Tài liệu Thực trạng huy động và sử dụng vốn tại Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 472: ... Ebook Thực trạng huy động và sử dụng vốn tại Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 472
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1909 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng huy động và sử dụng vốn tại Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 472, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ VÀ SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ 472
Tổng quan về Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 472
1.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của cụng ty
Cụng ty cổ phần 472 là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, thuộc khu quản lý đường bộ IV- Cục đường bộ Việt nam.
Công ty được thành lập năm 1981 với tên gọi ban đầu là “Công ty cầu đường 404” thuộc Cục Quản lý đường bộ, có nhiệm vụ cơ bản trong lĩnh vực cầu đường bộ.
Từ những năm 1983 đến 1991, Công ty được đổi tên là “Xí nghiệp Quản lý đường bộ 472” trực thuộc Cục đường bộ Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện công tác Quản lý Nhà nước về đường bộ trên tuyến quốc lộ 1A thuộc địa bàn Tỉnh Thanh Hoá. Tiến hành xây dựng cơ bản nhỏ và trung đại tu. Trụ sở của Xí nghiệp đóng tại Thị trấn Tĩnh Gia – Thanh Hoá.
Ngày 25/12/1991 tại Quyết định số 2775 QĐ/CTCB của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải đã đổi tên Xí nghiệp thành “Phân khu quản lý đường bộ 472”.
Theo chủ trương đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước, ngày 25/3/1998 Bộ GTVT đã ra quyết định số 483 chuyển đổi Công ty từ đơn vị sự nghiệp kinh tế thành doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích và mang tên là: “Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 472”.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại Km 330 Quốc lộ 1A thuộc xã Quảng Thịnh – Quảng Xương – Thanh Hoá.
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 472 là công ty đường bộ, do đó chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty là:
+ Xây dựng và quản lý giao thông đường bộ, thực hiện sửa chữa thường xuyên và xây dựng cơ bản hạ tầng đường bộ.
+ Sửa chữa vừa và lớn, xây dựng cơ bản nhỏ.
+ Đảm bảo giao thông thường xuyên và khi có thiên tai định hoạ xảy ra trên địa bàn quản lý.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng bán thành phẩm, sửa chữa phù trợ và kinh doanh vụ nhỏ.
+ Đảm bảo vượt sông, thu phí cầu đường bộ nộp ngân sách Nhà nước
+ Sản xuất các cấu kiện có sẵn
+ Cho thuê máy múc, thiết bị
+ Cung ứng dịch vụ vận tải hàng hoá
+ Tư vấn, thiết kế công trình giao thụng
+ Dịch vụ mua bán vật tư xăng dầu
+ Các dịch vụ thương mại: Kinh doanh dịch vụ, nhà nghỉ, khách sạn.
Hiện tại cụng ty đang quản lý tổng số 267,8 km đường quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Trong đó:
+ Quốc lộ 1A : 98,6km
+ Quốc lộ 10 : 44,6 km
+ Quốc lộ 45 : 124,6 km
Thực hiện nhiệm vụ trên Công ty căn cứ vào:
- Giấy phép hành nghề số 91 ngày 25/5/1998 do Bộ Xây Dựng cấp.
- Giấy phép kinh doanh số 112470 ngày 17/4/1998 do Sở KH&ĐT tỉnh Thanh Hoá cấp.
Trong những năm gần đây, Công ty đã bắt nhịp được sự chuyển đổi nhanh chóng của cơ chế thị trường và tạo cho mình uy tín lớn hơn trong ngành giao thông vận tải.
Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty
(Nguồn: phòng hành chính)
Phó giám đốc kinh tế
Phó giám đốc kỹ thuật
Giám đốc
Phó giám đốc kế hoạch
Phòng kinh tế- kỹ thuật
Phòng nhân chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng quản lý giao thông
Hạt tĩnh Gia
Hạt Hoàng Long
Hạt Hà Trung
Hạt Nông Cống
Hạt Thiệu Yờn
trạm thu phí cầu Tào
Bến Thắm
Đội công trỡnh 1
Đội công trỡnh 2
Hình
1.1.4. Nhiệm vụ của các phòng ban
1.1.4.1 Giám đốc Công ty: Là người đại diện theo pháp luật của Công ty, điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
1.1.4.2 Các phó giám đốc:
+ PGĐ. Kỹ thuật: Quản lý các công việc hằng ngày của công ty liên quan đến máy móc, công nghệ, dây chuyền.
+ PGĐ. Kinh tế: Quản lý các công việc hàng ngày của công ty liên quan đến lợi nhuận, vay ngân hàng, trả nợ khách hàng...
+ PGD Kế hoạch : Quản lý các công việc hằng ngày của công ty theo đúng tiến độ kế hoạch đã lập...
1.1.4.3 Phòng Kinh tế – Kỹ thuật.
+ Tham mưu cho Tổng Giám đốc trong việc ra các kế hoạch.
+ Lập kế hoạch dự báo và kế hoạch trung dài hạn.
+ Giám sát kỹ thuật - chất lượng các công trình .
+ Làm hồ sơ đấu thầu .
+ Chỉ đạo thực hiện kế hoạch theo đúng tiến độ ,chất lượng đảm bảo an toàn hiệu quả.
+ Lập dự toán thi công, phân khai nhiệm vụ cho các Hạt và Đội công trình, kết cấu vật liệu cho từng công trình kể cả công tác sửa chữa thường xuyên.
+ Tiếp nhận hồ sơ, hiện trường thi công với chủ đầu tư.
+ Tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật để áp dụng hướng dẫn các đơn vị thực hiện.
+ Lập hồ sơ hoàn công các công trình.
+ Tổ chức nghiệm thu các công trình với chủ đầu tư và với các đơn vị nội bộ.
+ Kiểm tra, khám định kỳ các xe máy thiết bị.
+ Lập kế hoạch sữa chữa xe,máy thiết bị theo định kỳ như : Sửa chữa nhỏ - Sửa chữa vừa - Sửa chữa lớn.
1.1.4.4 Phòng Quản lý giao thông.
+ Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý nhà nước và an toàn giao thông trên các tuyến quốc lộ được giao.
+ Thường xuyên kiểm tra, giám sát các Hạt thực hiện chức năng sửa chữa bảo trì cầu đường bộ.
+ Phát hiện và chỉ đạo kịp thời và sửa chữa các hư hỏng của cầu đường bộ đảm bảo an toàn giao thông thông suốt.
+ Thường xuyên phối hợp với các lực lượng như Thanh tra giao thông, Công an, Chính quyền địa phương để ngăn chặn tình trạng lấn chiếm và tái lấn chiếm hành lang bảo vệ đường bộ trên các tuyến Quốc lộ được giao.
+ Căn cứ vào kinh phí Nhà nước giao để phân khai khối lượng ra từng thời kỳ sửa chữa,tuỳ thuộc vào tình hình chất lượng đường xá hư hỏng nhiều hay ít theo thời vụ, thời tiết giúp Giám đốc quản lý và sử dụng tốt đồng vốn đầu tư .
+ Thay mặt Giám đốc tiếp nhận các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
1.1.4.5 Phòng Nhân chính.
+ Giúp Giám đốc điều hành các hoạt động của Công ty trong lĩnh vực hành chính .
+ Thực hiện công tác tổ chức,chế độ chính sách lao động tiền lương.
+ Thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
+ Tiếp nhận đào tạo cán bộ,tổ chức thi nâng bậc cho người lao động trong Công ty.
+ Thực hiện công tác tiếp nhận công văn giấy tờ, lưu trữ ,lưu chuyển công văn giấy tờ .
+ Công tác thanh tra bảo vệ.
+ Công tác bảo hộ lao động và các chế độ Bảo hiểm cho người lao động.
1.1.4.6 Phòng Tài chính – Kế toán.
+ Theo dõi hạch toán công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty thông qua lập các Báo cáo Tài chính, theo dõi và thực hiện các chế độ thu nộp ngân sách Nhà nước,công tác thu cước,thu phí cầu đường bộ.
+ Chi trả lương cho cán bộ công nhân viên đúng định kỳ hàng tháng.
+ Thực hiện chế độ tài chính của Nhà nước, đảm bảo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành .
1.1.4.7 Các đội, hạt, trạm, bến trực thuộc Công ty:
+ Hạt Hà Trung : Quản lý SCTX từ Km285+300 – Km329+500 QL1A
+ Hạt Tĩnh Gia : Quản lý SCTX từ Km329+500 – Km383 QL1A
+ Hạt Hậu Lộc : Quản lý SCTX từ Km187 – Km231+667 QL10
+ Hạt Thiệu Yên : Quản lý SCTX từ Km8+350 – Km76+700 QL45
+ Hạt Nông Cống : Quản lý SCTX từ Km76+700 – Km133 QL45
+ Trạm thu phí Tào Xuyên : Nhiệm vụ thu phí tại trạm Tào Xuyên QL1A
+ Bến Cầu Phao Bến Thắm – Bút Sơn : Nhiệm vụ thu cước 2 bến Cầu Phao Thắm và Bút Sơn trên QL10.
+ Đội công trình 1 : Làm nhiệm vụ XDCB
+ Đội công trình 2 : Làm nhiệm vụ XDCB
1.1.5 Các nguồn lực của công ty
1.1.5.1 Nguồn nhân lực
Tổng số cán bộ công nhân viên chức của công ty là 529 người. Trong đó trình độ đại học là 44 người, trình độ cao đẳng và trung cấp là 164 người, công nhân bậc cao là 321 người.
Lao động gián tiếp là : 98 người
Lao động trực tiếp là : 431 người
Cụ thể được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 1: Trình độ văn hóa của cán bộ công nhân viên trong công ty
(Nguồn: Phòng hành chính)
STT
Chỉ tiêu chuyên môn
Số lượng
Ghi chú
I
Kỹ sư
44
1
Kỹ sư giao thông
15
Từ 10- 20 năm kinh nghiệm
2
Kỹ sư xây dựng và máy xây dựng
8
Từ 10-20 năm kinh nghiệm
3
Kỹ sư cầu đường
12
Tư 10- 20 năm kinh nghiệm
4
Kỹ sư thuỷ lợi
6
Từ 10- 20 năm kinh nghiệm
5
Cử nhân kinh tế
2
Từ 5- 10 năm kinh nghiệm
6
Cử nhân luật
1
Từ 2-5 năm kinh nghiệm
II
Cao đẳng và trung cấp
164
1
Cao đẳng giao thông
42
Từ 10-20 năm kinh nghiệm
2
Cao đẳng xây dựng
35
Từ 10-20 năm kinh nghiệm
3
Cao đẳng kinh tế
20
Từ 5- 10 năm kinh nghiệm
4
Trung cấp kinh tế
9
Từ 5- 10 năm kinh nghiệm
5
Trung cấp cơ khí
58
Từ 2- 20 năm kinh nghiệm
III
Công nhân kỹ thuật
321
1
Công nhân máy
45
Từ bậc 4- bậc 7
2
Công nhân cơ khí
12
Từ bậc 3- bậc 7
3
Công nhân điện
34
Từ bậc 3- bậc 5
4
Công nhân làm đường
230
Từ bậc 1- bậc 3
Đánh giá: Như vậy ta có thể thấy trình độ văn hóa của các cán bộ công nhân viên chức là khá cao, đáp ứng được các nhu cầu công việc. bên cạnh đó tỉ lệ giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp là 0,23 - phù hợp với 1 công ty trong lĩnh vực cầu đường. Nhờ những ưu thế này mà công ty có thể thực hiện tốt việc quản lý, lập kế hoạch khoa học, thiết kế những bản vẽ chính xác, hay biết lựa chọn các vật liệu phù hợp với nhu cầu, thi công đúng kỹ thuật, tiến độ công trình.
Song do lịch sử để lại số lao động của công ty là tương đối nhiều và lao động có tuổi đời trung bình tương đối cao ( trung bình tuổi đời của lao động là 45 tuổi). Điều này đó trở thành gánh nặng cho công ty trong việc giải quyết cụng ăn việc làm cho lao động và việc phân phối lợi nhuận. Đồng thời lao động tuổi đời cao gây ra tác phong làm việc không khoa học, chậm chạp, khó quản lý, chưa bắt kịp với xu thế năng động của thời đại. Và điều quan trọng là trình độ của công nhân trực tiếp sản xuất còn thấp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả công việc.
1.1.5.2 Máy móc thiết bị
Là yếu tố rất quan trọng trong các công ty xây dựng công trình giao thông vì quá trình thi công luôn đòi hỏi một khối lượng máy móc nhất định. Độ hiện đại và đầy đủ của máy móc quyết định tiến độ thi công và chất lượng công trình. Ý thức được điều này, công ty đã trang bị cho mình một khối lượng máy móc đầy đủ từ những năm đầu thành lập. Song qua thời gian, máy móc đã bị khấu hao nhiều, và độ hiện đại chỉ ở mức trung bình so với toàn ngành.
Lý do chính là sự hạn chế trong tài chính, dẫn đến việc hạn chế trong đầu tư mới. Điều này tuy không ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện công trình của công ty trong thời gian qua, song cũng đã gây ra nhiều trở ngại, khó khăn trong quá trình thi công, và đặc biệt là ảnh hưởng đến kết quả đấu thầu của công ty. Nhìn vào bảng ở Phụ Lục 1 dưới đây ta có thể thấy máy móc thiết bị của công ty được nhập ngoại đã đáp ứng đủ về số lượng, chủng loại, thoả mãn được yêu cầu của công việc. Tuy nhiên giá trị còn lại của máy móc thiết bị chỉ còn khoảng 18%. Đây là con số quá thấp để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Và từ năm 2004 đến nay, công ty không bổ sung thêm bất kỳ một loại máy móc nào.
1.2 Thực trạng huy động và sử dụng vốn của Công ty
Nhiệm vụ đầu tư của công ty 472
Kế hoạch huy động và sử dụng vốn
Huy động vốn
Sử dụng vốn
Đánh giá kết quả và hiệu quả
Cân đối cung cầu
vốn đầu tư
1.2.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
1.2.1.1 Những khó khăn và thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Thuận lợi:
- Như đã phân tích ở trên ta có thể thấy thuận lợi của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh chính là có một đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, đội ngũ công nhân được đào tạo thành thục về tay nghề. Đây chính là tài sản vô giá của một công ty.
Đáp ứng đầy đủ nhu cầu về số lượng máy móc thiết bị. Đây cũng là một yếu tố đặc biệt quan trọng với một công ty hoạt động trong lĩnh vực cầu đường. Tạo ra thế chủ động trong việc thi công xây dựng, đảm bảo đúng tiến độ thi công, và góp phần nâng cao giá trị doanh nghiệp trong con mắt của các đối tác, ngân hàng.
Công ty có tuổi đời kinh nghiệm tương đối cao ( 27 năm), từ khi thành lập đến nay luôn là doanh nghiệp xuất sắc nhất trong số 5 doanh nghiệp của khu quản lý đường bộ 4. Điều này gây ra một tác động tích cực tới uy tín của công ty, tạo thuận lợi cho công ty khi quan hệ với các bạn hàng và đặc biệt là với ngân hàng.
Trụ sở của công ty đặt ngay tại thành phố Thanh Hóa, nằm trên quốc lộ 1A, thuận lợi cho việc tham gia giám sát các công trình giao thông trên tuyến đường này.
Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, công ty còn tồn tại một số hạn chế nhất định.
- Về vốn: Đây chính là khó khăn lớn nhất của Công ty. Do đặc thù là một công ty nhà nước nên công ty không có nhiều sự chủ động trong việc huy động vốn. Chính sự lệ thuộc vào ngân sách nhà nước của Công ty đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Vào năm 2004-2005, việc giải ngân vốn của Cục đường bộ việt Nam cho các công ty xây dựng bị ngưng trệ, công ty 472 và hầu hết các công ty xây dựng khác đều nằm trong tình thế bị động. Cục đường bộ nợ tiền các công ty không trả, công ty lại vay tiền của ngân hàng để hoạt động. Song việc vay vốn là hạn chế do đó công ty không đủ tiền để tham gia đấu thầu, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bị ngưng trệ rất nhiều, ảnh hưởng trực tiếp đến mức lợi nhuận thu được. Có thể nói nếu công ty không chuẩn bị một lượng vốn đủ lớn thì sẽ không thể nào vượt qua được những cú sốc tài chính dù là nhỏ.
Về đội ngũ nhân lực: Có tuổi đời tương đối cao, hạn chế trong việc cập nhật tiếp thu những kiến thức mới về xây dựng. Đôi khi sự trì trệ và thiếu tác phong công nghiệp đã làm mất đi cơ hội trúng thầu của công ty.
Về máy móc thiết bị: Tuy đủ về số lượng song chất lượng lại rất thấp. Điều này gây ra khó khăn cho công nhân trong việc sử dụng, tạo năng suất lao động thấp. Chắc chắn là nếu công ty không nâng cấp máy móc thiết bị thì trong thời gian tới công ty sẽ chậm trễ tiến độ thi công trong rất nhiều công trình.
Những thành tựu và hạn chế
Từ những khó khăn và thuận lợi nêu trên công ty đã cố gắng hết sức để có thể duy trì hoạt động trong những lúc khó khăn và tích cực tìm kiếm lợi nhuận trong điều kiện thuận lợi. Ta có thể thấy tình hình hoạt động sản xuất của Công ty qua báo cáo:
Bảng 2: Một số chỉ tiêu tổng hợp của Công ty
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Đơn vị : triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1. Doanh thu
30.823
31.556
40.823
2. Chi phí
30.484
31.056
39.246
3. Lợi nhuận sau thuế
339
500
1.577
4. Tổng quỹ lương
562
585
832
5. Lương bình quân
1,250
1,300
1,850
4. Lợi nhuận/Doanh thu
0,01
0,015
0,038
4. Tốc độ tăng doanh thu định gốc
-
102,4%
132,4%
5. Tốc độ tăng lợi nhuận định gốc
-
147%
234%
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn có lãi và có chiều hướng tốt hơn qua các năm. Ta có thể thấy được tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng qua các năm từ năm 2006, 2007.. Song thực trạng chung của các công ty trong lĩnh vực xây dựng cách đây 2-3 năm đó chính là không thu hồi được tiền quyết toán từ các công trình, dẫn đến thực tế là không trả được nợ cho ngân hàng. Công ty 472 cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đây là lý do mà vào năm 2005, 2006 công ty không có đủ vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, nên lợi nhuận khá thấp. Năm 2007, tình hình sử dụng vốn của công ty đă hiệu quả hơn rất nhiều. Ta có thể thấy điều này qua tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận định gốc của công ty đạt tới 132,4% và 234%. Lý do của sự tăng trưởng này là vì Cục đường bộ đă quyết toán hết nợ cho công ty từ những năm trước, làm tăng vốn hoạt động cho công ty. Đồng thời công ty đă phát huy thế mạnh ở một số ngành nghề lĩnh vực mới như: Kinh doanh nhà nghỉ, khánh sạn...
Bên cạnh đó ta thấy tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng lên qua các năm. Năm 2005 tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu là 0,01 thì đến năm 2006 tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu là 0,015 tăng 1,5 lần. Đến năm 2007, tỉ suất này tăng lên 0,03 tức là lại tăng lên 2 lần so với năm 2007. Nguyên nhân của việc tăng này là tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Bởi trong năm 2005 và 2006, Cục đường bộ không quyết toán nợ công trình cho công ty, trong khi công ty vẫn nợ ngân hàng, và phải bỏ một khoản chi phí khá lớn vào việc trả lãi suất cho ngân hàng.
Về tình hình thu nhập của công nhân viên năm 2006 so với năm 2005 có xu hướng tăng lên. Đặc biệt năm 2007 thu nhập bỡnh quõn của cụng nhan viờn tăng lên 1.850.000 đồng, tăng 142% so với năm 2006. Năm 2007 này công ty đứng đầu trong số 5 doanh nghiệp cảu khu quản lý đường bộ IV về mức thu nhập của cán bộ công nhân viên. Tổng quỹ lương thực hiện năm 2007 là 832 triệu đồng đạt 120% kế hoạch đề ra (kế hoạch là 693,33 triệu đồng) điều này cho thấy sự nỗ lực của toàn thể công ty trong việc cố gắng nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên.
Qua phân tích ở trên ta có thể thấy nguồn vốn giữ vai trò quyết định đến hoạt động của công ty, đến doanh thu, lợi nhuận. Và thực tế là vốn của công ty phụ thuộc rất nhiều vào việc Cục đường bộ có trả nợ đúng hẹn hay không, chưa có tính chủ động. Điều đó cho thấy việc huy động vốn hiệu quả là một nhu cầu khách quan, cấp thiết của công ty.
1.2.2 Tình hình đầu tư của công ty
1.2.2.1 Đặc điểm của quá trình hoạt động ở công ty
Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đều có những đặc điểm hoạt động riêng, nó phụ thuộc rất lớn vào qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Ngành giao thông nói chung và Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 472 nói riêng cũng có những đặc điểm hoạt động riêng dựa trên đặc điểm của các dự án của công ty.
Trước hết ta biết rằng công ty 472 là một công ty nhà nước hoạt động công ích, nên hằng năm ngoài những công trình vì mục đích lợi nhuận thì công ty cso nhiệm vụ quản lý giao thông tuyến đường 1A.
Sản phẩm của công ty phần lớn là các công trình giao thông giá trị lớn và tốn nhiều thời gian thi công. Đây không phải là những sản phẩm sản xuất theo dây chuyền như những nhà máy sản xuất, do đó đòi hỏi tính phức tạp và kỹ thuật cao. Điều này đặt ra cho công ty luôn phải đổi mới máy móc thiết bị hiện đại, và chú trọng trong việc đào tạo, nâng cấp tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Sau đây ta sẽ nghiên cứu kỹ về các dự án của công ty.
1.2.2.2 Tình hình đầu tư của công ty
a. Tổ chức quản lý và kế hoạch hoá đầu tư của công ty
Căn cứ vào quy hoạch, chiến lược phát triển ngành giao thông, công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 472 xây dựng kế hoạch đầu tư của công ty và xác định cho các đơn vị thành viên xây dựng kế hoạch đầu tư ngắn hạn 3-5 năm và dài hạn 10-15 năm.
Đối với kế hoạch hàng năm, các đơn vị thành viên sẽ lập kế hoạch đầu tư cho mình sau đó báo cáo lên công ty. Công ty sẽ tổng hợp cân đối để xây dựng kế hoạch hàng năm cho toàn bộ công ty.
Nội dung của kế hoạch hàng năm bao gồm việc thực hiện các dự án chuyển tiếp và các dự án xây dựng mới.
Hình thức thực hiện các dự án theo từng giai đoạn gồm giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư.
Kế hoạch của công ty phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn đầu tư.
b. Công tác thẩm định dự án đầu tư tại công ty
- Về hình thức tổ chức:
Phòng kế hoạch là phòng đầu mối tổ chức công tác thẩm định đồng thời phụ trách về công tác thị trường, dự báo thị trường… Sau đó, các phòng khác, tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của mình:
Phòng kế toán tài chính: thẩm định về tính khả thi, tình hình tài chính của dự án.
Phòng kỹ thuật: thẩm định về tiêu chuẩn công nghệ, sản phẩm của dự án, môi trường và địa điểm thực hiện dự án đầu tư.
- Về quy trình thẩm định.
Khi các chủ đầu tư lập xong báo cáo hoặc thuê tư vấn sau đó gửi lên công ty. Phòng kế hoạch của công ty nhận hồ sơ theo quy chế. Trên cơ sở đó phòng kế hoạch đầu tư chuyển cho các phòng có chức năng thẩm định và có ý kiến.
Sau đó phòng kế hoạch trình báo cáo thẩm định của các phòng và tổ chức cuộc họp báo cáo lãnh đạo công ty. Nếu được chấp nhận, phòng kế hoạch hoàn tất các thủ tục trình lãnh đạo phê duyệt.
Nếu có yêu cầu sửa đổi tổng hợp, sẽ đề nghị các đơn vị sửa đổi.
- Về nội dung thẩm định tại Công ty cũng theo quy định hiện hành của nghị định 52/NĐ - CHI PHí bao gồm:
Thị trường - sản phẩm
Kỹ thuật – công nghệ và môi trường
Lao động – tiền lương
- Phương án tài chính, hiệu quả tài chính, nguồn vốn đầu tư.
- Thời hạn đầu tư
- Thẩm định độ an toàn tài chính…
Các báo cáo thẩm định bao gồm báo cáo đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi.
c. Công tác đấu thầu tại công ty
Quy trình đấu thầu tại công ty được thực hiện tuân theo mọi thủ tục quy định số 88/1999/NĐ - CP của chính phủ về việc ban hành quy chế đấu thầu.
Trong năm 2007 công ty trỳng 12 gúi thầu trong đó có 2 gói thầu cú giỏ trị trờn 10 tỉ.
d. Các vấn đề về chuyển giao công nghệ tại công ty
Tại công ty việc chuyển giao công nghệ luôn đi kèm với việc thực hiện các dự án đầu tư.
Công nghệ được chuyển giao ở đây do các nhà cung cấp máy móc thiết bị đưa vào.
Tại công ty có thể nói hầu như không có một hợp đồng chuyển giao công nghệ riêng biệt có nghĩa là không đi kèm với việc thực hiện dự án.
Công nghệ chuyển giao tại Tổng công ty chủ yếu từ các nước Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Italia…
Nhỡn chung hầu như toàn bộ các mỏy múc thiột bị tại Tổng công ty thép Việt Nam đều đang ở trong tình trạng lạc hậu, cũ kỹ cần được thay thế bằng những công nghệ hiện đại, tiên tiến hơn.
e. Các dự án của công ty
Ta đã biết công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 472 là một công ty giao thông, do đó các dự án của công ty chủ yếu là các dự án về xây dựng cầu đường bộ và thu phí cầu đường. Ta sẽ nghiên cứu về những đặc điểm riêng biệt về hoạt động đầu tư này để có cái nhìn chính xác về tình hình sử dụng cũng như huy động vốn tại công ty.
Đặc điểm của các hoạt động đầu tư này là sử dụng vốn lớn. Các công trình lớn của công ty giá trị có thể lên tới 20 tỉ đồng. Và càng ngày thì các công trình của công ty càng phát triển về mặt giá trị. Do thường xuyên phải thi công những công trình có giá trị lớn, nên công ty luôn có nhu cầu huy động vốn từ mọi nguồn có thể.
Nhưng do thời gian thu hồi vốn chậm, thường là trên một năm do đó công ty luôn phải cân nhắc lựa chọn cho mình nguồn tài trợ ngắn hạn hoặc dài hạn một cách hợp lý nhất, để đảm bảo độ an toàn cho dự án. Ta không thể đi vay nóng cho những công trình thi công dài ngày vì rủi ro, và cũng không nên vay dài hạn cho những công trình ngắn ngày vì quá lãng phí.
Do những đặc điểm trên các dự án của công ty có độ rủi ro tương đối cao, nên công ty luôn tìm cách giảm thiểu những rủi ro này bằng cách huy động vốn từ những nguồn phù hợp, đồng thời cân nhắc để có một cơ cấu tài sản cũng như nguồn vốn thật hợp lý.
Trong 3 năm trở lại đây, các dự án đầu tư của công ty có xu hướng gia tăng cả về số lượng và giá trị. Ta có thể thấy rõ qua báo cáo tổng hợp về một số dự án điển hình sau:
Bảng 3: Các dự án đầu tư của công ty
(Nguồn: Phòng kinh tế kỹ thuật)
Đơn vị: triệu đồng
STT
Tên dự án
Tiến độ
Ước vốn đầu tư
1
Rải thảm km230-km240, quốc lộ 1A
1/2005-9/2005
18.500
2
Mua lu lốp TRANSIN COLL ( 80LA- 0195 )
1/2005
250
3
Tu sửa cầu Quán Nam( thuộc thành phố Thanh Hóa)
7/2005-12/2005
8.300
4
Đầu tư xây dựng cơ bản hạt hà Trung
11/2005-5/2006
1.750
5
Xây dựng 15 km đường Hồ Chí Minh
2/2006-3/2007
21.000
6
Rải thảm 25 km đường 45
1/2007-11/2007
20.000
7
Xây dựng tòa nhà C, trụ sở công ty
9/2006-1/2007
1.100
8
Xây dựng 12 km đường 10
1/2007-3/2008
13.000
9
Nâng cấp mặt đường 25km quốc lộ 1A
6/2007-1/2008
9.000
Các dự án đầu tư này ngày càng nhiều và càng có giá trị lớn cho thấy năng lực đấu thầu của công ty tăng theo thời gian và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó cũng có thể nhận thấy rằng nhu cầu sử dụng vốn của công ty cũng phải tăng theo, do vậy việc phát triển những khả năng huy động vốn là thật sự cần thiết.
1.2.3 Tình hình huy động vốn của công ty
Trước khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp luôn phải lên kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Và rõ ràng vốn là nhân tố quan trọng không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các nhà quản lý tài chính biết rằng tài trợ vốn một cách vững chắc là một trong những điều kiện cần thiết để doanh nghiệp hoạt động ổn định và có hiệu quả. Để có thể huy động được tối đa nguồn vốn một cách hợp lý, côn gty luôn đi theo 4 bước sau: Xác định nhu cầu vốn từ đó xác định nên huy động từ nguồn nào cho thật hợp lý, sau khi đã xác định được nguồn huy động thì công ty tìm cách thức huy động đem lại hiệu quả cao nhất. Ta sẽ đi tìm hiểu cụ thể các bước tiến hành ở công ty và nghị.
1.2.3.1 Xác định nhu cầu vốn
Trước khi nghiên cứu chọn cho mình một cách thức huy động vốn phù hợp, thì việc quan trọng đầu tiên là công ty xác định nhu cầu sử dụng vốn của mình để có thể chủ động trong việc lựa chọn cách thức huy động vốn, và cơ cấu vốn tối ưu. Bởi việc huy động thừa vốn hay thiếu vốn đều rất nguy hiểm đối với công ty.
a. Xác định nhu cầu vốn tài trợ cho tài sản lưu động
Trước tiên, đối với mỗi một dự án, công ty sẽ xác định nhu cầu về vốn cần thiết. Các dự án của công ty đa phần là các công trình giao thông, vốn lớn nên việc xác định nhu cầu vốn một cách chính xác không phải là điều dễ làm. Do đã có kinh nghiệm 27 năm trong nghề nên công ty có khá nhiều kinh nghiệm trong việc này. Chi phí chủ yếu cho mỗi 1 dự án gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy móc. Để tính được chi phí chính xác trước hết công ty tiến hành ước lượng thời gian hoàn thành công trình. Thời gian được ước lượng dựa trên sơ đồ Pert - là sơ đồ thể hiện các công việc và sự kiện nên khá chính xác. Các công việc trong sơ đồ được xác định dựa vào các công việc tương tự trong những dự án trước.
Chi phí nguyên vật liệu, công ty thường sử dụng số liệu về khối lượng nguyên vật liệu trung bình của các dự án trước, sau đó nhân với đơn giá hiện tại trên thị trường.
Chi phí nhân công được tính bằng cách ước lượng số nhân công cần thiết dựa vào các dự án tương tự, sau đó nhân với mức lương của họ, và cuối cùng là nhân với số tháng thực hiện công trình đã được dự tính
Chi phí máy móc được xác định bằng tiền thuê máy móc trên thị trường hay bằng khấu hao máy móc của công ty trong thời gian thi công dự án.
Sau đó công ty lấy tổng của 3 chi phí này cộng thêm 20% là các chi phí liên quan để tìm ra chi phí của dự án.
Dưới đây là một ví dụ về việc xác định nhu cầu sử dụng vốn tại dự án rải thảm đường km230-km240 quốc lộ 1A:
Máy móc thiết bị :
+ Máy trộn bê tông tự hành: 12,4 t
+ Nồi nấu sơn, xe sơn đường: 52,159 triệu
+ Máy ủi : 233,333 triệu
+ Máy rải thảm: 287,654 triệu
+ Lu rung: 542.800
+ Xe máy: 35 triệu
+ Các máy khác: 150 triệu
+ Thuê ngoài: 2.300
Tổng cộng: 3.614 triệu
2. Nguyên vật liệu:
+ 915 tấn nhựa đường * 650 đôla/ tấn = 9.516 triệu
+ Nguyên vật liệu khác: 300 triệu
+ Chi phí vận chuyển, bảo quản: 250 triệu
Tổng cộng: 10.066 triệu
Nhân công:
+ Cán bộ kỹ thuật: 10 người * 2,5 triệu * 15 tháng = 375 triệu
+ Lao động trực tiếp: 40 người * 1,8 triệu * 15 tháng = 1080 triệu
Tổng cộng: 1.455 triệu
4. Chi phí trước sản xuất ( chạy thử) : 150 triệu
5. Dự phòng: 1500 triệu
Ta có thể tổng kết dưới bảng sau:
Bảng 4: Nhu cầu vốn của dự án rải thảm đường km203-km240 quốc lộ 1A
(Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch)
Đơn vị: triệu đồng
STT
Hạng mục
Chi phí
1
Máy móc thiết bị
3.614
2
Nguyên vật liệu
10.066
3
Nhân công
1.455
4
Chi phí tước sản xuất( chạy thử)
150
5
Dự phòng
1.500
6
Tổng cộng
16.785
Sau khi xác định được chi phí các dự án, thì những chi phí khác như chi phí cho tồn kho, chuẩn bị sản xuất, dự phòng, chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật được ước tính từ những kinh nghiệm tương tự trong quá khứ. Quan trọng nhất là công ty luôn xác định những khoản nợ đến hạn để đảm bảo khả năng thanh toán tốt, và cân đối lại nhu cầu sử dụng vốn của mình, tránh rơi vào tình trạng bị động.
b. Xác định nhu cầu vốn tài trợ cho tài sản cố định:
Hằng năm công ty thường xuyên kiểm tra mức độ khấu hao tài sản cố định, đặc biệt là nhà cửa trụ sở công ty và các phương tiện quản lý để đưa ra những quyết định đầu tư kịp thời. Đồng thời công ty cũng nghiên cứu về mức độ hiện đại của các phương tiện quản lý trong các đơn vị cùng khu quản lý đường bộ IV để có những quyết định mua sắm kịp thời.
Từ cách làm trên công ty có thể xác định được nhu cầu cho mỗi dự án hay cho cả kỳ kinh doanh của mình.
Như vậy ta có thể thấy việc xác định nhu cầu vốn của công ty chủ yếu dựa vào kinh nghiệm qua các năm trước, khá đơn giản dễ thực hiện và chưa mang tính chính xác cao.
1.2.3.2 Xác định nguồn huy động
a. Các nguồn huy động vốn của công ty
Một công ty cso thể cso nhiều cách thức huy động vốn cho mình. Ví dụ:
+ Vốn tự có
+ Vốn vay ngân hàng
+ Vốn ngân sách
+ Vốn liên doanh liên kết
+ Vốn viện trợ, quà tặng
+ Vốn chiếm dụng của nhà cung cấp
...
Đối với công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 472, các nguồn huy động chính của công ty là: Huy động từ ngân sách nhà nước, vay vốn ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, và chiếm dụng khách hàng. Sau đây ta sẽ nghiên cứu kỹ vè các hình thức huy động này.
* Ngân sách nhà nước
Do đặc thù là doanh nghiệp nhà nước do đó hằng năm công ty được giao thực hiện các nhiệm vụ cụ thể về xây mới, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, thu phí cầu đường bộ. Tương ứng với các nhiệm vụ này, công ty sẽ được nhà nước cấp phát một lượng phí cụ thể để thực hiện nhiệm vụ. Tỉ trọng cụ thể của vốn từ ngân sách nhà nước đối với tổng lượng vốn của công ty được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 5: Tỉ trọng vốn từ ngân sách nhà nước
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Đơn vị : triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng vốn huy động của công ty
14.200
15.100
17.900
Vốn từ ngân sách nhà nước
5000
5502.4
6.160
Tỉ trọng vốn từ ngân sách nhà nước
so với tổng vốn %
35,2
36,44
34,4
Ta thấy tỉ trọng vốn từ ngân sách nhà nước chiếm khá lớn so với tổng vốn huy động của công ty. Tuy nhiên lượng tiền này chỉ đủ để duy trì các hoạt động thuộc dạng công trình công ích, do nhà nước giao cho công ty, không góp phần vào hoạt động sản xuất kinh doanh vì lợi nhuận của công ty. Do đó trong những phần sau ta không cần nghiên cứu đến lượng vốn này.
* Vay vốn ngân hàng
Đây là một nguồn huy động vốn lớn và không thể thiếu đối với công ty trong quá trình hoạt động. Đặc biệt là khi công ty trúng thầu tham gia vào các công trình xây dựng, bên mời thầu ( thường là Cục đường bộ Việt Nam) chỉ ứng trước 10% tiền xây dựng. Và sau khi xây dựng xong, quyết toán công trình, bên mời thầu mới trả toàn bộ tiền cho doanh nghiệp. Đó là chưa kể có nhiều trường hợp công ty đã bàn giao công trình hoàn thành mà vẫn chưa được trả đủ tiền. Bởi vậy công ty luôn phải chuẩn bị cho mình một số vốn nhất định để thực hiện công trình trong quá trình thực hiện thầu. Do đặc thù của các công trình xây dựng nên số tiền này tương đối lớn và thời gian thu hồi chậm. Do đó doanh nghiệp bắt buộc phải vay vốn ngân hàng để có tiền thực hiện dự án.
Do công ty đã hoạt động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hơn 20 năm, và là một doanh nghiệp có tên tuổi, vì vậy việc vay vốn ngân hàng đối với công ty thường diễn ra thuận lợi. Công ty ._.tạo dựng được mối quan hệ tốt với nhiều ngân hàng như ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Thanh Hóa, ngân hàng Công Thương Thanh Hóa...Công ty thường vay vốn ngân hàng để phục vụ cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu. Tỉ trọng vốn huy động từ ngân hàng được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 6: Tỉ trọng vốn vay từ ngân hàng
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng vốn huy động của công ty
14.200
15.100
17.900
Vốn vay ngân hàng
6.684
6.840
7.518
Tỉ trọng vốn vay ngân hàng so với tổng vốn (%)
47,07
45,3
42
Như vậy ta có thể thấy vốn huy động từ ngân hàng giữ vai trò chủ chốt trong việc huy động vốn của công ty. Năm 2005 và 2006 tỉ trọng vốn huy động từ ngân hàng lên tới 47,07% và 45,3%. Tuy nhiên đến năm 2006 tỉ lệ này lại giảm xuống còn 42%. Có thể thấy tỉ lệ vốn vay ngân hàng của công ty đang có xu hướng giảm dần, điều đó chứng tỏ đã có một nguồn huy động khác dần đóng vai trò quan trọng trong vấn đề huy động vốn của công ty
* Vay của các tổ chức kinh tế khác
Tuy các ngân hàng trong tỉnh luôn tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc vay vốn, tuy nhiên nguồn vốn này cũng có những hạn chế nhất định. Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng( doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu), các điều kiện bảo đảm tiền vay( ngân hàng yêu cầu các doanh nghiệp đi vay phải có tài sản thế chấp. Trong nhiều trường hợp làm cho bên đi vay không thể đáp ứng được các điều kiện vay, kể cả những thủ tục pháp lý về giấy tờ.) và sự kiểm soát của ngân hàng...Đồng thời với mức lãi suất vay khá cao, làm giảm lợi nhuận của công ty đi rất nhiều, và khoản tiền vay đôi khi hạn chế không đủ để thực hiện các dự án lớn thì một giải pháp hợp lý là vay vốn từ các cá nhân và tổ chức kinh tế khác.
Công ty đã tạo được sự tin tưởng cho các đối tác, và đặc biệt chính là các cán bộ công nhân viên chức. Do đó việc vay vốn từ các bạn hàng, hay cán bộ công nhân viên khá dễ dàng. Rõ ràng hình thức huy động này đã mang lại nhiều thuận lợi cho công ty bởi công ty dựa vào uy tín của mình và không cần tài sản thế chấp, thủ tục vay đơn giản và đặc biệt là lãi suất vay thấp hơn lãi suất vay ngân hàng. Do đó công ty luôn tận dụng triệt để nguồn huy động này, và cố gắng tạo thêm uy tín cho công ty của mình bằng bết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trả gốc và lãi đúng hẹn. Tỉ trọng vốn vay từ các tổ chức và cá nhân này được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 7: Tỉ trọng vốn vay từ các tổ chức cá nhân khác
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng vốn huy động của công ty
14.200
15.100
17.900
Vốn vay từ các tổ chức, cá nhân khác
2.425
2.612
3.222
Tỉ trọng vốn vay từ các tổ chức cá nhân khác (%)
17,07
17,3
23,34
Từ bảng trên ta có thể thấy lượng vốn huy động từ các tổ chức cá nhân khác ngày càng gia tăng cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối. Điều này cho thấy hình thức huy động này đang ngày càng tỏ rõ ưu thế và phát triển tại công ty. Nhờ những ưu thế của việc vay vốn từ các tổ chức và cá nhân khác mà công ty đang ngày càng cố gắng phát triển hình thức này hơn. Tuy nhiên do giới hạn về mối quan hệ nên hình thức này chỉ đóng vai trò là thứ yếu trong số các hình thức huy động vốn của công ty.
* Chiếm dụng khách hàng
Khi mua nguyên vật liệu phục vụ cho các dự án, công ty thường đặt hàng ở một số đối tác quen thuộc, và việc trả nợ có thể kéo dài cho đến khi công ty hoàn thành xong dự án. Lúc này, khoản tiền nợ nhà cung cấp trở thành một khoản vốn hữu dụng cho công ty. Bên cạnh đó công ty có thể sử dụng khoản vốn này mà không cần trả lãi suất. Tuy nhiên một số trường hợp nhà cung cấp sẽ tính chi phí vốn này bằng những hình thức khách nhau như tăng giá bán...Tuy nhiên, côngy vẫn chưa phát triển hình thức này nhiều, tỉ lệ vốn chiếm dụng khách hàng vẫn còn thấp trong số tổng vốn huy động.
Bảng 8: Tỉ trọng vốn chiếm dụng khách
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng vốn huy động của công ty
14.200
15.100
17.900
Vốn chiếm dụng khách hàng
2.425
2.612
3.222
Tỉ trọng vốn chiếm dụng khách hàng
(%)
17,07
17,3
23,34
Tuy nhiên với mỗi công trình nhất định thì việc xác định nguồn huy động vốn tài trợ là việc làm rất quan trọng với các nhà quản lý. Bởi nếu quyết định không chính xác nó sẽ gây ra những lãng phí hay những rủi ro thanh toán tiềm tàng.
* Huy động tài trợ cho tài sản lưu động
Thông thường đối với những dự án lớn, đòi hỏi vốn lớn và thời gian thi công trên 1 năm, công ty thường sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng chủ yếu. bên cạnh đó công ty sử dụng vốn tự có, huy động vốn góp của các cán bộ công nhân viên chức trong công ty. Tỉ trọng vốn vay trong trường hợp này thường là:
Bảng 9 : Tỉ trọng vốn vay tài trợ cho tài sản lưu động 1
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính )
Đơn vị :%
Nguồn vốn
Tỉ trọng
Vay ngân hàng
45%
Vốn tự có
30%
Vay từ các tổ chức cá nhân khác
25%
Ví dụ như ở dự án rải thảm đường km203-km240 quốc lộ 1A công ty đã huy động từ các nguồn vốn sau:
Bảng 10: Nguồn vốn huy động cho dự án rải thảm đường km203-km240 quốc lộ 1A
(Nguồn: Phòng kinh tế kỹ thuật)
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn huy động
Giá trị
Tỉ trọng
Vốn tự có
5.000
29,78%%
Vay ngân hàng
7.553
44,99%
Vay từ các tổ chức cá nhân khác
4.232
25,2%
Đối với những dự án nhỏ lẻ, thời gian thi công dưới 1 năm, công ty thường sử dụng chủ yếu là nguồn vốn vay từ các tổ chức cá nhân khác, có thể là đối tác làm ăn của công ty hay cán bộ công nhân viên. Một phần nữa là lợi nhuận chưa phân phối, vốn chiếm dụng khách hàng. Tỉ trọng các nguồn vồn này được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 11 : Tỉ trọng vốn vay tài trợ cho tài sản lưu động 2
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính )
Đơn vị :%
Nguồn vốn
Tỉ trọng
Vay các tổ chức cá nhân khác
75%
Lợi nhuận chưa phân phối
18%
Vốn chiếm dụng khách hàng
7%
* Huy động tài trợ cho tài sản cố định
Tài sản cố định của công ty thường có giá trị lớn, tuy nhiên không yêu cầu mức độ hiện đại quá cao, do đó công ty thường sử dụng vốn tự có và vốn vay dài hạn từ ngân hàng, vốn từ các tổ chức cá nhân khác. Tỉ trọng nguồn vốn được thể hiện:
Bảng 12 : Tỉ trọng vốn vay tài trợ cho tài sản lưu động
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính )
Đơn vị :%
Nguồn vốn
Tỉ trọng
Vốn tự có
35%
Vay ngân hàng
50%
Vốn từ các tổ chức cá nhân khác
15%
1.2.3.3 Cách thức huy động vốn
a. Huy động vốn từ ngân sách nhà nước
Như đã trình bày ở phần trên, vốn từ ngân sách nhà nước là nguồn cố định, được cấp phát cho công ty theo từng quý, tương ứng với chi phí mà công ty quản lý giao thông trên địa bàn của mình. Do đó chúng ta sẽ không nghiên cứu phần vốn này.
b. Huy động vốn từ ngân hàng
Đây là nguồn vốn huy động chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu vốn của công ty do đó công ty rất chú trọng vào công tác huy động vốn từ các ngân hàng. Để các hồ sơ vay vốn của mình thành công, trước tiên công ty nắm chắc những cơ sở cho vay vốn của ngân hàng. Đó là thẩm định các tài liệu dùng để xét duyệt, các giấy chứng nhận về tư cách pháp nhân, uy tín của doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và quan trọng nhất là phương án vay vốn của doanh nghiệp cũng những bảo đảm tín dụng...Ý thức được điều này, công ty luôn chú trọng trong việc chuẩn bị các hồ sơ tài liệu nộp cho ngân hàng, cố gắng thanh toán tín dụng cho ngân hàng đúng hẹn để tạo uy tín cho những lần vay sau. Đồng thời chứng minh được những điểm mạnh về tình hình tài chính của mình, chứng minh được những tài sản hợp pháp đảm bảo tín dụng. Bên cạnh đó điều quan trọng là mỗi lần vay vốn để tài trợ cho dự án, công ty luôn chú trọng trong việc lập các dự án khả thi, có NPV cao để nộp lên ngâng hàng. Đồng thời công ty giữ mối quan hệ tốt với tất cả ngân hàng trong địa bàn tỉnh Thanh Hóa như ngân hàng đầu tư và phát triển, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn... tạo điều kiện thuận lợi trong việc vay vốn lâu dài.
c.Huy động vốn từ các cán bộ công nhân viên, các tổ chức cá nhân khác
Hình thức huy động này xuất hiện ở công ty trong khoảng 5 năm trở lại đây. Để làm được điều này, công ty đã mất 20 năm chứng tỏ năng lực tài chính của mình. Bởi đại đa số mọi người đều chỉ biết đến hình thức gửi tiền ngân hàng để đảm bảo độ an toàn cao nhất cho khoản tiền gửi của mình. Vì vậy để thu hút được nguồn vốn này, công ty đã phải chứng tỏ được mức độ an toàn khi gửi tiền tại công ty. Trước tiên công ty thu hút số tiền nhàn rỗi của các cán bộ công nhân viên chức bằng cách công khai về tình hình tài chính của mình, tạo được sự tin tưởng của công nhân viên. Và điều quan trọng là mức lãi suất khi gửi ở công ty bao giờ cũng cao hơn nếu gửi ở ngân hàng. Công ty đã ký hợp đồng cụ thể về số tiền vay, và thời hạn trả lãi, trả nợ với các cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó, khi làm việc với các đối tác của mình, công ty luôn tạo ra sự tin cậy và chứng tỏ được khả năng tài chính bằng các báo cáo tài chính khả quan, nhờ đó mà thu hút được những khoản tiền cho vay của rất nhiều đối tác.
d.Vốn chiếm dụng khách hàng
Khi bắt tay vào một dự án, công ty bắt buộc phải mua nguyên vật liệu của nhà cung cấp. tiền nguyên vật liệu chiếm tới 50% chi phí công trình. Trong khi đó tiền công trình chỉ được thu về khi công trình đã bàn giao. Do vậy, nếu công ty chậm được thời gian trả nợ sẽ tiết kiệm được một khoản vốn lớn cho công ty. Để làm được điều này, công ty thường mua nguyên vật liệu của một vài nhà cung cấp nhất định, tạo mối quan hệ làm ăn vững chắc, tin tưởng, hợp tác hai bên cùng có lợi, từ đó công ty có thể thỏa thuận về thời hạn trả nợ tiền nguyên vật liệu. Hợp đồng thường quy định rõ thời hạn trả nợ là khi nào. Đồng thời công ty cũng luôn cân nhắc nếu chi phí của khoản nợ này quá lớn. Ví dụ như nếu trả sớm công ty sẽ được giảm trừ giá mua... để cso những quyết định hợp lý. Tuy nhiên nguồn vốn này vẫn chưa phát triển mạnh ở công ty.
1.2.3.4 Đánh giá khả năng huy động vốn của công ty
Ta thấy công ty đã áp dụng thành công hình thức huy động vốn truyền thống là vay vốn ngân hàng, có một mối quan hệ tốt với các ngân hàng, và không gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn từ ngân hàng nội tỉnh. Bên cạnh đó công ty còn thu hút được vốn từ các cá nhân và tổ chức kinh tế khác dựa vào uy tín của mình. Qua đó có thể thấy công ty đã ý thức được tầm quan trọng của việc huy động vốn và đầu tư phát triển các hình thức huy động vốn này.
Ta sẽ xem xét vấn đề này bằng những con số cụ thể của công ty.
Bảng 13 : Nguồn vốn hoạt động năm 2006 -2007
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2006
Năm 2007
Tiền
%
Tiền
%
Tổng cộng nguồn vốn
18.350
100
25.540
100
A. Nợ phải trả
11.150
60,76
17.900
70,07
1. Nợ ngắn hạn
6.500
35,42
14.078
55,12
- Phải trả người bán
2.200
23,43
5.990
23,45
- Người mua trả tiền trước
4.300
12
8.080
31,67
2. Nợ dài hạn
4.650
25,34
3.822
14,96
- Vay dài hạn
2.250
12,26
1.651
6,5
- Nợ dài hạn
2.400
13,08
70
0,3
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
7.200
43,1
7.640
29,91
1. Nguồn vốn, quỹ
7.110
38,75
7.500
29,36
- Nguồn vốn kinh doanh
6.500
35,42
6.645
26,02
- Quỹ đầu tư phát triển
332
1.8
420
1,64
- Qũy dự phòng tài chính
70
0.38
85
0,3
- Nguồn vốn đầu tư XDCB
208
1,13
350
1,4
2. Nguồn kinh phí
90
0.5
140
0,55
Ta thấy công ty có xu hướng huy động ngày càng nhiều vốn, đặc biệt là nợ ngắn hạn. Đồng thời nguồn vốn dành cho kinh doanh chiếm tỉ lệ khá cao, năm 2006 chiếm 35,42% tổng nguồn vốn, và năm 2007 chiếm 26,02%. Nợ dài hạn của công ty có xu hướng giảm mạnh. Lý do là năm 2007 Cục đường bộ Việt Nam trả nợ cho công ty và công ty có tiền để trả các khoản nợ cũ cho ngân hàng. Đây cũng là lý do mà năm 2007 nợ ngắn hạn của công ty tăng mạnh, bởi sau khi thu được nợ của khách hàng, công ty có tiền quay vòng để tham gia vào các công trình mới, dẫn đến nợ người bán tăng và khoản người mua trả trước cũng tăng
Tuy nhiên có thể thấy với các hình thức huy động vốn còn hạn chế, công ty rất khó để đáp ứng được nhu cầu vốn hoạt động cho mình. Ta có thể thấy được điều này qua kết quả hoạt động kinh doanh giảm sút của công ty vào năm 2005 và 2006. Lý do là khi Cục đường bộ Việt Nam chưa trả nợ công trình, công ty đã gặp phải một cú sốc về tài chính, và không có khả năng huy động thêm vốn để tham gia vào các công trình khác. Bởi vì khi xây dựng các công trình này công ty đã vay vốn ngân hàng, và khi chưa trả được nợ thì công ty không thể vay thêm nợ mới từ ngân hàng. Điều này gây ra sự bế tắc trong sản xuất kinh doanh cho công ty trong 2 năm liền. Do thiếu vốn nên công ty không thể tham gia đấu thầu ngoại trừ một số gói thầu nhỏ lẻ, và tất nhiên không sản xuất thì không thể sinh lợi nhuận. Tình hình khó khăn này kéo dài cho đến khi Cục đường bộ quyết toán hết tiền nợ công trình cho công ty vào năm 2007. Điều này chứng tỏ rằng, khả năng huy động vốn của công ty chưa thực sự hiệu quả, tiềm lực vốn chưa đủ mạnh, và không có nhiều giải pháp trong trường hợp gặp rủi ro.
Trong khi đó nguồn vốn huy động được từ các cán bộ công nhân viên và một số đối tác khác rất hạn chế về số lượng bởi mối quan hệ của công ty là có hạn. Nguồn vốn này chỉ đủ tài trợ một phần cho những dự án nhỏ lẻ của công ty chứ không đủ để tài trợ cho các dự án lớn- là công việc chính của công ty.
Ta có thể đánh giá rõ hơn qua bảng sau:
Bảng 14: Tình hình huy động vốn của công ty
(Nguồn: tài chính kế toán)
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Nhu cầu về vốn hoạt động
27.850
28.345
29.055
Vốn tự có
7.050
7.200
7.640
Vốn huy động được
14.200
15.100
17.900
% đáp ứng nhu cầu về vốn
76,3
78,7
87,9
Từ bảng trên ta có thể thấy lượng vốn huy động được của công ty không đáp ứng được so với nhu cầu vốn hoạt động. Đặc biệt là vào năm 2005, 2006. Lý do của việc hạn chế về vốn chính là do sự hạn chế trong các hình thức huy động. Do đó trong thời gian tới công ty cần tìm thêm những hình thức huy động mới hiệu quả hơn.
1.2.4 Hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty ta sử dụng các chỉ tiêu như hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh lợi vốn...
Bảng 15: Báo cáo tổng hợp
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Đơn vị : triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh thu
30.823
31.556
40.823
2
Lợi nhuận
400
567
1.978
3
Vốn chủ sở hữu
7.050
7.200
7.640
4
Tổng tài sản
21.250
22.300
25.540
5=1/4
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
1,45
1,42
1,59
6=2/4
Doanh lợi vốn
0,02
0,025
0,08
7=2/3
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
0,057
0,079
0,26
Ta thấy hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty là khá cao, so với mức trung bình của các đơn vị trong khu IV là 1,28 thì rõ ràng một đồng tài sản của công ty đem lại nhiều đồng doanh thu hơn. Song chỉ tiêu này bị giảm sút vào các năm tiếp theo, lý do của sự giảm sút này là tốc độ tăng tổng tài sản lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Nhưng nhìn chung hiệu suất sử dụng tài sản của công ty khá ổn định qua các năm.
Chỉ tiêu doanh lợi vốn tăng khá nhanh qua các năm. Năm 2005 là 0,02 thì đến năm 2007 chỉ tiêu này tăng gấp 4 lần. Nguyên nhân của sự tăng nhanh này một phần là doanh thu của công ty tăng đáng kể, và chi phí của công ty giảm rõ rệt do không phải trả chi phí lãi vay ngân hàng nhiều, vốn không bị chiếm dụng, phục vụ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng tăng mạnh qua các năm. Năm 2005 là 0,056 thì đến năm 2007 đã tăng 3,93 lần. Lý do của sự tăng mạnh này là trong khi vốn chủ sở hữu tăng chậm, thì lợi nhuận của công ty tăng khá nhanh.
Qua các chỉ tiêu trên ta có thể thấy công ty đã sử dụng vốn của mình một cách khá hiệu quả.
1.2.4.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
a. Cơ cấu tài sản cố định của công ty
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Vì vậy để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ta cần phải đánh giá cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp. Nó cho ta biết khái quát về mức độ đầu tư dài hạn cho cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị... của doanh nghiệp, đồng thời cho ta có cái nhìn tổng quát về mức độ đầu tư cho năng lực sản xuất của công ty. Ta có thể thấy cơ cấu tài sản của công ty qua bảng sau:
Bảng 16: Bảng cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch)
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
NG
GTCL
NG
GTCL
NG
GTCL
1
TSCĐ đang dùng
8.185
7.520
7.768
7.000
7.940
7.200
11
Nhà, văn phòng
2.645
2.150
2.200
2.500
2.900
3.000
12
Máy móc, thiết bị
3.500
3.000
3.000
2.600
3.100
2.800
13
Phương tiện vận tải
1.640
2.050
2.248
1.675
1.395
955
14
Phương tiện quản lý
400
320
320
225
545
445
2
TSCĐ không dùng
0
0
0
0
0
0
3
TSCĐ chờ thanh lý
45
10
12
5
10
25
4
Tổng
8.230
7.530
7.780
7.005
7.950
7.205
Bảng 17: Tỉ trọng cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Đơn vị: %
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
NG
GTCL
NG
GTCL
NG
GTCL
1
TSCĐ đang dùng
96.5
99.9
99.89
99.93
99.93
99.74
1.1
Nhà, văn phòng
19.67
21.1
21.2
21.15
27.31
31.4
1.2
Máy móc, thiết bị
47.16
47.58
46.17
45.12
31.63
26.49
1.3
Phương tiện vận tải
27.14
28.16
28.93
30.41
36.72
37.23
1.4
Phương tiện quản lý
2.03
3.15
3.09
3.19
4.26
4.62
3
TSCĐ chờ thanh lý
3.5
0.1
0.11
0.07
0.07
0.26
4
Tổng
100
100
100
100
100
100
Qua bảng trên ta thấy công ty đã dành một khoản tiền khá lớn vào việc đầu tư tài sản cố định, máy móc thiết bị. Điều này là hoàn toàn hợp lý với một công ty hoạt động trong lĩnh vực cầu đường, luôn luôn phải sử dụng các loại máy thi công, máy lu, máy xúc... Tuy nhiên công ty ít chú trọng đến việc bảo dưỡng, mua mới các máy móc thiết bị này, dẫn đến tình trạng giá trị máy móc thiết bị giảm sút đáng kể, cho đến năm 2007 giá trị máy móc thiết bị chỉ còn 2.535 triệu đồng. Đây là một con số khá khiêm tốn đối với một công ty giao thông. Tương ứng thì tỉ trọng máy móc thiết bị giảm sút còn 26.59% so với tổng tài sản cố định. Điều này một phần do năm 2005, 2006 công ty hầu như không phải tham gia vào các gói thầu lớn nên nhu cầu mua mới các máy móc hiện đại là không thật sự cần thiết, đồng thời do lượng vốn eo hẹp nên cũng không thể mua mới máy móc thiết bị, bởi ta biết giá trị máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động thi công công trình giao thông là tương đối lớn. Tuy vậy rõ ràng doanh nghiệp cần chú ý hơn đến việc bảo dưỡng và đầu tư mới máy móc thiết bị. Tuy việc sử dụng máy móc trang thiết bị đã lạc hậu sẽ tiết kiệm được vốn, nhưng nó sẽ làm giảm chát lượng công trình, cũng như làm giảm số lượng các dự án tiếm năng. Điều này gây ra những khó khăn lớn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với một công ty hoạt động trong lĩnh vực giao thông thì máy móc thíet bị chính là bộ mặt của công ty và là yếu tố quan trọng để hồ sơ dự thầu của công ty có giá trị hơn, quan trọng hơn cả là tiến độ thi công của công ty sẽ nhanh hơn và công trình đảm bảo được kỹ thuật. nếu công ty vẫn giữ mức đầu tư hạn chế cho máy móc thiết bị, thì dễ dàng tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận trên vốn cố định tuy nhiên rất khó để duy trì được điều này lâu dài.
Phương tiện vận tải và nhà cửa trụ sở công ty được đầu tư đều đặn và ổn định. Điều này được thể hiện rõ qua tỉ trọng cơ cấu tài sản. Tỉ trọng nhà, văn phòng và phương tiện vận tải chếm khoảng 25% cơ cấu tài sản và liên tục tăng qua các năm kể cả những năm công ty gặp khó khăn về tài chính 2005, 2006). Điều này cho thấy hằng năm công ty đã tu sửa nhà xưởng, văn phòng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giao dịch, quan hệ đối ngoại với các đối tác. Mặc dù có thể nhận thấy, nếu xét về tỉ trọng thì tỉ trọng nhà cửa và văn phòng, tỉ trọng phương tiện vận tải chiếm trên 20% là quá cao. Nhưng trên thực tế thì vè con số tuyệt đối lại hoàn toàn hợp lý. Điều này cho ta thấy lượng vốn đầu tư cho tài sản cố định ở công ty còn quá ít, chưa đáp ứng dược nhu cầu sử dụng vốn.
Tỉ trọng đầu tư cho phương tiện quản lý ở mức từ 2% - 4% là con số hợp lý, và giữ vững sự ổn định qua các năm.
Qua bảng trên ta thấy được TSCĐ đang dùng của công ty chiểm tỉ trọng khá lớn, đặc biệt nhiều năm con số này lên tới trên 99%. Điều này chứng tỏ các quyết định đầu tư tài sản cố định của công ty là rất khoa học, không lãng phí tiền vào những tài sản không dùng đến. Thực tế tại công ty cũng cho thấy, công ty luôn chủ trương mua sắm những thiết bị thực sự cần thiết sử dụng, chỉ mua khi có nhu cầu, và khi mua về là đưa vào sử dụng ngay để tính khấu hao, và khi tài sản hết hạn sử dụng công ty luôn có giải pháp tốt trong vấn đề thanh lý tài sản. Công ty thường xuyên bán tài sản cốđnh không dùng cho các doanh nghiệp khác, hay khi tài sản đã hết giá trị, công ty thường bán dưới dạng sắt vụn để thu tiển về.
b. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty
Vốn cố định của doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Việc đầu tư đúng hướng tài sản cố định, và sử dụng một cỏch hợp lý sẽ đem lại hiệu quả và năng suất cao trong kinh doanh, giúp doanh nghiệp nâng cao sức mạnh cạnh tranh và đứng vững trong cơ chế thị trường. Do đó việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của một doanh nghiệp là vô cùng quan trọng.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty ta đánh giá năng lực hoạt động của tài sản cố định thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hiệu suất sử dụng tài sản cố định, sức sinh lời của tài sản cố định...
Bảng 18: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm
2006
Năm
2007
% tăng
giảm
2006/2005
% tăng
giảm
2007/2005
1
Doanh thu thuần
30.823
31.556
40.823
2,4
32,4
2
Lợi nhuận trước thuế
400
567
1.978
41,7
494,5
3
Tổng giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ
7.780
7.477,5
7587,5
-0,05
-0,04
4
Vốn cố định bình quân
10.350
8.955
10.575
-13,5
2,2
5
Hiệu suất sử dụng TSCĐ(1/3)
3,9
4,22
5,4
8,2
28
6
Sức sinh lợi của TSCĐ(2/3)
0,05
0,06
0,187
20
274
7
Suất hao phí TSCĐ(3/1)
0,26
0,24
0.18
-8
-30,7
8
Hiệu suất sử dụng VCĐ(1/4)
2,98
3.52
3,86
18,1
29,5
9
Hiệu quả sử dụng VCĐ(2/4)
0.039
0.063
0.187
61,5
379,5
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty khá cáo và tăng lên liên tục qua các năm. Năm 2005 một đồng vốn cố định tạo ra 3,9 đồng doanh thu, thì đến năm 2007 một đồng vốn cố định tạo ra 5,4 đồng doanh thu, tăng 28%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là năm 2005 và 2006 công ty gặp khó khăn về tài chính dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh giảm sút, doanh thu của công ty giảm đáng kể, máy móc không được sử dụng triệt để vào quá trình thi công do thiếu thốn công trình. Tuy nhiên đến năm 2007 công ty hoạt động bình thường trở lại, doanh thu và lợi nhuận tăng mạnh, đồng thời do có nhiều công trình, nên máy móc thiết bị được sử dụng triệt. Những con số này chứng tỏ mức độ hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty là khá cao. Tuy nhiên sự tăng lên của hiệu suất sử dụng tài sản cố định một phần là do sự khôngtăng lên của tài sản cố định bình quân. Nếu tình trạng này kéo dài thì chắc rằng số lượng công trình của công ty sẽ bị giảm sút. Rõ ràng công ty cần chú ý đầu tư vào tài sản cố định hơn nữa.
Hiệu suất sử dụng VCĐ công ty tương đối cao và ổn định, tăng lên rõ rệt qua các năm 2006 và 2007. Đồng thời có thể thấy hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty cũng tăng mạnh qua các năm. Năm 2005 một đồng vốn cố định tạo ra 2,98 đồng lợi nhuận, đến năm 2007 một đồng vốn cố định tạo ra 3,86 đồng lợi nhuận, tăng 29,5 % so với năm 2005. Lý do là vì năm 2007 lợi nhuận của công ty tăng lên rõ rệt. Nguyên nhân của sự tăng lợi nhuận này là khi được quyết toán công trình, công ty đã trả nợ ngân hàng, giảm được một khoản chi phí đáng kể là lãi vay. Đồng thời do tham gia nhiều công trình nên doanh thu của công ty tăng đáng kể. Sau đây ta sẽ xét cụ thể về tình hình sử dụng tài sản cố định:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định về thời gian hay công suất đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cố định. §Ó ®¸nh gi¸ viÖc khai th¸c sö dông m¸y mãc thiÕt bÞ vÒ thêi gian vµ c«ng suÊt ngêi ta dïng hai hÖ sè sau:
Hệ số sử dụng MMTB về thời gian
(a)
=
Thời gian sử dụng MMTB thực tế
Tổng quỹ thời gian công tác của MMTB
Hệ số sử dụng MMTB về công suất
(b)
=
Công suất thực tế của MMTB
Công suất thiết kế
Theo tính toán của công tythì để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư máy móc thiết bị phải sử dụng với mức tối thiểu là a = 65%, b = 60%. Dưới đây là kết quả tổng hợp của nhà máy trong 3 năm trở lại đây:
Bảng 19: Hiệu suất sử dụng MMTB
(Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
a
65%
68%
75%
b
62%
65%
75%
Theo bảng trên ta thấy trong 2 năm 2005, 2006 máy móc của nhà máy không sử dụng tối đa công suất, đó là nguyên nhân của việc sử dụng máy móc thiết bị không hiệu quả. Lý do là trong 2 năm này, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bị ngừng trệ rất nhiều, số lượng công trình giảm sút, nên nhu cầu sử dụng máy móc thiết bị cũng không nhiều, dẫn đến tình trạng máy móc thiết bị không sử dụng hết công suất. Điều này gây ra những hao mòn vô hình cho máy móc thiết bị của công ty. Tuy nhiên hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị đã tăng lên vào năm 2007 khá cao là 75%. Con số này cần được duy trì trong thời gian tới.
Nhìn chung ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty tăng lên qua các năm. Lý do chính là sự tăng lên của doanh thu và sự tăng lên chậm hơn của tài sản cố định và vốn cố định.
* Đánh giá công tác quản lý bảo toàn và đầu tư đơi mới trang thiết bị tại công ty.
-.Công tác khấu hao thu hồi vốn cố định
Như ta đã biết, trong một chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp chỉ một bộ phận của tài sản cố định được chuyển hóa vào giá trị của sản phẩm, bộ phận còn lại được cố định trong tài sản. Như vậy, sau một chu kỳ sản xuất một bộ phận của vốn cố định được chuyển hóa thành hình thái tiền tệ và được doanh nghiệp thu hồi lại dưới hình thức trích khấu hao tài sản cố định. Để đảm bảo cho việc bảo toàn và phát triển năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giá trị trích khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của tài sản cố định (kể cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình) và doanh nghiệp phải có kế hoạch sử dụng quỹ khấu hao để đầu tư trạng bị tài sản cố định một cách có hiệu quả. Việc trích khấu hao của doanh nghiệp chỉ có thể thực sự chính xác khi đáp ứng được ba yêu cầu trong công tác quản lý vốn cố định:
Thứ nhất, doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định thông qua việc kiểm kê, theo dõi tài sản cố định để giá trị tài sản thực tế khớp với đúng giá trị trên sổ sách. Nguyên giá và giá trị còn lại thực tế của tài sản là cơ sở quan trọng để điều chỉnh việc trích khấu hao đảm bảo phù hợp, chính xác.
Thứ hai, doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp tính khấu hao phù hợp. Lựa chọn phương pháp tính khấu hao doanh nghiệp phải căn cứ trên mức độ hao mòn thực tế, đặc biệt là hao mòn vô hình của tài sản. Những tài sản có thể nhanh chóng được cải tiến, thay thế bởi sự phát triển của khoa học kỹ thuật cần được khấu hao nhanh để tránh rủi ro hao mòn vô hình quá nhanh.
Thứ ba, doanh nghiệp phải đặt ra mức khấu hao hợp lý, mức khấu hao phụ thuộc vào phương pháp tính khấu hao và tình trạng sử dụng tài sản trong thực tế sản xuất kinh doanh. Những tài sản hoạt động liên tục, sát với công suất thiết kế cần được điều chỉnh mức khấu hao hợp lý để phản ánh đúng hao mòn hữu hình của nó. Những tài sản tạm thời không được sử dụng cũng phải có mức khấu hao riêng để đảm bảo giá trị thực tế phù hợp với giá trị sổ sách.
Tại công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 472, công tác đánh giá tài sản cố định không rất được chú trọng. Công ty thường xuyên kiểm tra giá trị còn lại của máy móc, thiết bị, nhà xưởng văn phòng vào cuối kỳ sản xuất để cso thẻ cso những biện pháp nâng cấp kịp thời. Và theo bảng ta thấy công ty luôn đầu tư kịp thời vào các phương tiện vận tải, nhà xưởng trụ sở công ty. Bên cạnh đó các máy móc thiết bị phục vụ thi công luôn được kiểm tra định hai lần vào cuối quý II và quý IV nhờ vậy công ty có thể kịp thời phát hiện những tài sản đã khấu hao hết, hoặc chưa khấu hao hết nhưng buộc phải thanh lý từ đó có kế hoạch sửa chữa hay thanh lý. Tuy nhiên do hạn chế về vốn nên công ty thường không có kế hoạch đầu tư mới một cách hợp lý. Mặc dù điều này sẽ tiết kiệm được 1 khoản chi phí đáng kể, nhưng đây là một nguy cơ tiềm tàng giảm số lượng các công trình trong tương lai.
Bên cạnh đó máy móc của công ty được áp dụng theo phương pháp khấu hao đều. Phương pháp này tuy dễ tính song không phản ánh đúng kết quả kinh doanh của từng quý, từng năm
- Công tác đổi mới tài sản cố định
Cụng ty quản lý và sửa chữa đường bộ 472 là một doanh nghiệp giao thông do đó tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn và đóng một vai trò hết sức quan trọng, nó quyết định năng lực sản xuất của Nhà máy. Vì vậy, hoạt động đầu tư đổi mới, thay thế máy móc trang thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất cần phải được quan tâm. Tuy nhiên công ty lại không chú trọng đúng mức vào việc đầu tư mới tài sản cố định. Ta có thể thấy tình hình đầu tư đổi mới tài sản cố định theo nguyên giá tài sản cố định tại cụng ty qua bảng sau:
Bảng 20: Tình hình đầu tư đổi mới tài sản cố định
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung
2005
2006
2007
Số đầu năm
8.185
7.768
7.940
Số tăng trong năm
210
104
350
Số giảm trong năm
875
872
1.090
Số cuối năm
7.520
7.000
7.200
Hệ số đổi mới TSCĐ
0,026
0,013
0,04
Hệ số loại bỏ TSCĐ
0,1
0,11
0,14
Qua bảng trên ta thấy, nguyên giá tài sản cố định liên tục giảm qua các năm. Năm 2006 nguyên giá tài sản cố định giảm 8%, đến năm 2007 thì giảm 9,3%. Điều này cho thấy công ty không có những biện pháp đầu tư hợp lý trong năm 2006 và 2007 cho tài sản cố định. Điều này thể hiện qua hệ số đổi mới tài sản cố định của công ty rất thấp. Năm 2005 hệ số đổi mới tài sản cố định là 0,026 rất thấp so với hệ số trung bình của toàn khu IV là 0,03. Tuy nhiên hệ số loại bỏ tài sản cố định của công ty cũng khá thấp. Điều này cho thấy công ty đã tận dụng được giá trị của các tài sản cố định.
1.2.4.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
._.g ty một cỏch rừ ràng, thuyết phục đối với ngân hàng. Để làm được điều này đũi hỏi sự khộo lộo của phũng kế toỏn tài chớnh. Bỏo cỏo phải nờu bật được những điểm mạnh của công ty, những thành tựu đó đạt được trong thời gian qua, những hướng đi đúng đắn trong thời gian tới. Đồng thời giảm nhẹ đi những mặt chưa được của công ty. Mục đích là làm sao đẻ ngân hàng có thể tin tưởng và cho vay ở mức cao nhất.
Và một điều rất cần thiết là công ty không nên trễ hẹn trảl ói suất hay hẹn trả nợ đối với ngân hàng. Điều này sẽ tạo một ấn tượng không tốt, gây mất lũng tin với ngõn hàng, và cụng ty sẽ gặp khú khăn hơn trong những lần vay sau.
c. Chú trọng lập các dự án khả thi
Khi công ty có một dự án mới và cần vay vốn của ngân hàng, thì thủ tục bắt buộc là ngân hàng sẽ thẩm định dự án đầu tư. Việc dự án có khả thi hay không ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay vốn của ngân hàng. Vì vậy công ty cần phải chuẩn bị một dự án mang tính khả thi cao để gửi lên ngân hàng.
Để làm được điều này, thì trước khi tham gia đấu thầu, công ty cần thiết phải phân tích thật kỹ gói thầu, xác định giá dự thầu phù hợp đảm bảo có lãi. Tránh tình trạng để trúng thầu mà giảm giá chào thầu quá thấp dẫn đến thua lỗ.
Khi đã trúng thầu, công ty cần lập dự án và gửi ngân hàng định vay vốn. Dự án phải nêu rõ được sự cần thiết phải đầu tư, mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng được mục tiêu phát triển của ngành, của địa phương và của cả nước không?
Và chứng minh được với ngân hàng tầm quan trọng của dự ỏn đến mức nào, dự án mới sẽ mang lại lợi ớch cho cụng ty và cho nền kinh tế xã hội không?
Và bắt buộc công ty phải có một dự án hoàn toàn hợp pháp bởi mét dù án có tính khả thi cao, có hiệu quả kinh tế nhưng không đủ tính pháp lý thì chắc chắn nó không thực hiện được. Vì thế, khi quyết định cho vay, ngân hàng luụn lựa chọn dự án có đầy đủ tính pháp lý.
Tính khả thi của dự án được thẻ hiện bằng các chỉ tiêu NPV, IRR thuyết phục. Đôi khi công ty cần khéo léo trong việc chứng minh dự án hoàn toàn khả thi đối với ngân hàng. Bởi tất nhiên nếu 1 dự án có quá nhiều nguy cơ rủi ro thì dù NPV cao cũng rất khó được ngân hàng chấp nhận.
Chứng minh được các đảm bảo tín dụng
Nếu uy tín của công ty tạo được tốt thì việc cần chứng minh các đảm bảo tín dụng sẽ không quá khắt khe. Để chứng minh được các đảm bảo tín dụng này, công ty có thể nhờ mối quan hệ làm ăn lâu dài để có được đảm bảo bằng bảo lãnh với một số đối tác. Nếu làm được điều này, số lượng vốn có thể huy động được từ ngân hàng sẽ tăng lên đáng kể.
Trong trường hợp công ty đảm bảo bằng tài sản của mình thì cần nói rõ khi nào và bằng cách nào ngân hàng có thể phát mại tài sản thế chấp để thu hồi khoản cho vay bởi đây là yếu tố mà ngân hàng đặc biệt xem trọng khi xem xet các đảm bảo tài sản. Và nào và bằng cách nào ngân hàng có thể phát mại tài sản thế chấp để thu hồi khoản đảm bảo được các điều kiện sau:
+ Có tính thanh khoản tốt
+ Không bị mất giá.
+ Có giá trị cao hơn giá trị khoản vay.
+ Có quyền sơ hữu hợp pháp và rõ ràng.
+ Chưa được sử dụng để đảm bảo cho một khoản vay khác.
2.2.1.3 Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ các cá nhân và tổ chức khác
Do những hạn chế trong việc vay vốn từ ngân hàng như lãi suất cao, thủ tục phức tạp và hạn chế về khối lượng vốn vay nên công ty đã vay vốn từ các cá nhân và các tổ chức khác, đặc biệt là vay vốn của cán bộ công nhân viên chức của công ty, tăng thêm độ kết dính của công nhân với công ty, để họ làm việc có trách nhiệm hơn trên phần vốn góp của mình. Để phát huy tối đa hiệu quả của hình thức huy động này, công ty cần chú ý đến những vấn đề sau:
a. Thiết lập mức lãi suất phù hợp cho việc huy động
Mức lãi suất phù hợp đó là mức lãi suất cao hơn mức lãi suất tiền gửi và thấp hơn mức lãi suất cho vay. Bởi như vậy thì cả phía công ty và phía các tổ chức cá nhân đều có lợi. Và tất nhiên sự hợp tác có lợi cho 2 phía mới là hợp tác lâu dài. Khi thiết lập mức lãi suất này, công ty nên tính đến những yếu tố rủi ro trong trường hợp người cho vay có thể rút tiền trước kỳ hạn để thiết lập được mức lãi suất phù hợp.
b. Tạo uy tín với các cá nhân tổ chức khác
Một vấn đề đặt ra là việc huy động này chỉ giới hạn trong đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty và một số đối tác đáng tin cậy, do đó vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho công ty. Vì vậy công ty cần phát triển hình thức này bằng cách tạo uy tín của mình rộng rãi hơn, có thể công bố về nhu cầu vay vốn của mình rộng rãi, công bố về các thông tin cần thiết cho mọi người để các cá nhân tổ chức có nhu cầu cho vay có thể tìm hiểu và quyết định cho vay.
2.2.1.4. Sử dụng triệt để nguồn vốn tín dụng thương mại
Nguồn vốn tín dụng thương mại hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp. Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, trả góp hay trả chậm. Ta thấy trong hoạt động kinh doanh của mình, doanh nghiệp thường xuyên phải giao dịch mua bán với các bạn hàng một khối lượng nguyên vật liệu vật liệu khá lớn như xi măng, sắt thép, đá, cát, nhựa đường... nếu công ty có thể trả chậm những khoản tiền này thì đây sẽ là một khoản vốn lớn giúp công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh. Bởi rõ ràng đây là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Nhờ phương thức này công ty còn có thể mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần tận dụng nguồn vốn tíndụng thương mại này.
Để có thể tận dụng được nguồn vốn này, khi ký kết hợp đồng mua bán hay các hợp đồng kinh tế nói chung, công ty nên đưa ra các yêu cầu về thời gian thanh toán chậm hơn so với thời điểm nhận hàng, thường thì công ty nên yêu cầu thanh toán tiền khi đã tạo ra sản phẩm và nhận được tiền quyết toán từ khách hàng. Bên cạnh đó công ty có thể tận dụng mối quan hệ với các nhà cung cấp đẻ thương lượng về thời gian giao tiền, đồng thời có thể lựa chọn 1 nhà cung cấp độc quyền để tăng thêm ưu ái của nhà cung cấp này dành cho công ty. Tuy nhiên cũng cần nhớ rằng, nguồn huy động này luôn tiềm tàng những rủi ro lớn, nhất là khi quy mô tài trợ quá lớn. Do đó công ty chỉ nên giữ tỉ trọng nguồn tài trợ này khoảng 20% tổng nguồn vốn. Bên cạnh đó công ty cũng nên xem xét về chi phí khi sử dụng nguồn vốn này. Đôi khi nó tiềm tàng dưới giá của nguyên vật liệu hay dịch vụ. Khi mua bán hàng hóa trả chậm, chi phí này có thể ẩn dưới hình thức thay đổi mức giá, tùy thuộc vào quan hệ và thỏa thuận giữa các bên. Do dó doanh nghiệp nên cân nhắc giữa chi phí tiết kiệm được do trả chậm và chi phí tăng thêm do giá hàng hóa tăng để có quyết địng hợp lý nhất.
2.2.1.5 Sử dụng vốn liên doanh liên kết
Công ty có thể tham gia vào các gói thầu giá trị lớn với một lượng vốn hạn chế và nâng cao khả năng thắng thầu của mình bằng cách liên doanh, liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp khác để huy động vốn thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn liên doanh, liên kết có thể bằng tiền hoặc có thể bằng máy móc, thiết bị nếu hợp đồng liên doanh quy định góp vốn bằng máy móc thiết bị. Để thực hiện liên doanh liên kết thành công, công ty cần có những quy định cụ thể trong hợp đồng liên kết về phần trăm đóng góp cũng như phần trăm lợi nhuận, tránh để xảy ra những sơ suất gây bất lợi cho công ty sau này.
2.2.1.6 Sử dụng Vốn tín dụng thuê mua (Leasing)
Trong cơ chế thị trường phương thức tín dụng thuê mua được thực hiện giữa một doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp thực hiện chức năng thuê mua diễn ra khá phổ biến . Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa người thuê và người cho thuê. Người thuê được sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho người cho thuê theo kỳ hạn mà hai bên thoả thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản và nhận được tiền cho thuê tài sản. Cụng ty cú thể lựa chọn hỡnh thức
-Thuê vận hành (thuê hoạt động ) : là hình thức thuê ngắn hạn tài sản. Hình thức này có thời hạn thuê thường rất ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn, đồng thời người thuê chỉ phải trả tiền thuê theo hợp đồng thoả thuận, người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản như chi phí bảo trì, bảo hiểm thuế tài sản ...cùng với mọi rủi ro về hao mòn vô hình của tài sản.
Hình thức này phù hợp với những hoạt động có tính chất thời vụ và nó đem lại cho cụng ty thuận lợi là không cần phải phản ánh tài sản loại này vào sổ sách kế toán.
- Thuê tài chính : là phương thức mang tính chất tài trợ tín dụng trung hạn và dài hạn theo hợp đồng. Thuê tài chính có đặc trưng :
+ Thời hạn thuê tài sản của bên thuê phải chiếm phần lớn đời sống hữu ích của tài sản và hiện giá thuần của của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng. Trong thời gian thuê chính thức các bên trong hợp đồng không được tự ý huỷ bỏ hợp đồng.
+ Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên cho thuê các loại chi phí bảo dưỡng vận hành, phí hảo hiểm, thuế tài sản cũng như các rủi ro khác đối với tài sản do bên thuê phải chịu cũng tương tự như tài sản của doanh nghiệp.
Hình thức này áp dụng khi công ty thường xuyên cần sử dụng tài sản này nhưng lại không đủ khả năng để mua.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
Có thể nói việc huy động nhiều vốn là mặt chất, còn việc sử dụng hiệu quả vốn là mặt lượng. Bởi suy cho cùng thì mục đích của việc huy động nhiều vốn là để sử dụng sao cho hiệu quả nhất. Bởi vậy vấn đề mà công ty cần quan tâm bây giờ là sử dụng thật hiệu quả số vốn đã huy động được.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảo toàn và phát triển vốn cố định
Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm bảo toàn vốn và phát triển vốn cố định cả về mặt hiện vật lẫn giá trị. ( Điều 2 QĐ 332/ HĐBT).
Bảo toàn về mặt hiện vật không có nghĩa là giữ nguyên hình thái vật chất của tài sản cố định hiện có khi giao nhận vốn mà là bảo toàn năng lực sản xuất của tài sản cố định. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử dụng,bảo dưỡng, duy trì, nâng cấp năng lực hoạt động của tài sản cố định. Đồng thời doanh nghiệp có quyền chủ động thực hiện đổi mới, thay thế tài sản cố định theo yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bảo toàn về mặt giá trị có nghĩa là trong điều kiện có biến động lớn về giá cả doanh nghiệp, phải thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy của nhà nước về điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định nhằm bảo toàn giá trị tài sản cố định đồng thời phải sử dụng đúng mục đích và sự kiểm tra của nhà nước đối với việc sử dụng vốn, thu hồi, nhượng bán và thanh lý tài sản cố định.
Bởi tài sản cố định là yếu tố không thể thiếu được của một công ty. Đặc biệt là một công ty hoạt động trong lĩnh vực cầu đường thỡ mỏy múc thiết bị là điều thiết yếu. Ta thấy công ty đó cú những đầu tư thích đáng vào nhà xưởng trụ sở công ty. Tuy nhiên máy móc thiết bị lại chưa được sự chú ý, quan tâm. Tổng hợp năm 2003 cho thấy nguyên giá tài sản cố định là 3.333.948.948 đồng nhưng giá trị cũn lại chỉ cũn 607,526,547 tức là chỉ cũn 18%. Đây là con số quá thấp cho thấy lượng máy móc thiết bị không thể đápứng được nhu cầu sử dụng của công ty. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh donah của công ty. Vỡ vậy nhu cầu cấp thiết trong thời gian tới là công ty phải xây dựng cụ thể kế hoạch nâng cấp, sửa chữa máy móc thiết bị để không ảnh hưởng đến tiến độ thi công của các công trình.
Để xây dựng được kế hoạch chính xác, công ty cần thường xuyên tổ chức các đợt kiểm kê, đánh giá giá trị máy móc thiết bị chính xác nhằm xác định thực trạng giá trị tài sản cố định nói chung và giá trị máy móc thiết bị nói riêng. Từ đó công ty sẽ lên kế hoạch về cách thức đổi mới , thời gian và lượng vốn bỏ ra cho máy móc thiết bị cần thiết.
b. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư vào tài sản cố định
* Đầu tư mua sắm những tài sản cố định thật sự cần thiết
Thực tế ở công ty cho thấy phần thiết bị máy móc hạn chế rất nhiều, điều này đã gây trở ngại cho hoạt động đấu thầu, tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình. Bởi vậy trong thời gian tới một yêu cầu cấp thiết đặt ra là công ty phải đầu tư hợp lý vào việc mua sắm tài sản cố định mà cụ thể là máy móc thiết bị.
- Công ty cần xác định được chính xác số lượng các công trình thi công trong thời gian tới, từ đó xác định nhu cầu sử dụng máy móc thiết bị, và đưa ra những quyết định mua sắm hợp lý. Tỉ lệ giá trị máy móc thiết bị hợp lý cho công ty vào khoảng 65% cơ cấu tài sản cố định.
Tuy nhiên cũng có thể thấy máy móc thiết bị của ngành giao thông thường có giá trị lớn, do vậy, chỉ nên mua sắm khi thật sự cần thiết, tránh tình trạng mua sắm mà không sử dụng hết giá trị, hoặc bỏ một khối lượng tiền lớn mua một cỗ máy quá hiện đại mà công ty không cần dùng hết chức năng. Do vậy việc tính toán nhu cầu sử dụng máy móc là thật sự cần thiết. Công ty nên cân nhắc kỹ giữa quyết định mua sắm mới với quyết định mua lại các máy móc cũ hay thuê mua.
Việc mua lại máy móc cũ từ các đơn vị khác áp dụng trong trường hợp công ty không cần sử dụng thiết bị đó nhiều lần, đồng thời không yêu cầu phải là máy mới. Việc mua máy cũ sẽ tiết kiệm cho công ty một khoản tiền khá lớn để dùng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Có rất nhiều đơn vị đã sử dụng cách thức này để cải thiện tình hình tài sản cố định của mình trong khi có thể tiết kiệm chi phí mua sắm. Tuy nhiên khi mua lại máy móc công ty cần chú ý đến giá trị còn lại của máy, chỉ mua những máy đáp ứng được nhu cầu sử dụng của mình, đặc biệt hạn chế tình trạng mua máy rẻ mà không còn sử dụng được nữa.
Bên cạnh đó công ty có thể cân nhắc thêm quyết định thuê máy móc bên ngoài, trong trường hợp máy móc đó chỉ cần dùng một lần trong một công trình nhất định. Việc thuê ngoài sẽ giúp công ty hạn chế được một lượng tiền đáng kể.
Nếu áp dụng hài hòa các biện pháp trên một cách hợp lý, chắc chắn rằng công ty sẽ có một hệ thống máy móc thiết bị phù hợp với nhu cầu sử dụng, đồng thời tiết kiệm tối đa chi phí mua sắm.
Hiện nay nguồn vốn tài trợ cho hoạt động mua săm máy móc thiết bị gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay dài hạn của ngân hàn, và vốn vay từ các cá nhân tổ chức khác. Ta thấy việc sử dụng một khoản vay ngắn hạn là vay các tổ chức cá nhân khác không hề an toàn cho tài sản cố định. Công ty cần phải thay thế hình thức tài trợ này bằng các nguồn vốn dài hạn khác.
* Chế độ bảo dưỡng tài sản cố định phù hợp
Thực tế tại công ty cho thấy chế độ bảo dưỡng máy móc thiết bị chưa thật sự hợp lý, dẫn đến hiện tượng máy móc hỏng hóc rất nhiều, khấu hao rất nhanh và không còn nhiều giá trị sử dụng. Do đó công ty cần ý thức được lợi ích của việc bảo dưỡng máy móc thường xuyên, sẽ tăng được thời gian sử dụng của máy, tiết kiệm đáng kể chi phí mua sắm mới.
Hàng quý, công ty nên kiểm tra giá trị còn lại của máy móc để cso những biệ pháp bảo dưỡng kịp thời. Bởi trong trường hợp khoản tiền đầu tư cho tài sản cố định còn hạn chế thì việc bảo dưỡng máy móc phải được xem trọng.
c. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Năm 2004, 2005 hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty tương đối thấp. Điều này có nghĩa máy móc sẽ tạo ra ít giá trị, không sử dụng hết công suất, gây lãng phí. Để nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc, công ty cần tích cực trong việc tìm kiếm công trình, tạo thêm công ăn việc làm, để máy móc luôn được sử dụng theo đúng công suất phù hợp, góp phần vào sự gia tăng sản lượng.
2.2.2.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu định
Ta thấy rằng, giá trị các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý sử dụng hợp lý các tài sản lưu động có ảnh hưởng quan trọng đến việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Và sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ cá loại tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ. Bởi vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là điều vô cùng cần thiết.
a. Tăng khả năng phân tích tín dụng thương mại
Hiện tại khâu yếu nhất trong quản lý sử dụng tài sản lưu động của công ty là việc thu hồi các khoản phải thu. Chính vì vậy, trước khi tìm những giải pháp thu hồi vốn thì công ty cần thiết phải phân tích tín dụng thương mại trước khi quyết định cấp tín dụng cho khách hàng.
Điều này có nghĩa là trước khi đồng ý cho khách hàng trả nợ chậm, thì công ty cần xem xét đến khả năng tín dụng của khách hàng, cũng như đánh giá khoản tín dụng được đề nghị.
- Về khả năng tín dụng của khách hàng: Công ty cần đánh giá dựa trên phẩm chất tư cách tín dụng cảu khách hàng, điều này được thể hiện qua việc thanh toán các khoản nợ trước đây đối với doanh nghiệp hoặc đối với doanh nghiệp khác. Bên cạnh đó công ty cũng cần đánh giá năng lực trả nợ của khách hàng, tiêu chuẩn này dựa trên cơ sở khả năng thanh toán nhanh và bảng dự trữ ngân quỹ của doanh nghiệp. Và công ty cũng cần xem xét về vốn của khách hàng để đánh giá về tiềm năng tài chính dài hạn, đánh giá về tình hình thế chấp, các điều kiện kinh tế của khách hàng.
- Phân tích đánh giá khoản tín dụng được đề nghị: Công ty phải đánh giá được NPV của luồng tiền. Xác định lợi ích của việc bán chịu so với việc bán phải thanh toán ngay( gia tăng sản lượng bán hàng, giá bán hàng tăng do việc trả chậm). Đồng thời xem xét những rủi ro sẽ phát sinh như khả năng vỡ nợ của khách hàng, chi phí của việc đòi nợ và chi phí tài trợ cho các khoản phải thu. Từ đó công ty có thể đưa ra những quyết định hợp lý về khoản tín dụng thương mại cảu khách hàng.
- Theo dõi các khoản phải thu: Tại công ty có những năm tỉ lệ nợ lên đến 60% tổng tài sản lưu động. Tình trạng này ảnh hưởng xấu đến vòng quay của vốn, cũng như hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty. Do đó vấn đề cấp thiết bây giờ là công ty cần phải theo dõi các khoản phải thu để thay đổi chính sách tín dụng thương mại kịp thời. Công ty cần sắp xếp tuổi của các khoản phải thu, tức là sắp xếp các khoản phải thu theo tiến độ thời gian để theo dõi và có biện pháp thu khi nợ đến hạn. Bên cạnh đó công ty cần có mối quan hệ tốt với các đối tác để việc thu hồi nợ trỏ nên dễ dàng hơn.
Khách hàng lớn nhất của công ty là cục đường bộ Việt Nam, và khách hàng có tỉ lệ nợ cao nhất cũng chính là Cục đường bộ. Thông thường khi Cục đường bộ đặt hàng, sẽ ứng trước cho công ty khoảng 10% giá trị công trình. Tuy nhiên 90% còn lại, cục đường bộ thường trả rất chậm, có khi phải đến 2 năm kể từ khi nghiệm thu công trình, trong khi đó Cục đường bộ không trả bất cứ một khoản lãi suất nào cho công ty. Điều này ảnh hưởng xấu đến vòng quay của vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. Bởi vậy trong thời gian tới công ty cần có những giải pháp cụ thể trong việc thu hồi vốn từ Cục đường bộ bằng cách thống kê rõ ràng tất cả các khoản nợ của cục đường bộ, và gửi lên cục một bảng thống kê chi tiết về kế hoạch thu hồi công nợ, đề nghị Cục xem xét và giải quyết.
b. Nâng cao năng lực quản lý tiền mặt
Mặc dù tiền mặt là loại tài sản không sinh lãi, do đó trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt là một mục tiêu quan trọng. Tuy nhiên ta thấy tỉ lệ tiền mặt ở công ty là khá thấp, tiềm tàng những rủi ro cho việc đảm bảo kinh doanh hàng ngày và không có khả năng đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp không lường trước được của các luồng tiền vào và ra. Vì vậy, để giữ được đủ khối lượng tiền mặt cần dùng trong trường hợp khẩn cấp, công ty nên giữ lượng tiền mặt vào khoảng 3% tổng tài sản lưu động. Như vậy, sẽ rất thuận tiện cho công ty trong việc hưởng lợi thế chiết khấu trong mua bán hàng hóa.
Để giảm bớt nhược điểm của việc giữ tiền mặt, công ty có thể đầu tư lượng tiền mặt này vào chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, và khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Ta có thể thấy điều này qua sơ đồ luân chuyển:
Các chứng khoán thanh khoản cao
Bán những chứng khoán thanh khoản cao để bổ sung cho tiền mặt
Đầu tư tạm thời bằng cách mua chứng khoán có tính thanh khoản cao
Các chứng khoán thanh khoản cao
Bán những chứng khoán thanh khoản cao để bổ sung cho tiền mặt
Đầu tư tạm thời bằng cách mua chứng khoán có tính thanh khoản cao
Sơ đồ 2: Sơ đồ luân chuyển
Dòng thu tiền mặt
Dòng chi tiền mặt
Tiền mặt
c. Thực hiện tốt công tác quản lý hàng tồn kho
Hiện nay hàng tồn kho của công ty đang chiếm một tỉ lệ rất cao trong tổng tài sản lưu động, năm 2006 tỉ lệ này lên tới 88%, nguyên nhân chủ yếu là do chi phí sản xuất kinh doanh dở dang quá cao. Một thực tế của các công ty giao thông là thời gian thi công khá dài, thường là trên 1 năm. Điều này ảnh hưởng không tốt đến thời gian thu hồi vốn của công ty. Do đó công ty cần lên một kế hoạch cụ thể cho từng năm, từng quý, sao cho tiến độ thi công công trình được đẩy nhanh nhất có thể. Để làm được điều này, công ty cần lên kế hoạch thi công khoa học. Trong trường hợp cùng một lúc thi công nhiều công trình, cần sắp xếp máy móc, nhân công hợp lý, xác định công việc trước, công việc sau để tiết kiệm thời gian thi công công trình. Đặc biệt công ty nên cân nhắc giữa quyết định có nên nhận thêm công trình mới hay không khi nó sẽ ảnh hưởng không tốt đến tiến độ thi công các công trình hiện tại. Công ty cần phân tích và so sánh giữa lợi nhuận khi có thêm một công trình, với chi phí phải bỏ thêm khi các ông trình khác kéo dài và đưa ra quyết định phù hợp.
d. Bắt buộc lập dự án cho tất cả các dự án của công ty
Để mang lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì trước khi bắt tay vào một dự án nào, công ty cần làm tốt khâu lập dự án.
Từ khi công ty có ý định tham gia dự thầu một gói thầu nào, nhất thiết phải lập dự án để xem xét tính hiệu quả của dự án, mức sinh lời và tất cả những rủi ro có thể gặp phải. Sau khi quyết định có tham gia gói tgầu hay không công ty cần đưa ra mức giá dự thầu phù hợp, để vẫn đảm bảo được lợi nhuận cho công ty.
Khi đã trúng thầu và chuẩn bị xây dựng, công ty cần một lần nữa kiểm tra lại dự án, sắp xếp thứ tự các công việc trước, công việc sau để tiết kiệm thời gian thi công tối đa.
e. TiÕp tôc tæ chøc vµ thùc hiÖn tèt c«ng t¸c lËp kÕ ho¹ch
Để có được kết quả hoạt động kinh doanh theo đúng mong đợi. Bất kể một tổ chức kinh tế nào cũng cần đề ra các kế hoạch ngắn hạn cũng như dài hạn. Và công ty 472 cũng không ngoại lệ. Công ty đã đề ra các kế hoạch 5 năm, 10 năm của mình. Tuy nhiên giữa thực tế hoạt động kinh doanh và kế hoạch đề ra vẫn còn nhiều khác biệt, kế hoạch chỉ là những báo cáo phương hướng trên giấy tờ. Vấn đề của công ty bây giờ là làm sao biến kế hoạch thành hiện thực. Để làm được điều này, các kế hoạch đề ra không được quá xa rời hiện thực tại công ty. Công ty cần đưa ra những chỉ tiêu hợp lý, sát thực và có thể thực hiện được. Cụ thể hóa kế hoạch 5 năm, 10 năm thành các kế hoạch cụ thể dễ thực hiện. Như vậy việc thực hiện kế hoạch của công ty sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Đồng thời sau mỗi quý, mỗi năm, công ty cần tổng kết lại tiến độ thực hiện kế hoạch của mình và đưua ra những phương hướng, giải pháp xử lý kịp thời trong các trường hợp bị chậm tiến độ.
f. Thực hiện tốt công tác dự toán ngân qũy
Trên cơ sở thực hiện đồng bộ các giải pháp trên, cụng ty có thể tiến tới việc dự toán ngân qũy của mình. Mặc dù chưa cụ thể và độ chính xác chưa cao nhưng chắc chắn nó sẽ hơn hẳn tình trạng hoàn toàn bị động trong việc quản lý các dòng tiền xuất - nhập quỹ như hiện nay. Với cơ chế quản lý vốn lưu động hiện hành nhiều khi cụng ty phải lo chạy vạy để đáp ứng đủ nhu cầu vốn lớn đột xuất phục vụ cho việc thực hiện các hợp đồng nhận được. Đây không những là sự lãng phí lớn về chi phí và nhân lực, giảm sự lành mạnh trong hoạt động tài chính của cụng ty mà còn là sự bất lợi lớn của cụng ty trong sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt hiện nay.
Để dự toán được ngân quỹ phải nắm được quy mô, thời điểm nhập xuất của các dòng tiền tệ. Việc lập kế hoạch sử dụng vốn, tăng cường tốc độ thu hồi công nợ là cơ sở tốt để cụng ty có thể nắm được các dòng tiền nhập xuất. cụng ty nên lập kế hoạch chi trả, sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị cũng như kế hoạch mua nguyên vật liệu, thay thế, đổi mới tài sản cố định... để có thể quản lý được các dòng tiền xuất qũy. Trên cơ sở dự toán ngân qũy phòng kế toán tài chính dự toán nhu cầu vốn lưu động trong kỳ, đề ra các biện pháp cân đối giữa nguồn thu và chi, bù đắp thiếu hụt một cách chủ động. Tất nhiên trong qúa trình thực hiện sẽ phát sinh những chênh lệch cần tới sự điều chỉnh nhưng nếu có sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, đơn vị thì việc điều chỉnh sẽ không quá phức tạp. Đồng thời, sự kết hợp chặt chẽ đó sẽ giúp cho vốn, vật tư... của cụng ty được quản lý tốt hơn, nghiệp vụ của các bộ phận trong công ty sẽ được nâng cao và công ty sẽ vững vàng hơn trong cơ chế thị trường đầy biến động.
g. Đầu tư hiệu quả vào nhân lực, quảng bá tên tuổi
Ta biết rằng, vốn có sử dụng hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào người sử dụng nó. Bởi vậy công ty cần có những chiến lược phát triển nguồn nhân lực của mình một cách hiệu quả.
+ Công ty nên chú trọng trong công tác tuyển dụng cán bộ công nhân viên chức, tránh tình trạng nhận con em cán bộ quá nhiều như hiện nay. Bởi nhân lực mới là tài sản quý giá nhất của một doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đối với công nhân mới được nhận, công ty cần có những lớp tập huấn bài bản, ngắn ngày để công nhân mới có thể làm việc đạt hiệu quả cao. Đối với những cán bộ công nhân viên làm lâu năm, cần thiết được đi đào tạo, bồi dưỡng và cập nhật những kiến thức mới. Bởi chính những cán bộ lâu năm lại là người lãnh đạo công ty, ra các quyết định sử dụng vốn. hằng năm công ty nên có chế độ lương thưởng phù hợp để kích thích sự nâng cao năng suất lao động.
+ Bên cạnh đó việc đầu tư quảng bá tên tuổi là điều cần thiết. Bởi nếu công ty có tên tuổi thì sẽ có nhiều lợi thế trong hoạt động đấu thầu, thêm được nhiều công trình, tránh tình trạng vốn bị ứ đọng. Đồng thời tên tuổi công ty sẽ là một nhan tố quan trọng để có thể huy động vốn từ ngân hàng, các tổ chức cá nhân khác, hay tín dụng thuê mua...
2.3 Một số kiến nghị đối với Cục đường bộ nhằm thực hiện các giải pháp trên
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 472 là một công ty khá mạnh của khu quản lý đường bộ IV, do vậy, Cục đường bộ cần có những quan tâm và những chính sách ưu đãi đối với Nhà máy như hỗ trợ vốn, công nghệ... cho Nhà máy để kích thích Nhà máy hoạt động có hiệu quả hơn.
- Giúp đỡ tạo công ăn việc làm cho công ty để có thể tận dụng được năng lực của máy móc, thiết bị hiện có.
- Quan tâm chỉ đạo thường xuyên hơn nữa trên các mặt : Sản xuất, tổ chức cán bộ, tài chính, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên chức và các hoạt động công tác đoàn thể.
- Cho phép công ty được giữ lại qũy khấu hao để góp phần tăng nguồn vốn hoạt động cho công ty, công ty có điều kiện đầu tư đổi mới máy móc thiết bị mà không phải hoàn toàn phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng.
Và quan trọng nhất là Cục nên có những kế hoạch hợp lý trong việc quyết toán công trình cho công ty, cũng như có cơ chế thanh toán công bằng, nhanh chóng, tránh để xảy ra tình trạng như những năm trước, sẽ là một điều hoàn toàn bất lợi cho hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
Trên đây là một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 472. Do thời gian nghiên cứu và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế, chắc chắn những giải pháp và kiến nghị trên còn nhiều điểm chưa phù hợp, cần tiếp tục xem xét. Tuy nhiên, đó cũng là những cố gắng trong việc tìm ra những giải pháp khả thi trên cơ sở những nghiên cứu nghiêm túc về thực trạng tài chính và các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 472.
Danh mục thiết bị hiện có
TÊN_TS
NĂM
nguyên giá
KHẤU HAO LŨY KẾ
GIÁ TRỊCÒN LẠI
Tổng hợp
4,004,475,495
3,333,948,948
670,526,547
Rơ mooc Anh
1996
103,119,120
64,081,502
39,037,618
Máy phát điện Cơ quan
1998
10,800,000
10,800,000
0
Lu Tay 700 Kg 2 cái NAGAOKA + MIKASA
2000
41,904,760
25,858,691
16,046,069
Lu bánh Sắt SAKAI 80SA - 0208
2000
161,904,761
136,768,044
25,136,717
Lu bánh sắt SAKAI ( 80SA - 0209 )
2000
161,904,761
136,768,044
25,136,717
Lu lốp TRANSIN COLL ( 80LA- 0195 )
1999
230,000,000
131,472,500
98,527,500
Máy cắt Bê Tông Nhật TACOM TCC.3
2001
28,904,762
3,056,431
25,848,331
Máy Lu rung SAKAI SV91D ( 80SA - 0213 )
2000
523,809,523
490,964,766
32,844,757
Máy Xúc Bánh Lốp KOMATSU ( 80LA - 0297 )
2000
395,238,095
380,084,508
15,153,587
Máy cắt BT nhựa ( Tĩnh gia )
2002
12,547,619
2,664,102
9,883,517
Máy cắt BT Nhựa ( Hoàng Long )
2002
12,547,619
2,664,102
9,883,517
Máy phát điện60KVA số2
1998
36,235,500
36,235,500
Máy cát BT Nhựa ( Hà Trung )
2002
12,547,619
2,664,102
9,883,517
Máy phát điện60KVA số3
1998
20,189,000
20,189,000
Máy phát điện60KVA số`1
1998
36,235,500
36,235,500
Máy rải thảm MITSUBIS ( 80XA - 0069 )
2000
287,654,280
287,654,280
0
Máy xúc YUNTANI
2000
225,000,000
10,711,618
214,288,382
Máy xúc đào KOMATSU ( 80LA - 0153 )
2000
400,000,000
400,000,000
0
Máy ủi KOMATSU ( 80XA- 0052 )
2000
233,333,333
202,698,826
30,634,507
Móc kéo chân cừu ( 3 T )
2000
14,285,714
8,238,116
6,047,598
Rơ móc 12 lốp 825 - 15 ( Tà pooc )
2000
76,190,476
71,084,918
5,105,558
Trạm trộn bê tông nhựa
2000
355,087,771
355,087,771
0
Máy trộn Bê tông tự hành
2002
12,400,000
1,899,500
10,500,500
Lu Rung KOMATSU 10.7T
2002
542,857,143
502,926,905
39,930,238
Nồi nấu sơn N1, Xe sơn đờng S1Shoe
2003
52,159,091
9,330,466
42,828,625
Đầm cóc Nhật ( Hạt Nông Cống )
2002
17,619,048
3,809,756
13,809,292
[Phơng tiện vận tải]
1,873,168,439
1,064,412,415
808,756,024
Xe Bò MA 36L - 1882
2001
51,000,000
5,250,000
45,750,000
Xe KPAS 36L-2533
2000
100,740,000
100,740,000
Xe KPAS 36L-2534
2000
100,740,000
100,740,000
Xe TOYOTA CAMRYGLI 36B - 4555
2001
527,501,429
34,242,880
493,258,549
Xe Hino 36L - 0307
2000
490,087,010
300,268,709
189,818,301
Xe TOZOTA 36B-0036
2000
603,100,000
523,170,826
79,929,174
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33074.doc