PHẦN MỞ ĐẦU
N
hững thành tựu trong công cuộc đổi mới của đất nước ta sau đại hội Đảng VI (6/1986) cho đến nay đã và đang tạo một thế và lực mới, bên trong cũng như bên ngoài giúp chúng ta bước vào một thời kì, một giai đoạn phát triển mới. Lực lượng sản xuất phát triển, quan hệ sản xuất cũng có những bước tiến phù hợp hơn. Nhưng, tuy nhiên các nước đều có cơ hội. Đặc biệt là sang thế kỷ XXI, những mặt lợi thế như là vốn, khoa học, công nghệ hoàn toàn nghiêng về phía các nước phát triển. Chún
39 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1881 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng hoạt động của Ngân hàng Nhà nước và giải pháp phát triển hoàn thiện Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Ngân hàng Trung ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ta tiến được một bước thì họ còn tiến xa hơn nhiều lần. Chính điều đó làm cho các nươc chậm phát triển hay đang phát triển ở trình độ thấp như Viêt Nam gặp rất nhiều khó khăn thử thách to lớn. Nguy cơ tụt hậu về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới hoàn toàn có thể xảy ra trong tương lai. Trước tình tình đó, Việt Nam cần phải xây dựng một nền kinh tế thị trường hiện đại hay thực chất là một nền kinh tế tiền tệ ổn định với uy tín vững chắc. Trong đó, trọng tâm là vấn đề “ Phát triển và hoàn thiện Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam “ .
Đáp ứng vấn đề cấp thiết và vô cùng quan trong đó bằng bản đề án của mình. Tôi hi vọng sẽ đem đến được những suy nghĩ đúng đắn và hướng đi chính xác cho công cuộc xây dựng, phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại theo đinh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG (NHTW)
1.1. KHÁI NIỆM VỀ NHTW :
1.1.1. Quan điểm của Việt Nam :
N
gân Hàng Trung Ương (còn gọi là ngân hàng nhà nước hay ngân hàng dự trữ liên bang) : là một cơ quan thuộc bộ máy nhà nước được độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng . Với mục tiêu cơ bản là ổn định giá trị đồng tiền, duy trì sự ổn định và an toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. NHTW mặc cùng thuộc hệ thống ngân hàng, nhưng NHTW hoàn toàn khác với ngân hàng thương mại (NHTM). NHTM là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên của nó là : “ Nhận tiền gửi dựa trên nguyên tắc hoàn trả là cho vay, chiết khấu và làm các phương tiện thanh toán .
1.1.2. Quan điểm trên thế giới :
NHTW theo quan điểm các nước trên thế giới, họ đồng nhất quan điểm NHTW chính là ngân hàng phát hành, đồng thời thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng. Nhưng NHTW không bó buộc phải là một ngân hàng duy nhất mà có thể là một hệ thống các ngân hàng làm nhiệm vụ của NHTW. Bên cạnh đó, NHTW không phải là một cơ quan hoàn toàn thuộc bộ máy nhà nước như : Chính Phủ, Quốc Hội, Hội Đồng Nhân Dân, ủy Ban Nhân Dân… Nó có thể là ngân hàng cổ phần, không hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của nhà nước, nhưng hoạt động vẫn mang tính chất như một ngân hàng nhà nước. Và có cơ quan quản lý cao nhất do nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm ví dụ như :
+). NHTW Nhật Bản là ngân hàng cổ phần (theo luật 1942). Cổ phần nhà nước là 55% và cổ phần tư nhân là 45%. Cơ quan quản lý cao nhất là hội đồng chính sách do Chính Phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm .
+). Ở Mỹ, Quỹ dự trữ liên bang (FED) là ngân hàng cổ phần tư nhân. Tuy nhiên, cơ quan lãnh đạo cao nhất là Hội Đồng Thống Đốc do Tổng Thống đề cử và Quốc Hội bổ nhiệm .
Ngoài ra hai mặt quản lý và kinh doanh gắn chặt với nhau trong tất cả các hoạt động của NHTW. Kinh doanh cũng chính là phương tiện hữu hiệu phục vụ cho hoạt động quản lý. Chính vì thế không có sự tách rời. Khác với NHTM, theo quan điểm của các nhà kinh tế trên thế giới, là một tổ chức trung gian tài chính lớn nhất, quan trọng nhất, ở bất kì một quốc gia nào. Được coi như là một doanh nghiệp có quyền hoạt động và tự do kinh doanh (theo đúng pháp luật) đối với vốn tiền tệ của mình .
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA NHTW :
Sau cuộc đại khủng hoảng kinh tế trên thế giới (1929-1933), các ngân hàng phát hành thuộc sở hữu nhà nước hay các NHTW được hình thành trên nhiều nước. Trải qua quá trình phát triển hơn một nửa thế kỉ qua và cho đến nay, trên thế giới có hai mô hình tổ chức và quản lý của NHTW :
+). NHTW trực thuộc Quốc Hội : Tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước Quốc Hội. Với mô hình này, NHTW được độc lập với Chính Phủ. Được độc lập trong việc thực thi chính sách tiền tệ (CSTT) và các hoạt động cơ bản khác của mình .
+). NHTW trực thuộc Chính Phủ : Tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước Chính Phủ. Chính Phủ sẽ quản lý NHTW và thông qua NHTW để tác động đến CSTT nhằm điều tiết nền kinh tế vĩ mô .
Tuy có hai hình thức như vậy nhưng tựu chung lại, đều bao gồm các chức năng cơ bản sau đây :
1.2.1. Các chức năng chung của NHTW :
1.2.1.1. Phát hành giấy bạc ngân hàng và điều tiết lượng tiền cung ứng :
Đi liền với sự ra đời của NHTW thì toàn bộ việc phát hành tiền được tập trung vào NHTW theo chế độ nhà nước độc quyền phát hành tiền và từ đó trở thành trung tâm phát hành tiền của cả nước .
Giấy bạc do NHTW phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp, làm chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán. Do đó, việc phát hành tiền của NHTW có tác động trực tiếp đến tình hình lưu thông tiền tệ của đất nước. Để cho giá trị đồng tiền được ổn định, khi phát hành NHTW phải tuân theo những nguyên tắc nghiêm ngặt sau :
+). Nguyên tắc phát hành phải có vàng bảo đảm : Nghĩa là việc phát hành giấy bạc ngân hàng vào lưu thông phải được đảm bảo bằng trữ kim hiện nằm trong kho của NHTW .
+). Nguyên tắc phát hành thông qua cơ chế tín dụng : Có nghĩa là việc phát hành giấy bạc ngân hàng không nhất thiết phải có vàng bảo đảm mà có thể đảm bảo bằng giá trị hàng hóa và dịch vụ .
1.2.1.2. NHTW là ngân hàng của các ngân hàng :
Là ngân hàng của các ngân hàng, NHTW thực hiện các nghiệp vụ quan trọng sau đây :
Thứ nhất : Mở tài khoản tiền gửi và bảo quản dự trữ tiền cho các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Như vậy, NHTW nhận tiền gửi từ các NHTM và các tổ chức tín dụng. Trong đó tiền gửi bao gồm 2 loại : Tiền gửi thanh toán và Tiền gửi dự trữ bắt buộc .
Thứ hai : Cho vay đối với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Với việc thực hiện nghiệp vụ này thì NHTW trở thành người cho vay cuối cùng của nền kinh tế (the last leader of the last resorce). Điều này nghĩa là khi các NHTM không có khả năng thực hiện nghiệp vụ cho vay hay thanh toán thì NHTW sẽ đứng ra cấp vốn hoặc tái cấp vốn cho NHTM bằng các nghiệp vụ : Chiết khấu và Tái chiết khấu .
Thứ ba : NHTW còn là trung tâm thanh toán của hệ thống ngân hàng. Các hoạt động thanh toán của NHTW có thể phân ra thành 2 loại : Thanh toán từng lần và Thanh toán bù trừ .
Như vậy ta có thể thấy rằng NHTW thực hiện các nghiệp vụ cơ bản của mình là nhận gửi, cho vay, và thanh toán với NHTM và các tổ chức tín dụng. Cũng như NHTM và các tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ nhận gửi, cho vay, thanh toán với các doanh nghiệp trong nền kinh tế . Hoán đổi vị trí giữa doanh nghiệp với NHTM và các tổ chức tín dụng, ta thấy rõ ràng NHTW là ngân hàng của các ngân hàng :
NH của các NH
NH của các DN
NHTM DN
NHTW NHTM
1.2.1.3. NHTW là ngân hàng của nhà nước :
Nói chung, NHTW là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước. Vậy nên NHTW là ngân hàng của nhà nước. Và trên thực tế, NHTW được thành lập và hoạt động theo pháp luật. Vừa thực hiện chức năng quản lý về mặt nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng vừa thực hiện chức năng là ngân hàng của nhà nước thông qua một số nghiệp vụ chủ yếu sau :
Thứ nhất : NHTW là cơ quan quản lý về mặt nhà nước các hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng bằng pháp luật. Chẳng hạn như : Xem xét cấp hoặc thu hồi giấy phép hoạt động cho các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, kiếm soát tín dụng, quy định các thể chế nghiệp vụ trong quá trình hoạt động của hệ thống ngân hàng, thanh tra kiểm tra kiểm soát....
Thứ hai : NHTW có trách nhiệm đối với Kho Bạc Nhà Nước. Có nghĩa là NHTW mở tài khoản nhận và trả tiền gửi cho Kho Bạc Nhà Nước (KBNN), tổ chức thanh toán cho KBNN, làm đại lý cho KBNN trong một số nghiệp vụ và cho ngân sách nhà nước vay khi cần thiết .
Thứ ba : NHTW thay mặt cho nhà nước trong quan hệ với nước ngoài trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng. Như kí kết các hiệp định về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng với nước ngoài. Đại diện cho nhà nước tại các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế mà nước đó là thành viên như : IMF, WB, ADB .
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam :
1.2.2.1. Chức năng : Luật Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (NHNNVN) tại các khoản 1, 2 điều 1 quy định : NHNNVN là cơ quan của Chính Phủ và là NHTW của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam . NHNNVN có các chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dich vụ tiền tệ cho Chính Phủ .
Như vậy, nhìn chung, NHNNVN cũng như các NHTW của các quốc gia khác. Đều có 3 chức năng cơ bản nhằm ổn định giá trị của đồng tiền, góp phần bảo đảm an toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng, điều tiết vĩ mô nền kinh tế ....Nhưng tuy nhiên, NHNNVN có một điểm khác biệt lớn nhất là ở chỗ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa .
1.2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn :
Để thực hiện các chức năng của mình, NHNNVN có các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây :
Thứ nhất : Với vị trí là cơ quan của Chính Phủ NHTW có nhiệm vụ và quyền hạn :
+). Tham gia xây dựng các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của nhà nước .
+). Xây dựng các dự án CSTT quốc gia để Chính Phủ xem xét trình Quốc Hội quyết định và thực hiện các dự án này, xây dựng chiến lược phát triển hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng Việt Nam .
+). Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác khác về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền .
+). Quản lý việc vay và trả nợ nước ngoài của các Doanh Nghiệp .
+). Chủ trì và lập theo dõi kết quả thực hiện cán cân thanh toán Quốc Tế
+). Quản lý hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng .
+). Ký kết tham gia điều ước quốc tế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng .
+). Đại diện cho Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam tại các tổ chức tiền tệ và ngân hàng quốc tế khi được Chủ Tịch Nước và Chính Phủ ủy quyền .
+). Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ ngân hàng .
Thứ hai : Với chức năng là cơ quan quản lý nhà nước, NHTW quản lý hệ thống ngân hàng thông qua các quyền và nhiệm vụ sau :
+). Cấp, thu hồi giấy phép thành lập, hoạt động của các tổ chức tín dụng và giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác . Quyết định giải thể, chấp thuận chia tách, hợp nhất, sát nhập các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật .
+). Kiểm tra, thanh tra hoạt động của hệ thống ngân hàng, kiểm soát tín dụng, xử lý vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo thẩm quyền .
Thứ ba : Với chức năng la ngân hàng của các ngân hàng. NHTW có các nhiệm vụ và quyền hạn sau :
+). Thông qua công cụ tái cấp vốn dưới hình thức tái chiết khấu và cầm cố thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn. NHNNVN tiếp ứng vốn ngắn hạn và phương tiện tái cấp vốn ngắn hạn cùng phương tiện thanh toán cho các tổ chức tín dụng. Ngoài ra NHTW còn thực hiện nghiệp vụ cho vay bắt buộc khi các tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng chi trả .
+). NHNN tổ chức và vận hành thị trường tiền tệ gồm thị trường nội tệ liên ngân hàng và thị trường mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn. Từ đó NHNN thực hiện nghiệp vụ thị trường mở để thực hiện CSTT Quốc Gia .
+). Trong các trường hợp cấp bách, khi một số tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, để đảm bảo khả năng chi trả của các tổ chức tín dụng, NHNN có thể xem xét cho tổ chức tín dụng được vay khoản vay đặc biệt sau khi tổ chức đó sử dụng hết dự trữ bắt buộc, các khoản bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi .
+). NHNN mở tài khoản và thực hiện các giao dịch cho các tổ chức tín dụng như tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán liên ngân hàng, thanh toán bù trừ. Đồng thời, NHNN còn thực hiện việc cung ứng các phương tiện thanh toán cho các tổ chức tín dụng .
+). NHNN thu thập thông tin và cung ứng dịch vụ thông tin cho các tổ chức tín dụng về hoạt động kinh tế, tài chính và ngân hàng .
Thứ tư : Với vai trò là ngân hàng của nhà nước , NHNNVN có các quyền hạn và nhiệm vụ :
+). NHNN làm đại lý và thực hiện các dịch vụ tiền tệ cho KBNN
+). NHNN tạm ứng cho Ngân Sách Trung Ương để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ Ngân Sách Nhà Nước (NSNN) theo quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ. Khoản tạm ứng này phải được hoàn trả trong năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ Tướng Chính Phủ quy định .
+). NHNN quản lý ngoại hối theo quy định của Chính Phủ thông qua việc mua và bán ngoại hối trên thị trường trong nước và mua bán thực hiện các giao dịch ngoại hối trên thị trường quốc tế nhằm thực hiện CSTT Quốc Gia, đảm bảo khả năng thanh toán của đất nước, bảo toàn dự trữ ngoại hối ....
Thứ năm : Với tư cách là cơ quan duy nhất thực hiện chức năng phát hành tiền của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NHNNVN có quyền hạn và nhiệm vụ :
+). NHNN thiết kế mệnh giá, kích thước, trọng lượng, hình vẽ, hoa văn và các đặc điểm khác của tiền giấy, tiền kim loại trình Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt .
+). NHNN tổ chức thực hiện việc in đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành, tiêu hủy tiền .
+). NHNN quy định tiêu chuẩn phân loại tiền rách nát, hư hỏng. Đổi, thu hồi các loại tiền rách nát hư hỏng do quá trình lưu thông, không đổi những đồng tiền rách nát hư hỏng do hành vi phá hoại .
+). NHNN thu hồi và rút khỏi lưu thông những loại tiền không còn thích hợp và phát hành các loại tiền khác thay thế .
1.3. HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NHTW :
Thông qua chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của NHNNVN hay NHTW chúng ta có thể hình dung ra các hoạt động của NHTW. Nhưng tuy nhiên hoạt động của NHTW nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang tính đặc thù riêng. Nó không đơn thuần chỉ là hoạt động quản lý nhà nước bằng các biện pháp hành chính mà thực hiện chức năng quản lý nhà nước chủ yếu thông qua các chính sách và các công cụ kinh tế vĩ mô, gắn liền với nền kinh tế thị trường hiện đại. Qua đó NHNN vừa kiểm soát có hiệu quả hoạt động tiền tệ và hệ thống ngân hàng vừa có khả năng sinh lời, đảm bảo điều kiện tồn tại và phát triển, đem lại các khoản thu cho NSNN mặc dù mục đích hoạt động của NHNN không phải là lợi nhuận. Từ các quyền hạn và nhiệm vụ đã trình bầy ở phần 1.2.2 ta có thể tiến hành phân chia các hoạt động của NHTW ra thành 7 nhóm chính :
(1). Thực hiện CSTT quốc gia .
(2). Phát hành tiền giấy và tiền kim loại .
(3). Hoạt động tín dụng .
(4). Hoạt động thanh toán .
(5). Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối .
(6). Thanh tra tổng kiểm soát của NHNN .
(7). Hoạt động thông tin .
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHNNVN
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH NHNNVN :
T
iền thân của NHNNVN là ngân hàng Đông Dương do Pháp thành lập (1875), nhằm để phục vụ cho cuộc viễn chinh của Pháp ở Đông Dương. Từ sau thành công của CM Tháng 8 (1945), chính quyền dân chủ nhân dân được xây dựng lại. Với chủ trương dành lấy độc lập, tự chủ trên mọi phương diện, Đảng và Nhà Nước ta đã dành nhiều quan tâm cho lĩnh vực tài chính tiền tệ. Quyết tâm xây dựng một nền tài chính tiền tệ độc lập . Nhưng tuy nhiên, do điều kiện kinh tế chính trị của đất nước ta trong giai đoạn này hết sức khó khăn, thực trạng nền kinh tế tài chính thì đổ nát, dân sinh thì nguy ngập với nạn đói và nạn dốt. Chính vì vậy, chúng ta đã không thể thiết lập mới một Ngân Hàng Quốc Gia (NHQG) mà chỉ có thể quốc hữu hóa ngân hàng Đông Dương, nhằm nhanh chóng phục vụ cho đất nước (1946). Ngày 3/2/1947 Chính Phủ ban hành sắc lệnh 14 thiết lập nha tín dụng trực thuộc Bộ Tài Chính. Ngày 6/5/1951, Chủ tịch nước Hồ Chí Minh kí sắc lệnh số 15/SL thành lập NHQGVN. Như vậy, NHNNVN chính thức ra đời theo mô hình một cấp của Xô Viết, có nghĩa là chỉ có một ngân hàng duy nhất song có nhiều nhánh và chỉ đạo trực tuyến từ trên xuống dưới. Ngày 26/3/1988, Theo quyết định số 53 của Hội Đồng Bộ Trưởng 53QĐ/HĐBT, NHQGVN chính thức chuyên thành 2 cấp gồm : (1). NHTW hay NHNNVN
(2). Hệ thống các NHTM : +). Ngân Hàng Quốc Doanh .
+). Ngân Hàng cổ phần ngoài quốc doanh . +). Ngân Hàng nước ngoài và các ngân hàng khác .
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHNNVN :
2.2.1. Trước năm 1988 :
Thứ nhất : Chậm chạp trong bước khởi điểm là quốc hữu hóa ngân hàng Đông Dương của Pháp. Mặc dù theo lý thuyết Xô Viết là phải quốc hữu hóa ngay hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy, cho đến cuối năm 1946, khi quốc hữu hóa xong ngân hàng Đông Dương thì thực dân Pháp và chính quyền tay sai đã kịp chạy hết tiền ra nước ngoài. Trong ngân hàng chỉ còn 30000 đồng bảng Đông Dương chờ tiêu hủy vì rách nát .
Thứ hai : Hoạt động hết sức hạn chế về mọi mặt do phải đấu tranh tiền tệ với địch, nhằm giữ vững độc lập chủ quyền về tiền tệ .
Thứ ba : Rập khuôn một cách máy móc hệ thống ngân hàng một cấp của Xô Viết, thiếu sự nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp với tình hình và đặc điểm của Việt Nam .
Thứ tư : Sau chiến tranh quá chậm trễ trong việc tiến hành đổi mới. Cơ chế tài chính kiềm chế cùng với NHQG lạc hậu đầy mâu thuẫn đã làm cho nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng trì trệ và khủng hoảng trầm trọng.
Thứ năm : Thị trường tài chính không được chú trọng nên không thể phát triển được, NHQG độc quyền đã không phát huy được vai trò gì hơn là một quỹ tiền tệ của chính phủ. Lạm phát đã không được thừa nhận vì quan điểm thiếu khoa học cho rằng : “ Lạm phát chỉ là bạn đường của CNTB, còn trong CNXH không có lạm phát “ . Và cho đến khi phải “ đưa lên bàn để phẫu thuật “ thì lạm phát đã ở mức phi mã và nhanh chóng chuyển sang siêu lạm phát ( Đỉnh cao là năm 1988, lạm phát đạt mức kỉ lục là 548% ).
Thứ sáu : Công cụ cơ bản là lãi suất của ngân hàng không những không đáp ứng được vai trò đòn bẩy kích thích kinh tế phát triển, thu hút vốn đầu tư và tiết kiệm, mà còn cơ hội cho việc xô vào vay vốn ngân hàng để đầu cơ găm giữ hàng hóa chờ chênh lệch giá. Bên cạnh đó do lãi suất trần thấp làm cho lãi suất lãi suất thực âm, lãi suất cho vay nhỏ hơn lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay ngắn hạn lớn hơn lãi suất cho vay dài hạn . Tất cả những điều đó làm cho hoạt động của các ngân hàng thua lỗ. Nhà nước lại phải bao cấp bù lỗ bằng cách phát hành tiền. Lạm phát ngày càng tăng và tình hình kinh tế chính trị ngày càng rối ren hơn .
2.2.2. Sau năm 1988 :
Sau khi thực hiện cải cách hệ thống ngân hàng vào cuối năm 1988 đầu năm 1989, chúng ta đã thu được những thành công nhất định trong việc thực thi CSTT và hoạt động của NHTW. Lạm phát đã được đẩy lùi và kiềm chế ở mức thấp, hoạt động của hệ thống ngân hàng ngày càng có hiệu quả hơn, đời sống nhân dân được cải thiện. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều hạn chế, yếu kém, đặc biệt là trong giai đoạn toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay :
Thứ nhất : Sự yếu kém trong quản lý vĩ mô, buông lỏng trong quản lý vĩ mô của NHTW .
Thứ hai : Sự pha tạp các yếu tố thị trường, bao cấp, hành chính trong cơ chế hoạt động ngân hàng.Đồng thời thông tin thiếu minh bạch đã không cho phép đánh giá đúng thực trạng hệ thống ngân hàng .
Thứ ba : Việc hoạch định thực thi chính sách tiền tệ còn nhiều lúng túng, cơ chế quản lý ngoại hối thường xuyên thay đổi gây không ít khó khăn cho hoạt động kinh tế đối ngoại. Thị trường tiền tệ, thị trường tài chính phát triển chậm. Lãi suất cứng nhắc do NHTW quy định và áp dụng cho toàn bộ hệ thống ngân hàng .
Thứ tư : Vị thế nhỏ bé của NHTW và sự phụ thuộc của NHTW vào Chính Phủ . Chính Phủ can thiệp quá sâu vào hoạt động của NHTW đồng thời NHTW lại can thiệp trực tiếp vào hoạt động của các NHTM. Do đó, tuy hình thức là hệ thống ngân hàng hai cấp nhưng vẫn bị tư tưởng hệ thống ngân hàng một cấp chi phối .
Thứ năm : Yêu cầu hết sức cấp thiết về việc huy động vốn phục vụ cho chiến lược Công Nghiệp Hóa - Hiện Đại Hóa (CNH-HĐH) đất nước, tiến trình hội nhập kinh tế thế giới .
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN NHTW
T
rong giai đoạn hiện nay là kỷ nguyên của toàn cầu hóa. Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu không hội nhập nền kinh tế của mình với khu vực và trên thế giới. Trong đó, lĩnh vực tài chính tiền tệ là một lĩnh vực quan trọng và phức tạp nhất. Sự biến động tài chính tiền tệ mang tính toàn cầu và cực kì đa dạng. Các thế lực bên ngoài có thể tấn công trực tiếp trên mặt trận tiền tệ, phá vỡ an ninh tài chính quốc gia. Tốc độ và quy mô giao dịch tài chính trong và ngoài nước tăng lên nhiều lần thách thức hệ thống ngân hàng còn nhiều bất cập và lạc hậu. Chính điều đó dẫn đến một tất yếu khách quan là phải đổi mới, phát triển hơn nữa để hoàn thiện NHNNVN -- Trái tim của hệ thống ngân hàng .
3.1. CÁC GIẢI PHÁP TRONG NGẮN HẠN :
Từ 2001 đến 2010, mục tiêu tổng quát của chiến lược hội nhập tài chính Việt Nam là : “ Hội nhập phải được thực hiện trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, thực hiện hội nhập hiệu quả và an toàn nhằm phát huy nội lực, khai thác tối đa và nội lực hóa các nguồn ngoại lực phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế “ ( Những vấn đề chung của chiên lược tổng thể Tài Chính Tiền Tệ Việt Nam 2001-2010 – Bộ Tài Chính ) . Mở rộng quan hệ hợp tác tài chính tiền tệ song phương và đa phương giữa Việt Nam với các nước và các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế. Thiết lập đầy đủ hệ thống giám sát tài chính với một hành lang an toàn vừa đảm bảo môi trường thông thoáng cho việc khai thác tối đa các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, vừa có khả năng kiểm soát, phòng ngừa các rủi ro và ngăn chặn các ảnh hưởng xấu từ bên ngoài. Việt Nam sẽ hội nhập chủ động, hiệu quả và an toàn vào khu vực AFTA/ASEAN và mức độ mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, tài chính. đầu tư sẽ đạt và ngang bằng với các nước trong khu vực. Về cơ bản sẽ thiết lập được nền tảng thể chế kinh tế và pháp lý để hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới .
Trọng điểm của chiến lược hội nhập đó là đổi mới lĩnh vực tài chính tiền tệ. Trong đó đẩy mạnh tốc độ đổi mới, hoàn thiện NHTW là quan trọng nhất. Vi thế, trong ngắn hạn các giải pháp để có thể thực hiện được điều đó bao gồm :
3.1.1. Hiện đại hóa NHTW :
Với tốc độ phát triển như vũ bão của Khoa Học Công Nghệ (KHCN), trong giai đoạn hiện nay, một ngân hàng cũ kĩ lạc hậu không thể đảm bảo được yêu cầu phát triển và đặc biệt nếu nó lại là NHTW. Vấn đề hiện đại hóa NHTW phải được tiến hành sớm nhất có thể. Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á và tham gia ASEAN. Vì thế chúng ta có thể tham khảo những kinh nghiệm trong vấn đề hiện đại hóa ngân hàng của những nước có hệ thống tài chính tiển tệ phát triển hơn. Tiêu biểu trong số đó là Indonesia ( Xem phụ lục - Khung 7.5 : Hiện Đại Hóa Ngân Hàng : Kinh nghiệm của Indonesia ). Để từ đó rút ra hướng đi chính xác cho mình. Chương trình hiện đại hóa NHNNVN, theo tôi, có thể bao gồm 3 bộ phận : Về công nghệ, về vận hành, và về tài chính.
3.1.1.1. Bộ phận công nghệ của chương trình :
Đó là một hệ thống tự động hóa toàn bộ các hoạt động của ngân hàng, áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến và đặc biệt là áp dụng công nghệ thông tin quản lý.
Thông tin phải trở thành công cụ không thể thiếu của NHTW nhằm đưa ra những hoạt động dự báo, ra quyêt định, điều hành vĩ mô, đủ năng lực tiếp cận sâu với thị trường, phát hiện và xử lý kịp thời, đặc biệt là điều hành các công cụ của CSTT và phục vụ đắc lực cho hoạt động giám sát bảo vệ tính ổn định của hệ thống :
+). Trước mắt, mạng thông tin NHTW cần được cải thiện ở các thành phố và các tỉnh có các NHTW lớn .
+). Ứng dụng công nghệ thông tin ngân hàng vào hệ thống thanh toán quốc gia và các mạng thanh toán của các NHTM. NHTW phải thực hiện dự án hệ thống thanh toán quốc gia giai đoạn I. Với hệ thống này sẽ nâng cao tốc dộ, độ chính xác của hoạt động thanh toán. Tuy nhiên phạm vi ứng dụng còn hạn chế, trong thời gian tới cần có dự án mở rộng hoàn chỉnh .
+). Cần sớm đưa thanh toán điện tử vào xử lý tài khoản giao dịch khách hàng và thiết lập hệ thống quản lý điện tử trong hoạt động thị trường của các ngân hàng .
+). Phải phát triển hình thức giao dịch mới là Thương Mại Điện Tử. Mặc dù trong điều kiện hiện nay chưa cho phép triển khai rộng, nhưng chúng ta không thể để mất cơ hội đó. Nghĩa là cần phải xúc tiến trước với các khách hàng, nỗ lực chuẩn bị và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng .
Trong 5 năm vừa qua, bộ phận công nghệ là bộ phận được thực hiện khá nhanh. Nhưng tuy nhiên chúng ta không được nóng vội mà phải có sự nghiên cứu, tìm hiểu kỹ lưỡng. Bởi lẽ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng không có nghĩa là chỉ cần nhập công nghệ tiên tiến nhất về là xong mà phải lựa chọn được công nghệ tiến bộ nhưng phải phù hợp với chính sách và điều kiện phát triển của đất nước .
3.1.1.2. Bộ phận về vận hành :
Bao gồm những nỗ lực nhằm nâng cao chất lượng hoạt động. Cần phải học tập và nghiên cứu về công nghệ đang được áp dụng để có thể vận hành được tốt nhất công nghệ đó. Đây là vấn đề rất quan trọng, bởi lẽ công nghệ tiên tiến mà không biết sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả thì cũng như công nghệ lạc hậu. Đồng thời, phải giảm điều tiết quá sâu vào hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Sửa đổi toàn diện các thủ tục của ngân hàng trong việc quản lý tài sản nợ, tài sản có. Cuối cùng là có thể tiến hành cổ phần hóa, thu hút vốn của tư nhân nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tạo nguồn lực vật chất cho việc hiện đại hóa NHTW .
3.1.1.3. Bộ phận về tài chính :
Vấn đề tài chính cho đầu tư đổi mới cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là vấn dề rất quan trọng. Nó giúp ta giải quyết câu hỏi : Bước đi nào thích hợp để đảm bảo mối quan hệ giữa tăng đầu tư và hiệu quả mang lại. Đây là vấn đề cần xem xét lại từ thực tiễn mấy năm qua, rút ra những kinh nghiệm cần thiết trong lựa chọn những dự án đầu tư đổi mới thích hợp. Đảm bảo hiệu quả trong ngắn hạn và cả các yêu cầu trong dài hạn. Đầu tư cho đổi mới phải có vị trí xứng đáng trong chiến lược sử dụng nguồn tài chính của NHTW. Ngoài ra, cần tiếp tục tìm kiếm nguồn lực trong và ngoài nước để thích ứng kịp thời với yêu cầu phát triển .
3.1.2. Xác định mối quan hệ giữa NHTW và các cơ quan có liên quan :
3.1.2.1. Mối quan hệ giữa NHTW và Chính Phủ :
Như đã trình bầy ở phần cơ sở lý luận, cho đến nay trên thế giới có 2 mô hình tổ chức và quản lý của NHTW : NHTW trực thuộc Chính Phủ và NHTW trực thuộc Quốc Hội.Với NHTW trực thuộc Quốc Hội sẽ được độc lập với Chính Phủ và do đó sẽ được quyền chủ động trong việc thực thi CSTT. Chẳng hạn như FED (NH dự trữ liên bang Hoa Kỳ) trực thuộc Quốc Hội và hoàn toàn độc lập với Chính Phủ. Hội Đồng Quản Trị gồm 7 thành viên, nhiệm kì 14 năm. Tổng thống chỉ được phép bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm 2/7 thành viên. Do đó về mặt quyết định là chưa quá bán. Điều đó làm cho FED hầu như độc lập hoàn toàn với Chính Phủ, với tổng thống và điều hành có hiệu quả nền Tài Chính Tiền Tệ của nước Mỹ.
Đối với Việt Nam, NHNNVN là NHTW trực thuộc Chính Phủ , là cơ quan của Chính Phủ, làm nhiệm vụ hoạch định chính sách và quản lý vĩ mô toàn bộ hệ thống ngân hàng. Tuy vậy thực trạng NHNNVN trong giai đoạn vừa qua là sự can thiệp quá sâu của Chính Phủ. Chính Phủ can thiệp vào NHTW kể cả trong việc hoạch định và thực thi CSTT. Về mặt cơ cấu tổ chức : Thống đốc NHNNVN tương đương với một bộ trưởng. Hội Đồng Thống Đốc có 11 người ngoài ra còn có thêm một người được Thủ Tướng Chính Phủ cử vào Hội Đồng Thống Đốc với mục đích giám sát hoạt động của NHTW. Như vậy, vị thế của NHTW hết sức nhỏ bé, chỉ như một công cụ dễ bị Chính Phủ lạm dụng cho việc phát hành tiền. Hơn thế nữa sự kết hợp giữa NHTW và Chính Phủ còn nhiều bất cập. Nhất là khi hai bên hành động ngược ý nhau .
Trong thời gian tới, vấn đề cấp thiết phải quyết để hoàn thiện NHTW là cần phải xác định một cách đúng đắn vị thế NHNNVN là một cơ cấu độc lập với Chính Phủ. Chịu trách nhiệm trước Quốc Hội về hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nắm trong tay công cụ quan trọng nhất để quản lý nền kinh tế Vĩ Mô là CSTT. NHNNVN được quyền xây dựng và vận động CSTT một cách độc lập, phù hợp và đồng bộ với đường lối chính sách, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế đất nước theo định hướng XHCN .
3.1.2.2 Mối quan hệ giữa NHTW với NHTM và các tổ chức tín dụng :
Thứ nhất : Về mô hình tổ chức : Phải phân biệt rõ ràng ranh giới giữa NHTW và NHTM, NHTM và các tổ chức tín dụng, các tổ chức trung gian tài chính phi ngân hàng .
Thứ hai : Về mô hình quản lý : Phải thay đổi một cách triệt để phương thức quản lý của NHNN với NHTM và các tổ chức tín dụng. Nếu như trước kia có lúc NHNN vẫn can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh của các NHTM và các tổ chức tín dụng bằng nhiều cách như : Quy định lãi suất cứng ; Giới hạn lãi suất trần, lãi suất sàn ; Thực hiện tín dụng chỉ đạo ; Hay sâu hơn nữa là thành lập một hệ thông các văn phòng đại diện của NHNN tại các ngân hàng chuyên doanh ở nhiều quận huyện để kiểm soát, quản lý và tổ chức thanh toán. Thì trong giai đoạn hiện nay, nhất thiết phải giải quyết mối quan hệ quản lý đó bằng cách :
(1). Phải đảm bảo quyền tự chủ tài chính, tự chủ kinh doanh, và tôn trọng tính tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM. Cấm mọi sự can thiệp hành chính vào hoạt động của các tổ chức ngân hàng .
(2). Phai tôn trọng yếu tố thị trường trong hoạt động ngân hàng. Phải tạo điều kiện cho các NHTM và các tổ chức tín dụng tài chính khác hoạt động bình đẳng theo định hướng XHCN .
(3). Chuyển phương thức quản lý hành chính trực tiếp sang quản lý bằng cơ chế, chính sách và các công cụ kinh tế Vĩ Mô. Trong tương lai chuyển dần các công cụ và biện pháp trực tiếp sang gián tiếp .
3.1.3. Nâng cao hiệu quả vận hành CSTT ( Điều hành nền Kinh Tế Tài Chính Tiền Tệ ) của NHTW :
CSTT là hoạt động cơ bản và chủ yếu nhất của NHTW, có thể nói CSTT là linh hồn xuyên suốt mọi hoạt động của NHTW. Các hoạt động khác của NHTW đều nhằm thực thi CSTT đạt được những mục tiêu của nó. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả vận hành CSTT cũng chính là nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTW. Đó cũng là một tất yếu khách quan không thể thiếu trong quá trình hoàn thiện NHNNVN .
Trước hết, để có thể vận hành CSTT một cách có hiệu quả cần phải xác định được một mục tiêu đúng đắn, cần phải định hướng được trong thời gian tới (2001-2010), mục tiêu của CSTT là gì, hoạt động của CSTT nhằm mục đích gì ?
3.1.3.1. Mục tiêu của CSTT :
Nhìn tổng quát và có chiến lược lâu dài thì các mục tiêu của CSTT có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ và thúc đẩy nhau phát triển. Điều đó cho thấy rằng, trong quá trình thực thi CSTT không thể tuyệt đối hóa một mục tiêu nào, không thể giải quyết độc lập một mục tiêu nào trên tầm vĩ mô. Thực tiễ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28044.doc