LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán được xem là đặc trưng cơ bản, là biểu tượng của nền kinh tế hiện đại.Chúng ta có thể đo lường và dự tính sự phát triển kinh tế qua diễn biến trên thị trường chứng khoán.Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán trên thế giới,thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đang phát triển theo quy luật này .Cho đến nay thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua 7 năm đầu tiên trong lịch sử phát triển của mình. Gần 7 năm làm quen với hoạt động thị trường chứng kho
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2476 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Thực trạng hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại Công ty chứng khoán SeaBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án, 7năm vượt qua bao thăng trầm, bao khó khăn thử thách để từng bước phát triển và bước đầu chúng ta đã thu được những thành tựu đáng kể. Đặc biệt trong hai tháng gần đây chúng ta cũng thực sự chứng kiến và cảm nhận được sự nóng bỏng, sự sôi động của thị trường chứng khoán Việt Nam,VN-INDEX đã vượt qua ngưỡng 1000 điểm, đã thu hút được rất nhiều công chúng tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán.
Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán các công ty chứng khoán cũng phát triển song song thực hiện các chức năng của mình,trong đó có công ty chứng khoán ngân hàng Đông Nam Á (công ty chứng khoán Seabank).Tuy mới đi vào hoạt động nhưng công ty chứng khoán Seabank đã có những đính hướng rất rõ ràng,và hình thành các lĩnh vực chuyên môn với đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm với mục tiêu cung cấp các sản phẩm dịch vụ chứng khoán chất lượng cao cho các khách hàng cá nhân, doạnh nghiệp và nhà đầu tư.
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán:
1.Các hoạt động cơ bản của công ty:
Trước yêu cầu đổi mới và phát triển kinh tế,phù hợp với các điều kiện kinh tế-chính trị và xã hội trong nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế,trên cơ sở tham khảo có chọn lọc các kinh nghiệm và mô hình thị trường chứng khoán trên thế giới,Việt Nam đã quyết định thành lập thị trường chứng khoán với những đặc thù riêng biệt.Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000,và thực hiện giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000.Thị trường chứng khoán phần nào đã đáp ứng nhu cầu về vốn để tái cơ cấu và phát triển nền kinh tế .TTCK Việt Nam đã chiếm tỷ trọng lớn trong GDP,góp phần vào công cuộc CNH-HĐH của đất nước.Hình thành và phát triển thị trường chứng khoán cả về số lượng và chất lượng là một trong những định hướng phát triển của Chính Phủ nhằm phát triển thị trường.Công ty chứng khoán là một trong những chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Theo Quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK ngày 13/10/1998 của UBCKNN,các công ty chứng khoán được thành lập dưới hình thức pháp lý là công ty cổ phần hoặc trách nhiệm hữu hạn. Đó là những tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân,có vốn riêng và hạch toán kinh tế độc lập.
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của công ty chứng khoán:
Khi một doanh nghiệp muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán, không phải tự họ đi bán số chứng khoán mà họ định phát hành.Họ không thể làm tốt việc đó bởi họ không có bộ máy chuyên môn. Cần có những nhà chuyên nghiệp mua bán chứng khoán cho họ. Đó là các công ty chứng khoán với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, và bộ máy tổ chức thích hợp, thực hiện được vai trò trung gian môi giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và người phát hành.
1.1.1.Khái niệm công ty chứng khoán:
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường tài chính.
Ở Việt Nam.theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của UBCKNN,công ty chứng khoán là công ty cổ phần,công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán.
1.1.2. Đặc điểm công ty chứng khoán:
Loại hình tổ chức: Có ba loại hình tổ chức cơ bản:
Công ty hợp danh:
Là loại hình kinh doanh có từ 2 chủ sở hữu trở lên
Thành viên của công ty chứng khoán hợp danh bao gồm: Thành viên góp vốn và thành viên hợp danh.
Công ty hợp danh thông thường không được phép phát hành bất cứ một loại chứng khoán nào.
Công ty cổ phần:
Là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công ty là các cổ đông.
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán hiện hành
Công ty TNHH:
Thành viên của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
Công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu.
Mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán:
Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh:
Theo mô hình này hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập và chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm trách, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán.
Ưu điểm của mô hình này là hạn chế được rui ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán đi vào chuyên môn hoá sâu trong lĩnh vực chứng khoán để thúc đẩy thị trường phát triển.
Mô hình công ty chứng khoán đa năng:
Theo mô hình này công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính. Theo đó các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này được biểu hiện dưới hai hình thức:
Đa năng một phần:Theo mô hình này các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch toán độc lập và hoạt động tách rời với kinh doanh tiền tệ.
Đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch vụ tài chính khác.
Ưu điểm của mô hình này là các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng việc đa dạng hoá đầu tư ngoài ra mô hình này còn có ưu điểm là tăng khả năng chịu đựng của ngân hàng trước những biến động trên thị trường tài chính. Mặt khác, các ngân hàng sẽ tận dụng được lợi thế của mình là kinh doanh tiền tệ có vốn lớn, cơ sở vật chất hiện đại và hiểu biết rõ về khách hàng cũng như các doanh nghiệp khi họ thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng và tài trợ dự án. Tuy nhiên, mô hình này cũng có những hạn chế đó là vừa là tổ chức tín dụng vừa là tổ chức kinh doanh chứng khoán, do đó khả năng chuyên môn không sâu như các công ty chứng khoán chuyên doanh.
Về tính chuyên môn hoá và phân cấp quản lý:
Công ty chứng khoán chuyên môn hoá ở mức độ cao trong từng bộ phận phong ban. Toàn bộ các nghiệp vụ của công ty chứng khoán đều phục vụ cho các giao dịch chứng khoán, mỗi một nghiệp vụ lại liên quan đến một lĩnh vực riêng, các phòng ban khác nhau đảm nhiệm các công việc khác nhau. Giữa các phòng ban có một sự độc lập tương đối, mỗi liên kết không phải mật thiết hữu cơ như các doanh nghiệp sản xuất khác. Chính vì vậy hoạt động hay cơ cấu của phòng ban này không ảnh hưởng nhiều đến phòng ban khác.
Về nhân tố con người:
Công ty chứng khoán dựa vào chất lượng chuyên môn đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý trong công ty. Do đó ở bất kỳ thời điểm nào công ty chứng khoán cũng thực sự chú trọng đến nhân tố con người, thể hiện ở những điểm sau:
Lựa chọn nhân viên có năng lực và phù hợp với yêu cầu công việc.
Chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Có chế độ đãi ngộ và khuyến khích nhân viên.
Về ảnh hưởng của thị trường tài chính:
Công ty chứng khoán tham gia hoạt động trực tiếp trên thị trường chứng khoán nên bất kỳ một biến động nào của thị trường chứng khoán nói riêng và thị trường tài chính nói chung đều tác động sâu sắc đến chuyên môn, sản phẩm, dịch vụ và doanh thu của công ty chứng khoán.
Thị trường tài chính, thị trường chứng khoán càng phát triển càng tạo ra nhiều công cụ tài chính, có thêm nhiều dịch vụ, mở rộng phạm vi kinh doanh tạo cơ hội thu lợi nhuận cho công ty chứng khoán. Mặt khác công ty chứng khoán không ngừng cải tiến, không ngừng sáng tạo để thích nghi môi trường hoạt động.
Về cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán:
Phụ thuộc vào quy mô kinh doanh và các nghiệp vụ mà công ty được phép hoạt động. theo thông lệ quốc tế, cơ cấu tổ chức của một công ty chứng khoán chia thành hai khối chủ yếu: Khối nghiệp vụ và khối phụ trợ.
Khối nghiệp vụ gồm:
Tự doanh
Môi giới
Bảo lãnh phát hành
Tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán
Phòng kỹ quỹ
Khối phụ trợ:
Phòng nghiên cứu và phát triển
Phòng phân tích và thông tin thị trường
Phòng kế hoạch công ty
Phòng phát triển sản phẩm mới
Phòng công nghệ thông tin
Phòng pháp chế
Phòng kế toán, thanh toán và kiểm soát nội bộ
Phòng ngân quỹ
Phòng tổng hợp hành chính nhân sự
1.1.3.Vai trò của công ty chứng khoán:
Các công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty chứng khoán mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu thông buôn bán tấp nập trên thị trường chứng khoán,qua đó, một lượng vốn khổng lồ được đưa vào đầu tư từ việc hình thành những nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng.
Vai trò của các công ty chứng khoán trên thị trường tài chính:
*Vai trò huy động vốn:
Công ty chứng khoán có vai trò là chiếc cầu nối và đổng thời là kênh dẫn vốn cho vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn.
Các công ty chứng khoán thường đảm nhận vai trò này qua các hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
*Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả:
Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung, công ty chứng khoán nói riêng, thông qua các sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC, có chức năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giứp các nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị các khoản đầu tư của mình.
Công ty chứng khoán còn có một chức năng quan trọng là can thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá chứng khoán.
*Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt:
Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định .Các công ty chứng khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi này,giúp cho nhà đầu tư phải chịu ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư.
*Thực hiện tư vấn đầu tư:
Các công ty chứng khoán với đầy đủ các dịch vụ không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách hàng, mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các công ty và các cá nhân đầu tư.
*Tạo ra các sản phẩm mới:
Trong thời gian gần đây, chủng loại chứng khoán đã phát triển với tốc độ rất nhanh. Ngoài cổ phiếu và trái phiếu đã được biết đến, các công ty chứng khoán hiện nay còn bán trái phiếu chính phủ, chứng quyền, trái quyền, các hợp đổng tương lai, hợp đồng lựa chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng khác phù hợp với thay đổi trên thị trường và môi trường kinh tế.
1.2. Các hoạt động chính của công ty chứng khoán:
1.2.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
Hoạt động môi giới:
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó một công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
Hoạt động môi giới có các chức năng:
Cung cấp dịch vụ với hai tư cách:
-Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư:cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
-Nối liền những người bán và những người mua: đem đến cho khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.
Đáp ứng những nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết:trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời.
Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức (điển hình là sự sợ hãi và tham lam), để giúp khách hàng có những quyết định tỉnh táo.
Đề xuất thời điểm bán hàng.
Nghề môi giới chứng khoán có những đặc trưng cơ bản:
-Lao động cật lực,thù lao xứng đáng.
-Những phẩm chất cần có: kiên nhẫn,giỏi phân tích tâm lý và ứng xử.
-Nổ lực cá nhân là quyết định, đồng thời không thể thiếu sự hỗ trợ của công ty trong việc cung cấp thông tin và kết quả phân tích cũng như việc thực hiện các lệnh của khách hàng.
Nghề môi chứng khoán cần các kỹ năng:
-Kỹ năng truyền đạt thông tin.
-Kỹ năng tìm kiếm khách hàng:
1.Những đầu mối được gây dựng từ công ty hoặc từ các tài khoản chuyển nhượng lại.
2.Những lời giới thiệu khách hàng.
3.Mạng lưới kinh doanh.
4.Các chiến dịch viết thư.
5.Các cuộc hội thảo.
6.Gọi điện làm quen.
-Kỹ năng khai thác thông tin.
1.2.2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán:
Hoạt động tự doanh:
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán các chứng khoán cho chính mình.
Mục đích của hoạt động tự doanh:
Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán có thể được thực hiện trên các thị trường giao dịch tập trung hoặc trên thị trường OTC,…với mục đích nhằm thu lợi cho chính mình
Những yêu cầu đối với công ty chứng khoán trong hoạt động tự doanh:
-Tách biệt quản lý.
-Ưu tiên khách hàng.
-Bình ổn thị trường.
Quy trình nghiệp vụ trong hoạt động tự doanh:
-Xây dựng chiến lược đầu tư.
-Khai thác,tìm kiếm các cơ hội đầu tư.
-Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư.
-Thực hiện đầu tư.
-Quản lý đầu tư và thu hồi vốn.
1.2.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành:
Tài liệu bão lãnh phát hành:
-Hợp đồng giữa các tổ chức bão lãnh.
-Hợp đồng bảo lãnh phát hành.
-Hợp đồng với các đại lý được lựa chọn.
Hoa hồng: được chia làm 3 phần:
-Phí quản lý.
-Phí nhượng bán.
-Phí bão lãnh.
Thành lập tổ hợp bão lãnh phát hành.
Phân phối chứng khoán.
1.2.4 Nghiệp vụ tư vấn chứng khoán:
Tư vấn đầu tư:
Tư vấn đầu tư là những hoạt động tư vấn về giá trị của chứng khoán nhằm mục đích thu phí.
Nguyên tắc của hoạt động tư vấn:
-Không bảo đảm chắc chắn về giá trị của chứng khoán.
-Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình có thể là không hoàn toàn chính xác và khách hàng cần biết rằng nhà tư vấn không chịu trách nhiệm về những lời khuyên đó.
-Không được dụ dỗ,mời gọi khách hàng mua một loại chứng khoán nào đó,những lời tư vấn phải xuất phát từ cơ sở khách quan là sự phân tích tổng hợp một cách lôgích, khoa học.
1.2.5. Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán:
*Hệ thống thanh toán, lưu ký, và đăng ký chứng khoán là một hệ thống các trang thiết bị, con người,các quy định và hoạt động về thanh toán,bù trừ ,lưu ký và đăng ký chứng khoán.
*Vai trò của hệ thống thanh toán và lưu ký chứng khoán:
-Giảm rủi ro cho hoạt động trên thị trường chứng khoán.
-Giảm chi phí cho chủ thể tham gia thị trường chứng khoán.
-Thúc đẩy lưu chuyển vốn nhanh.
-Giúp cho việc quản lý hiệu quả trên thị trường chứng khoán.
-Đảm bảo cho các giao dịch trên thị trường chứng khoán được hoàn tất.
*Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thanh toán và lưu ký chứng khoán:
-Yếu tố pháp lý.
-Yếu tố môi trường kinh tế.
-Yếu tố vật chất,kỹ thuật và con người.
-Yếu tố tâm lý.
-Các đối tượng tham gia hệ thống:thành viên lưu ký và các ngân hàng thanh toán.
2. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán:
2.1.Khái niệm và vai trò của hoạt động tư vấn chứng khoán:
*Khái niệm:
Hoạt động tư vấn chứng khoán là hoạt động đưa ra những lời khuyên, phân tích các tình huống hay thực hiện một số công việc có tính chất dịch vụ cho khách hàng.
Ở phần lớn các nước, người ta định nghĩa tư vấn chứng khoán là những hoạt động tư vấn về giá trị của chứng khoán nhằm mục đích thu phí.
*Vai trò của hoạt động tư vấn chứng khoán:
Đối với các loại tư vấn khác, ví dụ như tư vấn pháp luật thì tính chính xác của lời khuyên là cần thiết và có khả năng diễn ra đúng trên thực tế. Tuy nhiên với hoạt động tư vấn chứng khoán, do đặc điểm riêng trong nghành là giá cả thường xuyên biến động nên việc tư vấn về giá trị chứng khoán rất khó khăn, đồng thời có thể xảy ra nhiều mâu thuẫn về lợi ích. Đặc biệt là với hoạt động này các nhà tư vấn có thể gây ra những hiểu lầm đáng tiếc về giá trị và xu hướng giá cả của các loại chứng khoán.
Trong hoạt động tư vấn, người tư vấn có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định đầu tư của khách hàng. Người tư vấn còn phải đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu và đồng thời không được khẳng định về lợi nhuận sẽ nhận được.
2.2.Tính cần thiết của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán:
Hoạt động tư vấn đầu tư diễn ra trên thị trường thứ cấp.Tư vấn đầu tư gồm tư vấn mua bán chứng khoán, tạo dựng danh mục đầu tư và quản trị điều hành tài sản đầu tư.
Đây là một nghiệp vụ rất cần thiết vì không phải ai cũng hiểu rõ về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Ngay cả tại các nước phát triển người đầu tư thường không có đủ kiến thức, kỹ năng phân tích, không có thời gian theo dõi thường xuyên những thông tin do khối lượng thông tin quá lớn.
Các thông tin mà nhà tư vấn có thể cung cấp cho khách hàng: tình hình thị trường, giá cả chứng khoán, chỉ số, thông tin về nhóm ngành cụ thể.
2.3. Các hình thức tư vấn đầu tư chứng khoán:
Chúng ta có thể phân loại hoạt động tư vấn chứng khoán theo một số tiêu chí:
Theo hình thức của hoạt động tư vấn:
-Tư vấn trực tiếp:Khách hàng có thể gặp gỡ trực tiếp với nhà tư vấn hoặc sử dụng các phương tiện truyền thông như điện thoại,fax…để hỏi ý kiến.
-Tư vấn gián tiếp:Là cách người tư vấn xuất bản các ấn phẩm hay đưa thông tin lên những phương tiện truyền thông như internet để bất kỳ khách hàng nào cũng có thể tiếp cận được nếu muốn.
b) Theo mức độ uỷ quyền của hoạt động tư vấn:
-Tư vấn gợi ý: Ở mức độ này, người tư vấn chỉ có quyền nêu ý kiến của mình về những diễn biến trên thị trường, gợi ý cho khách về những phương pháp,cách thức xử lý nhưng quyền quyết định là của khách hàng.
- Tư vấn uỷ quyền: với nghiệp vụ này, nhà tư vấn tư vấn và quyết định hộ khách hàng theo mức độ uỷ quyền của khách hàng.
c) Theo đối tượng của hoạt động tư vấn:
-Tư vấn cho người phát hành: hoạt động này tương đối đa dạng;tư việc phân tích tình hình tài chính đến đánh giá giá trị của doanh nghiệp, tư vấn về loại chứng khoán phát hành hay giúp công ty phát hành cơ cấu lại nguồn vốn, thâu tóm hay sát nhập với công ty khác.
- Tư vấn đầu tư:Là hoạt động tư vấn cho người đầu tư về thời gian mua bán, nắm giữ, giá trị của các loại chứng khoán, các diễn biến của thị trường.
2.4 Nội dung của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán:
Nghiệp vụ của hoạt động tư vấn đầu tư:
*Tư vấn cho người phát hành:
Đây luôn luôn là mảng hoạt động song song với mảng hoạt động tư vấn.Hoạt động này được thực hiện tốt sẽ góp phần hỗ trợ sự phát triển các doanh nghiệp và tạo ra những loại hàng hoá có chất lượng cho thị trường.
Tư vấn cho người phát hành có thể gồm:
-Phân tích tài chính doanh nghiệp: Nhà tư vấn chứng khoán là chuyên gia đánh giá về tình hình tài chính doanh nghiệp,họ phân tích các loại chứng khoán chủ yếu bằng phương pháp đánh giá tình hình tài chính của người phát hành chứng khoán đó.Do vậy, việc phân tích tài chính của các nhà tư vấn sẽ giúp doanh nghiệp nhận thức đúng được chính mình,từ đó có các biện pháp cải thiện tình hình.
- Giúp người phát hành xác định chính xác giá trị của doanh nghiệp: Là việc xác định các tài sản hữu hình như máy móc,nhà xưởng…và các tài sản vô hình như uy tín, nhãn hiệu thương mại, bằng phát minh sáng chế…Đây là việc đầy khó khăn và phức tạp. Đặc biệt đối với các tài sản vô hình việc xác định giá trị hết sức phức tạp. Các bằng phát minh sáng chế, các nhãn hiệu thương mại luôn được định giá khác nhau tuỳ theo từng người mua.
Xác định giá trị doanh nghiệp là khâu quan trọng trước khi phát hành chứng khoán vì nó dùng để định giá chứng khoán phát hành, đặc biệt là khi doanh nghiệp mới phát hành chứng khoán ra công chúng lần đầu.
-Tư vấn về loại chứng khoán phát hành: Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà xác định doanh nghiệp đó nên phát hành cổ phiếu hay trái phiếu.
Nếu phát hành cổ phiếu thì cần phải theo dõi thái độ của các cổ đông hiện thời vì tỉ lệ sở hữu của họ có thể bị giảm đi trong doanh nghiệp.Tuy nhiên, tỷ lệ sở hữu chỉ có ảnh hưởng với cổ đông đang nắm quyền kiểm soát,còn với những người coi cổ phiếu chỉ là những khoản đầu tư thì lại vui mừng vì điều này.Khi cổ phiếu được phát hành rộng rãi thì thông thường giá cả của chúng tăng lên, đồng thời lại có một thị trường cho cổ phiếu đó, giúp cho nhà đầu tư có thể thu hồi vốn dễ dàng bằng cách bán lại cổ phiếu của mình.
Trong trường hợp doanh nghiệp quyết định phát hành trái phiếu thì việc xác định mức tín nhiệm là công việc bắt buộc. Các nhà đầu tư có thể giúp các doanh nghiệp xác định mức tín nhiệm trên cơ sở khả năng trả nợ.Các công ty có mức tín nhiệm càng cao càng có khả năng phát hành trái phiếu với lãi suất thấp và dễ dàng thu hút những người đầu tư.
-Tư vấn tái cơ cấu nguồn vốn: Khi một doanh nghiệp nhận thấy,hay thông qua quá trình tư vấn mà nhận thấy cơ cấu vốn của mình không phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện tại,không phù hợp với ngành nghể của mình thì họ sẽ tìm cách tái cơ cấu nguồn vốn để nâng cao hiệu quả và đảm bảo kinh doanh an toàn. Trong trường hợp này, công ty chứng khoán là đối tác thích hợp vì nó là nhà chuyên môn trong lĩnh vực tài chính.
-Tư vấn hợp nhất doanh nghiệp: Khi một doanh nghiệp muốn thâu tóm doanh nghiệp khác hay hợp nhất với một doanh nghiệp khác,doanh nghiệp đó sẽ tìm đến một công ty chứng khoán để nhờ trợ giúp các vấn đề kỹ thuật, phương pháp tiến hành thế nào là phù hợp và đỡ tốn kém chi phí,cách thức cơ cấu nguồn vốn sau khi sáp nhập. Ở các nước, hoạt động tư vấn này rất phát triển vì nó xuất phát từ nhu cầu thực tế của hoạt động kinh doanh.
*Tư vấn đầu tư:
Đây là hoạt động rất phổ biến trên thị trường thứ cấp, nó diễn ra hàng ngày, hàng giờ, hàng giờ, dưới nhiều hình thức khác nhau. Đó có thể là những lời khuyên hay những bản tin, những bài phân tích hoặc những hợp đồng dịch vụ. Mỗi hình thức đều có những đặc điểm riêng,và việc thực hiện và thực hiện và giám sát mỗi hình thức này lại có những tính chất khác nhau. Tư vấn đầu tư có các hoạt động cụ thể:
-Tư vấn trực tiếp:
Hoạt động này thường diễn ra cùng với hoạt động môi giới.Khi khách hàng hỏi đến giá cả thì nhà môi giới không được đánh giá về xu hướng giá cả của chứng khoán mà chỉ được nêu lên những sự kiện thực tế đã diễn ra một cách trung thực và hỗ trợ cho nhà đầu tư muốn mua bán bằng cách khuyên người đầu tư về mức giá đặt hợp lý để có thể mua bán được.
Việc quản lý hoạt động này rất khó khăn vì khó tìm được bằng chứng về các hành vi tư vấn của nhà môi giới, đồng thời hoạt động tư vấn mà không cần có giấy phép. Điều đó có thể dẫn đến những lỏng lẻo về chất lượng của hoạt động tư vấn, gây nên những mâu thuẫn giữa việc quản lý và thực tế hoạt động của công ty môi giới.
Hơn nữa,nghiệp vụ tư vấn loại này có những mâu thuẫn với hoạt động tự doanh.Nếu không tách biệt các hoạt động này trong cùng một công ty thì có thể nhà môi giới nếu cần bán một loại chứng khoán nào đó thì sẽ khuyên khách hàng mua vào, còn nếu cần mua thì lại khuyên khách hàng bán ra.
Cung cấp thông tin và đánh giá tình hình:
Trước đây, việc cung cấp thông tin được hiểu là việc phát hành các bản tin dưới hình thức giấy tờ. Ngày nay, với những tiến bộ của thông tin hiện đại, việc cung cấp thông tin có thể dưới hình thức giấy tờ, có thể là qua các phương tiện truyền thông, đặc biệt là Internet.
Các bản tin có lúc đơn giản là những con số biến động giá cả: các báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh của các công ty niêm yết. Tuy nhiên, để bàn tin hấp dẫn hơn, người ta thường có kèm những lời phân tích và đánh giá tình hình thị trường, tình hình giá cả của các loại chứng khoán. Người ta có thể dùng lời văn hay những biểu đồ để phân tích, những biểu đồ này thường được xây dựng theo những lý thuyết thị trường nhất định hoặc theo những đánh giá riêng của từng nhà tư vấn.
Việc phân biệt ranh giới tư vấn kiểu này với lũng đoạn thị trường cũng không hoàn toàn rõ ràng. Nếu một nhà tư vấn được phép phát ngôn thoải mái, họ rất có thể sẽ làm ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà đầu tư. Ai cũng biết rằng các nhà tư vấn là những chuyên gia trong lĩnh vực của họ, họ có nhiều thông tin và kiến thức hơn những người khác, do vậy họ có thể đánh giá tình hình chính xác hơn vá những lời phát ngôn của họ có thể trở thành những lời tiên đoán, định hướng cho toàn bộ thị trường.
Nhà tư vấn thường đánh giá tình huống theo kiến thức, kinh nghiệm và tư duy chủ quan, do vậy việc đánh giá tình huống của mỗi nhà tư vấn là khác nhau.
Việc quản lý hoạt động này đỡ khó khăn hơn so với quản lý hoạt động tư vấn trực tiếp vì các bản tin, bản báo cáo đánh giá là những bằng chứng về hành vi của nhà tư vấn. Cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu nhà tư vấn phải có kiến thức, kinh nghiệm cũng như thái độ khách quan khi nhìn nhận sự việc. Thái độ khách quan của nhà tư vấn chính là thước đo đạo đức công việc. Cơ quan quản lý có thể bắt các nhà tư vấn khi làm báo cáo phải nhìn nhận sự việc một cách toàn diện, đánh giá trên cơ sở tổng hợp các số liệu, không được phép thiên lệch về một hay một vài sự kiện nào đó mà bỏ qua những sự kiện khác.
Như vậy, việc dự đoán tình hình thị trường không được phép mang tính ngắn hạn. Đánh giá về một loại chứng khoán nào đó phải mang tính dài hạn, tức là trên cơ sở các phân tích vĩ mô và vi mô, đánh giá triển vọng lâu dài của một loại chứng khoán nào đó.
Tính khách quan và chính xác của những bản tin phân tích chính là uy tín, chất lượng của nhà tư vấn.
*Tư vấn uỷ quyền:
Đây thực chất là hoạt động quản lý danh mục đầu tư.
Quản lý danh mục đầu tư là hoạt động quản lý vốn của khách hàng thông qua việc mua, bán và nắm giữ các chứng khoán vì quyền lợi của khách hàng.
Trên thực tế, một số nhà đầu tư có số vốn nhàn rỗi thường xuyên lớn sẽ tự mình tổ chức đội ngũ quản lý danh mục đầu tư riêng vì họ có thể tin tưởng vào đội ngũ này, đồng thời chi phí tính trên tổng tài sản dùng đầu tư là chấp nhận được. Những người có số vốn ít hơn nhận việc thuê đội ngũ riêng là không hợp lý vì chi phí cao, họ sẽ tìm đến các công ty chứng khoán, những nhà chuyên môn trong lĩnh vực đầu tư để nhờ giúp đỡ.Các công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ này sẽ được hựởng phí quản lý và được nhà đầu tư trả chi phí phát sinh khi thực hiện đầu tư.
Trong khi quản lý tài sản cho khách hàng, công ty chứng khoán phải tuân thủ các điều kiện trong hợp đồng ký kết. Hợp đồng này được thảo ra trên nguyên tắc của luật dân sự và tuân thủ các quy định của ngành chứng khoán.Trong đó, công ty chứng khoán phải xác định rõ với khách hàng là họ không đảm bào về lợi nhuận đầu tư và mọi rủi ro của hoạt động đầu tư sẽ do khách hàng phải gánh chịu. Hợp đồng cũng phải xác định rõ mức độ uỷ quyền toàn bộ cho công ty chứng khoán, tức là công ty có quyền quyết định về đối tượng đầu tư, đó là loại chứng khoán hay tài sản nào, thời điểm nào mua, thời điểm nào bán.Tuy nhiên, dù uỷ quyền toàn bộ nhưng để đảm bảo quyền lợi của khách hàng, công ty chứng khoán vẫn phải thường xuyên gửi các thông báo trước và sau khi tiến hành giao dịch và kết quả thực hiện giao dịch.
Nghiệp vụ này cũng có một số mâu thuẫn với nghiệp vụ môi giớí và nghiệp vụ tự doanh. Công ty chứng khoán có thể tiến hành nhiều giao dịch cho khách hàng trên mức cần thiết để thu phí hoa hồng, do vậy nó cần được quản lý chặt chẽ và tách biệt trong cùng một công ty. Nếu khách hàng chứng minh được rằng công ty chứng khoán đã thực hiện số giao dịch nhiều hơn mức cần thiết thì công ty sẽ phải bồi thường thiệt hại cho khách hàng. Mặt khác, công ty chứng khoán khi tiến hành hoạt động tự doanh có thể lợi dụng tài sản của khách hàng để kiếm lợi cho riêng mình. Do vậy, ngoài việc kiểm tra của các cơ quan quản lý, khách hàng còn phải có cơ chế tự bảo vệ nhằm tránh sự trục lợi của công ty chứng khoán. Cơ chế này phải do chính công ty chứng khoán đặt ra và giới thiệu để khách hàng chấp thuận vì bản thân khách hàng không phải là một nhà chuyên môn nên họ khó có thể nghĩ ra những cơ chế như vậy.
2.5 Nguyên tắc trong hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán:
Nhà tư vấn phải luôn là những người thận trọng khi đưa ra những lời bình luận về giá trị của các loại chứng khoán.Khi hành động, nhà tư vấn cần đặt ra và tuân theo một số nguyên tắc nhất định, tối thiểu như sau:
-Không đảm bảo chắc chắn vể giá trị của chứng khoán: giá trị chứng không phải là một cố định, nó luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tế và tâm lý.
-Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình có thể không hoàn chính xác và khách hàng cần biết rằng nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm về những lời khuyên đó.
-Không được dụ dỗ, mời gọi khách hàng mua hay bán một loại chứng khoán nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ cơ sở khách quan là sự phân tích tổng hợp một cách lôgích, khoa học.
Các nguyên tắc trên có vẻ đơn giản nhưng lại rất khó thực hiện.Các nhà tư vấn chứng khoán cần tuân thủ những nguyên tắc trên để tránh xẩy ra sự mâu thuẫn giữa khách hàng và nhà môi giới đó.
3. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn đầu tư:
3.1 Nhân tố chủ quan:
-Chính sách của công ty:
Chính sách của công ty đối với hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán thể hiện ở mục tiêu khách hàng mà họ muốn nhắm đến là những nhà đầu tư có tổ chức hay những nhà đầu tư cá nhân, mục đích đầu tư của khách hàng: đầu tư hưởng cổ tức, đầu tư hưởng chênh lệch giá, đầu tư nắm quyền kiểm soát, đầu tư ngân quỹ, hình thức tư vấn: tư vấn trực tiếp, tư vấn gián tiếp hay tư vấn uỷ quyền.Trên cơ sở đó, công ty chứng khoán sẽ lựa chọn được khách hàng mục tiêu phù hợp với năng lực của họ.
-Nguồn nhân lực:
Nhân tố con người là nhân tố quyết định phần lớn đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động này.
Nhân viên tư vấn phải có giấy phép hành nghề tư vấn chứng khoán với yêu cầu cao hơn những người chỉ làm môi giới thông thường.Nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, đó là thách thức cũng là động lực để công ty chứng khoán phát triển. Để làm được điều này đòi hỏi phải xây dựng một đội ngũ nhân viên có năng lực toàn diện.
-Sự phát triển của các hoạt động khác:
Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán có mối liên hệ với tất cả các hoạt động khác.Khi mọi hoạt động của công ty chứng khoán đều ổn định và giữ những vai trò nhất định trong toàn bộ hoạt động của công ty thì các hoạt động này sẽ tác động đến hoạt động tư vấn đầu tư._. chứng khoán theo chiều hướng tích cực và ngược lại. Trong đó hoạt động tự doanh, hoạt động quản lý danh mục đầu tư, hoạt động tư vấn doanh nghiệp, tác động rất nhiều đến sự phát triển của hoạt động tư vấn đầu tư, đó có thể là tác động tạo điều kiện thuận lợi cũng có thể là hạn chế đối với hoạt động tư vấn đầu tư.
-Cơ sở vật chất kỹ thuật, thông tin:
So với các nghiệp vụ khác thì nghiệp vụ này không yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật lớn bằng. Nhưng công ty chứng khoán luôn phải đảm bảo có một trình độ công nghệ hiện đại với đầy đủ trang thiết bị cần thiết để họ có thể tìm kiếm, khai thác,xử lý thông tin một cách nhanh chóng và chính xác vừa để phục vụ cho công việc tư vấn vừa để nâng cao uy tín của công ty.
-Vị thế của ngân hàng mẹ:
Công ty chứng khoán là công ty thành viên của một ngân hàng sẽ có những lợi thế so với những công ty chứng khoán thuộc loại hình cổ phần:
Thứ nhất: Các công ty chứng khoán này sẽ gặp nhiều thuận lợi về sức cạnh tranh. Đặc biệt về mặt tài chính khi có sự trợ giúp của ngân hàng sẽ tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Thứ hai: Các công ty chứng khoán này sẽ được học hỏi nhiều về kinh nghiệm đầu tư phát triển của các ngân hàng mẹ nên sẽ dễ dàng hơn trong lĩnh vực tư vấn.
Thứ ba: Các công ty chứng khoán sẽ có khả năng thu hút được một số lượng lớn khách hàng là khách hàng của ngân hàng mẹ.
Thứ tư: Uy tín và hình ảnh của ngân hàng mẹ chính là một trong những cách thức tiếp thị quảng bá tốt nhất cho công ty chứng khoán.
3.2 Nhân tố khách quan:
- Sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế:
Nền kinh tế phát triển ổn định, đời sống của người dân được cải thiện tốt, mức tiết kiệm tăng, nhu cầu đầu tư cũng tăng theo là điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư.
Thị trường chứng khoán là thị trường có nhiều cơ hội đầu tư hấp dẫn và đòi hỏi người đầu tư phái có những kiến thức về tài chính nhất định. Công ty là tổ chức trung gian tài chính chuyên cung cấp các dịch vụ về chứng khoán, đó là điều kiện thuận lợi để phát triển dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán.
Dân trí:
Thị trường chứng khoán có những khác biệt đòi hỏi những người tham gia vào thị trường phải có tri thức chứng khoán. Khi công chúng có được nền tảng kiến thức nhất định họ sẽ đầu tư trên thị trường một cách có tính toán, có phân tích. Và lúc đó họ sẽ thực sự rất cần được tư vấn đầu tư chứng khoán vì họ nhận thức được rằng không phải ai cũng có khả năng nắm bắt được tất cả các thông tin và có khả năng phân tích các thông tin đó.
Mội trường pháp lý:
Hệ thống luật pháp nói chung và luật chứng khoán nói riêng, chặt chẽ có tính khả thi, tính đồng bộ tạo môi trường thuận lợi, ổn định, linh hoạt và có cơ hội sáng tạo cho các nhà tư vấn.
Đòi hỏi môi trường pháp lý đủ hiệu quả để bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư trong hoạt động tư vấn giúp tạo dựng niềm tin của họ đối với dịch vụ này của công ty chứng khoán.
Hiệp hội kinh doanh chứng khoán:
Với chức năng cơ bản là tổ chức tự quản đối với người hành nghề chứng khoán. Hiệp hội kinh doanh chứng khoán có vai trò nhất định đối với hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán.
Do hoạt động này đòi hỏi chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người tư vấn vì thế hiệp hội kinh doanh chứng khoán đặt ra những qui tắc đạo đức nghề nghiệp, những chuẩn mực đối với người tư vấn.
Nếu hiệp hội kinh doanh chứng khoán làm tốt vai trò của mình sẽ là một trong những điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán ở các công ty chứng khoán.
Chương II-Thực trạng hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank:
1.Tổng quan về công ty chứng khoán Seabank:
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty chứng khoán Seabank:
Trước yêu cầu đổi mới và phát triển kinh tế, phù hợp với các điều kiện kinh tế-chính trị và xã hội trong nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở tham khảo có chọn lọc các kinh nghiệm và mô hình thị trường chứng khoán trên thế giới,Việt Nam đã quyết định thành lập thị trường chứng khoán với những đặc thù riêng biệt. Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000, và thực hiện giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Thị trường chứng khoán phần nào đã đáp ứng nhu cầu về vốn để tái cơ cấu và phát triển nền kinh tế . TTCK Việt Nam đã chiếm tỷ trọng lớn trong GDP, góp phần vào công cuộc CNH-HĐH của đất nước.Hình thành và phát triển thị trường chứng khoán cả về số lượng và chất lượng là một trong những định hướng phát triển của Chính Phủ nhằm phát triển thị trường.Công ty chứng khoán là một trong những chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Theo Quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK ngày 13/10/1998 của UBCKNN, các công ty chứng khoán được thành lập dưới hình thức pháp lý là công ty cổ phần hoặc trách nhiệm hữu hạn. Đó là những tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân,có vốn riêng và hạch toán kinh tế độc lập. Tuy theo vốn điều lệ và đăng ký kinh doanh mà một công ty có thể thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán:môi giới chứng khoán, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán.
Công ty chứng khoán Seabank được thành lập theo QD 34/UBCKNN ngày 22/12/2006. Công ty chứng khoán Seabank có trụ sở chính tại Hà Nội, có vốn điều lệ hiện nay là 50 tỷ đồng. Cổ đông sáng lập của công ty chứng khoán Seabank là ngân hàng Seabank, một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam.
Tên đầy đủ: công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng cổ phần thương mại Đông Nam Á.
Vốn điều lệ: 50.000.000.000
Trụ sở chính: 16 Láng Hạ -Ba Đình-Hà Nội.
Điện thoại: 042753816
Fax: 04.2753816
Website: www.seabs.com.vn
Trong quá trình hình thành và phát triển công ty có những phương châm hoạt động:
Công ty định hướng phục vụ khách hàng là nền tảng của mọi hoạt động, với mục tiêu kinh doanh chuyên nghiệp, hiệu quả, sáng tạo và cải tiến liên tục để mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng, cổ đông, người lao động và các đối tác.
Công ty chứng khoán Seabank thực hiện cung cấp các dịch vụ tài chính chứng khoán chất lượng cao cho các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Để làm tốt điều đó, công ty chứng khoán Seabank đã có một đội ngũ nhân viên quản lý nhiều kinh nghiệm và kỹ năng quản lý chuyên nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng tài chính và chứng khoán.
Trên thị trường tài chính, công ty chứng khoán Seabank là một trong những công ty áp dụng hệ thống quản trị tiên tiến, năng động, chuẩn mực. Chính sách quản trị nhân sự tốt đảm bảo phát huy được năng lực cá nhân của mọi thành viên để đóng góp cho sự phát triển của tập thể. Hệ thống rủi ro độc lập khách quan. Đội ngũ môi giới chuyên nghiệp, đội ngũ cán bộ tư vấn phân tích và quản trị thông tin tinh nhuệ đảm bảo cập nhật và chuyên nghiệp trong xử lý các thông tin về chính sách kinh tế,thị trường, doanh nghiệp và các thông tin chứng khoán khoán khác.
Trong 3-5 năm tới, công ty chứng khoán Seabank đang phấn đấu trở thành một trong những công ty chứng khoán có dịch vụ tốt hàng đầu tại Việt Nam với vốn điều lệ trên 2000 tỷ đồng.
Với cam kết cao từ các cổ đông, Hội đồng quản trị,banTổng giám đốc, cán bộ quản lý các cấp và toàn thể nhân viên, công ty chứng khoán Seabank luôn hành động để hướng tới sự phát triển bền vững, tạo dựng niềm tin với khách hàng và gia tăng giá trị cho khách hàng, các cổ đông và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty.
1.2.Cơ cấu tổ chức nhân sự:
1. Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng kế toán lưu ký
Phòng nghiệp vụ môi giới- giao dịch
Phòng tư vấn, nghiên cứu-phân tích
Phòng bảo lãnh phát hành chứng khoán
Phòng tự doanh
Phòng kế toán lưu ký
Phòng nghiệp vụ môi giới- giao dịch
Phòng tự doanh
Phòng bảo lãnh phát hành chứng khoán
Phòng tư vấn, nghiên cứu-phân tích
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH CÔNG TY TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
`BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI DIỆN SÀN GD TTGDCK HN
ĐẠI DIỆN SÀN GD TTGDCK HN
2. Ban lãnh đạo và các thành viên công ty:
Phó chủ tịch Hội đồng quản trị : Bà: Lê Thị Mai Linh
Tổng giám đốc : Bà:Nguyễn Thị Vân
Trưởng phòng kinh doanh & đầu tư: Ông: Nguyễn Anh Tuấn
Trưởng phòng môi giới : Ông:Chu Văn Hùng
Trưởng phòng phân tích : Ông:Nguyễn Huy Thưởng
Phòng môi giới có các chức năng:
Cung cấp dịch vụ với hai tư cách:
-Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
-Nối liền những người bán và những người mua: đem đến cho khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.
Đáp ứng những nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết:trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời.
Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức (điển hình là sự sợ hãi và tham lam), để giúp khách hàng có những quyết định tỉnh táo.
Đề xuất thời điểm bán hàng.
Nhiệm vụ của các nhân viên tham gia hoạt động tự doanh:
Những yêu cầu đối với công ty chứng khoán trong hoạt động tự doanh:
-Tách biệt quản lý.
-Ưu tiên khách hàng.
-Bình ổn thị trường.
Quy trình nghiệp vụ trong hoạt động tự doanh:
-Xây dựng chiến lược đầu tư.
-Khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư.
-Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư.
-Thực hiện đầu tư.
-Quản lý đầu tư và thu hồi vốn.
1.3.Một số kết quả kinh doanh chủ yếu:
Ngân hàng Đông Nam Á tên giao dịch quốc tế là Southeast Asia Bank (SeABank) được thành lập từ năm 1994, Hội sở chính đặt tại 16 Láng Hạ - Ba Đình - Hà Nội. Là một trong những Ngân hàng TMCP có mặt sớm nhất tại Việt Nam, SeABank đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hoàn thiện và đã đạt được những thành công hết sức khả quan: tính đến hết tháng 6 năm 2006, vốn điều lệ của SeABank đạt 500 tỷ đồng, tổng tài sản đạt trên 6.000 tỷ đồng.
Việc đổi mới toàn diện luôn là chiến lược ưu tiên hàng đầu của SeABank với mục tiêu trở thành một ngân hàng đô thị hiện đại, có tính cạnh tranh cao trên thị trường ngân hàng tài chính của Việt Nam.
Trong thời gian qua, SeABank đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển hiệu quả, lâu dài. Đó là việc hiện đại hóa phần mềm quản trị ngân hàng, mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hoá sản phẩm & dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hoàn hảo nhất. Cam kết không ngừng phát triển, xây dựng hình ảnh, nâng cao uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế sẽ luôn là tiêu chí hoạt động của SeABank.
Hình ảnh về một ngân hàng hiện đại, tăng trưởng bền vững, luôn vì lợi ích của khách hàng đã từng bước được công nhận bởi những khách hàng của SeABank.
Ngân hàng Đông Nam Á là cổ đông sáng lập của công ty chứng khoán Đông Nam Á. Cùng với sự phát triển của ngân hàng này,công ty chứng khoán Đông Nam Á cũng hình thành và đi vào hoạt động tốt với các chức năng của mình.
Dịch vụ môi giới và lưu ký chứng khoán:
Công ty chứng khoán Seabank cam kết cùng khách hàng đánh giá nhu cầu đầu tư để đưa ra các dịch vụ trọn gói thích hợp nhất.Công ty cung cấp thông tin đầy đủ, phân tích chỉ số tài chính,cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng phù hợp. Công ty thực hiện các dịch vụ:
-Dịch vụ cầm cố cổ phiếu niêm yết ( phối hợp với ngân hàng mẹ ).
-Dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán cho khách hàng.
-Giao dịch có kỳ hạn (REPO).
-Dịch vụ hỗ trợ cho vay, đấu giá ( cùng phối hợp với ngân hàng mẹ SeaBank)
-Lưu ký chứng khoán một cách nhanh chóng và thuận tiện cho khách hàng.
Dịch vụ bảo lãnh phát hành:
Trên cơ sở thông tin về doanh nghiệp và nhu cầu đầu tư SeaBank sẵn sàng cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp. Lợi ích của dịch vụ này:
-Đợt phát hành cổ phiếu, trái phiếu được đảm bảo thành công.
-Tổ chức phát hành không phải xây dựng kênh phân phối cổ phiếu, trái phiếu riêng.
-Uy tín của doanh nghiệp được nâng cao khi các tổ chức đứng ra bảo lãnh phát hành và đợt phát hành thành công.
-Nhà đầu tư được tổ chức bảo lãnh có uy tín đảm bảo về giá trị cổ phiếu tại thời điểm phát hành.
Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp:
Công ty thực hiện các dịch vụ về tư vấn tài chính doanh nghiệp:
-Tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp.
-Xác định giá trị doanh nghiệp.
-Tư vấn phát hành chứng khoán.
-Tư vấn niêm yết chứng khoán.
-Tư vấn mua bán, sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp.
-Tư vấn cổ phần hoá và đấu giá.
-Phân tích và tạo vốn cho dự án.
1.4.Những thuận lợi và khó khăn đối với công ty:
Thuận lợi:
-Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng đang phát triển hết sức sôi động đó là một trong những điều kiện thuận lợi đối với các công ty chứng khoán, trong đó có công ty chứng khoán Seabank.
-Công ty chứng khoán Seabank có đội ngũ cán bộ quản lý nhiều kinh nghiệm và kỹ năng quản lý chuyên nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng tài chính và chứng khoán.
-Trên thị trường tài chính, công ty chứng khoán Seabank là một trong những công ty áp dụng hệ thống quản trị tiên tiến, năng động, chuẩn mực. Chính sách quản trị nhân sự tốt đảm bảo phát huy được năng lực cá nhân của mọi thành viên để góp phần cho sự phát triển của tập thể.
-Hệ thống quản trị rủi ro độc lập khách quan. Đội ngũ môi giới chuyên nghiệp, đội ngũ cán bộ tư vấn phân tích và quản trị thông tin tinh nhuệ đảm bảo cập nhật và chuyên nghiệp trong xử lý các thông tin về chính sách kinh tế, thị trường, doanh nghiệp và các thông tin chứng khoán khác.
-Công ty chứng khoán Seabank có đội ngũ cán bộ lãnh đạo và chuyên viên được đào tạo từ các trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước .
Những thuận lợi trên đã giúp cho công ty có thể cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp có chất lượng cao, có các qui trình sản phẩm nghiệp vụ khoa học để cung cấp cho khách hàng những sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế với chi phí hợp lý nhất.
SeaBank cũng giúp các doanh nghiệp tiếp cận các kênh huy động vốn đầu tư một cách hiệu quả nhờ vào kinh nghiệm và quan hệ đa chiều với nhiều tổ chức tài chính lớn trong và ngoài nước.
Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên thì công ty cũng gặp phải không ít khó khăn:
-Do công ty mới đi vào hoạt động nên lượng khách hàng đến với công ty còn hạn chế.
-Các nghiệp vụ của công ty mới hoạt động nên kết quả và lợi nhuận thu được chưa nhiều.
-Công việc giữa các bộ phận chưa thống nhất, tách bạch nhau.
-Nguồn cơ sở dữ liệu còn ít, hệ thống thông tin cấp nhật còn hạn chế,gặp nhiều khó khăn.
Định hướng phát triển:
Trong thời gian tới công ty sẽ tận dụng triệt để những thuận lợi để phát triển và đưa ra những giải pháp khắc phục khó khăn.
Công ty định hướng sẽ thực hiện mục tiêu phục vụ khách hàng là nền tảng cho mọi hoạt động, thực hiện cung cấp các dịch vụ tài chính chứng khoán chất lượng cao cho các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Công ty phấn đấu trở thành một công ty có môi trường kinh doanh chuyên nghiệp, có hiệu quả, sáng tạo, cải tiến liên tục, minh bạch, trách nhiệm và cởi mở để mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng cổ đông, người lao động và các đối tác.
2.Thực trạng hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank:
Do công ty mới đi vào hoạt động nên hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán còn đơn giản, chưa được đầu tư bài bản và chuyên nghiệp.
2.1.Tổ chức thực hiện:
Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán là một hoạt động nghiệp vụ tại phòng môi giới. Do đó, tư vấn đầu tư chứng khoán được hiểu là hoạt động về tư vấn giá trị chứng khoán, bao gồm việc cung cấp các thông tin, phân tích và khuyến nghị đầu tư chứng khoán cho khách hàng.Công ty hoạt động ở một số lĩnh vực:
-Nghiên cứu, phân tích tổng hợp tình hình thị trường, hoạt động tổ chức niêm yết và thông tin về các ngành liên quan đến tổ chức niêm yết.
- Tổ chức phân tích có hệ thống theo tiêu chí chuẩn mực về tình hình thị trường chứng khoán và dự báo xu hướng biến động giá chứng khoán.
- Tư vấn định giá và lựa chọn thời điểm mua bán.
- Giúp khách hàng xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý.
-Tư vấn giúp khách hàng đưa ra quyết định tối ưu.
Công ty thực hiện theo yêu cầu của từng đối tượng khách hàng theo hình thức riêng lẻ hay trọn gói.
Nhà đầu tư đến với công ty để được tư vấn theo hình thức trọn gói sẽ được nhà tư vấn thực hiện theo các bước:
Bước 1: Hiểu khách hàng
+ Tìm hiểu các nhu cầu tài chính, mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng.
+Tìm hiểu thông tin cá nhân, tình trạng tài sản, thu nhập hay tình trạng nợ nần của khách hàng.
+Tìm hiểu mục tiêu đầu tư của khách hàng: họ có mục tiêu đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, chỉ đầu tư hưởng chênh lệch giá, đầu tư để hưởng cổ tức hay đầu tư nhằm mục đích nắm giữ cổ phần điều hành công ty,
Bước 2: Cung cấp thông tin tài liệu để đáp ứng nhu cầu mục tiêu của khách hàng.
+ Thông tin giao dịch.
+ Thông tin cập nhật của tổ chức phát hành.
+ Thông tin kinh tế vĩ mô, kinh tế ngành.
Bước 3: Bàn bạc và thảo luận cùng khách hàng để đưa ra và thống nhất danh mục đầu tư tối ưu.
Bước 4: Đánh giá tình hình, đưa ra các chỉ dẫn và khuyến nghị phù hợp giúp khách hàng đưa ra quyết định mua bán chứng khoán.
Nhà đầu tư đến với công ty chứng khoán có nhu cầu theo hình thức riêng lẻ, chỉ yêu cầu cung cấp thông tin ở một mức độ tương đối, nhà tư vấn sẽ không thực hiện đầy đủ các bước như hình thức trọn gói.
Đối với mỗi hình thức trên thì chi phí của nhà đầu tư sẽ khác nhau và mức độ nhận được thông tin sẽ khác nhau.
2.2. Hình thức tư vấn:
-Tư vấn gián tiếp.
-Tư vấn trực tiếp.
Tư vấn gián tiếp cho khách hàng bằng cách cung cấp thông tin cho họ. Thông tin được đưa đến khách hàng qua các bản tin chứng khoán hàng ngày.
Hình thức tư vấn trực tiếp thể hiện qua việc nhân viên tư vấn gặp gỡ trực tiếp khách hàng hay thông qua điện thoại, fax, đưa ra những phân tích và lời khuyên của mình.
Các hình thức cung cấp thông tin:
-Website, thư điện tử.
-Bản tin và các tài liệu khác.
-Điện thoại, fax, v.v…
2.3. Nội dung tư vấn:
Do công ty mới đi vào hoạt động nên khách hàng của công ty tương đối mới nên khách hàng mới tham gia sẽ được hướng dẫn mở tài khoản,cách thức đặt lệnh, giới thiệu một vài công ty niêm yết hoạt động ổn định.
Còn đối với những nhà đầu tư đã từng tham gia thị trường thì nhân viên chứng khoán sẽ cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kình doanh, những biến động về thay đổi nhân sự trong ban giám đốc, các thông tin về các thông tin niêm yết thông qua bộ phận công bố thông tin của trung tâm giao dịch chứng khoán.
Hoạt động tư vấn chỉ tập trung vào các loại cổ phiếu và chứng khoán quỹ niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.Tuy mới đi vào hoạt động nhưng ưu điểm của công ty chứng khoán Seabank có đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và chuyên môn cao, đã từng làm việc tại các công ty trong lĩnh vực ngân hàng tài chính chứng khoán nên tuy còn có hạn nhưng hoạt động khá tốt so với những công ty mới đi vào hoạt động.
Quy trình về nghiệp vụ tiếp thị và tư vấn mà công ty đã thực hiện:
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng mục tiêu:
-Nghiên cứu chiến lược khách hàng của công ty, xác định ngành hàng, khách hàng mục tiêu từng thời kỳ theo định hướng khách hàng của công ty trong từng thời kỳ (quý/6 tháng/9 tháng/ năm)
-Lập danh sách các khách hàng mục tiêu có thể có nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ tư vấn công ty thông qua:
Các mối quan hệ cá nhân, mối quan hệ của công ty.
Sự giới thiệu của bạn bè người quen.
Mạng lưới đại lý nhận lệnh.
Các chiến dịch tuyên truyền, quảng cáo.
Các trang website và thư điện tử.
Các cuộc hội thảo và gặp gỡ các nhà đầu tư…
-Tìm hiểu các thông tin về cá nhân khách hàng mà nhân viên tư vấn biết và cho rằng họ có thể có nhu cầu đầu tư chứng khoán.
-Lập kế hoạch cho một cuộc gặp gỡ, trao đổi đầu tiên và đưa ra cách xử lý tình huống có thể bị khách hàng từ chối bằng các kỹ năng giao tiếp, thuyết phục dần…
-Thực hiện cuộc gặp gỡ, trao đổi đầu tiên với khách hàng, phỏng vấn sơ lược về nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ tư vấn.
- Thúc đẩy mối quan hệ bằng cách đáp ứng một cách phù hợp một số mối quan tâm của khách hàng và tạo ra các cuộc gặp gỡ tiếp theo.
- Mời khách hàng đến công ty để cung cấp thêm cho khách hàng các thông tin chi tiết về vấn đề mà họ quan tâm.
Bước 2: Chăm sóc khách hàng.
-Thực hiện các cuộc gặp gỡ, giao lưu thường xuyên với khách hàng để tạo ra sự gần gũi, thân thiện và đồng cảm với khách hàng.
- Thực hiện việc thu thập, cập nhật thường xuyên các thông tin liên quan đến khách hàng:
Về nhu cầu, khả năng tài chính, mức độ chấp nhận rủi ro của họ.
Về các thông tin cá nhân của họ: sở thích, thu nhập thường xuyên, tình trạng tài sản, nợ nần.
Về mục tiêu đầu tư, mức lợi nhuận kỳ vọng, thời hạn đầu tư(ngắn hạn hay dài hạn), lĩnh vực ngành nghề mà họ quan tâm.
Về cách thức khách hàng có thể đưa ra các quyết định đầu tư.
-Thực hiện phân nhóm khách hàng theo tiêu chí lưa chọn, đề xuất Trưởng phòng xem xét, cho ý kiến về chính sách phí dịch vụ và chăm sóc khách hàng phù hợp với từng khách hàng trong mỗi thời kỳ thông qua các hình thức: chúc mừng, gửi quà tặng, thăm hỏi khách hàng nhân các ngày quan trọng của họ (sinh nhật, ốm đau, lễ, tết, hiếu hỉ…)
Bước 3: Thực hiện việc tư vấn đầu tư: theo hình thức trực tiếp và gián tiếp.
-Cung cấp thông tin cho khách hàng qua: điện thoại, fax, website, thư điện tử, bản tin, các tài liệu khác…để đáp ứng nhu cầu của khách hàng như:
Thông tin về các giao dịch.
Thông tin cập nhật về các tổ chức phát hành.
Thông tin về kinh tế, về ngành.
-Thảo luận với khách hàng về tình hình thị trường chứng khoán, về dự định đầu tư của họ.
- Đưa ra các chỉ dẫn và khuyến nghị phù hợp với các quyết định mua bán chứng khoán của khách hàng.
Bước 4: Báo cáo kết quả tư vấn.
-Lập báo cáo kết quả tư vấn: về số lượng, giá trị chứng khoán mà khách hàng được tư vấn đã được mua bán, phí dịch vụ tư vấn công ty thu (hoặc sẽ) thu được.
-Lưu 1 bản báo cáo, gửi 1 bản cho Trưởng phòng để ghi nhận xét và chuyển Giám đốc .
3.Đánh giá tình hình hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank:
3.1.Kết quả:
-Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán đóng góp một phần quan trọng trong kết quả kinh doanh của hoạt động môi giới.
-Hoạt động tư vấn góp phần nâng cao kiến thức của nhà đầu tư. Cùng với sự phát triển thăng trầm của thị trường chứng khoán Việt Nam, các nhà đầu tư tham gia thị trường đã có những bước tiến đáng kể trong việc nâng cao kiến thức chứng khoán và kinh nghiệm đầu tư.Một số nhà đầu tư đã xem đầu tư chứng khoán là nghề chính của mình. Họ đã có những nhận định, đánh giá và phản ứng nhanh nhạy với những diễn biến của thị trường nên ra quyết định chính xác hơn.
Công ty ngay tư đầu đã có những hoạt động thiết thực giúp các nhà đầu tư tiếp cận thị trường chứng khoán và hướng dẫn họ tham gia một cách có tính toán chứ không phải theo “phong trào”. Những bản tin chứng khoán cung cấp thông tin, những bài bình luận có tính nghiên cứu và phân tích sát với thực tế tạo cho các nhà đầu tư có thói quen thu thập thông tin, phán đoán xu hướng của thị trường, và xu hướng riêng của từng loại cổ phiếu. Hoạt động tư vấn đã tác động tích cực đến khách hàng làm cho họ luôn có suy nghĩ phải chú ý đến đầu tư có chiến lược, đầu tư theo kế hoạch tài chính cá nhân. Các nhà đầu tư đã đặt ra những câu hỏi, những thắc mắc đối với các nhà tư vấn, tất cả những câu hỏi và thắc mắc đó thể hiện các nhà đầu tư đã có sự thận trọng trong các quyết định đầu tư của mình và ý kiến của nhà tư vấn có ý nghĩa nhất định đối với mỗi quyết định đó của nhà đầu tư.
Trong thời gian gần đây, thị trường đã có những sự điều chỉnh và sự thay đổi trong văn hóa đầu tư của khách hàng đã có sự chuyển biến, tuy còn chậm và chưa rõ nét nhưng thành công bước đầu này cho thấy công tác tư vấn sẽ từ từ trở thành nhu cầu cần thiết của các nhà đầu tư.
Do công ty mới hoạt động chưa có những kết quả cụ thể trong hoạt động tư vấn đầu tư nói riêng và trong những hoạt động khác nói chung nhưng với cách tổ chức, tính chuyên nghiệp và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao và đặc biệt với những định hướng và chiến lược rõ ràng, công ty được nhìn nhận và đánh giá sẽ phát triển tốt về hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán nói riêng và các hoạt động khác nói chung.
3.2. Khó khăn và nguyên nhân:
Công ty mới thành lập và đi vào hoạt động chưa lâu nên bên cạnh những thuận lợi thì công ty gặp rất nhiều khó khăn, trong đó có hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán.
Khó khăn:
Nhân tố chủ quan:
-Nguồn nhân lực:
Nhân tố con người là nhân tố quyết định phần lớn đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động này.
Nhân viên tư vấn phải có giấy phép hành nghề tư vấn chứng khoán với yêu cầu cao hơn những người chỉ làm môi giới thông thường.Nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, đó là thách thức đối với công ty chứng khoán. Đặc biệt trong tình hình thiếu nguồn nhân lực có chứng chỉ và có chuyên môn năng lực thực sự. Đó là tình hình chung của rất nhiều công ty chứng khoán. Công ty đã có những chính sách có hiệu quả để thu hút và đào tạo nguồn nhân lực có năng lực tốt.
-Sự phát triển của các hoạt động khác:
Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán có mối liên hệ với tất cả các hoạt động khác.Khi mọi hoạt động của công ty chứng khoán đều ổn định và giữ những vai trò nhất định trong toàn bộ hoạt động của công ty thì các hoạt động này sẽ tác động đến hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán theo chiều hướng tích cực và ngược lại. Do công ty vừa hoạt động nên tất cả các hoạt động tự doanh, hoạt động quản lý danh mục đầu tư, hoạt động tư vấn doanh nghiệp đều chưa phát triển nên tác động và làm cho hoạt động tư vấn đầu tư còn hạn chế.
-Cơ sở vật chất kỹ thuật:
So với các nghiệp vụ khác thì nghiệp vụ này không yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật lớn bằng. Nhưng công ty chứng khoán luôn phải đảm bảo có một trình độ công nghệ hiện đại với đầy đủ trang thiết bị cần thiết để họ có thể tìm kiếm, khai thác,xử lý thông tin một cách nhanh chóng và chính xác vừa để phục vụ cho công việc tư vấn vừa để nâng cao uy tín của công ty.
-Hệ thống cơ sở dữ liệu, thu thập thông tin:
Hệ thống cơ sở dữ liệu đang từng bước hoàn thiện nên việc hỗ trợ cho công tác tư vấn là rất ít.
Việc thu thập xử lý thông tin là việc rất khó khăn,bởi thông tin tại các công ty niêm yết ít công khai.
Nhân tố khách quan:
Dân trí:
Thị trường chứng khoán có những khác biệt đòi hỏi những người tham gia vào thị trường phải có tri thức chứng khoán. Khi công chúng có được nền tảng kiến thức nhất định họ sẽ đầu tư trên thị trường một cách có tính toán, có phân tích. Và lúc đó họ sẽ thực sự rất cần được tư vấn đầu tư chứng khoán vì họ nhận thức được rằng không phải ai cũng có khả năng nắm bắt được tất cả các thông tin và có khả năng phân tích các thông tin đó.Tuy vậy, trong tình hình thị trường chứng khoán của nước ta hiện nay ,thì còn tồn tại rất nhiều nhà đầu tư còn đầu tư theo “phong trào” chưa có những đánh giá chính xác về thị trường chứng khoán.
-Mội trường pháp lý:
Hệ thống luật pháp nói chung và luật chứng khoán nói riêng, chặt chẽ có tính khả thi, tính đồng bộ tạo môi trường thuận lợi, ổn định, linh hoạt và có cơ hội sáng tạo cho các nhà tư vấn.
Thực tế do sự phát triển quá nhanh của thị trường chứng khoán Việt Nam trong trong thời gian vừa qua nên hệ thống luật pháp còn phải điều chỉnh,
Đòi hỏi môi trường pháp lý đủ hiệu quả để bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư trong hoạt động tư vấn giúp tạo dựng niềm tin của họ đối với dịch vụ này của công ty chứng khoán.
Nguyên nhân:
Do công ty mới thành lập và đi vào hoạt động trong thời gian rất ngắn, mọi quá trình đều đang từng bước thực hiện và trong quá trình hoàn thiện nên không tránh khỏi những khó khăn bước đầu.
Tất cả các nghiệp vụ mới đi vào hoạt động nên tính chặt chẽ, gắn kết thống nhất giữa các bộ phận còn hạn chế, chức năng và trách nhiệm của mọi người chưa thực sự rõ ràng.
Hệ thống thông tin trên thị trường chưa mang tính công khai nên gây ra nhiều khó khăn trong công việc thu thập và xử lý thông tin, ảnh hưởng lớn các nhân viên tư vấn khi cung cấp thông tin cho khách hàng.
Do mới hoạt động nên tuy được ảnh hưởng uy tín của ngân hàng mẹ nhưng độ tin tưởng của khách hàng là chưa cao.
Trước những khó khăn và nguyên nhân trên công ty đã có những định hướng hoạt động nhằm khắc phục những khó khăn và tạo niềm tin đối với khách hàng, xây dựng uy tín cho công ty giúp cho công ty ngày càng phát triển, cạnh tranh tốt trên thị trường và hiệu quả kinh doanh cao.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán tại công ty chứng khoán Seabank
1.Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010:
Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010 có các nội dung: (1) Mục tiêu; (2) Quan điểm và nguyên tắc phát triển thị trường chứng khoán; (3) Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010; (4) Các giải pháp thực hiện.
Với mục tiêu:”Phát triển thị trường chứng khoán cả về quy mô và chất lượng hoạt động nhằm tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển, góp phần phát triển thị trường tài chính Việt Nam; duy trì trật tự, an toàn, mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát thị trường nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người đầu tư; từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế “. Và trên quan điểm, nguyên tắc phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam:
1. Phát triển thị trường chứng khoán phù hợp với điều kiện thực tế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, từng bước hội nhập với thị trường tài chính khu vực và thế giới;
2. Xây dựng thị trường chứng khoán thống nhất trong cả nước, hoạt động an toàn, hiệu quả góp phần huy động vốn cho đầu tư phát triển và thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước;
3. Nhà nước thực hiện quản lý bằng pháp luật, tạo điều kiện để thị trường chứng khoán hoạt động và phát triển; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và có chính sách khuyến khích các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán;
4. Bảo đảm tính thống nhất của thị trường tài chính trong phạm vi quốc gia, gắn việc phát triển thị trường chứng khoán với việc phá._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0354.doc