LỜI MỞ ĐẦU
Sau hai năm gia nhập WTO, mặc dù năm 2008 nền kinh tế toàn cầu suy thoái, nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng, nhưng với tình hình chính trị ổn định, nhà nước lại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam thu hút vốn đầu tư nước ngoài khiến ngành viễn thông Việt Nam vẫn được đánh giá là phát triển nhanh mạnh.
Trong 3 năm 2006-2007-2008 sự phát triển của Viễn Thông đã khiến các ngành kinh doanh khác phải ghen tị.Một trong những nhân tố đóng góp vào sự
78 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1744 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng hoạt động lựa chọn phương tiện quảng Cáo của Viettel trên Thị trường miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát triển đó là nhận thức của các doanh nghiệp về hoạt động Marketing trong kinh doanh, cụ thể là hoạt động truyền thông và quảng cáo.
Tại Việt Nam trong những năm gần đây các doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong lĩnh vực viễn thông như VNPT, EVN, Hanoi Telecom,Viettel… phát triển khá nhanh.Hoạt động truyền thông và quảng cáo rất mạnh mẽ.Tổng công ty Viễn thông quân đội (Viettel) 2008) Viettel đạt doanh thu năm sau gấp đôi năm trước, vinh dự xếp hạng thứ 83 trong số 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới theo đánh giá của công ty Informa Telecoms and Media.Hiện nay khi thị trường viễn thông đang ngày càng bi chia nhỏ bởi các tập đoàn và nhà đầu tư lớn nhòm ngó thì việc tìm ra những hướng đi đúng đắn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là điều rất cấp thiết.Một trong những công cụ hỗ trợ đắc lực không thể thiếu cho Viettel đó là hoạt động truyền thông quảng cáo điển hình là hoạt động lựa trong đã trở thành một cái tên quen thuộc với người Việt Nam bởi sự phát triển thần tốc.Ba năm liên tiếp (2006-chọn phương tiện quảng cáo sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Là sinh viên chuyên ngành Quảng cáo, trong thời gian thực tập tại Viettel em nhận thức rõ vai trò của hoạt động truyền thông quảng cáo cụ thể là việc lựa chọn phương tiện quảng cáo trong kinh doanh của lĩnh vực viễn thông nói chung và Viettel nói riêng. Chính vì lí do đó mà em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đối với việc lựa chọn phương tiện quảng cáo cho thương hiệu Viettel trên thị trường Miền Bắc” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình..
Trong phạm vi của một bản báo cáo chuyên đề, em sẽ nêu tổng quát về hoạt động truyền thông và Quảng cáo của Viettel cụ thể là hoạt động lựa chọn phương tiện quảng cáo trên thị trường Miền Bắc. Xem thực trạng trong 3 năm qua Viettel tiến hành hoạt động này như thế nào,những gì mà công ty đã làm được và chưa làm được để từ đó đưa ra một số giải pháp,kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đối với việc lựa chọn phương tiện quảng cáo cho thương hiệu Viettel trên thị trường Miền Bắc.
Kết cấu của chuyên đề gồm ba phần chính:
Chương 1: Tổng quan về thị trường viễn thông tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc
Chương 2: Thực trạng hoạt động lựa chọn phương tiện Quảng Cáo của Viettel trên thị trường miền Bắc
Chương 3: Một số giải pháp đối với hoạt động lựa chọn phương tiện QC, nhằm nâng cao thương hiệu Viettel trên thị trường Miền Bắc
Chương 1: Tổng quan về thị trường viễn thông tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc
1.1. Khái quát về thị trường viễn thông
Trong bối cảnh hội nhập, mặc dù năm 2008 nền kinh tế toàn cầu suy thoái,kinh tế Việt Nam không tránh khỏi gặp nhiều khó khăn, nhưng ngành viễn thông Việt Nam vẫn được đánh giá phát triển mạnh mẽ. Mỗi nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và cơ quan quản lý nhà nước đều có quá nhiều những lý do để ăn mừng thành công này. Tuy nhiên đứng trên góc độ vĩ mô, có 3 thành công chính trong thị trường viễn thông VN đó là:
Giá các dịch vụ viễn thông tiếp cận giá sàn
Quản lí được thực hiện chặt chẽ hơn
Cạnh tranh dựa trên dịch vụ
Môi trường công nghệ đang trên đà phát triển
Thị trường viễn thông mở cửa, doanh nghiệp Việt Nam có thêm cơ hội tiếp cận công nghệ mới và hội nhập thị trường quốc tế . Điều này cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải chịu sức ép cạnh tranh lớn, nhất là từ các tập đoàn viễn thông lớn trên thế giới. Hiện nay đang có 7 doanh nghiệp và tới gần 10 cái tên gồm các tập đoàn, nhà đầu tư lớn quan tâm đến thị trường viễn thông VN. Dân số đông và trẻ; tốc độ phát triển kinh tế nhanh; thị trường viễn thông còn rất tiềm năng cả về hạ tầng và công nghệ… Đấy chính là “hố xoáy” hút các nhà đầu tư quốc tế.
1.2 Tình hình biến động của thị trường viễn thông Việt Nam
Năm 2006
Cùng với sự phát triển sôi động của nền kinh tế, ngành bưu chính viễn thông góp một phần không nhỏ, doanh thu toàn ngành đạt khoảng 48 000 tỷ đồng duy trì mức độ tăng trưởng 20-25%/năm, thuê bao tiếp tục phát triển bùng nổ. Số lượng thuê bao phát triển mới khoảng 9,5 -10 triệu thuê bao trong đó thuê bao di động chiếm khoảng 70-75%.
Có được kết quả như vậy trong năm vừa qua, các nhà cung cấp đã sử dụng nhiều chiêu bài:
Quảng cáo, khuyến mại lớn rầm rộ để thu hút và giữ chân khách hàng đối với tất cả các loại hình dịch vụ, một điều mà không bao giờ xảy ra khi thị trường còn độc quyền cung cấp dịch vụ.
Không chỉ sử dụng các giải pháp về quảng cáo, khuyến mại mang tính nhất thời mà các công ty đã đi vào những giải pháp mang tính lâu dài hơn
Tái xây dựng hình ảnh thương hiệu của đơn vị trong tâm trí khách hàng,
Các giải pháp về chăm sóc khách hàng
Các dịch vụ giá trị gia tăng đã bắt đầu được các nhà cung cấp đầu tư nghiên cứu
Hệ thống mạng lưới kĩ thuật được đầu tư mở rộng theo hướng hiện đại và tích hợp. Các công nghệ và dịch vụ mới như: GPRS, 3G, WIMAX… đều được các đơn vị chú trọng đầu tư thử nghiệm.
Năm 2007 tình hình kinh tế chính trị xã hội của đất nước ổn định,nền kinh tế duy trì được tốc độ phát triển cao.Tăng trưởng GDP đạt 8,5% năm, thu nhập bình quân đạt 830 USD/người/năm và tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực thể hiện qua việc tăng tỷ lệ đóng góp của các ngành dịch vụ, công nghiệp và xây dựng vào GDP của đất nước.Doanh thu toàn ngành BCVT đạt khoảng 64 000 tỷ đồng, thuê bao tiếp tục phát triển bùng nổ với số lượng thuê bao phát triển mới trên 16 triệu thuê bao.Đạt được kết quả tốt như vậy trong năm 2007, ngoài chủ trương chính sách phát triển đúng đắn và thông thoáng hơn của nhà nước thì các nhà cung cấp dịch vụ đều thực sự cạnh tranh, chạy đua để phát triển bứt phá nhằm khẳng định vị trí và thương hiệu trước khi có sự thâm nhập mạnh hơn của các nhà cung cấp nước ngoài.Cạnh tranh được thực hiên thông qua nhiều hình thức
Đẩy mạnh phát triển hạ tầng mạng lưới tăng cường vùng phủ sóng để nâng cao chất lượng phục vụ.Dựa trên cơ sở hạ tầng sẵn có của mạng GSM các nhà cung cấp đã tung ra thị trường dịch vụ cố định không dây.
Các chương trình khuyến mại được thực hiện thường xuyên liên tục để kích thích nhu cầu tiêu dùng của khách hang
Các nhà cung cấp đều tung ra những gói cước hướng đến khách hàng có mức tiêu dùng thấp gần như bằng không nhằm phát triển được nhiều thuê bao chiếm lĩnh thị phần. Viettel tung ra gói cước Tomato, Mobifone tung ra MobiQ, Vinaphone tung ra VinaXtra…Giá cước tin nhắn SMS bắt đầu có những tín hiệu giảm giá mạnh sau một thời gian dài mức giá không thay đổi.
Năm 2008 kinh tế suy thoái các ngành đều gặp rất nhiều khó khăn và đang có dấu hiệu đi xuống nhưng viễn thông vẫn tiếp tục tăng trưởng phát triển mạnh.Doanh thu toàn ngành đạt 92.445 tỷ đồng, tăng gần 38% so với năm 2007. Nộp ngân sách nhà nước (NSNN) 11.831 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2007. Sự cạnh tranh khốc liệt trong thị trường viễn thông Việt Nam trong năm đã đưa giá thành các dịch vụ viễn thông về mức khá thấp và theo nhiều chuyên gia mức giá này đã tiệm cận giá sàn. Có thể nói chính sự cạnh tranh dẫn đến giá cước giảm nhanh chóng là nguyên nhân chính giúp thị trường viễn thông VN phát triển ngoạn mục trong năm 2008.
Năm 2006 yếu tố cạnh tranh chủ yếu trên thị trường là giá cước. Các doanh nghiệp viễn thông liên tục giảm giá thành để thu hút khách hàng, từ lĩnh vực di động đến cố định và ADSL. Tuy nhiên bên cạnh công cụ giá thì năm 2008 đã xuất hiện một công cụ cạnh tranh mới đó là cạnh tranh dựa trên các dịch vụ giá trị gia tăng.Một lọat các dịch vụ giá trị gia tăng đã được cung cấp và sử dụng như một công cụ để cạnh tranh giữa các mạng di động. Có thể kể đến ở đây như dịch vụ Live-Info của Mobiphone, Data-safe và EZmail của Vinaphone, dịch vụ Yahoo Messenger, i-chat của Viettel. Sự cạnh tranh về dịch vụ sẽ giúp đẩy nhanh tốc độ triển khai mạng lưới, xây dựng nền tảng cho mạng 3G, và tạo sự công bằng trong cạnh tranh, tránh được tình trạng thuê bao ảo...
Giá cước sẽ tiếp tục giảm trong năm 2009.Theo định hướng của bộ thông tin và truyền thông giá cước giảm khoảng 15%..
Với việc bộ thông tin và truyền thông đã chính thức cấp 4 giấy phép 3G đầu tiên cho Viettel, mobifone, vinaphone, và liên doanh EVN Telecom và HT mobile.Thị trường thông tin di động Việt Nam đang chuyển sang một bước ngoặt mới. Việc phát triển các dịch vụ 3G trong những năm sắp tới không chỉ là con bài chiến lược của các mạng di động trong việc bắt kịp với xu hướng về công nghệ mới mà còn là yếu tố then chốt trong việc cải thiện chất lượng dịch vụ tại khu vực đô thị. Viettel cam kết sẽ đầu tư 800 triệu USD trong vòng 3 năm đầu tiên cho 3G. Mobifone cam kết cung cấp dịch vụ 3G có chất lượng tốt nhất Việt Nam trong vòng 3 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép.
Thị trường viễn thông tại VN đang hấp dẫn nhất Đông Nam Á đó là nhận định được đưa ra trong buổi họp báo công bố triển lãm quốc tế lần thứ 12 về viễn thông và công nghệ thông tin tại VN và triển lãm quốc tế về sản phẩm điện tử năm 2008 tại VN, do Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông VN và Công ty Dịch vụ Triển lãm Adsale Hồng Kông phối hợp tổ chức tại TPHCM
Theo đánh giá của Liên minh Viễn thông quốc tế, thị trường viễn thông tại VN tăng trưởng nhanh thứ 2 thế giới. Số liệu mới nhất cho thấy, tổng số thuê bao điện thoại đã lên tới 49,6 triệu máy, đạt mức trung bình 57,3 máy/100 dân. Các dịch vụ Internet băng thông rộng cũng phát triển mạnh với hơn 19 triệu người sử dụng Internet, chiếm 22,96% dân số. Ước tính đến năm 2010, con số này sẽ lên tới 35% và ngành công nghiệp điện tử viễn thông sẽ là một trong những yếu tố chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế VN.
1.3. Khái quát về tình hình cung cầu của thị trường viễn thông tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc
1.3.1. Tình hình cầu thị trường năm (2006 -2008)
Trong ba năm (2006-2008) chi cho dich vụ viễn thông vẫn tiếp tục tăng trong khi các ngành khác đều bị cắt giảm.Cụ thể:
Bảng 1.1 Số liệu thống kê chi cho dịch vụ viễn thông qua các năm
Năm
Chi cho dich vụ viễn thông/thu nhập
2006
0,5%
2007
1%
2008
1,69%
(PTT-ViettelTelecom)
Điều này chứng tỏ sử dụng điện thoại đã trở thành một nhu cầu thiết yếu như đồ ăn thức uống thường ngày của người tiêu dùng.Nhưng con số này vẫn thấp hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Các nước trên thế giới có tỷ lệ chi cho dịch vụ viễn thông/thu nhập từ 2 - 4%.Vì vậy Việt Nam vẫn đang là một thị trường đầy tiềm năng để khai thác.Đặc biệt là dịch vụ di động, xu hướng mọi người đều có nhu cầu thông tin liên lạc với nhau một cách nhanh nhất. Chính điều này đã khiến các nhà cung cấp dich vụ biến nhu cầu sử dụng điện thoại trở nên bình dân hoá mà ai ai cũng cần thiết và có khả năng sử dụng được,không chỉ có những người sống trong khu vực thành phố mà cả ở các tỉnh, địa phương, nông thôn, miền núi…
Bảng 1.2: Số liệu thống kê chi cho dịch vụ viễn thông theo các đối tượng cụ thể
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Cá nhân
1%
2%
4%
Hộ gia đình
0,5%
1%
1,55%
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
0,2%
0,5%
0,8%
Doang nghiệp lớn
0,3%
0,7%
1,2%
Doanh nghiệp nước ngoài
0,5%
0,8%
1%
(PTT-ViettelTelecom)
Khi chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao thì định hướng nhận thức của người tiêu dùng sẽ thay đổi: xu hướng khách àhng đang dần coi điện thoại là một loại hàng hoá thiết yếu không thể thiếu trong cuộc sống ( từ điện thoại cố định, đến điện thoại di động, cố định không dây…).
Bên cạnh lĩnh vực di động thì nhu cầu sử dụng Internet của Việt Nam cũng được đánh giá là phát triển khá nhanh. Theo kết quả điều tra của tập đoàn viễn thông Alcatel-Lucent tại 10 quốc gia có thị trường Internet đang phát triển, Việt Nam là quốc gia có nhu cầu sử dụng băng thông rộng rất lớn, với 72% người dùng Internet Cafe và 75% người dùng Internet công sở có ý định đăng ký dịch vụ Internet băng rộng tại nhà.10 quốc gia nằm trong chương trình khảo sát này gồm Ấn Độ, Ai Cập, Brazil, Malaysia, Philippines, Nga, Trung Quốc, Kenya, Indonesia và Việt Nam. Tại mỗi quốc gia, chương trình tiến hành phỏng vấn 300 người dùng Internet chia làm 3 nhóm, 100 người dùng Internet tại quán, 100 người dùng Internet tại công sở và 100 người dùng Internet băng rộng tại nhà riêng. Tại Việt Nam, chương trình được thực hiện ở 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Theo kết quả khảo sát, chỉ có 8% trong số người dùng Internet phổ thông tại Việt Nam là còn sử dụng đường truyền Internet Dial-up. Trong khi đó, tỉ lệ người đã có máy tính cá nhân (bao gồm cả PC và laptop) chiếm 58%, 31% còn lại đang có ý định mua máy tính. 56% số người sử dụng Internet tại nhà cho biết có thể bỏ 10-20 USD cho cước phí Internet hàng tháng.
Đại diện Alcatel-Lucent cho biết nhu cầu chơi game chiếm tỉ lệ cao nhất trong các mục đích sử dụng của người dùng Việt Nam. Nhu cầu sử dụng Internet để gọi điện thoại VoIP của người dùng Việt Nam cũng có tỉ lệ cao nhất trong nhóm 10 quốc gia được khảo sát thị trường.Cầu tăng khiến cho hình thức cung của các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam cũng trở nên rất đa dạng với các chiêu thứ khuyến mãi mới lạ. Đó luôn là công cụ rất hữu hiệu để kích cầu đặc biệt với tâm lý tiêu dung của người Việt Nam.
Nếu như yếu tố cạnh tranh chủ yếu trên thị trường viễn thông năm 2006 là giá cước thì sang năm 2007 và 2008 bên cạnh công cụ giá xuất hiện thêm công cụ cạnh tranh mới là các dịch vụ giá trị gia tăng và chất lượng dịch vụ.Người tiêu dùng càng ngày càng trở nên thông minh và khó tính, họ không những muốn tìm kiếm một nhà cung cấp có giá rẻ mà còn phải có dịch vụ tốt nữa.
Dân số Việt Nam thuộc loại trẻ trên thế giới. Đấy chính là nguồn khách hàng lớn của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông. Tuy nhiên, vấn đề thu nhập thấp của người dân cũng cần được tính đến như một yếu tố quan trọng. Cách thức sử dụng điện thoại và các dịch vụ viễn thông của người dân Việt Nam, đặc biệt là các vùng nông thôn, sẽ giống như cách thức họ sở hữu chiếc xe máy. Họ sẽ quan tâm nhiều hơn đến giá thành của thiết bị đầu cuối và các gói cước ưu đãi. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức của các nhà cung cấp một khi thị trường tại các thành phố lớn dần đi đến bão hòa và trong những năm sắp tới thị trường mục tiêu chính của các nhà cung cấp sẽ là khu vực nông thôn.
1.3.2. Tình hình cung thị trường năm (2006 -2008)
Năm 2006 thị trường viễn thông tăng thêm sức nóng khi thị trường có thêm 2 nhà cung cấp dịch vụ mới là Ha Noi Telecom và EVN Telecom, thị trường cân bằng quân số giữa hai phe GSM và CDMA.
Ba doanh nhgiệp sử dụng công nghệ CDMA gồm: S-Fone, EVN Telecom, Ha Noi Telecom
Ba doanh nghiệp sử dụng công nghệ GSM gồm Vinaphone, Mobifone, Viettel.
Sang năm 2007 được sự đồng ý của thủ tướng chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công An cũng đã kí quyết định thành lập tổng công ty viễn thông toàn cầu (GTEL). GTEL là sự liên doanh của Bộ Công An và tập đoàn VimPelcom (LB Nga). GTEL đi theo công nghệ GSM và là mạng di động thứ 7 tại Việt Nam.
Ngay từ đầu năm 2008, thế cân bằng mạng di động 3 công nghệ GSM, 3 CDMA đã bị phá vỡ khi HT Mobile xin chuyển đổi sang công nghệ GSM. Sau chưa đầy một năm tham gia thị trường, mạng di động công nghệ CDMA HT Mobile đã hoạt động không thành công và phải tìm hướng phát triển mới. Doanh nghiệp chủ quản dịch vụ là Hanoi Telecom đã đề nghị được chuyển đổi sang công nghệ GSM. Đầu năm 2009 Hanoi Telcom đã giới thiệu mạng di động mới Vietnam Mobile thế chỗ cho HT Mobile với mong muốn khuấy động thị trường viễn thông với cách tính cước mới..
Ngay sau thông tin VN chính thức được kết nạp vào Tổ chức Thương mại thế giới WTO, đã có tới gần 10 cái tên gồm các tập đoàn, nhà đầu tư lớn quan tâm đến thị trường viễn thông VN. Dân số đông và trẻ; tốc độ phát triển kinh tế nhanh; thị trường viễn thông còn rất tiềm năng cả về hạ tầng và công nghệ… Đấy chính là “hố xoáy” hút các nhà đầu tư quốc tế
Tập đoàn Altimo (Nga) đa có kế hoạch đầu tư và chiến lược hoạt động tại VN.Theo ông R.De Bazelaire, Phó Chủ tịch cao cấp Altimo thì dù đã phát triển mạng lưới kinh doanh tại Nga, một số quốc gia Đông Âu, Thổ Nhĩ Kỳ… nhưng Altimo không thể không đến VN, vì đây là thị trường có tốc độ phát triển nhanh, đặc biệt là còn quá nhiều tiềm năng để Altimo có cơ hội hợp tác.Tháng 11/2006 Altimo đã khai trường văn phòng tại HN
Trên thực tế, Altimo cũng chỉ là “người đến sau” khi trước đó hàng loạt tập đoàn lớn trên thế giới như France Telecom, Avaya, Comvik, Sun Microsystems… và nhất là Quỹ quốc tế VinaCapital cũng đã để mắt tới thị trường sôi động này.
France Telecom đang có ý định mua cổ phần của một số công ty viễn thông Việt Nam (Vinaphone, mobifone…). Tập đoàn này đã cùng Bộ Bưu chính - Viễn thông tổ chức hội thảo về cổ phần hoá DN viễn thông. Đó cũng là cách để France Telecom vừa trao đổi kinh nghiệm, nhưng cũng là cách tốt nhất để họ tìm hiểu và thâm nhập thị trường.
Theo lãnh đạo các tập đoàn viễn thông tính toán VN cần đạt con số 80 thuê bao/100 dân mới thật sự bão hoà. Nếu phát triển con số này trong tổng số hơn 80 triệu dân VN thì các tập đoàn cho rằng “rất tiềm năng và ổn định” để đầu tư. Ngoài ra, tỉ lệ dân số trẻ - đối tượng ứng dụng của công nghệ mới cũng là yếu tố hấp dẫn đầu tư.Đặc biệt, theo đánh giá của các tập đoàn thì tất cả các mảng như điện thoại di động, cố định và hạ tầng mạng của VN vẫn còn ở mức thấp.Vì thế thị trường này cần tiếp tục được đầu tư, hợp tác mạnh mẽ để phát triển.
Trên thực tế, dù rất quan tâm đến thị trường viễn thông VN, thậm chí đã bằng cách này hay cách khác để thâm nhập thị trường; song có thể nói: Chưa nhiều tập đoàn có thể biến cơ hội thành hiện thực.
Cho đến nay, MobiFone, DN đầu tiên được đưa vào kế hoạch cổ phần hoá, nhưng vẫn chưa thể hoàn tất mục tiêu đề ra. Vinaphone cũng như Viettel cùng gần như chưa biết khi nào tiến trình này sẽ bắt đầu thực hiện.Trong khi đó, theo nhận định của các tập đoàn, nếu không được lựa chọn trở thành đối tác chiến lược thì họ chỉ còn cách là mua lại cổ phần của các DN, nhưng với việc chậm cổ phần hoá các DN viễn thông hiện nay, cơ hội đó lại càng không nhiều. Tuy nhiên, khi giải bài toán kinh doanh này, các tập đoàn đều cho rằng dù nhanh hay chậm thì cơ hội hợp tác để phát triển vẫn là rất rộng mở.
Lãnh đạo của Altimo còn khẳng định: Nếu chưa thể tham gia thị trường viễn thông di động thì thị trường điện thoại cố định cũng sẽ là lĩnh vực tập đoàn này quan tâm. Avaya, Intel cũng như nhiều đối tác khác thì quan tâm đến mảng công nghệ Wimax, hạ tầng cho Internet và nhất là công nghệ có liên quan đến thoại qua Internet (IP)…Đặc biệt, các tập đoàn cũng đang hướng đến khả năng hợp tác cung cấp và sản xuất thiết bị đầu cuối ngay tại VN, thay cho hình thức nhập khẩu. Cơ hội đã thể hiện rõ nhất là sự hợp tác của EVN Telecom với Qualcomm và một số đối tác nước ngoài để sản xuất điện thoại công nghệ mới CDMA.
Với tất cả những tiềm năng này: Thị trường viễn thông VN sẽ đón nhận làn sóng đầu tư “nhiều trong một”. Đó không đơn thuần là làn sóng đầu tư tài chính, mà đi kèm với nó là làn sóng đầu tư về công nghệ, quản lý và nhân lực cao cấp. Vì thế, các DN viễn thông VN cần có làn sóng “đối ứng” để hợp tác cùng phát triển.
Chương 2: Thực trạng hoạt động lựa chọn phương tiện Quảng Cáo của Viettel trên thị trường miền Bắc
2.1 Khái quát về Tổng Công Ty Viễn Thông Quân Đội Viettel
Tổng Công ty Viễn thông quân đội (tên viết tắt là: Viettel), tiền thân là Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin được thành lập ngày 1 tháng 6 năm 1989 trực thuộc Bộ Quốc phòng. Tổng Công ty được ra đời với nhiệm vụ đảm bảo thông tin liên lạc nhằm củng cố quốc phòng – an ninh và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế của đất nước với nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh được triển khai trên toàn quốc và vươn ra cả thị trường quốc tế.
Về kinh doanh các dịch vụ viễn thông, Tổng Công ty không phải là đơn vị đầu tiên triển khai dịch vụ này, tuy nhiên với chủ trương “Đi tắt đón đầu, tiến thẳng vào công nghệ hiện đại” Viettel luôn chú trọng vào đổi mới công nghệ, đầu tư chất xám, kiện toàn bộ máy tổ chức, mở rộng đầu tư v.v.. do đó hiện nay Viettel đã có được hệ thống mạng lưới, cơ sở hạ tầng và thực hiện triển khai kinh doanh trên toàn quốc đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ Quốc phòng – An ninh và sản xuất kinh doanh.
Những sự kiện nổi bật về phát triển dịch vụ.
Năm 1989 đến năm 1994
Xây dựng tuyến truyền dẫn vi ba băng rộng lớn nhất (140 Mbps); xây dựng tháp ăngten cao nhất Việt Nam lúc bấy giờ (cao 85m).
Năm 1995
Là doanh nghiệp mới duy nhất được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ đầy đủ các dịch vụ viễn thông ở Việt Nam.
Năm 1999
Hoàn thành đường trục truyền dẫn cáp quang Bắc – Nam với dung lượng 2,5Mbps có công nghệ tiên tiến nhất Việt Nam nhờ áp dụng thành công sáng kiến thu – phát trên một sợi quang.
Năm 2000
Là doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ thoại đường dài sử dụng công nghệ IP (VoIP) trên toàn quốc.
Năm 2001
Cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế công nghệ VoIP.
Năm 2002
Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.
Năm 2003
Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định (PSTN)
Cổng kết nối vệ tinh quốc tế.
Năm 2004:
Cung cấp dịch vụ điện thoại di động.
Cổng kết nối cáp quang quốc tế.
Năm 2006
Đầu tư cung cấp dịch vụ viễn thông ra quốc tế (Lào và Campuchia).
Năm 2007
Một trong 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt nam (theo đánh giá của UNDP)
Hội tụ 3 dịch vụ viễn thống cố định – di động – Internet.
Năm 2008
Viettel lọt vào top 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới.
Từ khi thành lập đến nay Viettel đã có lịch sử phát triển 19 năm. Ðây là khoảng thời gian mà nhân loại bước những bước đầu tiên vào thiên niên kỷ mới, khoảng thời gian để Việt Nam có những bước đột phá trong lĩnh vực Bưu chính - Viễn thông, và đây cũng là thời gian Viettel đã nỗ lực phấn đấu không ngừng trong lĩnh vực BC-VT để khẳng định vị trí là một trong những nhà cung cấp dịch vụ BC-VT hàng đầu tại Việt Nam: Doanh nghiệp đầu tiên đã đem lại sự lựa chọn cho khách hàng sử dụng dịch vụ, một Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực áp dụng công nghệ mới, hiện đại và chính sách chăm sóc khách hàng, trở thành một đối tác có uy tín lớn trong nước và quốc tế.
Với kinh nghiệm và sức sáng tạo không ngừng, Viettel đã ngày càng làm hài lòng và tiếp tục chinh phục khách hàng bằng sự tự tin với một tinh thần lớn, tinh thần của những người lính để xây dựng quảng bá làm cho tên tuổi Viettel ngày càng trở nên gần gũi, thân thuộc với mọi tổ chức, mọi cá nhân trong đời sống xã hội.
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức của TCT .
Tổ chức bộ máy kinh doanh của Tổng Công ty ở trong nước bao gồm:
- Khối cơ quan Tổng Công ty với 13 Phòng/Ban
- Đơn vị hạch toán phụ thuộc: 07 công ty
- Đơn vị hạch toán độc lập: 05 công ty trung tâm Kinh doanh và Câu lạc bộ bóng đá Thể công, cụ thể các đơn vị kinh doanh
* Những danh mục sản phẩm dịch vụ chính
Di Động
- Gói trả trước Economy | Daily | Ciao | Tomato / Happy Zone /Cha và con
- Gói trả sau Basic + | Family | VPN
VAS 1900xxxx | AnyPay | Background Music | Dich vu Call me back | Dich vu tra cuoc | GPRS | Pay 199 | Roaming | SMS | Thanh toan cuoc tra sau bang ATM | Yahoo SMS Messenger | Dịch vụ ứng tiền | Dịch vụ Chat qua GPRS (I-chat) | Dịch vụ đọc báo giúp bạn | Dịch vụ VnTopup | Dịch vụ Inmarsat | Dịch vụ I-share
Internet
- ADSL Home E | Home N | Home C | Office C | Net C | Net +
Kết nối internet quốc tế
Dịch vụ đăng ký tên miền
Leased line
Dịch vụ thuê chỗ đặt máy chủ
Thư điện tử dùng riêng
Thư điện tử ảo
Lưu trữ Website (Web Hosting)
Điện Thoại Cố Định
Điện thoại cố định
1788
1789
Dịch vụ Giá trị gia tăng Thiết lập đường dây nóng | Đàm thoại ba bên | Báo thức tự động | Cấp tín hiệu đảo cực | Chuyển cuộc gọi tạm thời | Hạn chế hòan toàn gọi 1080, 1088 | Hạn chế hoàn toàn gọi di động, liên tỉnh, quốc tế | Mở tự động gọi đi quốc tế | Hạn chế gọi liên tỉnh, quốc tế bằng mã cá nhân | Hạn chế hoàn toàn chiều gọi đến hoặc gọi đi | Nhận biết số gọi đến | Thông báo cuộc gọi đến trong khi đàm thoại | Lập nhóm trượt (số gọi liên tiếp) | Quay số rút gọn | Thông báo vắng nhà | Thông báo đổi số | Khóa dịch vụ gọi 1260,1269 | Hạn chế gọi tự động di động, liên tỉnh, quốc tế | Hiển thị số máy gọi đến | Tách số máy khỏi nhóm trượt | Đấu thêm số máy vào nhóm trượt
Voip 178
HomePhone
Home Phone
Bưu Chính
Chuyển phát nhanh
Vận chuyển hàng hóa
Phát hành báo
Dịch vụ giá trị gia tăng
Các Bưu cục Viettel Miền Bắc | Miền Trung | Miền Nam | Miền Tây
Tư Vấn Thiết Kế
Dịch vụ tư vấn thiết kế
Bán Máy Lẻ Điện Thoại
Hệ thống Cửa hàng và Siêu thị
Bán lẻ điện thoại
Truyền Dẫn
Truyền dẫn hội nghị
Kênh thuê riêng trong nước
Kênh thuê riêng quốc tế
Dịch vụ truyền báo
Xây Lắp Công Trình
Xây lắp công trình
Bất Động Sản
Bất động sản
Media
Dịch vụ trên đầu số 8x62 Dịch vụ taxi | Dịch vụ bóng đá | Dịch vụ chứng khoán | Dịch vụ lời yêu thương | Dịch vụ danh ngôn tình bạn | Dịch vụ chúc ngủ ngon | Dịch vụ hài hước | Dịch vụ bay | Dịch vụ tìm địa điểm | Dịch vụ lịch tàu, xe buýt | Dịch vụ tra giá điện thoại ô tô, xe máy | Dịch vụ lịch phim | Dịch vụ thời tiết | Dịch vụ xem giá vàng, ngoại tệ | Dịch vụ chat | Dịch vụ tư vấn | Dịch vụ kết quả sổ xố | Dịch vụ cưới
Dịch vụ trên đầu số 8000 Gửi lời chúc năm mới, Valentine, Câu đối Tết | Tra cứu lễ hội xuân | Tư vấn đầu năm | Thông tin bóng đá | Tra cứu từ điển tiếng Anh | Tìm xe buýt | Tìm taxi | Lịch vạn niên | Tìm máy ATM | Báo giá điện thoại di động | Tra cứu thông tin thời tiết | Tra cứu phong tục ngày Tết | Xem kết quả sổ xố | Tra cứu lịch tàu hoả | Xem giá vàng, ngoại tệ | Gửi và nhận email | Lịch chiếu phim | Chat 098 | Greeting | Tư vấn tặng quà | Tra cứu chứng khoán
Dịch Vụ Công Nghệ
Dự án ERP
Tối ưu Core
Tối ưu vô tuyến
Công nghệ mạng
Công nghệ phần mềm
Công nghệ công trình
Công nghệ vô tuyến
2.1.1. Phân tích kết quả kinh doanh của Tổng Công Ty Viễn Thông quân Đội Viettel trong giai đoạn 2006-2008
Bảng 1.3:Các số liệu phát triển giai đoạn 2006 – 2008
Đơn vị: 1 000 000 000VND
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Doanh thu ( tỷ VND)
7.108
16.300
33.016,99
Lợi nhuận ( tỷ VND)
1.422
3.912
8.600
Nộp NSNN ( tỷ VND)
784
2.118
4.900
Nộp ngân sách BQP ( tỷ VND)
77
94,8
150
Đầu tư ( tỷ VND)
2.091
4.846
10.854
Nhân lực (người)
6.279
8.458
17.000
Thu nhập BQ đầu người (tr đồng/tháng)
3,8
5,2
10
(P.KD-TCT Viettel)
Bảng kết quả kinh doanh của công ty cho thấy Viettel liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng thực hiện của này gấp đôi năm trước. Trong đó Viettel Telecom là đơn vị có doanh thu chiếm tỷ trọng chủ yếu trong doanh thu của toàn Tổng Công ty. Năm 2008, doanh thu của Viettel telecom hoàn thành 99,2% kế hoạch và đạt mức tăng trưởng gần 194% so với năm 2007. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về doanh thu thì cơ cấu doanh thu tiếp tục dịch chuyển tích cực theo đúng định hướng, giảm mạnh tỷ trọng doanh thu của các dịch vụ phụ thuộc nhiều vào các đối tác bên ngoài như quốc tế chiều về với mức duy trì tỷ trọng doanh thu của các dịch vụ trên chiếm khoảng 3% năm 2007 thì năm 2008 chỉ còn 2%, điều này đã thể hiện được sức mạnh nội lực của Viettel
Bảng 1.4:So sánh doanh thu của VNPT và Viettel giai đoạn 2006-2008
Đơn vị: 1.000.000.000 VNĐ
Doanh thu/Năm
Viettel
VNPT
2006
7.108
38.329
2007
16.300
45.300
2008
33.016
53.100
( P.KD-TCT Viettel)
Doanh thu 3 năm gần đây của VNPT tăng trưởng bình quân là 15-17%, trong khi đó Viettel 3 năm gần đây đều tăng trưởng năm sau gấp đôi năm trước.
Nước ta đầu năm phải đối phó với lạm phát cao thì cuối năm đã phải đương đầu với suy giảm tăng trưởng kinh tế, thêm vào đó là thiên tai , lũ lụt và dịch bệnh xảy ra trên nhiều tỉnh trên cả nước. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự điều hàng của chính phủ, lạm phát đã được kiềm chế, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, tăng trưởng kinh tế năm 2008 được duy trì ở mức 6,23%. Trong bối cảnh đó, với quyết tâm và sự đồng thuận cao từ ban lãnh đạo đến nhân viên, toàn tổng công ty Viettel đã nỗ lực hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế đã đề ra.
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Viettel
2.2.1 Các nhân tố bên ngoài
Chính trị luật pháp: Tình hình chính trị xã hội tiếp tục ổn định, Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và hoạt động của các tập đoàn kinh tế, các công ty kinh doanh đa ngành,đa lĩnh vực và có nhiều chủ sở hữu, tạo sức mạnh cho nền kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế. Hỗ trợ mạnh mẽ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển. thu hút các tập đoàn kinh tế lớn của nước ngoài đến đầu tư kinh doanh, nhất là hàng hóa và dịch vụ công nghệ cao tại Việt Nam. Khuyến khích đầu tư tăng năng lực và hiện đại hóa bưu chính – viễn thông, phát triển mạnh kết cấu hạ tầng thông tin hiện đại, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng trong dịch vụ viễn thông.Chính sách của nhà nước: Tiếp tục mở rộng cánh cửa cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, điều này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời cũng tạo ra áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp có công nghệ cao, tiềm lực tài chính lớn.Chính thức áp dụng quy định quản lý thuê bao trả trước: Quy định thắt chặt quản lý thuê bao trả trước với mục đích hạn chế thuê bao ảo sẽ làm giảm tốc độ phát triển thuê bao ồ ạt như trong năm vừa qua.Giá cước sẽ tiếp tục giảm trong năm 2009, theo định hướng của bộ thông tin và truyền thông giá cước giảm khoảng 15%.
Môi trường công nghệ: Dự kiến các nhà cung cấp dịch vụ sẽ triển khai cung cấp các sản phẩm dịch vụ sử dụng công nghệ Wimax tạo ra sự cạnh tranh với dịch vụ di động và Internet tốc độ cao.Các dịch vụ như Mobile TV, IPTV, Video On Demand…trên nền băng tần rộng sẽ được thử nghiệm ứng dụng với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
Môi trường cạnh tranh:
Hiện nay trên thị trường có 7 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông là Viettel, Vinaphone, Mobifone, EVN Telecom, HT mobile đã chuyển thành Vietnam Mobile, Gtel, S-Fone khiến miếng bánh viễn thông đang ngày càng bị chia nhỏ.Trong đó cạnh tranh chính được diễn ra giữa ba nhà cung cấp nắm giữ thị phần lớn nhất là Viettel, Vinaphone, Mobifone.
VNPT( Vinaphone & Mobifone):
a. Ưu điểm
- Thương hiệu VNPT đã được nhiều khách hàng biết đến và có truyền thống lâu đời
- Năng lực tài chính mạnh, cán bộ công nhân viên có bề dày kinh nghiệm.
- Mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc, có hệ thống mạng đường trục truyền dẫn ổn định, an toàn.
- VNPT đã có những chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về phục vụ khách hàng, và cạnh tranh không theo hướng trì trệ, bảo thủ như trong thời gian còn độc quy._.ền cung cấp dịch vụ.
b. Nhược điểm
- Đang trong quá trình chuyển đổi mô hình nên cán bộ công nhân viên có nhiều xáo trộn, có tâm lý lo lắng.
- Bộ máy công kềnh, phân tán.
- Hệ thống mạng lưới rộng, phân tán nên quá trình đầu tư nâng cấp triển khai chậm
Mobifone:
a. Điểm mạnh:
- Lợi thế về quảng cáo truyền thông: Thông qua mật độ xuất hiện dày đặc trên các phương tiện truyền thông, Mobifone liên tục khẳng định mình là mạng di động dẫn đầu thị trường. Lợi thế của người áp dụng sau các chính sách kinh doanh mới: với các chính sách kinh doanh mới đã được Viettel cung cấp và kiểm nghiệm phản ứng của thị trường như: chính sách nhận cuộc gọi, gói cước không ngày sử dụng, chính sách giá cước lẻ… Mobifone dễ dàng áp dụng mà không sợ các rủi ro trong kinh doanh. Điều đặc biệt họ làm được là chọn hướng đi khác trong truyền thông để định vị đối tượng khách hàng nên không sợ mang tiếng là “bắt chước”;
- Lợi thế về mặt hình ảnh, đặc biệt tại các thị trường lớn: Mobifone đã xây dựng được hình ảnh của mạng di động tiên phong, có chất lượng dịch vụ cao, nhiều dịch vụ giá trị gia tăng và chuyên nghiệp trong công tác chăm sóc khách hàng;
b. Điểm yếu:
- Các gói cước không phong phú, đa dạng mà chỉ tập trung vào tính năng cơ bản của dịch vụ di động;
- Cước sử dụng cao hơn mặt bằng chung của các mạng di động, ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của khách hàng mới;
- Vùng phủ sóng và hình ảnh tại các vùng nông thôn, miền núi còn hạn chế;
VinaPhone:
a. Điểm mạnh:
- Có sự hậu thuẫn mạnh từ VNPT về tiềm lực tài chính;
- Xây dựng được hình ảnh mạng di động có vùng phủ sóng rộng với thông điệp “không ngừng vươn xa”;
- Định hướng truyền thông hiệu quả khi chọn kênh truyền hình thông qua tài trợ một số game shows đang “hot” làm kênh quảng cáo chủ đạo;
b. Điểm yếu:
- Tính năng gói cước đơn giản, chủ yếu cung cấp dịch vụ thoại và tin nhắn cho người sử dụng;
- Hệ thống kênh phân phối còn ít và thiếu các chính sách chăm sóc khách hàng lớn;
Saigonpostel.
a. Ưu điểm
- Là nhà cung cấp đa dịch vụ cho khách hàng
- Có đối tác nước ngoài tham gia kinh doanh dịch vụ nên tận dụng được kinh nghiệm quản lý, làm việc chuyên nghiệp
- Bộ máy kinh doanh linh hoạt, năng động.
- Đầu tư mạnh cho quảng cáo truyền thông, hình ảnh tương đối thống nhất.
b. Nhược điểm.
- Cơ sở hạ tầng mạng lưới hạn chế, chỉ tập trung tại các thành phố lớn.
- Hệ thống kênh phân phối hẹp, triển khai chậm.
- Không có hệ thống truyền dẫn đường trục, còn phải phụ thuộc vào các nhà cung cấp khác.
EVN
a. Ưu điểm
- Là nhà cung cấp đa dịch vụ cho khách hàng
- Có sự hậu thuẫn lớn về tài chính, con người từ phía Tổng Công ty Điện lực
- Hệ thống mạng lưới tương đối rộng khắp, có mạng đường trục quốc gia
b. Nhược điểm.
- Bộ máy phân tán, triển khai mạng lưới kinh doanh phụ thuộc nhiều vào các điện lực tỉnh nên chậm, không chuyên nghiệp.
- Các gói sản phẩm còn nghèo nàn, không có tính đột phá, chưa có các dịch vụ GTGT khác biệt so với các nhà cung cấp khác.
- EVN hiện nay mang hình ành là một nhà cung cấp dịch vụ cố định không dây nhưng chất lượng của dịch vụ chưa đảm bảo nên cũng đã ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và thương hiệu.
- Các thiết bị đầu cuối cho người sử dụng không đa dạng về chủng loại để khách hàng lựa chọn.
Hanoi telecom
a. Ưu điểm
- Có đối tác đầu tư nước ngoài nên tận dụng được các lợi thế về kinh nghiệm quản lý và điều hành.
- Xây dựng hệ thống kênh phân phối, cửa hàng có tính chuyên nghiệp cao.
- Đội ngũ nhân viên giao dịch, chăm sóc khách hàng được tuyển chọn kỹ càng, đảm bảo về hình thức và được đào tạo bài bản chuyên nghiệp.
b. Nhược điểm.
- Chưa có được bộ máy quản lý điều hành ở các tỉnh
- Xây dựng mạng lưới triển khai chậm, và phạm vi phủ sóng cũng chưa được rộng khắp.
- Chưa có được hệ thống mạng truyền dẫn
Hoạt động của các đối thủ
- Cạnh tranh tiếp tục diễn ra mạnh mẽ và trong tình hình kinh tế lạm phát cao như hiện nay thì các doanh nghiệp sẽ ít có định hướng giảm giá cước mà chủ yếu cạnh tranh thông qua các chương trình khuyến mại và nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng chăm sóc khách hàng.
- Các nhà cung cấp dịch vụ tiếp tục thực hiện các hoạt động cải tổ bộ máy điều hành theo hướng tinh giảm gọn nhẹ phục vụ cho việc cổ phần hóa làm cho các hoạt động điều hành kinh doanh được nhanh chóng hơn.
- Các nhà cung cấp dịch vụ tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động đầu tư mở rộng mạng lưới, tăng cường vùng phủ song.
- Đối tượng khách hàng có mức thu nhập thấp và khách hàng là giới trẻ tiếp tục được các nhà cung cấp quan tâm thúc đẩy phát triển thông qua: các gói cước không giới hạn về thời gian, gói cước có hỗ trợ về giá cước đối với các tính năng về truy cập Internet, nghe nhạc, download dự liệu tốc độ cao, và có thể thực hiện bán trợ giá thiết bị đầu cuối,…
Xu hướng tiêu dùng của khách hàng
- Vẫn tiếp tục lựa chọn nhà cung cấp dựa theo các chương trình khuyến mại hoặc giảm giá.
- Khách hàng đòi hỏi khắt khe hơn về chất lượng dịch vụ và các ứng dụng công nghệ cao.
- Tăng tỷ trọng sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng trong hành vi tiêu dùng.
2.2.2 Nhân tố bên trong
Tiềm lực tài chính:
Khi mới hình thành Viettel được sự hỗ trợ vốn từ bộ quốc phòng. Sau đó với sự phát triển thành công dịch vụ 178, Viettel đã có một nguồn vốn kha khá cơ bản ban đầu để tiếp tục xây dựng và phát triển các dịch vụ viễn thông khác. Đến hết năm 2008 Viettel đã có số dư tiền mặt khoảng 6.000 tỷ đồng.
Nguồn nhân lực:
Viettel quan niệm tuyển người là đãi cát tìm vàng. Thay vì tuyển được ai thì dùng người đó lâu dài , Viettel tuyển 10 người sau 6 tháng lọc lấy 5 người để sử dụng. Tìm ra những người phù hợp, đặt đúng người vào đúng việc. loại bỏ những người không phù hợp thì sự thành công sẽ tự đến. Việc loại ra những người không phù hợp không chỉ tốt cho Viettel mà còn tốt cho cá nhân những người ra đi, vì họ sẽ tìm được những công ty khác phù hợp hơn. Người phù hợp là người phù hợp với văn hóa Viettel, tính cách tinh thần làm việc Viettel, là người có khả năng suy luận, có các tiềm năng, có tinh thần quyết tâm hoàn thành mục tiêu, phù hợp với các giá trị sống của Viettel, còn về trình độ học vấn, kỹ năng, kiến thức chuyên môn hay kinh nghiệm làm việc thì có thể tích lũy được, có thể đào tạo được.
Số lượng lao động tính đến cuối năm 2008 là trên 17.000 người và chỉ tiêu đến cuối năm 2009 không vượt quá 18.000 người. Trong đó
- Trình độ ĐH và trên ĐH là 48%
- Trình độ CĐ và TC là 36%
- Trình độ phổ thông là 16%
Nam : 63% Nữ : 37%
Với rất nhiều các chuyên ngành khác bao gồm : Marketing, quản trị kinh doanh, kế toán, tài chính, báo chí,ngân hàng, điện tử viễn thông, công nghệ thông tin,…
Công nghệ:
Viettel luôn tự hào là vì sử dụng những trang thiết bị hiện đại tối tân nhất được nhập khẩu từ nước ngoài. Hiện nay đã lắp đặt 8.000 trạm BTS, phát sóng 6.600 trạm, nâng tổng số trạm phát sóng lên gấp đôi năm trước và hiện có 14.000 trạm BTS đang phát sóng. Viettel là công ty di động có số trạm phát sóng lớn nhất và gấp hơn 2 lần công ty đứng thứ 2 là mobifone; lắp đặt mới 1.400 thiết bị truy nhập cho mạng cố định và Internet băng rộng, nâng tổng số thiết bị mạng cố định lên 5.700; triển khai mới 25.000km cáp quang, 5.300 thiết bị SDH, nâng tổng số chiều dài cáp quang của Viettel đạt 58.000km, số node mạng truyền dẫn là trên 10.000 và là doanh nghiệp có mạng truyền dẫn quang lớn nhất Việt Nam. Đây là hạ tầng viễn thông quan trọng của quốc gia thực hiện công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước và đồng thời là hạ tầng hỗ trợ và vu hồi cho thông tin quân sự. Viettel đã phát sóng 51 trạm khu vực biển đảo , 184 trạm đồn biên phòng và đoàn kinh tế, cấp trên 700 luồng truyền dẫn và 2.500km cáp quang cho bộ tư lệnh thông tin liên lạc, chuẩn bị chuyển giao 2 tổng đài lớn và gần 300 thiết bị truyền dẫn SDH cho Bộ tư lệnh thông tin liên lạc, đầu tư và nâng cấp 02 đường trục Bắc Nam mới cho Bộ Quốc phòng để xây dựng mạng dùng riêng
Tư duy Marketing:
Triết lý của Viettel là “Kinh doanh gắn liền với trách nhiệm xã hội”. Viettel nhận thức làm từ thiện không phải là đi cho mà đó là trách nhiệm Viettel phải làm.Công ty có lợi nhuận là do môi trường xã hội tốt, do đất nướ đang tốt. Vì vậy Viettel phải làm cái gì cho xã hội,đất nước tốt hơn. Toàn bộ các hoạt động sự kiện tài trợ, xã hội Viettel đang làm là nhằm mục tiêu đó và nhận thức này đã và đang được truyền đạt để ngấm vào máu của từng con ngưới đang sống trong ngôi nhà chung Viettel.
2.3 Thực trạng hoạt động lựa chọn phương tiện quảng cáo của Viettel trên thị trường miền Bắc (2006-2008)
2.3.1. Thực trạng hoạt động Marketing củaViettel
Các hoạt động kinh doanh của Viettel về cơ bản luôn tuân theo khung chuẩn mực triêt lí kinh doanh mà công ty đề ra.
Liên tục đổi mới, sáng tạo và luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như những cá thể riêng biệt để cùng họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo.
Lấy con người là nhân tố chủ đạo để phát triển. Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà chung Viettel.
Về sản phẩm dịch vụ
Với phương châm luôn đi đầu và dẫn dắt thị trường, Viettel luôn đưa ra những gói cước dịch vụ mới lạ tiện ích nhằm tạo ra sự đa dạng cho sự lựa chọn của khách hàng.Ví dụ:tomato, happyzone, gói cước cha và con, dịch vụ Black Berry, Call Blocking, I- mail, Topup, I- Share, Imuzik, Roaming…
Với quan điểm liên tục đổi mới, sáng tạo và luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như những cá thể riêng biệt để cùng họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.Viettel luôn không ngừng nghiên cứu đi sâu tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để kịp thời đưa ra những dịch vụ hot nhất.
Về giá cước
Viettel luôn chủ động dẫn dắt thị trường trong việc xây dựng các chính sách về giá cước, bắt đầu với chính sách giá dịch vụ điện thoại di động và tiếp tục với các dịch vụ khác như: điện thoại quốc tế, các dịch vụ gia tăng.
Về hệ thống kênh phân phôi
Hệ thống cửa hàng, siêu thị:
Về số lượng: Đến cuối năm 2008 đã có khoảng 98% số quận/huyện trên toàn quốc có cửa hàng, siêu thị bán hàng của Viettel, số lượng là 650 cửa hang (tăng 7% so với năm 2007) và 100 siêu thị hoạt động (trong đó 89 siêu thị đã khai trương và 11 siêu thị chưa khai trương. Tổng số siêu thị năm 2008 tăng 47% so với năm 2007) đảm bảo khả năng phục vụ được chiến lược phát triển kinh doanh của Tổng Công Ty.
Về hiệu quả hoạt động của cửa hàng và siêu thị:
Hệ thống cửa hàng sau 2 năm hoạt động đã bù được khoảng 98% chi phí. Hệ thống cửa hàng siêu thị ngoài việc xây dựng hình ảnh của Viettel thì cũng đã dần hoạt động có hiệu quả, đảm bảo bù đắp được 94% tổng các khoản chi phí.
Về hình ảnh: Hệ thống cửa hàng, siêu thị về cơ bản đã duy trì tốt hình ảnh của Viettel tại địa bàn quản lý, các cửa hàng, siêu thị của Viettel tại các chi nhánh Tỉnh ( không tính Hà Nội, TP Hồ Chí Minh) đã tạo được hình ảnh tốt về Thương Hiệu Viettel trên địa bàn.
Về phát triển hệ thống đại lý, điểm bán:
Trong năm vừa qua Viettel đã thực hiện nhiều chương trình nhằm tăng cường mối quan hệ giữa Viettel và các điểm bán như tặng biển bảng cho điểm bán, thưởng tiền cho thuê bao kích hoạt mới, trang bị sim đa năng,…Hiện nay Viettel đã có khoảng 40.000 điểm bán có thông tin trên hệ thống ( tăng 49% lần so với năm 2007). Với chủ trương tại các chi nhánh có nhân viên chuyên trách hỗ trợ đại lý điểm bán và sự hỗ trợ mạnh mẽ từ phía các cửa hàng hình ảnh của điểm bán, các thông tin về chính sách từ Viettel sẽ tới các điểm bán nhanh và chính xác hơn, các điểm bán tiếp cận dễ dàng hơn với hàng hoá và dịch vụ của Viettel ( trước đây phải lấy hàng qua đại lý)
2.3.2 Thực trạng hoạt động truyền thông và Quảng cáo của Viettel
Định hướng truyền thông quảng cáo
G1: Quảng cáo thương hiệu Viettel:
- Định hướng Caring Innovator
- Sâu sắc
- Sang trọng
G2: Tài trợ thương hiệu Viettel (50% chương trình do Viettel chủ động thực hiện)
- Sáng tạo
- Nhân đạo
- Xã hội
- Mới, sự kiện tầm cỡ quốc gia, quốc tế
G3: Quảng cáo dịch vụ, sản phẩm:
- Độc đáo
- Lôi cuốn
- Kích thích mua hàng
- Sang trọng
G4: Tài trợ dịch vụ sản phẩm (50% chương trình do Viettel chủ động thực hiện)
- Phù hộ với mục tiêu của sản phẩm
- Không đi ngược lại với triết lý và văn hoá Viettel.
Tổ chức và bộ máy thực hiện
Quan điểm về tổ chức phải có bộ máy nghiệp vụ truyền thông,quảng cáo thống nhất, xuyên suốt từ TCT các công ty và chi nhánh tỉnh.
Bộ phận
Nhiệm vụ
Thành lập và kiện toàn ban Truyền thông, Quảng cáo trực thuộc phòng kinh doanh TCT với chức năng và nhiệm vụ:
+ Lập chiến lược và định hướng quảng cáo cho TCT
Đối với Tổng Công Ty
+ Thống nhất, hỗ trợ, giám sát và đánh giá các hoạt động truyền thông quảng cáo toàn TCT.
+ Triển khai thực hiện một số công việc cụ thể về quảng cáo, tài trợ và một số chương trình xuống các chi nhánh Tỉnh.
Đối với các Công ty
Thành lập ban truyền thông, quảng cáo (tuỳ theo quy mô có thể kiêm nhiệm)
Đối với chi nhánhTỉnh
Có một nhân viên chuyên trách truyền thông, quảng cáo thuộc phòng kinh doanh chi nhánh (có thể kiêm nhiệm)
Bảng 2.1:Phân bổ ngân sách quảng cáo và truyền thông (2006-2008) của Viettel
Đơn vị: 1.000.000.000 VND
Tên đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tỷ lệ(%)
Số tuyệt đối
Tỷ lệ(%)
Số tuyệt đối
Tỷ lệ(%)
Số tuyệt đối
Tổng cộng ngân sách
100
300
100
120
100
170,85
TCT
32
38,4
35,7
61
Viettel Telecom
64
76,8
59,8
102
Truyền dẫn
3
3,6
2,3
4
Viettel Media
0,2
0,24
0,5
0,85
Chi nhánh tỉnh
0,8
0,96
1,7
3
Dự phòng các công ty khác
0
0
0
0
Phân bổ ngân sách theo dịch vụ
100
156
100
75
100
100
Di động
50
78
60
45
50
50
Home Phone
0
0
6
4,5
9
9
ADSL
10
15,6
2
1,5
1
1
PSTN
10
15,6
2
1,5
0
0
Đường dài+khác
30
46,8
30
22,5
40
40
……..
(PKD-TCT)
Năm 2006 chưa sát nhập công ty Internet điện thoại cố định và di động thành Viettel Telecom nên không có số liệu so sánh nhưng ngân sách quảng cáo và truyền thông của công ty ĐTCĐ và Internet và công ty Di động chiếm khoảng 60% tổng ngân sách quảng cáo.
Nhìn vào bảng phân tích ta có thể thấy trong 3 năm thì ngân sách quảng cáo của năm 2006 là lớn nhất và năm 2007 là thấp nhất. Năm 2008 có tăng nhưng không đáng kể. Và di động luôn chiếm ngân sách quảng cáo lớn nhất.
Mục tiêu truyền thông và quảng cáo
Năm 2006 Mục tiêu quảng cáo chính là mở rộng thị trường phát triển thuê bao. Việc quảng cáo truyền thông được thực hiện rộng khắp.Viettel đã thực hiện nhiều chương trình khuyến mại lớn và kéo dài để phát triển khách hàng.
Dịch vụ điện thoại di động đã thực hiện 06 chương trình khuyến mại với thời gian kéo dài 287 ngày trong năm.
Dịch vụ điện thoại cố định PSTN trên toàn quốc khuyến mại 02 đợt kéo dài 108 ngày, HNI khuyến mại thêm 01 đợt kéo dài 51 ngày,…
Dịch vụ ADSL thực hiện khuyến mại 03 đợt trên toàn quốc kéo dài 168 ngày, HNI khuyến mại thêm 01 đợt kéo dài 51 ngày,…
Trong năm đã tung ra 2 gói cước mới là Basic card và VPN
Ngoài ra Viettel còn thực hiên một số quảng cáo trên truyền hình, báo tạp chí trong và ngoài nước nhằm nâng cao hình ảnh thương hiệu Viettel.
Vị thế của thương hiệu Viettel ngày càng được nâng cao trong tâm trí của khách hàng,Viettel đã giành được chứng nhận là thương hiệu nổi tiếng do khách hàng bình chọn trong năm 2006. Thành quả đó một phần do Viettel đã có được chiến lược truyền thông và xây dựng thương hiệu đúng đắn. Đồng thời cùng với triết lý hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với các hoạt động nhân đạo,Viettel đã thực hiện tài trợ ủng hộ nhiều cho các chương trình nhân đạo trên toàn quốc được các tổ chức cá nhân đánh giá cao.
Năm 2007 hoạt động quảng cáo và truyền thông được tập trung vào dịch vụ di đông.Mục tiêu bây giờ không những là phát triển thuê bao mà còn tập trung chuyên sâu đưa vào nhiều dịch vụ giá trị gia tăng để khai thác nhu cầu của số khách hàng Viettel đang có hay nói cách khác là thâm canh trên những cái mình đang có.
Đầu năm thì có sự ra đời của gói cước Tomato hướng tới đối tượng khách hàng trẻ, có thu nhập thấp có nhu cầu nghe và nhắn tin nhiều.
Cuối năm thì có gói Ciao hướng tới nhóm khách hàng trẻ < 30 tuổi (học sinh, sinh viên) có nhu cầu sử dụng di động. Tập trung nhóm khách hàng thích cập nhật công nghệ mới, giao tiếp với bạn bè, âm nhạc… qua đó thể hiện phong cách cá nhân. Sự thành công của 2 gói cước này đã giúp Viettel ra tăng đáng kể số lượng thuê bao trong năm 2007
Năm 2008 khi thị trường đang ngày một thu nhỏ, việc phát triển thuê bao ngày một khó khăn thì mục tiêu chính là tập trung chuyên sâu phát triển các dịch vụ gia tăng.Kích nổi bật với sự ra đời của gói cước happyzone hướng tới những khách hàng có thu nhập thấp, ít di chuyển ra khỏi địa phương mình sinh sống vì vậy Viettel dễ dàng xác định vị trí sử dụng dịch vụ của khách hàng từ đó tiết kiệm đầu tư mạng lưới.Và gói cước cha và con hướng tới các bậc phụ huyng muốn liên lạc với con cái và vẫn quản lí được việc sử dụng điện thoại của các con mình.
Tuỳ thuộc vào từng mục tiêu của hoạt động quảng cáo truyền thông của các dịch vụ mà Viettel đưa ra những kế hoạch từ đó có sự lựa chon các phương tiện quảng cáo khác nhau.
2.3.3 Thực trạng hoạt động lựa chọn phương tiện quảng cáo của Viettel trên thị trường miền Bắc (2006-2008)
Khái quát về hoạt động lựa chọn phương tiện quảng cáo
Để lựa chọn được những phương tiện quảng cáo mang lại hiệu quả tốt nhất cho mỗi kế hoạch truyền thông, hằng năm Vietel vẫn tiến hành đánh giá xu hướng phát triển của các phương tiện quảng cáo để làm cơ sở tham khảo.
Với những gói cước mới ra đời Viettel luôn thực hiện truyền thông mạnh toàn diện về gói cước trên nhiều phương tiện truyền thông ( hầu như là tất cả).Để phân bổ ngân sách cho các phương tiện Viettel thường căn cứ vào 2 nhóm yếu tố:
Xu hướng phát triển của các phương tiện quảng cáo.
Tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng mục tiêu của từng sản phẩm dịch vụ cũng như mục đích là quảng cáo thương hiệu, quảng cáo sản phẩm mới hay chương trình khuyến mại mới.
Bảng 2.2: Phân bổ ngân sách quảng cáo và truyền thông (2006-2008) của Viettel
Đơn vị: 1.000.000.000 VND
Tên đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tỷ lệ(%)
Số tuyệt đối
Tỷ lệ(%)
Số tuyệt đối
Tỷ lệ(%)
Số tuyệt đối
Tổng cộng ngân sách
100
300
100
120
100
170,85
TCT
105
32
38,4
35,7
61
Viettel Telecom
64
76,8
59,8
102
Truyền dẫn
3
3,6
2,3
4
Viettel Media
0,2
0,24
0,5
0,85
Chi nhánh tỉnh
0,8
0,96
1,7
3
Dự phòng các công ty khác
0
0
0
0
0
Phân bổ ngân sách theo phương tiện
TCT
100
105
100
38,4
100
61
Quảng cáo biển tấm lớn
5
5,25
7
2,68
10
6,1
Quảng cáo thương hiệu
15
15,75
10
3,84
3
1,83
Các chương trình tài trợ
64
67,2
75
28,8
80
48,8
khác (hỗ trợ)
6
6,3
8
3,07
7
4,27
Viettel Telecom
100
76,8
100
102
Quảng cáo truyền hình
65
117
55
42,24
51
52,02
Quảng cáo báo viết, website
8
14,4
20
15,36
15
15,3
Quảng cáo phát thanh
5
9
10
7,68
10
10,2
Tài trợ, PR
10
18
10
7,68
15
15,3
Ấn phẩm, vật phẩm
7
12,6
5
3,84
0
0
nội dung xúc tiến khác
5
9
0
0
9
9,18
Phân bổ ngân sách theo dịch vụ
100
156
100
75
100
100
Di động
50
78
60
45
50
50
Home Phone
0
0
6
4,5
9
9
ADSL
10
15,6
2
1,5
1
1
PSTN
10
15,6
2
1,5
0
0
Đường dài+khác
30
46,8
30
22,5
40
40
( PKD-TCT)
Năm 2006 Viettel vẫn đứng sau Mobi và Vina.Với mong muốn được bứt phá vươn lên, mở rộng thị trường phát triển thuê bao Viettel chi tới 300 tỷ cho hoạt động truyền thông và quảng cáo.Trong đó chi nhiều ngân sách nhiều nhất cho quảng cáo truyền hình (177tỷ) với mong muốn quảng bá rộng rãi và nhanh chóng hình ảnh Viettel với công chúng trong và ngoài nước.
Năm 2007 Viettel đã được người tiêu dùng biết đến là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông với giá cước rẻ. Viettel chuyển sang hướng khách hang nhận biết Viettel là nhà cung cấp dich vụ viễn thông có chất lượng dịch vụ tốt và luôn đi tiên phong trong việc dẫn dắt thị trường về giá cước và các dịch vụ gia tăng.Ngân sách quảng cáo cho năm 2007 giảm xuống chỉ còn 120 tỷ.Di động vẫn tiếp tục chiếm nhiều ngân sách quảng cáo nhất.Không tập trung nhiều cho quảng cáo truyền hình như năm 2006 thay vào đó Viettel tiến hành tham gia nhiều các hoạt động tài trợ nhân đạo,tài trợ cho các chương trình lớn như (chúng tôi là chiến sĩ, như chưa hề có cuộc chia ly, người xây tổ ấm…)
Năm 2008 với nhận thức rằng: “Viettel kinh doanh có lợi nhuận là do môi trường xã hội tốt, do đất nước đang tốt. Vì vậy cần phải làm cho đất nước tốt hơn, toàn bộ các hoạt động sự kiện, tài trợ, xã hội Viettel làm là nhằm mục tiêu đó”. Viettel tiếp tục quan tâm hơn nữa đến các hoạt động nhân đạo. Hoạt động tài trợ chiếm 80% ngân sách của Tổng Công Ty (48,8 tỷ).Nếu như các năm trước quảng cáo ngoài trời được đánh giá là điểm yếu của Viettel do biết được hiệu quả của phương tiện này và rất phù hợp với thị yếu thích đi ra đường của người Việt Nam nhưng Viettel triển khai chưa được hiệu quả.Sang năm 2008 Viettel đã quan tâm nhiều hơn tới phương tiện quảng cáo này.
Bảng 2.3: Các chương trình quảng cáo tiêu biểu được Viettel thực hiện qua các năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm2008
Thương hiệu
3 quảng cáo trên truyền hình
1 quảng cáo trên truyền hình
2 quảng cáo trên truyền hình
Gói cước mới Basic card
Gói cước mới Tomato
Gói cước mới Happy Zone
Gói cước mới VPN
Gói cước mới Ciao
Gói cước mới Cha và con
Di động
6 chương trình khuyến mại
2 Khuyến mại giảm giá
4 khuyến mại giảm giá
- Dich vụ I-muzik,
- Dịch vụ GPRS,
- Dịch vụ nhạc nền Background Music
- Giảm cước quốc tế
- Dich vụ I-Share
3 chương trình khuyến mại trên toàn quốc
5 chương trình khuyến mại trên toàn quốc
7 chương trình khuyến mại trên toàn quốc
Internet
1 chương trình khuyến mại tại Hà Nội
Điện thoại cố định
2 chương trình khuyến mại trên toàn quốc
khuyến mại toàn quốc
1 chương trình khuyến mại tại Hà Nội
Home phone
1 chương trình khuyến mại toàn quốc
2 chương trình khuyến mại toàn quốc
( PKD-TCT)
Tiến trình lựa chọn phương tiện quảng cáo
Việc lựa chọn phương tiện quảng cáo của Viettel trong ba năm (2006-2008) được tiến hành theo một chuẩn chung. Tuỳ thuộc vào từng kế hoach truyền thông mà có sự triển khai thực hiện khác nhau
Tiến trình lựa chọn phương tiện quảng cáo của Viettel được tiến hành như sau:
Bước1: Đánh giá xu hướng phát triển cũng như khả năng của các phương tiện theo từng năm
Bước2: Phân tích chuẩn bị
Xác định mục tiêu
Xác định hiểu biết về đối tượng mục tiêu
Thông điệp truyền thông
Bước3: Quyết định lựa chọn phương tiện
Bước4: Lập thời gian biểu và kinh phí
Bước5: Đánh giá
Bước 1:Đánh giá xu hướng phát triển cũng như khả năng của các phương tiện quảng cáo
Việc đánh giá xu hướng phát triển cũng như khả năng của các phương tiện quảng cáo được thực hiện vào đầu năm và được nhắc lại mỗi khi lập kế hoạch truyền thông cho một sản phẩm dịch vụ
Mỗi loại phương tiện đều có đặc trưng riêng với một tập hợp các đặc tính của nó, các phương tiện khác nhau chủ yếu trên ba mặt:
Chi phí cần thiết để phân phối thông điệp quảng cáo
Đối tượng thu hút
Các khả năng kĩ thuật
Bảng 2.3: So sánh các phương tiện theo các tiêu thức khác nhau
TV
Phát thanh
Tạp chí
Báo
Phạm vi toàn bộ dân số cả nước
rất tốt
Khá tốt
Trung bình
tốt
Đối tượng người lớn có chọn lọc
Trung bình
Khá tốt
rất tốt
Khá tốt
Phạm vi cả nước
rất tốt
yếu
tốt
yếu
Thị trường địa phương có chọn lọc
Khá tốt
Khá tốt
yếu
rất tốt
Chi phí phần ngàn
TB/tốt
rất tốt
tốt
Khá tốt
Khả năng thương lượng chi phí
Khá tốt
Trung bình
yếu
yếu
Giới thiệu tên nhãn hiệu
rất tốt
Khá tốt
Trung bình
Trung bình
Chứng minh giải thích sản phẩm
rất tốt
yếu
Trung bình
Trung bình
Khả năng truyền tải chi tiết sản phẩm
Trung bình
Trung bình
rất tốt
rất tốt
Sơ đồ 2: Thị phần quảng cáo năm 2006-2007
Quảng cáo truyền hình
Trong cả 2 năm 2006 và 2007 thì xu hướng quảng cáo truyền hình vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất sau đó đến báo, OOH. Có thể nói quảng cáo truyền hình và báo vượt xa các kênh khác do thói quen của người dân Việt nam là xem Tivi và đọc báo là chính và độ phủ của các kênh này là lớn.Trên cơ sở đó mà năm 2006 và năm 2007 ngân sách chủ yếu của Viettel đều được chi cho quảng cáo truyền hình. Mặc dù chi phí cho quảng cáo truyền hình là rất đắt nhưng nó là phương tiện không thể loại bỏ khi muốn giới thiệu sản phẩm mới hay nhắc nhở khách hàng nhớ tới thương hiệu của mình.
Nhưng năm 2008 ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đã khiến các doanh nghiệp trong đó không loại trừ Viettel cần cân nhắc kĩ ngân sách của mình cũng như việc lựa chọn phương tiện quảng cáo để tránh gây ra tình trạng lãng phí.Trong một cuôc điều tra khảo sát của ACNelson thì người xem dang dần chuyển thói quen xem các kênh Analog sang cable TV. Sự gia tăng ngày càng phong phú của các kênh truyền hình trong nước và quốc tế khiến khán giả chưa có đầy 3 phút để lưu lại mỗi kênh cho đến khi chọn được kênh ưng ý. Vậy thì bao nhiêu người sẽ chăm chú theo dõi hai phút quảng cáo và trong số đó có bao nhiêu khách hàng tiềm năng mà doanh nghiệp đang cố gắng tiếp cận.? Chính sự nhận biết đó mà năm 2008 ngân sách giành cho quảng cáo truyền hình đã giảm xuống chỉ chiếm 51%.
Báo và tạp chí với ưu điểm nổi bật là phân loại được đối tượng khách hàng một cách rõ ràng nhất theo độ tuổi,giới tính,sở thích,phong cách, nghề nghiệp…nên có thể dễ dàng tiếp cận các đối tượng khách hàng muốn nhắm đến một cách hiệu quả nhất mà chi phí cũng rẻ hơn so với quảng cáo trên truyền hình. Vậy nhưng hiện nay báo và tạp chí đang có xu hướng giảm mạnh do số lượng ấn phẩm báo chí cũng không ngừng gia tăng dẫn đến phân tán sự tập trung của người tiêu dùng và khiến việc kiểm soát hiệu quả quảng cáo vốn chỉ mang tính tương đối càng trở nên khó khăn. Phạm vi chật chội, đòi hỏi đầu tư quá lớn trong khi mức cạnh tranh và rủi ro không ngừng tăng cao. Điều này khiến báo và tạp chí sẽ không còn giữ vị trí hàng đầu trong sự lựa chọn của các doanh nghiệp trong thời gian sắp tới.
2004
2005
1%
8%
8%
0%
19%
26%
6%
12%
10
30
50
70
90
TV .
Báo
Tạp chí
Xem
video
OOH
Radio
.
Cinema
Web
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
2006
2007
Grwth 07vs06
Sơ đồ 3: Chi tiêu quảng cáo các năm
Bên cạnh đó Radio và Internet tăng đột biến từ 2006- 2008. Một mặt do ưu điểm tiết kiệm chi phí của các phương tiện này, mặt khác
Quảng cáo trực tuyến không ngừng chứng minh những ưu điểm vượt trội không thể tìm thấy ở quảng cáo truyền thống, đó là:
Phân khúc thị trường rõ ràng: Mỗi website hay công cụ trên Internet đều có những đối tượng sử dụng nhất định. Việc khảo sát thông tin người sử dụng được thực hiện khá đơn giản và đáng tin cậy, giúp các doanh nghiệp định hướng chính xác con đường ngắn nhất dẫn đến khách hàng tiềm năng của mình.
Ghi nhận phản ứng khách hàng: Bao nhiêu người nhìn thấy mẩu quảng cáo sản phẩm của bạn? Bao nhiêu người đã click vào? Họ đã xem những thông tin gì, lưu lại ở mục nào lâu nhất trong website về sản phẩm? Tất cả những thông tin quan trọng này chỉ là mơ ước trong quảng cáo truyền thống, nhưng sẽ hiển thị rất rõ ràng trong bản báo cáo hàng tháng mà doanh nghiệp nhận được từ website đã đặt banner. Những số liệu này cho phép doanh nghiệp xác định được thị hiếu khách hàng, từ đó xây dựng chiến lược quảng cáo lâu dài phù hợp với nhu cầu của họ.
Sự hỗ trợ của công nghệ mới: Không một quảng cáo nào trên TV có thể nhảy ra khỏi màn hình và cười nói với bạn, nhưng chiếc bánh bích quy trên banner có thể bước ra khỏi khung quảng cáo, nhảy nhót khắp màn hình và hát vang một bài ca vui vẻ. Giới hạn của quảng cáo trực tuyến là không có giới hạn. Càng sáng tạo, các doanh nghiệp càng có nhiều cơ may thu hút sự chú ý của khách hàng.
Chi phí hợp lý: Để có một chỗ đứng tạm thời trong trí nhớ khách hàng, sản phẩm của bạn cần phải xuất hiện ít nhất bảy lần trước mắt họ. Chi phí một tuần quảng cáo trên Yahoo chỉ đủ để mua một spot quảng cáo ngắn trên truyền hình. Mức giá và tính hiệu quả khiến nhiều doanh nghiệp phải cân nhắc trước khi đưa ra quyết định lựa chọn hình thức cho chiến dịch quảng cáo.
Quảng cáo trên radio, bắt đầu từ 2006-2008 tỷ lệ người nghe đài tăng đột biến chiếm 25% dân số có thời điểm lên đến 30%. Trong đó tỷ lệ nghe đài của người dân thành thị là 27% trong khi ở nông thôn là 21%( theo khảo sát của ACNelson). Các chương trình được nghe nhiều nhất là âm nhạc và tin tức. Có được những điều này một phần cũng là do nội dung các chương trinh trên radio đang ngày càng được quan tâm cải thiện. Mặt khác số lượng người sử dụng ô tô cũng đang gia tăng một nhanh chóng, đó cũng có thể coi là một lý do khiến khán giả nghe đài tăng lên.
Thị trường viễn thông hiện nay đang tập trung vào các đối tượng là nông dân. Thành thị đã không còn là mỏ vàng béo bở để các nhà cung cấp dịch vụ khai thác nữa bởi xu hướng phát triển bình dân hoá việc sử dụng điện thoại di động. Đến các thôn xã thì phát thanh là lựa chọn thông minh nhất.Năm 2006 nếu như Viettel chỉ chi có 5% ngân sách cho quảng cáo phát thanh thì năm 2007 và 2008 Viettel đã chi tận 10% cho phương tiện này.
Quảng cáo ngoài trời cũng đang là hình thức quảng cáo rất hiệu quả do đặc tính thích đi ra đường của người Việt Nam.Đứng dưới góc độ nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ quảng cáo nhiều người cho rằng kinh doanh
Bus stop, Billboard,poster và Banner đang dần nhận được sự quan tâm nhiều hơn
QC trên xe bus và light box đang được đánh giá cao về cách thể hiện
Màn hình LCD đặt tại các khu vực đặc biệt như cao ốc văn phòng, chung cư cao cấp, khách sạn, Nhà hàng siêu thị…đang trở thành hình thức quảng cáo có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định tiêu dùng của khách hàng nhưng trong thời gian vừa qua Viettel chưa tận dụng được những ưu điểm của phương tiện quảng cáo này.
Bước 2: Phân tích chuẩn bị lựa chọn chiến lược quảng cáo
Sau khi đánh giá xu hướng phát triển cũng như khả năng của các phương tiện quảng cáo,Viettel sẽ tuỳ thuộc vào từng kế hoach truyền thông mà xác định mục tiêu, đối tượng truyền thông và thông điêp truyền thông cụ thể để công việc lựa chọn phương tiện quảng cáo được diễn ra đúng thời điểm và hiệu quả nhất.
Kế hoạch truyền thông
Năm 2006
(Gói cước VPN)
Năm2007
(Gói cước Ciao)
Năm 2008
(Điều chỉnh giá cước)
Gói cước VPN là gói cước trả._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2070.doc