LờI NóI ĐầU
Với mong muốn gắn kết giữa lý thuyết vá thực hành, sinh viên trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ luôn được tạo điều kiện để thực tập một cách có hiệu quả với sự định hướng và giúp đỡ tận tình của các thầy cô. Quãng thời gian thực tập là giai đoạn sinh viên được thấm nhuần những phần lý thuyết đã được học tại trường thông qua các công việc thực tế tại địa điểm thực tập.
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Phát Lộc, em đã nhận thấy mình trưởng thành lên rất nhiều. Sau đây
23 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1239 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng hoạt động sản Xuất kinh doanh của Công ty TNHH Phát Lộc trong thời gian vừa qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính là bản báo cáo tổng hợp tóm tắt lại những gì em đã thu lượm được trong quá trình thực tập. Bản báo cáo gồm 3 phần
Phần 1 : Tổng quan về công ty TNHH Phát Lộc
Phần 2 : Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Phát Lộc trong thời gian vừa qua
Phần 3 : Một số định hướng giải pháp phát triển công ty trong thời gian tới
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn "bản báo cáo tổng hợp " của em không thể tránh khỏi những thiếu xót . em rất mong có sự hướng dẫn , đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo nhà trường, các cô chú, anh chị trong công ty để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn .
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình của các cô chú , anh chị trong công ty và sự hướng dẫn nhiệt tình của đã giúp em hoàn thành bản báo cáo và định hướng đề tài tốt nghiệp
PHầN 1 : Tổng quan về công ty TNHH PHáT LộC
I. Những nét khái quát về Công ty TNHH PHáT LộC
1. Những thông tin chung:
Công ty TNHH Phát Lộc
Địa chỉ : số 109 Triều Khúc- Thanh Xuân Hà Nội
Tên tiếng anh: PHAT LOC LIMITED COMPANY
Điện thoại: 84.045521368
Mã số thuế: 0100100369
2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Phát Lộc thành lập theo quyết định số 6540 của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội ký ngày 1/2/2000.
Công ty TNHH Phát Lộc là một công ty TNHH, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, và tài khoản tại Ngân hàng EXIMBANK, được tổ chức hoạt động theo điều lệ công ty và trong khuôn khổ pháp luật, công ty.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Phát Lộc là:
Đại lý ký gửi hàng hoá
Sản xuất và lắp ráp các sản phẩm cơ khí, kim khí, điện tử, nhựa phục vụ cho công nông nghiệp, y tế, giáo dục, quốc phòng, và các sản phẩm công ty kinh doanh.
In các loại bao bì
Dịch vụ lữ hành nội địa
Dịch vụ nhà hàng, khách sạn
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Loại hình kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa phục vụ tiêu dùng, công nông nghiệp, y tế trong nước. Từ chỗ ban đầu với một số ít công nhân, việc sản xuất hoàn toàn bằng thủ công, máy móc không có gì, kĩ thuật thấp kém. Trải qua nhiều năm phát triển cho đến nay công ty đã có một đội ngũ cán bộ năng động, công nhân tay nghề cao, công ty đã trang bị cho mình một hệ thống máy móc tiên tiến hiện đại có thể sản xuất những mặt hàng cao cấp đáp ứng yêu cầu của những khách hàng trong nước. Nhờ vậy mà hiện nay công ty tạo được uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Các sản phẩm chính của Công ty TNHH Phát Lộc gồm có:
Đồ nhựa gia dụng.
Chai, lọ các loại.
Bao bì các loại.
Đồ nội thất nhà tắm, mặt đồng hồ, nắp hộp xích...
Các chi tiết xe máy.
Ngoài ra còn có nhiều sản phẩm loại khác.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
a. Bộ máy quản lý và cơ chế điều hành của Công ty
Cùng với quá trình phát triển, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của mình. Có thể nói bộ máy quản lý là đầu não, là nơi đưa ra các quyết định kinh doanh, và tổ chức sản xuất.
Đến nay Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hệ trực tuyến gồm 3 phòng ban, 2 phân xưởng:
- Phòng kế toán. - Phân xưởng sản xuất.
- Phòng kinh doanh - Tổng hợp. - Phân xưởng gia công.
- Phòng bán hàng.
Đứng đầu Công ty là Ban giám đốc.
Tại các phòng ban đều có trưởng phòng và phó phòng phụ trách công tác hoạt động của phòng ban mình.
Tại các phân xưởng có quả n đốc và phó quản đốc chịu trách nhiệm quản lý, điều hành sản xuất trong phân xưởng.
Bộ máy quản lý sản xuất của Công ty có thể biểu diễn bằng sử dụng sơ đồ sau.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của Công ty TNHH PHáT LộC
Ban giám đốc
Phòng kế
toán
Phòng kinh doanh Tổng hợp
Phòng bán hàng
Phân xưởng gia công
Phân xưởng sản xuất
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
- Ban giám đốc gồm 2 người: một giám đốc và một phó giám đốc.
+ Giám đốc công ty: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty. Giám đốc có các quyền sau đây:
. Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty.
. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty.
. Ban hành quy chế quản lý nội bộ.
. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong Công ty.
. Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty.
. Bố trí cơ cấu tổ chức của Công ty.
. Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ trong kinh doanh.
. Tuyển dụng lao động.
Giám đốc là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân sự và thiết lập mối quan hệ làm việc trong bộ máy, chỉ huy điều hành toàn bộ công tác tổ chức quá trình kinh doanh. Giám đốc trực tiếp tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và thay quyền giám đốc lúc giám đốc vắng mặt. Có trách nhiệm giúp Giám đốc chỉ đạo và giải quyết các công việc của Công ty. Phó giám đốc Công ty có quyền điều hành các hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động được Giám đốc uỷ quyền.
. Phó giám đốc Công ty có quyền đại diện Công ty trước cơ quan Nhà nước và tài phán khi được uỷ quyền.
. Phó giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước Giám đốc Công ty.
. Phó giám đốc có nhiệm vụ đề xuất định hướng phương thức kinh doanh, khai thác tìm nguồn hàng gắn với địa chỉ tiêu thụ hàng hoá.
. Phó giám đốc tổ chức kinh doanh bán buôn , bán lẻ, tổ chức công tác tiếp thị quảng cáo.
. Quản trị hành chính văn phòng, thanh tra bảo hộ lao động và vệ sinh an toàn lao động. Giải quyết các công việc có liên quan đến bảo hiểm do Công ty tham gia mua bảo hiểm.
- Các bộ phận phòng ban chức năng: bao gồm 3 phòng ban và 2 phân xưởng, 2 kho.
+ Phòng kế toán: gồm 2 người.
Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty. Có chức năng giúp Giám đốc công ty quản lý, sử dụng vốn, xác định kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm. Thực hiện hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế toán thống kê và văn bản pháp quy của Nhà nước. Quản lý quỹ tiền mặt và Ngân phiếu.
+ Phòng kinh doanh tổng hợp: gồm 3 người có chức năng giúp giám đốc Công ty chuẩn bị triển khai các hợp đồng kinh tế. Khai thác nguồn hàng gắn với địa điểm tiêu thụ hàng hoá. Phát triển mạng lưới bán hàng của Công ty, triển khai Công tác kinh doanh, mở rộng mạng lưới kinh doanh của Công ty.
+ Phòng bán hàng: gồm 5 người tổ chức thực hiện các hoạt động marketing, chào hàng bán hàng, các hoạt động tiêu thụ và hậu mãi.
+ Kho của Công ty gồm 2 thủ kho có chức năng tiếp nhận bảo quản xuất hàng cho đội ngũ bán hàng.
+ Phân xưởng sản xuất nhựa: Thực hiện sản xuất ra sản phẩm theo các kế hoạch đặt ra của công ty.
+ Phân xưởng gia công: Thực hiện gia công sửa chữa hoàn thiện các sản phẩm trước khi đem giao cho khách hàng hoặc nhập kho.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lí sản xuất kinh doanh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc và trợ giúp cho Ban giám đốc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt.
Bộ máy quản lý của Công ty bố trí theo mô hình hệ thống quản trị kiểu trực tuyến. Nó có ưu điểm chủ yếu là đảm bảo tính thống nhất. Mọi phòng ban nhận lệnh trực tiếp từ giám đốc. Vì là doanh nghiệp nhỏ nên mọi hoạt động đều phải được thông qua ban giám đốc. Giúp việc cho Giám đốc có các Phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo kinh doanh và báo cáo tình hình kinh doanh cùng với mọi hoạt động cho Giám đốc.
Do bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ Công ty dễ dàng khởi sự và hoạt động nhạy bén theo cơ chế thị trường. Khi gặp khó khăn nội bộ Công ty dễ dàng bàn bạc đi đến thống nhất.
4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
a. Khách hàng và thị trường kinh doanh của Công ty
Khách hàng của Công ty rất đa dạng và rộng khắp trên cả nước. Nhờ hệ thống các cơ sở (chi nhánh ) của Công ty đặt dải rác ở khắp các tỉnh, nên sản phẩm của Công ty đã được nhiều người tiêu dùng ở khắp mọi nơi biết tới.
Sản phẩm sản xuất ra của Công ty ngày càng tốt hơn do ứng dụng khoa học kỹ thuật và cộng nghệ vào sản xuất. Do đó sản phẩm của Công ty ngày càng có sức cạnh tranh trên thị trường. Sản phẩm của Công ty không những được người tiêu dùng trong nước chấp nhận mà còn mở rộng thị trường tiêu thụ bằng cách xuất khẩu ra nước ngoài. Nhìn chung, thị trường kinh doanh của Công ty là rất rộng mở, tuy nhiên sản phẩm của Công ty phải cạnh tranh với nhiều sản phẩm nhập ngoại đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao, do vậy Công ty phải không ngừng cải tiến kỹ thuật đưa công nghệ tiên tiến vào sản xuất, có như vậy sản phẩm của Công ty mới ngày một chiếm lĩnh trên thị trường trong nước.
b. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
* Đối với khối sản xuất:
Là bộ phận không thể tách rời của Công ty, khối sản xuất thực hiện sản xuất dựa trên kế hoạch do Ban lãnh đạo Công ty đề ra. Dựa trên kế hoạch được giao, khối sản xuất tự lập ra kế hoạch chi tiết cho bộ phận mình và phải chịu trách nhiệm đối với sản phẩm làm ra.
* Đối với khối kinh doanh:
Do đặc điểm, tính chất của sản phẩm nên việc Bán hàng trực tiếp tới tay người tiêu dùng công ty thông qua mạng lưới đại lý phân phối trên toàn quốc. Bộ phận kinh doanh có trách nhiệm hoàn thành chỉ tiêu bán hàng đã được Công ty đề ra. Để thực hiện được việc này, bộ phận kinh doanh phải tiến hành các nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, phân loại khách hàng để từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể cho từng khu vực địa lý. Ngoài ra bộ phận kinh doanh còn phải theo sát các diễn biến trên thị trường để đề đạt các biện pháp giải quyết cho ban giám đốc.
c. Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm và tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật
+ Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm:
Là qui trình sản xuất liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến, song chu kì sản xuất ngắn, do đó việc sản xuất một sản phẩm nằm khép kín trong một phân xưởng (phân xưởng nhựa). Đây là điều kiện thuận lợi cho tốc độ luân chuyển vốn của công ty nhanh. Mặc dù sản phẩm của công ty rất đa dạng nhưng tất cả các sản phẩm đều có một điểm chung đó là được sản xuất từ nhựa. Cho nên, qui trình công nghệ sản xuất tương đối giống nhau.
+ Về trình độ trang bị kĩ thuật của công ty:
Do trước đây công ty sản xuất xen kẽ giữa cơ khí và thủ công, đồng thời cùng với thời gian sử dụng đã lâu, máy móc thiết bị rất cũ và lạc hậu. Vì vậy năng suất thấp, chất lượng sản phẩm không cao.
Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo công ty đã quyết định đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ. Tính từ năm 2000 đến nay công ty đã đầu tư mua sắm máy móc thiết bị. Mặt khác, công ty lại áp dụng phương pháp khấu hao nhanh, thời gian sử dụng trung bình của số máy móc là 6 năm/1 máy. Cho nên, công ty có thể thu hồi vốn nhanh, tránh được tình trạng hao mòn vô hình và theo kịp tốc độ đổi mới công nghệ hiện nay giúp công ty nâng cao thế mạnh cạnh tranh của mình.
II. Môi trường kinh doanh của Công ty tnhh phát lộc
1. Môi trường bên trong
- Công ty TNHH Phát Lộc hoạt động với tổng số vốn tính đến năm 2006 là 2,5 tỷ đồng.
Trong đó: Vốn cố định : 1.100.000.000Đ
Vốn lưu động : 1.400.000.000Đ.
Công ty đã mạnh dạn đầu tư máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, Công ty còn dành một phần lớn vốn để làm vốn lưu động dùng cho việc mua và huy động nguồn hàng phục vụ cho sản xuất.
- Lao động là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng lao động là điều kiện cần thiết để kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh được tốt.
Hiện nay tổng số lao động của công ty gồm 52 người. Trong số đó nhân viên phục vụ gián tiếp của Công ty là 12 người, số lao động trực tiếp là 40 người trong đó có 5 lao động có bậc 7/7 số còn lại có bậc từ 3/7 đến 6/7; 05 người chịu trách nhiệm Marketing, tất cả đều đã tốt nghiệp đại học có khả năng làm việc độc lập, nhanh nhẹn. Đội ngũ các phòng ban khác là 07 người.
Do tính chất đặc thù của nhiệm vụ chức năng hoạt động của công ty nên công ty phải đảm nhiệm đội ngũ lao động có trên 20% tốt nghiệp đại học trở lên. Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện như sau:
Lao động nam chiếm 65,5%
Lao động nữ chiếm 34,6%
Lao động có trình độ đại học chiếm 20%
Lao động có trình độ khác chiếm 80%
2. Môi trường bên ngoài
Đảng và Nhà nước ta có chủ trương chính sách thúc đẩy nền kinh tế phát triển, khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đó là điều kiện thuận lợi để mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh. Tuy nhiên Công ty cũng phải tính toán sao cho sản phẩm làm ra phải tiêu thụ được, công nhân có việc làm ổn định và thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng.
Nước ta là nước có chế độ chính trị ổn định, có hệ thống pháp luật nghiêm minh, là nước được Liên Hợp Quốc đánh giá là nơi an toàn cho đầu tư, hoà bình và ổn định nhất. đó cũng là điều kiện tốt kích thích tâm lý của các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài. Đó cũng là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sản xuất của công ty.
Khoa học kỹ thuật ngày một phát triển, nó giúp ích rất nhiều cho đời sống của con người, cũng như quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH Phát Lộc đã mạnh dạnh đầu tư khoa học kỹ thuật vào ứng dụng trong sản xuất. Điều đó giúp ích rất nhiều cho sản xuất, nâng cao năng suất lao động và thu nhập cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Công ty có hệ thống các khách hàng và nhà cung cấp rộng khắp trên cả nước. Các khách hàng của Công ty ở khắp các tỉnh.
Được sự quan tâm, giúp đỡ của chính quyền địa phương cũng như các cơ quan Nhà nước, Công ty đã có sự đầu tư và phát triển hợp lí, tạo công ăn việc làm ổn định cho công nhân của Công ty. Hàng năm Công ty đã thực hiện nộp thuế đầy đủ cho cơ quan Nhà nước. Có chính sách hỗ trợ, ủng hộ quỹ từ thiện của địa phương. Nói chung, Công ty có mối quan hệ tốt đẹp với địa phương và các cơ quan có liên quan, thống nhất, hợp tác, hai bên cùng có lợi.
PHầN 2:
THựC TRạNG HOạT Động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh phát lộc trong thời gian vừa qua
I. Các mặt hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty
1. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu
Hiện nay công ty đang thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm (gần 100 sản phẩm). Tuy nhiên số lượng sản xuất và tiêu thụ của từng loại sản phẩm không lớn lắm. Các loại sản phẩm của công ty có tỷ trọng cao là: bộ nội thất nhà tắm, nắp bệt, vỏ tắc te, hộp đĩa CD, mắc áo nhựa, vỏ ắc quy, linh kiện xe máy... Các sản phẩm như bộ nội thất, nắp bệt, linh kiện xe máy của công ty đã dần có chỗ đứng trên thị trường. Đối với các loại sản phẩm như bao bì, vật liệu xây dựng (tấm ốp trần...) đòi hỏi phải lịch sự trang nhã, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá cả phải chăng. Còn đối với những sản phẩm công nghiệp cao cấp như: vỏ ắc quy, linh kiện xe máy... là những mặt hàng sản xuất cho các hãng xe máy thì lại đòi hỏi rất khắt khe về mặt chất lượng. Vì thế, sản phẩm của công ty sản xuất ra không những đáp ứng đủ về số lượng mà còn đảm bảo đạt yêu cầu về chất lượng, mẫu mã. Do đó, sản phẩm của công ty đưa ra thị trường tiêu thụ chỉ có duy nhất một loại phẩm cấp, đó là sản phẩm loại I.
2. Nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh tương đối đa dạng nên chủng loại nguyên vật liệu của công ty sử dụng cũng đa dạng (như PP, PE, HD...). Nguồn nguyên vật liệu công ty dưa vào sản xuất là hoàn toàn ngoại nhập chủ yếu là từ Hàn Quốc và các nước Đông Nam á thông qua các doanh nghiệp chuyên nhập khẩu nhựa.
Do vậy, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt, độ bền cao.
Tuy nhiên, do ảnh hưởng của tỷ giá nên giá nguyên vật liệu còn biến động nhiều gây khó khăn trong việc nhập nguyên liệu, sản xuất, và tính giá thành sản phẩm.
3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
Hiện nay công ty đang thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm (gần 100 sản phẩm). Tuy nhiên số lượng sản xuất và tiêu thụ của từng loại sản phẩm không lớn lắm. Các loại sản phẩm của công ty có tỷ trọng cao là: bộ nội thất nhà tắm, nắp bệt, vỏ tắc te, hộp đĩa CD, mắc áo nhựa, vỏ ắc quy, linh kiện xe máy... Cụ thể như sau:
Bảng 1: Số lượng sản phẩm của công ty trong những năm qua
Tên sản phẩm
Đơn vị
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Bộ nội thất nhà tắm
Bộ
1.319
1.346
1.481
Nắp bệt
Chiếc
7.944
8.621
8.879
Vỏ tắc te
Cái
978.427
1.142.545
1.162.520
Hộp đĩa CD
Cái
51.377
54.958
56.734
Mắc áo nhựa
Cái
1.776
2.052
2.015
Vỏ ác quy
Cái
6.875
8.347
8.330
Linh kiện xe máy
Chiếc
6.368
6.994
8.428
Qua bảng trên ta thấy sản phẩm của công ty đều tăng qua các năm. Tuy nhiên các mặt hàng truyền thống như mắc áo, hộp đĩa, vỏ tắc te có tăng nhưng tăng chậm. Các sản phẩm như bộ nội thất, nắp bệt, linh kiện xe máy tăng nhanh chứng tỏ sản phẩm của công ty đã dần có chỗ đứng trên thị trường. Đối với các loại sản phẩm như bao bì, vật liệu xây dựng (tấm ốp trần...) đòi hỏi phải lịch sự trang nhã, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá cả phải chăng. Còn đối với những sản phẩm công nghiệp cao cấp như: vỏ ác quy, linh kiện xe máy... là những mặt hàng sản xuất cho các hãng xe máy thì lại đòi hỏi rất khắt khe về mặt chất lượng. Vì thế, sản phẩm của công ty sản xuất ra không những đáp ứng đủ về số lượng mà còn đảm bảo đạt yêu cầu về chất lượng, mẫu mã. Do đó, sản phẩm của công ty đưa ra thị trường tiêu thụ chỉ có duy nhất một loại phẩm cấp, đó là sản phẩm loại I.
II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian VừA QUA
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2004-2006
Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác, công ty phát triển thương mại Hưng Thịnh coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu động lực thúc đẩy công ty phát triển và rất được coi trọng trong kế hoạch chiến lược. Doanh thu chính là giá trị hay số tiền mà doanh nghiệp có được nhờ thực hiện sản xuất kinh doanh còn lợi nhuận chính là hiệu quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được.
Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ. Công ty đã không ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng, cả về quy mô tổ chức đến công nghệ khoa học kỹ thuật. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua được thể hiện thông qua biểu dưới đây:
Bảng 2 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
So sánh(%)
Tuyệt đối 05/04
% 05/04
Tuyệt đối 06/05
% 06/05
Tổng doanh thu
1.934.368
2.085.373
2.228.054
151.005
7,8
142.681
6,84
Tổng chi phí
1.824.044
1.963.342
2.037.373
112.298
7,63
74.031
3,77
Lợi nhuận
110.324
122.031
190.681
11.707
10,61
68.650
56,25
Thuế thu nhập DN
35.303
39.049
61.017
Lợi nhuận sau thuế
75.021
82.982
129.664
Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, eo hẹp về tài chính, thị trường biến động, cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty đã năng động trong việc thực hiện đường lối, chính sách đúng đắn nên đã đạt được những thành quả nhất định. Qua biểu trên ta thấy trong ba năm 2004-2006 Công ty đã phấn đấu thực hiện được các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh như sau:
- Về doanh thu: qua số liệu trên ta thấy không chỉ có số lượng sản phẩm sản xuất tăng mà doanh thu bán hàng cũng tăng đáng kể qua các năm. Năm 2005 tăng 151.005 nghìn đồng so với năm 2004 ứng với 7,8%, năm 2006 tăng 142. 681 nghìn đồng so với năm 2005 ứng với 6,84%. Những chỉ tiêu trên cho thấy sản phẩm mà Công ty sản xuất ra không chỉ tăng về lượng mà còn tăng cả về mức tiêu thụ. Điều đó chứng tỏ sản phẩm của công ty đã được thị trường khách hàng chấp nhận.
- Về chi phí và lợi nhuận: trong năm 2006 Công ty đã nỗ lực trong việc tiết kiệm chi phí, chi phí kinh doanh năm 2006 tăng so với năm 2005 là 74.031 nghìn đồng ứng với 3,77%, trong khi năm 2005 so với năm 2004 là 112.298 nghìn đồng ứng với 7,63%. Mặc tốc độ tăng doanh thu năm 2006/2005 có giảm hơn so với 2005/2004 và chi phí hàng năm có tăng nhưng tốc độ tăng doanh thu vẫn tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí, do đó lợi nhuận của công ty năm 2006 tăng 56,25% so với năm 2005 (68.650 nghìn đồng) trong khi năm 2005 lợi nhuận chỉ tăng 10,61% so với năm 2004 (11.707 nghìn đồng) .
2. Hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là một trong những nguồn lực của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, chính sách tuyển dụng và chính sách đào tạo phải đảm bảo thoả mãn đầy đủ các yêu cầu của doanh nghiệp. Chính mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi những cán bộ quản trị kinh doanh phải có các tiêu chuẩn cao. Khi tuyển chọn nguồn lao động doanh nghiệp căn cứ vào loại công việc để xác định số người cần tuyển và trình độ cụ thể của từng loại cán bộ công nhân viên. Chỉ xét tuyển những lao động có trình độ phù hợp, có kỹ thuật nghiệp vụ đẻ đổi mới cơ cấu lao động đáp ứng nhu cầu sản xuất. Để đảm bảo đội ngũ công nhân viên có chất lượng công ty đã áp dụng chế độ thử việc trước khi ký hợp đồng chính thức.
Thị trường lao động mở ra, song cũng như các doanh nghiệp khác công ty phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt trong việc tìm kiếm thị trường. Yêu cầu đặt ra đòi hỏi đội ngũ cán bộ của công ty phải có trình độ quản lý tốt, nắm bắt thông tin nhanh nhạy, đội ngũ công nhân phải có tay nghề cao, sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị. Do đó công ty cũng chú ý đến việc nâng cao tay nghề cho nhân viên, có các hình thức khuyến khích họ phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao hiệu quả tăng thu nhập cho tập thể cán bộ công nhân viên.
Bảng 3: Cơ cấu lao động của công ty TNHH Phát Lộc
Năm
Tổng số nhân viên
Trong đó
Đại học và cao đẳng
% so với tổng NV
Công nhân
% so với tổng NV
2004
50
10
20
40
80
2005
52
11
21,15
41
78,85
2006
52
12
23,07
40
76,93
4. Tiền lương của Công ty
Tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian làm việc cho doanh nghiệp theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động cống hiến cho doanh nghiệp. Với khái niệm đó có thể hiểu rằng: đối với doanh nghiệp tiền lương là một khoản chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, còn đối với người lao động tiền lương là một bộ phận của thu nhập mà họ được hưởng. Trong quản lý, tiền lương còn có ý nghĩa là đòn bẩy kinh tế có tác dụng thúc đẩy người lao động quan tâm đến kết quả sản xuất, từ đó mà nâng cao năng suất lao động của họ. Vì vậy không thể đặt vấn đề tiết kiệm tiền lương một cách đơn giản như các khoản chi phí khác.
Muốn hạch toán tiền lương tốt thì một vấn đề không thể thiếu được là phải hạch toán lao động về số lượng và chất lượng, thời gian lao động và kết quả lao động vì đó là căn cứ đề tính và trả lương cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Hay nói cách khác là muốn hạch toán tiền lương thì phải hạch toán lao động trước. Hiện nay ở công ty có các hình thức trả lương sau:
Đối với nhân viên ở các phòng ban chủ yếu trả lương dựa vào số ngày làm việc và mức độ hoàn thành công việc được giao để phân chia
Đối với công nhân thì lương được trả theo sản phẩm căn cứ vào số lượng và chất lượng công tác giao khoán mà công nhân hoàn thành trong kỳ.
Trong ba năm 2004-2006 với số lao động có tăng nhưng năng suất lao động và lợi nhuận bình quân một lao động ngày càng tăng chính tỏ công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả về sử dụng lao động, chất lượng lao động ngày càng cao. Sự tăng lên này là do công ty đã chú trọng hơn nữa trong việc nâng cao trình độ lao động, sắp xếp lao động một cách hợp lý tránh tình trạng lao động nhàn rỗi không có việc làm.
Là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập hơn 06 năm, Công ty TNHH Phát Lộc đã cung cấp và duy trì công ăn việc làm ổn định cho hơn 50 lao động với thu nhập ổn định. Mức lương trung bình của một người lao động ở Công ty vào khoảng từ 1,2-1,5 triệu đồng/tháng.
Hàng năm, mức thuế đóng góp vào ngân sách nhà nước từ 50-80 triệu đồng, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao phúc lợi xã hội.
5. Nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn
Vốn kinh doanh được thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dùng trong kinh doanh bao gồm: vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu mà chúng có đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, do đó giá trị của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà được dịch chuyển dần dần vào giá thành sản phẩm của các chu kỳ sản xuất khác nhau.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, tham gia hoàn toàn một lần vào quá trình sản xuất và giá trị của chúng có thể trở lại hình thái ban đầu là tiền sau mỗi vòng chu chuyển hàng hoá
Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
1. Doanh thu
1.934.368
2.085.373
2.228.054
2. Lợi nhuận
110.324
122.031
190.681
3. Tổng vốn
2.007.535
2.309.267
2.504.268
4. Vốn lưu động bình quân
1.103.240
1.355.900
1.402.066
5. Vốn cố định bình quân
904.295
953.367
1.102.202
6. Nguyên giá TSCĐ
806.378
845.064
899.276
7. Sức sản xuất của TSCĐ (1/6)
2,4
2,47
2,48
8. Sức sinh lời của TSCĐ (2/6)
0,14
0,144
0,21
9. Hiệu quả sử dụng VCĐ (2/5)
0,122
0,128
0,173
10. Sức sản xuất của VLĐ (1/4)
1,75
1,54
1,59
11. Sức sinh lời của VLĐ (2/4)
0,100
0,09
0,136
12. Số vòng quay của VLĐ
1,76
1,54
1,59
12. Tổng số nhân viên
50
52
52
13. Mức trang bị vốn cho 1 LĐ
40.150,7
44.408,9
48.159
Ta thấy hàng năm doanh nghiệp ngày càng sử dụng có hiệu quả đồng vón bỏ ra. Dù là vốn cố định hay vốn lưu động hay vốn bỏ ra để đầu tư máy móc thiết bị đều mang lại lợi nhụn khá cao cho doanh nghiệp. Nhưng lợi nhuận đạt được trong việc đầu tư mua sắm tài sản cố định là cao nhất, thấp nhất là vốn lưu động, do vậy doanh nghiệp nên có chiến lược đầu tư dài hạn để cùng với đồng vốn bỏ ra đem lại hiệu quả cao nhất.
Số vòng quay và hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm trong năm 2005 nhưng lại bắt đầu tăng trong năm 2006. Nguyên nhân chính là do trong năm 2005 công ty gặp khó khăn về vốn lưu động cụ thể là trong công tác thu hồi nợ dẫn đến giảm doanh lợi vốn sản xuất.. Nguyên nhân là do trong năm 2005 công ty gặp khó khăn trong công tác thu hồi nợ nên số vòng quay của vốn lưu động năm 2005 ít hơn năm 2004. Năm 2006 công ty đã cố gắng tìm nhiều biện pháp quay vòng vốn nhanh như chấp nhận bán giá rẻ nhưng với điều kiện thanh toán ngay, giảm thiểu chi phí vốn, giải quyết tốt công tác thu hồi nợ do đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng nhưng ngược lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động lại giảm trong năm 2005 làm doanh lợi vốn chủ sử hữu và vốn sản xuất trong năm giảm. Điều này chứng tỏ tác động giảm của vốn lưu động mạnh hơn vốn cố định. Trong năm 2006, các chỉ tiêu vốn cố định và vốn lưu động đều tăng dẫn đến doanh lợi vốn chủ sở hữu và doanh lợi vốn sản xuất tăng tương ứng.
III. Một số đánh giá về Công ty TNHH PHáT LộC
Trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, Công ty TNHH Phát Lộc luôn đặt cho mình một mục tiêu phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu đặt ra. Nhưng trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của Công ty đều nhằm mở rộng quy mô hoạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trường, mặt hàng kinh doanh, hình thức kinh doanh... đồng thời Công ty cũng đặt ra vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu. Thực tế tại Công ty thời gian vừa qua chỉ thực hiện được mục tiêu mở rộng kinh doanh mà mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh chưa thực hiện được. Đây là một vấn đề tồn tại như một bài toán khó đối với mọi doanh nghiệp cũng như đối với ban lãnh đạo của Công ty. Việc chưa thực hiện được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh là do ngoài những thuận lợi và nỗ lực của bản thân Công ty thì còn có nhiều khó khăn, hạn chế từ môi trường bên ngoài cũng như bên trong nội tại của Công ty đã tác động tiêu cực không nhỏ tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Phát Lộc em tự đánh giá như sau:
1. Những thành tựu đã đạt được của Công ty TNHH Phát Lộc trong thời gian qua
Trong vòng hơn 6 năm qua, Công ty đã tạo lập được cơ sở sản xuất, trang bị những dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại với công suất lớn nên sản phẩm làm ra có chất lượng cao. Hiện nay Công ty đã phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình tạo ra uy tín cho Công ty về chất lượng sản phẩm đối với khách hàng. Với những nỗ lực to lớn trong việc đổi mới và phát triển sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm đã đưa Công ty từ một doanh nghiệp có cơ sở sản xuất nghèo nàn lạc hậu, chuyên sản xuất phục vụ thị trường trong nước đến nay đã trở thành doanh nghiệp hạng vừa, có điều kiện sản xuất tương đối quy mô.
Những thành tựu đạt được của Công ty trong những năm qua thể hiện ở quy mô sản xuất không ngừng mở rộng, doanh thu, lợi nhuận, nghĩa vụ với nhà nước đều tăng lên qua các năm, ngày càng nâng cao mức thu nhập người lao động, cải thiện đời sống vật chất của người lao động. Để đạt được những thành tựu trên bằng những nỗ lực của bản thân ngoài ra còn có những thuận lợi đáng kể của các chính sách vĩ mô, thuận lợi của chính doanh nghiệp tạo ra đó là:
- Công ty có một cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả phù hợp với quy mô sản xuất. Điều này được thể hiện ở cơ cấu các phòng ban chức năng của Công ty. Hệ thống này hoạt động một cách độc lập về công việc nhiệm vụ nhưng lại liên hệ rất chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ cũng như sự phối hợp về vận động.
- Về quan hệ giao dịch của Công ty, Công ty có quan hệ hầu hết với các nguồn hàng trong nước với các cơ sở sản xuất. Công ty đã tạo được chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
- Công ty đã có tầm chiến lược về con người, luôn cử các cán bộ đi học, đào tạo tại chỗ nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. Hiệu quả kinh doanh tăng lên qua các năm đã chứng minh chiến lược của Công ty là hợp lý.
2. Những tồn tại của Công ty và nguyên nhân dẫn đến tồn tại
Ngoài những thành tựu đã được nói trên, Công ty còn có những hạn chế nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình như là:
- Thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường trong nước mà thị trường trọng điểm là Hà Nội tu._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVV540.doc