MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU, BẢNG
Biểu đồ 1: Cơ cấu vốn hoạt động của công ty 24
Biểu đồ 2: Tỷ trọng vốn đầu tư vào tài sản cố định. 26
Biểu đồ 3: Tỉ trọng vốn đầu tư bổ sung hàng tồn trữ 29
Biểu đồ 4: Tỷ trọng vốn đầu tư nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ so với tổng vốn đầu tư. 31
Bảng 1: Qui mô vốn đầu tư qua các năm 22
Bảng 2: Cơ cấu vốn đầu tư của công ty qua các năm 23
Bảng 3: Đầu tư tài sản cố định của công ty cổ phần thiết bị thực phẩm 26
Bảng 4: Tình hình đầu tư bổ sung hàng tồ
68 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Thiết Bị Thực Phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n trữ qua các năm của công ty 29
Bảng 5: Tình hình đầu tư nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ 31
Bảng 6: Chi phí đào tạo nguồn nhân lực của công ty trong thời gian qua 33
Bảng 7: Chất lượng cán bộ nhân viên 34
Bảng 8: Tổng quỹ lương và thu nhập bình quân hàng tháng 34
Bảng 9: Quỹ khen thưởng và phúc lợi cho người lao động 35
Bảng 10: Vốn đầu tư cho hoạt động Marketing của Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm. 37
Bảng 11: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm từ năm 2007-2009 38
Bảng 12: Giá bán vỏ bình gas qua các năm 41
Bảng 13: So sánh vốn đầu tư, doanh thu và lợi nhuận của công ty từ năm 2007-2009 43
Bảng 14: Số lượng đối tác của Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm qua các năm 45
Bảng 15: Danh sách khách hàng của Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm đến thời điểm năm 2010 46
Bảng 16: Khấu hao, lợi nhuận sau thuế và thu nhập ròng qua các năm 49
Bảng 17: Chi phí đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 53
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước. Việc tham gia nền kinh tế thị trường đã đem lại nhiều cơ hội cũng như những thách thức lớn lao cho các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp tại Việt Nam. Vận động theo cơ chế thị trường nghĩa là hoạt động của doanh nghiệp phảo gắn liền với cơ chế thị trường, tuân thủ theo các quy luật kinh tế trong đó có quy luật cạnh tranh. Mỗi doanh nghiệp phải thích nghi với thị trường, cạnh tranh gay gắt với nhau để tồn tại và phát triển. Trong những cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào biết thích nghi với thị trường, tận dụng được mọi cơ hội, phát huy được khả năng của mình sẽ giành thắng lợi. Ngược lại, những doanh nghiệp yếu thế không thích nghi được sẽ bị đào thải khỏi thị trường.
Bắt đầu từ ý tưởng này, sau một thời gian tìm hiểu và thực tập tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm, em quyết định chọn đề tài: “Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm.” cho đề tài chuyên đề tốt nghiệp.
Công ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm là một doanh nghiệp chuyên sản xuất bình chứa khí gas hóa lỏng, thiết bị phòng cháy chữa cháy, bình chứa bia inox. Qua gần 15 năm hoạt động và phát triển (từ năm 1995), công ty đã tìm cho mình một vị trí khá ổn định trên thị trường với các chi nhánh đặt tại cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Tuy nhiên, hiện nay công ty đang phải đương đầu với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ nhiều phía trên thị trường sản xuất vỏ bình chứa khí gas hóa lỏng. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp mới thành lập và các đối thủ cũ cùng sản xuất mặt hàng này đã làm cho hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn và quyết liệt. Để tiếp tục phát triển và mở rộng thị trường công ty cần phải nghiên cứu tìm ra những biện pháp phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Có nâng cao khả năng cạnh tranh, công ty mới có thể chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh, đứng vững trên thị trường cạnh tranh khốc liệt này.
Do thời gian nghiên cứu và khả năng có hạn nên chuyên đề của tôi không tránh khỏi có những sai sót nhất định, rất mong sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết của tôi được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo Đinh Đào Ánh Thủy đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình lựa chọn và hoàn thiện đề tại này. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ trong công ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm nói chung và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán và phòng kinh doanh nói riêng đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại đơn vị.
Kết cấu chuyên đề thực tập gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm.
Chương II: Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động đầu tư tại công ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm.
CHƯƠNG ITHỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰCCẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ THỰC PHẨM
1. Khái quát về khả năng cạnh tranh của công ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm
1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty trong lĩnh vực sản xuất thiết bị thực phẩm
Công ty được thành lập năm 1975. Tiền thân Công ty là Nhà máy Cơ khí đường được tách ra từ một bộ phận của Nhà máy đường Vạn Điểm. Ban đầu khi được tách khỏi Nhà máy đường Vạn Điểm, Công ty được giao nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa các thiết bị phục vụ cho ngành công nghiệp mía đường.
Năm 1995, Công ty xây dựng dự án đầu tư một dây chuyền thiết bị đồng bộ để sản xuất bình chứa khí gas hoá lỏng (Bình Gas) với công suất thiết kế 150.000 sản phẩm/năm. Năm 2000, dự án đầu tư hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng. Sản phẩm bình gas đầu tiên đưa ra thị trường cuối năm 2000.
Năm 2002, Công ty xây dựng dự án đầu tư bổ sung nâng công suất sản xuất lên 350.000 bình gas/năm. Dự án đầu tư kết thúc trong năm. Tính đến hết năm 2008, Công ty đã đưa vào thị trường trên 2 triệu vỏ bình gas các loại.
Năm 2007, Công ty đưa dây truyền sản xuất thiết bị chữa cháy bao gồm bình chứa cháy xách tay các loại, bình chữa cháy xe đầy, bình chứa khí không hàn vào hoạt động và đã bước đầu đưa sản phẩm ra thị trường, được khách hàng chấp nhận.
Tính đến thời điểm cuối năm 2008, ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực. Các sản phẩm chính của công ty gồm có 3 nhóm sản phẩm chính: bình chứa khí gas hoá lỏng; thiết bị phòng cháy chữa cháy; bình chứa bia inox. Ngoài ra công ty cũng tham gia với tư cách nhà thầu cung cấp máy móc, thiết bị cho một số dự án, công trình trong nước. Các hoạt động chính của công ty bao gồm: Sản xuất các sản phẩm từ gỗ, composit. sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa bằng kim loại (sản xuất, kinh doanh và tái kiểm định bình, bồn chứa chịu áp lực, chứa các loại ga hóa lỏng, bình cứu hỏa, bình ôxi dùng cho dân dụng và công nghiệp). Sản xuất sắt, thép định hình (sản xuất khuôn mẫu kim loại và các chi tiết máy có độ chính xác cao dùng cho ngành). Chuẩn bị mặt bằng, san lấp mặt bằng. Xây dựng công trình, hạng mục công trình dân dụng, công nghiệp giao thông, thủy lợi. Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xât dựng. Hoàn thiện các công trình xây dựng. Buôn bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của xe có động cơ. Buôn bán sắt, thép, ống thép, thép hình kim loại màu (kết cấu thép, sắt thép xây dựng, ống kim loại, tôn và thép lá, dây kim loại). Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh. Vận tải hàng hóa bằng đường bộ. Dịch vụ khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ. Đại lý du lịch (du lịch trong nước). Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch. Cho thuê nhà phục vụ mục đích kinh doanh.
1.2 Sự cần thiết phải đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
Qua hơn 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang hoạt động theo cơ chế thị trường đã mở ra một thời kỳ mới đầy những cơ hội và thách thức lớn lao cho các thành phần kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Vận động theo cơ chế thị trường có nghĩa là các doanh nghiệp phải hoạt động gắn liền với thị trường, tuân thủ các qui luật kinh tế trong đó qui luật cạnh tranh. Mỗi doanh nghiệp phải biết thích nghi với thị trường, cạnh tranh nhau để tồn tại và phát triển. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào biết thích nghi với thị trường, tận dụng mọi cơ hội, phát huy được khả năng sẽ giành thắng lợi, ngược lại những doanh nghiệp yếu thế không tận dụng cơ hội, không thích nghi với môi trường sẽ bị đào thải khỏi thị trường.
Giành thắng lợi trong cạnh tranh tức là doanh nghiệp sẽ thu dược nhiều lợi nhuận muốn thế phải thu hút được nhiều khách hàng về phía mình bằng mọi cách vượt trội hơn các đối thủ khác. Trong hoạt động kinh doanh không phải doanh nghiệp nào cũng thành công, có những doanh nghiệp tồn tại phát triển phát triển song có những doanh nghiệp làm ăn sa sút và dẫn tới phá sản. Bởi vậy, mỗi doanh nghiệp phải vạch ra cho mình những chiến lược khác nhau để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình và dễ thấy rằng các chiến lược này đều có một điểm chung nhằm vào việc tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Có thể nói rằng không còn con đường nào khác buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Do tầm quan trọng của yếu tố cạnh tranh trên thị trường công ty cần xác định rõ sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh như sau:
Thứ nhất: vì mục tiêu lợi nhuận.
Là một chủ thể tham gia nền kinh tế, cũng như các doanh nghiệp khác thì lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của mọi doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thu được lợi nhuận cao đồng nghĩa với việc công ty làm ăn có hiệu quả, công ty sẽ có thêm vốn để thực hiện tái đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất của mình. Với những điều kiện cụ thể khác nhau, cơ chế vận hành hoạt động kinh doanh khác nhau, thì kết quả lợi nhuận cũng khác nhau. Mà muốn thu lợi nhuận cao thì công ty phải nâng cao được lợi thế cạnh tranh của mình trên thị trường để chiếm lĩnh được càng nhiều thị phần càng tốt. Với việc thị trường sản xuất vỏ bình gas đang ngày càng cạnh tranh gay gắt, công ty phải đưa ra các chiến lược, các biện pháp để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng với chi phí cạnh tranh nhất. Công ty cũng phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, không ngừng tìm kiếm và nắm bắt lấy những thị trường tiềm năng mới. Và cùng với việc mở rộng thị phần tiêu thụ là lợi nhuận thu được của công ty sẽ ngày càng cao. Do đó để thu được lợi nhuận cao thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty là hết sức cần thiết.
Thứ hai: vì sự cạnh tranh với các đối thủ cũ và đối thủ mới xuất hiện trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì môi trường cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt. Cùng với nhu cầu sử dụng các sản phẩm gas của người dân ngày càng tăng là sự xuất hiện của các doanh nghiệp mới sản xuất mặt hàng này. Khu vực phía Bắc đã và đang xuất hiện thêm nhiều nhà máy sản xuất vỏ bình gas như Bình An, Vạn Lộc, Hồng Hà, Tấn Phát. Các doanh nghiệp trẻ mới thành lập này tuy chưa có nhiều uy tín nhưng có tham vọng chiếm lĩnh thị trường rất lớn với những chiến lược rõ ràng. Những doanh nghiệp mới thành lập đã và đang nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm của các doanh nghiệp đi trước, bên cạnh đó đẩy mạnh thu thập thông tin, tìm cách nắm bắt và mở rộng thị trường. Dựa vào những điều học hỏi được họ liên tục cải tiến mẫu mã, chất lượng để thu hút khách hàng. Sự tham gia của các doanh nghiệp mới này đang trở thành mối đe dọa chia sẻ thị phần tiêu thụ đối với công ty.
Ngoài những doanh nghiệp mới hoạt động thì những đối thủ cạnh tranh lâu năm cũng luôn là mối lo thường trực của công ty. Khác với những doanh nghiệp mới xuất hiện, những đối thủ cạnh tranh lâu năm này có lợi thế về thương hiệu và uy tín trên thị trường. Trên thực tế, các đối thủ cạnh tranh này và công ty đã hình thành nên những thị trường tiêu thụ, những khách truyền thống của mình và có những biện pháp nhằm duy trì mối quan hệ truyền thống đó. Nhưng trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, các đối thủ cạnh tranh đó luôn để ý và chờ đợi thời cơ để chiếm lấy nguồn khách hàng truyền thống của công ty. Mà các khách hàng truyền thống là nguồn tiêu thụ sản phẩm chính của công ty, do đó công ty phải luôn đề phòng và cảnh giác với các đối thủ này. Nếu công ty không đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng thì họ sẵn sàng xen vào và nhận lấy nguồn cung ứng này. Bên cạnh đó họ cũng không ngừng nâng cao và hoàn thiện dây chuyền sản xuất của mình để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường. Đã và đang có thêm những đơn vị đầu tư dây chuyền để phục hồi vỏ bình gas như: TQT, công ty TNHH Đông Nam Á tại Phủ Lý, Nam Hà. Với những tính chất như vậy, sự canh tranh với các đối thủ này có phần gay gắt hơn so với các đối thủ mới.
Bên cạnh những đối thủ cạnh tranh trong nước, công ty còn phải cạnh tranh với cả công ty sản xuất nước ngoài. Cụ thể ở đây là trên thị trường thiết bị phòng cháy chữa cháy nói chung và thị trường bình chữa cháy nói riêng đang được thống trị bởi hàng Trung Quốc. Các mặt hàng phòng cháy chữa cháy của Trung Quốc với ưu thế là giá rẻ hơn so với hàng trong nước từ lâu đã chiếm lĩnh được một thị trường tiêu thụ lớn. Thêm vào đó là tâm lý và thói quen của người tiêu dùng đối với sản phẩm thiết bị phòng cháy chữa cháy từ Trung Quốc chưa thể thay đổi ngay được, kết hợp với một số vụ việc phát sinh gây hình ảnh xấu đối với sản phẩm sản xuất trong nước làm cho việc mở rộng và phát triển thị trường thiết bị phòng cháy chữa cháy của công ty là rất khó khăn trong thời gian tới.
Việc xác định rõ các đối thủ cạnh tranh cũng như thế mạnh và điểm yếu của họ là vô cùng quan trọng đối với công ty. Dựa vào đó công ty phải có những chiến lược đúng đắn để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Thứ ba: đáp ứng yêu cầu ngày càng cao từ phía khách hàng.
Kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì đời sống của con người ngày càng được cải thiện và nâng cao. Kéo theo đó là những yêu cầu của khách hàng đối với các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày nói chung và sản phẩm bình gas nói riêng ngày càng cao. Họ có những yêu cầu khắt khe về chất lượng, về mức độ an toàn, các chứng chỉ chứng nhận của các cơ quan kiểm tra có uy tín, thời gian hoàn thành hợp đồng nhanh, các điều khoản ưu đãi kèm theo...Có đáp ứng được những yêu cầu này của khách hàng hay không chính là vấn đề sống còn của công ty.
Đối với những khách hàng truyền thống, những khách hàng lớn có tiềm năng phát triển và có năng lực tài chính thì cần phải cố gắng củng cố và duy trì mối quan hệ tốt đẹp đó. Làm được điểu đó cũng chính là đảm bảo cho quá trình tiêu thụ được diễn ra ổn định, liên tục.
Đối với những khách hàng mới, công ty cũng cần chú trọng thực hiện tốt hợp đồng về thời gian giao hàng và chất lượng sản phẩm. Cần gây ấn tượng tốt đẹp ngay từ đầu với các khách hàng mới, không ngừng củng cố uy tín và thương hiệu của mình với khách hàng. Thậm chí còn đưa ra một số những ưu đãi đối với những khách hàng mới đặt hàng với công ty. Tạo được lòng tin và uy tín đối với những khách hành mới, giữ chân được các khách hàng tiềm năng sẽ hết sức có lợi cho sự phát triển lâu dài, bền vững của công ty trong tương lai. Nhưng nếu công ty không đáp ứng được những yêu cầu đó thì khách hàng sẽ rời bỏ công ty và tìm đến những công ty khác đáp ứng được yêu cầu đó. Vì thế, để tồn tại lâu dài và đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng công ty phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Thứ tư: duy trì thương hiệu và uy tín của công ty
Công ty cổ phần thiết bị thực phẩm đã có một thời gian hoạt động kể từ lúc thành lập đến giờ có thể nói cũng là một khoảng thời gian khá dài. Và để tạo được thương hiệu và uy tín trên thị trường như bây giờ công ty cũng phải trải qua sự nỗ lực và phát triển không ngừng. Đối với một doanh nghiệp thì để tạo ra uy tín và thương hiệu đối với khách hàng trong một môi trường cạnh tranh như hiện nay là rất khó khăn và là cả một quá trình lâu dài. Do đó việc duy trì thương hiệu và uy tín trên thị trường là rất quan trọng.
Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã hoạt động theo phương châm “ chất lượng khởi đầu từ khách hàng và kết thúc vì khách hàng”, cùng với đó là triết lý hoạt động của công ty “Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm – Uy Tín - Tin Cậy – Cùng Phát Triển”. Công ty luôn cam kết: thường xuyên cải tiến, duy trì, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001: 2000 xuyên suốt trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; luôn nâng cao uy tín và thương hiệu, đảm bảo là nhà sản xuất, thương mại, dịch vụ, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, ổn định nhất, với khả năng đáp ứng cao nhất..; luôn luôn coi chất lượng hoạt động kinh doanh có tầm quan trọng bậc nhất, đảm bảo sự thỏa mãn cao nhất cho khách hàng và sự tồn tại phát triển của công ty. Bên cạnh việc hoàn thiện hợp đồng đúng thời hạn, đủ số lượng và chất lượng để tạo uy tín đối với khách hàng, công ty cũng phải không ngừng quảng bá hình ảnh và thương hiệu của mình để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, mở ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng làm tăng thêm nhiều đối thủ cạnh tranh. Trước những cơ hội và thách thức như vậy mỗi doanh nghiệp phải tìm cách vượt qua nếu không nguy cơ phá sản là rất lớn. Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách quan. Các doanh nghiệp tham gia thị trường đều phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh tranh, chấp nhận cạnh tranh và cạnh tranh bằng tất cả khả năng của mình mới có thể giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Chính vì vậy. tăng khả năng cạnh tranh là một điều tất yếu đối với công ty trong cơ chế thị trường.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty
1.3.1 Những nhân tố khách quan
Nhân tố kinh tế
Đây là những nhân tố quan trọng nhất của môi trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi một nền kinh tế phát triển với tốc độ cao dẽ kéo theo sự tăng thu nhập cũng như tăng khả năng thanh toán của người dân, do vậy nhu cầu hay sức mua của người dân cũng tăng lên. Mặt khác nền kinh tế phát triển mạnh có nghĩa là khả năng tích tụ và tập trung tư bản lớn, như vậy tốc độ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh sẽ tăng lên. Đây chính là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp phát triển. Ngược lại, khi nền kinh tế gặp khủng hoảng, tình hình lạm phát tăng cao, giá cả mặt bằng chung tăng khiến cho chi phí đầu vào tăng thì doanh nghiệp phải có những ứng biến thích hợp để đối phó. Doanh nghiệp phải đưa ra những chiến lược phù hợp để tiết kiệm, giảm chi phí, giảm lượng hàng tồn đọng, tăng khả năng huy động vốn…những giải pháp tình thế khéo léo sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua được thời kì khó khăn và trụ lại thị trường lâu dài.
Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng nội tệ cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế mở như hiện nay. Nếu đồng nội tệ mà bị mất giá thì nó cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Đối với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu nhập nhiều nguyên liệu nước ngoài thì đây là khó khăn vì nó làm cho giá thực tế của hàng hoá nhập khẩu tăng lên, làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và khả năng cạnh ttranh của công ty.
Lãi suất cho vay của ngân hàng cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp hạn chế về vốn phải vay của ngân hàng. Nếu tỉ lệ lãi suất cao, chi phí của doanh nghiệp tăng lên do trả lãi tiền vay lớn, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ kém đi, nhất là so với các đối thủ có tiềm lực mạnh về vốn.
Trong quá trình hoạt động, công ty cũng phải trải qua các biến động cùng với tình hình kinh tế chung cả nước. Đối với những năm tình hình kinh tế ổn định thì công ty vẫn có thể tiến hành duy trì sản xuất và mở rộng phát triển một cách bình thường. Nhưng khi tình hình nền kinh tế trở nên bất ổn, nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, lạm phát gia tăng, thì công ty cần phải có những biện pháp ứng phó phù hợp. Điển hình như năm 2008, lạm phát khiến cho nền kinh tế suy thoái trên diện rộng, làm sức mua trên thị trường giảm sút nghiêm trọng. Giá vật tư, nguyên liệu, hàng hóa trên thị trường giảm đột biến, trong khi lượng hàng tồn kho vật tư, nguyên liệu dự trữ cho sản xuất ở mức cao và giá hàng tồn kho chủ yếu trước khi xảy lạm phát đã làm cho giá thành sản xuất vượt giá bán. Thêm vào đó, do ảnh hưởng trực tiếp từ chính sách thắt chặt tài chính của Chính Phủ, các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất sản phẩm gas nói riêng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung không thể tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng để đầu tư phát triển thị trường, làm cho thị trường tiêu thụ bình gas vốn phải chịu nhiều sự cạnh tranh không lành mạnh nay lại càng thêm khó khăn, bế tắc.
Đứng trước tình hình đó, công ty đã phải đưa ra những chiến lược tình thế. Về thị trường: công ty duy trì sản lượng sản xuất bình gas mới ở mức hợp lí, sàng lọc đối tượng khách hàng, chỉ duy trì quan hệ với những khách hàng lớn, có uy tín hoặc chỉ bán hàng khi khả năng thanh toán được đảm bảo. Tăng cường sản lượng bình gas phục hồi nhằm giảm áp lực về nguồn vốn. Tập trung phát triển thị trường bình chữa cháy, các thiết bị phòng cháy chữa cháy… Về tài chính: công ty mở rộng và hợp tác theo chiều sâu với các tổ chức tín dụng, tài chính, phát hành cổ phiếu trên kênh thị trường chứng khoán để khai thác, đa dạng nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và phát triển đầu tư. Thắt chặt công tác tài chính, quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, đảm bảo không có các khoản phải thu khó đòi, giảm thiểu lượng hàng tồn kho; giảm thiểu nguồn vốn sản xuất kinh doanh, giảm chi phí tài chính…Nhờ những chiến lược được ra kịp thời mà công ty đã vượt qua được tình hình khó khăn, tuy không đạt được các chỉ tiêu kết quả như kế hoạch đề ra đầu năm 2008 nhưng vẫn đảm bảo có doanh thu vượt qua năm trước.
Khi tình hình kinh tế trở nên khó khăn thì những chiến lược đưa ra lúc đó là kịp thời và phù hợp, nhưng khi nền kinh tế đã khởi sắc và đang trên đã phát triển thì những giải pháp tình thế đó đã không còn phù hợp, công ty lại cần có những chiến lược mới để tận dụng được xu thế phát triển chung của nền kinh tế. Điển hình là năm 2009, nền kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi và vượt qua khủng hoảng, giá nguyên vật liệu đầu vào đã giảm đáng kể so với năm 2008 và dần đi vào ổn định. Khi đó, nhu cầu tiêu dùng, sử dụng vỏ bình gas đột ngột tăng mạnh. Nắm bắt thời cơ này, công ty đã có những thay đổi hợp lý về các nguồn lực trong công ty để tranh thủ cơ hội thị trường. Công ty đã chủ động giảm sản lượng phục hồi bình gas, giảm sản lượng thiết bị phòng cháy chữa cháy và dừng hẳn việc sản xuất bình chứa bia để chuyển hướng, tập trung cao độ máy móc thiết bị, nhân lực và nguồn lực tài chính cho sản xuất bình gas. Có thời điểm công ty phải bố trí sản xuất 3 ca/ngày, liên tục trong 7 ngày/tuần mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhờ tận dụng được thời cơ này mà trong năm 2009 công ty đã đạt được sản lượng và doanh thu lớn nhất từ trước đến nay. Như vậy, nhờ nắm bắt được diễn biến và các thay đổi của nền kinh tế, công ty đã có những chiến lược điều chỉnh kịp thời, đưa công ty vượt qua khó khăn và tận dụng cơ hội phát triển, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Doanh nghiệp nào có khả năng thích ứng cao hơn với nền kinh tế, nắm bắt được nhiều cơ hội hơn thì doanh nghiệp đó sẽ thành công.
Nhân tố chính trị và pháp luật
Trong kinh doanh, lợi nhuận là yếu tố hàng đầu nhưng muốn có lợi nhuận một cách an toàn, hiệu quả mà không rủi ro thì phải bảo đảm an toàn pháp lý. Chính trị và pháp luật chính là nền tảng cho phát triển kinh tế cũng như là cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn định là môi trường cạnh tranh thuận lợi đảm bảo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả. Mặt khác, chúng có thể đem lại những trở ngại, khó khăn thậm chí là rủi ro cho các doanh nghiệp. Ta có thể lấy ví dụ như các chính sách về xuất nhập khẩu, chính sách thuế, các khoản thu ngân sách…là những yếu tố tác động trực tiếp kìm hãm hay tạo điều kiện để nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Năm 2008, khi nền kinh tế diễn ra khủng hoảng, Chính Phủ đã thực hiện chính sách thắt chắt tài chính – tiền tệ để kiềm chế lạm phát. Lãi suất vốn vay cùng tỷ giá ngoại tệ liên tục tăng cao từ những tháng đầu năm 2008 đến cuối năm. Do ảnh hưởng trực tiếp từ chính sách tài chính mà doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay. Kéo theo đó là sự làm tăng đột biến chí phí tài chính của công ty trong năm. Năm 2008, chi phí hoạt động tài chính lên đến trên 16,5 tỷ chiếm 7,08% doanh thu (233 tỷ).
Nhưng sang năm 2009, khi nền kinh tế dần trở nên sáng sủa hơn, có một số thay đổi về pháp luật và chính sách của Nhà Nước đã giúp công ty đạt được những thành tích tăng vọt. Năm 2009, Nhà Nước đưa ra chính sách hỗ trợ lãi suất để giúp các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn, vực dậy sản xuất sau khủng hoảng. Cùng với đó, năm 2009 hiệp hội gas được thành lập và có những tác động làm cho thị trường kinh doanh LPG dần trở nên lành mạnh. Chính Phủ cũng công bố nghị định số 107/2009/NĐ-CP về việc kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng đi vào hiệu lực làm tăng nhu cầu vỏ bình gas trên thị trường. Nhận định được những thuận lợi về môi trường pháp luật cùng với những chính sách ưu đãi của Nhà Nước, công ty đã tranh thủ thời cơ khi cầu về mặt hàng vỏ bình gas lên cao để tạo ra mức doanh thu kỉ lục năm 2009.
Các doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành
Tình trạng về cầu trong ngành là yếu tố tác động mạnh đến sự cạnh tranh. Tăng nhu cầu của người tiêu dùng tạo ra cơ hội cho việc mở rộng sản xuất, làm dịu bớt cạnh tranh. Ngược lại khi nhu cầu giảm, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trở lên mạnh mẽ hơn, một doanh nghiệp chỉ đạt đến sự tăng trưởng bằng cách lấy đi thị phần của những doanh nghiệp khác. Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành tùy thuộc vào số lượng, qui mô các doanh nghiệp trong ngành. Khi xem xét nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp phải đánh giá nghiên cứu kỹ lưỡng các đối thủ của mình về: qui mô, khả năng tài chính, trình độ công nghệ, đặc điểm sản phẩm… để từ đó định ra mức độ cạnh tranh trên thị trường và đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Bên cạnh việc sản xuất kinh doanh, công ty cũng cần phải luôn quan tâm và theo dõi các động tĩnh của đối thủ cạnh tranh để đưa ra các phương án thích hợp. Công ty cần biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình so với đối thủ, và những lợi thế của đối thủ cạnh tranh mà công ty chưa có. Trên cơ sở đó, công ty cần xem xét và đưa ra các phương án để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường.
1.3.2 Những nhân tố chủ quan
Cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp.
Đầu tư vào tài sản cố định, cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bởi hai lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, chi phí cho các hạng mục chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu tư.
Thứ hai, đó là bộ phận cơ bản tạo ra sản phẩm - hoạt động chính của mỗi doanh nghiệp.
Tài sản cố định bao gồm cơ sở hạ tầng xây dựng và máy móc thiết bị. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là một trong những hoạt động được thực hiện đầu tiên của mỗi công cuộc đầu tư (trừ trường hợp đầu tư chiều sâu). Hoạt động đó bao gồm các hạng mục xây dựng nhằm tạo điều kiện và đảm bảo cho dây chuyền thiết bị sản xuất, công nhân hoạt động thuận lợi an toàn. Đó là các phân xưởng sản xuất chính, phụ, hệ thống điện nước, giao thông, thông tin liên lạc, các văn phòng, khu công cộng khác… Để thực hiện tốt các hạng mục này thì phải tính đến các điều kiện thuận lợi, khó khăn của vị trí địa lý, địa hình, địa chất… đồng thời căn cứ vào yếu cầu về đặc tính kỹ thuật của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, cách tổ chức điều hành và các yêu cầu khác.
Đầu tư máy móc thiết bị gắn bó chặt chẽ với chiến lược sản phẩm của các doanh nghiệp. Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng vốn lớn trong hoạt động đầu tư của doanh nghiệp sản xuất. Mặt khác, trong điều kiện phát triển của khoa học công nghệ nên có nhiều tầng công nghệ, nhiều cơ hội để lựa chọn máy móc thiết bị phù hợp về nhiều mặt. Do đó, việc đầu tư cho máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phải được thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn sau:
- Cho phép sản xuất ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao.
- Cho phép khai thác và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của doanh nghiệp, của vùng như lao động, nguyên liệu.
- Giá cả và trình độ công nghệ phải phù hợp với năng lực của doanh nghiệp và xu thế phát triển công nghệ của đất nước và thế giới.
Khi đầu tư, doanh nghiệp cần phải có đội ngũ cán bộ am hiểu nhất định về công nghệ, biết định giá chính xác về thiết bị công nghệ. Giá của công nghệ gồm nhiều thành phần: chi phí sản xuất, chi phí mua bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, thương hiệu, chi phí huấn luyện chuyên môn. Hơn nữa, doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ lớn nếu mua được thiết bị rẻ nhưng hoạt động không hiệu quả. Để có được thiết bị như mong muốn thông thường các doanh nghiệp áp dụng phương thức đấu thầu.
Hoạt động đầu tư vào máy móc thiết bị của doanh nghiệp có thể diễn ra dưới hai hình thức: đầu tư chiều rộng (trình độ kỹ thuật và công nghệ như cũ) và đầu tư chiều sâu (hiện đại hoá công nghệ). Trong đó, đầu tư tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhấn mạnh hình thức thứ hai. Để đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp có thể thực hiện bằng các con đường sau:
- Cải tiến, hiện đại hoá công nghệ truyền thống hiện có.
- Tự nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới.
- Nhập công nghệ tiến tiến từ nước ngoài thông qua mua sắm trang thiết bị và chuyển giao công nghệ.
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn quá trình sản xuất và kinh doanh diễn ra thuận lợi, phát triển đều phải trang bị cho mình một hệ thống cơ sở hạ tầng nhất định. Một hệ thống cơ sở vật chất khang trang với một môi trường làm việc an toàn, phù hợp với qui mô của doanh nghiệp chắc chắn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty lên rất nhiều. Với một cơ sở vật chất tốt thì chất lượng dịch vụ được đảm bảo. Chất lượng dịch vụ hợp lý sẽ giúp cho các nhân viên có một môi trường làm việc ổn định, thoái mái và phát huy được khả năng của mỗi cá nhân, doanh nghiệp tận dụng được tối đa công suất, qua đó hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí và tăng khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Thêm vào đó, một môi trường làm việc đảm bảo an toàn sẽ giảm thiểu tai nạn lao động, tai nạn nghề nghiệp giúp các công nhân yên tâm sản xuất. Ngược lại, nếu một doanh nghiệp không trang bị đủ cơ sở vật chất cho quá trình sản xuất, môi trường làm việc không đầy đủ thì sẽ làm cản trở, trì hoãn quá trình sản xuất, giảm sức cạnh tranh trên thị trường.
Nguồn nhân lực.
Trong một doanh nghiệp thì nguồn nhân lực có vai trò đặc biệt quan trọng. Do đó phát triển nguồn nhân lực sẽ góp phần giúp cho công ty giành thắng lợi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trong cạnh tranh và trong quá trình quản lí doanh nghiệp. Trên cơ sở đầu tư đúng hướng và có hiệu quả, doanh nghiệp sẽ nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng của người lao động, tạo ra các động lực khuyến khích người lao động phát huy tối đa khả năng của mình trong công việc. Đầu tư cho nguồn nhân lực là một hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp trong vi._.ệc thực hiện mục tiêu cơ bản của mình là lợi nhuận.
Trong thời đại ngày nay - thời đại mà khoa học đã thực sự trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều ngành khoa học và công nghệ hiện đại, với hàm lượng chất xám ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong mỗi sản phẩm làm ra, con người càng tỏ rõ vai trò quyết định của mình trong quá trình sản xuất và phát triển. Bên cạnh các yếu tố khác trong sản xuất kinh doanh như vốn, khoa học công nghệ, nguyên vật liệu…thì yếu tố quan trọng và quyết định nhất là con người.
Chúng ta cần hiểu rõ rằng nguồn nhân lực phát huy được vai trò của nó không phải ở ưu thế về số lượng mà là ở chất lượng. Khi nguồn nhân lực có quy mô lớn nhưng chất lượng thấp, năng suất lao động thấp thì lại trở thành nhân tố hạn chế sự phát triển. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là phải thường xuyên nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty. Do đó mà nhiều doanh nghiệp đặt yếu tố này lên hàng đầu và luôn luôn chú trọng để đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong quá trình hoạt động, từ việc lên ý tưởng, kế hoạch trên giấy tờ đến việc trực tiếp ra sản phẩm đều do yếu tố con người tác động. Các thành viên của công ty là người sẽ quyết định doanh nghiệp có phát triển được hay không? có những chiến lược như thế nào? có đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác không?… Quan tâm tới việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng chính là đảm bảo cho việc giành thắng lợi trong công cuộc cạnh tranh và đảm bảo cho sự phát triển bền vững lâu dài của công ty..
Hoạt động quản lý nhân lực của doanh nghiệp bao gồm công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, đào tạo lại, đào tạo nâng cao… Trong đó phát triển chất lượng nguồn nhân lực tập trung ở công tác đào tạo. Đào tạo quyết định phẩm chất chính trị, năng lực quản lý, trình độ tay nghề. Đào tạo của doanh nghiệp có thể lựa chọn đào tạo bên ngoài do các tổ chức chuyên về đào tạo đảm trách hay tổ chức các khoá đào tạo nội bộ. Về đối tượng đào tạo, ta có ba nhóm là:
- Đào tạo lực lượng quản lý, cán bộ chuyên môn.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học công nghệ.
- Đào tạo và nâng cao tay nghề cho công nhân.
Có thể nói rằng lực lượng cán bộ quản lý trong doanh nghiệp không đông về số lượng nhưng lại có tính chất quyết định đối với sự thành bại của doanh nghiệp. Người quản lý trong cơ chế thị trường không chỉ thực hiện những công việc thường ngày mà còn phải năng động sáng tạo trong những tình huống khó khăn, bất ngờ. Do đó đòi hỏi họ không ngừng nâng cao nhận thức, trình độ. Mặt khác, sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp có sự đầu tư thích đáng cho đào tạo cán bộ nghiên cứu và ứng dụng khoa học. Họ sẽ là người đem tri thức mới và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Và để vận hành được máy móc thiết bị hiện đại, bắt kịp với trình độ sản xuất tiên tiến thì nâng cao tay nghề của công nhân cũng là một tất yếu khách quan.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính doanh nghiệp ổn định là một trong những điều kiện tiên quyết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách nhịp nhàng, đồng bộ, đạt hiệu quả cao. Khả năng tài chính là yếu tố quan trọng quyết định khả năng kinh doanh cũng như là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá qui mô của doanh nghiệp. Bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm trang thiết bị hay phân phối, quảng cáo…đều phải được tính toán dựa trên năng lực tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có khả năng trang bị các dịch vụ tốt, đảm bảo chất lượng, hạ giá thành, tổ chức các chiến lược marketing qui mô, nâng cao sức cạnh tranh.
Khả năng tổ chức quản lý.
Điều này được thể hiện thông qua cở cấu tổ chức, tác phong làm việc của các thành viên, mối quan hệ của các bộ phận…Một bộ máy được vận hành một cách nhịp nhàng, thông suốt chắc chắn sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và ngược lại. Để có được sự tổ chức quản lý tốt doanh nghiệp cần phải tạo ra được quy chế làm việc. Các quy định về trách nhiệm và quyền lợi cho các cá nhân, mối quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp một cách rõ ràng và được sự nhất trí của các thành viên trong doanh nghiệp. Khả năng tổ chức quản lý còn phụ thuộc rất lớn vào khả năng của người quản lý trong doanh nghiệp. Do đó, đội ngũ quản trị viên phải được đào tạo một cách có hệ thống, phù hợp với các đặc điểm của doanh nghiệp.
Hiện tại, công ty đang có một bộ máy tổ chức quản lý vẫn hoạt động nhịp nhàng, năng động, kịp thời ứng phó với các tình hình, diễn biến của nền kinh tế. Đứng đầu bộ máy quản lý này là Ban lãnh đạo, tiếp đến là bốn khối trực thuộc: khối nghiệp vụ, khối kỹ thuật, khối sản xuất, khối trực thuộc đảm nhiệm các văn phòng đại diện tại Bắc, Trung, Nam. Tất cả các khối, các phòng, ban, lãnh đạo đều có một chức năng và nhiệm vụ cụ thể, có sự điều hành từ trên xuống dưới. Các hoạt động trong công ty luôn diễn ra khá nhịp nhàng, ăn khớp, không có sự chồng chéo về quản lý. Khi ban lãnh đạo vạch ra các định hướng phát triển và chiến lược ngắn hạn, trung hạn, dài hạn cũng như tầm nhìn cho sự phát triển của công ty; các phương án sản xuất, kinh doanh…thì các phương án này sẽ được công bố và chỉ đạo đến các khối trực thuộc. Các khối trực thuộc có nhiệm vụ phổ biến đến các phòng ban và tiến hành thực hiện các chiến lược đề ra. Các định hướng chiến lược và mục tiêu sản xuất kinh doanh đề ra đều được công bố cho các thành viên trong công ty nắm rõ và cố gắng thực hiện. Nhờ đó, công ty luôn có sự thống nhất từ trên xuống dưới, cùng hướng tới mục tiêu đề ra. Trong quá trình thực hiện các phương án sản xuất, các phòng ban luôn có sự chỉ đạo sát sao và kịp thời của ban lãnh đạo. Bên cạnh việc đôn đốc, nhắc nhở, công ty cũng luôn có chế độ khen thưởng và đãi ngộ hợp lý với các thành viên tích cực, hăng hái sản xuất. Nhờ có sự hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp của bộ máy tổ chức quản lý mà công ty đã nhiều lần vượt qua được những khó khăn trong quá khứ và đang hướng tới một mục tiêu phát triển bền vững trong tương lai.
Marketing và hệ thống phân phối sản phẩm.
Là một công ty vừa hoạt động sản xuất vừa hoạt động kinh doanh, do đó việc tạo lập hệ thống marketing và phân phối là hết sức cần thiết. Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây cũng là giai đoạn thực hiện bù đắp chi phí và thu lợi nhuận. Nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm thể hiện ở hai mặt:
Trước hết là phải lựa chọn các kênh phân phối để sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt hiệu quả cao. Tiêu thụ nhanh với số lượng nhiều sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Xây dựng một hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi tính toán nhiều yếu tố, phải mất nhiều năm và không dễ gì thay đổi được nó. Bù lại, doanh nghiệp có một nền móng vững chắc để phát triển thị trường, bảo vệ thị phần của doanh nghiệp có được.
Bên cạnh việc tổ chức mạng lưới bán hàng, doanh nghiệp cũng cần đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ bán hàng như quảng cáo, khuyến mại, một số chính sách phục vụ khách hàng như chính sách thanh toán, các dịch vụ trước và sau bán hàng. Đây là một hình thức cạnh tranh phi giá, gây sự chú ý và thu hút khách hàng.
Công tác tổ chức tiêu thụ tốt cũng là một trong những yếu tố làm tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Các hoạt động giao tiếp khuyếch trương như quảng cáo, tham gia hội chợ, tổ chức hội nghị khách hàng… là những hình thức tốt nhất để giới thiệu về các sản phẩm và doanh nghiệp của mình từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm ra được nhiều bạn hàng mới, mở rộng thị trường nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính hệ thông này sẽ giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp có sức cạnh tranh hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này giúp doanh nghiệp giải phóng được lượng hàng tồn đọng và giải quyết nhanh chu kỳ quay vòng vốn.
Để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, công ty đã tạo lập hệ thống phân phối rộng khắp thông qua các đại lý, các văn phòng đại diện trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, trong đó có một số khu vực tiêu thụ chính ở miền Bắc và miền Trung. Các văn phòng đại diện này có nhiệm vụ hỗ trợ các phòng chức năng quan hệ, giao dịch với một số đối tượng khách hàng, bạn hàng, các nhà cung cấp, cũng như các cơ quan, ban ngành có liên quan đến hoạt động của công ty. Hỗ trợ phòng kinh doanh, phòng tài chính công ty thu hồi công nợ, thanh quyết toán, thanh lý một số hợp đồng bán sản phẩm, dịch vụ, mua vật tư, hàng hóa. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản, trang thiết bị của văn phòng, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, chứng từ có liên quan đến các hoạt động của văn phòng đại diện và của công ty. Hỗ trợ phát triển thương hiệu FSEC, giao dịch quan hệ khách hàng tiêm năng để cung cấp thông tin cho công ty. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu, đề nghị từ các cá nhân, đơn vị tại công ty, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ qui định tại qui chế này và nhu cầu sản xuất của công ty. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển và lớn mạnh theo từng giai đoạn của mình mà công ty cần mở rộng hơn nữa các chi nhánh của mình tới các tỉnh, thành phố trên cả nước, chú ý tới các thành phố đang có tốc độ phát triển nhanh.
Quy mô sản xuất và uy tín
Một doanh nghiệp có qui mô sản xuất lớn, sản xuất càng nhiều sản phẩm thì chi phí cận biên cho sản xuất đơn vị sản phẩm tiếp theo nhỏ dần, và như vậy gía thành đơn vị sản phẩm càng hạ. Quy mô của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quy mô lớn có thuận tiện hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ trong cạnh tranh, đặc biệt khi các doanh nghiệp này sản xuất vượt công suất.
Uy tín của doanh nghiệp được hình thành từ sự tin tưởng của khách hàng vào sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Uy tín của một doanh nghiệp được hình thành sau một thời gian dài hoạt động trên thị trường và là một tài sản vô hình mà doanh nghiệp cần thiết phải biết giữ gìn và làm giàu thêm tài sản đó. Chính sự tin tưởng của khách hàng sẽ đem lại cho doanh nghiệp món lợi nhuận kếch xù và bảo vệ doanh nghiệp khỏi sự tấn công của các đối thủ cạnh tranh.
2. Thực trạng hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm
2.1 Vốn và cơ cấu nguồn vốn của công ty
Công ty Công ty Cổ Phần và Thiết Bị Thực Phẩm là một công ty cổ phần, nên nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn góp của các cổ đông và vốn đi vay. Xác định được tầm quan trọng của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh và cả vốn cho hoạt động đầu tư phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, công ty luôn có kế hoạch huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả, hạn chế mức tối đa sự lãng phí, thất thoát vốn.
Ta có bảng qui mô vốn đầu tư theo các nội dung của công ty qua các năm:
Bảng 1: Qui mô vốn đầu tư qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn vốn đầu tư
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Đầu tư tài sản cố định
13.379
5.518,5
9.356,6
Đầu tư hàng tồn trữ
15.492
18.000
23.243
Đầu tư triền khai khoa học công nghệ
286
389
435
Đầu tư phát triển
nguồn nhân lực
83,036
96,322
124,4
Đầu tư cho marketing
273
343
430,9
Tổng vốn đầu tư cả năm
29.513,036
24.342,822
33.589,9
Nguồn: phòng kế toán Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm.
Qua bảng ta nhận thấy tổng vốn đầu tư có sự thay đổi qua các năm. Nguyên nhân có sự thay đổi cơ cấu giữa các nguồn vốn là do tình hình huy động và sử dụng vốn của công ty bị phụ thuộc rất lớn vào tình hình phát triển của nền kinh tế trong nước cũng như ảnh hưởng bởi sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới trong thời gian qua. Ta thấy tổng vốn đầu tư của năm 2008 còn ít hơn so với năm 2007 là 5.170,214 triệu đồng. Sở dĩ có sự giảm đáng kể vốn đầu tư của năm 2008 với năm 2007 như vậy là do vào năm 2007, công ty đã đầu tư một nguồn vốn lớn vào tài sản cố định để mở rộng phân xưởng sản xuất ( lên đến 13.379 triệu đồng). Hơn nữa, vào năm 2008, do tình hình bất ổn của nền kinh tế chung, nên công ty cũng gặp khó khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chính vì thế chi phí cho hoạt động đầu tư đã bị cắt giảm một phần nhằm mục đích ổn định lại tình hình tài chính của công ty, vượt qua thời kỳ khó khăn này. Tuy vậy, nhưng nhìn chung tổng vốn đầu tư cho các khoản mục nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty vẫn tăng và có sự chuyển biến rõ ràng qua các năm. Và tổng vốn đầu tư cao nhất là vào năm 2009, với mức tăng 9.247,078 triệu ( tương đương với 37,98%) so với năm 2008.
Về cơ cấu vốn cho hoạt động đầu tư của công ty gồm: nguồn vốn tự có và nguồn vốn bên ngoài. Nguồn vốn tự của công ty chủ yếu là vốn góp cổ phần của các cổ đông và lợi nhuận chưa phân bổ của công ty. Còn nguồn vốn bên ngoài chủ yếu là vốn vay của các ngân hàng, tổ chức tín dụng và chiếm dụng của các đối tác. Để thấy rõ hơn cơ cấu này ta có bảng cơ cấu nguồn vốn đầu tư của công ty từ năm 2007-2009.
Bảng 2: Cơ cấu vốn đầu tư của công ty qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Lượng
(triệu đồng )
Tỷ lệ
(%)
Lượng
(triệu đồng )
Tỷ lệ
(%)
Lượng
(triệu đồng )
Tỷ lệ
(%)
Nguồn vốn tự có
10.211,516
34,6
6.134,392
25,2
10.177,74
30,3
Nguồn vốn bên ngoài
19.301,52
65,4
18.208,43
74,8
23.412,16
69,7
Tổng vốn đầu tư
29.513,036
100
24.342,822
100
33.589,9
100
Nguồn: phòng kế toán công ty Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm.
Ta có thể biểu hiện cơ cấu vốn đầu tư của công ty thông qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 1: Cơ cấu vốn hoạt động của công ty
Qua bảng và qua biểu đồ ta có thể thấy cơ cấu nguồn vốn tự có trong tổng vốn đầu tư của năm 2008 nhỏ hơn cả năm 2007 và năm 2009, giảm từ 34,6% năm 2007 xuống còn 25,2% năm 2008. Nguyên nhân của việc này là do tình hình kinh tế năm 2008 bị khủng hoảng và lạm phát nên công ty đã phải cắt giảm vốn tự có để san sẻ cho các hoạt động khác nhằm giảm bớt áp lực tài chính cho công ty. Sang năm 2009, khi công ty đã có quá trình hoạt động và sản xuất bình thường thì tỷ lệ nguồn vốn tự có trong tổng vốn đầu tư lại quay về ổn định ở mức 30,3%. Tất cả những sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư của công ty đều nhằm mục đích đảm bảo quá trình sản xuất của công ty diễn ra bình thường và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty so với các đối thủ trên thị trường.
2.2 Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, công ty luôn chú trọng đầu tư có trọng điểm các vấn đến mang tính cốt lõi nhất. Những yếu tố đó là những yếu tố quyết định tới sự phát triển và thành bại của một công ty. Trong những năm qua, công ty luôn nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển, nó không chỉ đem lại cho công ty năng lực sản xuất mới, làm cho doanh thu và lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên, mà còn làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Do đó công ty đã coi việc đầu tư phát triển doanh nghiệp là hoạt động đầu tư nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Dưới đây là một số lĩnh vực chủ yếu công ty chú trọng đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
2.2.1 Đầu tư tài sản cố định
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của sản xuất kinh doanh, công ty đã liên tục nâng cấp và đổi mới trang thiết bị làm việc. Với tính chất công việc là sản xuất vỏ bình gas, một mặt hàng nhạy cảm về cháy nổ, công ty luôn có những trang thiết bị phòng cháy để đảm bảo an toàn cho công nhân. Bên cạnh đó, những người trực tiếp tham gia sản xuất sẽ được phát miễn phí hàng năm các phương tiện bảo hộ lao động như: quần, áo, găng tay, kính hàn, mũ bảo hộ…Công ty cũng đổi mới một số dây chuyền làm việc để đảm bảo cho quá trình làm việc được diễn ra an toàn hơn, với các tiêu chuẩn chất lượng nâng cao hơn. Ngoài ra công ty còn nâng cấp một số máy móc thiết bị để kiểm tra độ bền và độ an toàn của sản phẩm như: máy kiểm tra áp suất, máy kiểm tra rò rỉ, kiểm tra van…Với những cơ sở vật chất được trang bị đó, công ty đã và đang sản xuất ra những vỏ bình gas đạt tiêu chuẩn chất lượng và có uy tín trên thị trường, có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Chi cho hoạt động này của công ty trong 3 năm từ năm 2007 đến 2009 như sau:
Bảng 3: Đầu tư tài sản cố định của công ty cổ phần thiết bị thực phẩm
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 2009 với 2008
1
Đầu tư xây dựng cơ bản
13.046
2.676
1.997
74,6%
2
Chi phí xây dựng dở dang
181
2.675
7.175
268,2%
3
Bảo dưỡng và
Mua sắm tài sản
152
167,5
184,6
110,2%
4
Đầu tư vào tài sản cố định
(4= 1+2+3)
13.379
5.518,5
9.356,6
169,5%
5
Tổng vốn đầu tư cả năm
29.513,036
24.342,822
33.589,9
138%
6
Tỉ trọng vốn đầu tư tài sản cố định so với tổng vốn đầu tư
45,33%
22,67%
27,85%
-
Nguồn: phòng kế toán công ty Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm.
Biểu đồ 2: Tỷ trọng vốn đầu tư vào tài sản cố định.
Năm 2007 công ty có tỷ lệ vốn đầu tư vào tài sản cố định trong tổng nguồn vốn cao nhất trong các năm, chiếm đến 45,33% lên đến 13.379 triệu đồng. Do trong năm 2007 công ty đã tiến hành xây dựng và hoàn thiện một phân xưởng sản xuất mới để phục vụ cho nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Việc xây dựng thêm một phân xưởng nữa đánh dấu sự phát triển và ngày càng mở rộng của công ty. Nhờ đó, công ty có khả năng sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn, có thể đáp ứng được nhu cầu và đơn đặt hàng của các khách hàng mới.
Năm 2008 là năm nằm trong chiến lược hạn chế đầu tư của công ty, bởi theo xu hướng chung của thị trường cũng như của các doanh nghiệp cùng ngành, năm 2008 là năm nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, do đó công ty chỉ tiến hành tu sửa lại một số máy móc và cơ sở hạ tầng cần thiết, hoàn thành nốt một số công trình phụ trợ cho phân xưởng mới mà trong năm 2007 chưa thể làm xong và bàn giao. Vì thế tổng vốn đầu tư vào tài sản cố định trong năm chỉ là 5.518,5 triệu đồng, chiếm 22,67% trong tổng vốn đầu tư cả năm.
Năm 2009, tổng vốn đầu tư vào tài sản cố định của công ty là 9.356,6 triệu đồng, chiếm 27,85% trong tổng vốn đầu tư cả năm. Tình hình sản xuất của công ty đã đi vào ổn định và việc kinh doanh của công ty diễn ra rất thuận lợi, công ty nhận được một số lượng lớn đơn đặt hàng của các khách hàng nên công ty đã tập trung vào nguồn lực vào việc hoàn thành chỉ tiêu sản xuất để giao hàng đúng hẹn. Do đó, trong năm 2009, ngoài việc bảo dưỡng và tu sửa định kỳ, công ty đã đầu tư xây dựng cải thiện và nâng cấp một số kho bãi để thuận tiện cho việc bốc dỡ hàng hóa. Bên cạnh đó, công ty là tiếp tục công tác đầu tư để hoàn thiện và đồng bộ hệ thống máy móc thiết bị sản xuất các sản phẩm (thiết bị nghiền và trộn bột chữa cháy, thiết bị nạp khí CO2), tiến hành sửa chữa các máy móc thiết bị hiện tại (hệ thống máy CNC), tiến hành công tác bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị, bổ sung một số máy móc thiết bị có nguy cơ hỏng hóc (máy phun bi, máy hàn) để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục và đảm bảo an toàn lao động.
Công ty ngày càng phát triển thì quá trình tích lũy xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng của công ty ngày một khang trang, đáp ứng tiêu chuẩn kho bãi, bảo quản tốt trang thiết bị máy móc do đó hàng hóa của công ty luôn đáp ứng đầy đủ chất lượng, độ chuẩn xác cao nên luôn được khách hàng tin tưởng và chọn mua sản phẩm nhiều nhất so với các doanh nghiệp cùng ngành.
2.2.2 Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ
Hàng tồn trữ của doanh nghiệp là toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, chi tiết, phụ tùng, thành phẩm được tồn trữ trong doanh nghiệp. Đối với Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm, các mặt hàng tồn trữ chính của doanh nghiệp là: các sản phẩm vỏ bình gas sản xuất ra chưa tiêu thụ, các vỏ bình gas cũ chờ được phục hồi, các bán thành phẩm là các vỏ bình gas chưa được sơn và lắp van, các phụ kiện, linh kiện máy móc thiết bị do công ty tự sản xuất để phục vụ quá trình sản xuất. Các nguyên vật liệu tồn trữ gồm: thép nguyên liệu nhập khẩu của Nhật Bản (công ty JFE, Nippon Steel) và Trung Quốc (công ty Baosteel), van an toàn, sơn, niken...
Trước đây, người ta ít coi trọng đến đầu tư hàng tồn trữ và coi đây như là một hiện tượng bất thường, không đưa lại kết quả như mong muốn của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của doanh nghiệp cho thấy rằng việc đầu tư hàng tồn trừ là cần thiết, bởi hai lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, nếu doanh nghiệp có thể dự đoán hay khẳng định giá cả sẽ tăng hoặc giảm trong tương lai thì sẽ điều chỉnh lượng hàng tồn trữ cho phù hợp. Ví dụ doanh nghiệp có thể dự trữ hàng thành phẩm không bán với hy vọng sẽ bán được giá cao hơn trong tương lai gần.
Thứ hai, các doanh nghiệp có ý định giữ lại hàng dự trữ là do nhiều quá trình sản xuất cần có thời gian để hoàn tất. Một số hàng dự trữ có vai trò là khâu trung gian của các đầu tư vào trước khi chúng trở thành sản phẩm. Nhưng còn một số động cơ khác nữa là để đề phòng nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp bất ngờ tăng lên. Do không thể thay đổi công suất nhà máy một cách nhanh chóng, doanh nghiệp có thể phải chi trả một khoản lớn cho việc làm ngoài giờ nếu doanh nghiệp muốn đáp ứng được đơn đặt hàng tăng vọt, do vậy có thể sẽ ít tốn kém hơn nếu giữ một lượng hàng dự trữ để đáp ứng nhu cầu tăng đột ngột đó. Tương tự, khi có suy thoái tạm thời, việc tiếp tục sản xuất và tích trữ một số hàng không bán được có thể rẻ hơn là phải những khoản trợ cấp tốn kém trả cho số lao động dôi thừa với mục đích giảm bớt lực lượng lao động và cắt giảm sản xuất.
Ngoài hai lý do trên thì đầu tư hàng dự trữ còn có tác dụng điều hoà sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, hợp lý, hiệu quả.
Bảng 4: Tình hình đầu tư bổ sung hàng tồn trữ qua các năm của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Đầu tư hàng tồn trữ
15.492
18.000
23.243
Tốc độ tăng liên hoàn(%)
-
16.19
29,12
Tổng vốn đầu tư
29.513,036
24.342,822
33.589,9
Tỷ trọng so với tổng vốn đầu tư (%)
52,49
73,94
69,19
Nguồn: phòng kế toán công ty Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm.
Biểu đồ 3: Tỉ trọng vốn đầu tư bổ sung hàng tồn trữ
Qua bảng và biểu đồ ta thấy, năm 2008, công ty có tỷ trọng hàng tồn trữ cao nhất trong 3 năm, chiếm đến 73,94% trong tổng vốn đầu tư. Lí do là trong năm 2008, việc sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty gặp nhiều khó khăn, do đó lượng hàng tồn kho của công ty lớn. Quá trình tiêu thụ sản phẩm chậm cùng với việc khách hàng trì hoãn việc thanh toán nên công ty đã gặp nhiều sức ép về việc giải quyết hàng tồn kho để quay vòng vốn cho sản xuất.
Năm 2009, công ty cũng có tỷ trọng hàng tồn trữ khá cao, chiếm đến 69,19% trong tổng vốn đầu tư. Đó là do trong năm 2009, nền kinh tế đi vào ổn định, nhu cầu gas của người dân tăng đột biến khiến số lượng đơn đặt hàng của công ty tăng lên nhanh chóng. Để phục vụ cho việc sản xuất được diễn ra liên tục và thuận lợi, công ty phải nhập về một số lượng lớn thép nguyên liệu và các phụ kiện khác để phục vụ sản xuất. Thêm vào đó, số lượng sản phẩm làm ra nhanh nhưng chưa kịp giao cho khách hàng nên vẫn tồn lưu trong kho chứa đã làm tăng tỉ trọng hàng tồn trữ của công ty.
2.2.3 Đầu tư nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ
Trong môi trường kinh doanh các nhân tố về khoa học công nghệ đóng vai trò ngày càng quan trọng. Nhất là trong thời đại ngày nay khi mà khoa học công nghệ trên thế giới có sự phát triển mạnh mẽ. Nó đóng vai trò quan trọng đến khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Mặc dù công ty đã có một hệ thống sản xuất khá đồng bộ và hoàn chỉnh để phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm chính của công ty là vỏ bình gas, nhưng công ty vẫn tiếp tục đầu tư nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ trong lĩnh vực sản xuất bình cứu hỏa, các phương tiện phòng cháy chữa cháy, bình chứa không hàn, đó là những mặt hàng có tiềm năng phát triển trong tương lai. Tình hình đầu tư cho việc nghiên cứu khoa học công nghệ của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 5: Tình hình đầu tư nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Đầu tư nghiên cứu triển khai khoa hoc và công nghệ
286
389
435
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
-
36,01
11,8
Tổng vốn đầu tư
29.513,036
24.342,822
33.589,9
Tỷ trọng trên vốn đầu tư(%)
0,97
1,6
1,29
Nguồn: phòng kế toán công ty Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm.
Biểu đồ 4: Tỷ trọng vốn đầu tư nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ so với tổng vốn đầu tư.
Trong năm 2008, công ty đang có kế hoạch nghiên cứu và phát triển công nghệ sản xuất bột BC/ABC, hoàn thiện và đưa dây chuyền sản xuất bột cứu hỏa và nạp khí CO2 vào khai thác. Việc này sẽ giúp công ty chủ động nguồn nguyên liệu và tăng sức cạnh tranh trên thị trường đối với sản phẩm bình cứu hỏa và bình chứa không hàn. Nhưng do trong năm 2008, tình hình tài chính của công ty không được thuận lợi do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, công ty đã chú trọng và tập trung vào sản xuất mặt hàng vỏ bình gas nên không tập trung nhiều vào sản xuất bình cứu hỏa và bình chứa không hàn. Do đó quá trình nghiên cứu công nghệ này vẫn chưa hoàn tất và đưa vào ứng dụng được trong năm 2008.
Sang năm 2009, công ty vẫn tiếp tục quá trình nghiên cứu để hoàn thiện công nghệ nói trên. Nhưng do các đơn đặt hàng của công ty trong năm 2009 vẫn chủ yếu là mặt hàng vỏ bình gas với số lượng lớn, nên công ty đã phải tạm thời gác việc sản xuất bình cứu hỏa, bình chứa không hàn để tập trung nhân lực, nguồn lực cho việc sản xuất sản phẩm chính là vỏ bình gas.
Bên cạnh đó, công ty còn tập trung nghiên cứu, khảo sát thị trường, xác lập phương án sản xuất sản phẩm mới, có định hướng đầu tư chuyển đổi sản phẩm bình gas bằng kim loại sang bình chứa gas, chứa khí bằng vật liệu phi kim loại đang có xu hướng phát triển.
2.2.4 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Nhận biết được tầm quan trọng của yếu tố này, nên trong thời gian qua công ty luôn chú trọng tới việc nâng cao và phát triển nguồn nhân lực. Chất lượng đội ngũ cán bộ của công ty ngày càng được nâng cao với những nhân viên mới có trình độ đại học và trên đại học. Công ty luôn quan tâm và mở những lớp nâng cao tay nghề cho công nhân, nhất là các lớp hướng dẫn sử dụng các máy móc tiên tiến trong sản xuất để đảm bảo mức độ hỏng hóc là ít nhất. Việc đào tạo cho nhân viên những kỹ năng hoặc kiến thức mới không chỉ giúp họ hoàn thành công việc nhanh chóng và hiệu quả hơn mà còn nâng cao mức độ thỏa mãn của họ trong công việc và có động lực để tự gia tăng hiệu suất làm việc. Các nhân viên được đào tạo để làm tốt công việc, họ sẽ có thái độ tự tin, làm việc một cách độc lập và chủ động hơn.
Chính vì lí do đó mà đầu tư phát triển nguồn nhân lực cũng là một vấn đề rất được quan tâm trong các nội dung đầu tư của công ty.
Bảng 6: Chi phí đào tạo nguồn nhân lực của công ty trong thời gian qua
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng kinh phí đào tạo
83,036
96,322
124,4
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
-
16
29,15
Tổng vốn đầu tư
29.513,036
24.342,822
33.589,9
Tỷ trọng so với tổng vốn đầu tư
0,28%
0,396%
0,37%
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm của công ty
Tuy nhiên, ta có thể thấy, tỷ trọng đầu tư cho việc phát triển nguồn nhân lực so với tổng vốn đầu tư là thấp. Lý do là công ty mới chỉ đầu tư một số khóa học nâng cao năng lực điều hành quản lý cho một số cán bộ chủ chốt và một số khóa học về vận hành máy cho một số công nhân đứng máy chính. Còn lại phần lớn lao động của công ty là lao động phổ thông, việc nâng cao tay nghề chủ yếu được thông qua các buổi truyền đạt kinh nghiệm của các công nhân lành nghề và nỗ lực của bản thân người lao động, do đó chi phí đầu tư cho hoạt động này không phải là cao.
Với quá trình đầu tư này chất lượng cán bộ công nhân viên của công ty tăng dần qua các năm. Nhờ những khóa đào tạo nâng cao tay nghề mà trình độ sản xuất của công nhân ngày càng được cải thiện và đồng đều. Bên cạnh đó, số lượng các cán bộ công nhân viên có trình độ của công ty cũng tăng dần qua các năm, sộ lượng cán bộ có trình độ đại học và trên đại học ngày càng nhiều hơn.
Bảng 7: Chất lượng cán bộ nhân viên
Đơnvị: người
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1. Tổng số cán bộ, công nhân viên
186
205
261
221
250
2. Tổng số cán bộ
22
25
27
27
29
3. Tỷ lệ CB có trình độ đại học, cao đẳng (%)
86
92
93
93
95
4. Số lượng CB có trình độ trên đại học
9
11
13
13
14
Bên cạnh việc tổ chức các khóa học cho cán bộ, công nhân viên, xét trên góc độ phát triển nguồn nhân lực thì việc trả lương đúng và đủ cho người lao động cũng được coi là một hoạt động đầu tư phát triển. Đây cũng là một nội dung đầu tư được công ty luôn quan tâm chú trọng. Việc trả lương đều đặn hàng tháng và mức lương xứng đáng với những đóng góp của các cá nhân cho công ty khiến toàn thể cán bộ và nhân viên trong công ty rất yên tâm và cố gắng hết mình trong quá trình công tác.
Bảng 8: Tổng quỹ lương và thu nhập bình quân hàng tháng
Năm
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng quỹ lương (triệu đồng)
7.077
5.085
9.388
Thu nhập bình quân hàng tháng (triệu đồng/người)
2,137
1,826
3,431
Nguồn: phòng kế toán công ty Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm
Năm 2007 quỹ lương của công ty dùng vào việc chi trả cho công nhân viên khá cao đạt 7.077 triệu đồng, với mức lương này bình quân lương của toàn cán bộ công nhân viên trong công ty là 2,137 triệu đồng/người/tháng.
Năm 2008, quỹ lương chỉ đạt 5.085 triệu đồng và mức lương bình quân giảm, xuống còn 1,826 triệu đồng/người/tháng, do năm 2008 nền kinh tế có nhiều khó khăn quỹ lương giảm mạnh. Nhưng sang năm 2009 khi việc sản xuất và kinh doanh của công ty trở nên vô cùng thuận lợi thì quỹ lương của công ty cũng được bổ sung và nâng cao. Quỹ lương của công ty năm 2009 lên đến 9.388 triệu đồng tương đương với 185% so với quỹ lương năm 2008. Và mức thu nhập bình quân của công ty là 3,431 triệu đồng/người/ tháng, bằng 188% so với năm 2008.
Bên cạnh việc lập quỹ lương hàng kì cho công ty, công ty còn có quỹ khen thuởng và phúc lợi cho người lao động, quỹ đầu tư cho cán bộ công nhân viên trong việc có công đóng góp những phát minh sáng chế quan trọng
Bảng 9: Quỹ khen thưởng và phúc lợi cho người lao động
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Quỹ khen thưởng
và phúc lợi
446
342
219
Tốc độ tăng giảm
liên hoàn(%)
-
-23,32
-35,96
Nguồn: phòng kế toán công ty Công Ty Cổ Phần Thiết B._.truy cập vào trang web của công ty vẫn chủ yếu là khách hàng cũ của công ty, số lượng khách hàng mới truy cập vào rất ít. Do đó, công tác quảng bá hình ảnh qua website của công ty cần được quan tâm nhiều hơn nữa.
- Công ty vẫn chưa có một đội ngũ chuyên sâu phụ trách việc tìm hiểu và dự báo thị trường, chưa chuyên nghiệp trong việc tìm hiểu thông tin, phân tích, tổng hợp các số liệu liên quan đến thông tin ngành. Điều này làm cho công ty trở nên thụ động so với những biến đổi của thị trường, những hành động của công ty trước những biến động đó vẫn chủ yếu là khắc phục chứ chưa đón đầu. Công ty cần chú trọng và đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường hơn nữa để có thể chủ động đối phó với những thay đổi có thể diễn ra trên thị trường.
- Việc đầu tư nghiên cứu triển khai khoa hoc công nghệ chưa hiệu quả là do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Năm 2008, khi công ty đầu tư nghiên cứu công nghệ sản xuất bột BC/ABC để đưa dây chuyền sản xuất bột cứu hỏa và nạp khí CO2 vào sản xuất, nhưng do tình hình kinh tế bất ổn, tình trạng tài chính của công ty trở nên khó khăn, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ, nên công ty đã không hoàn tất được việc nghiên cứu để đưa vào ứng dụng công nghệ này. Sang năm 2009, công ty vẫn tiếp tục đầu tư cho việc nghiên cứu công nghệ trên, nhưng do quá chú trọng vào việc hoàn thành hợp đồng đặt hàng với số lượng lớn của khách hàng và việc đeo đuổi sản lượng sản phẩm vỏ bình gas mà công nghệ này vẫn chưa được hoàn thiện. Điều này đã khiến cho việc vốn đầu tư vào nghiên cứu phát triển công nghệ trở nên thất thoát và lãng phí do kéo dài qua các năm. Công ty cần sớm đầu tư dứt điểm cho việc nghiên cứu này để tránh dẫn đến hiện tượng lãng phí vốn đầu tư trong tương lai.
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ THỰC PHẨM
1. Phương hướng hoạt dộng và nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới
1.1 Mục tiêu và nhiệm vụ trong thời gian tới
Qua việc nhận định tình hình thị trường, đánh giá những khó khăn, thuận lợi, thời cơ, cơ hội, công ty cần xác định mục tiêu rõ ràng trong ngắn hạn và dài hạn để có những định hướng và hành động đúng đắn. Công ty đã để ra những mục tiêu cơ bản năm 2010 như sau:
- Duy trì hoạt động bình thường tại công ty, đảm bảo việc làm thường xuyên và thu nhập ổn định cho người lao động tại công ty, đặc biệt là lực lượng lao động chủ chốt.
- Đảm bảo khả năng cân đối thu chi, đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh, không để các khoản nợ quá hạn đối với các ngân hàng hay các cơ quan chức năng (thuế, Bảo hiểm xã hội). Trả nợ đầy đủ các khoản vốn vay dài hạn đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
- Đảm bảo nguồn khấu hao đủ trả nợ các khoản vay dài hạn. Đảm bảo không để lỗ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phát hành cổ phiếu ra công chúng để tăng vốn điều lệ lên 48 tỷ đồng theo nghị quyết của đại hội cổ đông thường niên năm 2008 và để nâng cao năng lực tài chính của công ty
1.2 Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới
Đứng trước nhu cầu phát triển của thị trường và của toàn ngành, công ty đã đề ra phương hướng hoạt động riêng và cụ thể cho công ty trong thời gian tới như: tích cực hoạt động đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí sản xuất và sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phấn đấu hoàn thành mọi chỉ tiêu kế hoạch đề ra, tổ chức mạng lưới hoạt động kinh doanh, sắp xếp và đổi mới sao cho phù hợp, không ngừng tăng cường và hoàn thiện công tác nghiên cứu khoa học của công ty, hoàn thiện công tác lập kế hoạch, đào tạo và nâng cao trình độ người lao động và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật…đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mọi khách hàng như hộ gia đình.
Theo nhận định, thị trường bình gas mới năm 2010 sẽ tiếp tục tăng trưởng do nền kinh tế có dấu hiệu đã vượt qua khủng hoảng và đang trên đà phục hồi. Giá cả nguyên vật liệu đầu vào đã giảm đáng kể so với năm 2008 và dần đi vào ổn định. Năm 2009 hiệp hội gas được thành lập và có những tác động làm cho thị trường kinh doanh LPG dần trở nên lành mạnh. Chính Phủ cũng công bố nghị định số 107/2009/NĐ-CP về việc kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng đi vào hiệu lực làm tăng nhu cầu vỏ bình gas trên thị trường. Với những nhận định trên, công ty định hướng hoạt động năm 2010 như sau:
- Duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh bình gas (bao gồm cả hoạt động phục hồi bình gas) với sản lượng kế hoạch tối thiểu là 600.000 bình gas 12kg qui đổi, bình quân 50.000 bình gas qui đổi mỗi tháng (tăng 17% so với năm 2009) Phấn đấu đạt mức 660.000 bình gas qui đổi, bình quân 55.000 bình gas qui đổi mỗi tháng (tăng 28% so với năm 2009)
- Duy trì thị trường tiêu thụ và thị trường cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất bình gas.
- Duy trì việc sản xuất, cung cấp thiết bị phòng cháy chữa cháy, bình chứa bia nếu thuận lợi.
1.2.1 Công ty cần tận dụng và phát huy thế mạnh của mình
Bản thân công ty đã trải qua cả một quá trình xây dựng phát triển lâu dài (từ năm 1995), điều này giúp công ty xây dựng được uy tín, có những mối quan hệ bền chắt với những khách hàng, đối tác và nhà cung ứng. Đây cũng là một trong những thế mạnh của công ty so với các công ty mới tham gia thị trường, bên cạnh đó lượng khách hàng mới được đánh giá là tiềm năng của công ty không ngừng gia tăng qua các năm, đây là kết quả rất đáng mừng, tuy nhiên lại đặt ra yêu cầu cho công ty trong việc đề ra chiến lược giữ chân các khách hàng quen thuộc và phải không ngừng mở rộng thị trường để đáp ứng tốt nhu cầu của mọi khách hàng. Công ty đã và đang là đối tác chiến lược của Công Ty Cổ Phần Năng Lượng Đất Việt, nên kế hoạch sản lượng đã được xác định với tổng sản lượng lên đến 50% sản lượng kế hoạch năm. Đây có thể nói là lợi thế rất lớn mà không phải doanh nghiệp nào cũng có được.
Với những mục tiêu đã đặt ra nhằm xây dựng thương hiệu, khẳng định vị thế và vị trí của công ty trong trời gian qua, công ty đã từng bước tạo cho riêng mình một hệ thống cơ sở hạ tầng đầy đủ, mặt bằng rộng rãi, hệ thống máy móc thiết bị bao gồm cả hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu sản xuất, được bảo dưỡng định kỳ, thường xuyên và được khách hàng, đặc biệt là các khách hàng lớn tin tưởng.
Tổ chức bộ máy của công ty đã ổn định, hệ thống các văn bản quản lý nội bộ tương đối đầy đủ cùng với hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 đã và đang được duy trì có hiệu lực và hiệu quả, là công cụ hữu hiệu trong quản lý điều hành của công ty. Không những thế ban giám đốc luôn thực hiện quan điểm lãnh đạo với tình thần đồng lòng gắng sức, nhất trí cao trong tập thể, tích cực quan tâm cải thiện môi trường làm việc cho người lao động bên cạnh việc củng cố, tăng cường, giữ vững kỉ cương, bảo vệ an ninh, chính trị nội bộ, kỉ luật lao động trong công ty.
Đội ngũ lao động lành nghề và có nhiều kinh nghiệm được tích lũy qua nhiều năm, đã chủ động và nắm bắt được qui trình công nghệ, đa phần là người địa phương, tâm huyết và vẫn tin tưởng, quyết tâm gắn bó lâu dài với công ty, sẵn sàng cùng công ty vượt qua khó khăn trước mắt. Với những tiến bộ về cơ sở hạ tầng và một đội ngũ nhân viên tốt đã tạo nên những lợi thế cho Công ty nâng cao khả năng cạnh tranh của mình so với các đối thủ.
1.2.2 Công ty cần nhận ra những khó khăn, thách thức và khắc phục điểm yếu
Bên cạnh những điểm mạnh của công ty cũng luôn tồn tại những mặt yếu của công ty, mà những vấn đề này đòi hỏi trong quá trình hoạt động muốn phát triển bền vững công ty cần có biện pháp khắc phục kịp thời:
Công ty vẫn bị mất cân đối trong việc thu chi ngắn hạn. Thực tế trong các năm vừa qua, công ty đã sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư mua sắm tài sản cố định, tài sản dài hạn hoặc tham gia góp vốn vào các công ty khác. Sang đến năm 2010, công ty vẫn tiếp tục mất cân đối với tổng số tiền lên tới 25 tỷ đồng, trong khi đó một loạt các khoản vay đầu tư dài hạn từ các tổ chức tín dụng cần thanh toán ( ước tính khoảng 11.540 triệu đồng)
Khả năng tài chính của công ty còn rất hạn hẹp, không phù hợp với qui mô và tiềm năng, khả năng phát triển của công ty. Hiện công ty phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Tổng tài sản của công ty tính đến thời điểm 31/12/2009 là 253.381 triệu đồng, trong đó vốn chủ sở hữu của công ty là 27.258 triệu đồng, vốn đầu tư của chủ sở hữu là 23.004 triệu đồng, chiếm khoảng 10% trong tổng nguồn vốn của công ty. 90% nguồn vốn còn lại là từ nguồn vốn vay của các ngân hàng và chiếm dụng của các đối tác. Trong các năm 2008 và 2009, công ty đã có kế hoạch tăng vốn điều lệ bổ sung nguồn vốn kinh doanh, nhưng chỉ mới tăng lên được 23.004 triệu đồng. Nguồn vốn để tăng thêm thực chất chỉ là nợ phải trả các cổ đông chuyển sang thành vốn góp. Trong năm 2009 và dự kiến trong năm 2010, công ty lại tiếp tục dành vốn để đầu tư phát triển Dự án Sao Biển tại Quảng Bình, đầu tư vào Công ty cổ phần Năng Lượng Đất Việt, như vậy sẽ càng làm gia tăng áp lực tài chính.
Hiện nay, thị trường gas nói chung và sản phẩm bình gas vẫn tồn tại những vấn đề bất ổn. Khu vực phía Bắc đã và đang xuất hiện thêm nhiều nhà máy sản xuất vỏ bình ga: Bình An, Vạn Lộc, Hồng Hà, Tấn Phát. Đã và đang có thêm những đơn vị đầu tư dây chuyền để phục hồi vỏ bình ga như: TQT, công ty TNHH Đông Nam Á tại Phủ Lý, Nam Hà. Thị trường vỏ bình gas vẫn tiếp tục cạnh tranh gay gắt và vẫn giữ thói quen mua trả chậm. Các yêu cầu của khách hàng về sản phẩm và chất lượng ngày càng cao và khắt khe, về tiến độ giao hàng ngày càng gấp. Thị trường bình chữa cháy nói riêng đang bị thống trị bởi hàng Trung Quốc có giá cạnh tranh công với tâm lý tiêu dùng thiết bị phòng cháy chữa cháy từ Trung Quốc chưa thể thay đổi ngay làm cho việc xâm nhập và phát triển thiết bị phòng cháy chữa cháy của công ty gặp rất nhiều khó khăn.
1.2.3 Công ty cần tận dụng cơ hội nâng cao năng lực cạnh tranh
Cùng với xu hướng chung của quá trình hội nhập nền kinh tế, công ty đang đứng trước khá nhiều cơ hội, tuy nhiên việc canh tranh với các đối thủ là các công ty cùng ngành để có thể giành được những cơ hội đó ngày càng diễn ra gay gắt. Các cơ hội trong năm 2010 đối với công ty là: (1) thị trường bình gas mới năm 2010 sẽ tiếp tục tăng trưởng do nền kinh tế có dấu hiệu đã vượt qua khủng hoảng và đang trên đà phục hồi. (2) Giá cả nguyên vật liệu đầu vào đã giảm đáng kể và dần đi vào ổn định. (3) Năm 2009 hiệp hội gas được thành lập và có những tác động làm cho thị trường kinh doanh LPG dần trở nên lành mạnh. (4) Chính Phủ cũng công bố nghị định số 107/2009/NĐ-CP về việc kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng đi vào hiệu lực làm tăng nhu cầu vỏ bình gas trên thị trường. Đây là những cơ hội cần phải biết tận dụng và nắm bắt kịp thời để công ty có thể mở rộng phạm vi hoạt động và tăng năng lực cung cấp sản phẩm của công ty.
Như vậy có thể nói với xu hướng phát triển kinh tế ngày càng mạnh mẽ, có nhiều cơ hội mở ra cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tuy nhiên việc nắm bắt cơ hội đó như thế nào lại đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhanh nhậy, có thái độ tìm hiểu thị trường một cách nghiêm túc và không ngừng hoàn thiện mình để ngày càng trở nên năng động, phát triển bền vững nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. Giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
2.1 Giải pháp về huy động vốn đầu tư
Vốn là yếu tố quan trọng trong sản xuất kinh doanh của bất kì một doanh nghiệp nào. Vốn lại càng quan trọng hơn cho hoạt động đầu tư đặc biệt là cho hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc huy động vốn quyết định tới việc lập kế hoạch đầu tư, chất lượng đầu tư và kết quả của hoạt động đầu tư. Là một công ty cổ phần, vốn chủ sở hữu của công ty là 27.258 triệu đồng, trong đó nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu là 23.004 triệu đồng chỉ chiếm khoảng 10% trong tổng nguồn vốn của công ty. 90% nguồn vốn còn lại là từ nguồn vốn vay của các ngân hàng và chiếm dụng của các đối tác khác.
Để tránh tình trạng quá lệ thuộc vào nguồn vốn vay bên ngoài và có thể huy động vốn kịp thời cho hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực canh tranh, công ty cần có nhiều hoạt động tích cực hơn nữa để tăng nguồn vốn tự có của công ty. Công ty cần tăng năng lực tài chính của mình bằng việc tăng vốn điều lệ thông qua phương thức phát hành thêm cổ phiếu để nâng cao khả năng tài chính, giảm bớt sự mất cân đối trong cơ cấu vốn và nguồn vốn. Việc tăng vốn điều lệ cần được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong công tác tài chính năm 2010. Song song với việc tăng vốn điểu lệ là thực hiện việc niêm yết cổ phiếu trên sở giao dịch chứng khoán để đảm bảo thuận lợi trong việc huy động vốn tự có. Công ty cũng duy trì quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng hiện có và tiếp tục mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng khác. Tối thiểu phải duy trì được hạn mức tín dụng cho kế hoạch năm 2010-2011 với Ngân hàng Nông Nghiệp Phú Xuyên, với Techcombank như kế hoạch năm 2009-2010. Cần tiếp tục thắt chặt công tác tài chính, quản lý, bám sát các khoản phải thu, phải trả. Công ty cũng cần phối hợp với các đối tác chiến lược và các công ty thành viên, công ty có quan hệ để đảm bảo khả năng luân chuyển vốn. Đáp ứng yêu cầu trả nợ ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Để có thể huy động đủ và kịp thời vốn cho hoạt động đầu tư, công ty cần xây dựng cụ thể các danh mục đầu tư, có chiến lược đầu tư hợp lí, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao, tránh tình trạng phải huy động quá nhiều vốn cùng một lúc gây khó khăn cho việc huy động và đầu tư không hiệu quả.
2.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng đầu tư nguồn nhân lực
Công ty cần quan tâm và chú trọng hơn nữa cho việc nâng cao và phát triển nguồn nhân lực. Về mặt lượng công ty cần dành một khoản tiền đầu tư nhiều hơn trong tổng vốn đầu tư để tài trợ cho các cán bộ công nhân viên tham gia các khóa học đào tạo về quản lý và nâng cao tay nghề. Hơn nữa công ty cũng không nên quá hạn chế về số lượng công nhân viên tham gia các khóa học để tránh tình trạng nếu người biết mà vắng mặt thì không có ai thay thế. Do đó cần tăng số lượng đào tạo người lao động ở các vị trí trong dây chuyền sản xuất để có phương án bổ sung khi các vị trí bị khuyết thiếu.
Về mặt chất, công ty nên đầu tư tay nghề cho các công nhân theo chiều sâu, tức là cho các công nhân tham gia những khóa học chuyên sâu về cấu tạo máy. Cố gắng tạo điều kiện và khuyến khích cho các công nhân lành nghề, có khả năng am hiểu về máy móc đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu để quá trình tiếp thu được nhanh hơn. Từ đó có thể khắc phục tình trạng máy hỏng mà không có người sửa, vừa làm chậm tiến độ sản xuất, vừa tốn tiền thuê chuyên gia sửa chữa. Công tác tuyển người trong những năm tiếp theo cũng cần ưu tiên và bổ sung các nhân viên có bằng kỹ sư, có bằng cấp của các trường công nghiệp, bách khoa...
Công ty cần thường xuyên tổ chức các cuộc nói chuyện, các buổi họp nhóm để học hỏi kinh nghiệm sản xuất lẫn nhau cho các thành viên trong công ty. Điều này sẽ làm cho đội ngũ lao động của công ty có tay nghề đồng đều, không bị mất cân đối trong sản xuất. Công ty có thể tổ chức các phong trào thi đua sản xuất giữa các tổ đội để khuyến khích các nhân viên hăng hái làm việc, chủ động học hỏi nâng cao tay nghề. Công ty cần khen thưởng và động viên kịp thời với những cá nhân có thành tích xuất sắc để họ tiếp tục cố gắng và cống hiến cho công ty.
Bên cạnh đó, công ty cần kiện toàn tổ chức nhân sự theo mô hình mới. Sàng lọc lực lượng lao động, định biên lao động cho các phòng, xưởng, tổ sản xuất. Giảm thiểu biên chế lực lượng gián tiếp, nâng cao chất lượng lao động và ý thức làm chủ của từng đối tượng lao động ở từng vị trí cụ thể. Nghiên cứu, tham khảo thực tiễn để đưa ra chính sách lao động, tiền lương, nhằm không chỉ giữ được lực lượng lao động có trình độ, có kinh nghiệm hiện tại mà còn thu hút thêm được lực lượng lao động mới có chất lượng. Chính sách lao động, tiền lương cần phải hoàn thiện và đảm bảo nguyên tắc: phải gắn trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người lao động với lợi ích của công ty, đặt quyền lợi của người lao động trước lợi ích của công ty, thu nhập của người lao động gắn liền với chất lượng và năng suất lao động.
2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài sản cố định
Trước mắt công ty cần đầu tư nâng cấp hệ thống kho bãi và phương tiện vận chuyển hàng hóa để phục vụ cho quá trình sản xuất mở rộng của công ty trong thời điểm hiện tại. Công ty cũng cần đầu tư nâng cấp và sửa chữa những thiết bị máy móc, thiết bị có dấu hiệu hư hỏng để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp tục đầu tư bổ sung và thay thế một số máy móc thiết bị đảm bảo công suất lên đến 80.000 bình gas/tháng. Đối với những thiết bị cần sửa chữa và bảo dưỡng cần thực hiện càng sớm càng tốt để những thiết bị đó có thể đưa vào hoạt động bình thường với hiệu quả cao nhất. Đối với những thiết bị dừng hoạt động lâu ngày cần tiến hành bảo trì và nghiên cứu đưa vào hoạt động sao cho phù hợp với hoạt động sản xuất của công ty, tránh bị thất thoát lãng phí, có mà không sử dụng. Đối với những máy móc thiết bị cần thay mới, cần nghiên cứu kĩ các phướng án thay thế về giá cả, chủng loại, nhập khẩu từ nước ngoài hay mua trong nước, công suất thiết kế, mức độ phù hợp với dây chuyền hiện có, phải đảm bảo hiệu quả doanh thu trên chi phí vốn bỏ ra là lớn nhất.
2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cho hoạt động Marketing
Để cho việc sản xuất của công ty ngày càng phát triển và qui mô sản xuất ngày càng mở rộng thì công ty càng phải chú trọng cho công tác marketing của mình. Công ty cần dành một khoản đầu tư nhiều hơn nữa trong tổng vốn đầu tư cho công tác tuyên truyền, quảng bá và giới thiệu sản phẩm của công ty. Công ty cần khắc phục tình trạng thụ động, tìm kiếm các khách hàng qua các mối quen biết, cần chủ động tiếp cận các khách hàng mới, các khách hàng tiềm năng bằng cách tác động trực tiếp đến họ. Cần chủ động liên hệ và gặp mặt để giới thiệu sản phẩm và dây chuyền sản xuất, chất lượng sản phẩm của công ty.
Trong thời đại công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển như hiện nay, công ty cần tận dụng trang web chính thức của mình như một công cụ marketing hữu ích. Cần có một đội ngũ quản trị mạng chuyên nghiệp và thường xuyên cập nhật thông tin cho websibe. Hình ảnh của trang web nên làm mới lại để trông bắt mắt hơn, gây ấn tượng cho người truy cập. Các thông tin trong trang web cần được biên tập và trình bày rõ ràng, mạch lạc giúp người truy cập dễ tìm được các thông tin cần thiết. Các hệ thống tiêu chuẩn về chất lượng, mẫu mã sản phẩm của công ty cần được đăng tải cụ thể, thường xuyên để tạo niềm tin với khách hàng. Công ty cũng nên đầu tư liên kết với một số website có lượng truy cập lớn hoặc những website có liên quan đến sản phẩm của công ty để thu hút khách hàng.
2.5 Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư nghíên cứu thị truờng
Để tiến hành hoạt động đầu tư nghiên cứu thị trường công ty phải bố trí đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ cao, có khả năng phân tích, đánh giá và nhìn nhận cơ hội đầu tư trên thị trường. Cần có các buổi họp bàn về xu thế và biến động của thị trường trong tương lai với chất lượng chuyên nghiệp và đạt hiệu quả. Công ty cần duy trì mối quan hệ với khách hàng tiêu thụ sản phẩm, định kì gặp gỡ khách hàng 3 tháng/lần. Duy trì kênh thông tin thị trường, đặc biệt là thị trường đầu vào để từ đó đưa ra những đối sách, định hướng kịp thời trước những biến động của thị trường. Công ty cần tiến hành nghiên cứu thị trường đầu ra và thị trường đầu vào một cách đồng bộ, cân đối giữa cung cầu sản phẩm trên thị trường, nắm bắt số lượng các đối thủ hiện có trên thị trường, khả năng và vị thế của những công ty có thị phần cao trong ngành, từ đó có kế hoạch đầu tư, sản xuất cho riêng mình, tranh thủ thời cơ nhằm hoạt động có hiệu quả, tăng vị thế của công ty.
Nắm bắt kịp thời các chính sách, chủ trương, yêu cầu của nhà nước, của đảng, về đầu tư và về sản xuất kinh doanh, tận dụng những ưu đãi về đầu tư của nhà nước cho các doanh nghiệp để tiến hành hoạt động kinh doanh theo mục tiêu chiến lược chung của toàn nền kinh tế.
Ngoài đối tác Đất Việt là một đối tác lớn của công ty, công ty vẫn cần tiếp tục duy trì quan hệ với các khách hàng truyền thống khác, trong đó quan tâm đến các khách hàng lớn. Tìm hiểu và mở rộng quan hệ với các khách hàng lớn khác trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh toán. Khách hàng là trung tâm của hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ, khách hàng đem lại lợi nhuận cho công ty, vì thế cần thường xuyên thăm dò thị trường, tìm hiểu xu hướng tiêu dùng của từng đối tượng, từ đó có kế hoạch phục vụ khách hàng vì mục tiêu lợi nhuận của công ty.
Như vậy việc tăng cường tìm hiểu thị trường là hoạt động thực sự cần thiết đối với công ty, công ty cần có chiến lược đầu tư khi đã có những thông tin cần thiết về thị trường, hiệu quả đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty có đạt được mục tiêu cuối cùng hay không một phần cũng phụ thuộc vào khả nghiên cứu và tìm hiểu thị trường.
2.6 Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ
Hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về đời sống ngày càng cao, thì mức độ đòi hỏi sự an toàn trong đời sống cũng như sản xuất của người dân cũng ngày càng tăng, do đó mặt hàng bình cứu hỏa và các thiết bị phòng cháy chữa cháy rất có tiềm năng sẽ phát triển trong tương lai. Để đáp ứng được nhu cầu này của xã hội cũng như của khách hàng, công ty cần đầu tư dứt điểm cho việc nghiên cứu và hoàn thiện phát triển công nghệ sản xuất bột BC/ABC và đưa dây chuyền sản xuất bột cứu hỏa và nạp khí CO2 vào khai thác. Cần đặt ra một mục tiêu rõ ràng trong tương lai cho việc hoàn thành nghiên cứu dây chuyền công nghệ này, cố gắng hoàn thiện trong thời gian sớm nhất. Bên cạnh việc nghiên cứu cũng cần đưa ra các phương án về việc lắp ráp dây chuyền, đưa công nghệ vào sản xuất một cách hợp lý. Việc hoàn thiện dây chuyền này sẽ đem đến lợi nhuận đáng kể cho công ty trong thời gian tới.
Công ty cũng cần rút ra bài học kinh nghiệm cho việc đầu tư nghiên cứu khoa học và công nghệ sau này, tránh đầu tư dàn trải và kéo dài qua nhiều năm gây ra hiện tượng thất thoát, lãng phí. Tránh tình trạng vì theo đuổi mục tiêu trước mắt mà bỏ qua lợi ích lâu dài. Khi đã đầu tư nghiên cứu nên tập trung đầu tư dứt điểm và hoàn thành càng sớm càng tốt.
2.7 Những giải pháp khác
2.7.1 Nâng cao công tác tài chính
Ngoài việc tăng cường năng lực tài chính của công ty bằng việc tăng nguồn vốn điều lệ theo nghị quyết đại hội cổ đông thường niên năm 2009 để nâng cao năng lực tài chính của công ty và giảm bớt sự mất cân đối trong cơ cấu vốn và nguồn vốn. Công ty cần có một đội ngũ quản lý có trình độ, có năng lực về công tác tài chính. Cần quản lý và bám sát chặt chẽ các khoản phải thu, công tác thu chi trong công ty cần được thực hiện đúng và đủ để tránh thất thoát. Công ty cần tăng cường công tác bán hàng để giảm thiểu lượng hàng tồn kho, từ đó giảm áp lực về nguồn vốn kinh doanh, giảm chi phí hoạt động tài chính.
2.7.2 Nâng cao công tác kỹ thuật an toàn và chất lượng sản phẩm
Tiếp tục duy trì ổn định và nâng cao một bước chất lượng sản phẩm, đặc biệt là chất lượng sản phẩm bình gas và chất lượng hồi phục bình ga để duy trì uy tín, thương hiệu và tạo tiền đề cho những năm tiếp theo. Xây dựng quy trình ổn định công nghệ sản xuất bình gas và bình chữa cháy, làm căn cứ xác định mức tiêu hao vật tư nguyên liệu và năng lượng đáp ứng yêu cầu quản lý giám sát tiêu hao trong sản xuất. Từng bước đưa chỉ tiêu tiêu hao vật tư vào định mức thu nhập của người lao động nhằm tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, giúp người lao động tự ý thức trong việc sản xuất tiết kiệm, có hiệu quả, nâng cao năng suất lao động. Tăng cường công tác bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị để đảm bảo an toàn sản xuất và an toàn lao động.
2.7.3 Nâng cao công tác quản lý, điều hành
Cần bám sát diễn biến thị trường để kịp thời đưa ra các chính sách, giải pháp phù hợp. Từ bài học quản lý điều hành các năm trước cần có các bước chuyển biến sâu sát trong công tác quản lý. Công tác kiểm tra giám sát quản lý, kiểm tra giám sát điều hành để đưa ra giải pháp và quyết định kịp thời ứng phó với tình hình đang diễn biến phức tạp trong tương lai. Điều chỉnh qui chế tổ chức và quản lý điều hành, qui chế kỷ luật – khen thưởng, qui chế trả lương và các qui định hiện hành phù hợp với tình hình mới, đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả trong công tác quản lý điều hành. Duy trì việc áp dụng hệ thống nội quy, quy chế tại công ty và hệ thống quản lý chất lượng mới xây dựng ban hành, áp dụng từ năm 2008 vào hoạt động hàng ngày tại công ty. Coi đây là công cụ hữu hiệu trong hoạt động quản lý, điều hành. Ban hành phổ biến qui chế trả lương mới để ổn định tư tưởng và tạo động lực khuyến khích người lao động yên tâm gắn bó với công ty.
3. Một số kiến nghị với Nhà Nước
3.1 Kiến nghị với Nhà Nước
Cần giảm bớt các thủ tục hành chính để thuận lợi cho việc kinh doanh của các doanh nghiệp. Mặc dù cải cách hành chính đang được tiến hành nhưng thủ tục hành chính vẫn là vấn đề gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp. Ngoài các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp và mất thời gian thì nạn tham nhũng hối lộ cửa quyền của các nhân viên hành chính đã gây trở ngại không nhỏ khi các doanh nghiệp muốn xin dấu xác nhận cho các loại giáy tờ cần thiết nào đó. Vì vậy, nhà nước cần đẩy nhanh tốc độ cải cách hành chính, ban hành các quy định hành chính thuận tiện, rõ ràng gọn nhẹ, giảm bớt các loại chi phí, thời gian cho việc xác nhận các loại giấy tờ.
Cần tạo một môi trường pháp lý ổn định. Môi trường pháp lý là điều kiện tiền đề cho sự ổn định của xã hội nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Một hành lang pháp lý đồng bộ, thống nhất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế một sự ổn định để phát triển.
Môi trường pháp lý nghiêm minh, công bằng sẽ tạo ra sự bình đẳng trong kinh doanh giữa các thành phần kinh tế, xóa bỏ các tiêu cực trong kinh doanh như buôn lậu trốn thuế, tham nhũng … tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trường. Vì vậy, nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý theo hướng đồng bộ thống nhất. Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung những bộ luật cũ, ban hành những bộ luật mới sao cho phù hợp với tình hình cụ thể của đất nước từng giai đoạn. Với mỗi bộ luật, cần phải có các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành cụ thể, rõ ràng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
3.2 Kiến nghị với công ty
Công ty cần sử dụng đúng đắn các đòn bẩy kinh tế như tăng cường khen thưởng và nêu gương những công nhân có ý thức lao động tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng có mức phê bình, kỷ luật rõ ràng đối với những công nhân làm sai hỏng, không đúng tiêu chuẩn chất lượng, không chấp hành qui chế sản xuất của công ty.
Nâng cao ý thức trách nhiệm, trình độ chính trị tư tưởng tự kiểm tra cho công nhân. Đào tạo nâng cao tay nghề chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động.
Đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu đúng quy cách, chủng loại, chất lượng, thời gian vận chuyển và bảo quản. Thiết lập mối quan hệ có uy tín đối với nhà cung ứng nguyên vật liệu với khách hàng.
Cần áp dụng các biện pháp kiểm tra với quy mô sản xuất phù hợp với từng mặt hàng, có kỹ thuật kiểm tra đúng đắn
Cải tiến và hoàn thiện bộ máy tổ chức trong doanh nghiệp, nâng cao trách nhiệm của các cán bộ quản lý, động viên toàn thể công nhân trong doanh nghiệp tham gia vào quản lý chất lượng sản phẩm. Không ngừng phổ biến các kiến thức, kinh nghiệm về nâng cao chất lượng sản phẩm.
Các biện pháp kỹ thuật: Kiểm tra nghiêm ngặt và tuân thủ đúng quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Cần phải đảm bảo các sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng đầy đủ các thông số kỹ thuật đã đề ra. Công tác kiểm tra các thông số an toàn của sản phẩm cần được thực hiện một cách nghiêm túc, chi tiết, không được làm qua loa đại khái.
KẾT LUẬN
Chúng ta không thể phủ nhân vai trò của cơ chế thị trường và cạnh tranh. Cạnh tranh thúc đẩy nền kinh tế phát triển, phát huy được hết mọi tiềm năng của xã hội và của từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tham gia thị trường đều phải chấp nhận cạnh tranh và phải tìm mọi cách giành được thắng lợi trong những cuộc cạnh tranh này. Tăng khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp xét cho cùng là nhằm để mở rộng thị trường, tăng doanh thu, là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được. Do vậy, tăng khả năng cạnh tranh của được là một tất yếu mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện.
Công ty cổ phần thiết bị thực phẩm tính từ lúc thành lập đã trải qua 15 năm phát triển. Công ty đã trải qua nhiều thời kỳ sóng gió và khó khăn của nền kinh tế thị trường. Nhưng nhờ có sự năng động, nhạy bén trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như những kinh nghiệm trong việc sản xuất mà công ty đã đứng vững và từng bước đi lên, lập cho mình một vị trí vững chắc trên thị trường. song để có thể tiếp tục phát triển, giành thắng lợi trong cạnh tranh, công ty cổ phần thiết bị thực phẩm cần phải sử dụng các lợi thế cạnh tranh của mình một cách có hiệu quả nhất. Chuyên đề tốt nghiệp “Thực trạng hoạt động đầu tư và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm.” Là kết quả của một quá trình nghiên cứu và vận dụng lý luận vào tìm hiểu thực trạng cạnh tranh của Công ty Cổ Phần và Thiết Bị Thực Phẩm trên thị trường. Hi vọng các giải pháp tôi đóng góp sẽ có ích trong việc đưa ra chiến lược cạnh tranh của công ty trong thời gian tới.
Tài liệu tham khảo
Các tài liệu giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm.
Sổ tay chất lượng của Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm.
Báo cáo của Hội Đồng Quản Trị trình đại hội cổ đông thường niên năm 2008, 2009, 2010.
Báo cáo của Ban Kiểm Soát trình đại hội cổ đông thường niên năm 2008, 2009, 2010.
Bảng cân đối kế toán của Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm các năm 2008, 2009, 2010.
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm năm 2008, 2009.
Luận văn của khóa 47- khoa đầu tư
Giáo trình Lập dự án đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân.
Giáo trình Kinh tế đầu tư – NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân
Trang web chính thức của Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thực Phẩm
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25632.doc