Lời mở đầu
Trong quá trình hội nhập và phát triển vào thế giới, đất nước ta từ một nền kinh tế tập trung bao cấp nay chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Theo luật quy định” Mọi cá nhân, tổ chức có quyền tự do tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Điều đó đã cho phép mở rộng hợp tác buôn bán với nước ngoài. Đây vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức đối với các doanh nghiệ
40 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1397 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng hoạt động trong những năm gần đây của Công ty liên doanh bia Đông Nam Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p Việt Nam trước đây luôn được nhà nước bảo trợ, nay phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình cũng như sự tồn tại của nó. Giờ đây các doanh nghiệp phải đối đầu với quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường. Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải tự thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với thực tế, phải có các biện pháp quản lý năng động, linh hoạt. Một trong những hình thức đó là liên doanh với đối tác nước ngpoài, để có thể học hỏi thêm được kiến thức, trình độ quản lý tiên tiến trên thế giới nhằm tăng khả năng cạnh tranh, khai thác những lợi thế mà liên doanh mang lại như: công nghệ , vốn…
Nhà máy bia Đông Nam á cũng là một hình thức liên doanh giữa Nhà máy bia Việt hà với Nhà máy bia Carlsberg của Đan Mạch. Tuy Nhà máy mới chỉ hoạt động trong một thời gian ngắn là 10 năm nhưng hiệu quả đạt được là khá khả quan. Lý do để đưa lại thành công cho Nhà máy là họ đã biết tận dụng Marketing và chiến lược kinh doanh vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty xác định được khả năng của mình, nhu cầu phục vụ và đối tượng thoả mãn nhu cầu đó một cách sát với thực tế. Điều đó đã đưa lại thành công cho công ty, góp phần tạo lập uy tín, chỗ đứng cũng như chiến thắng trên thị trường .
Hiện nay Nhà máy bia Đông Nam á là một công ty có uy tín cao trong ngành bia Việt Nam. Mặc dù công suất không lớn nhưng danh tiếng và chất lượng ngày càng được củng cố. Nhu cầu về tiêu dùng sản phẩm của Nhà máy ngày càng tăng. Do đó cần phải đầu tư công nghệ có công suất lớn, tăng cường hoạt động marketing một cáh mạnh mẽ để chiếm lĩnh thị trường và mở rộng thị trường tương xứng với uy tín sản phẩm của Nhà máy.
Nhận thức được vai trò quan trọng của đợt thực tậpkhảo sát tổng hợp, trong thời gian vừa qua với sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của các cô chú va các anh chị trong phòng Marketing và các phòng ban khác thuộc Nhà máy bia Đông Nam á dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô Nguyễn Ngọc Điệp tôi đã cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của đợt thực tập và được thể hiện trong báo cáo khảo sát tổng hợp với nội dung gồm 3 phần
PhầnI: Khái quát về công ty bia Đông Nam á
Phần II :Thức trạng hoạt độngtrong những năm gần đây của công ty liên doanh bia Đông Nam á
Phần III:Những đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh ở Nhà máy bia Đông Nam á
Do còn nhiều hạn chế về thời gian, kiến thức và kịnh nghiệm thực tiễn nên báo cáo này không tránh khỏi nhũg thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến cuă các Thầy cô, các cô chú và các bạn để báo cáo này được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Ngọc Điệp và các cô chú, anh chị đã giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ của mìnhvà tạo điều kiện cho tôi tiếp tục đi sâu vào tìm hiểu các vấn đề thuộc chuyên môn ở giai đoạn tiếp theo
1:khái quát về công ty bia đông Nam á
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Nhà máy bia đông Nam á (SEAB) là liên doanh giữa công ty Carbberg quốc tế của Đan mạch với quỹ công nghiệp hoá dành cho các nước đang phát triển của chính phủ Đan Mạch và nhà máy bia Việt Hà.
Liên doanh nhà máy bia đông Nam á được thành lập vào tháng 10/1993 theo giấy phép đầu tư số 528/GP ngày 8/2/1993. Với thời gian tham gia liên doanh là 30 năm kể từ ngày cấp giấy phép. Tổng vốn đầu tư ban đầu của liên doanh là 14475000 USD trong đó:
+Phía bên Việt nam đóng góp 40% bao gồm: giá trị sử dung đất đai, nhà xưởng và trang thiết bị sẵn có.
+ Phía nước ngoài đóng góp 60% thì Carbberg chiếm 35% và quỹ công nghiệp hóa dành cho các nước đang phát triển(IFU) 25% trong tổng vốn đầu tư.
Công suất thiết kế ban đầu là 14 triệu lít/1 năm.
Quá trình hoạt động của liên doanh chia làm ba giai đoạn theo đặc tính sau:
+Giai đoạn 1: bắt đầu liên doanh với công suất thiết kế hàng năm là14 triệu lít với tổng vốn đầu tư 14475000USD theo giấy phép đầu tư số 528/GPDC ngày 8/2/1993
+Giai đoạn II: Nâng cấp công suất thiết kế lên từ 14 triệu lít lên 25 triệu lít với tổng vốn đầu tư là 16675000USD theo giấy phép đầu tư số 528/GPDC ngày 6/4/1994
+Giai đoạn III: nâng cấp công suất thiết từ 25 triệu lít lên 36 triệu lít với tổng vốn đầu tư là 19736000USD theo giấy phép đầu tư số 528/GPDC ngày 7/4/1995
Hiện nay liên doanh đang thực hiện ở giai đoạn III của dự án nâng cấp công suất để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng mở rộng. Liên doanh nhà máy bia đông Nam á được trang bị bởi các thiết bị máy móc hiện đại nhất nhập từ các hãng nổi tiếng trên thế giới như: máy móc thiết bị của Đan Mạch,Đức, Châu Âu... Việc đầu tư đưa vào sử dung các thành tựu công nghệ mới nhất nhằm đảm bảo các sản phẩm bia của liên doanh được thực hiện trong một chu trình công nghệ khép kín, hiện đại, tiên tiến và chất lượng sản phẩm luôn được kiểm soát chặt chẽ theo tiêu chuẩn quốc tế, thể hiện qua việc nhà máy đầu tư một phòng thí nghiệm, tất cả các mẫu của quá trình sản xuất bia ở từng khâu, từng bộ phận đều được kiểm tra giám sát chất lượng chặt chẽ ngay cả từ khi đầu vào để sản xuất bia.
Liên doanh nhà máy bia Đông Nam á chỉ sử dung các nguyên liệu và men đặc chủng được lựa chọn từ trung tâm nghiên cứu của Carlsberg,Đan Mạch, nhằm đảm bảo huyền thoại của Carlsberg chất lượng cao, hương vị đặc biệt, được bán rộng rãi trên 150 quốc gia, tập trung vào 73 nhà máy ở 40 quốc gia và được toàn thế giới công nhận trong suốt 150 năm qua.Sự kết hợp giữa kinh nghiệm sản xuất bia tiên tiến của Carlsberg với công nghệ độc đáo của Halida đã tạo ra sản phẩm được ưa chuộng vì hợp khẩu vị và thức ăn Việt Nam.
Song song với việc sản xuất bia Halida nhà máy bia SEAB còn sản xuất bia Carlsberg, điều đó tạo nên thuận lợi cho công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm mới ngay trong thời kỳ đầu của quá trình hình thànhvà được thị trường nhanh chóng chấp nhận bởi nó được dựa trên uy tín của bia Carlsberg và nhà máy bia Việt Hà đã có từ lâu đối với thị trường nội.
Hiện nay công ty bia SEAB đã nâng cấp công suất lên và đang hoạt động với công suất là 50 triệu lít /năm để đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều của thị trường.
Về phương diện kỹ thuật, máy móc, công nghệ thì có ít khó khăn khi tiếp xúc với công nghệ mới và việc đó đã được khắc phục nhanh chóng bởi vì khi liên doanh thì phía Việt Nam cũng đã có một số kiến thức nền tảng cơ bản về sản xuất bia ở nhà máy bia Việt Hà
Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động đến nay công ty bia Đông Nam á luôn phấn đấu phát triển không ngừng để hoàn thiện mình trong việc tổ chức quản lý cũng như về trình độ kỹ thuật sản xuất cả về chất lượng cũng như mẫu mã sản phẩm. Hiện tại công ty bia Đông Nam á chỉ sản xuất và phân phối 2 sản phẩm chính chiếm 5% bia ở Việt Nam trong đó:
- Bia Carlsberg chỉ chiếm 1% với cơ cấu sản phẩm: lon loại 330 ml, chai loại 330 ml, keg( thùng nhỏ)loại 22,5 lít
- Bia Halida chiếm 4% với cơ cấu sản phẩm: lon loại 330 ml. Chai loại 330-500-635 ml, keg loại 22,5 lít.
Thị trường sản phẩm không chỉ thu gộn trong khu vực nội địa mà đã vượt ra khỏi biên giới(năm 1995 Halida đã xuất khẩu sang Pháp và đã gặt hái được nhiều thành công) Với giá thành hợp lý và chất lượng cao, bia Halida đã được khách hàng Châu âu đánh giá tốt và tiêu thụ mạnh. Trong tương lai công ty liên doanh nhà máy bia Đông Nam á sẽ được đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu Halida sang các nước khác, đặc biệt là Châu Âu và Mỹ.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty liên doanh nhà máy bia Đông Nam á 1.2.1 Chức năng:
Công ty liên doanh nhà máy bia Đông Nam á liên doanh giữa công ty bia Việt Hà của Việt Nam với công ty bia Carlsberg của Đan Mạch(SEAB) hoạt động kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài, có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất, kinh doanh trong phạm vi số vốn do công ty quản lý. Có con dấu và các quỹ tập trung theo quy định của Chính phủ, được mở tài khoản tại ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định. Được tổ chức và hoạt động theo điều lệ của công ty liên doanh.
1.2.2 Nhiệm vụ
1.2.2.1 Thực hiện nhiệm vụ sản xuất và đóng gói về 2 loại sản phẩm là bia Halida và Carlsberg, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị.
1.2.2.2 Nghiên cứu, khảo sát thiết kế, lập dự án, chế thử và sản xuất, nhập khẩu vật tư thiết bị chuyên ngành.
1.2.2.3 Tổ chức mạng lưới phân phối bán hàng, điều tra thu thập thông tin thị trường, tổ chức quảng cáo tiếp thị hàng.
1.3.Hệ thống cơ cấu tổ chức, chức năng các phòng ban của công ty liên doanh nhà máy bia Đông Nam á.
1.3.1 Hệ thống cơ cấu tổ chức.
Đây là loại mô hình công ty liên doanh hoạt động với mục tiêu là lợi nhuận vì thề đòi hỏi cơ cấu tổ chức càng đơn giản gọn nhẹ dễ quản lý càng tốt nhằm giảm tối thiểu chi phí hoạt động nhưng phải đem lại được hiệu quả như mong muốn theo kế hoạch ban đầu dự kiến, tăng cường tập trung vốn và đầu tư, phân công chuyên môn hoá và hợp tác trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước.
Hiện nay, nhà máy bia Đông Nam á tách ra làm 2 bộ phận chính:
- Bộ phận kỹ thuật và sản xuất
- Bộ phận Marketing và bán hàng
Ngoài ra nhà máy bia Đông Nam á còn có 3 văn phòng đại diện:
-Văn phòng đại diện ở Hà Nội
-Văn phòng đại diện ở thành phố Hồ Chí Minh
-Văn phòng đại diện ở Nghệ An
Nhiệm vụ các văn phòng đại diện là phát triển thị trường, giới thiệu sản phẩm và quảng cáo nhằm nâng cao uy tín và địa vị của công ty, tăng sản lượng tiêu thụ.
1.3.2 Bộ máy tổ chức
Công ty liên doanh nhà máy bia Đông Nam á có hội đồng quản trị là đại diện chủ sở hữu của 3 bên tham gia. Các thành viên của hội đồng quản trị là đại diện của các bên tham gia góp vốn vào liên doanh và bảo vệ quyền lợi cho chủ sở hữu của mình, số lượng thành viên của mỗi bên tương ứng với mức độ góp vốn vào liên doanh. Hội đồng quản trị có chức năng quản lý vốn của liên doanh, lập các kế hoạch đầu tư và phát triển, kế hoạch sản xuất. Chủ tịch hội đồng quản trị do hội đồng quản trị bầu ra. Theo hợp đồng liên doanh thoả thuận:
+Nếu chủ tịch hội đồng quản trị là người nước ngoài thì Tổng giám đốc là người Việt Nam và phó tổng giám đốc là người nước ngoài, với nhiệm kỳ là 3 năm sau đó luân chuyển ngược lại.
+Nếu chủ tịch hội đồng quản trị là người Việt Nam, Tổng giám đốc là người nước ngoài và phó tổng giám đốc là người Việt Nam.
Tổng giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động của công ty liên doanh còn phó tổng giám đốc điều hành bộ phận marketing và bán hàng. Bộ máy giúp việc bên dưới phó tổng giám đốc còn có 4 giám đốc, phó giám đốc của 4 bộ phận chính:
- Giám đốc kỹ thuật: là người đứng đầu điều hành và chịu trách nhiệm về bộ phận kỹ thuật như quản lý về máy móc thiết bị, các yếu tố đầu vào cho sản xuất, công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm.
- Giám đốc tài chính:là người đứng đầu bộ phận tài chính, điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của bộ phận mình như kế toán, tài chính, ngân hàng.
- Giám đốc Marketing và bán hàng: là người đứng đầu bộ phận marketing và bán hàng, điều hành và chịu trách nhiệm về bộ phận mình quản lý.
- Giám đốc hành chính nhân sự và tổ chức: là người đứng đầu bộ phận hành chính nhân sự, điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của bộ phận như chất lượng nhân sự khi tuyển vào, sắp xếp nhân sự vào những vị trí đúng với năng lực sở trường, quản lý nhân sự sao cho hiệu quả, chế độ trả lương thưởng cho nhân viên hợp lý đồng thời có chế độ khuyến khích để nhân viên yên tâm làm việc, cống hiến cho công ty.
Mỗi bộ phận trên lại có các trưởng phòng ban, quản đốc của các phân xưởng, bên dưới chịu sự điều hành của giám đốc bộ phận, thực hiện các quyết định của giám đốc và chịu trách nhiệm hoạt động của lĩnh vực mình quản lý, có trách nhiệm báo cáo những tình huống xấu có thể xẩy ra để kịp thời khắc phục.
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Kỹ huật
(GĐ kỹ thuật)
Tài chính (GĐ tài chính)
Markrting và bán hàng(GĐ marketing và bán hàng)
Hành chính nhân sự
(GĐ)
Phân xưởng chai
PX nấu & công nghệ
PX Điện cơ
Phòng vật tư
Kho
Phân xưởng lon
KCS
Giá thành sản phẩm
Quỹ
EDP
Tài chính và ngân hàng
Marketing
Halida
Carlsberg
Bán hàng
Halida
Carlsberg
Tổ chức và nhân sự
Hành chính
Bảo vệ
Nhà ăn
Sơ đồ số 01: Bộ máy tổ chức Nhà máy bia Đông Nam
1.3.3.Các mối liên kết trong công ty.
1.3.3.1 Các mối liên kết ngang:
Đây là mối liên kết ngang là cần thiết phải có đối với sự tồn tại của mỗi công ty, giữa các bộ phận cùng cấp luôn tồn tại các mối liên kết này để cùng nhau phối hợp hoạt động mang lại hiệu quả cao cho công ty. Trên nguyên tắc các mối liên kết ngang này được thể hiện cùng chung một mục đích, cùng chung một bộ máy quản lý.
1.3.3.2 Các mối liên kết dọc
Đây là mối liên kết giữa bộ phận cấp trên với bộ phận cấp dưới và thường mang tính lãnh đạo. Trong mối liên kết dọc thì chất lượng sản phẩm, công việc của bộ phận này lại là đầu vào của bộ phận khác và nó ảnh hưởng tới hiệu quả của cả một hệ thống.
1.4. Quy trình hoạt động của nhà máy bia Đông Nam á
1.4.1.Quy trình sản xuất bia.
Sơ đồ số 02 : Quy trình sản xuất bia
Xay
Nguyên liệu
Nấu
Lọc dịch nấu
Đun sôi
Lọc ly tâm
Làm lạnh
Lên men chính
Lên men phụ
Lọc bia
Gạo 30%, Malt 70%
Nước. Enzyn
CaSO4, CaCL2
Phụ gia
Hoa bublon
H2PO4
Tách cặn bã hoa
Men
CO2
Chất trợ lọc và chất ổn định
Giai đoạn đóng gói
Sơ đồ số 03: Quy trình đóng gói bia
Bia tươi
Chiết lon
Đóng nắp
Thanh trùng
Đóng hộp
Thanh trùng
Chiết chai
Làm lạnh
Chiết KEG
Ghép nắp
Thanh trùng
Dán nhãn & vào keg
Nhập kho
*Về tổ chức mặt bằng sản xuất.
Việc tổ chức sản xuất phải dựa trên nguyên tắc sau:
- Phù hợp với đặc điểm của dây chuyền sản xuất
- Tiết kiệm được khoảng không gian và thời gian vận chuyển đầu ra của các bộ phận
- Sử dụng hiệu quả không gian sản xuất, tránh lãng phí
-ở mỗi bộ phận do nhu cầu khối lượng khác nhau nên bố trí nhân sự cho phù hợp
- Tổ chức các bộ phận phù trợ kịp thời phục vụ cho bộ phận sản xuất chính.
* Công ty liên doanh SEAB hoạt động sản xuất kinh doanh với 2 đối tượng lao động:
- Đối với bộ phận quản lý thì làm việc theo giờ hành chính
- Đối với bộ phận sản xuất trực tiếp thì làm việc theo ca, cả ngày và đêm chia làm 3 ca.
1.5.Hoạt động xã hội.
1.5.1.Bên trong:
Ngoài những công việc sản xuất chính thì công ty không những quan tâm đến đời sống vật chất của người lao động mà còn tạo điều kiện tổ chức đời sống tinh thần cho người lao động, bởi vì con người là nhân tố quan trọng nhất. Bộ phận công đoàn luôn quan chặt chẽ tới vấn đề này.
- Công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức tư tưởng cho người lao động như: quán triệt chỉ thị nghị quyết chính sách của đảng và nhà nước, tham gia các cuộc thi tìm hiểu do công đoàn phát động, xây dựng nếp sống văn hoá công nghiệp, không vi phạm các tệ nạn xã hội, tổ chức thường xuyên các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thê thao, thường xuyên đặt 13 số báo lao động Việt Nam và báo Lao Động Thủ Đo cho công đoàn bộ phận để kịp thời nắm bắt các thông tin kinh tế xã hội.
- Công tác thi đua như: phong trào thi đua tiết kiệm nguyên vật liệu hạ giá thành sản phẩm, phong trào đảm bảo vệ sinh an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, phong trào thực hiện kế hoạch hoá gia đình, phong trào thi đua giỏi việc nước đảm việc nhà
- Công tác chăm lo đời sống, quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động
như: ký thoả ước lao động tập thể và giám sát việc thực hiện, người lao động được tham gia các loại bảo hiểm cao hơn luật ngoài BHXH và BHYT còn được bảo hiểm rủi ro 24/24, được khám sức khoẻ định kỳ mỗi năm một lần, hàng năm được tham gia các đợt tổ chức học tập nâng cao trình độ các mặt, đề xuất và cải thiện các điều kiện trang bị bảo hộ lao động môi trường làm việc có chế độ bồi dưỡng độc hại, ăn ca.
Ngoài ra 100% cán bộ công nhân viên có chế độ nghỉ mát với mức bình quân 800.000 đồng kềm theo tiêu chuẩn bia. Con em CBCNV được nhận quà nhân dịp 1/6, trung thu, và được khen thưởng đối với học sinh giỏi 100.00/cháu/năm và 60.000/cháu/năm đối với học sinh tiên tiến. Nhà máy lập ra quỹ trợ cấp khó khăn với mức trợ cấp 200.000 đông/ người, đám hiếu 200.000 đồng, cán bộ công nhân viên cưới được mừng 200.000 đồng, thăm hỏi người ốm 50.000 đồng và được thực hiện thường xuyên. Ngày lễ tết trong năm đều có tiêu chuẩn tiền và bia. Trong năm 2002 đã thực hiện chế độ điều dưỡng cho công nhân lao động nghỉ ốm, nghỉ thai sản với tổng số 60 lượt trị giá 30 triệu đồng.
1.5.2.Bên ngoài
- Tiếp tục nuôi dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng và 1 cháu con liệt sỹ, hàng tháng trợ cấp mỗi mẹ 200.000 đồng và thăm hỏi các dịp lễ tết.
- Nhân dịp 27/7/2002 ủng hộ 1 căn nhà tình nghĩa trị giá 20.000.000 đồng
- ủng hộ các cháu có hoàn cảnh khó khăn trong quân Hai Bà Trưng 2.500.000 đồng.
- ủng hộ bão lụt Nghệ An –Hã Tĩnh 18.000.000 triệu
- Hưởng ứng tháng hành động vì người nghèo quyên góp 10.000.000 đồng
- ủng hộ các trung tâm bảo trợ từ thiện khác 20.000.000 đồng
2. Thực trạng hoạt động trong những năm gần đây của công ty liên doanh bia Đông Nam á
1. Khái quát về bia ở thị trường Việt Nam
Quy mô và cơ cấu thị trường bia ở Việt Nam
Thị trường bia Việt Nam chủ yếu vẫn là phục vụ cho những người có thu nhập thấp và trung bình vì những người này chiếm chủ yếu trong tổng số dân. Cùng với sự phát triển của đất nước ngày càng đi lên thì đời sống của người dan cũng được nang cao, thì nhu cầu về dịch vụ ngày càng tăng tạo ra một thị trường đầy sức hấp dẫn. Doanh nghiệp có thể tham gia tong phân đoạn thị trường để phục vụ đáp ứng thoả mãn nhu cầu cho người tiêu dùng mà vẫn phù hợp với khả năng của mình và t hu được lợi nhuận cao. Việt Nam với hơn 80 triệu dân và có một cơ cấu tuổi trẻ là đối tượng của thị trường bia. Từ năm 1991 – 2002 Tỷ lệ gia tăng dân số và thu nhập bình quân tăng nhanh đặc biệt là ở các thành phố, thị xã, cơ cấu dân cư thay đổi xuất hiện nhiều tầng lớp người có thu nhập cao nên nhu cầu của họ ngày càng phong phú và đa dạng hơn không chỉ có về chất lượng, chủng loại, nhãn hiệu mà còn các dịch vụ đi kèm. Điều này làm cho nhu cầu về bia ở nước ta tăng đáng kể cả về quy mô và cơ cấu, cơ hội cho các nhà sản suất bia là rất lớn.
Năm 1998 thị trường bia ở Việt Nam đã chia làm 3 loại trong đó thị trường bia hơi chiếm 30%, 55% bia Nhà nước và liên doanh với sản phẩm là bia lon và chai, 15% bia nước ngoài:
35%
15%
55%
Sản lượng bia Sài Gòn bán trong năm 1998 là lớn nhất 1,4 triệu lít chiếm 21%, kế đó là Tiger với lượng bán 665000 lit chiếm 10% thị trường và đằng sau theo thứ tự đó là: Bia 333, Halida, BGI và bia Hà Nội.
Đối với SEAB chỉ chiếm 5% thị trường sản phẩm trong đó Halida chiếm 4% và Carlsberg chiếm 1%.
Theo báo cáo điều tra về thị trường bia thì lượng bia tiêu thụ bình quân đầu người ở nước ta rất thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới như trong năm 2000 chỉ tiêu này là 7 lit/ người/ năm, trong đó ở Trung Quốc là 13 lit /người, Thái Lan là 19 lit/ người, ASEAN 18lít/ người, Tiệp 131 lít/người. Điều đó chứng tỏ quy mô thị trường còn phát triển hơn nữa nên công ty có các chính sách kích thích hiệu quả.
Hiện nay, sự cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường diễn ra chủ yếu giữa các nhăn hiệu nổi tiếng như: Heineken, Sammingel, Carlsberg, tiger, là tập trung vào các đối tượng tiêu dùng mang tính chất sang trọng, có thu nhập cao. Chi phí cho các chiến dịch quảng cáo quảng bá hình ảnh tương đối cao. Đặc điểm nổi bật đối với sản phẩm của các hãng này trên thị trường mục tiêu chủ yếu hướng vào các nhà hàng, khách sạn, quán bar… cao cấp.
Đối với người tiêu dùng bình dân sản phẩm ưa chuộng vẫn là bia Hà Nội và Halida. Giá cả hợp, lý kênh phân phối hiệu quả là các công cụ cạnh tranh đắc lực đối với sản phẩm này.
Đối tượng khách hàng đối với mặt hàng bia chủ yếu là thanh niên và nam giới. Một điều đáng chú ý là phần lớn người dân đều thích uống bia hơi, họ chỉ uống bia chai và bia lon vào các dịp lễ tết, những ngày đặc biệt quan trọng trong năm hay tiếp đãi bạn bè trong các nhà hàng hoặc ở tại nhà. ở thị trường bia Việt Nam, bia lon được coi là sang trọng hơn bia chai, chính vì vậy mà 70% sản lượng của nhà máy là bia lon và 30% là bia chai. Hơn nữa số lượng bia tiêu thụ trong năm thay đổi theo mùa, số lượng tiêu thụ lớn nhất vào các dịp lễ tết, các tháng mùa hè và giảm dần vào các tháng mùa đông. Đây là đặc điểm của thị trường miền Bắc.
2.1.2 Tình hình cung cấp bia trên thi trường
Ngành sản suất bia, nước giải khát là một trong các ngành đem lại lợi nhuận tương đối cao, có thời gian quay vòng vốn nhanh, có nhiều cơ sở trong nước, nhà máy liên doanh với nước ngoài đã đầu tư vốn, công nghê máy mới hiện đại nhằm sản suất đưa ra thị trường những sản phẩm bia cao cấp để phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng.
Hiên nay trên thị trường bia đã có trên 30 nhẵn hiệu bia. Các doanh nghiệp ngoài việc phải cạnh tranh với các loại bia nhập ngoại họ còn phải đối phó với những loại bia chất lường kém, nhái nhẵn hiệu bia nổi tiếng. Tuy vậy nhu cầu bia vẫn tăng lên không cung cấp đủ cho người tiêu dùng. Năm 1991 chỉ đáp ứng được 70% tiêu dùng, năm 1992 là 72%, năm 1998 là 90% và đến năm 2002 là 94% mức cầu(TBKT Việt nam tháng 3/1998). Thống kê công suất sản suất của các nhà máy trong ngành bia trong những năm qua.
Bảng 2 Công suất sản suất của nhà máy trong ngành bia 1998-2002
đơn vị: triệu lít
Năm 1998
Năm 1999
Năm2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2002 tăng so với 2001
465
533
581
638,7
648,3
+1,5
Nguồn: Phòng kỹ thuật
Bảng 3 Khả năng cung cấp bia của một vài hãng sản suất năm 2002
STT
Các đơn vị sản xuất
Công suất hiện có (triệu lít/ năm)
1
Công ty bia Sài Gòn
140
2
Công ty bia Hà Nội
50
3
Nhà máy bia Việt Nam
50
4
Nhà máy bia Tiền Giang
50
5
Công ty bia Khánh Hoà
25
6
Công ty bia Huế
30
7
Nhà máy bia Đông Nam á
50
8
Nhà máy bia Đà Nẵng
15
9
Nhà máy bia Đồng Nai
10
10
Nhà máy bia Quảng Ngãi
5
11
Nhà máy bia Hải Phòng
55
12
Nhà máy bia Quảng Ninh
5
13
Các nhà máy bia khác
91
Nguồn: Phòng Marketing
2.1.3 Tính chất cạnh tranh trong thị trường bia
Do mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường bia Việt nam, nên việc xem xét đánh giá nghiêm túc mức độ cạnh tranh của thị trường là hết sức cần thiết cho nhà máy bia Đông Nam á trong việc hoạch định chiến lược marketing.
Hiện nay những nhà máy sản suất chính trên thị trường bia Việt Nam có thể kể đến là: nhà máy bia Sài Gòn, nhà máy bia Hà nội, nhà máy bia Đông Nam á, nhà máy bia Việt nam với sản phẩm có khắp đất nước.
Để đánh giá mức độ cạnh tranh được thể hiện qua những hình thức cạnh tranh chủ yếu:
* Cạnh tranh bằng giá cả:
Giá thấp: bia hơi các loại
Giá trung bình: bia lon, bai chai Hà Nội, Halida, SaiGòn,..
Giá cao: bia lon, chai Henieken, Carlsberg, Tiger,Sammiguel,.
* Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm: các loại sản phẩm cùng đẳng cấp và giá cả nhưng sản phẩm thì không khác biệt nhau. Do đó cần phải làm tăng chất lượng sản phẩm nổi bật so với cùng loại để thoả mãn nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng và họ có thể muốn trả thêm cho chất lượng và nhẵn hiệu mà bản thân họ ưa thích.
Ngoài những hình thức cạnh tranh về bản thân sản phẩm thì trên thị trường hiện nay còn cạnh tranh về hoạt động xúc tiến bán hàng và phân phối sản phẩm.
Hoạt động xúc tiến bán hàng thể hiện dưới mọi hình thức như: quảng cao trên các phương tiện báo chí, ấn phẩm, tivi, radio, áp phích pano, biển hộp mang trên mình nhẵn hiệu và biểu tượng các loại bia khác nhau. Hoạt động xúc tiến bán hàng được các nhà sản suất triệt để áp dụng và mang lại hiệu quả khá cao. Các hãng liên tục triển khai các đợt mở thưởng, tặng quà trị giá lớn vào các thời điểm đặc biệt quan trong năm.
Hoạt đông kênh phân phối đó là cách thức tổ chức phân phối làm sao cho hiệu quả, sản phẩm tới được từng người tiêu dùng nhưng đồng thời phải theo dõi và nắm bắt được hoạt động kênh phân phối và thu thập được các thông tin phản hồi trực tiếp của người tiêu dùng để có các biện pháp khắc phục làm cho tốt hơn và phục vụ cho việc sản suất hoạt động của nhà máy và mở rộng thị trường tìm thêm những nhu cầu mới.
2.2Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về mặt kỹ thuật.
Đứng đầu là giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm về mặt kỹ thụât và điều hành sản xuất, phụ trách 3 phòng ban chức năng và 3 phân xưởng sản xuất.
Phòng kỹ thuật thực hiện chức năng:
+ Xây dựng quy trình công nghệ theo dõi quá trình sản xuất, để luôn đảm bảo đúng theo quy trình công nghệ chuyển giao nhằm đảm bảo chất lượng theo quy định.
+ Xây dựng quy trình an toàn lao động, các bộ phận dễ cháy nổ nên bố trí xa, tránh ảnh hưởng đến hoạt động của cả nhà máy và ít người qua lại, trang bị các dụng cụ bảo hộ lao động cho người lao động khi làm việc ở những nơi nguy hiểm như các bộ phận nạp khí gas CO2, bộ phận làm lạnh.
+ Lập các kế hoạch tu sửa bảo dưỡng máy móc thiết bị. Hàng năm điều có kế hoạch tu sửa bảo dưỡng theo yêu cầu quy định kỹ thuật, quá trình bảo dưỡng luân phiên nhau giữa các maý trong năm tránh ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
+ Tổng hợp các sáng kiến, nghiên cứu sản phẩm mới khắc phục nhược điểm của chất lượng sản phẩm.
- Phòng KCS thực hiện chức năng kiểm tra chất lượng, nghiệm thu phẩm,tham gia nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đối với sản phẩm bia thì phải đạt được các chỉ tiêu chất lượng sau:
Bảng : Tiêu chuẩn chất lượng bia
Các chỉ tiêu hoá lý
Đơn vị
Hàm lượng cồn
5,0 ± 0,3
% thể tích
Hàm lượng CO2
4,9 – 5,7
G/l
PH ở 20 0
4,1 ± 0,2
Độ màu
5 ± 1
EBC
Độ đắng
18 ± 2
BU
Diacetyl
< 0,15
ppm
Nguồn: phòng kỹ thuật
Đối với vật tư nguyên liệu khi đưa vào sản xuất sản phẩm phải được kiểm tra chặt chẽ theo yêu cầu quy định.
Bảng : tiêu chuẩn bột
Thành phần
Bột Malt
Bột gạo
Sàng( lỗ/ cm3)
Trấu
32
22
50
Bột to
32
36
65
Bột nhỏ
18
25
200
Bột mịn
18
15
300
Nguồn: phòng kỹ thuật
Ngoài nguyên liệu chính là bột gạo, Malt còn có hao Houblon dùng trong quá trình nấu để tạo mùi thơm và các hoá chất khá.
* Giám sát công nghệ và quá trình sản xuất trên dây chuyền:
-Phòng nhập khẩu thực hiện chức năng lập và triển khai thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư, trang thiết bị cho sản xuất.
- Phân xưởng công nghệ thực hiện quá trình nấu, lên men quyết định chất lượng của quá trình sản xuất bia
- Phân xưởng đóng gói bao gồm dây chuyền đóng chai và đóng lon sau đó qua thanh trùng sản phẩm rồi chuyển thành hộp Cacton cà keg, chuyển bia thành phẩm về bảo quản.
- Phân xưởng cơ điện thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ máy móc thiết bị, theo dõi phát hiện và khắc phục sự cố kỹ thuật.
2.2.2 Về nhân sự.
Giám đốc nhân sự là người có vai trò rất quan trọng trong việc sử dụng một cách có hiệu qủa tổ chức nhân sự, đúng người, đúng việc. Đồng thời theo dõi để từ đó có kế hoạch thuyên chuyển, đề bạt lên đảm nhiệm các chức vụ quản lý cao hơn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Việc tổ chức tuyển dụng lao động phải dựa trên nhu cầu của công việc và kế hoạch sản xuất kinh doanh để bổ sung nhân sự cho các phòng ban. Số công nhân viên lao động qua các năm:
Đơn vị: Người
Năm
Số lao động cuối kỳ báo cáo
Lao động bình quân
1999
345
333
2000
340
345
2001
310
355
2002
320
364
Nguồn: phòng tổ chức
Nhận xét: Từ năm 2001-2002 số lượng lao động tăng lên 9 người, điều đó chứng tỏ quy mô lao động tăng lên. việc tuyển dụng dựa vào mối quan hệ trong công ty và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và chỉ tuyển khi thiếu lao động do công nhân chuyển đi, do tăng năng suất.
*Cơ cấu tuổi của cán bộ công nhân viên:
Độ tuổi
Số người
Tỷ lệ(%)
Dưới 30
187
51,37
30 – 35
98
26,9
36- 40
46
12,64
41 – 45
18
2,19
Trên 45
15
6,9
Nguồn: Phòng tổ chức
Tuổi trung bình của cán bộ công nhân viên là 37,4. ta thấy cơ cấu tuổi lao động rất trẻ. Do đó có thể huy động và sử dụng lực lượng lao động này cống hiến nhiều hơn cho nhà máy vì sức trẻ, có thể huy động làm thêm giờ, tăng NSLĐ để thực hiện các kế hoạch đột xuất hoặc tăng sản lượng phục vụ cho lễ hôị, ngaỳ tết.
*Cơ cấu lao động theo tính chất công việc
Chi tiêu
Kế hoạch
Thực hiện
Số lượng
( người)
Tỷ trọng
(%)
Số lượng
(Người)
Tỷ trọng(%)
1. CNV sản xuất
310
87
319
88
CN trực tiếp
295
83
307
84
CN gián tiếp
15
4
12
4
2. CN sản xuất ngoài giờ
45
13
45
12
Nhân viên bán hàng
20
6
25
7
Nhân viên quản lý
25
7
20
5
Nguồn: Phòng tổ chức
Đối với công tác đào tạo: hàng năm có chế độ đào tạo nâng cao trình độ tay nghề và kiến thức, cập nhật những thông tin khoa học công nghệ mới nhất trên thế giới.
+ Đối với công nhân sản xuất hàng năm tổ chức các cuộc thi tay nghề và tổ chức thi nâng bậc thợ cho công nhân.
+Đối với các cán bộ quản lý thì thường tổ chức các lưpứ ngắn hạn khoảng vài tháng, có thể thuê chuyên gia nước ngoài về giảng dạy hoặc có thể cử đi nước ngoài học tập nghiệp vụ và chia làm nhiều lần trong năm sau cho phù hợp không làm ảnh hưởng đến sản xuất. Trong năm đào tạo chủ yếu là cán bộ sử dụng máy móc thiết bị và an toàn lao động.
*Trình độ văn hoá của cán bộ công nhân viên
Trình độ
Số người
Tỷ lệ(%)
Trên đại học
4
1
Đại học
33
9
Công nhân kỹ thuật
315
86
Trung cấp cao đẳng
12
4
Nguồn: Phòng tổ chức
Bậc thợ trung bình của công nhân sản xuất là 4/7, trung bình cứ một quản lý thì có 8,8 công nhân, đây là một chỉ tiêu khá tiên tiến.
Đối với chế độ lương thưởng: Nhà máy duy trì hai chế độ trả lương cho người lao động. Đối với cán bộ quản lý thì trả lương theo thời gian làm việc và tuỳ vào chức vụ đảm nhiệm là quan trọng hay không. Đối với công nhân thì trả lương theo sản phẩm trong đó 70% là lương cứng cố định và 30% lương mềm trả cho công việc hoàn thành. Ngoài ra còn có chế độ thưởng theo quý, năm.
Bảng: Tiền lương trung bình của người lao động:
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Tiền lương trung bình của ban giám đốc
104 1
1067
1110
1238
Tiền lương trung bình của cán bộ quản lý
317
325
338
377
Tiền lương trung bình của công nhân
122
125
130
145
Nguồn số liệu: phòng tổ chức
Qua bảng trên ta thấy tiền lương của ban giám đốc công ty gấp 3,3 lần tiền lương của cán bộ quản lý, tiền lương của cán bộ quản lý gấp 2,6 lần tiền lương của công nhân. Tiền lương của người lao động tăng lên hàng năm chứng tỏ đời sống của công nhân ngày càng cao.
Bảng tiền lương trung bình của một công ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0076.doc