ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
VÕ THỊ MỘNG TUYỀN
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN MỸ XUYÊN
Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 05 năm 2009
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN MỸ XUYÊN
Chuyên
66 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1360 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng hoạt động huy động vốn và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngành: Kế toán doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: VÕ THỊ MỘNG TUYỀN
Lớp: DH6KT2 Mã số SV: DKT 052245
Người hướng dẫn: ThS. LA THU HÀ
Long Xuyên, tháng 05 năm 2009
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: ThS. La Thu Hà
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1: ………….
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2: …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày … tháng … năm …
LỜI CẢM ƠN
W X
Qua quá trình học tập tại Trường Đại học An Giang, em xin cảm ơn quý thầy cô
đã hướng dẫn và dạy dỗ em trong suốt 4 năm vừa qua. Bên cạnh đó, em cũng cảm ơn
các cô, chú, anh, chị tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên đã nhận em vào
thực tập tại ngân hàng và đã cung cấp số liệu để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
Đại học của mình. Mặt khác, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến giáo viên hướng
dẫn đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài “Thực trạng và một giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên”.
Cuối cùng em xin gửi lời chúc sức khỏe đến các giáo viên Trường Đại học An
Giang, các cô, chú, anh, chị tại Ngân hàng, cô La Thu Hà. Chúc các cô, chú, anh, chị,
các thầy cô gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, luôn luôn thành đạt trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Long Xuyên, tháng 05 năm 2009
TÓM TẮT
Đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên” tập trung tìm hiểu thực trạng huy động vốn tại đơn
vị, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị để nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Thông qua đề tài nghiên cứu này không chỉ là nguồn thông tin hữu ích đối với Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên mà còn là nguồn thông tin giúp cho các nhân
viên chuyên ngành kế toán - tài chính – ngân hàng trong hoạt động ngân hàng và xây
dựng các kế hoạch hoạt động trong tương lai, tăng cường hiệu quả hoạt động huy động
vốn tại đơn vị.
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết về các sản phẩm huy động vốn, các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn, các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động
tại Ngân hàng Thương mại.
Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 bước: tìm hiểu và nghiên cứu chính thức.
Tìm hiểu thu thập số liệu sơ cấp về công tác huy động vốn tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Mỹ Xuyên.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện dựa trên các số liệu sơ cấp vừa thu thập được
tại đơn vị và các số liệu thứ cấp xung quanh các vấn đề về công tác huy động vốn tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên.
MỤC LỤC
# "
Trang
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 01
1. Cơ sở hình thành đề tài ............................................................................................. 01
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 01
3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 02
4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................... 02
5. Kết cấu khóa luận...................................................................................................... 02
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................ 03
1.1 Một số khái niệm ................................................................................................... 03
1.1.1 Ngân hàng thương mại ................................................................................... 03
1.1.2 Huy động vốn................................................................................................. 03
1.2 Vai trò của nghiệp vụ huy động vốn.................................................................... 03
1.2.1 Đối với ngân hàng thương mại....................................................................... 03
1.2.2 Đối với khách hàng ........................................................................................ 03
1.3 Các nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại ................................. 04
1.3.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi ............................................................. 04
1.3.1.1 Tiền gửi thanh toán ......................................................................... 04
1.3.1.2 Tiền gửi tiết kiệm............................................................................ 05
a) Tiết kiệm không kỳ hạn .............................................................. 05
b) Tiết kiệm định kỳ ........................................................................ 05
c) Các loại tiết kiệm khác................................................................ 06
1.3.2 Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá................................................... 06
1.3.2.1 Huy động vốn ngắn hạn .................................................................. 06
1.3.2.2 Huy động vốn dài hạn ..................................................................... 07
1.3.3 Huy động vốn từ các TCTD khác và từ NHNN............................................. 08
1.3.3.1 Nguồn vốn vay của TCTD khác ..................................................... 08
1.3.3.2 Nguồn vốn vay của Ngân hàng Trung ương ................................... 08
1.3.3.3 Nguồn vốn trong thanh toán............................................................ 09
1.3.3.4 Các nguồn vốn khác ........................................................................ 09
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động ................................................ 09
1.4.1 Lãi suất cạnh tranh ......................................................................................... 09
1.4.2 Các đặc điểm vật chất và đội ngũ nhân sự ..................................................... 10
1.4.3 Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng .............................................................. 10
1.4.4 Các chính sách cơ bản và sức mạnh của một ngân hàng ............................... 10
1.4.5 Mức độ hoạt động kinh tế .............................................................................. 11
1.4.6 Địa điểm......................................................................................................... 11
1.4.7 Mức độ thâm niên của một ngân hàng ........................................................... 11
1.5 Các rủi ro trong huy động vốn............................................................................. 12
1.5.1 Rủi ro lãi suất ................................................................................................. 12
1.5.2 Rủi ro thanh khoản......................................................................................... 12
1.5.3 Rủi ro vốn sở hữu........................................................................................... 12
1.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn................................... 12
1.6.1 Vốn huy động / tổng nguồn vốn..................................................................... 12
1.6.2 Vốn huy động có kỳ hạn / tổng nguồn vốn huy động .................................... 12
1.6.3 Vốn huy động không kỳ hạn / tổng nguồn vốn huy động.............................. 13
1.6.4 Dư nợ / vốn huy động .................................................................................... 13
1.6.5 Đánh giá tình hình hiệu quả ........................................................................... 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN MỸ XUYÊN .................................................... 14
2.1 Tổng quan về NH TMCP Mỹ Xuyên................................................................... 14
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng............................................. 14
2.1.2 Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức của NH TMCP Mỹ Xuyên...................... 15
2.1.2.1 Nguồn nhân lực ............................................................................... 15
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức NH TMCP Mỹ Xuyên............................................ 16
2.1.2.3 Chức năng của từng bộ phận........................................................... 17
2.1.3 Hoạt động của ngân hàng............................................................................... 19
2.1.3.1 Chức năng của ngân hàng ............................................................... 19
2.1.3.2 Mục tiêu của ngân hàng .................................................................. 19
2.1.3.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của ngân hàng .......................................... 19
2.1.3.4 Hoạt động chính của ngân hàng...................................................... 19
a) Huy động vốn.................................................................................... 19
b) Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân...................................... 20
c) Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền và chi trả kiều hối...................... 21
d) Các hình thức bảo lãnh của NH TMCP Mỹ Xuyên.......................... 21
2.1.4 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển.......................................... 22
2.1.4.1 Thuận lợi ......................................................................................... 22
2.1.4.2 Khó khăn ......................................................................................... 24
2.1.4.3 Phương hướng phát triển................................................................. 25
2.2 Thực trạng tình hình huy động vốn tại NH TMCP Mỹ Xuyên ......................... 26
2.2.1 Thực trạng huy động vốn tại NH TMCP Mỹ Xuyên ...................................... 26
a) Các hình thức huy động vốn tại NH TMCP Mỹ Xuyên .................................... 26
b) Tình hình nguồn vốn tại NH TMCP Mỹ Xuyên................................................ 29
c) Tình hình sử dụng vốn tại NH TMCP Mỹ Xuyên ............................................. 31
d) Trực trạng hoạt động HĐV tại NH TMCP ........................................................ 33
2.2.2 Các chương trình huy động vốn của NH TMCP Mỹ Xuyên .......................... 39
2.3 Hiệu quả tình hình huy động vốn tại NH TMCP Mỹ Xuyên ............................ 43
2.3.1 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ........................................... 43
2.3.2 Những ưu điểm và khuyết điểm trong huy động vốn .................................... 45
a) Ưu điểm............................................................................................................. 45
b) Khuyết điểm...................................................................................................... 46
2.4 Những thành tựu NH TMCP Mỹ Xuyên đã đạt được trong năm 2006, 2007,
2008............................................................................................................................... 47
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
TẠI NH TMCP MỸ XUYÊN..................................................................................... 50
3.1 Chính sách thu hút khách hàng ............................................................................... 50
3.2 Mở rộng qui mô hoạt động...................................................................................... 51
3.3 Tạo ra nhiều dịch vụ ngân hàng .............................................................................. 51
3.4 Quảng bá thương hiệu ............................................................................................. 51
3.5 Kiến nghị ................................................................................................................. 52
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 54
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Bảng báo cáo tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Mỹ Xuyên
qua 3 năm...................................................................................................................... 23
Bảng 2: Bảng tổng hợp cơ cấu nguồn vốn của NH TMCP Mỹ Xuyên ....................... 29
Bảng 3: Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn của NH TMCP Mỹ Xuyên .............................. 30
Bảng 4: Bảng tổng hợp tình hình sử dụng vốn của NH TMCP Mỹ Xuyên.................. 31
Bảng 5: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn gửi qua 3 năm....................................... 34
Bảng 6: Tình hình huy động vốn theo tính chất tiền gửi .............................................. 38
Bảng 7: Tình hình HĐV của từng đơn vị qua chương trình “Đón lộc đầu năm” ......... 40
Bảng 8: Tình hình HĐV theo từng kỳ hạn qua chương trình “Đón lộc đầu năm” ....... 41
Bảng 9: Tình hình HĐV của từng đơn vị qua chương trình “Tiết kiệm lúa vàng”....... 42
Bảng 10: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn.......................... 43
Bảng 11: Tình hình thu chi tài chính và kết quả kinh doanh qua 3 năm ...................... 47
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1: Trụ sở chính NH TMCP Mỹ Xuyên ................................................................ 14
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NH TMCP Mỹ Xuyên ............................................ 16
Biểu đồ 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Mỹ Xuyên ......................... 24
Biểu đồ 2: Biểu đồ tỷ trọng tình hình huy động vốn năm 2006.................................... 35
Biểu đồ 3: Biểu đồ tỷ trọng tình hình huy động vốn năm 2007.................................... 35
Biểu đồ 4: Biểu đồ tỷ trọng tình hình huy động vốn năm 2008.................................... 35
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BS VĐL Bổ sung vốn điều lệ
CP Chi phí
ĐVT Đơn vị tính
HĐV Huy động vốn
HĐQT Hội đồng Quản trị
LN Lợi nhuận
NH TMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần
NHNN Ngân hàng Nhà nước
PGD Phòng giao dịch
PP Phân phối
KKH Không kỳ hạn
TCTD Tổ chức Tín dụng
TC Tài chính
TCMV Trợ cấp mất việc
TGHĐ Tỷ giá hối đoái
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
TN Thu nhập
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
VHĐ Vốn huy động
XDCB Xây dựng cơ bản
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài
Xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ngày càng cao của đất nước thì
nhu cầu về vốn để đầu tư phát triển đất nước là rất cần thiết và không thể thiếu, do
đó mà hoạt động ngân hàng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Ngân
hàng với chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Ngoài ra ngân hàng với chức
năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra các bút tệ góp phần gia tăng khối lượng
tiền tệ cho nền kinh tế. Và với chức năng “sản xuất” bao gồm việc huy động vốn và
sử dụng các nguồn lực để tạo ra “sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế.
Với các chức năng đa dạng và phong phú, trong đó có hoạt động huy động vốn,
huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận cho ngân hàng nhưng hoạt động này
nhằm mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ ngân hàng và
cấp tín dụng. Nếu ngân hàng phát huy tốt nghiệp vụ huy động vốn sẽ mở rộng công
tác cho vay, tăng cường vốn cho nền kinh tế mà còn mang đến cho ngân hàng nhiều
lợi nhuận hơn.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới
mặc dù có ảnh hưởng không lớn đến nền kinh tế nước ta, nhưng kinh tế nước ta đã
chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng này: xuất khẩu giảm so với trước, lạm phát
tăng nhanh, lãi suất ngân hàng thay đổi thường xuyên. Trong thời gian gần đây sản
xuất nông nghiệp đang chịu nhiều sự tác động như thời tiết thay đổi thất thường dẫn
đến mất mùa, giá lúa giảm so với trước, xuất khẩu các sản phẩm cá tra, cá basa đang
giảm xuống,… tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đang chịu ảnh
hưởng từ sự khủng hoảng này. Do đó mà các nông dân, các cơ sở mua bán, kinh
doanh không có nhiều lợi nhuận. Vì thế cho nên việc gửi tiền có khả quan hơn trước
không? Đó là vấn đề cần quan tâm nhất của các ngân hàng hiện nay. Vì nguồn vốn
huy động qua các loại tiền gửi là nguồn vốn rất cần và quan trọng đối với các ngân
hàng hiện nay. Trước tình hình đó các ngân hàng đang có chính sách tăng giảm lãi
suất huy động tiền gửi để đáp ứng kịp thời với tình hình biến động này. Những ảnh
hưởng đó có làm cho nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng có bị tác động tích cực
hay tiêu cực? Do đó mà em chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Mỹ
Xuyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên:
- Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng.
- Hiệu quả hoạt động huy động vốn.
- Những ưu điểm và khuyết điểm hoạt động huy động vốn.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân
hàng.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 2
3. Phương pháp nghiên cứu
Có thể thực hiện đề tài, các số liệu sẽ được thu thập như sau:
Số liệu sơ cấp: các số liệu hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Mỹ Xuyên.
Số liệu thứ cấp: tham khảo các sách báo, các tài liệu nghiên cứu trước cùng các
báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập.
Các số liệu thu thập sẽ được đưa vào phân tích dựa trên phương pháp diễn dịch
về những con số cụ thể để từ đó có những nhận định, những đánh giá về hoạt động
huy động vốn tại đơn vị.
Cuối cùng là nghiên cứu ứng dụng nhằm giúp cho các nhân viên chuyên ngành
kế toán - tài chính – ngân hàng có những hiểu biết thiết thực hoạt động huy động
vốn tại đơn vị.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên.
Kết quả của đề tài nghiên cứu là nguồn thông tin hữu ích đối với Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên mà còn là nguồn thông tin giúp cho các nhân viên
chuyên ngành kế toán - tài chính – ngân hàng trong hoạt động ngân hàng và xây
dựng các kế hoạch hoạt động trong tương lai, tăng cường hiệu quả hoạt động huy
động vốn.
5. Kết cấu khóa luận
- Lời mở đầu.
- Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn.
- Giới thiệu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên và thực trạng hoạt động
huy động vốn tại ngân hàng.
- Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn.
- Kết luận.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.2 Huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất của ngân hàng thương mại.
Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động
khác như cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ
chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước theo qui định của luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
1.2 Vai trò của nghiệp vụ huy động vốn
1.2.1 Đối với ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng
thương mại sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình.
Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương mại có thể đo
lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó,
ngân hàng thương mại có biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động
vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói nghiệp vụ huy
động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng.
1.2.2 Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng mà
còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy
động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ
sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 4
Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an
toàn để họ cất trữ và tích luỹ tạm thời vốn nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ huy động
vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc
biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn
cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần cho tiêu dùng.
1.3 Các nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.3.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
1.3.1.1 Tiền gửi thanh toán (Tiền gửi không kỳ hạn)
Đây là tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu thanh
toán qua ngân hàng.
Loại tiền gửi này lãi suất thấp vì ngân hàng không chủ động trong công tác cho
vay.
Ngân hàng phải thường thu và chi trả cho khách hàng nên tốn kém về chi phí
kiểm đếm, bảo quản…
Khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào để phục vụ cho việc chi trả qua các hình
thức như phát hành séc, lập ủy nhiệm chi, lệnh chi…
Tiền gửi không kỳ hạn thể hiện trên số dư tài khoản tiền gửi khách hàng.
Ngân hàng không cấp sổ cho khách hàng như tiền gửi tiết kiệm vì như thế sẽ làm
phức tạp đối với việc cập nhật trên sổ. Ngân hàng có thẻ lưu theo dõi và khách hàng
cũng phải mở sổ theo dõi riêng. Căn cứ vào sổ phụ được ngân hàng gửi đến để cập
nhật sổ sách, hàng ngày hoặc hàng tuần phải đối chiếu với ngân hàng, nếu số liệu
đôi bên sai sót, thì phải phối hợp tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
Mức lãi suất áp dụng thường rất thấp so với lãi suất của những loại tiền gửi tiết
kiệm khác. Lãi tiền gửi thanh toán có thể tính theo định kỳ hàng tháng hoặc hàng
quý theo phương pháp tích số và lãi được nhập vào số dư có tài khoản tiền gửi của
khách hàng.
Lãi tiền gửi thanh toán = ∑
∑
=
=
×
n
i
n
i
Ni
NiDi
1
1 × Lãi suất
Di : Số dư thực tế thứ i
Ni : Số ngày tương ứng với số thứ i
Thủ tục mở tài khoản:
- Đối với khách hàng cá nhân chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản
tiền gửi cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao giấy chứng minh
nhân dân.
- Đối với khách hàng tổ chức chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản
tiền gửi thanh toán, đăng ký chữ ký mẫu và mẫu con dấu người đại diện, xuất trình
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 5
và nộp bản sao các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức, và các giấy
tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản.
- Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điền và nộp giấy đề nghị mở
tài khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người
đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn bản thỏa thuận quản lý và
sử dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài khoản.
1.3.1.2 Tiền gửi tiết kiệm
a) Tiết kiệm không kỳ hạn
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng
khách hàng cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì
mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi
trong tương lai.
Đối với khách hàng khi chọn lựa hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và
tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi.
Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng
được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng. Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có lãi suất thấp.
Khách hàng đến gửi không kỳ hạn thì ngân hàng phải mở sổ theo dõi. Khi khách
hàng có nhu cầu chi tiêu có thể rút một phần trên sổ tiết kiệm, sau khi xuất trình các
giấy tờ hợp lệ. Ngân hàng rút số dư trên sổ tiết kiệm không kỳ hạn và trả lại cho
khách hàng. Tuy nhiên khách hàng chỉ có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ
như là gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được các giao dịch thanh toán
như trong trường hợp tiền gửi thanh toán.
Đối với tiết kiệm không kỳ hạn lãi được nhập vốn và thường tính lãi theo nhóm
ngày gửi tiền.
Thủ tục mở tài khoản: Khách hàng có thể đến bất cứ chi nhánh nào của ngân
hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết kiệm không kỳ hạn có kèm theo giấy chứng
minh nhân dân và chữ ký mẫu.
Lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn = ∑
∑
=
=
×
n
i
n
i
Ni
NiDi
1
1 × Lãi suất
b) Tiết kiệm định kỳ
Tiền gửi tiết kiệm định kỳ dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu
gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong
tương lai.
Đối tượng khách hàng chủ yếu là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và
thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đa số là công
nhân viên chức hưu trí. Lãi suất được hưởng định kỳ.
Lãi suất trả cho tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn tiền gửi không kỳ hạn.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 6
Mức lãi suất thay đổi theo từng kỳ hạn (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, …).
Mức lãi suất còn tùy theo loại đồng tiền gửi (VND, USD, EUR hay vàng).
Khách hàng chỉ được rút tiền theo đúng kỳ hạn đã cam kết, không được phép rút
trước hạn. Nếu rút trước hạn khách hàng bị mất tiền lãi hoặc chỉ được trả lãi suất
theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Lãi tiền gửi tiết kiệm định kỳ = Số dư thực tế x Lãi suất x kỳ hạn.
c) Các loại tiết kiệm khác
Các ngân hàng thương mại còn thiết kế các loại tiền gửi khác như:
- Tiết kiệm tiện ích.
- Tiết kiệm có thưởng.
- Tiết kiệm an khang.
- Tiết kiệm bậc thang.
Với nét đặc trưng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn được đổi mới theo nhu
cầu của khách hàng và tạo ra rào cản dị biệt để chống lại sự bắt chước của các đối
thủ cạnh tranh.
1.3.2 Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định,
điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người
mua.
Mệnh giá giấy tờ có giá là số tiền in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành
theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với giấy
tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ.
Thời hạn giấy tờ có giá là khoảng thời gian từ ngày tổ chức tín dụng nhận nợ
đến hết ngày cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ.
Lãi suất được hưởng là lãi suất áp dụng để tính lãi cho người mua giấy tờ có giá
được hưởng.
Giấy tờ có giá có thể chia thành:
- Giấy tờ có giá ghi danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ
hoặc ghi sổ có ghi tên người sở hữu.
- Giấy tờ có giá vô danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ
không ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh thuộc quyền sở hữu của người
nắm giữ nó.
1.3.2.1 Huy động vốn ngắn hạn
Để huy động vốn ngắn hạn, các tổ chức tín dụng có thể phát hành giấy tờ có giá
ngắn hạn.
Giấy tờ có giá ngắn hạn:
- Là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 7
- Bao gồm: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có
giá khác.
- Hình thức phát hành: muốn phát hành giấy tờ có giá, tổ chức tín dụng phải lập
hồ sơ đề nghị phát hành:
+ Đề nghị phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong năm tài chính.
+ Kế hoạch phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn.
+ Các báo cáo tài chính của hai năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm đề
nghị phát hành.
+ Kế hoạch kinh doanh trong năm tài chính.
+ Điều lệ và giấy phép hoạt động (đối với tổ chức tín dụng phát hành lần
đầu).
+ Các thay đổi về bộ máy tổ chức và các thay đổi khác nếu có.
Nội dung thông báo phát hành gồm có:
- Tên tổ chức phát hành.
- Tên gọi giấy tờ có giá.
- Tổng mệnh giá của đợt phát hành.
- Thời hạn của giấy tờ có giá.
- Hình thức phát hành.
- Ngày phát hành.
- Ngày đến hạn thanh toán.
- Lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm và địa điểm trả lãi.
- Phương thức hoàn trả và địa điểm trả tiền gốc của giấy tờ có giá.
1.3.2.2 Huy động vốn dài hạn
Mệnh giá của giấy tờ có giá dài hạn bằng đồng Việt Nam phát hành theo hình
thức chứng chỉ tối thiểu là một triệu đồng và tối đa là một tỷ đồng. Các mệnh giá
lớn hơn mệnh g._.iá tối thiểu phải là bội số của mệnh giá tối thiểu.
Mệnh giá của giấy tờ có giá dài hạn bằng ngoại tệ phát hành theo hình thức
chứng chỉ tối thiểu là một trăm đô la Mỹ hoặc ngoại tệ khác tương đương. Các mệnh
giá lớn hơn mệnh giá tối thiểu phải là bội số của mệnh giá tối thiểu.
Hồ sơ đề nghị phát hành giấy tờ có giá gồm có:
- Đề nghị phát hành giấy tờ có giá dài hạn của năm tài chính.
- Phương án phát hành giấy tờ có giá dài hạn của năm tài chính, trong đó nêu rõ
mục đích phát hành, phương án sử dụng, số lần dự kiến phát hành, tổng mệnh giá
phát hành, mệnh giá, tên gọi của giấy tờ có giá, thời hạn, lãi suất, phạm vi phát
hành, cách thức, địa điểm trả gốc và lãi; các điều kiện và điều khoản về quyền và
nghĩa vụ của tổ chức tín dụng và người mua. Phương án phát hành giấy tờ có giá
phải được hội đồng quản trị thông qua.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 8
- Các báo cáo tài chính của 02 năm liên tục gần nhất và tính đến thời điểm có
đơn đề nghị phát hành. Các tổ chức tín dụng có thời gian hoạt động dưới 02 năm gửi
các báo tài chính từ khi bắt đầu hoạt động đến thời điểm có đơn đề nghị phát hành.
Các báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập đủ
điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Nội dung của các báo tài chính
thực hiện theo quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về chế độ
báo cáo đối với các tổ chức tín dụng.
- Kế hoạch kinh doanh; kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn của năm tài chính.
- Điều lệ và giấy phép hoạt động (đối với tổ chức tín dụng phát hành lần đầu).
- Các thay đổi về bộ máy tổ chức và các thay đổi khác (nếu có).
1.3.3 Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ ngân hàng nhà nước
1.3.3.1 Nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có lúc phát sinh
tình trạng tạm thời thừa vốn, và ngược lại cũng phát sinh tình trạng tạm thời thiếu
vốn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng không tránh khỏi tình trạng đó. Đối
với ngân hàng, cũng có lúc ngân hàng tập trung huy động được vốn nhưng lại không
cho vay hết, trong khi đó vẫn phải trả lãi tiền gửi. Tương tự, có thời điểm nhu cầu
cho vay vốn lớn, nhưng khả năng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được lại
không đáp ứng đủ. Vì vậy, trong những trường hợp đó ngân hàng cũng có thể tiếp
tục gửi vốn tạm thời chưa sử dụng vào ngân hàng khác để lấy lãi hoặc vay ở các
ngân hàng khác có phát sinh tình trạng thừa vốn để nhằm khôi phục khả năng thanh
toán của ngân hàng.
Do ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp thực hiện hạch toán ngành, vì
vậy khi phát sinh tình trạng tạm thời thừa vốn các chi nhánh của ngân hàng thường
phải điều chuyển vốn thừa về ngân hàng cấp trên, để tiếp tục điều chuyển cho các
ngân hàng thiếu vốn. Khi điều chuyển vốn về ngân hàng cấp trên, các ngân hàng chi
nhánh cũng được hưởng lãi theo lãi suất nội bộ của ngân hàng. Tương tự, khi thiếu
vốn thì các ngân hàng cũng được cấp trên cho vay. Việc vay vốn của các ngân hàng
khác ngoài hệ thống hoặc vay trực tiếp của Ngân hàng Trung ương hầu như chỉ
được thực hiện ở ngân hàng cấp trên (Hội sở chính của ngân hàng).
Nói chung, khi vay vốn của Ngân hàng Trung ương hoặc của các tổ chức tín
dụng khác, các ngân hàng thương mại thường phải chịu chi phí lớn, do Ngân hàng
Trung ương cho vay theo lãi suất chiết khấu, các tổ chức tín dụng khác cho vay theo
lãi suất thị trường. Vì vậy, hiệu quả kinh tế mang lại từ việc sử dụng nguồn vốn này
đối với các ngân hàng thương mại không cao. Trong thực tế, nguồn vốn này cũng
chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của các ngân hàng
thương mại.
1.3.3.2 Nguồn vốn vay của Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương đóng vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, là người
cho vay cuối cùng của nền kinh tế. Vì vậy, khi có nhu cầu, các ngân hàng thương
mại sẽ được Ngân hàng Trung ương cho vay vốn.
Việc cho vay vốn của Ngân hàng Trung ương đối với các ngân hàng thương mại
thông qua hình thức tái cấp vốn. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 9
của Ngân hàng Trung ương nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh
toán cho các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Trung ương thực hiện tái cấp vốn
cho các ngân hàng thương mại thông qua các hình thức sau:
- Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: là hình thức tái cấp vốn của Ngân hàng
Trung ương cho các ngân hàng thương mại đã cho vay đối với khách hàng.
- Chiết khấu các chứng từ có giá ngắn hạn.
- Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các chứng từ có giá.
Ngoài việc cho vay tái cấp vốn đối với các ngân hàng thương mại, Ngân hàng
Trung ương còn thực hiện cho vay bổ sung thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng
thương mại. Trong trường hợp đặc biệt, khi được chính phủ chấp thuận, Ngân hàng
Trung ương còn cho vay đối với các tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng thanh
toán. Khoản vay này sẽ được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác của tổ
chức tín dụng.
1.3.3.3 Nguồn vốn trong thanh toán
Nguồn vốn trong thanh toán được hình thành trong quá trình ngân hàng thực
hiện chức năng trung gian thanh toán trong nền kinh tế.
Trong quá trình thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt giữa các khách hàng,
ngân hàng thương mại huy động được vốn tiền tệ nhàn rỗi dưới các hình thức sau:
- Do chênh lệch giữa thời điểm trích tài khoản của người phải trả và thời điểm
ghi có cho người thụ hưởng.
- Trong quá trình thanh toán, có một số hình thức thanh toán phải lưu ký tiền
vào tài khoản riêng. Ví dụ: Séc thanh toán được ngân hàng đảm bảo chi trả, thư tín
dụng, thẻ thanh toán ký quỹ….khi chưa đến hạn thanh toán, ngân hàng thương mại
có thể huy động để cho vay.
1.3.3.4 Các nguồn vốn khác
Các nguồn vốn này được hình thành khi ngân hàng thương mại thực hiện các
dịch vụ ngân hàng. Cụ thể: vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hoặc của nước
ngoài để đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Trong thời gian từ khi ngân hàng nhận vốn ủy thác đầu tư, tài trợ, đến khi nguồn
vốn này được giải ngân hết là thời gian vốn nhàn rỗi, ngân hàng thương mại có thể
huy động làm nguồn vốn để kinh doanh.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động
1.4.1 Lãi suất cạnh tranh
Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đã trở nên
cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi hiện
có. Điều này đặc biệt đúng khi lãi suất thị trường đã ở vào mức tương đối cao. Các
ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các ngân hàng khác mà còn với các
tổ chức tiết kiệm, các thị trường tiền tệ và với những người phát hành công cụ tài
chính khác nhau trong thị trường tiền tệ.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 10
Khi lãi suất tối đa bị loại bỏ trong quá trình nới lỏng các quy định, việc duy trì
mức lãi suất cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Đặc biệt, trong các giai đoạn khan
hiếm tiền tệ, dù cho những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy
người gửi tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ một công cụ tài chính mà họ đang
sở hữu sang tiết kiệm hoặc đầu tư, hay từ một tổ chức tiết kiệm này sang một công
ty hoặc một tổ chức tài chính nào khác.
1.4.2 Các đặc điểm vật chất và đội ngũ nhân sự
Nói chung người ta mong muốn tiến hành các giao dịch kinh doanh với một
hãng có trụ sở hấp dẫn kiên cố và bề thế, có các nhân viên dễ mến và duyên dáng
hơn. Nhiều ngân hàng đã nhận ra được những đặc điểm này và đã thực hiện những
cải tiến quan trọng: Những chiếc ghế bằng đá và nền nhà bằng các chất liệu thô đã
được thay thế bằng các chiếc ghế tiện nghi và trãi thảm nơi làm việc. Đội ngũ nhân
sự trong ngân hàng được khuyên nhũ nên thân thiện và lịch sự khi tiến hành các
nhiệm vụ giao dịch.
1.4.3 Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng
Nếu ngân hàng đưa ra các dịch vụ tốt và đa dạng hơn thường có lợi thế so với
các ngân hàng có các dịch vụ giới hạn. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe,
nếu ngân hàng có bãi đậu xe, tiện nghi rộng rãi cũng là một lợi thế. Ta cũng có thể
nói như thế về ngân hàng có các quầy thu ngân cạnh đường, dịch vụ ngân hàng qua
thư, các hệ thống chi trả tự động, các máy rút tiền tự động làm việc suốt ngày đêm
và các dịch vụ ký thác được cải tiến và ít tốn thời gian.
Một số khách hàng bị lôi cuốn vào một ngân hàng có các phòng cho vay được
chuyên môn hóa, một phòng ký thác an toàn và tiện nghi hoặc một phòng ủy thác đã
từng biết tiếng. Các hãng kinh doanh có thể chọn một ngân hàng do các dịch vụ ký
thác ngoài giờ vẫn làm việc, phòng đối ngoại và các liên hệ với ngân hàng đại lý của
nó, đáng chú ý là nếu hãng ấy lại có nhu cầu vay vượt quá hạn mức tín dụng, và
đang có mối liên hệ kinh doanh với các đối tác khác tại các thành phố ở trong nước
và cả ở nước ngoài. Người nông dân có thể bị thu hút về một ngân hàng có những
nhân vật nổi tiếng về lĩnh vực nông nghiệp, được đào tạo một cách có hệ thống về
lĩnh vực chuyên môn và sẵn sàng cho nông dân các lời khuyên về các vấn đề tài
chính, thị trường và cả các lời khuyên về lĩnh vực sản xuất mà họ đang cần.
1.4.4 Các chính sách cơ bản và sức mạnh của một ngân hàng
Chính sách của ngân hàng liên quan đến tín dụng, đầu tư và các vấn đề khác là
một tiêu chuẩn đo lường quan trọng, nhờ đó người ta có thể đánh giá được năng lực
và trình độ của nhà quản trị. Một tổ chức ổn định và có kỷ luật cao nói lên cho công
chúng biết rằng, các giao dịch tại ngân hàng đó sẽ được điều hành một cách chính
xác và lành mạnh. Niềm tin về một ngân hàng cụ thể nào đó nếu bị giảm sút sẽ dẫn
đến khả năng là khách hàng sẽ “chạy trốn” khỏi ngân hàng đó. Sự tin tưởng này
phản ánh lòng trung thành của người ký thác đối với nhà quản trị, các viên chức và
nhân viên có năng lực của ngân hàng. Sổ ghi chép phản ánh các mối quan hệ trong
giao dịch tốt đẹp, danh mục cho vay và đầu tư lành mạnh và một cơ cấu vốn vững
mạnh là biểu hiện trình độ quản trị của một ngân hàng.
Chính sách cho vay của một ngân hàng có thể có sức hấp dẫn đối với khách
hàng hơn chính sách của một ngân hàng khác. Một ngân hàng có thể có mức ký thác
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 11
gia tăng so với các ngân hàng khác chính là nhờ có phòng cho vay thương mại, cho
vay trả góp, thẻ tín dụng và bất động sản. Lãi suất cho vay cũng quan trọng đối với
người vay. Có lẽ sẽ xảy ra một số trường hợp, khi một ngân hàng nào đó cho phép
người vay không cần thế chấp tài sản nhằm làm đảm bảo cho khoản vay, nhưng ở
một ngân hàng khác lại đòi phải có tài sản đảm bảo. Nếu có trường hợp như vậy xảy
ra, người vay sẽ chọn ngân hàng trước và gửi các khoản ký thác của họ vào ngân
hàng này. Một số ngân hàng chuyên về một số loại cho vay nào đó, và khách hàng
thường bị lôi cuốn bởi trình độ chuyên môn hay kiến thức chuyên ngành của họ.
Những ngân hàng được nhiều người biết đến xuất phát từ sự quan tâm thường xuyên
của họ đến khách hàng thường là được khách hàng ưa chuộng so với các ngân hàng
chỉ miễn cưỡng cho vay, khi họ gặp khó khăn về tài chính.
1.4.5 Mức độ hoạt động kinh tế
Các khoản ký thác thường phát triển nhanh chóng trong các thời kỳ phục hưng
của chu kỳ sản xuất so với các giai đoạn suy thoái kinh tế. Trong giai đoạn hưng
thịnh, các hãng sản xuất kinh doanh hình thành các khoản ký thác nhằm sử dụng vào
các hoạt động kinh tế và kinh doanh. Một thay đổi về nhu cầu đối với các sản phẩm
nào đó trong cộng đồng dân cư cũng dẫn đến tăng giá bán và như thế, dẫn đến việc
tăng các khoản ký thác. Việc tăng giá dầu thô dẫn đến gia tăng về ký thác tại các
ngân hàng nằm tại khu vực sản xuất dầu. Các ngân hàng nằm tại một vùng sản xuất
gỗ xây dựng hoặc các sản phẩm gỗ sẽ có thêm tiền gửi khi tăng giá sản phẩm gỗ.
Điều này cũng đúng cho các loại hàng hóa khác, dù đó là hàng hóa gì. Ngược lại sự
giảm giá các loại hàng hóa tại địa phương sẽ dẫn đến một sự suy giảm các khoản ký
thác ngân hàng.
1.4.6 Địa điểm
Trong khi người kinh doanh có khuynh hướng tìm đến các ngân hàng khác nhau,
không phụ thuộc vào khoảng cách, để được vay thì người tiêu dùng ít có khuynh
hướng đó. Một người nào đó cần vay trả góp để mua một chiếc xe hơi hoặc một máy
truyền hình không muốn phải cực nhọc trên đường đến ngân hàng. Người vay trong
trường hợp này bị tác động bởi địa điểm hơn là lựa chọn ngân hàng. Đối với người
ký thác thuộc hộ gia đình có mức thu nhập trung bình, các ngân hàng đối với họ,
đều giống nhau. Khi ngân hàng có những nét lớn giống nhau thì khả năng dẫn đến
các quan hệ giao dịch với một ngân hàng trở nên quan trọng.
1.4.7 Mức độ thâm niên của một ngân hàng
Một ngân hàng không khác nhiều so với một doanh nghiệp đang có vị trí thống
trị trong một ngành công nghiệp, nhờ mức độ thâm niên. Mặc dù không phải lúc nào
một ngân hàng đã tồn tại từ lâu đời có lợi thế so với các ngân hàng mới thành lập.
Điều này đặc biệt đúng tại các địa phương nơi không có sự gia tăng nhanh chóng về
hoạt động kinh tế và tiền gửi. Tại những vùng này, con cái thường có khuynh hướng
tiến hành công việc kinh doanh ngân hàng, nơi cha mẹ chúng có tài khoản. Họ có
được những đặc quyền khác nhau dành cho cha mẹ khi họ mới bắt đầu. Điều này
cũng đúng đối với các hãng kinh doanh địa phương. Các quản trị viên trẻ tuổi của
một doanh nghiệp được huấn luyện để bảo trợ cho một ngân hàng trước đây đã từng
có quan hệ với họ đang vật lộn một cách chật vật để được vay những khoản đầu tiên.
Một khi những mối liên kết như thế đã được hình thành, chúng khó lòng bị cắt đứt.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 12
1.5 Các rủi ro trong huy động vốn
Để đánh giá rủi ro của các loại nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi, một ngân
hàng cần phải định lượng nhiều chiều hướng rủi ro khác nhau. Rủi ro trong huy
động vốn bao gồm các loại:
1.5.1 Rủi ro lãi suất:
Quy mô và chi phí trả lãi của mỗi nguồn vốn tiềm năng tỏ ra nhạy cảm như thế
nào đối với những thay đổi của lãi suất thị trường? Nói cách khác, nhu cầu của
khách hàng trong mỗi loại nguồn vốn có độ co giãn đối với thay đổi lãi suất ra sao?
Và mức chênh lệch lãi suất của ngân hàng tương quan giữa tỷ suất sinh lợi bình
quân của tài sản sinh lợi và chi phí bình quân của nguồn vốn huy động trả lãi sẽ chịu
tác động ra sao trước bất kỳ sự thay đổi lãi suất thị trường nào.
1.5.2 Rủi ro thanh khoản:
Liệu có khả năng xảy ra trường hợp nguồn vốn bất kỳ nào đó sẽ bị giảm sút trầm
trọng và đột ngột hay không? Khi đó ngân hàng phải đương đầu với sự sụt giảm
ngân quỹ to lớn và buộc phải tìm vay nguồn khác với chi phí cao.
1.5.3 Rủi ro vốn sở hữu:
Hỗn hợp các nguồn vốn như thế nào để có thể đóng góp nhiều nhất vào việc đạt
được mức và sự ổn định của lợi nhuận thuần mà các cổ đông của ngân hàng mong
muốn, cũng như hạn chế rủi ro kinh doanh của nó? Bởi vì nguồn vốn đi vay làm
tăng rủi ro tín dụng và kinh doanh của ngân hàng nên cần phải phân bổ kết cấu
nguồn vốn đi vay và vốn sở hữu? Khi tỷ lệ vốn đi vay so với vốn sở hữu tăng lên thì
liệu ngân hàng có bị những người gửi tiền và các nhà đầu tư xem lại rủi ro cao hơn
hay không? Nếu có liệu định chế có bị ép phải huy động vốn với chi phí lãi phải đắt
hơn hay không?
1.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn
1.6.1 Vốn huy động / tổng nguồn vốn
Tổng vốn huy động
Vốn huy động / tổng nguồn vốn = x 100%
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này nói lên tổng vốn huy động trong tổng nguồn vốn hoạt động, nghĩa
là trong một đồng vốn sẽ có bao nhiêu đồng vốn huy động được từ bên ngoài. Tỷ số
này càng cao thì khả năng chủ động của ngân hàng càng lớn. Nhìn vào tỷ số này nhà
quản trị có thể biết được quy mô huy động vốn của ngân hàng trong từng thời kỳ
nhất định.
1.6.2 Vốn huy động có kỳ hạn / tổng nguồn vốn huy động
VHĐ có kỳ hạn
VHĐ có kỳ hạn / tổng nguồn VHĐ = x 100%
Tổng nguồn VHĐ
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 13
Tỷ lệ này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một tổ
chức tín dụng. Tỷ số này càng cao thì nguồn vốn huy động càng ổn định, tạo điều
kiện thuận lợi cho tổ chức tín dụng trong cho vay.
1.6.3 Vốn huy động không kỳ hạn / tổng nguồn vốn huy động
VHĐ không kỳ hạn
VHĐ không kỳ hạn / tổng nguồn VHĐ = x 100%
Tổng nguồn VHĐ
Tỷ số này cho biết vốn huy động lãi suất thấp chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng vốn huy động. Nếu tỷ lệ này càng lớn thì sự chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và
đầu ra của tổ chức tín dụng càng cao, từ đó làm gia tăng lợi nhuận cho tổ chức tín
dụng.
1.6.4 Dư nợ / vốn huy động
Dư nợ
Dư nợ / vốn huy động = x 100%
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ.
1.6.5 Đánh giá tình hình hiệu quả
Chi phí
Tình hình hiệu quả = x 100%
Thu nhập
Tỷ số này cho biết được tình hình hoạt động của ngân hàng có đem lại hiệu quả
hay không, nếu tỷ số này nhỏ hơn 60% thì hoạt động có hiệu quả và ngược lại.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN MỸ XUYÊN
2.1 Tổng quan về NH TMCP Mỹ Xuyên
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng
Hình 1: Trụ sở chính NH TMCP Mỹ Xuyên
- Tên doanh nghiệp phát hành: Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
- Tên giao dịch: MY XUYEN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
- Tên viết tắt: MXBANK
- Giấy đăng ký kinh doanh số: 0022/NH_GP ngày 12/09/1992.
- Trụ sở MXBank: 248 Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ Xuyên, TP Long Xuyên,
Tỉnh An Giang.
- Điện thoại: 0763.841706; 0763.843709
- Fax: 0763.841006
- Email: mxbankag@hcm.vnn.vn; mxb@mxbank.com.vn
- Ngày thành lập: Ngày 12 tháng 10 năm 1992.
- Lĩnh vực hoạt động: Tài chính ngân hàng.
Tiền thân của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên là Quỹ Tín Dụng Mỹ
Xuyên. Vượt qua thời kỳ biến động của nền kinh tế trong giai đoạn 1989 – 1990,
Quỹ Tín Dụng vẫn đứng vững và phát triển. Cho đến 12/10/1992 đã chuyển từ Quỹ
tín dụng sang chính thức thành lập ngân hàng với tên gọi mới là: NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NÔNG THÔN MỸ XUYÊN. Trải qua hơn 15 năm hoạt
động ngân hàng Mỹ Xuyên đã đạt được những thành tựu rất có ý nghĩa, góp phần
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 15
đáng kể phát triển kinh tế của tỉnh nhà An Giang. Mạng lưới hoạt động của ngân
hàng luôn được phát triển kịp theo tiềm năng và qui mô hoạt động kinh doanh ngày
càng lớn mạnh của ngân hàng. Cũng như không ngừng cải thiện và nâng cao chất
lượng các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng để phục vụ Quý khách hàng được tốt
nhất. Từ năm 2004 ngân hàng đã được ngân hàng thế giới tài trợ thông qua Dự Án
Tài Chính Nông Thôn RDF nhằm phục vụ Chương trình Phát triển Kinh tế Nông
Nghiệp Nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang. Tháng 10/2007 Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Nông thôn Mỹ Xuyên (MXBank) chính thức được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận về nguyên tắc chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đô Thị, MXBank tiếp tục khẳng định định hướng phát triển
chủ yếu tập trung đầu tư tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đây là thế
mạnh của ngân hàng được khẳng định qua hơn 15 năm hoạt động tại An Giang
(chiếm gần 60% tổng dư nợ cho vay).
2.1.2 Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ
Phần Mỹ Xuyên
2.1.2.1 Nguồn nhân lực
Các thành viên hội đồng quản trị
- Bà Trần Thị Thanh Thanh: Chủ Tịch
- Ông Nguyễn Thanh Trung: Phó Chủ Tịch
- Ông Nguyễn Văn Chín: Phó Chủ Tịch
- Ông Nguyễn Văn Dũng: Ủy Viên
- Bà Nguyễn Thị Lý: Ủy Viên
- Ông Nguyễn Đình Lê: Ủy Viên
- Ông Lâm Hoàng Lộc: Ủy Viên
- Ông Nguyễn Duy Nhứt: Ủy Viên
- Ông Võ Tòng Xuân: Cố Vấn Hội Đồng Quản Trị
Thành viên ban kiểm soát
- Bà Trương Mộng Thu: Trưởng Ban Kiểm Soát
- Ông Đỗ Vi Tân: Thành viên
- Ông Đặng Văn Công: Thành viên
Ban tổng giám đốc
- Ông Nguyễn Văn Dũng: Tổng Giám Đốc
- Ông Nguyễn Quang Trí: Phó Tổng Giám Đốc
- Ông Huỳnh Văn Hiệu: Phó Tổng Giám Đốc
Cùng tập thể cán bộ công nhân viên ngân hàng Mỹ Xuyên.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 16
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Mỹ Xuyên
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Phòng Kiểm Toán nội bộ
Hội đồng quản trị
Các Ủy ban trực thuộc HĐQT
Ban Tổng Giám Đốc
A. Khối kinh doanh
A.1 Phòng khách hàng cá nhân
A.2 Phòng khách hàng doanh nghiệp
A.3 Phòng ngoại hối và thanh toán quốc tế
A.4 Phòng kinh doanh nguồn vốn
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NH TMCP Mỹ Xuyên
B. Khối Giám sát - Quản lý
B.1 Phòng quản lý rủi ro
B.2 Phòng pháp chế
C. Khối hỗ trợ nghiệp vụ
C.1 Phòng kế toán tài chính
C.2 Trung tâm cuộc gọi
C.3 Trung tâm thanh toán
C.4 Trung tâm hỗ trợ nghiệp vụ.
D. Khối tổ chức, công nghệ và chiến lược
D.1 Phòng nhân sự và đào tạo
D.2 Phòng công nghệ thông tin
D.3 Phòng kế hoạch nghiên cứu tổng hợp
E. Các công ty trực thuộc
- Sở giao dịch
- Chi nhánh
- Phòng giao dịch
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 17
2.1.2.3 Chức năng của từng bộ phận
• Hội đồng quản trị
Hoạch định chiến lược, mục tiêu, giám sát, hoạt động của bộ máy điều hành.
Phê duyệt phương án hoạt động kinh doanh do Tổng Giám Đốc đề nghị.
Quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của ngân hàng.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Đại hội cổ đông về kết quả kinh doanh,
cũng như những sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ và vi phạm pháp luật gây
hại cho ngân hàng.
• Ban kiểm soát
Kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng, giám việc chấp hành chế độ hạch
toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm tra nội bộ của ngân hàng.
Thẩm định báo cáo tài chính và kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt
động tài chính của ngân hàng khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu của Đại hội cổ đông.
Thường xuyên thông báo với Hội đồng Quản trị về kết quả hoạt động kinh
doanh, tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và
kiến nghị lên Đại hội cổ đông.
• Ban Tổng Giám Đốc
Điều hành hoạt động ngân hàng Mỹ Xuyên là Tổng Giám Đốc, giúp việc cho
Tổng Giám Đốc có một số Phó Tổng Giám Đốc, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên
môn nghiệp vụ.
Tổng Giám Đốc là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp
luật về việc điều hành hoạt động hằng ngày của ngân hàng.
Tổng Giám Đốc trực tiếp điều hành và quyết định toàn bộ các hoạt động của các
phòng ban trong ngân hàng.
Phó Tổng Giám Đốc có trách nhiệm hỗ trợ cùng Tổng Giám Đốc trong việc
điều hành mọi hoạt động chung của ngân hàng.
• Khối kinh doanh
Lập kế hoạch kinh doanh, triển khai thực hiện về kế hoạch và chịu trách nhiệm
về kinh doanh.
Nghiên cứu phát triển, quản lý sản phẩm, tổ chức quảng bá những sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng.
Quản trị mọi kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nhằm đảm bảo chất
lượng dịch vụ được cung cấp một cách tốt nhất.
Quản lý và khai thác mọi nguồn vốn của ngân hàng một cách hiệu quả nhất.
Triển khai hoạt động đầu tư (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) của ngân hàng một
cách an toàn và hiệu quả.
Nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ tín dụng cho vay theo đúng quy định của
ngân hàng thể lệ của Nhà Nước.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 18
Tham mưu cho ban Tổng Giám Đốc trong việc xây dựng tín dụng cho từng đối
tượng cụ thể. Trực tiếp theo dõi các khoản nợ của khách hàng trong suốt thời gian
vay, kể từ khi giải ngân cho đến khi thu hồi nợ vay.
Theo dõi đôn đốc việc trả nợ theo sự phân công của ban Tổng Giám Đốc.
• Khối giám sát quản lý
Quản lý và giám sát mọi mảng rủi ro liên quan đến hoạt động rủi ro của ngân
hàng, bao gồm: rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động tín dụng, rủi ro
thanh khoản, rủi ro hối đoái…Phát triển chính sách quản lý mọi rủi ro bao trùm mọi
lĩnh vực rủi ro của ngân hàng, thiết lập một đơn vị quản trị mọi rủi ro trên toàn hệ
thống với vai trò và trách nhiệm rõ ràng. Xây dựng kỹ năng phân tích rủi ro cần
thiết, chuẩn bị cơ sở để xây dựng các thước đo hoạt động, điều chỉnh theo rủi ro,
thiết lập những tiêu chí thống nhất về độ rủi ro có thể chấp nhận và tỉ lệ mục tiêu
ngân hàng cần đạt được.
Tư vấn về luật cho các qui chế, qui định, các hoạt động kinh tế.
Đại diện pháp lý của ngân hàng trong mọi vấn đề liên quan đến tranh chấp, kiện
tụng.
• Khối hỗ trợ nghiệp vụ
Tổng hợp các số liệu của các phòng ban riêng lẽ, của toàn bộ ngân hàng để lập
bảng cân đối tiền tệ hằng ngày, hằng tháng, hằng qúy, báo cáo quyết toán hằng năm.
Báo cáo thống kê phân tích số liệu tham mưu cho ban Tổng Giám Đốc về các
vấn đề lãi suất, tín dụng. Có trách nhiệm kiểm soát khối lượng thương mại, ngân
phiếu thanh toán, phụ trách thanh toán liên ngân hàng, tài vụ,… Theo dõi thường
xuyên các khoản giao dịch của khách hàng, kiểm tra chứng từ khi có phát sinh,
thông báo về thu nợ và trả nợ tiền gửi khách hàng.
Quản lý các tài sản cầm cố, thế chấp các tổ chức cá nhân và doanh nghiệp.
• Khối tổ chức - công nghệ và chiến lược
Phòng tổ chức hành chính nhân sự và đào tạo: thực hiện toàn bộ các công tác
về hành chính của ngân hàng như: quản lý lao động, kế hoạch văn phòng phẩm.
- Phụ trách chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho toàn bộ công nhân viên
ngân hàng.
- Phụ trách lương, xếp khen thưởng, thực hiện các chức năng như kiểm tra việc
thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà Nước.
Phòng công nghệ thông tin: thường xuyên kiểm tra công tác sử dụng và bảo
quản máy vi tính trong toàn cơ quan, hướng dẫn sử dụng máy đúng theo thao tác kỹ
thuật, thường xuyên kiểm tra việc chấp hành quy định sử dụng máy trong toàn đơn
vị.
- Đảm bảo tuyệt đối bí mật thông tin số liệu của ngân hàng, thực hiện các báo
cáo và chương trình theo yêu cầu của luật định.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 19
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển phần mềm hỗ trợ cho công tác
quản lý. Huấn luyện cho cán bộ công nhân viên sử dụng máy vi tính, biết khai thác
chương trình phục vụ nhu cầu báo cáo, thống kê tại các bộ phận nghiệp vụ.
Phòng kế hoạch nghiên cứu tổng hợp: xây dựng kế hoạch tài chính hằng năm,
khảo sát theo dõi dòng sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng phục vụ. Theo dõi tiến
độ thực hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch để có những đề xuất cho ban Tổng Giám
Đốc và Hội đồng quản trị.
2.1.3 Hoạt động của ngân hàng
2.1.3.1 Chức năng của ngân hàng
Ngân hàng hoạt động 2 lĩnh vực chính: Dịch vụ Ngân hàng cá nhân và Dịch vụ
Ngân hàng Doanh nghiệp.
Trên 15 năm hoạt động chuyên đầu tư phát triển nền kinh tế nông nghiệp nông
thôn. Ngân hàng Thương mại cổ phần Mỹ Xuyên đã từng bước mở rộng mạng lưới
hoạt động khắp địa bàn tỉnh An Giang. Hiện nay bao gồm 1 Hội sở, 02 Chi nhánh và
10 Phòng Giao Dịch, 03 Tổ Tín Dụng, 05 Quỹ Tiết Kiệm phủ khắp tỉnh An Giang.
Trong tương lai sẽ tiếp tục phát triển mạng lưới khắp cả nước, đặc biệt phát triển
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
2.1.3.2 Mục tiêu của ngân hàng
Gia tăng giá trị Cổ đông.
Tăng cường hiệu quả và tiện ích cho Khách hàng và các Đối tác.
Phấn đấu trở thành Ngân hàng Thương mại chuyên nghiệp đầu tư phát triển kinh
tế nông nghiệp - nông thôn.
2.1.3.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của ngân hàng
Ngân Hàng Mỹ Xuyên sẽ trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu về lĩnh
vực tài chính ngân hàng tại Việt Nam.
Với dịch vụ chuyên nghiệp, năng động và nhiệt huyết, Ngân hàng Mỹ Xuyên
luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu cho khách hàng, luôn gia tăng giá trị cho khách
hàng, cổ đông và các nhà đầu tư.
Là một Ngân hàng Thương mại chuyên đầu tư phát triển Nông nghiệp - Nông
thôn. Đặc biệt vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
2.1.3.4 Hoạt động chính của ngân hàng
a) Huy động vốn
Huy động vốn với các loại sản phẩm tiền gửi đa dạng và phong phú:
Tiền gửi thanh toán
- Loại tiền: VND
- Là tiền gửi khách hàng gửi vào tài khoản dùng cho thanh toán giữa các cá
nhân hoặc tổ chức và hưởng lãi suất theo quy định của ngân hàng.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 20
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
- Loại tiền: VND
- Quý khách hàng có thể gửi tiền với lãi suất cao và rút ra bất cứ lúc nào khi
cần.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Loại tiền: VND
- Tiền gửi của khách hàng trong tài khoản tiết kiệm có mức lãi suất ứng với kỳ
hạn mà khách hàng lựa chọn.
Tiền gửi tiết kiệm bậc thang
- Loại tiền: VND
- Là loại tiền gửi có kỳ hạn với lãi suất hấp dẫn tăng tương ứng theo loại kỳ
hạn và mức tiền mà khách hàng gửi.
Đối tượng khách hàng
- Cá nhân người Việt Nam.
- Người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam.
Thủ tục và điều kiện
- Cá nhân Việt Nam: Chứng minh n._.đánh giá hiệu huy động vốn
Bảng 10: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Tổng nguồn vốn Triệu đồng 447.548 1.575.155 2.041.888
Vốn huy động Triệu đồng 234.328 953.323 1.410.874
Vốn huy động có kỳ hạn Triệu đồng 218.653 924.074 1.389.262
Vốn huy động không kỳ hạn Triệu đồng 15.675 29.249 21.612
Dư nợ Triệu đồng 392.942 1.258.845 1.332.715
Chi phí Triệu đồng 34.413 79.053 171.127
Thu nhập Triệu đồng 48.688 149.132 259.737
VHĐ / tổng nguồn vốn % 52,36 60,53 69,10
VHĐ có kỳ hạn / VHĐ % 93,31 96,93 98,47
VHĐ không kỳ hạn / VHĐ % 6,69 3,07 1,53
Dư nợ / Vốn huy động % 167,69 132,05 94,46
Tình hình hiệu quả (CP/TN) % 70,68 53,01 65,58
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động năm 2006, 2007, 2008 của
NH TMCP Mỹ Xuyên.)
Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn cho ta biết khả năng huy động vốn
của ngân hàng đáp ứng được bao nhiêu phần trăm cho nguồn vốn hoạt động.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 44
Nhìn chung vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng. Tỷ số vốn huy động trên tổng nguồn vốn năm 2006 là 52,36% chiếm
hơn một nửa so với tổng nguồn vốn, năm 2007 tỷ số này là 60,53% tăng 8,16% so
với năm 2006, năm 2008 tỷ số này là 69,10% tăng 8,57% so với năm 2007, tỷ số
này luôn tăng qua 3 năm, trong đó năm 2008 là năm tăng cao nhất, chiếm gần 2/3
nguồn vốn của ngân hàng. Qua số liệu trên cho ta thấy, khả năng chủ động của ngân
hàng luôn luôn cao và qui mô huy động vốn của ngân hàng luôn luôn tăng dần. Do
đó ngân hàng cần phát huy tốt hơn nữa kết quả này để nâng dần tỷ trọng vốn huy
động trên tổng nguồn vốn, cần quan tâm nhiều đến việc mở rộng mạng lưới hoạt
động nhằm tạo sự thuận lợi cho khách hàng đến gửi tiền.
Vốn huy động có kỳ hạn / Tổng nguồn vốn huy động
Nếu tỷ lệ này quá cao nó sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng nhưng nếu tỷ lệ
này quá thấp thì ngân hàng sẽ không chủ động trong công tác cho vay. Trong tổng
nguồn vốn huy động thì vốn huy động có kỳ hạn năm 2006 là 93,31% cho thấy
nguồn vốn huy động được trong năm 2006 tương đối ổn định, tạo điều kiện thuận
lợi cho ngân hàng trong cho vay. Đến năm 2007 tỷ số này là 96,93%. Sang năm
2008 tỷ trọng vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn chiếm 98,47%. Tỷ số
này càng tăng thì tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động càng được đảm
bảo. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do trong năm 2007 và năm 2008 ngân hàng
đã áp dụng các chương trình huy động vốn nhân dịp đầu năm mới, các chương tặng
quà và lãnh lãi trước. Bên cạnh đó ngân hàng còn huy động vốn với biểu lãi suất
tiền gửi đa dạng và linh hoạt như: lãi suất 01 tuần, 02 tuần, 03 tuần mà lãi suất cao
hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn nên khách hàng thường có khuynh hướng chuyển
từ lãi suất không kỳ hạn sang lãi suất có kỳ hạn.
Mặt khác, ngân hàng còn huy động vốn với lãi suất tiền gửi bậc thang, nếu
khách hàng rút trước hạn nhưng thời gian gửi đã được 1/3 kỳ hạn gửi thì vẫn được
hưởng lãi suất không kỳ hạn, do đó mà hình thức huy động vốn này đã một phần
nào đó đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng, vì thế mà trong năm 2008 vừa qua là
năm mà số dư của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tăng lên đáng kể, tạo cho ngân hàng
một lợi thế trong hoạt động tín dụng, phát triển các dịch vụ ngân hàng.
Vốn huy động không kỳ hạn / Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ số vốn huy động không kỳ hạn trên tổng nguồn vốn luôn chiếm tỷ lệ thấp
năm 2006 là 6,69%; năm 2007 là 3,07%; năm 2008 là 1,53%. Tỷ số này qua các
năm đều giảm so với trước, cho thấy được khách hàng hiện nay có xu hướng chuyển
từ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn sang gửi tiền có kỳ hạn vì mức lãi suất mà Ngân
hàng Mỹ Xuyên đang áp dụng luôn tạo được sự quan tâm và thường xuyên theo dõi
của khách hàng. Mặt khác, đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các cán
bộ công nhân viên, các cán bộ hưu trí, các cá nhân có mức thu nhập ổn định,… Do
đó mà khách hàng có kế hoạch gửi tiền ổn định và thường xuyên.
Nguồn tiền gửi không kỳ hạn chỉ thu hút các đối tượng có nhu cầu thanh toán
qua ngân hàng, phục vụ cho việc chi trả trong quan hệ kinh doanh với đối tác. Do hệ
thống NH TMCP Mỹ Xuyên chưa mở rộng khắp cả nước nên hệ thống thanh toán
liên ngân hàng còn hạn chế, vì thế mà phí chuyển tiền còn cao so với ngân hàng
khác, nên chưa thu hút được nhiều loại tiền gửi không kỳ hạn.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 45
Dư nợ / Vốn huy động
Chỉ tiêu dự nợ trên vốn huy động của Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên năm 2006 là
167,69%, năm 2007 là 132,05%, năm 2008 là 94,46%. Năm 2008 tỷ trọng này giảm
xuống là do nền kinh tế đang sa sút, do đó để ổn định thị trường tài chính Ngân hàng
Nhà nước đã đưa ra chính sách thắt chặt tín dụng, nên việc cho vay của ngân hàng
còn hạn chế. Nhìn chung, ngân hàng đã sử dụng có hiệu quả số vốn huy động để cho
vay.
Tình hình hiệu quả (Chi phí/Thu nhập)
Qua 3 năm tỷ số này năm 2007 là 53,01% < 60%, cho ta thấy được rằng năm
2007 là năm mà ngân hàng hoạt động có hiệu quả nhất. Năm 2006 chi phí chiếm
70,68% thu nhập, trong năm 2006 chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng thu nhập đạt được,
tình hình kinh doanh của ngân hàng hiệu quả mang lại không cao. Năm 2007 tỷ số
này là 53,01%; năm 2008 tỷ số chi phí trên thu nhập chiếm 65,58%.
2.3.2 Những ưu điểm và khuyết điểm trong huy động vốn
a) Ưu điểm
Ngoài việc huy động tiền gửi với các mức lãi suất hấp dẫn và linh hoạt như: lãi
suất 01 tuần, 02 tuần, 01 tháng, 02 tháng, 03 tháng,… Ngân hàng còn triển khai các
chương trình khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng như:
- Chương trình “Vui cùng đáo hạn”. (Đến kỳ hạn rút tiền gửi khách hàng được
hưởng thêm so với mức lãi suất ghi trên sổ).
- Chương trình “Tiết kiệm đắc lộc trường kỳ”. (Đến kỳ hạn rút tiền gửi khách
hàng được hưởng thêm so với mức lãi suất ghi trên sổ).
- Tặng quà như: viết, áo thun, chén, bộ nồi,….
- Tặng bao lì xì.
Với nhiều ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn tỉnh An Giang việc duy trì
mức lãi suất sao cho phù hợp với nền kinh tế, vừa phải đáp ứng yêu cầu của khách
hàng khi đến gửi tiền tại ngân hàng là điều không dễ dàng. Ngân hàng không chỉ
cạnh tranh giành vốn với các ngân hàng khác mà còn với các tổ chức tín dụng khác.
Bởi vì nếu lãi suất tiền gửi của ngân hàng thấp hơn ngân hàng nào đó, thì có xu
hướng khách hàng của NH TMCP Mỹ Xuyên sẽ rút tiền và đem gửi tại một tổ chức
tín dụng khác hoặc đem đầu tư vào công việc kinh doanh của họ.
Thông thường các khách hàng hiện nay khi đến gửi tiền tại ngân hàng thường
thích giao dịch với một ngân hàng có trụ sở kiên cố và hấp dẫn. Vì họ cho rằng ngân
hàng đó đáng tin cậy và có uy tín. Bên cạnh đó các nhân viên phục vụ họ phải có
thái độ nhã nhặn, lịch sự, thân thiện, dễ mến và duyên dáng hơn. Trong khi đó, qui
mô hoạt động của ngân hàng chưa lớn nên cơ sở vật chất còn hạn chế, như các
phòng giao dịch còn quá hẹp, chủ yếu là đi thuê.
Mặt khác ta còn thấy được sự chuyên môn hóa trong quá trình làm việc: vào
cuối mỗi ngày, kế toán viên sẽ tính lãi cho các sổ đến hạn ngày hôm sau, chuẩn bị
và chép thẻ lưu để chủ động đối với những hoạt động ngày hôm sau.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 46
Đến với Ngân hàng Mỹ Xuyên ta luôn thấy được một phong cách phục vụ lịch
sự, chu đáo, luôn quan tâm đến khách hàng, luôn đặt lợi ích của khách hàng lên
hàng đầu.
Ngân hàng thường có đội ngũ nhân viên tư vấn làm việc thật nhiệt tình và hoạt
bát. Đối với các sổ tiền gửi đến hạn, thì trước ngày đến hạn đội ngũ nhân viên tư vấn
sẽ thông báo (gọi điện thoại) đến từng khách hàng để khách hàng nhớ mà đến giao
dịch. Hoặc nếu khách hàng đến gửi tiền mà sợ gặp rủi ro trên đường đi đến ngân
hàng, ngân hàng sẽ mang xe đến tận nhà.
b) Khuyết điểm
Số lượng nhân viên còn hạn chế, nên cán bộ công nhân viên tại đơn vị thường
xuyên thay đổi từ phòng giao dịch này đến phòng giao dịch khác
Ngân hàng thực hiện 2 dịch vụ chính và thường xuyên: dịch vụ chuyển tiền và
chi trả kiều hối. Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện các loại bảo lãnh: bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành. Do các
dịch vụ ngân hàng còn giới hạn so với các ngân hàng khác, vì thế mà lợi thế cạnh
tranh còn bị hạn chế. Mặc dù là ngân hàng đã mở thêm nhiều chi nhánh, phòng giao
dịch nhưng tại một số thành phố lớn vẫn chưa có chi nhánh hoạt động nên vì thế mà
phí chuyển tiền của ngân hàng còn cao so với các ngân hàng khác.
Mặt khác, bãi đậu xe của ngân hàng còn chật hẹp nên rất bất tiện cho khách hàng
đến giao dịch. Bên cạnh đó, các ngân hàng khác hiện nay đều có phát hành thẻ
ATM, trong khi đó NH TMCP Mỹ Xuyên vẫn chưa có, đó cũng là một hạn chế
trong sự phát triển của ngân hàng hiện nay.
Thâm niên hoạt động của NH TMCP Mỹ Xuyên còn ngắn so với các ngân hàng
khác. Bên cạnh đó qui mô hoạt động cũng như lĩnh vực hoạt động của ngân hàng
còn hạn hẹp. Do đó, mà một số khách hàng thường tìm đến với các ngân hàng khác.
Vì họ cho rằng, một ngân hàng tư nhân lại có qui mô nhỏ không tạo được cho họ sự
tín nhiệm.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 47
2.4 Những thành tựu NH TMCP Mỹ Xuyên đã đạt được trong năm 2006, 2007,
2008
Bảng 11: Tình hình thu chi tài chính và kết quả kinh doanh qua 3 năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Khoản mục
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Thu nhập 48.688 149.132 259.737
1- Thu lãi cho vay 47.370 123.894 256.346
2- Thu lãi tiền gửi định kỳ 17 22.023
3- Thu lãi tiền gửi thanh toán 761 1.466
4- Thu lãi đầu tư chứng khoán 180 1.072
5- Thu từ hoạt động dịch vụ 97 324 1.560
6- Thu khác (góp vốn) 263 279 341
7- Thu từ kinh doanh ngoại tệ 1
8- Thu từ bảo lãnh 74
9- Thu từ đầu tư 1.489
Chi phí 34.413 79.053 171.127
1- Chi trả lãi tiền gửi 14.662 53.595
2- Chi trả lãi tiền vay 8.920 4.044 134.152
3- Chi điều hành 9.624 16.316 28.177
4- Chi thuế 4 42 19
5- Chi bảo hiểm tiền gửi 186 339 453
6- Chi phòng ngừa rủi ro 1.017 4.717 8.326
Lãi 14.275 70.079 88.610
(Nguồn: Báo cáo tình hình thu chi và kết quả kinh doanh năm 2006, 2007, 2008
của NH TMCP Mỹ Xuyên.)
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 48
Qua bảng báo cáo về tình thu chi tài chính năm 2006, 2007, 2008 ta thấy nguồn
thu nhập chủ yếu của ngân hàng là từ hoạt động cho vay. Năm 2006 thu từ hoạt
động cho vay 47.370 triệu đồng chiếm 97,29% thu nhập. Năm 2007 thu từ hoạt
động này là 123.894 triệu đồng chiếm 83,08% thu nhập. Năm 2008 thu từ hoạt động
cho vay chiếm 98,69% thu nhập tương đương với số tiền là 256.346 triệu đồng.
Nguồn thu từ hoạt động cho vay của ngân hàng không chỉ chiếm tỷ trọng rất cao
trong tổng thu nhập của ngân hàng mà còn tăng nhanh qua các năm. Năm 2007 tăng
161,55% so với năm 2006. Năm 2007 nguồn thu này tăng nhanh là do ngân hàng
đang trong giai đoạn tăng vốn điều lệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, cho
nên các ngân hàng thương mại bắt buộc đều phải tăng vốn điều lệ, bên cạnh đó thì
số dư huy động của ngân hàng cũng không ngừng tăng theo tiến trình tăng vốn điều
lệ nên đã tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng đối với
khách hàng. Năm 2008 tăng 106,91% so với năm 2007, nhưng tốc độ tăng không
cao so với năm trước, trong năm 2008 mặc dù thu từ hoạt động tín dụng có tăng
nhưng không cao so với năm 2007 là do ảnh hưởng của nền kinh tế lạm phát tăng
nhanh, suy thoái kinh tế nên Ngân hàng Nhà nước đưa ra các chính sách thắt chặt tín
dụng, nên trong quá trình cấp tín dụng cho khách hang thì ngân hàng còn bị hạn chế,
nhằm đảm bảo nhu cầu thanh toán và để ổn định thị trường tiền tệ.
Từ những kết quả phân tích trên, giúp ta hiểu thêm rằng nguồn vốn mà ngân
hàng đã huy động được sử dụng vào công tác cấp tín dụng cho khách hàng một cách
có hiệu quả. Bên cạnh đó được sự quan tâm và hỗ trợ của các cấp, các ngành. NH
TMCP Mỹ Xuyên đã từng bước phát triển nền kinh tế địa phương, với chính sách
cho vay thông thoáng, thủ tục nhanh gọn, đơn giản đã thu hút ngày càng nhiều
khách hàng đến với ngân hàng.
Trong khi đó thì nguồn thu nhập từ hoạt động dịch vụ đều tăng qua các năm.
Nhưng nguồn thu này vẫn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn thu nhập của
ngân hàng. Năm 2006 thu từ hoạt động dịch vụ chiếm 0,19% thu nhập. Năm 2007
thu từ hoạt động dịch vụ chiếm 0,22% thu nhập. Năm 2008 chiếm 0,6%. Nguồn thu
từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng chiếm tỷ trọng không cao trong tổng nguồn thu
nhập của ngân hàng nguyên nhân là do ngân hàng chưa có nhiều sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng, qui mô hoạt động của ngân hàng chưa lớn, bên cạnh đó nguồn vốn huy
động được thì ngân hàng chủ yếu dùng vào quan hệ tín dụng với khách hàng. Ngân
hàng cần nâng cao tỷ trọng này hơn, nên có những kế hoạch, chiến lược phát triển
dịch vụ ngân hàng để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác, nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển của nền kinh tế hiện nay. Bên cạnh đó, ngân hàng còn thu từ hoạt
động đầu tư chứng khoán, thu lãi từ tiền gửi thanh toán.
Song song với các nguồn thu nhập là chi phí phát sinh, năm 2007 chi phí tăng
129,72% so với năm 2006, vì đây là giai đoạn ngân hàng đang mở rộng qui mô hoạt
động, mở thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch trên khắp địa bàn tỉnh An Giang,
do đó mà ngân hàng phải tốn kém chi phí để mua sắm thêm máy móc, trang thiết bị.
Năm 2008 chi phí tăng 116,47% so với năm 2007. Mặt khác chi phí chi cho điều
hành hoạt động của ngân hàng cũng chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng nguồn vốn.
Tuy nhiên, ngân hàng còn chi trả lải tiền gửi của khách hàng. Tỷ trọng này luôn tăng
cho ta thấy tình hình huy động vốn của ngân hàng tăng cao, thu hút được khách
hàng đến giao dịch ngày càng nhiều.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 49
Lợi nhuận mang lại cho ngân hàng cũng không ngừng tăng theo qui mô hoạt
động từ năm 2006 lợi nhuận 14.275 triệu đồng, năm 2007 lợi nhuận đạt 70.079 triệu
đồng, năm 2008 lợi nhuận thu được 88.610 triệu đồng. Lợi nhuận của ngân hàng
càng tăng trong tình hình kinh tế khó khăn, do đó kết quả này cần phát huy hơn nữa
trong các năm tới. Lợi nhuận tăng thêm là do ngân hàng có chính sách cho vay có
hiệu quả, thu nợ đúng hạn, tỷ lệ nợ xấu ít, áp dụng các chương trình huy động vốn
hấp dẫn và mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó cùng với việc mở rộng qui mô hoạt
động trong năm 2007, năm 2008, mở thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch khắp
các địa bàn trong tỉnh An Giang và các tỉnh lân cận đã thu hút khá đông lượng tiền
gửi từ các tầng lớp dân cư, các Tổ chức tín dụng, ngân hàng còn mở rộng quan hệ
với nhiều đối tác hơn so với trước đây, do đó mà ngân hàng có nhiều lợi thế hơn.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 50
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN MỸ XUYÊN
Trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng hiện nay, việc đa dạng
hoá các loại hình sản phẩm dịch vụ, làm phong phú thêm các loại hình sản phẩm,
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng là điều tất yếu. Bởi vậy, Ngân hàng cần đề
ra những giải pháp nhằm hướng tới mục tiêu: “Tiếp tục hoàn thiện và đa dạng hóa
các hình thức huy động vốn, lãi suất tiền gửi đa dạng và hấp dẫn”. Mặt khác, về hình
thức sản phẩm, ngân hàng cần tạo ra sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh, gây
ấn tượng với khách hàng để khi nhìn vào người ta biết ngay là sản phẩm của thương
hiệu nào. Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn:
3.1 Chính sách thu hút khách hàng
Các khách hàng hiện nay phần lớn là những khách hàng khó tính, thường có
khuynh hướng gửi tiền vào các ngân hàng có vốn nhà nước, vì họ cho rằng đây là
những ngân hàng có uy tín, nếu có rủi ro xảy ra thì tiền của họ cũng được bảo đảm.
Do đó, NH TMCP Mỹ Xuyên nên tăng cường nghiên cứu công tác tiếp thị khách
hàng.
Bên cạnh đó, khách hàng thường có suy nghĩ là lo sợ phải gặp rủi ro khi giao
dịch tiền bạc với ngân hàng, ngại gặp phiền phức về thủ tục khi giao dịch với ngân
hàng, đối với các khách hàng có thu nhập cao thì họ sợ ngân hàng sẽ lộ thông tin,
còn đối với các khách hàng có thu nhập thấp thì họ lại mặc cảm. Do đó, ngân hàng
nên thường xuyên cử các nhân viên chuyên môn trong lĩnh vực tiếp thị, thường
xuyên tiếp xúc với các tầng lớp dân cư, thăm dò ý kiến khách hàng, tiếp thu ý kiến
hay, từ đó có kế hoạch, định hướng cụ thể trong công tác huy động vốn. Có kế
hoạch chăm sóc khách hàng chiến lược, khách hàng có nguồn tiền gửi lớn tại ngân
hàng. Nên rút ngắn thời gian làm sổ, không để khách hàng đợi lâu.
Lãi suất tiền gửi nên có sự điều chỉnh phù hợp với nhu cầu thị trường cũng như
đáp ứng yêu cầu của khách hàng, vì với bất cứ khách hàng nào khi đến gửi tiền tại
ngân hàng thì lãi suất là việc mà khách hàng rất quan tâm, khách hàng thường có sự
lựa chọn, so sánh lãi suất huy động giữa ngân hàng này với ngân hàng khác.
Tạo mối quan hệ thân thiện và tốt đẹp giữa nhân viên ngân hàng và khách hàng
khi đến giao dịch, vì chỉ một chút ít sai sót cũng làm khách hàng không vừa ý, từ đó
họ không còn muốn giao dịch với ngân hàng nữa và sẽ tìm đến một ngân hàng khác.
Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn khi có chương trình huy động vốn mới áp
dụng. Nếu cần có thể tổ chức đào tạo cho các nhân viên có trình độ chuyên sâu,
chuyên môn về nghiệp vụ, đáp ứng điều kiện hội nhập, mở rộng thêm chi nhánh,
phòng giao dịch.
Nhân viên ngân hàng nên tư vấn đầy đủ các vấn đề liên quan khi khách hàng đến
gửi tiền: mức lãi suất, kỳ hạn tính lãi, thời gian, phương thức tính lãi. Và một số
trường hợp đặc biệt nếu như khách hàng rút tiền gửi trước hạn, nếu cần có thể thông
báo bằng văn bản cho khách hàng khi đến gửi tiền. Tạo ra nhiều chương trình huy
động vốn hấp dẫn, quà tặng thiết thực phù hợp với số lượng tiền gửi.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 51
3.2 Mở rộng qui mô hoạt động
Qui mô hoạt động là một trong những nhân tố quan trọng đưa đến sự phát triển
của ngân hàng. Ngân hàng nên mở thêm nhiều chi nhánh trong cả nước. Vì hiện nay
nhu cầu thanh toán qua ngân hàng ngày càng nhiều nên sự mở rộng qui mô hoạt
động của ngân hàng là rất cần thiết. Khách hàng hiện nay, thường có khuynh hướng
giao dịch với một ngân hàng có trụ sở lớn. Do đó NH TMCP Mỹ Xuyên nên đầu tư
hơn nữa việc xây dựng trụ sở tạo ra bộ mặt mới cho ngân hàng.
Mở rộng đối tác: các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Vì thông qua các doanh
nghiệp thường có nhu cầu thanh toán qua ngân hàng, nên ngân hàng có thể thu hút
được lượng tiền gửi không kỳ hạn từ các doanh nghiệp này.
Mở rộng công tác huy động vốn ngắn hạn qua phát hành giấy tờ có giá nhằm tạo
nguồn vốn để ngân hàng thực hiện các hoạt động khác.
3.3 Tạo ra nhiều dịch vụ ngân hàng
Tăng cường nghiên cứu dịch vụ trả lương qua thẻ để: ngân hàng có thể thu hút
được một khoản tiền gửi không kỳ hạn qua các cá nhân thanh toán qua thẻ.
Trong điều kiện hội nhập hiện nay, việc mở rộng các quan hệ giao thương buôn
bán với các nước ngày càng phát triển. Mỗi ngân hàng không thể khẳng định chỉ thu
hẹp tổ chức thanh toán với phạm vi trong nước. Việc triển khai các nghiệp vụ trong
thanh toán quốc tế, với các hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu: chuyển tiền, nhờ
thu, thanh toán chứng từ. Tiếp cận các khu kinh tế cửa khẩu: Các khu kinh tế cửa
khẩu là nơi diễn ra các hoạt động giao thương giữa hai quốc gia, nên ngân hàng có
thể mở rộng thêm loại hình thanh toán xuất nhập khẩu, các séc thanh toán được
ngân hàng đảm bảo chi trả, thư tín dụng, thẻ ký quỹ, khi chưa đến hạn thanh toán
ngân hàng có thể huy động để phục vụ cho các hoạt động của ngân hàng hoặc để cấp
tín dụng cho khách hàng. Bên cạnh việc tiếp cận các khu kinh tế cửa khẩu, ngân
hàng nên tiếp cận với các siêu thị, các khách sạn, nhà hàng.
Kinh doanh ngoại tệ: trong tương lai khi thị trường ngoại hối Việt Nam phát
triển và tiến đến tự do hóa sẽ có một số khách hàng tiềm năng có nhu cầu mua bán
ngoại tệ để phục vụ cho nhu cầu tích lũy hoặc đầu cơ nhằm sinh lời.
Phát triển hệ thống thanh toán liên ngân hàng bằng cách mở rộng các chi nhánh
của NH TMCP Mỹ Xuyên trên khắp địa bàn trong cả nước, từ đó phí chuyển tiền sẽ
không còn cao, nên có thể thu hút khách hàng đến chuyển tiền tại ngân hàng nhiều
hơn.
Tóm lại: việc mở thêm nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng nhằm để huy động
lượng vốn qua các hình thức thanh toán và chi trả giữa ngân hàng và đối tác, tạo
thêm lợi nhuận cho ngân hàng.
3.4 Quảng bá thương hiệu
Thông qua các chương trình trao học bổng cho học sinh, các chương trình từ
thiện đưa thương hiệu NH TMCP Mỹ Xuyên đến với công chúng.
Treo các bảng panô, áp phích xuyên suốt các tuyến đường, quảng cáo trên báo,
đài, phát tờ rơi, truyền hình, vì thông qua các phương tiện truyền thông này, có thể
gây sự chú ý cho nhiều người theo dõi. Khi áp dụng chương trình huy động vốn mới
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 52
hay có biểu lãi suất mới nên giới thiệu với khách hàng, dán các bảng thông báo ở
các chợ, các khu vực đông dân cư.
Ngân hàng nên quảng bá thương hiệu thông qua hình thức quảng cáo. Trong quá
trình quảng cáo, bên cạnh các mẫu quảng cáo đề cập đến hình thức khuyến mãi, và
cũng nên nhấn mạnh tính tiện ích của sản phẩm vì đó là điểm lôi cuốn khách hàng
nhất. Tại địa bàn chi nhánh có thể thiết kế các panô, các băng rôn… đặt tại địa điểm
nhiều người qua lại gây sự chú ý.
Chiến lược quảng cáo và khuyến mãi là phương tiện truyền thông trực tiếp nhằm giới
thiệu sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, là hoạt động mang tính chiến lược để duy trì và tăng
lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Chính sách này làm nổi bật thương hiệu và
hình thức cũng như chất lượng dịch vụ.
Trong tiến trình tiến hành chiến lược quảng cáo cần phân ra những khách hàng hiện tại
và khách hàng tiềm năng mà ngân hàng đang muốn thu hút.
Nội dung quảng cáo có thể giới thiệu sản phẩm, dịch vụ với khách hàng, các tiện ích nổi
trội, những ưu thế cạnh tranh thông qua thông điệp quảng cáo ngắn gọn, súc tích gây ấn
tượng với khách hàng.
Có thể sử dụng các hình thức quảng cáo thông qua phương tiện thông tin đại chúng như
truyền hình, truyền thanh, internet, các phương tiện in ấn như báo chí, tạp chí,… In ấn các
tờ rơi, tờ bướm có hình thức đẹp, bắt mắt đặt tại quầy giao dịch để khách hàng có thể xem
khi giao dịch.
Có nhiều hình thức khuyến mãi như: Ngân hàng có thể tài trợ những chương trình với
qui mô nhỏ như tặng thẻ ngân hàng miễn phí cho các sinh viên một số trường Đại học, Cao
đẳng tại địa bàn, tài trợ văn nghệ, hội thao… Tổ chức quà tặng cho khách hàng quen thuộc,
tập thể doanh nghiệp, tổ chức họp mặt nhân dịp lễ kỹ niệm. Ngoài ra, ngân hàng có thể tính
điểm cho khách hàng để tổ chức tặng quà, khuyến mãi dịch vụ, rút thăm trúng thưởng nhằm
thu hút sự quan tâm của khách hàng nhiều hơn.
3.5 Kiến nghị
# Đối với ngân hàng nhà nước, các cơ quan thẩm quyền
Ngân hàng nhà nước với chức năng quản lí nhà nước về hoạt động ngân hàng, vì
thế mà ngân hàng nhà nước nên có chính sách hỗ trợ Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Mỹ Xuyên trong tiến trình phát triển, đặc biệt là hỗ trợ về vốn để ngân hàng
mở rộng qui mô hoạt động.
Chính phủ cần quan tâm đổi mới một cách cơ bản cơ chế tài chính. Tích cực tìm
kiếm, tranh thủ tối đa các nguồn vốn tài trợ cũng như sử dụng nguồn vốn của ngân
sách một cách hiệu quả. Nâng cao hiệu quả đầu tư ngân sách, đầu tư đồng bộ, đúng
hướng và hợp lí. Các cơ quan truyền thông cần tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng
có thể đưa thương hiệu Mỹ Xuyên đến với nhân dân.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác, giám sát và đánh giá an toàn đối với hệ
thống ngân hàng thương mại. Chủ động điều chỉnh hoạt động thanh tra linh hoạt kịp
thời.
Xây dựng và hoàn thiện các định chế về công cụ bảo hiểm tiền gửi, tạo điều kiện
cho khách hàng an tâm và tin tưởng khi gửi tiền tại ngân hàng.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 53
# Đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên
Ngân hàng phải luôn tự hoàn thiện, không ngừng tăng cường công tác nghiên
cứu, công tác tiếp thị để nâng cao chất lượng các sản phẩm huy động vốn nhằm tăng
số dư tiền gửi cũng như nâng cao nguồn vốn của ngân hàng, khắc phục những hạn
chế mà ngân hàng đã gặp trong huy động vốn.
Bên cạnh các giải pháp nêu trên, ngân hàng nên chú trọng duy trì và không
ngừng nâng cao uy tín của mình trên thị trường. Trước hết là nên chú trọng đến từng
đối tượng khách hàng: nhóm khách hàng có thu nhập cao và nhóm khách hàng có
thu nhập thấp, nhóm khách hàng ở khu vực thành thị, nhóm khách hàng ở khu vực
nông thôn. Cần có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên tại
ngân hàng, để từ đó nâng cao trình độ công tác cũng như thái độ phục vụ của nhân
viên ngân hàng.
Ngân hàng nên chủ động trong việc phát triển hệ thống thanh toán dịch vụ thẻ
ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần thường xuyên quảng cáo, khuyến khích người dân
sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Ngân hàng nên chú ý đến các đối tượng
sử dụng thẻ khác nhau. Đối tượng sử dụng thẻ có thể rất phong phú: người có thu
nhập cao, công nhân viên chức, sinh viên, những người ưa chạy theo thời trang… và
cho dù khách hàng là đối tượng nào thì việc phân khúc thị trường để phục vụ là rất
quan trọng. Tại địa bàn của mình, ngân hàng nên đặc biệt chú ý đến hai đối tượng
khách sau:
- Cán bộ viên chức làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh.
Ngân hàng cần chủ động, linh hoạt hơn trong tiếp thị, mở rộng thị trường thẻ đến
các cơ quan khối lượng chi tiền mặt lớn, đông cán bộ công nhân viên như các nhà
máy, cơ quan nhà nước, các đơn vị liên doanh, các khu công nghiệp…
- Sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng. Ngân hàng cần chủ
động làm tốt công tác tiếp thị đến các trường đại học, cao đẳng. Ngân hàng có thể
làm việc với nhà trường tạo điều kiện như khuyến khích thu học phí qua thẻ, trả
lương cho cán bộ công nhân viên… Ngân hàng có thể mở một quầy giao dịch nhỏ
gần trường. Đồng thời có thể miễn giảm phí dịch vụ cho sinh viên, đặc biệt là nộp
học phí. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần tập trung vào đối tượng khách hàng mới,
nhiều ngân hàng đã làm theo hướng này và kết quả đạt được rất khả quan.
Thông qua hình thức sử dụng thẻ thì ngân hàng có thể sẽ thu hút thêm lượng tiền
gửi không kỳ hạn từ các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo nhu cầu thanh toán, hạn chế
rủi ro của khách hàng.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 54
KẾT LUẬN
Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Mỹ Xuyên có qui mô hoạt động chưa lớn, bên
cạnh đó nguồn vốn ngân hàng còn hạn hẹp, vì thế mà việc đa dạng hóa sản phẩm,
loại hình dịch vụ ngân hàng còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên từ năm 2006 đến năm
2008 nguồn lợi nhuận sau thuế của ngân hàng vẫn tăng lên đáng kể, dù nền kinh tế
có nhiều biến động nhưng sau một thời gian dài hoạt động, cùng với sự nỗ lực của
nhân viên, các nhà quản trị đã tạo cho ngân hàng một tác phong, lề lối làm việc
chuyên nghiệp, chuyên môn hóa trong quá trình làm việc.
Việc huy động vốn còn gặp khó khăn nhưng nguồn vốn huy động có ý nghĩa rất
quan trọng đối với ngân hàng, tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng hoạt động tín
dụng, phát triển thêm nhiều dịch vụ ngân hàng. Mặc dù trong những năm gần đây
nguồn vốn huy động của ngân hàng luôn chiếm một tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn
mà ngân hàng có được, nhưng Ngân hàng Mỹ Xuyên cần phát huy hơn nữa kết quả
này để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, và gần đây là thành
viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),… Do đó đòi hỏi Ngân
hàng Mỹ Xuyên có những bước phát triển mới trong tiến trình hội nhập này. Ngân
hàng được sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn, vì thế mà đối tác trong quan hệ giao dịch với ngân hàng còn hạn chế, tuy
nhiên không vì vậy mà ngân hàng hạn chế qui mô hoạt động của ngân hàng, ngân
hàng cần có kế hoạch, chiến lược chính sách phù hợp để đa dạng hóa sản phẩm, đa
phương hóa đối tác, nâng cao vị thế của ngân hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
# "
1. Nguyễn Minh Kiều. 2008. Nghiệp vụ ngân hàng. TP Hồ Chí Minh: Nhà Xuất Bản
Thống Kê.
2. Nguyễn Minh Kiều. 2007. Bài tập và bài giải nghiệp vụ ngân hàng thương mại. TP
Hồ Chí Minh: Nhà Xuất Bản Lao động Xã hội.
3. Trương Thị Hồng. 2007. Kế toán ngân hàng. TP Hồ Chí Minh: Nhà Xuất Bản Tài
Chính.
4. Lê Văn Tư. 2005. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà Xuất Bản Tài Chính.
5. Lê Văn Tư và Hồ Diệu. 2004. Ngân hàng thương mại. TP Hồ Chí Minh: Nhà Xuất
Bản Thống Kê.
6. Trần Thị Diễm Tuyền. 2008. “Phân tích tác động của một số sản phẩm huy động vốn
tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh An Giang”. Luận văn tốt
nghiệp Cử nhân Kế toán. Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh, Đại học An Giang.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1153.pdf