Thực trạng hoạt động đầu tư & quản lý hoạt động đầu tư của Công ty Cổ phần tin học Bưu điện giai đoạn 2001 - 2006

MỤC LỤC PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần bưu điện : Công Ty Cổ Phần Bưu Điện,viết tắt là CT-IN, là đơn vị thành viên của Tập Đoàn Bưu Chính viễn thông Việt Nam ,hoạt động trong lĩnh vực thông tin học, được thành lập theo quyết định số 537/QD-TCBD ngày 11 thánh 7 năm 2001 của tổng cục trưởng Tổng cục Bưu Điện. Tiền thân là xí nghiệp Sửa chữa Thiết bị thông tin 1, thành lập theo quyết định số 33/QD , ngày 13 tháng 1 năm 1972 .

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1383 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng hoạt động đầu tư & quản lý hoạt động đầu tư của Công ty Cổ phần tin học Bưu điện giai đoạn 2001 - 2006, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trong những năm trơ lại đây thì cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung cũng như sự phát triển của những nghành kinh tế khác nhau thì theo xu thế đó Công Ty Cổ Phần Tin Học Bưu Điện cũng đã có những bước phát triển vượt bậc ,nguồn lợi nhuận sau thuế thu về của công ty ngay càng tăng . Công ty CT-IN là đơn vị hàng đầu Việt nam về cung cấp dịch vụ lắp đặt các hệ thống thiết bị viễn thông, đồng thời là nhà cung cấp có uy tín các thiết bị, vật tư phụ trợ cho lĩnh vực viễn thông và tin học. Tốc độ tăng trưởng của CT-IN trong 3 năm (2001-2003) liên tục đạt từ 10%-15%. CT-IN chiếm khoảng 70%-80% thị phần cung cấp, lắp đặt, bảo trì cho hai mạng di động lớn nhất Việt nam: Vinaphone, Mobiphone. Doanh thu của Công ty năm 2003 đạt 100 tỷ đồng. Đây là mức doanh thu cao nhất từ trước đến nay và gấp 2 lần doanh thu các năm trước khi cổ phần hóa. . Đến 11/2001, Công ty chính thức hoạt động theo hình thức cổ phần hóa, mang tên Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện. Lĩnh vực hoạt động của Công ty bao gồm: Sản xuất kinh doanh, cung cấp các sản phẩm & dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông và tin học như cung cấp thiết bị, lắp đặt, duy tu bảo trì các hệ thống viễn thông, cung cấp giải pháp, các thiết bị và lắp đặt, bảo trì các hệ thống CNTT...Yếu tố quan trọng để dẫn đến thành công trong kinh doanh của CT-IN là sự chủ động trong quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước. Các mối quan hệ chân thành, cởi mở đã tạo điều kiện, hỗ trợ cho CT-IN nắm bắt được công nghệ mới để đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách hàng.Vượt qua nhiều khó khăn, CT-IN có vị thế và tiềm lực vững chắc trong thị trường viễn thông - tin học. Với kinh nghiệm hơn 30 năm trong lĩnh vực viễn thông, CT-IN được Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) tin tưởng giao cho nhiệm vụ bảo trì, bảo dưỡng định kỳ thiết bị viba cho các bưu điện tỉnh, thành trong cả nước. CT-IN là công ty thứ 3 tại Đông Nam Á và thứ 7 tại Châu Á được chỉ định là công ty cung cấp công nghệ cao (APT-Advance Technology Provider) của Sisco System. Công ty hiện là đơn vị duy nhất được UTStarcom (Mỹ) chọn lựa làm đối tác cung cấp dịch vụ giám sát, thi công hòa mạng, trợ giúp kỹ thuật và trực ứng cứu thông tin cho mạng nội vùng Citiphone. Hoạt động trong cả hai lĩnh vực viễn thông và tin học, CT-IN có điều kiện tạo ra một chu trình khép kín, hoàn hảo từ sản xuất sản phẩm đến cung cấp dịch vụ trọn gói và tư vấn cung cấp các giải pháp nhằm đem lại cho khách hàng sự hài lòng, thỏa mãn tối đa. Hiện nay, CT-IN là đối tác tin cậy của rất nhiều tập đoàn viễn thông tin học lớn trên thế giới: Siemens, Fujitsu, Motorola, ATI, Ericson, IBM, COMPAQ, Microsoft, Cisco... Đón đầu được nhu cầu của thị trường và sự phát triển của lĩnh vực công nghệ thông tin tại Việt Nam là động lực giúp CT-IN có những bước phát triển mạnh trong mấy năm qua. Đặt biệt, CT-IN hết sức coi trọng nhân tố con người và phương thức quản lý chuyên nghiệp để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường đồng thời xây dựng văn hóa doanh nghiệp nhằm phát triển bền vững.    Năm 2000, Công ty thành lập Trung tâm Tin học với khoảng 30 lập trình viên. Sau hai năm học hỏi, kinh nghiệm xây dựng phần mềm cho nước ngoài, CT-IN trở thành đối tác làm trọn vẹn một bài toán phần mềm cỡ lớn và đã hoàn thành 9 dự án với đối tác là SysConSoft, MediaTech, Sie của Cộng hòa liên bang Đức. Đồng thời, Trung tâm tiến hành gia công các sản phẩm phần mềm. Gần 4 năm hoạt động, hiện nay Trung tâm Tin học vừa gia công theo các đơn hàng vừa phát triển phần mềm đóng gói. Hàng chục sản phẩm phần mềm đóng gói như Hệ thống quản lý tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, Hệ thống quản lý nhà hàng - khách sạn, Phần mềm quản lý mạng cáp, Phần mềm quản lý văn bản và điều hành thông tin AIS... đã đuợc khách hàng đánh giá có chất lượng cao, hiệu quả lớn và tiết kiệm được nhiều chi phí. Một điểm mạnh của là đội ngũ kỹ thuật giỏi và chuyên nghiệp với 75% có trình độ đại học trở lên, được đối tác nước ngoài hỗ trợ đào tạo từ xa và luôn được Công ty tạo điều kiện cập nhật thông tin nắm bắt khoa học công nghệ, làm chủ thiết bị. Hoạt động trên toàn quốc, hàng năm đảm bảo sự hoạt động ổn định và tin cậy cho hơn 1000 đầu viba các loại, hơn 4000 đầu thiết bị truyền dẫn quang, hơn 300.000 nghìn line tổng đài. Ông Nguyễn Trí Dũng, Tổng giám đốc Công ty cho biết: "CT-IN Đang tích cực đầu tư chiều sâu cho các lĩnh vực đã kinh doanh hiệu quả, giữ vững uy tín với các đối tác bằng chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ của mình. Với lượng chất xám đang sở hữu, tự tin mình có năng lực, kinh nghiệm thiết kế và xây dựng các hệ thống trên mạng diện rộng trong phạm vi cả nước, đảm bảo các yêu cầu về tốc độ ổn định, tính an toàn và tính tương thích với các hệ thống thông tin hiện đại". Ngày 12/11/2004, được cấp chứng chỉ quản lý chất lượng ISO 2000. Đây là một động lực thúc đẩy CT-IN luôn phấn đấu và hành động cùng với sự cam kết để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất, hiệu quả nhất. Nguồn vốn của công ty được huy động thông qua việc phát hành cổ phiếu thông qua các nguồn khác nhau bao gồm : -Cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà Nước :35% -Cổ phiếu bán cho cán bộ công nhân viên :35% -Cổ phiếu bán cho các đối tượng bên ngoài công ty:30% Tóm tắt về công ty : Tên công ty : Công ty Cố phần Viễn thông tin học Bưu điện Tên viết tắt : CT-IN Tên giao dịch quốc tế : Joint Stock Company for Telecom and Informatics Trụ sở chính :158/2 Phố Hồng mai , Quận Hai bà Trưng , Hà Nội Số điện thoại (84 4) 863 4597 Số fax (84 4) 8630227 Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số :010300678 Do sở kế hoạch Đầu tư Hà nội cấp ngày 12 tháng 12 năm 2001 Vốn điều lệ : 10 tỷ Tổng số nhân lực : 205 người Các giai đoạn công ty đã trải qua : Để đến dược giai đoạn trưởng thành và phát triển như ngày nay công ty đã phải có sự cố gắng rất nhiều trong cả quá trình phát triển của những năm trở về trước và cả trong cả quá trình tự mình xây dựng con đường phát triển riêng về sau này .Tính đến thời điểm hiện tại thì quá trình phát triển của công ty có thể nói đã qua hai giai đoạn chính như sau : -Trước năm 2001 : là Xí nghiệp khoa học sản xuất thiết bị thông tin I . Là xí nghiệp trực thuộc sự quản lý của Nhà Nước với nhiệm vụ khi mới thành lập chủ yếu là phục vụ Nhà Nước trong những năm nền kinh tế nước ta còn đang trong tình trạng thiếu hụt về thiết bị thông tin một cách tràm trọng của đất nước trong những năm mới đổi mới . -Sau năm 2001 : chuyển đổi thành Công Ty Cổ Ph ần Bưu Điện . Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và kinh tế đất nước ngày càng phát triển ,với yêu cầu cấp bách về việc phát triển công ty thành một loại hình doanh nghiệp đáp ứng với xu thế tự sản xuất ,tự kinh doanh và tự hạch toán để kết quả kinh doanh đạt hiệu quả nhất ,thì từ đó công ty Cổ Phần Bưu Điện chính thức ra đời . Công ty Cổ phần Tin Học Bưu Điện là một trong nhưng công ty mới ,trẻ nhưng luôn đi tiên phong trong lĩnh vực hiện đại hóa công nghệ ,áp dụng những thanh tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến .Công ty đã từng bước khẳng định mình vững chắc,toàn diện về mọi mặt ,luôn luôn tự cải thiện trong sản xuât cũng như trong kinh doanh ,đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm,cơ cấu tổ chức cũng ngày càng được hoàn thiện hơn,đã từng bước đưa công ty hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả . Nhìn lại chặng đường và phát triển của Công Ty Cổ Phần Bưu Điện trong những năm tháng đã qua toàn bộ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của CT-N không thể không thấy tự hào . Trong những năm tháng đầu tiên với rất nhiều những khó khăn trở ngại như : mới bắt đầu thâm nhập thị trường , thị trường chưa có ,kinh nghiệm chưa có , thị trường có nhu cầu nhưng nhu cầu đó mới ở những dạng tiềm năng , cần đợi thị trường phát triển ; thêm vào đó là khó khăn về đội ngũ công nhân viên còn ít , thiếu kinh nghiệm trong một môi trường mới …Tuy nhiên , đến nay 2007 , CT-IN đã khẳng định sự tự hào về con đường phát triển , khẳng định về tiềm năng và thế mạnh của mình đã xây dựng trong những năm vừa qua . Bước sang 2007 , sang thời kì hội nhập WTO , CT-IN lại bước sang một thời kì mới ,thời kì hội nhập nền kinh tế thế giới và toàn thể ban lãnh đạo và đội ngũ công nhân viên CT-IN quyết tâm giành được những thắng lợi mới trong thời kì trưởng thành thứ 3 , thời kì phát triển vượt bậc của CT-IN . Trong suốt thời gian hoạt động, CN-IN luôn được khách hàng và đối tác tin tưởng và đánh giá cao đó là do : -Chất lượng sản phẩmvà dịch vụ cung cấp cho khách hàng -Công tác quản lý doanh nghiệp theo hướng năng động và hiệu quả -Đội ngũ kĩ sư viễn thông và tin học hùng hậu ,giỏi chuyên môn ,giành tay nghề,được đào tạo trong nước và nước ngoài cùng các khóa đào tạo ngắn hạn với các hãng đối tác cung cấp thiết bị.CT-IN đặc biệt coi trọng việc đầu tư cho kĩ thuật đổi mới công nghệ ,với môi trường làm việc tốt nhất ( trang thiết bị đo kiểm ,thiết bị làm việc...)phục vụ nghiên cứu ứng dụng ,lắp đặt bảo dưỡng các thiết bị viễn thông và tin học. -Yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành công trong kinh doanh của CT-IN là sự chư động qua hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước .Các mối quan hệ cới mở và chân thành đã hỗ trợ cho CT-IN nắm bắt được các công nghệ mới ,đáp ứng tốt cho các nhu cầu của khách hàng. Năm 2005, Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện (CT-IN ) được Bộ Bưu chính Viễn thông tặng Bằng khen “Doanh nghiệp quản lý chất lượng sản xuất phần mềm ”, bằng khen giải Sao khuê của VINASA và huy chương vàng hội chợ quốc tế EXPO lần thứ 15 trao tặng cho sản phẩm “Hệ thống điều hành thông tin AIS” Đó những phần thưởng xứng đáng cho nỗ lực, tâm huyết của đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên và toàn bộ nhân viên công ty trong nhiều năm qua. Không chỉ dừng lại ở đó, sự phát triển đồng bộ, bền vững giữa 2 lĩnh vực tin học và viễn thông giúp CT-IN chiếm lĩnh được thị trường trong nước và ngày càng được nhiều Hãng nổi tiếng và Công ty lớn nước ngoài như Motorola , Siemens , Ericsson ,NEC, Nortel , Fujitsu , Cisco .... tin tưởng lựa chọn là đối tác cho những Dự án của mình. Trở thành một nhà sản xuất, cung cấp các dịch vụ viễn thông - tin học đẳng cấp quốc tế đối với CT-IN không còn là mục tiêu ở tương lai xa. Có thể nói CT-IN đã sẵn sàng khi Việt Nam gia nhập WTO. II.Cơ cấu tổ chức của Công Ty Cổ Phần Bưu Điện : 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức : Vì công ty hoạt động trong lĩnh vực đòi hỏi có những sự đặc thù khác nhau so vói kinh doanh những mặt hàng kinh tế khác nên cơ cấu tổ chức ,cũng như cách thức tổ chức bộ máy của công ty cũng có những đặc điểm riêng biệt so với những cơ cấu tổ chức chuẩn của những ngành kinh doanh khác . Trước tiên chúng ta có thể xem xét về cơ cấu qủan lý của công ty bao gồm : Hội đồng quản trị : 1.Ông Nguyễn Trí Dũng Chủ tịch HĐQT kiêm tổng Giám Đốc công ty 2.Ông Tô Hoài Văn Phó Chủ tịch HĐQT kiêm phó tổng Giám Đốc công ty 3.Bà Lâm Nhị Hà Ủy viên 4.Ông Phạm Như Chí Ủy viên 5.Ông Nguyễn Thế Thịnh Ủy viên Ban kiểm soát: 1.Ông Lê Việt Cừ 2.Ông Nguyễn Chí Dũng 3.Ông Nguyễn Ngọc Sơn Tiếp theo đó là cơ cấu tổ chức : Vì là một công ty cổ phần lên CT-IN cũng như các công ty cổ phần khác thì đứng đầu cơ cấu tổ chức của công ty là Đại Hội Đồng Cổ Đông với nhiệm vụ là thường kì triệu tập hội đồng cổ đông đế lấy ý kiến đánh giá của các cổ đông về những vấn đề phát triển của công ty trong tương lai . Thông thường ở CT-IN đại hội đồng cổ đông được tiến hành thường niên hàng nawmvaf quyết định các vấn đè của CT-IN trong năm . Trong CT-IN , ban kiểm soát được tách ra hẳn là một cơ cấu ngang hàng và tương đương với cấp hội đồng quản trị trở xuống . Ban kiểm soát có nhiệm vụ giúp hội đồng cổ đông , thay mặt toàn thể hội đồng cổ đông kiểm tra giám sát việc thực hiện tất cả các vấn đề của CT-IN từ cấp Hội Đồng Quản Trị trở xuống . Và Ban kiểm soát thực hiện như một bộ phận không thể thiếu trong tất cả các phòng ban kiểm soát để hoạt động như một vị trí đứng tách rời với các bộ phận của các phòng ban .với nhiệm vụ là thực hiện chức năng kiểm soát tách rời . 2.Chức năng nhiệm vụ các phòng ban : Tổng giám đốc Công ty: Là người đại diện theo pháp luật của Công ty, điều hành hoạt động sản xuất hàng ngày của Công ty, do Hội đồng quản ôHHHH trị bổ nhiệm chịu trách nhiệm trước chủ tịch hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ cũng như trước pháp luật. Có nhiệm vụ quyền hạn như sau: Quyết định phương hướng, kế hoạch dự án sản xuất kinh doanh và các chủ trương lớn của công ty. Quyết định về hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết kinh tế của công ty. Quyết định về vấn đề tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu quả cao Quyết định phân chia lợi nhuận, phân phối lợi nhuận vào các quỹ của công ty. Phê chuẩn quyết toán của các đơn vị trực thuộc và duyệt tổng quyết toán của công ty. Quyết định về việc chuyển nhượng mua bán cầm cố các loại tài sản chung của công ty theo quyết định của nhà nước. Quyết định về việc thành lập mới, sát nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc nguồn vốn đầu tư của công ty. Quyết định về việc đề cử phó phòng công ty và các chức danh lãnh đạo của các đơn vị trực thuộc Quyết định về việc đề cử phó tổng giám đốc, kế toán trưởng công ty, bổ nhiệm, bãi nhiệm trợ lý tổng giám đốc, trưởng phó phòng công ty và các chức danh lãnh đạo của các đơn vị trực thuộc. Quyết định về việc kế hoạch đào tạo cán bộ, cử cán bộ của công ty đi nước ngoài. Quyết định các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức thanh tra và xử lý các vi phạm điều lệ công tyBáo cáo kết quả kinh doanh của công ty và thực hiện nộp ngân sách hàng năm theo chỉ tiêu của pháp luật về tài chính. Các phó tổng Giám đốc: Là người giúp Tổng Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công và thực hiện. Có 2 phó tổng Giám đốc mỗi người giữ một chức vụ và quyền han khác nhau đ ể trợ giúp gi ám đ ốc trong việc ra quyết định và nhiều khi còn quyết định thay giám đốc những việc được phân công trong khả năng và quyền hạn của mình. Phòng Tài chính kế toán: Là bộ phận tham mưu cho Ban Giám đốc về quản lý và chỉ đạo công tác Tài chính_ Kế toán, thống kê theo chế độ hiện hành của nhà nước và của tổng Công ty. Về lĩnh vực tài chính phòng Tài chính _Kế toán có nhiệm vụ: Tham mưu cho Ban Giám đốc thực hiện quyền quản lý, sử dụng tài sản, tiền vốn đất đai, các tài nguyên khác do nhà nước giao, giúp Ban Giám đốc bảo quản điều tiết vốn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tìm kiếm vận dụng và phát huy mọi nguồn vốn, kiểm soát việc sử dụng vốn và các quỷ của Công ty để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiến hành phân tích tình hình tài chính của Công ty nhằm hoạch định chiến lược tài chính của Công ty và lựa chọn phương án tối ưu về mặt tài chính. Về lĩnh vực kế toán phòng Tài chính _ Kế toán có nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê theo đúng quy định của nhà nước, ghi chép chứng từ đầy đủ, cập nhật sổ sách kế toán, phản ánh các hoạt động của Công ty một cách trung thực, chính xác khách quan. Lập BCTC báo cáo quản trị, báo cáo công khai tài chính theo chế độ hiện hành, thường xuyên báo cáo với Ban Giám đốc tình hình tài chính của Công ty. Thanh quyết toán với chủ đầu tư, lập kế hoạch thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định của Nhà nước Kết hợp với các phòng ban trong Công ty nhằm nắm vững tiến độ, khối lượng thi công các công trình, theo dõi khấu hao máy móc trang thiết bị Phòng khoa học kĩ thuật -Phòng viễn thông tin học: Thiết kế biện pháp tổ chức thi công hợp lý, tiết kiệm, an toàn, giám sát các công trường thi công về kĩ thuật, chất lượng, tiến độ Giám sát thi công về chất lượng, kí nghiệm thu và thanh toán khối lượng với kĩ sư giám sát theo khối lượng hoàn thành, kiểm tra việc ghi chép nhật kí các số liệu kĩ thuật và hồ sơ về sản phẩm Chuẩn bị trước một bước các giải pháp kĩ thuật và khối lượng vật tư cho thị trường điều động thiết bị hợp lý, kịp thời cho từng thời điểm. Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ làm những nhiệm vụ nghiên cứu th ị trư ờng như một cơ sở kinh doanh riêng biệt , dựa trên những sản phẩm c ủa công ty mà có chiến lược quan hệ với các khách hàng . Làm nhiệm vụ là kênh liên lạc giữa công ty với thị trường , giữa các sản phẩm của công ty với các khách hàng ,với các đối tác trong và ngoài n ước . Phòng kinh doanh có quyền điều động về tính hình sản xu t của công ty dựa trên những ph ản ứng của thị trường mà có những kế hoạch điều động ,kế hoạch sản xuất cho công ty trong từng thời điểm cụ thể . Có thể nói phòng kinh doanh là cái nôi của công ty , là kết lõi của công ty trong việc kinh doanh những sản phẩm mà công ty đã chọn . Phòng tổng hợp: Ở những công ty dạng như công ty Cổ Phần Bưu Điện có rất ít công ty có phòng tổng h ợp riêng như ở Công Ty Cổ Phần Bưu Điện , mà thường nó được nằm là một chi nhánh nhỏ thuộc phòng kinh doanh . Tuy vậy với định hướng phát triển lâu dài phòng tổng hợp của công ty đã ra đời vơi nhiệm vụ quan trọng đó là cho ban lãnh đạo công ty và khách hàng đối tác thấy được tình hình hiện tại của CT-IN và những tiềm năng của nó . Phòng tổng hợp có nhiệm vụ tổng hơp tất cả những tình hình , những số liệu của tất cả các phòng ban trong công ty để có cái nhìn khái quát về tất cả các vấn đề của công ty tại thời điểm hiện tại . Chi nhánh miền Nam : Hiện tại với xu thế phát triển của m ình , và cùng sự phát triển của các công ty lớn thì CT-IN đã thành lập một chi nhánh trong miền Nam v ới nhiệm vụ là thăm dò và đặt những bước đi đầu tiên vào một thị trường mới và từng bước để chiếm lĩnh thị trường trong nước và vươn ra thị trường nước ngoài . Các trung tâm và xưởng điện tử : Trong CT-IN đ ược phân thành 2 trung tâm lớn đó là : Trung tâm công nghệ viễn thông ( CT-IN TELECOM ) và Trung tâm tin học ( CT-IN INFORMATICS ) , và một xưởng điện t ử cơ kh í (CT-IN EL ECTRONICS & MECHAN ICS ) . Các trung tâm và xưởng náy có nhiệm vụ vừa nghiên cứu và vừa sản xuất công nghệ phục vụ cho quá trình kinh doanh của CT- IN . Trung tâm Công nghệ Thông Tin :( CT-IN TELECOM ) Nhân lực: 138 người. Trung tâm viễn thông có trụ sở tại Hà Nội. Đây là trung tâm chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực:  - Thiết bị truyền dẫn viba - Thiết bị truyền dẫn quang - Thiết bị tổng đài - Thiết bị truy nhập - Thiết bị nguồn - Thiết bị cho thông tin di động và các hệ thống phụ trợ viễn thông khác. Trung tâm Công nghệ Thông Tin : là một trung tâm lớn nhất trong CT-IN với nhiều tính năng và giúp CT-IN cung cấp nhiều sản phẩm nhất như sản phẩm về viba, sản phẩm về thiết bị truyền dẫn,bộ đồng nhất về sản phẩm và dịch vụ về truyền dẫn quang , bộ sản phẩm dịch vụ về mạng , bộ phậm sửa chữa ;và một lĩnh vực hiện nay đang rất thu hút của CT-IN hiện nay đang đáp ứng được thị hiếu của thị trường là : bộ phận mạng di động . Trung tâm Công nghệ thông tin có nhiệm vụ đó là cung cấp hầu như từ đầu tới cuối về một sản phẩm dịch vụ bao gồm : từ quá trình nghiêm cứu công nghệ chuyển sang thị nghiệm , đến sản phẩm hoàn chỉnh , đến cung cấp sản phẩm dịch vụ ,đến bảo trì sản phẩm dịch vụ để cung cấp . Thực hiện như là một quy trình khép kín với khách hàng có nhu cầu để khi khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ đạt được sự hài lòng tối đa nhất , đáp ứng đúng tông chỉ của CT-IN là tất cả sự hài lòng khách hàng . Bộ phận sửa chữa hiện nay trực thuộc Trung tâm công nghệ viễn thông, với trang thiết bị và máy đo hiện đại, nguồn linh kiện đầu vào trực tiếp từ các hãng lớn, chúng tôi luôn đảm bảo khả năng khắc phục các card, module thiết bị viễn thông.      Thời gian và chất lượng sửa chữa là cam kết của chúng tôi đối với khách hàng.Hiện nay, CT-IN là đơn vị được SIEMENS tin tưởng và uỷ quyền sửa chữa toàn bộ các thiết bị, module truyền dẫn tại Việt nam. Đa dạng về chủng loại, kỹ sư CT-IN luôn luôn tìm hiểu các thiết bị mới, làm thoả mãn mọi yêu cầu của khác hàng. - Thiết bị tổng đài (SDE, LINEA-UT, HICOM, NEC) - Thiết bị viba: DM1000, CTR210, SIS, AWA, DXR-100, Mini-Link ...  - Thiết bị truyền dẫn quang: FLX150/600, TN-1X/1C, Họ thiết bị SIEMENS, MARCONI... - Các hệ thống và Modul nguồn các loại. Ngoài chức năng sửa chữa thiết bị, tổ sửa chữa còn là một bộ phận R&D của Công ty, nghiên cứu và chế tạo các thiết bị phụ trợ cho trạm viễn thông như bộ điều khiển nạp pin mặt trời, hệ thống cảnh báo toàn diện, hệ thống nạp pin cho điện thoại thẻ và nhiều ứng dụng khác. Trung tâm Tin Học ( CT-IN INFORMATICS ) : Nhân lực: 63 người  Trụ sở chính tại Hà Nội. Trung tâm Tin học chịu trách nhiệm về lĩnh vực công nghệ thông tin:  - Các thiết bị mạng máy tính - Các hệ thống máy chủ, máy làm việc - Sản xuất các phần mềm phục vụ cho ngành, ngoài ngành và xuất khẩu. Trong CT-IN INFORMATICS thường thiên về nghiên cứu các sản phẩm để tìm thêm những ứng dụng , những tích hợp mới , những phần mềm mới để sản phẩm của CT-IN ngày càng được hoàn thiện hơn . Trong CT-IN INFORMATICS thì gồm hai bộ phận lớn đó là CT-IN SOFT ( bộ phận phát triển phần mềm ) ,CT-IN SYSTEM INTERGRATOR ( bộ phận tích hợp hệ thống ). Cả hai bộ phận trên mang tính nghiên cứu , sáng tạo là động lực để sản phẩm của CT-IN : là sự lựa chọn hoàn hảo cho khách hàng . Vì thế trung tâm Tin Học luôn luôn được đầu tư để phát triển . Nếu xét trong tổng vốn đầu tư của CT-IN bỏ ra thì trung tâm Tin Học được đầu tư rất thỏa đáng , cũng đã tạo điều kiện cho công nhân viên trong trung tâm hăng say làm việc . Xưởng điện tử - Cơ khí ( CT-IN ELECTRONICS & MECHANICS ) Nhân lực: 18 người Chuyên sản xuất:  - Máy điện thoại để bàn - Tăng âm - Các bộ nguồn - Các hệ thống cảnh báo - Các phụ trợ viễn thông như rack, cầu cáp, gá anten, ...  - Các đồ điện dân dụng khác. CT-IN ELECTRONICS & MECHANICS được gọi như là một thí nghiệm của CT-IN . Tại đây có những sản phẩm đã được sản xuất và lắp ráp ngay tại xưởng . Đứng trong cùng một bộ phận các phòng ban , cùng thực hiện các chức năng nhưng nếu xét về vốn đầu tư thì CT-IN ELECTRONICS & MECHANICS lại là một phóng ít được đầu tư nhất , nhưng hiệu quả mang lại thì lại ổn định nhất . Ở CT-IN ta có thể nhận thấy một điểm đó là các phòng thực hiện chức năng về kinh doanh , tài chính , kinh tế thì được nằm hẳn như là một tổ chức song song và phối hợp chặt chẽ với các trung tâm và xưởng để đồng thuận . nhất quán thực hiện các chức năng kinh doanh . III.Tình Hình Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty : 1.Một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty : 1.1.Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông và tin học : - Khi các bạn cần những tư vấn giải pháp và đề xuất thiết kế để mạng truyền dẫn hoạt động hữu hiệu nhất cho các bạn, CT-IN sẽ là sự lựa chọn đúng đắn. Hợp tác và Hỗ trợ các Đơn vị trong việc thi công, lên cấu hình và triển khai dự án. Công ty CT-IN có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động, đã thực hiện nhiều dự án lớn nhỏ trong lĩnh vực cung cấp giải pháp, thiết kế, và cung cấp thiết bị truyền dẫn viba và truyền dẫn quang, cũng như các dịch vụ lắp đặt, bảo trì và bảo dưỡng các mạng truyền dẫn của hầu hết 61 các bưu điện tỉnh thành trên phạm vi toàn quốc .CT-IN cũng đã hết sức tâm huyết và tận tụy trong nhiều năm nay thực hiện các dự án truyền dẫn lớn nhỏ cho hai khách hàng lớn và truyền thống của chúng tôi đó là hai công ty khai thác điện thoại, GPC Vinaphone và VMS. - Hiện nay CT-IN là đơn vị duy nhất được UTStarcom (Mỹ) ký hợp đồng trong đó CT-IN cung cấp dịch vụ giám sát thi công, hoà mạng (Commissioning), trợ giúp kỹ thuật và trực ứng cứu thông tin cho mạng di động mới của VNPT: thông tin di động nội vùng. CT-IN là công ty thứ 3 tại Đông Nam Á và thứ 7 tại Châu Á được chỉ định là công ty cung cấp công nghệ cao (ATP – Advance technology provider) của Cisco system. Để đạt được hợp đồng này, CT-IN đã phải trải qua một quá trình xem xét và đánh giá khắt khe của Cisco system. Khách hàng sẽ được CT-IN tư vấn, cung cấp các dịch vụ, giải pháp tốt nhất trên cơ sở các dòng sản phẩm mạng quang của Cisco. Các nhóm công việc chính bao gồm :+Lắp đặt ,bảotrì và sửa chữa các thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định và mạng vô tuyến bao gồm : các thiết bị truyền dẫn viba , truyền dẫn quang,các hệ thống chyển mạch , truy nhập và di động . +Lắp đặt , gài đặt bảo trì và sửa chữa phần cứng và phần mềm các thiết bị và hệ thống máy tính như máy chủ ,máy tính cá nhân , các thiết bị mạng Intranet và internet. +Tổ chức thực hiện các dự án viễn thông, tin học theo phương thức chìa khóa trao tay về xây lắp mạng viễn thông và tin học trên lãnh thổ Việt Nam và nước ngoài. +Tổ chức xuất khẩu lao động theo dự án. 1.2.Sản xuất trong lĩnh vực viễn thông và Tin Học: - Nghiên cứu công nghệ , thiết kế hệ thống và tổ chức sản xuất từng phần hoặc đồng bộ các thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định và mạng vô tuyến. -Sản xuất và lắp ráp các thiết bị điện tử , các thiết bị đầu cuối , thiết bị cảnh báo và an ninh khác … - Sản xuất các thiết bị phụ trợ phục vụ việc thi công xây lắp các dự án viễn thông,tin học … - Phát triển phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực quản lí khai thác và dịch vụ giá trị gia tưng trên mạng viễn thông và mạng internet. -Sản xuất và gia công phần mềm ứng dụng xuất khẩu CT-IN là nhà cung cấp các sản phẩm viễn thông tin học của các nhà sản xuất hàng đầu thế giới như Lucent Technologies, v.v. CT-IN cung cấp một loạt các giải pháp tiên tiên nhất cho truy cập cáp đồng, quang và không dây, nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng về băng thông và sự đa dạng của các giao thức dịch vụ bao gồm thoại, dữ liệu analog, ISDN, DSL, ATM, and IP. CT-IN cũng cung cấp các giải pháp hoàn hảo và mở cho việc tích hợp thoại, dữ liệu và video trên các mạng dữ liệu đa dịch vụ. Các sản phẩm CT-IN chuyên cung cấp cho các nhà cung cấp dịch vụ hoặc doanh nghiệp bao gồm:  Dòng sản phẩm truy cập từ xa Dòng sản phẩm tích hợp truy cập Dòng sản phẩm VPN và bảo an mạng Phần mềm quản lý và kiểm soát truy cập Dòng sản phẩm truy cập không dây băng rộng Dòng sản phẩm MultiDSL Dòng sản phẩm mạng lõi Dòng sản phẩm truy cập đa dịch vụ Phần mềm các dịch vụ 1.3.Kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông và tin học : -Xuất nhập khẩu ,kinh doanh và cho thuê nguyên vật liệu ,vật tư , thiết bị và hệ thống đồng bộ trong lĩnh vực viễn thông . -Xuất nhập khẩu ,kinh doanh và cho thuê phần cứng và phần mềm tiêu chuẩn trong lĩnh vực công nghệ thông tin . -Cung cấp linh kiện và vật tư dự phòng phục vụ cho việc thay thế và sửu chữa các thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định và mạng vô tuyến bao gồm ; các thiết bị truyền dẫn Viba, truyền dẫn quang,các hệ thống chuyển mạch,truy nhập và di động. -Cung cấp các thiết bị phụ trợ đồng bộ cho mạng lưới. 1.4.Thực hiện dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực viễn thông và tin hoc : -Lập dự án , thiết kế mạng viễn thông và tin học; -Cung cấp các giải pháp tích hợp ứng dụng công nghệ thông tin và truyền số liệu; -Sản xuất và kinh doanh các ngành nghề kỹ thuật, dịch vụ khác mà pháp luật không cấm. Tuy vậy xét về ngành nghề kinh doanh của CT-IN , ta có thể chia thành 3 lĩnh vực chính đó là :Sản phẩm, dịch vụ và các giải pháp .Trong đó có thể chú ý nhất đó là các sản phẩm của CT-IN nó rất phong phú và đa dạng . CT-IN là nhà cung cấp các sản phẩm mạng truyền dẫn của các nhà sản xuất thiết bị mạng truyền dẫn hàng đầu thế giới như Lucent Technologies, Nortel Networks, Fujitsu, v.v. CT-IN cung cấp nhiều loại thiết bị, từ thiết bị mạng truyền dẫn quang tới các thiết bị mạng truyền dẫn viba. Bảng biểu dưới đây có thê thể hiện chi tiết các lĩnh vực đó của CT-IN : Sản phẩm Dịch vụ Giải pháp Thiết bị truyền dẫn -Thiết bị truyền dẫn viba -Thiết bị truyền dẫn quang - Thiết bị đo kiểm Thiết bị liên kết đa dịch vụ -Thiết bị tách ghép kênh -Thiết bị truy nhập số liệu DDN Thiết bị viễn thông nông thôn -Điểm – Điểm (kênh lẻ) -Điểm – Đa điểm Wireless local lop GSM, CDMA Hệ thống nguồn -Thiiets bị nguồn -Pin mặt trời -Ắc quy Phần mềm -Phần mềm điều khiển -Phần mềm quản lý -Phần mềm tiện ích Thiết bị đầu cuối -Máy điện thoại -Máy Fax -Các loại máy móc thiết bị văn phòng khác Phụ kiện viễn thông -Sản phẩm cơ khí -Cáp các loại -Ống dẫn sóng -Ăng ten viba -Connector -Chống sét -Dây nhảy quang, ODF, suy hao quang… -v.v… Lâp đặt Bảo trì, bảo dưỡng Ứng cứu thông tin Sửu chữa thiết bị Thiết kế các tuyến truyền dẫn Thiết kế liên mạng đa dịch vụ Lắp đặt, bảo trì hệ thống máy chủ cho ISP Lắp đặt, bảo trì mạng doanh nghiệp Xây dựng các phần mềm quản lý doanh nghiệp Gia công xuất khẩu phần mềm Xuất nhập khẩu ủy thác Xây dựng mạng truyền dẫn Tích hợp các hệ thống mạng Phần cứng, phần mềm hệ thống máy chủ cho các nhà cung cấp dịch vụ Tin học hóa quản lý các doanh nghiệp và các tppr chức chính phủ Ngoài các thiết bị và hệ thống đồng bộ ,CT-In còn cung cấp các vật tư ,vật liệu phụ trợ như: -Cáp phi đơ ,ống dẫn sóng -Connector các loại (7/8'',BNc,N-type,Din 7/16",SMA...) -Adaptor các loại -Bộ suy hao cao tần -Suy hao quang -Dây nhảy quang -Dây nguồn -Dây PCM30 (đồng trục và nhiều sợi ) -Kẹp cáp ,băng dính và cao su non -Cầu cáp ,khung giá máy,gá antena. -Cáp quang và các phụ hàn nối và bảo vệ cáp quang. 2.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoan 2001-2006 : Ngay từ lúc mới thành lập đến hiện nay Công Ty Cổ Phần Bưu Điện đã có nhiệm vụ xây dựng và phát triển mạng lưới cả về viễn thông lẫn kinh doanh về thiết bị tin học; vì vậy ngay từ đầu công ty đã xác định ngay cho mình một phương hướng hoạt động dựa vào những ưu thế của CT-IN và phương cách hoạt động năng động của CT-IN. Vì vậy tuy mới trải qua vài năm thành lập nhưng CT-IN đã đạt được những kết quả rất thành công về tất cả các mặt . Như : 2.1.Về cung cấp các dịch vụ : CT-IN có hai trung tâm lớn chuyên cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông và tin học và 1 xưởng sản xuất A.Dịch vụ tư vấn giải pháp, kỹ thuật, hỗ trợ kỹ thuật: Viễn thông * Khi các bạn cần những tư vấn giải pháp và đề xuất thiết kế để mạng truyền dẫn hoạt động hữu hiệu nhất cho khách hàng ,CT-IN sẽ là sự lựa chọn đúng đắn. Hợp tác và hỗ trợ các đơn vị trong việc thi công ,lên cấu hình và triển khai dự án . *CT-IN là công ty duy nhất tại Việt Nam được chỉ định là đối tác cung câp công nghệ cao của Cisco System.Khách hàng sẽ được CT-IN tư vấn ,cung cấp các dịch vụ ,giải pháp tốt nhất trên cơ s._.ở các dòng sản phẩm mạng quang của Cisco. Tin học và công nghệ thông tin : Lựu chọn một giải pháp tối ưu về thiết bị mạng và các phần mềm ứng dụng là lời cam kết của CT-IN với khách hàng. CT-IN hết sức nỗ lực trong việc thiết kế và cấu hình các hệ thống mà sẽ không bao giờ bị trục trặc. Khả năng dự phòng sẽ cho phép làm việc 100% thời gian.  Vì mỗi một khách hàng có một nhu cầu khác nhau, CT-IN cũng rất chú tâm nghiên cứu phân loại các nhóm giải pháp cũng như chú tâm tới các giải pháp theo nhu cầu. CT-IN có thể làm điều đó tốt nhất cho các bạn. CT-IN đã dành hết tâm huyết và cố gắng để đầu tư và nắm bắt các công nghệ mới một cách có hiệu quả. Đội ngũ đầy kinh nghiệm và được đào tạo của chúng tôi CT-IN có thể hỗ trợ các bạn trong việc tăng hiệu quả mạng, nâng cấp hoặc đầu tư mới, hoặc xây dựng mạng đa dịch vụ, bảo an, quản lý tập trung, hoặc trong việc xây dựng các mạng LAN/WAN, mạng truy cập, mạng trục v.v. Các giải pháp của CT-IN cũng bao gồm thiết kế và cấu hình các hệ thống dưới đây, nhằm đảm bảo độ tin cậy, tốc độ hoạt động và bảo an mạng: Các phần mềm quản lý. Web Server.   E-mail Server   Router and Firewall   Proxy Server   DNS Server Các phần mềm hệ thống. Storage Server.   Network Switch.   Remote Access.   UPS.   Và các phần khác ... B.Dịch vụ lắp đặt Lĩnh vực viễn thông: Hiện nay ,công ty CT-In là đơn vị số 1 tại Việt Nam về mảng cung cấp dịch vụ lắp đặt các hệ thống thiết bị viễn thông . Thực hiện các dự án chìa khóa trao tay với các hãng nước ngoài ,với đội ngũ kỹ thuật giỏi về quản lý dự án, thông về kiến thức và công nghệ ,luôn làm hài lòng các đối tác . Cho đến nay ,CT-IN đang chiếm thị phần lớn trong VNPT: +Dự án mạng viba nội tỉnh của tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam: Cung cấp trên 50% dung lượng mạng truyền dẫn nội tỉnh cho 64 Bưu Điện các tỉnh thành thuộc VNPT.Thiết bị do CT-IN cung cấp từ các hãng FUJITSU,ATI,NERA,SIEEMNS,NORTEL… +Dự án mạng truyền dẫn quang nội tỉnh của Tổng công Ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam: Thị phần của CT-IN trong lĩnh vực cung cấp mạng truyền dẫn quang nội tỉnh cho 64 Bưu Điện tỉnh thành khoảng 30%.Thiết bị từ các hàng FUJITSU, NORTEL, ALCATEL… +Dự án Tổng Đài và thiết bị truy nhập của VNPT Tổng đài do CT-IN cung cấp và lắp đặt đạt 1%,thiết bị truy nhập đạt 30% +Dự án mạng di động ( ba mạng VINAPHONE và MOBIFONE và SPT ): Lắp đặt 100% mạng di động VINAPHONE ( bao gồm BTS,BSC,MSC và truyền dẫn ).Lắp đặt 50% mạng di động MOBIFONE (bao gòm BTS,BSC,MSC, và tryền dẫn ).Tham gia 100% giám sát,hòa mạng,ứng cứu thông tin và các dịch vụ sau lắp đặt cho mang di động nôi vùng CityPhone. +Các dự án khác : Lắp đặt các thiết bị viba, tryền dẫn quang,tổng đài,thiết bị truy nhập ,thiết bị ghép kênh,thiết bị chống sét ,cảnh báo và các dự án điều chuyển khác cho : Công ty thông tin tín hiệu đường sắt ,Bộ tư lệnh thông tin, Bộ công an…,Tổng công ty điện lực ,Tổng công ty Hàng Không Việt Nam … Lĩnh vực công nghệ thông tin : Xuất phát từ lợi thế của một đơn vị chuyên xây dựng các hệ thống viễn thông ,CT-IN chuyển sang xây dựng các hệ thống mạng máy tính có nhiều thuận lợi. Sau nhiều năm nghiên cứu và triển khai , hiện nay chúng tôi đã có đủ năng lực và kinh nghiệm để thiết kế và xây dựng các hệ thống mạng diện rộng trong phạm vi các tỉnh thành .Hệ thống mạng CT-IN xây dựng đảm bảo các yêu cầu về tốc độ ,độ ổn định, tính an toàn thông tin và tính tương thích với các hệ thống thong tin hiện đại . Tuy là đơn vị mới thành lập từ năm 1998, nhưng Trung tâm Tin học đã thực hiện được một số dự án lắn phục vụ cho nghành cũng như ngoài ngành : lắp đặt các mạng tin học ( LAN,WAN ),mạng truyền số liệu và đào tạo từ xa . C.Dịch vụ cung cấp phần mềm tin học và xây dựng cơ sở dữ liệu : CT-IN có khả năng xây dựng các hệ thống quản lý khai thác thông tin bao gồm cả thông tin tập trung và thông tin phân tán . CT-IN hiện làm chủ các công nghệ Cơ Sở Dự liệu như: -ORACLE cho các bài toán yêu cầu cơ sở dữ liệu tập trung như CSDL dân số,CSDL kinh tế ,CSDL thuế và CSDL ngân hàng … -Lotus Note cho các bài toán yêu cầu CSDL phân tán.Công nghệ này được dùng để xây dựng các hệ thống quản lý công văn và luồng công việc. Hệ thống công nghệ thông tin CT-IN xây dựng luôn đảm bảo tính đầy đủ và toàn vẹn của thông tin, tính phân cấp đối với người sử dụng và đặc biệt là tính bảo mật thông tin. +Gia công và phát triển phần mềm xuất khẩu: Với hơn hai năm kinh nghiệm xây dựng các phần mềm cho nước ngoài , hiện tại đối tác nước ngoài đã tin tưởng vào khả năng triển khai dự án của CT-IN và giao cho chúng tôi làm trọn vẹn một bài toán phần mềm cỡ lớn.Tính đến thời điểm hiện nay ,CT-IN đã hoàn thành 09 dự án với phía đối tác là công ty SysConSoft,Media tech,Sei của công ty Cộng Hòa Liên bang Đức. +Phần mềm trọn gói : Trong thờigian qua chúng tôi đã xây dựng đượccacs phần mềm trọn gói và bán trên thị trường.Những sản phẩm này được khách hàng đánh giá là chất lượng và hiệu quả của sản phẩm lớn hơn chi phí bỏ ra .Như :soát lỗi chính tả tiếng việt,hệ thống quản lý tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ,hệ thống quản lý nhà hàng ,khách sạn;hệ thống quản lý dự án ;các phần mềm trợ giúp khai thác các thiết bị viễn thông;phần mềm quản lý mạng cáp;phần mếm quản lý văn bản và điều hành thông tin AIS;các phần mềm điều khiển... D.Dịch vụ bảo trì bảo dưỡng: Là một đơn vị với kinh nghiệm hơn 30 năm trong lĩnh vực viễn thông ,CT-IN đã được VNPT tin tưởng và giao nhiệm vụ bảo trì và bảo dưỡng định kì thiết bị viba(dải 2Ghz,7Ghz,15 GHz) cho các bưu điện tỉnh thành và 2 đơn vị tỉnh thành lớn nhất Việt Nam là VMS và GPC;bảo trì bảo dưỡng các hệ thống tổng đài SDE;bảo trì bảo dưỡng các thiết bị truyền dẫn quang SDH,PDH của các hãng SIEMENS,NORTEL,FUJITSU... E.Dịch vụ sửu chữa thiết bị viễn thông : Bộ phận sửa chữa hiện nay trực thuộc Trung tâm công nghệ viễn thông,với trang thiết bị và máy đo hiện đại,nguốn linh kiện đầu vào trực tiếp từ các hãng lớn, chúng tôi luôn đảm bảo khả nưng khắc phục các card,module thiết bị viễn thông.Ngoài chức năng sửa chữa thiết bị,tổ sửa chữa còn là một bộ phận R&D của công ty,nghiên cứu và chế tạo các thiết bị phụ trợ cho trạm viễn thông như bộ điều khiển nạp pin mặt trời,hệ thống cảnh báo toàn diện,hệ thống nạp pin cho điện thoại thẻ và nhiều ứng dụng khác. Phục vụ nhanh chóng và tin cậy là lời cam kết với khách hàng. Tại CT-IN, việc bán được sản phẩm đối với CT-IN không có nghĩa là kết thúc mối quan hệ bạn hàng, mà thực ra nó là sự bắt đầu của một mối quan hệ mới và tốt đẹp. CT-IN sẽ mang lại cho khách hàng những dịch vụ kỹ thuật có chất lượng cao, được Quốc tế công nhận cùng với những trợ giúp bao gồm các chuyên gia về kỹ thuật, những thiết bị, dụng cụ tiên tiến nhất và một đội ngũ nhân viên hiểu biết, chuyên nghiệp, năng động và sáng tạo. Đội ngũ dịch vụ kỹ thuật lưu động của CT-IN tận tụy với khách hàng, nhanh chóng, và khách hàng có thể liên hệ tìm sự trợ giúp, bảo dưỡng thiết bị bất cứ khi nào khách hàng muốn. Những quan hệ rất tốt của CT-IN với các nhà cung cấp thiết bị giúp CT-IN có khả năng đáp ứng và cung cấp những hỗ trợ cần thiết và kịp thời để giải quyết các sự cố ở bất cứ đâu. Quá trình lắp đặt bao gồm lắp đặt tại chỗ và hướng dẫn sử dụng. Một nhóm kỹ sư sẽ mang thiết bị và lắp đặt cho khách hàng. Sau đó, một vài chuyên gia sẽ ở lại để đào tạo về thông tin thiết bị và hướng dẫn sử dụng. CT-IN có các kỹ sư phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Không hề phải đợi chờ, chuyên gia của CT-IN sẽ giải quyết vấn đề bất cứ lúc nào khách hàng bạn cần. Đó thực sự là một quan niệm đột phá về quan hệ người bán và người mua. Bất cứ bộ phận nào, bất cứ câu hỏi hay sự cố nào khách hàng chỉ cần liên hệ với CT-IN với nhiều phương cách: điện thoại, fax, thư điện tử, ... khách hàng sẽ có sự phục vụ tức thời. CT-IN đã mang hết tâm huyết và sức lực vào việc thiết kế và phát triển những hệ thống không trục trặc. Tuy nhiên, để cho thực tế hơn, có thể nói không một thứ máy móc nào tồn tại vĩnh viễn. Khi ngày đó đến, CT-IN đã chuẩn bị sẵn sàng cho khách hàng những linh kiện thay thế và cải tiến ngay lập tức và trợ giúp 24/24. Tất cả mọi bộ phận thay thế đều được chuẩn bị. Đó thực sự là dịch vụ tốt nhất mà khách hàng có.  Khách hàng sẽ rất yên tâm và hài lòng về dịch vụ của CT-IN. Sự hợp tác lâu dài, chân thành, trên cơ sở hai bên cùng có lợi sẽ hỗ trợ bạn tăng cường lợi nhuận và sức mạnh của mình trên thị trường. 2.2.Về hoạt động kinh doanh của CT-IN CT-IN được biết đến như một nhà cung cấphàng đầu các thiết bị ,vật tư phụ trợ cho lĩnh vực Viễn thông và tin học.Cùng với khả năng tư vấn ,hỗ trợ kỹ thuật và nhiều dịch vụ khác ,CT-In sẵn sàng cung cấp ,tích hợp hệ thống các thiết bị viễn thông và tin học mọtt cách tối ưu nhất cho khách hàng:an tâm vào chất lượng ,tin tưởng vào dịch vụ,thỏa mãn về tài chính. 2.3.Về khách hàng và đối tác CT-IN trong quá trình phát triển đã thiết lập và duy trì mối quan hệ vững chắc với số lượng lớn các khách hàng và đối tác trong và ngoài nước.  Sự phát triển mạnh mẽ của CT-IN đạt được là nhờ vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ Xí nghiệp cung cấp cho khách hàng. Chúng tôi luôn luôn suy nghĩ và hành động nhằm giải quyết các vấn đề của khách hàng đặt ra một cách hiệu quả nhất. Điều đó thể hiện bởi niềm tin từ các bưu điện tỉnh thành, các nhà khai thác, cung cấp dịch vụ cũng như các tổ chức doanh nghiệp, cụ thể: - 64 Bưu điện tỉnh - thành phố trong cả nước.  - Các công ty khai thác dịch vụ viễn thông đầu ngành như VMS, GPC, VTN, VTI, ...  - Bộ Quốc phòng  - Bộ Công an  - Ngành Điện lực  - Ngành Đường sắt  - Khối ngân hàng - Ngành hàng không  - Một số công ty phần mềm nước ngoài. Điều này làm cho CT-IN có nhiều thuận lợi trong việc triển khai các dự án viễn thông lớn, địa điểm thi công nằm trên nhiều tỉnh - thành phố. Đặc biệt với VMS và GPC, CT-IN là đối tác thực hiện việc thi công toàn bộ các công trình lắp đặt các trạm BTS mở rộng mạng lưới điện thoại di động cả nước. Yếu tố quan trọng dẫn đến thành công trong kinh doanh của CT-IN là sự chủ động quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước. Các mối quan hệ cởi mở chân thành đã hỗ trợ cho CT-IN nắm bắt được các công nghệ mới, đáp ứng tốt nhất cho mọi nhu cầu của khách hàng. CT-IN là nhà cung cấp, có liên kết hợp tác với hầu hết các hãng viễn thông lớn và một số hãng máy tính lớn có mặt tại thị trường Việt nam như: Viễn thông Tin học Máy đo từ các hãng - SIEMENS - NORTEL - FUJITSU - NERA - ATI - ALCATEL - ERICSSON - MOTOROLA - RFS / ANDREW - HARRIS - LUCENT - HUAWEI - ZTE - TAICOM - LOOP TELECOM... - LUCENT - FUJITSU - IBM - COMPAQ - CISCO - HP - MICROSOFT - ORACLE - NORTEL - HP (Agilent) - MARCONI - TEKTRONIK - ANRITSU - ANDO - ANVANCE TEST ... Đã cung cấp trên thị trường Việt nam trên 1000 đầu viba (FUJITSU, SIEMENS, NERA, ATI, ERICSSON ...); trên 500 đầu thiết bị truyền dẫn quang (FUJITSU, SIEMENS, NORTEL);  Hiện nay đang mở rộng sản phẩm thiết bị truy nhập từ nhiều hãng nổi tiếng. Kèm theo thiết bị là các vật tư, vật liệu và thiết bị phụ trợ cho Viễn thông (Cáp, connector, chống sét, nguồn ...) Các thiết bị mạng và máy chủ đã được CT-IN phân phối rộng dãi vào thị trường Việt nam (Như Bưu điện Hà Nội, Học Viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông và một số Bưu điện và cơ quan ở các tỉnh thành khác). 2.4. Về quan hệ với các doanh nghiệp : Để có một giải pháp tối ưu cho các hệ thống mạng phục vụ mục đích hoạt động kinh doanh của các nhà cung cấp dịch vụ hoặc các doanh nghiệp trước tiên thường phải nắm bắt được chi tiết các nhu cầu, khả năng đầu tư cũng như các công nghệ, thiết bị mạng để cuối cùng là tăng hiệu quả kinh doanh, tạo khả năng hoàn vốn nhanh. Khi doanh nghiệp cần những tư vấn giải pháp và đề xuất thiết kế để mạng hoạt động hữu hiệu nhất cho các doanh nghiệp, CT-IN sẽ là sự lựa chọn đúng đắn của doanh nghiệp Đội ngũ các chuyên gia và kỹ thuật của CT-IN có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Họ được tiếp xúc và làm việc trực tiếp với các thiết bị của hầu hết các hãng viễn thông tin học lớn và nổi tiếng trên thế giới như Siemens, Motorola, Lucent, Ericsson, Alcatel, Nortel, Harris, Nera, Fujitsu, IBM, HP, Sun, v.v. Các kỹ sư của CT-IN được đào tạo chuyên sâu về công nghệ và kỹ thuật ở các hãng này tại Châu Âu, Bắc Mỹ, Singapore, Malaysia, Úc. Một đội ngũ chuyên nghiệp và nghiêm túc trong thực hiện xây dựng giải pháp tối ưu thoả mãn khách hàng sẽ sẵn sàng phục vụ mọi nhu cầu mạng của các doanh nghiệp. CT-IN có thể hỗ trợ các khách hàng của mình trên nhiều lĩnh vực: từ việc tận dụng tối đa khả năng sẳn có của mạng, tạo lập bảo an mạng, tới việc nâng cấp mạng, hoặc đầu tư mới trên cơ sở hội tụ, đa dịch vụ, quản lý tập trung; từ việc xây dựng giải pháp mạng LAN/WAN cho các doanh nghiệp, tới việc xây dựng các mạng truy cập, mạng Backbone cho các nhà khai thác hoặc cung cấp dịch vụ.  CT-IN luôn vui lòng được hỗ trợ các doanh nghiệp về các giải pháp và thiết kế mạng, cụ thể: - Giải pháp và thiết kế mạng tổng đài - Giải pháp và thiết kế mạng dữ liệu - Giải pháp và thiết kế mạng di động - Giải pháp và thiết kế mạng truyền dẫn - Giải pháp và thiết kế mạng LAN, WAN - Giải pháp và thiết kế tích hợp mạng, v.v. Các doanh nghiệp rất yên tâm và hài lòng về dịch vụ của CT-IN, chất lượng dịch vụ cao và luôn ý thức giảm chi phí cho khách hàng. Sự hợp tác lâu dài, chân thành, trên cơ sở hai bên cùng có lợi sẽ hỗ trợ bạn tăng cường lợi nhuận và sức mạnh của mình trên thị trường. 2.4.Bảng báo cáo kinh doanh trong 3 năm : 2.4.1.Bảng về một số kết quả sản xuất kinh doanh của CT-IN. Sau đây là một vài kết quả sản xuất kinh doanh của CT-IN: TT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Doanh thu [tỉ đồng] 79,5 116,2 135,8 122,5 158,2 2 Vốn chủ sở hữu [tỉ đồng] 13,6 27 32 38 43 3 Số lao động [Người] 175 216 237 324 352 4 Thu nhập BQ [Người/tháng] 3,2 tr 5,1 tr 5,5 tr 4,2 tr 4,4 tr 5 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (trên vốn chủ sở hữu) 49% 37% 32% 29% 25% Biểu đồ tăng trưởng về doanh thu của CT-IN: So sánh giữa năm 2002 và 2005 ta đã thấy được kết quả kinh doanh của CT-IN có bước tiến bộ vượt bậc : lợi nhuận sau thuế ngày càng tăng , tốc độ tăng của lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước . Mặc dù trong quá trình đó với CT-IN mới chỉ là quá trình ổn định để phát triển ,khi lúc đó CT-IN đang phải đứng trước bài toán cổ phần còn rất mới ở Việt Nam ; tuy một doanh nghiệp đi đầu tiên , đi tiên phong nhưng CT-IN đã có những nỗ lực cố gắng để không ngừng để đạt được những thành tựu như hiện nay . 2.4.2.Quan hệ kinh doanh cung cấp các sản phẩm Viễn thông -Tin học: Yếu tố quan trọng dẫn tới sự thành công trong kinh doanh của CT-IN là sự chủ động quan hệ hợp tác với đối tác trong và ngòai nước.Các mối quan hệ cới mở và chân thành đã hỗ trợ cho CT-IN nắm bắt được các công nghệ mới,đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng,CT-IN là nhà cung cấp ,có liên kết hợp tác với hầu hết các hãng viễn thông lớn và một số hãng máy tính lớn có mặt tại thị trường Việt Nam như: + Viễn thông: SIEMÉN,NORTEL,FUJIITU,NEC,NERA,ATI,ERICSSON,NOKIA,CISCO,HARRIS,ZTE,LUCENT... +Tin học: CISCO,LUCENT,FUJITSU,IBM,COMPAQ,HP,MICROSOFT,NORTEL... Máy đo từ các hãng HP,MARCONI,ANRITSU,ANDO,ACTIX(phần mềm thiết kế và tối ưu hóa mạng di động). PHẦN II :THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ V À QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC BƯU ĐIỆN GIAI ĐOẠN 2001-2006 I. Thực trạng các hoạt động đầu tư Vốn đầu tư và nguồn vốn đấu tư Ta có thể thấy được về tình hình đầu tư của CT-IN trong nhưng năm vừa qua thông qua bảng số liệu về tình hình đầu tư của CT-IN trong những năm vừa qua như sau . Cụ thể trong năm 2004 , theo số liệu đa được kiểm toán của ban kiểm toán nhà nước thì tình hình đầu tư của CT-IN được cụ thể như sau : A B C D E 1 2 TT Nội dung Số lượng Tổng tiền đầu tư 3 VNĐ quy đổi USD 4 I Máy đo 5 Chi nhánh -Máy kiểm tra anten và feeder S331D:2 chiếc  - Máy đo công suất: 01 chiếc  - Máy phân tích đường truyền: 02 chiếc  - Máy phân tích phổ: 1 chiếc  - Máy đếm tần: 01 chiếc 1,400,884,990 $87,555 6 TTVT -Máy kiểm tra anten và feeder S331D:2 chiếc  - Máy đo công suất: 01 chiếc  - Máy phân tích đường truyền: 04 chiếc  - Máy đo công suất quang: 04 chiếc  - Máy đếm tần: 01 chiếc  - Máy đo SDH/PDH: 01 chiếc  - Máy phân tích phổ quang:01 chiếc  - Máy đo tạo tín hiệu: 01 chiếc  - Máy đo Sony 2,517,943,296 $157,371 7 II Máy tính 8 Máy tính xách tay 9 Chi nhánh 10 chiếc T43 1,890,942,446 $118,184 10 TTVT 9 chiếc T44 215,077,000 $13,442 11 TTTH 3 chiếc T44 77,323,440 $4,833 12 KD 3 chiếc 79,989,700 $4,999 13 Máy tính để bàn 14 Chi nhánh $0 15 TTVT IBM 14,026,250 $877 16 KD IBM 26,753,100 $1,672 17 III Phòng Lab 18 TTTH 489,748,433 $30,609 19 IV Máy chủ 20 Chi nhánh 18,755,100 $1,172 21 TTVT 18,755,100 $1,172 Còn trong năm 2005 tình hình đầu tư của CT-IN được thể hiện như sau : 1 2 TT Nội dung Số lượng Tổng tiền đầu tư 3 VNĐ quy đổi USD 4 I Máy đo 5 Chi nhánh -Máy kiểm tra anten và feeder S331D:2 chiếc  -Máy kiểm tra anten và feeder S341D:6 chiếc  - Máy đo công suất: 03 chiếc  - Máy phân tích đường truyền: 04 chiếc  - Máy phân tích phổ: 5 chiếc  3,456,784,682 216049.0426 6 TTVT - Máy phân tích đường truyền:06 chiếc  - Máy đo công suất quang: 07 chiếc  - Máy đếm tần: 10 chiếc  - Máy đo SDH/PDH: 01 chiếc  - Máy phân tích phổ quang:01 chiếc  - Máy đo tạo tín hiệu: 01 chiếc  - Máy đo Sony 6,756,123,416 422257.7135 7 II Máy tính 8 Máy tính xách tay  21,564,894  12415.67238 9 Chi nhánh 5 chiếc T43 560,426,123 35026.63269 10 TTVT 7 chiếc T44 756,456,159 47278.50994 11 TTTH 8 chiếc T44 145,567,892 9097.99325 12 KD 6 chiếc 175,562,843 10972.67769 13 Máy tính để bàn  13 chiếc  48,426,789  5925.61456 14 Chi nhánh 15 TTVT IBM 25,5468,789 15966.79931 16 KD IBM 48,756,142 3047.258875 17 III Phòng Lab 18 TTTH 897,715,766 56107.23538 19 IV Máy chủ 20 Chi nhánh 13,486,153 842.8845625 21 TTVT 19,746,159 1234.134938 Qua hai bảng số liệu trên ta có thể thấy tình hình đầu tư của CT-IN chủ yếu là những sự đầu tư nhỏ lẻ mang tính bổ sung , không mang tính dài hạn , không đồng bộ , mang tính giải pháp , hỗ trợ hơn là tính cấp thiết , cần phải cập nhật . Tuy vậy ta cũng có thể nhận xét được rằng tình hình đầu tư của CT-IN trong hai năm vừa qua không mang nhiều biến động , tuy vậy ta có thể nhận thấy xu thế đầu tư của CT-IN trong các năm tiếp theo thông qua hai năm 2004-2005 ,thông qua các biểu đồ thể hiện so sánh về tình hình đầu tư của CT-IN trong 2 năm liên tiếp Trong nguồn vốn đầu tư của CT-IN ta có thể thấy rằng nguồn vốn đầu tư của CT-IN thường dành cho đầu tư trang thiết bị , đầu tư máy móc , bổ sung thêm công nghệ mới , mua sắm những thiết bị nhỏ lẻ ..; và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản , đầu tư vào tài sản cố định … Xét riêng năm 2004 : ta thấy được mối quan hệ giữa các nguồn vốn đầu tư với tổng vốn đầu tư như sau : Năm 2004 2005 Tài Sản Cố Định 786332.7159 3332873519 Kinh Doanh 14019.93657 106742800 Chi Nhánh 251918.5599 1909697546 Tổng Vốn Đầu Tư 13,086,094,124 6750198855 Qua biểu đồ ta thấy ngay được sự đầu tư về tài sản cố định , đầu tư vào trang thiết bị phục vụ làm việc là sự đầu tư lớn nhất , chiếm nhiều vốn đầu tư nhất .Điều đó thể hiện được phần nào CT-IN luôn luôn ứng dụng những thành quả , những công nghệ mới nhất Xét năm 2005 : Cũng giống như năm 2004 , trong năm 2005 nguồn vốn đầu tư của CT-IN cũng chủ yếu là đầu tư vào trang thiết bị công nghệ , đầu tư vào tài sản cố định .Tuy vậy trong năm 2005 này nguồn vốn đầu tư của CT-IN đã tăng đáng kể , tăng nhanh hơn gấp nhiều lần năm trước đó . Ta có thể nhìn rõ được sự tăng nhanh về tổng vốn đầu tư này của CT-IN thông qua biểu đồ thể hiện mối quan hệ so sánh sau: Năm 2003 2004 Tổng Vốn Đầu Tư 6,750,198,855 13,086,094,124 2.Một số dự án của công ty : Dự án về dịch vụ  Tên hợp đồng Tổng giá trị Thời gian thực hiện Khách hàng 2002-2003 Cung cấp dịch vụ lắp đặt cho các trạm BTS và MSC cho mạng S-Fone $ 113.000,00 07/2002 VKX Giám sát lắp đặt, nghiệm thu hoà mạng và ứng cứu thông tin – pha 1 mạng di động Cityphone (BĐ Hà nội) $ 400.000,00 từ 08/2002 đến hết năm 2004 UT Starcom Lắp đặt Mini-Link và  RBS2000 $ 85.200,00 12/2002 Cty Comvik Lắp đặt trạm BTS $94.800,00 12/2002 VMS Lắp đặt viba MiniLink $ 60.600,00 01/2003 ERICSSON Lắp đặt và Swap BTS $ 81.900,00 02/2003 Alcatel Nâng cấp và lắp đặt mới các tram BTS dualband $ 377.490,00 05/2003 MOTOROLA Cung cấp dịch vụ lắp đặt cho các trạm BTS và MSC cho mạng S-Fone $ 17.000,00 06/2003 VKX Là nhà thầu phụ cung cấp dịch vụ lắp đặt, hoà mạng với NEC thắng thầu dự án ODA 10 tỉnh miền Trung về thiết bị quang STM4/16 và STM1/4 $ 384.000,00 12/2003 VNPT 2004 Lắp đặt Mini-Link và RBS $ 50.000,00 03/2004 Ericsson Lắp đặt dự án mở rộng mạng Vinaphone $ 620.000,00 03/2004 MOTOROLA Lắp đặt các trạm BTS, Swap và re-use 2,64 tỷ đồng 07/2004 Comvik Lắp đặt và vận chuyển nguồn DC 2,38 tỷ đồng 12/2004 VMS2 Di chuyển & lắp đặt trạm BTS cho Trung tâm Dịch vu Viễn thông khu vực 1 (GPC-1) 800 triệu đồng 02/2004 GPC1 2005 Lắp đặt CDMA BTS mở rộng mạng S-Phone (tại miền Nam) $ 55.000,00 03/2005 LG/VKX Đo kiểm và nghiệm thu thiết bị truyền dẫn quang cho mạng Công ty Viettel và EVN Telecom $ 33.000,00 04/2005 Huawei Lắp đặt và nghiệm thu trạm CDMA WLL BTS và thiết bị truyền dẫn quang mở rộng mạng VP Telecom (tại miền Nam). Lắp đặt phần cứng mạng IN cho EVN Telcecom tại Hà nội $ 55.000,00 04/2005 Huawei Thi công công trình xây lắp cáp quang 710 triệu đồng 04/2005 BĐ Hải Phòng Lắp đặt thiết bị truyền dẫn Viba MiniLink mạng VMS (tại miền Nam) $ 20.000,00 04/2005 Ericsson Lắp đặt GSM BTS mở rộng mạng Vinaphone (tại miền Nam) $278.000,00 05/2005 Siemens Vận chuyển và lắp đặt MSC, BSC mới cho VP Telecom tại Nha Trang, Hà nội, Đà nẵng $ 27.200,00 05/2005 Huawei Lắp đặt và đo kiểm nghiệm thu trạm BTS và thiết bị truyền dẫn quang mạng VP Telecom (tại miền Bắc) $ 48.000,00 06/2005 Huawei Lắp đặt và cung cấp phụ kiện 23 hop viba Pasolink cho mạng S-Phone. $ 52.000,00 06/2005 NEC Lắp đặt BTS mở rộng mạng Vinaphone (tại miền Bắc) $ 177.000,00 06/2005 Ericsson Vận chuyển, lắp đặt và nghiệm thu BTS và thiết bị truyền dẫn quang mạng VP Telecom tại miền Trung $ 171.000,00 08/2005 Huawei Vận chuyển, lắp đặt và nghiệm thu BTS và thiết bị truyền dẫn quang mạng VP Telecom tại miền Bắc $ 98.860,00 09/2005 Huawei Lắp đặt truyền dẫn viba mạng Vinaphone 940 triệu đồng 09/2005 GPC Vận chuyển, lắp đặt và nghiệm thu BTS và thiết bị truyền dẫn quang mạng VP Telecom tại miền Nam $ 98.860,00 09/2005 Huawei Lắp đặt mở rộng hệ thống tổng đài AXE-10 thêm 19.500 số 1,097 tỷ đồng 09/2005 Công ty viễn thông Đắk Lắk - Đắk Nông Cung cấp vật liệu & thi công lắp đặt mạng ADSL cho Bưu điện tỉnh Thái Nguyên 350 triệu đồng 09/2005 BĐT Thái Nguyên Cung cấp vật liệu & thi công lắp đặt mạng ADSL cho Bưu điện tỉnh Bình Thuận 370 triệu đồng 11/2005 BĐT Bình Thuận Lắp đặt và nghiệm thu thiết bị IN mạng Vinaphone, Mobifone tại Hà nội & TP Hồ Chí Minh. $ 13.788,00 11/2005 Huawei Lắp đặt BTS dự án nâng cấp và mở rộng mạng Vinaphone tại 8 tỉnh miền Đông Nam Bộ. $ 193.000,00 12/2005 Motorola Việt nam Di chuyển & lắp đặt trạm BTS cho Trung tâm Dịch vu Viễn thông khu vực 1 (GPC-1). 600 Triệu đồng 12/2005 GPC-1 2006 Cung cấp dịch vụ khảo sát, lắp đặt, đo kiểm và nghiệm thu cùng vật tư phụ trợ lắp đặt cho mạng truyền dẫn viba của Hànội Telecom (pha 1) 1,1 triệu USD 01/2006 NEC Lắp đặt mở rộng hệ thống HLR của mạng VMS  và Viettel tại Hà nội và TP Hồ Chí Minh $ 14.200,00 01/2006 Huawei Nâng cấp mạng Vinaphone tại Hà nội (dự án GSM-36) $ 137.000,00 02/2006 Motorola Nâng cấp mạng Vinaphone tại các tỉnh phía Bắc (dự án GSM37-40) $ 42.000,00 02/2006 Motorola Lắp đặt trạm BTS, Repeater, hệ thống Pin mặt trời, thiết bị viba cho dự án WLL – 10 tỉnh Miền Trung của VNPT $ 363.000,00 03/2006 Siemens AG Nâng cấp mạng Vinaphone tại KV TP Hồ Chí Minh (dự án GSM-45) $ 204.000,00 04/2006 Motorola Lắp đặt và hoà mạng 50 trạm BTS mạng Vinaphone tại KV miền Nam cho Công ty GPC 3,3 tỷ đồng 04/2006 GPC Lắp đặt và hoà mạng 50 trạm BTS mạng Vinaphone tại KV miền Trung cho Công ty GPC 3,28 tỷ đồng 04/2006 GPC Lắp đặt BTS mạng S-fone cho VKX $ 12.000,00 05/2006 VKX Lắp đặt trạm BTS CDMA EV-DO mạng EVN Telecom tại TP Hồ Chí Minh $ 30.000,00 06/2006 Huawei Lắp đặt và hoà mạng thiết bị BTS, truyền dẫn Viba phủ sóng mạng Vinaphone bên trong hầm đèo Hải Vân $ 12.000,00 07/2006 Nokia Lắp đặt và hoà mạng 140 đầu thiết bị DSLAM tại 15 Bưu điện tỉnh thành $ 64.000,00 08/2006 Huawei Lắp đặt và hoà mạng 63 trạm BTS mạng Vinaphone tại KV miền Bắc cho Công ty VNP 4,10 tỷ đồng 08/2006 VNP Lắp đặt và hoà mạng 37 trạm BTS mạng Vinaphone tại KV miền Bắc cho Công ty VNP 2,40 tỷ đồng 08/2006 VNP Lắp đặt và hoà mạng 26 trạm BTS mạng Vinaphone tại KV miền Trung cho Công ty VNP 1,657 tỷ đồng 08/2006 VNP Khảo sát, lắp đặt, hòa mạng nghiệm thu và đo kiểm tra vùng phủ sóng các trạm BTS mạng VMS tại KV miền Trung $ 144.000,00 10/2006 Huawei Lắp đặt thiết bị truyền dẫn quang (49 đầu STM-1/4) 407 triệu đồng 11/2006 Công ty viễn thông Đắk Lắk - Đắk Dự án cung cấp thiết bị viễn thông  Tên hợp đồng Tổng giá trị Thời gian thực hiện Khách hàng 2002 Cung cấp thiết bị truyền dẫn 1E1/HDSL $  86.000,00 13/06/2002 Công ty Dịch vụ Viễn thông(GPC) Cung cấp Vật tư dự phòng cho thiết bị DMS100 $ 78.636,00 25/06/2002 Bưu điện Hải Phòng Cung cấp thiết bị Viba DM 1000 $  63.320,00 08/07/2002 Công ty Vietel Cung cấp thiết bị mạng thông tin số liệu. $ 210.000,00 08/2002 Công ty truyền tải điện 4 Cung cấp Ắc quy Hawker 500 triệu đồng 08/2002 BĐT Khánh hoà Cung cấp Mux cho Điện lực $ 36.000,00 08/2002 TT điều độ điện A2 Cung cấp Mini-Link $ 120.000,00 11/2002 GPC Cung cấp thiết bị cảnh báo toàn diện 3 tỷ Đồng 11/2002 GPC Cung cấp thiết bị truy nhập của HUAWEI $ 54.000,00 12/2002 BĐ Đồng tháp 2003 Cung cấp Ắc quy Hawker 352 triệu đồng 01/2003 GPC2 Cung cấp nguồn Marconi 812 triệu đồng 01/2003 GPC2 Cung cấp đầu quang SMA1K $ 100.000,00 01/2003 BĐ tỉnh Nghệ An Lắp đặt trạm BTS và Swap $ 81.900,00 02/2003 Alcatel Cung cấp thiết bị truy nhập HONET $ 232.609,00 04/2003 BĐT Bình Thuận Cung cấp phụ trợ ADSL $ 34.750,00 12/2003 BĐT Bình Dương 2004 Dự án mở rộng vùng phủ sóng Vinaphone khu vực Nhà máy điện Yaly $ 81.422,00 và 213 triệu đồng 01/2004 Tổng Công ty Điện lực Cung cấp thiết bị SMA1K $179.500,00 03/2004 BĐT Nghệ An Cung cấp thiết bị truyền dẫn mạng viễn thông nông thôn $ 125.786,65 03/2004 BĐT Lâm Đồng Dự án truyền dẫn Hàng không (Thiết bị và cáp quang) $ 136.469,30 03/2004 Trung tâm Qlý bay DD Việt nam HĐ cho thuê thiết bị Loop $ 46.200,00 03/2004 Công ty ĐT Đông TP HCM HĐ cung cấp cáp quang và truy nhập $ 56.000,00 03/2004 BĐT Lâm Đồng HĐ Cung cấp thiết bị truy nhập $50.000,00 05/2004 Cục Bưu điện TW HĐ cung cấp thiết bị truy nhập V5.2 $ 380.000,00 07/2004 BĐT Tây Ninh HĐ cung cấp thiết bị quang, cáp quang, nguồn, truy nhập $ 112.000,00 07/2004   Cty Truyền tải điện 4 Cung cấp Ắc quy 320AH và 1000AH $ 172.000,00 07/2004 BĐ Hà nội Cung cấp Ănten di động  Allgon $12.000 07/2004 Trung tâm dịch vụ Viễn thông KV2 Cung cấp thiết bị truy nhập V5.2 $50.000 07/2004 BĐT Khánh Hoà Cho thuê thiết bị V5.2 1200 số $ 22.800 08/2004 BĐT Tây Ninh Cung cấp cáp Quang $ 16.100 09/2004 BĐT Thanh Hoá Cung cấp thiết bị mạng DDN $ 380.000 09/2004 BĐT Bến  Tre Cung cấp vật tư thiết bị FMX $ 112.000 09/2004 Cty Sun-Ivy Cung cấp và lắp đặt thiết bị cảnh báo $ 172.000 09/2004 GPC Cung cấp cáp quang và phụ kiện 940.500.000 đ 09/2004 Cokyvina Cung cấp thiết bị viba minilink 15E $ 200.000,00 09/2004 GPC Cung cấp thiết bị truy nhập cho V5.2 HONET (của hãng Huawei) $ 64.000,00 10/2004 BĐ tỉnh Quảng Ninh Cung cấp  thiết bị ghép kênh PCM 840 triệu đồng 11/2004 TTĐĐ hệ thống điện miền trung Cung cấp cáp quang và phụ kiện 1,25 tỷ đồng 12/2004 Cokyvina Cung cấp thiết bị truyền dẫn quang SMA-1K của hãng Siemens (Đức) 978 triệu đồng 12/2004 BĐ Nghệ An Cung cấp thiết bị truyền dẫn quang SMA-1K của hãng Siemens (Đức) 388 triệu đồng 12/2004 BĐ Nghệ An Quảng Ninh 2005 Cung cấp thiết bị quang STM-4 (của hãng Siemens) $280.000,00 01/2005 BĐ tỉnh Nghệ an Cung cấp thiết bị truy nhập (của hãng Huawei) $ 35.000,00 01/2005 BĐ tỉnh Quảng Ninh Cung cấp thiết bị truy nhập (của hãng Huawei) 850 triệu đồng 01/2005 BĐ tỉnh Bình Thuận Cho thuê thiết bị truyền số liệu $ 112.000,00 01/2005 Cty Viễn thông tỉnh Đắk Lắk Cung cáp quang và truy nhập 1 tỷ đồng 02/2005 BĐ tỉnh Lâm đồng Cung cấp thiết bị viễn thông nông thôn 300 triệu đồng 02/2005 BĐ tỉnh Lâm đồng Cung cấp và lắp đặt vật tư thiết bị phủ sóng trong nhà (In-Building) cho toà nhà Ocean Park (Hà nội) 640 triệu đồng và $ 43.000,00 03/2005 Công ty GPC Cung cấp và lắp đặt vật tư thiết bị phủ sóng trong nhà (In-Building) cho toà nhà Vincom City (Hà nội) 2,15 tỷ đồng 04/2005 Công ty GPC Cung cấp thiết bị truyền dẫn quang (của hãng Cisco Systems) 650 triệu đồng 04/2005 BĐ Lâm Đồng Cung cấp thiết bị truyền dẫn quang (của hãng Cisco Systems) 500 triệu đồng 04/2005 Cục BĐ Trung ương Cung cấp thiết bị DSLAM và phụ trợ $ 28.000,00 05/2005 Cục BĐ Trung ương Cung cấp thiết bị truy nhập mở rộng mạng truy nhập Huawei hiện có $ 52.000,00 06/2005 BĐ Đồng Tháp Cung cấp thiết bị truy nhập Taicom 500 triệu đồng 06/2005 BĐ Khánh Hòa Cung cấp thiết bị chống sét $ 32.000,00 07/2005 BĐ Lâm Đồng Cung cấp thiết bị truy nhập HONET của hãng Huawei 2,7 tỷ đồng ($ 150.000) 07/2005 BĐ Lâm Đồng Cung cấp thiết bị truyền dẫn quang STM-16/64 của hãng Cisco $ 92.000,00 08/2005 BĐ Thái Bình Cung cấp thiết bị truyền dẫn quang STM-1/4 của hãng Cisco $ 46.000,00 09/2005 BĐ Thái Nguyên Cung cấp thiết bị truy nhập UTStarcom 786 triệu đồng 09/2005 Công ty VT Đắk Lắk – Đắc Nông Cung cấp thiết bị truy nhập Huawei $ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0067.doc
Tài liệu liên quan