháng 01 năm 2009 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu: 632 Đơn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ DIỄN GIẢI Trang sổ Nhật ký chung TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có A B C D E G 1 2 - Số dư đầu tháng - Số phát sinh trong tháng - - 31 01 9 Xuất kho bán hàng – HĐ0020913 01 156 822.950 … … … … … … … … - Cộng số phát sinh tháng - Số dư cuối tháng 175.325.126 - 175.325.126 - - Sổ này có trang, đánh số thứ từ trang số 01 đến trang - Ngày mở số Ngày 31 tháng 1 năm 2009 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) 2.3. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - SẢN XUẤT QUỲNH ANH. 2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại – Sản xuất Quỳnh Anh. Là Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, chi phí bán hàng chiếm tỷ lệ lớn trong Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh. Các chi phí bán hàng trong Công ty là các chi phí phục vụ cho quá trình bán hàng, quá trình tiêu thụ hàng hóa. Trong Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh, chi phí bán hàng là các chi phí như: Chi phí cho nhân viên: bao gồm các khoản chi phí lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng, nhân viên vận chuyển, đóng gói, các chi phí khen thưởng do bán hàng vượt doanh thu hoặc sáng kiến trong quá trình tiêu thụ hàng hóa,… Chi phí vật liệu, bao bì như: chi phí túi đựng hàng hóa phục vụ cho quá trình tiêu thụ, chi phí xăng xe cho vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ,… Chí phí dụng cụ đồ dùng là các chi phí về dụng cụ xuất dùng cho bộ phận bán hàng như bút bi, máy tính, bàn, tủ,… Chi phí khấu hao TSCĐ là chi phí khấu hao dùng cho bộ phận bán hàng như cửa hàng, ô tô của Công ty,… Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng như: Chi phí sửa chữa bảo dưỡng ô tô, chi phí thuê cửa hàng, chi phí thuê gian hàng ở hội trợ triển lãm, chi phí tiền điện nước phục vụ cho bộ phận bán hàng,… Chi phí bằng tiền khác như các chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí quảng cáo, giới thiệu hàng hóa, … Tất cả các chi phí phát sinh đều được kế toán tập hợp đầy đủ và ghi chép kịp thời. Đôi với các chi phí phát sinh thường xuyên như chi phí chi phí vận chuyển, chi phí túi đựng hàng,… được kế toán cập nhật một cách thường xuyên theo từng thời điểm phát sinh. Riêng đối với một sô chi phí như chi phí tiền lương cho nhân viên bán hàng, nhân viên vận chuyển, chi phí dụng cụ dùng cho bộ phận bán hàng,… thì cuối tháng mới được tập hợp và ghi sổ. 2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại – Sản xuất Quỳnh Anh. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phục vụ cho quá trình quản lý Công ty. Trong Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh thì đây là những khoản chi phí chiếm tỷ lệ không lớn và Công ty luôn cố gắng hạn chế ở mức thấp nhất Chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong Công ty TNHH TM- SX Quỳnh Anh thì chủ yếu là các khoản chi phí như: Chí phí cho nhân viên: chi phí tiền lương, tiền ăn ca, các khoản trích theo lương cho nhân viên quản ly. Chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho quản lý như xăng xe, xuất vật liệu để sửa chữa văn phòng,… Chi phí đồ dùng văn phòng là các chi phí dụng cụ đồ dùng văn phòng phục vụ cho quản lý như tủ, bán, ghế, bút, máy tinh,… Chí phí khấu hao TSCĐ là chi phí liên quan đến trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý. Chi phí thuế, phí và lệ phí như thuế môn bài, lệ phí cầu phà,… Chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý như chi phí điện nước, chi phí điện thoại,.. Chi phí bằng tiền khác như chi tiếp khách, chi cài đặt phần mềm, chi phí cho họp hành,… Tất cả các chi phí phát sinh về quản lý doanh nghiệp đều được kế toán tập hợp một cách đầy đủ và kịp thời. Đối với các chi phí quản lý như thuế, phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác khi phát sinh thì đều được kế toán tập hợp và phản ánh luôn lên sổ sách. Riêng đối với các chi phí quản lý như chi phí cho nhân viên, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí nhiên liệu, vật liệu, chi phí khầu hao thì chỉ cuối tháng mới tập hợp được nên cuối tháng mới được phản ánh vào sổ sách. Bởi vì chi phí cho nhân viên cuối tháng mới thanh toán một lần, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí nhiên liệu, vật liệu khi xuất kho được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dữ trữ nên đến cuối tháng mới tính được giá trị xuất kho của các loại đồ dùng, dụng cụ văn phòng, nhiên liệu đã xuất. 2.3.3. Hạch toán Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh. Đối với các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác thì kế toán xác định kết quả sẽ căn cứ vào các chứng từ như Phiếu chi, Hóa đơn GTGT (Liên 2) kế toán sẽ nhập thông tin vào máy tính. Máy tính sẽ tự động vào các Sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết chi phí bán hàng, sổ cái TK chi phí bán hàng. Tại Công ty TNHH TM – SX Quỳnh Anh Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp đều được tập hợp v._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1962.doc
Tài liệu liên quan