Thực trạng hiệu quả kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải của Công ty Nhật minh quốc - DANZAS

Lời nói đầu Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá hiện đang là xu hướng có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất trên thế giới. Theo xu hướng này, số lượng các Công ty tham gia vào thị trường thế giới ngày một nhiều hơn, dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn, rủi ro cũng nhiều hơn. Điều này cho thấy, để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình, các Công ty không chỉ luôn chú trọng đến việc nâng cao trình độ quản lý, khả năng huy động vốn hay đổi mới công nghệ… mà còn phải quan tâm đến hiệu quả của các

doc89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1573 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng hiệu quả kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải của Công ty Nhật minh quốc - DANZAS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, làm thế nào để sử dụng tốt các nguồn lực sẵn có, phát huy tối đa các lợi thế về vốn, công nghệ hay nguồn nhân lực… luôn là một bài toán khó đối với lãnh đạo các Công ty. Là một Công ty một trăm phân trăm vốn nước ngoài nên vấn đề làm gì để nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là một vấn đề được ban lãnh đạo quan tâm nhất. Trước sự tham gia ngày một nhiều các doanh nghiệp vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ giao nhận, thị trường thế giới và Việt Nam trong thời gian qua có nhiều bất ổn khiến cho việc kinh doanh lĩnh vực giao nhận còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy, việc Công ty cần tìm ra những biện pháp hữu hiệu hơn một mặt nâng cao hiệu quả kinh doanh, một mặt nhằm giải quyết một số vướng mắc trong quá trình kinh doanh là điều hết sức cấp thiết. Xuất phát việc nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này đối với thực tế Công ty, cộng với sự khích lệ của cô giáo và bạn bè nên em mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển ở Công ty TNHH Nhật Minh Quốc/DANZAS” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mục đích của đề tài: Tiến hành phân tích, đánh giá các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhật Minh Quốc/ DANZAS trong thời gian qua. Đồng thời chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm và các nguyên nhân của những tồn tại đó. Cuối cùng, vận dụng tư duy kinh tế và cơ chế kinh doanh hiện hành, em xin mạnh dạn đề xuất "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động giao nhận hàng hoá bằng đường biển của Công ty TNHH Nhật Minh Quốc/DANZAS." Phương pháp nghiên cứu: vận dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với tư duy đổi mới nền kinh tế của Đảng và Nhà nước, và lấy đó làm đề để nhận xét và đánh giá về hoạt động xúc tiến thương mại hiện tại của Công ty. Kết cấu đề tài gồm 3 phần Lời nói đầu Chương I: Một số vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải của Công ty TNHH Nhật Minh Quốc. Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty TNHH Nhật Minh Quốc Chương1: Một số vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.1. Khái niệm, bản chất và sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh 1.1.1.Khái niệm hiệu quả kinh doanh Ta biết rằng, hiệu quả kinh doanh (KD) là phạm trù kinh tế có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kd. Để đạt được hiệu quả cao, các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các yếu tố cơ bản của quá trình kd. Từ trước đến nay, các nhà kinh tế đã đưa ra rất nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả sxkd của doanh nghiệp. Một cách nhìn cách nhìn nhận đó đượcdiễnđạtnhưsau: - Hiệu quả KD là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh. -Hiệu quả KD là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh qua nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến diện, chỉ đứng trên góc độ biến động theo thời gian. Hiệu quả KD là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Định nghĩa này mới biểu hiện về bản chất chứ không nêu ra được khái niệm về hiệu quả KD. Hiệu quả KD là chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả với chi phí. Định nghĩa theo cách này mới chỉ muốn nói về cách xác lập các chỉ tiêu, chứ không toát nên được ý niệm của vấn đề. Hiệu quả KD là mức tăng của kết quả KD trên mỗi lao động hay mức danh lợi của vốn KD. Quan điểm này quy hiệu quả về một chỉ tiểu tổng hợp một cách nào đó ... Bởi vậy, chúng ta cần có một khái niệm thống nhất mang tính bao quát hơn : Hiệu quả KD là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh ngiệp trong từng thời kỳ. Qua khái niệm trên đây cho ta thấy, cần hiểu phạm trù kinh tế hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ cả hai mặt định lượng và định tính. + Đối với mặt định lượng : Hiệu quả KD của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế, xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao. + Đối với định tính : Mức độ hiệu quả KD phụ thuộc vào sự cố gắng nỗ lực trình độ tổ chức quản lý của mỗi khâu, bộ phận trong doanh nghiêp cùng với sự gắn bó trong việc giải quyết các mục tiêu kinh tế với những yêu cầu mục tiêu kinh tế xã hội. *Các quan điểm cơ bản về hiệu quả KD. Trong thực tế không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau về hiệu quả kinh tế và chính đIều nay đã làm thủ tiêu những cố gắng, lỗ lực mặc dù ai cũng muốn làm tăng hiệu quả kinh tế. Như vậy khi đề cập đến vấn đề hiệu quả kinh tế chúng ta phải xem xét một cách toàn diện về mặt không gian và thời gian trong mối quan hệ giữa hiệu quả chung của toàn xã hội. Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể đứng trên các góc độ khác nhau để xem xét. Nếu theo mục đính cuối cùng thì hiệu quả KD là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả KD có thể đồng nhất vói lợi nhuận. Hiệu quả KD cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức quản lí trong các doanh nghiêp. nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả là thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình KD. Cũng giống như một số chỉ tiêu khác, hiệu quả KD là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình, đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn với nền kinh tế hàng hoá, sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là nhờ vào hiệu quả đạt được cao hay thấp. Biểu hiện của hiệu quả KD là lợi ích mà thước đo cơ bản của lợi ích là “ tiền”. Vấn đề cơ bản trong lĩnh vực quản lí là phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích trung ương và lợi ích điạ phương, giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích nhà nước. Hiệu quả KD vùa là phạm trù cụ thể, vừa là phạm trù trừu tượng, nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lí phải định lượng thành các chỉ tiêu, con số để tính toán, so sánh, nếu là phạm trù trừu tượng phải được định tính bằng mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực KD. Có thể nói rằng, phạm trù hiệu quả là kiến thức thường trực của mọi cán bộ quản lí, được ứng dụng rộng rãi vào mọi khâu, mọi bộ phận trong quá trình KD. Trên các nội dung vừa phân tích ta có thể thấy, hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiêp đạt được trong các trường hợp sau: -Kết quả tăng, chi phí giảm. -Kết quả tăng, chi phí tăng, nhưng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ tăng của kết quả KD. Trường hợp thứ hai diễn ra chậm hơn và trong KD có những lúc chúng ta phải chấp nhận: Thời gian đầu tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của KD, nếu không thì doanh nghiêp không thể tồn tại và phát triển. Trường hợp này diễn ra vào các thời điểm khi chúng ta đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng hoặc phát triển thị trường mới ...Đây chính là một bài toán cân nhắc giữa việc kết hợp lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. Thông thường thì mục tiêu tồn tại của doanh nghiêp trong điều kiện tối thiểu nhất là các hoạt động KD của các doanh nghiêp phải tạo ra thu nhập về tiêu thụ hàng hoá đủ bù đắp bỏ ra để bỏ ra để sản xuất hàng hoá ấy. Còn mục tiêu phát triển của doanh nghiêp đòi hỏi quá trình KD vừa bảo đảm bù đắp chi phí đã bỏ ra, vừa có tích luỹ để tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiêp phải phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đây là mục tiêu cơ bản của doanh nghiêp. 1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiêp. Hiệu quả KD là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động KD phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (Lao động, máy móc, vốn, nguyên vật liệu) trong quá trình tiến hành các hoạt động KD của doanh nghiệp. ở đây chúng ta cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả KD và kết quả KD kết quả là phạm trù phản ánh cái thu được trong quá trình kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiêp, có thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hay giá trị. Cả kết quả định tính và kết quả định lượng đều khó tính cho một thời kì kinh doanh vì nhiều lí do như kết quả không chỉ là sản phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Hơn nữa, hầu như quá trình sản xuất là tách rời qúa trình tiêu thụ nên ngay cả một sản phẩm sản xuất xong ở một thời kì nào đó cũng không thể khẳng định được liệu sản phẩm đó có tiêu thụ đượchay không và bao giờ thi thu tiền về. Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá trị mà một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể tính bằng và phản ánh bằng số tương đôí còn chênh lệch giữa kết qủa và chi phí luôn là số tuyệt đối. Qua đó ta thấy rằng, nếu kết quả là mục tiêu của quá trình KD thì hiệu quả là phương tiện để đạt được mục tiêu đó. Như vậy, bản chất của hiệu quả KD là nâng cao năng suất lao động xã hội tiết kiệm lao động xã hội, đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiêp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.Vì thế, yêu cầu của việc nâng cao hiệu qu là đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bỏ qua, hay là giá trị của việc hi sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự .Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương hướng kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn. 1.3 Mục đích và ý nghĩa của việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả KD trong doanh nghiệp. 1.3.1 Mục đích của việc đảm bảo nâng cao hiệu qủa của KD trong doanh nghiêp. Bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành KD cũng đều theo đuổi mục tiêu bao trùm và lâu dài đó là lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp phải sử dụng rất nhiều phương pháp khác nhau. Hiệu quả KD cho biết trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào và phản ánh trình độ công nghệ, quản lí...của doanh nghiệp. Dựa vào phân tích hiệu quả kinh doanh, dựa vào phân tích hiệu quả của mình. Doanh nghiệp có cách nhìn sâu sắc về điểm mạnh, điểm yếu trong KD, để từ đó phân tích các nhân tố, đưa ra các phương pháp thích hợp trên cả hai phương diện: tăng kết quả, giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Bản chất của phạm trù hiệu quả chỉ rõ trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất càng cao thì doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra kết quả nhiều hơn với cùng một quy mô đầu vào. Đây cũng là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa. Mà trong điều kiện hiện nay muốn tồn tại phát triển không còn con đường nào khác là phải đạt được lợi nhuận ngày càng cao, vì chỉ có vậy doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng sản xuất theo chiều rộng cũng như theo chiều sâu, trên thực tế sự sụp đổ của lí thuyết Keynes, sự giảm phát ở những doanh nghiệp do không quan tâm tới hiệu quả là một minh chứng rõ ràng. Trong thời kì sản xuất bao cấp, các doanh nghiệp hoạt động theo chỉ tiêu, mệnh lệnh do nhà nước đề ra và chỉ quan tâm đến sản lượng chứ không quan tâm đến hiệu quả hay chất lượng. Việc sử dụng và quản lí thiếu khoa học các yếu tố đầu vào đã gây nên tình trạng thiếu hiệu quả trầm trọng. Đây là nguyên nhân chính gây ra tình trạng lạc hậu, thụt lùi của nước ta so với khu vực và thế giới. Do đó xét trên cả lí luận và thực tiễn, phạm trù hiệu qủa KD đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra giải pháp tối ưu nhất, đưa ra phương pháp đúng đắn nhất nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa. Với tư cách là công cụ đánh giá, so sánh phân tích kinh tế phạm trù hiệu quả KD không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung tình hình sử dụng các nguồn lực đầu vào trong hoạt động của doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ các yếu tố đầu vào cũng như từng bộ phận cấu thành trong doanh nghiệp. Do tầm quan trọng của phạm trù hiệu quả như phương mà là còn một mục tiêu cần đạt được. 1.3.2. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả KD. Việc nâng cao hiệu quả KD có ý nghĩa ngày càng lớn trong đièu kiện hiện nay. Đây không là công cụ, mục tiêu của riêng doanh nghiệp mà còn mang ý nghĩa lớn đối với toàn xã hội. *Đối với nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả KD đem lại cho nền kinh tế một sức mạnh vững chắc trong cơ chế thị trường. Chúng ta biết rằng một nền kinh tế chỉ dược coi là mạnh khi mỗi tế bào doanh nghiệp trong nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Thật vậy nguồn lực khan hiếm trở thành mối quan tâm hàng đầu của toàn nhân loại trong vài thập kỉ gần đây, bản thân doanh nghiệp cũng thấy rằng họ phải chi trả nhiều hơn cho cùng một yếu tố đầu vào của sản xuất. Tóm lại hiệu quả KD càng được nâng cao thì càng tạo điều kiện cho quốc gia sự phân bố và sử dụng một cách hợp lí các nguồn lực của mình tạo đà đua nền kinh tế lên tầng cao mới. *Đối với doanh nghiệp. Hiệu quả KD hay nói trực tiếp là lợi nhuận thu đuợc xét về mặt kinh tế mà nói Đây chính là các nguồn lực chính nhằm tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp. Cho nên doanh nghiệp lấy hiệu quả KD làm cơ sở đánh giá việc sử dụng các yếu tố đầu vào có hợp lí hay không để từ đó có phuơng pháp phối hợp các yếu tố nhằm đạt được kết quả cao nhất. Chính điều này quyết định sự thành công hay thất bại trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Hơn nữa mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi hoạt động KD là tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành KD tạo ra sản phẩm sao cho phù hợp với thị hiếu và đáp ứng đủ nhu cầu. Việc sử dụng tiết kiệm và vận hành có hiệu quả quá trình sản xuất sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy nâng cao hiệu quả KD chính là đòi hỏi khách quan để chính doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận, đồng thời là căn cứ quan trọng và chính xác nhất để doanh nghiệp đánh giá được thực lực của mình và giúp cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn đặc biệt trong cơ chế thị trường. * Đối với người lao động. Hiệu quả KD là động lực thúc đẩy người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến hiệu quả lao động của mình và như vậy sẽ đạt được hiệu quả cao. Nâng cao hiệu quả KD đồng nghĩa với nâng cao đời sống của người lao động trong doanh nghiệp do đó tạo động lực trong sản xuất làm tăng năng suất góp phần nâng cao hiệu quả KD. 1.4.Các loại hiệu quả. Hiệu quả có thể được đánh giá ở các góc độ khác nhau, phạm vi khác nhau và ở các thời kì khác nhau. Để hiểu rõ hơn bản chất của phạm trù hiệu quả KD, chúng ta cần đứng trên nhiều góc độ cụ thể mà phân biệt các loại hiệu quả: Hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế xã hội, và hiệu quả KD. Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực có sản xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định các mục tiêu đó là: Giải quyết công ăn việc làm, nâng cao phúc lợi xã hội, nâng cao mức sống cho người lao động, cải thiện điều kiện cho người lao động ...Hiệu quả xã hội thường gắn với các mô hình kinh tế hỗn hợp và trước hết cần được đánh giá và giải quyết ở góc độ vĩ mô. Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu kinh tế của một thời kì nào đó. Hiệu quả kinh tế thường được nghiên cứu ở góc độ quản lí vĩ mô và phải chú ý rằng không phải bao giờ hiệu quả kinh tế và hiệu quả KD là vận động cùng chiều. Mỗi khi doanh nghiệp đạt được hiệu quả KD cao không có nghĩa là nền kinh tế đã đạt được hiệu quả kinh tế cao bởi vì kết quả của mỗi nền kinh tế đạt được trong mỗi thời kì không phải lúc nào cũng là tổng đơn thuần của các kết quả của từng doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế xã hội: Hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để đạt được các mục tiêu kinh tế nhất định. Hiệu quả kinh tế xã hội gắn liền vớinền kinh tế hỗn hợp và được xem xét ở góc độ vĩ mô. Hiệu quả KD: Hiệu quả KD và hiệu quả kinh tế xã hội là hai phạm trù khác nhau, giải quyết ở hai góc độ khác nhau. Song lại có quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh tế xã hội đạt được ở mức độ tối đa là mức hiệu quả thoả mãn tiêu chuẩn Pareto. Trong thực tế do các doanh nghiêp giảm chi phí kinh doanh biên thấp hơn chi phí kinh doanh biên xã hội nên có sự tách biệt giữa hiệu quả KD và hiệu quả xã hội. Do đó cần có sự đúng đắn trong can thiệp của nhà nước. Tuy nhiên mỗi doanh nghiêp là tế bào của nền kinh tế xã hội nên đều phải có nghĩa vụ góp phần thực hiện các mục tiêu xã hội tuỳ theo quy định của nhà nước cho từng loại hình doanh nghiêp (kinh doanh hay công ích) cũng như từng hình thức pháp lí của doanh nghiêp. Ngày nay, các doanh nghiêp không chỉ quan tâm đến hiệu quả KD mà còn quan tâm mà còn quan tâm tới hiệu quả kinh tế xã hội vì doanh nghiêp nhận thức được rằng việc thực hiện các mục tiêu xã hội làm tăng uy tín, danh tiếng cho doanh nghiêp và tác động tích cực lâu dài đến hoạt động KD của doanh nghiêp. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất : Hiệu quả KD tổng hợp: Hiệu quả KD tổng hợp phản ánh trái phép và cho phép kết luận về hiệu quả trong quá trinh KD của doanh nghiêp (hay một đơn vị bộ phận của doanh nghiêp) trong một thời kì xác định. Hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất: Hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất là hiệu quả chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt động ( Lao động, vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu ...) cụ thể của doanh nghiêp. Hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất chỉ phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiêp chứ không phản ánh hiệu quả của doanh nghiêp. 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 1.2.1.Các nhân tố làm tăng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp +Tốc độ tăng trưởng kinh tế : Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao làm cho thu nhập của dân cư tăng khi đó khả năng thanh toán của người tiêu dùng cũng tăng điều này có nghĩa sức mua các loại hàng và dịch vụ của người dân tăng lên, đây chính là cơ hội cho các nhà doanh nghiệp, nếu như doanh nghiệp nào nắm bắt được cơ hội thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó sẽ được nâng lên. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ yếu tố này để có kế hoạch kinh doanh hợp lý, từ đó đạt doanh thu nhiều nhất và do vậy sẽ đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. +Khách hàng. Khách hàng là yếu tố quan trong đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không được người tiêu dùng chấp nhận thì hoạt động sản xuất kinh doanh không thể tiếp tục. Muốn khách hàng chấp nhận, hàng hoá lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác như thu nhập, tâm lý, sở thích người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm 1.2.2 Các nhân tố làm giảm chi phí kinh doanh +Yếu tố về lãi suất vay: Lãi suất cho vay của ngân hàng cũng ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nếu như lãi suất cho vay của ngân hàng mà thấp thì chi phí trả lãi vay sẽ thấp, kinh doanh sẽ hiệu quả hơn còn lãi suất cho vay của ngân hàng mà cao thì chi phí trả lãi vay sẽ cao, tích luỹ vốn sẽ chậm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. +Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm các luật, các văn bản dưới luật ...Mọi quy định của pháp luật về kinh doanh đều ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiêp. Vì môi trường pháp luật tạo ra sân chơi để các doanh nghiêp cùng tham ra hoạt động kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trường pháp luật lành mạnh là rất quan trọng. Một môi trường pháp luật lành mạnh vừa tạo ra điều kiện cho các doanh nghiêp tiến hành thuận lợi các hoạt động KD của mình, lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hướng không chỉ chú ý đến lợi ích và kết quả của mình mà còn phải chú ý đến các thành viên khác trong xã hội. Môi trường pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiêp sẽ điều chỉnh, các doanh nghiêp hoạt đông kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách lành mạnh; mỗi doanh nghiêp buộc phải chú ý đến nhân tố nội lực, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và khoa học quản trị tiên tiến để tận dụng cơ hội bên ngoại nhằm phát triển kinh doanh của mình. Tiến hành các hoạt đọng kinh doanh mỗi doanh nghiêp có nghĩa vụ tiến hành điều chỉnh mọi quy định của pháp luật, kinh doanh trên thị trường quốc tế mỗi doanh nghiêp phải nắm chắc luật pháp, quy định của nước sở tại và tiến hành các hoạt động KD trên cơ sở tôn trọng pháp luật của nước đó. Tính nghiêm minh của pháp luật thể hiện trong môi trường kinh doanh thực tế ở mức độ nào đó cũng tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiêp. Sẽ có kết quả và hiệu qủa tích cực nếu môi trường kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật, ngược lại thì sẽ lao vào con đường làm ăn bất chính, làm môi trương kinh doanh không còn lành mạnh. Trong môi trường này nhiều khi kết quả và hiệu quả kd không do các yếu tố nội lực tức doanh nghiêp quyết định dẫn đến những thiệt hại rất lớn cho nền kinh tế và làm sói mòn đạo đức xã hội. +Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế trước hết phải kể đến các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu ... Các chính sách kinh tế vĩ mô này tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, của từng vùng kinh tế cụ thể, do đó tác động đến hiệu quả và kết quả kinh doanh của các doanh nghiêp thuộc các ngành vùng kinh tế nhất định. Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế làm tốt công tác dự báo để điều tiết đúng đắn các hoạt động đầu tư, không để ngành, vung kinh tế nào phát triển theo xu hướng cung vượt cầu; việc thực hiện tốt sự hạn chế phát triển độc quyền, kiểm soát độc quyền tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng; việc quản lý tốt các doanh nghiêp nhà nước không tạo ra sự khác biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiêp nhà nước với các loại hình doanh nghiêp khác. Việc xử lý tốt các quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ tỷ giá hối đoái, việc đưa ra các chính sách thếu phù hợp với trình độ kinh tế và đảm bảo tính công bằng ... Đều là những vấn đề hết sức quan trọng, tác động mạnh mẽ đến hiệu quả KD của các doanh nghiêp có liên quan. Trong nền kinh tế hàng hoá, thị trường là một yếu tố cơ bản quyết định quá trình KD. Thị trường đầu vào có ảnh hưởng đến tính liên tục và tính hiệu qủa của sản xuất, còn thị trường đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất và tính hiệu quả trong kinh doanh. Đây là một nhân tố không có gì có thể kiểm soát nổi đối với các doanh nghiêp KD . + Cơ sở hạ tầng: Các yếu tố này bao gồm: Đường giao thông, hệ thống giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện nước ...Cũng như sự phát triển của hệ thống giáo dục đều là những nhân tố trực tiếp tác động đến hiệu quả KD của các doanh nghiêp. Những doanh nghiêp kinh doanh ở những khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện nước đầy đủ, điều kiện học vấn của dân cư ở đó cao thì doanh nghiêp đó sẽ thuận lợi để phát triển sản xuất và tăng tốc đọ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí KD ... Và do đó, nâng cao hiệu quả sản xuất của minh. Ngược lại, ở nhiều vùng nông thôn miền núi, biên giới; hải đảo có cơ sở hạ tầng yếu kém, không thuận lợi cho mọi hoạt động như : Vận chuyển, mua bán hàng hoá ...Thì doanh nghiêp đó sẽ không thu được hiệu quả cao, thậm chí sản phẩm làm ra có giá trị nhưng cũng không thể tiêu thụ được dẫn đến hiệu quả KD thấp. Trình độ dân trí cũng tác động rất lớn đến chất lượng của lực lượng lao động xã hội nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiêp. Chất lượng của nhân tố lao động lại là những nhân tố bên trong ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả KD. +Phong tục tập quán và môi trường văn hoá - xã hội. Có thể đây là nhân tố thay đổi lớn nhất. Những lối sống thay đổi theo hướng du nhập những lối sống mới luôn là cơ hội cho doanh nghiêp. Do vậy, khi hoạch định chiến lược để đảm bảo kinh doanh - sản xuất có hiệu quả cao thì doanh nghiêp cũng phải tính đến thái độ tiêu dùng, sự thay đổi của tháp tuổi, tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ, vị trí vai trò của người phụ nữ tại nơi làm việc và gia đình. Sự xuất hiện của các hiệp hội tiêu dùng, trình độ dân trí ngày càng cao đã đang là thách thức đối với các doanh nghiêp. +Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật công nghệ của doanh nghiêp: Nhân tố này cho phép các doanh nghiêp nâng cao sản xuất chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận, bảo đảm thực hiện hiện yêu cầu quy luật sản xuất mở rộng. Cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong quá trìng KD, nó là yếu tố hữu hình phục vụ cho quá trình KD của doanh nghiêp, nó làm nền tảng quan trọng để doanh nghiêp nghiệp tiến hành các hoạt động KD. Cơ sở vật chất đem lạI sức mạnh kinh doanh cho các doanh nghiệp trên cơ sở sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ lệ lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiêp thì nó vẫn thể hiện bộ mặt của hệ thống KD của doanh nghiêp như: Hệ thống nhà xưởng, kho tàng, bến bãi ... Cơ sở kỹ thuật của doanh nghiêp nếu được bố trí hợp lý thì hiệu quả KD sẽ càng cao và là một lợi thế trong kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiêp ảnh hưởng trực tiếp tới năng xuất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí của nguyên vật liệu. Do đó, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả KD của doanh nghiêp: Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất cao, có công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, còn công nghệ sản xuất lạc hậu, kỹ thuật kém sẽ làm cho doanh nghiệp giảm năng xuất, sản phẩm kém chất lượng làm cho khả năng cạnh tranh bị giảm sút. Thực tế cho thấy, trình đọ công nghệ tỷ lệ thuận với hiệu quả KD trong doanh nghiệp . +Lực lượng lao động: Con người chính là nền tảng cho mội sự phát triển và tiến bộ xã hội và là yếu tố đầu vào quan trọng của sản xuất. Bởi vậy, người lao động luôn là quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Trong thời đại ngày nay khoa học công nghệ phát triển như vũ bão và đôi khi có quan điểm cho rằng đó mới thực sự là lực lượng sản xuất trực tiếp. Nhưng tạo ra khoa học - công nghệ - kỹ thuật lại là con người, máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người tạo ra. Trongmột doanh nghiệp, máy móc dù hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật và sử dụng của người lao động thì mới phát huy được tác dụng, thực tế cho thấy do trình độ kém hiểu biết về công nghệ - kỹ thuật đã nhập phải công nghệ lạc hâụ, ngay cả khi có được công nghệ hiện đại của nước ngoài nhưng không có khả năng vận hành dẫn đến lãng phí năng lực sản xuất. Đến đây ta có thể khẳng định rằng, lao động đã tham gia vào mọi khâu, mọi giai đoạncủa quá trình sản xuất và tác động trực tiếp tới năng xuất và chất lượng sản phẩm. Đồng thời, công tác tổ chức, đào tạo và phân công, bố trí lao động hợp lýgiữa các bộ phận sản xuất sao cho đúng người, đúng việc mới phát huy và khai thác được tính năng độc lập và sáng tạo của người lao động, đây là yếu tố không thể thiéu trong việc nâng cao hiệu quả KD . Như vậy nếu ta coi chất lương lao động là điều kiện cần thiết để tiến hành hoạt động KD thì công tác tổ chức lao động một cách hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tổ chức KD có hiệu quả. Có thể nói, lực lượng lao động là nhân tố tác động trực tiếp và tác động mạnh mẽ đến hiệu quả KD vì hai lý do sau: + Lao động bằng sáng tạo của mình, tạo ra công nghệ mới, thiết bị máy móc mới, nguyên vật liệu mới...Có hiệu quả và năng xuất lớn hơn trước. + Lao động trực tiếp điều khiển thiết bị, máy móc tạo ra kết quả cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cần phải nói đến yếu tố kích thích lao động có hiệu quả đó là tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp khác. Yếu tố này cho phép doanh nghiệp khai thác tối đa tiềm năng về lao động, tạo điều kiện cho mọi người phát huy đầy đủ cho mọi người chủ động và sáng tạo trong KD. Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đén hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, khi sử dụng chính sách tiền lương cần phải đảm bảo khuyến khích người lao động tăng năng xuất vưà phải làm tăng hiệu quả KD của doanh nghiệp. +Tổ chức quá trình KD: Thứ nhất, tổ chức bộ máy quản lý: Đây là nhân tố cho phép doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm và hợp lý các yếu tố vật chất trong quá trình KD, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra các quyết định đúng đắn về KD, tạo ra những động lực to lớn để kích thích sản xuất phát triển. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thì bộ máy quản trị doanh nghiệp có vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bộ máy quản trị doanh nghiệp phải thực hiện đồng thời nhiều nhiệm vụ khách quan : + Nhiệm vụ đầu tiên là xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp đúng đắn. Bởi vì chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở đầu tiên mang lại hiệu quả hay phi hiệu quả, thành công hay thất bại trong nền kinh tế thị trường. + Xây dựng kế hoạch KD, các phương án KD và kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệ._.p trên cơ sở những chiến lược KD và phát triển mà doanh nghiệp đã xây dựng. + Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất kinh doanh đã đề ra. + Tổ chức đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh quá trình trên. Qua các chức năng trên, ta có thể khẳng định được rằng bộ máy quản trị doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng và có quyết định rất lớn đến hiệu quả KD của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với cơ cấu phù hợp, gọn nhẹ linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ, chức năng rõ ràng với đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao, phong cách lãnh đạo khoa học sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả. +Vốn là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động KD nhưng nó là yếu tố quyết định để duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho người lao động...Từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường, mở rộng xuất khẩu và nâng cao hiểu quả hoạt động KD. Do vậy, công tác huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, đúng mục đích sẽ mang lại hiệu quả cao. +Hệ thống trao đổi và xử lí thông tin: Ngày nay thông tin đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nó được coi là hàng hoá, là đối tượng lao động trong kinh doanh. Các thông tin về doanh nghiệp, đối, thủ, về công nghệ, nhu cầu thị truờng...luôn là nhu cầu lớn của mọi doanh nghiệp. Những thông tin đầy đủ kịp thời và chính xác đôi khi mang lại hiệu quả không thể xác định được bằng giá trị. Nó là cơ sở để doanh nghiệp xác định phương hướng kimh doanh, chiến lược kinh doanh dài hạn. Hiệu quả được nâng cao nhờ khai thác tốt hệ thống thông tin. Tuy vậy không phải mọi thông tin đều có giá trị khi thu nhập được, do đó doanh nghiệp cầnphải có hệ thống xử lí thông tin để chắt nọc những thông tin quan trọng từ núi thông tin thu nhập đuợc trước khi ra quyết định kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn. Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã thúc đẩy và đòi hỏi mỗi nước bắt tay vào xây dựng nền kinh tế tri thức. Nhu cầu về thông tin của các doanh nghiệp ngày càng lớn đòi hỏi phải phát triển hệ thống thông tin dưới nhiều hình thức khác nhau, và phải cập nhập hàng ngày. Mặt khác, thông tin còn làm phương tiện truyền tải, khuếch trương về sản phâm và danh tiếng cho công ty ra bên ngoài thị trường, trong nội bộ thông tin giúp phá vỡ rào cản, cho phép thông tin được chia sẻ giữa các phòng ban, các công nhân sản xuất, làm giảm thời gian của chu kì và thời gian lãng phí, thông suất các đơn đặt hàng, giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng trong giao tiếp với khách hàng và các nhà cung ứng nhanh chóng giải quyết những vấn đề vướng mắc. Như vậy nhà nước cần co những chính sách giúp phát triển công nghệ thông tin. Đồng thời, cấc doanh nghiệp cần chú ý tới việc tổ chức khoa học mạng lưới thông tin nội bộ để vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin, vừa đảm bảo giảm thiểu chi phí, đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả SXKD nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. +Trang thiết bị kỹ thuật Ngày nay có lẽ công nghệ là nguồn thay đổi năng động nhất, sự thay đổi này mang lại những thách thức những đe doạ đối với các nhà doanh nghiệp, nó tạo ra những sản phẩm mới thay thế những sản phẩm cũ thường xuyên. Bên cạnh đó nó còn mang lại những thuận lợi nhờ có khoa học công nghệ mà con người được giải phóng sức lao động năng xuất tăng lên dẫn đến hiệu quả nâng cao. Mặt khác trang thiết bị kỹ thuật không những đáp ứng cho khách hàng sản phẩm tốt, hình thức đẹp, không có hại cho sức khoẻ con người mà còn đáp ứng được nhu cầu đặc biệt của nhóm khách hàng đặc biệt. + Các đối thủ cạnh tranh: Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện có trong ngành. Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một mặt hàng hoặc một số mặt hàng thì có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh doanh như giúp đỡ nhau về vốn, kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm song các doanh nghiệp này cũng có thể trở thành đối thủ cạnh tranh của nhau trên thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Sự có mặt của các đối thủ này là động lực tác động trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp, buộc doanh nghiệp nào muốn tồn tại phát triển thì phải tìm kiếm thông tin, phân tích, đánh giá chính xác khả năng của các đối thủ cạnh tranh để từ đó đưa ra được những chiến lược sản xuất kinh doanh hợp lý, đem lại hiệu quả cao. Đối với thị trường đầu vào doanh nghiệp muốn tăng hiệu quả buộc doanh nghiệp phải tìm kiếm biện pháp để giảm chi phí nhất là chi phí vật tư, nguyên vật liệu có thể mua trực tiếp, không qua nhiều khâu trung gian... Còn đối với thị trường đầu ra các doanh nghiệp phải xây dựng được những chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt thúc đẩy doanh số bán hàng, chiếm lĩnh thị trường và tăng hiệu quả kinh doanh, nếu doanh nghiệp mà định giá cao hơn giá thị trường thì sức mua hàng hoá đó sẽ giảm vì có rất nhiều đối thủ cạnh tranh cùng ngành đang tồn tại. Ngược lại, nếu doanh nghiệp định giá quá thấp thì hiệu quả kinh doanh cũng sẽ thấp. + Sức ép của nhà cung ứng: Có rất nhiều hình thức khác nhau mà nhà cung ứng có thể tác động tới việc thu lợi nhuận của công ty. Các nhà cung ứng có thể gây khó khăn làm giảm hiệu quả kinh doanh nếu như họ là nhà cung ứng độc quyền. Để tránh sức ép cuả nhà cung ứng thì doanh nghiệp phải tìm được những nhà cung ứng có uy tín, hơn nữa doanh nghiệp phải đa dạng hoá nhà cung ứng. c.Các nhân tố làm kết quả kinh doanh tăng nhanh hơn chi phí III.Các quan diểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả KD. Trong thực tiễn không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau về hiệu quả kinh tế và chính điều này đã làm triệt tiêu những cố gắng, nỗ lực của họ mặc dù ai cũng muốn làm tăng hiệu quả kinh tế. Như vậy khi đề cập đến hiệu quả kinh tế chúng ta phải xem xết một cách toàn diện, từ đây bắt đầu nảy sinh vấn đề là làm sao chọn, tìm ra những phương án sản xuất để đạt được kết quả lớn nhất và người ta đánh giá nó qua phạm trù hiệu quả của yêu càu tiết kiệm. Đứng trên góc độ của nền kinh tế quốc dân việc nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phải luôn gắn chặt với hiêụ quả xã hội, mang lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị phải đảm bảo hiệu quả kinh tế của ngành, của địa phương cụ thể là khi đánhgiá cần quán triệt một số quan điểm sau. * Quan điểm 1: về mặt thời gian Đảm bảo sự kết hợp hài hoà lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích người lao động Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả KD phải xuất phát và thoả mãn những mối quan hệ và lợi ích trên là lợi ích cá nhân, tập thể và lợi ích của xã hội trông đó lợi ích người lao động là yếu tố trực tiếp vì họ là yếu tố quyết định trong việc nâng cao hiệu quả. Quan điểm này đỏi hỏi việc nâng cao hiệu quả KD phải xuất phát và thoả mãn những mối quan hệ và lơị ích trên là lợi ích cá nhân, tập thể và lợi ích xã hội, trong đó lợi ích của người lao động được xem là trực tiếp vì họ là yếu tố quyết định trong việc nâng cao hiệu quả. *Quan điểm 2: Đảm bảo sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và KD trong việc nâng cao hiệu quả. Trong quan điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp khi thực hiện biện pháp nâng cao hiệu quả KD phải dựa trên đươngf lối phát triển kinh tế- xã hội của Đảng và nhà nước ta, mà trước tiên là tuân thủ đúng pháp luật trong kinh doanh , ký kết hợp đồng kinh doanh hoặc hợp đồng lao động. Quan điểm 3: Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tính toàn diện thể hiện cả ở mặt không gian và thời gian nghĩa là việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh phải góp phần nâng cao hiệu quả của các cơ sở, các địa phương và của nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn không làm giảm hiệu quả xét trong từng thời ký dài. Cần phải nhìn nhận những đơn vị cơ sở, mỗi doanh nghiệp là một tế bào, một mắt xích trong nền kinh tế. * Quan điểm 4: Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này, đồi hỏi khi tính toán đánh giá hiệu quả kinh doanh của một đơn vị phải căn cứ vào số lượng sản phẩm tiêu thụ và giá trị thu nhập của những hàng hoá đó theo gía thị trường, một mặt phải tính được chi phí sản xuất và tiêu thụ hàng hoá đó, căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị là đòi hỏi tất yếu của kinh tế hàng hoá. Ngoài ra, các nhà kinh doanh phải tính đến cả sản phẩm dở dang, bán thành phẩm cần thiết cho quá trình KD. *Quan điểm 5: Đảm bảo tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả KD. Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đạc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của ngành, của địa phương và của doanh nghiệp trong từng thời kì. Chỉ như vậy biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất mới có đủ cơ sở khoa học và thực tiễn, đảm bảo lòng tin hạn chế những rủi ro, tổ thất và có tính khả thi. 2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả KD. Hiệu qủa KD là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Tuy nhiên, cách hiểu này mới chỉ dừng lại ở góc độ kinh tế. Để có thể đánh gía, phân tích hiệu quả KD một cách chính xác và toàn diện doanh nghiệp phải dựa vào một hệ thống tiêu chuẩn và coi các tiêu chuẩn này như một mục tiêu phấn đấu.Và ngược lại chỉ khi doanh nghiệp đạt được tiêu chuẩn này nói lên mong muốn phát triển hài hoà, bền vững và là yêu cầu khách quan. - Tiêu chuẩn hiệu quả KD phải thể hiện được mối quan hệ tổng quan giữa thu và chi theo cực đại cái thu được và cực tiểu cái bỏ ra. - Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường nhưng phải tuân thủ sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo hệ thống pháp luật hiện hành, góp phần vào việc chuyển dịch nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá. - Phải kết hợp hài hoà giữa ba lợi ích: Cá nhân, tập thể và Nhà nước tuyệt đối không vì lợi ích cá nhân mà làm thiệt hại đến lợi ích tập thể và xã hội. Lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được phải dựa trên cơ sở vận dụng linh hoạt, sáng tạo các quy luật của nền sản xuất hàng hoá. IV.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một ván đề phức tạp, có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Do đó để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu bộ phận. 1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động, toàn bộ các khâu của quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp. Không phải bất kỳ chỉ tiêu kết quả nào so với chỉ tiêu chi phí cũng có được chỉ tiêu hiệu quả, có ba chỉ tiêu hiệu quả quan trọng nhất mà các chủ doanh nghiệp và các kế toán trưởng phải biết vì nó mang tính phổ biến ngành nào cũng phải có, cũng phải tính đến. + Chỉ tiêu thứ nhất : Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu = x 100 Doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận, hay trong tổng doanh thu thu được thì có bao nhiêu % lợi nhuận. + Chỉ tiêu thứ hai: Lợi nhuận Tỷsuấtlợinhuận/Vốn= x100 Vốn bình quân Mà Vốn bình quân = Tổng tài sản bình quân. Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kỳ kinh doanh cứ một đồng vốn mà doanh nghiệp sử dụng vào sản xuất kinh doanh đã tạo ra bao nhiêu đồng lãi . +Chỉ tiêu thứ ba: Doanh thu Số lần chu chuyển của tổng tài sản = (khả năng tạo doanh thu của vốn ) Vốn bình quân Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kỳ kinh doanh cứ một đồng vốn mà doanh nghiệp sử dụng đã tạo ra bao nhiêu đồng daonh thu (hay bình quân trong kỳ kinh doanh tài sản chu chuyển được mấy vòng ). Trong ba chỉ tiêu nêu trên thì chỉ tiêu thứ hai là chỉ tiêu tổng hợp nhất vì: Chỉ tiêu thứ hai = chỉ tiêu thứ nhất x chỉ tiêu thứ ba . 2. Nhóm chỉ tiêu hiệu qủa kinh doanh bộ phận Bên cạnh các chỉ tiêu kinh doanh tổng hợp phân tích khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh tế của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định , thì người ta còn sử dụng các chỉ tiêu bộ phận để phân tích hiệu quả kinh doanh của từng mặt hoạt động, từng yếu tố cụ thể. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận đảm nhiệm hai chức năng sau : - Phân tích có tính chất bổ xung cho chỉ tiêu tổng hợp để trong một số trường hợp kiểm tra và khẳng định rõ kết luận được rút ra từ các chỉ tiêu tổng hợp. - Phân tích hiệu quả từng mặt hoạt động, hiệu quả sử dụng của tường yếu tố sản xuất kinh doanh nhằm tìm biện pháp tối đa hoá chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp. Đây là chức năng yếu tố của hệ thống chỉ tiêu này. Mối quan hệ giữa chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp và chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận không phải là mối quan hệ cùng chiều, trong lúc chỉ tiêu tổng hợp tăng lên thì có thể những chỉ tiêu bộ phận tăng, giảm hoặc không đổi. a/Hiệu quả sử dụng vốn Để có yếu tố đầu vào doanh nghiệp cần có một lượng vốn kinh doanh nhất định, nếu thiếu vốn hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị ngừng trễ hoặc kém hiệu quả. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ thấy được chất lượng quản lý , vạch ra khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định thông qua công thức doanh lợi so với toàn bộ vối sản xuất kinh doanh . Nhưng để thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn ta phải đi sâu vào đánh giá từng bộ phậ cấu thành vốn đó là hiệu quả sử dụng vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Số vòng quay toàn bộ vốn (SV v) TR Ta có : SVv = VKD Trong đó : SVv là số vòng quay của vốn. TR: Là doanh thu. VKD: Là vốn kinh doanh bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này phẩn ánh sức sản xuất kinh doanh của toàn bộ số vòng, số vòng quay của vòng càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. * Hiệu quả sử dụng vốn cố định Vốn cố định là toàn bộ số tiền đầu tư vào tài sản cố định.Tài sản cố định là những tư liệu lao động chử yếu có đặc điểm nổi bật là tham gia được vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh giữ nguyên được hình thái ban đầu đến khi phải huỷ bỏ do không còn giá trị sử dụng. Trong các doanh nghiệp thì tài sản cố định là cơ sở vật chất quan trọng để thực hiện kế hoạch cũng như là để sản xuất kinh doanh. Vốn nằm trong tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Do đó sử dụng hiệu quả tài sản cố định (TSCĐ) sẽ góp phần không nhỏ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản cố định có các chi tiêu sau : Giá trị tổng sản lượng (Doanh thu ) 1/ Sức sản xuất của = x 100 TSCĐ Nguyên giá bình quân tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định thì sản xuất ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc giá trị tổng sản lượng. Lãi 2/ Sức sinh lời của = x 100 tài sản cố định Nguyên giá bình quân tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận . Nguyên giá bình quân tài sản cố định 3/ Suất hao phí của = x 100 tài sản cố định Giá trị tổng sản lượng (Doanh thu, lãi) Chỉ tiêu này cho biết để sản xuất 1 đồng giá trị tổng sản lượng (doanh thu, lãi ) thì phải sử dụng bao nhiêu đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định. * Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ( VLĐ ) Vốn lưu động là vốn đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp. Nó là tiền ứng trước về tài sản lưu động để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. Đặc điểm của tài sản lưu động là luân chuyển không ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện, luân chuyển giá trị hình thái toàn bộ, một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đánh giá bằng các chỉ tiêu sau: Giá trị tổng sản lượng (Doanh thu ) 1/ Sức sản xuất của VLĐ = x 100 Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động thì tạo ra bao nhiêu đồng giá trị tổng sản lượng hay bao nhiêu đồng doanh thu . Nó có thể được dùng để so sánh giữa các thời kỳ của một đơn vị hoặc giữa các đơn vị cùng quy mô trong một thời kỳ. Lãi 2/Sức sinh lời của vốn lưu động = x 100 Vốn lưu động bình quân Nó phản ánh chất lượng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lới hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Vốn lưu động 3/ Suất hao phí của vốn lưu động = x 100 Giá trị tổng sản lượng Chỉ tiêu này cho biết để sản xuất 1 đồng giá trị tổng sản lượng (doanh thu, lãi ) thì phải sử dụng bao nhiêu đồng vốn lưu động .Chỉ têu này còn gọi là chỉ số đảm nhiệm của vốn lưu động . Doanh thu 4/ Số vòng quay của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của vốn lưu động càng nhanh thì hiệu quả sử vốn lưu động càng hiệu quả . b/Hiệu quả sử dụng lao động Trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, lao động của con người có tính quyết định nhất. Việc sử dụng lao động có hiệu quả sẽ làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, điều này làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu sau để đánh giá xem doanh nghiệp đã sử dụng lao động có hiệu quả hay không +Năng xuất lao động bình quân trong kỳ : W = Q/L Trong đó : W là năng xuất lao động bình quân trong kỳ . Q là giá trị (số lượng ) sản lượng tạo ra trong kỳ . L là tổng lao động sử dụng bình quân trong kỳ . + Mức thu phập hoặc lợi nhuận đạt được trên một lao động P Hlđ = L Trong đó : Hlđ là mức thu nhập bình quân trên một lao động . P là lợi nhuận đạt được trong kỳ . Hai chỉ tiêu phản ánh đầy đủ về hiệu quả sử dụng lao động trong kỳ của doanh nghiệp cả về mắt số lượng và chất lượng .Tuy nhiên để đánh giá toàn diện hơn về hiệu quả sử dụng lao động, người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu như hiệu suất sử dụng lao động hay hiệu suất sử dụng thời gian lao động. Các chỉ tiêu này cho phép ta đánh giá hiệu quả sử dụng lao động và sử dụng số lượng thơì gian lao động hiện có, giảm số lượng lao động dư thừa, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chương II Thực trạng hiệu quả kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải của Công ty nhật minh quốc/DANZASHN Vận tải, đặc biệt là vận tải quốc tế và ngoại thương có mối quan hệ chặt chẽ, khăng khít với nhau, có tác dụng thúc đẩy cùng nhau phát triển. Vận tải quốc tế là tiền đề, là điều kiện tiên quyết để thương mại quốc tế ra đời và phát triển. Trong những năm gần đây với chính sách mở cửa và đổi mới kinh tế, cùng với các ngành kinh tế khác, ngành vận tải nói chung đã có những bước tiến nhảy vọt. Mạng lưới vận tải được phủ kín cấp. Nhờ đó khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu đã tăng lên đáng kể, kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam và các nước ngày càng tăng. Ra đời cách đây khoảng 500 năm ở Thụy Sỹ, có thể nói nghề giao nhận nói chung hay giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không và đường biển nói riêng đã có một bề dày lịch sử và khẳng định sự tồn tại của mình trong sự phát triển kinh tế thế giới. Là một trong những công ty có uy tín trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa Nhật Minh Quốc/DANZAS đã và đang từng bước khẳng định sự tồn tại của mình bằng sự bỏ phiếu tín nhiệm của khách hàng trong môi trường cạnh tranh gay gắt này. Qua một thời gian ngắn thực tập tại công ty, với hiểu biết và nắm bắt hạn chế về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, cùng với những số liệu thu thập được, em xin giới thiệu vài nét về công ty như sau: I. Giới thiệu chung về công ty 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Nhật Minh Quốc/DANZAS(DANZASHN) CÔNG TY TNHH Nhật Minh Quốc – DANZASHN Địa chỉ : số 5 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội Điện Thoại : 84 4 5144098 Fax: 84 4 5144099 Địa chỉ trang web công ty mẹ : http//www.danzas.com Tài Khoản : 4311.30.00.1273 Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam Mã Số Thuế : 0100958011 Công ty TNHH Nhật Minh Quốc/DANZAS có trụ sở chính tại số 5 Láng Hạ - Hà Nội được thành lập chính thức ngày 29 /12/1994 theo giấy phép thành lập Công ty số 4765 GP/TLDN của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Ngày 7/1/1995 sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội đã cấp giấy phép kinh doanh cho công ty, số đăng ký kinh doanh 073210. Theo giấy phép thành lập thì tên công ty là công ty TNHH Nhật Minh Quốc. Tên giao dịch đối ngoại Nhật Minh Quốc Company Limite. công ty Nhật Minh Quốc/ DANZAS là một đại lý của tập đoàn DANZAS AEI được thành lập năm 1815 có trụ sở Basel - Thuỵ Sỹ, là một trong những tập đoàn hàng đầu thế giới hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế về dịch vu giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu. Năm 1994 công ty DANZAS AEI vào Việt Nam và đặt trụ sở chính tại Hồ Chí Minh. Đến cuối năm 1994 công ty mới chính thức chọn Nhật Minh Quốc tại Hà Nội làm đại lý chính thức của mình. Qua thời gian 8 năm hoạt động công ty Nhật Minh quốc đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô vốn và kinh nghiệm kinh doanh. Hiện nay công ty TNHH Nhật Minh Quốc đã khẳng định được mình và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam. 2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty TNHH Nhật Minh Quốc Là đơn vị có chức năng hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá và xuất nhập khẩu hàng hoá trực tiếp và được cấp giấy phép kinh doanh số 4765/GP/TLDN ngày 17/11/1994. Với tư cách là một công ty TNHH và là đại lý của DANZAS AEI, Công ty Nhật Minh Quốc/DANZAS đều có những mục đích rõ ràng, đưa ra chiến lược kinh doanh cụ thể để phù hợp với từng điều kiện từng thời kỳ. Hiện nay mục đích chính của công ty là thông qua kinh doanh quốc tế và nội địa cùng hoạt động kinh doanh giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu để góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước, tạo thu nhập cho công ty, tăng thu nhập ngoại tệ cho nhà nước, góp phần CNH - HĐH đất nước. 2.1. Chức năng Theo điều lệ của công ty DANZASHN có các chức năng sau: + Phối hợp với các công ty, tổ chức giao nhận vận tải khác ở trong và ngoài nước để tổ chức chuyên chở, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng ngoại giao, hàng quá cảnh, hàng hội chợ triển lãm, hàng tư nhân, tài liệu, chứng từ liên quan, chứng từ phát chuyển nhanh. + Nhận ủy thác dịch vụ về giao nhận, kho vận, thuê và cho thuê kho bãi, lưu cước các phương tiện vận tải (ô tô, tàu biển, máy bay, xà lan, container...) bằng các hợp đồng trọn gói "từ cửa tới cửa" (door to door) và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến hàng hóa nói trên, như việc gom hàng, chia hàng lẻ, làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hóa và giao hàng hóa đó cho người chuyên chở để chuyển tiếp đến nơi quy định. + Thực hiện các dịch vụ tư vấn về vấn đề giao nhận, vận tải kho hàng và các vấn đề khác có liên quan theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước + Nhận ủy thác xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp hàng hóa trên cơ sở giấy phép xuất nhập khẩu của bộ thương mại cấp cho công ty + Tiến hành làm các dịch vụ giao nhận, vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam và ngược lại bằng các phương tiện chuyên chở của mình hoặc thông qua phương tiện của người khác. + Thực hiện kinh doanh vận tải phù hợp với các quy định hiện hành của nhà nước + Làm đại lý cho các hãng tàu nước ngoài và làm công tác phục vụ cho tàu biển của nước ngoài vào cảng Việt Nam + Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước trong lĩnh vực vận chuyển, giao nhận, kho bãi, thuê tàu... 2.2. Nhiệm vụ Với các chức năng trên, DANZASHN phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: + Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty theo quy chế hiện hành nhằm thực hiện mục đích và chức năng đã nêu của công ty. + Bảo đảm việc bảo toàn và bổ sung vốn trên cơ sở tự tạo nguồn vốn, bảo đảm trang trải về tài chính, sử dụng hợp lý theo đúng chế độ, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách đối với nhà nước. + Mua sắm, xây dựng, bổ sung và thường xuyên cải tiến, hoàn thiện, nâng cấp các phương tiện vật chất của công ty. + Thông qua việc liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để thực hiện việc giao nhận, chuyên chở hàng hóa bằng các phương thức tiên tiến, hợp lý, an toàn trên các luồng, các tuyến vận tải, cải tiến việc chuyên chở, chuyển tải, lưu kho, lưu bãi giao nhận hàng hóa và đảm bảo, bảo quản hàng hóa an toàn trong phạm vi trách nhiệm của công ty. + Nghiên cứu tình hình thị trường kinh doanh dịch vụ giao nhận, kho vận, kiến nghị cải tiến biểu cước, giá cước của các tổ chức vận tải có liên quan theo quy chế hiện hành, đề ra các biện pháp thích hợp để đảm bảo quyền lợi của các bên khi ký hợp đồng nhằm thu hút khách hàng, củng cố và nâng cao uy tín của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế. + Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, tài sản các chế độ chính sách cán bộ và quyền lợi của người lao động theo cơ chế tự chủ, gắn việc trả lương với hiệu quả lao động bằng các hình thức lương khoán, chăm lo đời sống, đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ quản lý, nghiệm vụ chuyên môn, ngoại ngữ cho cán bộ công nhân của công ty để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ kinh doanh ngày càng cao. + Tổ chức quản lý, chỉ đạo hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc công ty theo cơ chế hiện hành. 2.3 Tổ chức hoạt động của DANZASHN Giám đốc đại lý DANZASHN Kế toán tài chính Hoạt động điều hành Phòng chăm sóc khách hàng, marketing Nội địa Xuất nhập khẩu Vận tải hàng không Vận tải biển + Giám đốc đại lý : Điều hành hoạt động của chi nhánh, chịu trách nhiệm với giám đốc quốc gia về tình hình hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh mình. Định hướng hoạt động của công ty, tạo mối quan hệ với các cơ quan hữu quan của nhà nước và lãnh đạo của các công ty bạn hàng. + Phòng kế toán tài chính: Khai thác, quản lý sử dụng vốn có hiệu quả. Lập kế hoạch tài chính, quản lý hoạt động tài chính của công ty theo đúng chế độ. Lập báo cáo quyết toán, theo dõi thu chi và kết quả kinh doanh của công ty. (Kế toán Trưởng do hội đồng quản trị của công ty DANZAS AEI bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm). + Phòng dịch vụ chăm sóc khách hàng và marketing: Nghiên cứu thị trường tìm kiếm khách hàng, tư vấn và chăm sóc nuôi dưỡng khách hàng. Tiếp xúc với khách hàng qua gặp gỡ trực tiếp hoặc qua thư tín điện thoại và internet. Chào giá cước dịch vụ giao nhận hàng hoá, xác định khả năng cung ứng dịch vụ cho khách hàng. + Phòng điều hành hoạt động: Gồm có vận tải biển (nhập và xuất hàng hoá); vận tải hàng không (nhập và xuất); nội địa (giao nhận hàng hoá trong nước cho khách hàng); xuất nhập khẩu(thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá trực tiếp). Là đội ngũ cán bộ nhân viên trực tiếp thực hiện nghiệp vụ hoạt động giao nhận vận tải hàng hoá và xuất nhập khẩu hàng hoá quốc tế, tiếp nhận hàng hoá, làm thủ tục hải quan và các nghĩa vụ cơ bản khác đối với hàng hoá theo đúng các qui định của quốc gia và quốc tế về vận chuyển giao nhận hàng hoá ngoại thương. Bảng1: cơ cấu tổ chức lao động của công ty Chức danh Số lượng Nam Nữ Trình độ Tuổi BQ 1 Giám đốc 1 1 Đại học 29 3 Phòng Kế toán 3 3 Đại học 28 4 Phòng hoạt động điều hành - Vận tải hàng không - Vận tải biển - Nội địa - Xuất nhập khẩu 20 6 4 5 5 12 3 2 5 2 8 3 2 3 Đại học Đại học Đại học Đại học 29 29 24 25 5 Phòng sales-marketing - Sales - Marketing 7 4 3 3 1 2 4 3 1 Đại học Đại học 26 25 Tổng 31 16 15 26,8 Nguồn: phòng kế toán - tài chính –công ty DANZASHN. Qua các số liệu phân tích chúng ta thấy quy mô về lao động của công ty tăng nhanh qua các năm. Cơ cấu lao động về độ tuổi, trình độ và độ tuổi cũng biến động liên tục, trình độ ngày càng cao (đặc biệt là tất cả cán bộ và công nhân viên của công ty đều có trình độ đại học trở lên). Độ tuổi ngày càng trẻ. Đây là tiềm năng thế mạnh của công ty về nguồn nhân lực, và một trong những yếu tố làm nên sự thành công của công ty trong các năm gần đây. Bảng2 : lương trung bình cán bộ công nhân viên công ty giai đoạn 1997-2002 Đơn vị:triệu đồng Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Mức lương trung bình của nhân viên/tháng 2,00 2,5 2,8 3,00 3,2 3,5 Nguồn: phòng kế toán- tài chính công ty DANZASHN. Một câu hỏi được đặt ra là tại sao lực lượng lao động có trình độ cao nghiệp vụ chuyên môn giỏi lại vào công ty với số lượng khá lớn. Như vậy, qua bảng lương trên ta thấy chế độ đãi ngộ của công ty đối với nhân viên là rất lớn, đây là sự trả công thích đáng cho những gì mà nhân viên của công ty đã đóng góp vào sự phát triển của công ty. Tuy mức lương trên chưa phải là cao trong xã hội hôm nay, song nó cũng khuyến khích sự làm việc hăng say và cống hiến hết mình cho sự phát triển cho công ty. Theo bảng số liệu trên ta thấy thu nhập trung bình của công nhân viên tăng đều qua các năm, năm 1994 mức lương trung bình của công nhân viên là 1,5 triệu đồng thì đến năm 2002 mức lương đã đặt là 3,5 triệu đồng/1tháng, tăng 2 triệu đồng, tốc độ tăng 2,6 lần. Chính những đãi ngộ hợp lý thông qua mức lương đã trả lời phần nào câu hỏi tại sao lượng lao động giỏi lại tập trung vào công ty nhiều như vậy qua các năm. 3. Quy mô của công ty Là một doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn và là đại lý chính thức cho tập đoàn DANZAS AEI được thành lập theo giấy phép số 4765/GP/TLDN cấp ngày 17/11/1994 của UBND thành phố Hà Nội do vậy hầu hết nguồn vốn của công ty đều do công ty mẹ là công ty DANZAS AEI cấp ban đầu khi mới thành lập doanh nghiệp, cùng với các phần vốn góp của các thành viên của công ty. Ngồn vốn kinh doanh : 15500 triệu đồng Vốn cố định: 5500 triệu đồng Vốn lưu động: 10000triệu đồng Công ty phải tự tạo nguồn vốn cho các hoạt động, quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh. Chủ yếu vốn kinh doanh của đơn vị là tự bổ sung từ hai nguồn: nội bộ của công ty và vay ngân hàng. Hiện nay, tổng diện tích trụ sở làm việc, chi nhánh của công ty là 500m2. Điều kiện cơ sở vật chất và điều kiện làm việc tương đối hiện đại. II. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ ở DANZASHN 1. Tình hình kết quả kinh doanh tổng hợp của công ty giai đoạn 1997-2002. Theo điều lệ, chức năng nhiệm vụ của công ty. Hiện nay công ty hoạt động trên các lĩnh vực như : dịch vụ giao nhận vận tải hàng ._.ường biển chiếm 80% nhưng doanh thu từ hoạt động này lại chỉ chiếm 20% trong tổng doanh thu của công ty. Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng không còn ít, mặc dù đã được chú ý nâng cấp những vẫn chưa thường xuyên và do đó chưa đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hoạt động giao nhận. Hiện tại, công ty còn thiếu các thiết bị xe dùng để chở hàng đặc biệt, hàng cồng kềnh…Các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác quản lý cũng chưa đáp ứng được một cách tốt nhất những yêu cầu của nhiệm vụ quản lý. Trong khi đó, các công ty nước ngoài cạnh tranh lại có đầy đủ các phương tiện vật chất, trang thiết bị hiện đại hơn rất nhiều. Hơn nữa, những lô hàng đi bằng đường không thì vấn đề cốt yếu nhất là thời gian nên yếu tố hạ tầng cơ sở là vô cùng quan trọng. Hiện nay, DANZASHN đang phải đầu tư mua mới trang thiết bị, phương tiện vận tải để phục vụ kinh doanh tốt hơn. Nguyên nhân của tăng chi phí của công ty là do DANZASHN là một đại lý của DANZAS AEI, vì vậy không phải chịu chi phí quản lý của nhà nước về định khoản và hình thành giá cước vận tải, nên giá cước của họ thường thấp hơn. Nhưng do làm đại lý cho hãng vận tải đa quốc gia nên DANZASHN phải tuân thủ theo biểu cước của các hãng vận tải chỉ định để được hưởng hoa hồng. Đây là một bất lợi lớn trong cạnh tranh của DANZASHN. Một số nguyên nhân khách quan nữa cũng ảnh hưởng đến chi phí của DANZASHN. Đó là một số chính sách của nhà nước còn thiếu nhất quán, cụ thể là biểu thuế áp mã số thuế, thủ tục hải quan ở các cửa khẩu của Việt Nam còn mất nhiều thời gian, chi phí ngoài sổ sách, không hóa đơn chứng từ nhiều. Chính vì vậy, chi phí giao nhận của Việt Nam thường cao so với các nước khác. Do đó một số khách hàng giao nhận ở Việt Nam khi biết được điều đó đã chọn những công ty giao nhận ở nước ngoài để uỷ thác giao nhận những lô hàng xuất nhập khẩu của mình. Đây cũng là lý do khiến chi phí tăng cao CHƯƠNG III : MộT Số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty TNHH NHậ MINH QUốC Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết các doanh nghiệp đều phải đối mặt với những khó khăn, thách thức. Để tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp cần phải tự mình đưa ra các giải pháp để khắc phục khó khăn tồn tại. Với DANZASHN cũng vậy, để dịch vụ giao nhận hàng không phát triển, Công ty cần có các biện pháp sau: 1. Các biện pháp về thị trường Để tạo tính ổn định trong hoạt động kinh doanh của mình, tránh các biến động của thị trường thì song song với việc giữ vững thị trường hiện có, công ty phải tìm biện pháp thích hợp để mở rộng hoạt động của dịch vụ giao nhận hàng không hơn nữa ra thị trường nước ngoài. Thị trường luôn là một yếu tố quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động của hầu hết các công ty không riêng gì DANZASHN... Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế của nước ta và một số nước trong khu vực như Trung Quốc, Đài Loan…điều dễ nhận thấy nhất là trong thời gian tới thị trường kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không sẽ phát triển mạnh mẽ và mở rộng nhanh chóng, khi đó tất yếu sẽ kéo theo sự phát triển của dịch vụ giao nhận hàng không. Những thị trường này vừa gần Việt Nam về khoảng cách địa lý vừa giàu tiềm năng và rất thích hợp với việc kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng không của DANZASHN. Tuy nhiên với những thị trường mới như Châu Mỹ, Trung Đông… DANZASHN cũng cần phải đưa ra những chiến lược thâm nhập thị trường một cách phù hợp. Chỉ như vậy thì DANZASHN mới có thể thực sự phát triển và thực sự lớn mạnh trong lĩnh vực kinh doanh giao nhận nói chung và kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng không nói riêng. Có hai hình thức mở rộng thị trường, đó là mở rộng thị trường của công ty theo chiều rộng và theo chiều sâu. Trong đó : - Mở rộng thị trường theo chiều rộng chính là mở rộng thị trường theo phạm vi địa lý. Cho đến nay DANZASHN đã vươn ra khá nhiều thị trường trên hầu hết các châu lục trên thế giới. Tuy nhiên vẫn còn một số thị trường rất giàu tiềm năng mà công ty chưa có đủ khả năng khai thác như Mexico, Nam Mỹ, Trung Đông. - Mở rộng thị trường theo chiều sâu là vẫn trong môi trường địa lý, văn hóa, kinh doanh đó đa dạng hóa phạm vi dịch vụ của công ty để thu hút được nhiều khách hàng đạt doanh thu hoạt động cao hơn nhằm khai thác triệt để và giữ vững thị trường hiện có của công ty. Mà mỗi thị trường, ngoài những đặc điểm chung lại có những đặc điểm riêng biệt, do điều kiện kinh tế xã hội, phong tục tập quán, trình độ phát triển ở nơi đó quyết định. Do đó để tiếp cận và mở rộng được thị trường, công ty cần phải tiến hành nghiên cứu thị trường. Khi nghiên cứu thị trường, cần làm rõ những thông tin sau: + Với thị trường mới cần thâm nhập - Nghiên cứu phong tục tập quán, quy định pháp luật ở thị trường đó có gì khác so với Việt Nam và ở những thị trường mà Công ty đã và đang kinh doanh. Những quan điểm khác biệt đó có gì gây khó khăn, thuận lợi cho công tác thâm nhập thị trường và tiến hành công việc giao nhận vận chuyển hàng hóa ở đó. Ta có thể lấy ví dụ cụ thể là ở thị trường Mỹ - một thị trường mà công ty cần tiền hành thâm nhập và mở rộng trong năm tới. Đối với thị trường này, có một điều đặc biệt phải chú ý tìm hiểu đó là luật pháp của Mỹ. Hệ thống luật của Mỹ rất phức tạp và mỗi bang lại có thể lệ riêng nên không thể chủ quan khi áp dụng luật cho chung cả các thị trường. Hiện nay việc thiếu thông tin về thị trường Mỹ cũng đang là một trở ngại lớn cho các nhà kinh doanh Việt Nam cũng như đang là một khó khăn đối với DANZASHN. - Nhu cầu về giao nhận vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không của thị trường đó ở mức độ nào, khả năng phát triển nhu cầu thị trường đó ra sao. Trong đó, khả năng phát triển trong tương lai là một yếu tố quan trọng, nếu được phát hiện sớm để thâm nhập, công ty sẽ tạo được một chỗ đứng vững chắc cho mình và chắc chắn nguồn lợi nhuận thu được sẽ không nhỏ. Mặt khác, công ty cũng cần phải xem xét và dự báo trước những vấn đề, về nhu cầu của thị trường, nếu phát hiện thấy có dấu hiệu suy thoái, công ty cần sớm có biện pháp chuyển dịch thị trường. - Các đối thủ cạnh tranh ở khu vực thị trường đó có trình độ thế nào, mức độ cạnh tranh ở thị trường đó ra sao ? Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là một hình thức duy nhất giúp nhận dạng các điểm mạnh, điểm yếu của từng đối thủ cạnh tranh, từ đó tạo cơ sở cho sự chuẩn bị phương thức đối phó thích hợp nhất, hữu hiệu nhất. - Cần nắm bắt được mức độ rủi ro trong kinh doanh trên thị trường đó. Vì chắc chắn trong kinh doanh rủi ro luôn rình rập và dễ xảy ra, có thể là do sức mạnh của các đối thủ cạnh tranh, sự mất ổn định về kinh tế thị trường đó hay cũng có thể là do chính sách của chính phủ… Tất cả những yếu tố đó đòi hỏi công ty phải nghiên cứu kỹ lưỡng và để đưa ra được quyết định cuối cùng của mình, công ty phải tính đến chuyện có hạn chế hay có sẵn sàng chấp nhận nếu rủi ro xảy ra hay không? + Với thị trường hiện có - Nhu cầu hiện tại và khả năng đáp ứng nhu cầu về dịch vụ của công ty hiện nay như thế nào? Với khả năng như vậy, công ty chỉ mới đáp ứng được bao nhiêu phần trăm so với nhu cầu? Lý do tại sao? - Ngoài những dịch vụ công ty đã và đang cung cấp, công ty có thể tiến hành thêm được những dịch vụ nào nhằm khai thác tối đa nhu cầu của thị trường và vận dụng tối đa khả năng của công ty. - Dự đoán nhu cầu trong tương lai và định hướng phát triển các dịch vụ của công ty để đón đầu các nhu cầu đó như thế nào? Trả lời được những câu hỏi này sẽ giúp công ty định rõ vị trí của mình trên thị trường mà có hướng giải quyết tốt nhất. Nghiên cứu thị trường, nắm bắt những thông tin về thị trường sẽ giúp cho các cán bộ quản lý, các nhà hoạch định chính sách của công ty vạch ra những chiến lược cụ thể trong việc giữ vững, mở rộng thị trường kinh doanh của mình. Để làm được điều đó DANZASHN cần phải: - Trước hết công ty cần liên doanh liên kết với các công ty nước ngoài đã quen thuộc với thị trường mà công ty chưa khai thác được để chen chân vào thị trường đó. - Công ty cần cử các cán bộ đi tham quan, trao đổi kinh nghiệm ở các công ty nước ngoài, tham gia các khóa học nghiệp vụ giao nhận hàng không do IATA tổ chức, tận dụng tối đa các cơ hội để nắm bắt các thông tin cần thiết nhằm thâm nhập thị trường mới. - Công ty cần chú trọng hơn nữa tới dịch vụ gom hàng và vận chuyển hàng lẻ. Thực hiện dịch vụ này, người giao nhận sẽ được hưởng cước gom hàng, mở rộng phạm vi dịch vụ tạo thêm công ăn việc làm cho cán bộ trong công ty. - DANZASHN cần tiến tới mở thêm một số các văn phòng đại diện ở nước ngoài, những nước mà công ty đã có nhiều khách hàng thường xuyên. - Cần tăng cường quảng cáo, giới thiệu về công ty cũng như về các dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng cùng với những lợi ích vật chất có thể đem lại. Các hình thức quảng cáo ngày nay đã phát triển tới một trình độ rất cao, công ty có thể lựa chọn một hoặc nhiều biện pháp thích hợp như : Qua phương tiện thông tin đại chúng, qua mạng Internet, qua các đối tác liên doanh, qua hiệp hội giao nhận vận tải quốc tế hoặc có thể qua các khách hàng của mình. Thường xuyên cung cấp những dịch vụ phụ trợ cho khách hàng, có những chính sách ưu đãi về giá cả đối với khách hàng thường xuyên của công ty. Và cuối cùng để công tác nghiên cứu thị trường được tiến hành một cách khoa học, có quy củ và đạt hiệu quả cao thì công ty nhất định phải có những cán bộ chuyên môn, am hiểu về công tác nghiên cứu thị trường đồng thời phải trang bị cho họ những phương tiện hiện đại trong quá trình thu thập và xử lý thông tin. 2. Các biện pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật Ngoài yếu tố sức lao động, công cụ lao động cũng là một yếu tố sản xuất mang tính quyết định tới sức sản xuất xã hội. Do có sự phân công lao động xã hội, hoạt động giao nhận hàng không ra đời và ngày càng trở nên chuyên môn hóa sâu sắc. Trong những năm qua, vận tải đường biển đã có những bước tiến đáng kể, không chỉ phương tiện vận chuyển là máy bay mà những cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho vận tải đường biển cũng không ngừng được hiện đại hóa. Ví dụ như ULD (Unit Load Devices) - thiết bị xếp hàng theo đơn vị, làm cho việc xếp hàng và dỡ hàng lên xuống tàu được nhanh và thuận tiện hơn. Cùng với sự phát triển của vận tải hàng không, DANZASHN cũng không ngừng đầu tư, mua sắm trang thiết bị hiện đại nhằm cung cấp cho khách hàng những dịch vụ với chất lượng cao nhất. Thế nhưng những trang thiết bị của công ty vẫn chưa đủ để đáp ứng yêu cầu hoạt động giao nhận kho vận ở trình độ hiện đại. Chính vì vậy trong thời gian tới, công ty cần phải đầu tư để hiện đại hóa các trang thiết bị hiện có mua sắm các trang thiết bị mới để tạo điều kiện cho hoạt động quản lý cũng như công tác giao nhận hàng không đạt hiệu quả tốt. Chẳng hạn như việc trang bị một mạng vi tính hiện đại trong phạm vi toàn công ty. Khi đó qua mạng thông tin nội bộ, thông tin sẽ được trao đổi với cường độ cao hơn, hiệu quả hơn sự phối hợp giữa các phòng ban nhờ đó mà nhịp nhàng hơn. Còn đối với các cán bộ giao nhận, thường xuyên hoạt động ở bên ngoài, việc trang bị các phương tiện thông tin như nhắn tin, bộ đàm, điện thoại di động, máy tính xách tay cũng hết sức cần thiết. Nó đảm bảo cho các cán bộ của công ty hoàn thành công việc được giao với hiệu quả hơn. Việc đầu tư các trang thiết bị hiện đại ngoài việc giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu thuần túy về nghiệp vụ kinh doanh như: Cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, tăng tốc độ công việc, tăng tốc độ chính xác, tăng chất lượng dịch vụ… còn có các hiệu quả dây chuyền khác như: - Tăng năng suất lao động dẫn đến có điều kiện để tăng lương, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên - Tăng chất lượng dịch vụ làm tăng tuy tín của công ty, tạo điều kiện để mở rộng kinh doanh Có thể nói rằng, ngày nay trang thiết bị hiện đại là một trong những chìa khóa dẫn đến sự thành công của một doanh nghiệp. Việc trang bị thêm trang thiết bị hiện đại luôn gắn chặt với chính sách con người. Nếu các cán bộ công nhân trong công ty không được đào tạo đủ trình độ để sử dụng những phương tiện đó thì những trang thiết bị dù hiện đại đến đâu cũng không thể phát huy được hết tác dụng và đôi khi nó chỉ giữ vai trò là vật trang trí. Chính vì thế song song với việc hiện đại hóa cơ sở vật chất, phải có biện pháp nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ để tương xứng và phù hợp với tình hình mới 3. Các biện pháp về tổ chức quản lý * Đổi mới cơ cấu tổ chức và phương thức quản lý của công ty Trước kia DANZASHN hoạt động theo mô hình tổng công ty: Các chi nhánh hiện nay đều là các công ty có tư cách pháp nhân riêng và hoạt động độc lập. Từ khi DANZASHN không còn quy chế tổng công ty thì các công ty thành viên trước kia nay trở thành các chi nhánh, chịu sự quản lý thống nhất từ trụ sở công ty ở Hà Nội. Về lý thuyết thì như vậy nhưng trên thực tế các chi nhánh đó tự đứng ra đảm nhận công việc kinh doanh riêng của họ. Có thể nói DANZASHN đã hoạt động theo kiểu “vỏ mới, ruột cũ” trong đó sự phối hợp trong toàn công ty là lỏng lẻo và không phát huy được thế mạnh của một doanh nghiệp lớn và với cách thức tính chất như hiện nay, công ty chỉ là một phép cộng giản đơn của các bộ phận, các phòng ban. Chính vì vậy, để tạo điều kiện tốt hơn cho hoạt động kinh doanh của DANZASHN nhất thiết phải kiện toàn lại bộ máy, điều chỉnh lại hình thức quản lý của công ty theo đúng mô hình tổ chức. Phải tạo được mối liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban trong quá trình thực hiện các công đoạn khác nhau của một nghiệp vụ. Việc công ty chỉ có duy nhất một phòng giao nhận vận tải chung cho cả giao nhận hàng không và giao nhận đường biển và cả bộ phận Marketing tuy có một số điều lợi nhưng lại có rất nhiều điều gây khó khăn cho cán bộ trong phòng về vấn đề nghiệp vụ. Nên chăng DANZASHN phân công thật rõ ràng cho từng bộ phận trong phòng hoặc có thể chia phòng giao nhận vận tải ra làm 3 phòng để mỗi phòng thực hiện một công đoạn của dịch vụ. Có như vậy nghiệp vụ giao nhận hàng không mới được chuyên môn hóa cao và do đó chắc chắn sẽ rất nhiều khách hàng tìm đến DANZASHN. Bên cạnh việc đổi mới cơ cấu tổ chức, DANZASHN cũng cần phải đổi mới cả về phương thức quản lý đưa ra một phương thức quản lý, đưa ra một phương mới sao cho có hiệu quả và đặc biệt là không để tình trạng lỗ vốn xảy ra ở bất kỳ một loại hình dịch vụ nào. Và một biện pháp nữa là trong thời gian tới DANZASHN nên tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp. Việc cổ phần hóa sẽ giúp giảm chi phí quản lý tối đa, gắn liền quyền lợi của người lao động với công việc, tăng tinh thần trách nhiệm của họ với công ty. Điều này sẽ tạo nên sự thống nhất trong toàn bộ công ty, nâng cao hiệu quả hoạt động phát huy được tiềm lực vốn có của DANZASHN- một doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực giao nhận vận tải. * Xây dựng chiến lược Marketing và sử dụng công nghệ Marketing Đối với dịch vụ giao nhận hàng không, do đặc thù riêng của nó, công ty cần phải có chiến lược Marketing, tiếp cận tới các khu vực, các ngành nghề có sản phẩm cần thiết phải vận chuyển bằng đường hàng không như các xí nghiệp thủy hải sản, chế tạo máy móc chính xác, hàng dệt may, thủ công mỹ nghệ… Để làm được điều đó, DANZASHN cần phải có một bộ phận chuyên trách Marketing cho hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng không , đường biển, cũng như cho hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Và các cán bộ trong phòng Marketing cũng phải là những người năng động, có hiểu biết, có chuyên môn cao trong lĩnh vực này. * Nâng cao trình độ nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm cho cán bộ công nhân viên Trong quá trình thực hiện công việc, thường có những sai sót xảy ra đối với cán bộ công nhân viên. Đó là do sự hạn chế về trình độ nghiệp vụ nên không đủ khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và do tư tưởng nhận thức chưa tốt nên còn thiếu trách nhiệm trong khi làm việc… Một số cán bộ ở công ty DANZASHN cũng đã không ít lần gây sai sót ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng và uy tín của công ty. Do vậy cả công tác nâng cao trình độ lẫn giáo dục ý thức tư tưởng cho cán bộ công nhân viên phải được quan tâm đúng mức. + Hoạt động giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không tuy chỉ là một nghiệp vụ ngoại thương nhưng ẩn trong nó là hàng loạt các hoạt động khác nhau liên quan đến nhiều lĩnh vực như: hải quan, luật pháp, thương mại, bảo hiểm… do đó chỉ với một sai sót và sơ suất nhỏ cũng sẽ gây ra hậu quá khó lường. Hàng hóa giao nhận bằng đường hàng không thường là hàng có giá trị cao, hàng tươi sống, hàng đặc biệt… do đó trước khi một chủ hàng quyết định trao hàng hóa vào tay người giao nhận, anh ta phải có cơ sở tin chắc chắn rằng hàng hóa của mình sẽ được người giao nhận thay mặt mình trông nom, chăm sóc một cách chu đáo. Nếu không tạo được niềm tin này từ phía khách hàng thì khách hàng sẽ tự mình đứng ra tổ chức công tác giao nhận thậm chí kể cả khi họ phải chịu chi phí tốn kém hơn nhiều lần. Vì thế công ty cần có biện pháp giáo dục cán bộ nhân viên làm công tác giao nhận nói chung và giao nhận hàng không nói riêng phải có tinh thần trách nhiệm cao đối với hàng hóa, coi đó là hàng hóa của mình. Trong mọi trường hợp, người giao nhận phải làm tốt mọi nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Ngay cả khi không thuộc trách nhiệm của mình thì cũng phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời và thông báo cho khách hàng biết khi hàng hóa bị tổn thất hoặc có nguy cơ bị tổn thất. Có làm như vậy mới tạo được niềm tin cho khách hàng đối với doanh nghiệp. Con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng và là yếu tố quyết định sự thành bại của công việc kinh doanh. Có được một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc là mục tiêu mà DANZASHN mong muốn. Và để đạt được mong muốn đó DANZASHN cần phải: - Xây dựng một chính sách thưởng phạt rõ ràng, cụ thể về tinh thần trách nhiệm để mọi người cùng tuân thủ nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên nâng cao tinh thần trách nhiệm - Mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong nước và quốc tế đến giảng dạy, trao đổi kinh nghiệm thực tế để các khóa đào tạo đạt chất lượng tốt - Có chính sách thích hợp về sử dụng cán bộ sau khi đào tạo + Nếu như một người có tinh thần trách nhiệm cao nhưng lại thiếu đi sự tinh thông về nghiệp vụ giao nhận thì đó cũng kể như là mối lo ngại của công ty. Như trên đã nói, nghiệp vụ giao nhận nói chung hay giao nhận hàng không nói riêng, đòi hỏi cán bộ giao nhận không chỉ hiểu biết về lĩnh vực vận tải đơn thuần mà ngoài ra phải có hiểu biết rộng rãi về những vấn đề có liên quan, như thủ tục hải quan, luật lệ, tập quán quốc tế… và chắc chắn phải biết ít nhất một ngoại ngữ (Tiếng Anh). Vì thế do đòi hỏi của công việc DANZASHN phải thường xuyên nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên trong công ty bằng cách: - Tổ chức thường xuyên các khóa học về nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi tính, pháp luật cho cán bộ kinh doanh - Hàng năm, tổ chức cuộc thi sát hạch để loại bỏ bớt những cán bộ thiếu trách nhiệm, làm ăn thiếu hiệu quả. Trên cơ sở đó, công ty sẽ nắm bắt được trình độ nghiệp vụ chung của cán bộ, đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời - Và còn nhiều những biện pháp cụ thể khác như: Gửi cán bộ đi học ở nước ngoài, tham gia đầy đủ các cuộc họp của IATA, FIATA… 4. Kiến nghị đối với Công ty Nhật Minh Quốc/DANZAS. Có thể thấy rằng kết quả mà Công ty đạt được đặc biệt là kết quả trong công tác nhập khẩu vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất là rất đáng kể. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng cho thấy hoạt động nhập khẩu nói riêng và kinh doanh nói chung của Công ty vẫn còn mang dấu ấn của thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Một đặc điểm dễ nhận thấy đó là sự định hướng thị trường và tư duy kinh doanh của cán bộ công nhân viên Công ty còn thiếu sắc sảo. Mô hình quản lý cũ vẫn còn dầu ấn trong tư duy lãnh đạo và thực hiện công việc của một doanh nghiệp làm công tác xuất nhập khẩu. Do vậy guồng máy hoạt động của Công ty chưa thực sự nhịp nhàng, ăn khớp. Chính vì vậy, để các giải pháp nêu trên có tính khả thi thì cần phải thay đổi tư duy và phong cách làm việc của Công ty. Nhật Minh Quốc/DANZAS cần phải xác định chính xác nhiệm vụ mục tiêu của toàn bộ Công ty cũng như của các bộ phận, xác định chức năng và quyền sao cho có hiệu quả, không chồng chéo và giảm thiểu các ách tắc, phiền hà do thủ tục hành chính gây ra. 4.1 Về quản lý nhân sự: Yếu tố con người có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Vì vai trò của yếu tố này, quản lý nhân sự được xác định là một nội dung quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Đối với khía cạnh tạo dựng hệ thống tổ chức bộ máy, con người quan trọng đến mức có thể là tiêu thức cơ bản quyết định mô hình tổ chức của Công ty. Vì vậy Công ty nên có sự nghiên cứu công việc, nghiên cứu nguồn nhân lực để bố trí nhân sự cho phù hợp. Bên cạnh đó, Công ty cần có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên của mình, đặc biệt là các nhân viên thực hiện nghiệp vụ, nhân viên làm công tác Marketing và nên có một nhân viên phụ trách kỹ thuật về hàng hoá nhập khẩu. Việc tạo động lực trong lao động cũng rất cần thiết và đồng thời phải có chế độ khen thưởng, đãi ngộ hợp lý. 4.2 Chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh là định hướng hoạt động có mục tiêu của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định và hệ thống các chính sách biện pháp, trình tự thực hiện mục tiêu đã đề ra. Kinh doanh theo chiến lược sẽ đảm bảo thành công trên thương trường. Vì vậy việc hoàn thiện chiến lược kinh doanh là rất cần thiết. Công ty cần đánh giá một cách đầy đủ thực lực của mình, phân tích các nhân tố ảnh hưởng của môi trường để điều chỉnh lại mục tiêu cho phù hợp. Song điều quan trọng hơn, Công ty nên xây dựng các chính sách, biện pháp để thực hiện chiến lược kinh doanh đó. Mục tiêu chiến lược của Công ty phải được triển khai thành viên của Công ty phải luôn luôn nắm được mục tiêu của Công ty để cùng phối hợp thực hiện. 4.3 Về sử dụng vốn. Ngoài các điều kiện trên, Công ty cần thực hiện một số các biện pháp hỗ trợ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thiện hợp đồng giao nhận vận tải hàng hoá và xuất nhập khẩu trực tiếp của Công ty. Công ty cần có chính sách huy động vốn và sử dụng vốn hợp lý. Những năm qua Công ty đã không ngừng phát triển nguồn vốn của mình và đã phần nào đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu. Mặc dù đã sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn nhập khẩu thông qua việc chiếm dụng vốn của khách hàng và người cung cấp (nếu thanh toán trả chậm), song Công ty cũng chủ động hơn trong việc nhập khẩu mặt hàng vật tư, nguyên liệu với số lượng lớn, giá trị cao. Để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, công tác kế toán tài chính phải dần được công khai. Đồng thời Công ty nên có kế hoạch cổ phần hoá doanh nghiệp ngày càng mở rộng hơn. * Giải pháp huy động vốn Qua phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH NHậT MINH QUốC ta thấy: hiệu quả vẫn còn thấp, tốc độ quay vòng vốn chậm thể hiện trong năm 2000 với tốc độ luân chuyển bình quân là 369,8 ngày/vòng. Nguồn lực tài chính của công ty còn rất yếu, chỉ đạt hơn 23 tỷ với cơ cấu là 57% vốn lưu động và 43% vốn cố định tính đến cuối năm 2001 trong khi nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất năm tớidự kiến khoảng 30 tỷ. Vì thế, chính sách huy động nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn hiện nay là rất cần thiết. Giải pháp huy động có thể bao gồm: Huy động vốn trong cán bộ công nhân viên công ty. Hiện nay, công ty chưa có biện pháp này để huy động về tài chính. Do vậy, để khắc phục tình trạng thiếu vốn cần khuyến khích các thành viên trong công ty cho vay theo hình thức trả lãi hoặc mua cổ phiếu do công ty phát hành và nhận cổ tức. Cụ thể công ty nên đặt mức vay tối thiểu mỗi thành viên là 500.000đ và trả tương ứng với lãi suất gửi ngân hàng theo một tỷ lệ nhất định. Thuê tài chính : là phương thức tín dụng trung và dài hạn. Việc thuê tài chính sẽ giúp công ty không phải tập trung một lương vốn lớn để đầu tư mua sắm tài sản do đó giúp công ty thực hiện được các dự án, các cơ hội đầu tư khác. Sử dụng chính sách mắc nợ để bổ sung nguồn vốn kịp thời. Qua phân tích thực trạng cho thấy hệ số nợ (k) của công ty khá cao và không an toàn (Năm 2001 hệ số nợ là 1,84). Tuy nhiên, công ty đang ở trong thời kỳ kinh doanh có hiệu quả nên vẫn có thể tiếp tục huy động thêm vốn để mở rộng quy mô sản xuất thông qua việc vay vốn. Khi áp dụng chính sách này cần phải thường xuyên theo dõi và phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động và giãn nợ khi cần thiết. * Nâng cao trình độ sử dụng vốn: Hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng tốc độ lưu chuyển vốn lưu động. Chính vì vậy, công ty cần xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng giai đoạn của quá trình sản xuất. Nếu tính không đúng, không đủ thì công ty xẽ gặp nhiều khó khăn như khả năng sản xuất có thể bị đình trệ, khả năng thanh toán của công ty bị giảm. Còn ngược lại doanh nghiệp thừa vốn lưu động sẽ gây ra sự lãng phí giảm tốc độ luân chuyển đồng vốn, như vậy kinh doanh sẽ giảm hiệu quả. Mặt khác trong quá trình huy động các nguồn vốn lưu động công ty cần xem xét tính thích hợp về mục đích sản xuất, thích hợp về thời gian, địa điểm và phương thức thanh toán. Các hình thức mà công ty có thể huy động như: vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng, vay vốn cán bộ công nhân viên, phát hành cổ phiếu, trái phiếu…còn trong quá trình thực hiện sản xuất nếu có nhiều htời gian công ty thừa những khoản vốn cố định thì công ty có thể xử lý bằng một số biện pháp như: mở rộng sản xuất, cho các đơn vị khác vay, mua tín phiếu…nhằm không ngừng phát huy hiệu quả sử dụng đồng vốn của mình. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng đồng nghĩa với việc tổ chức tốt các công đoạn thu mua, dự trữ nguyên vật liệu, giảm thời gian của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, quay vòng vốn lưu động nhanh. Đối với công đoạn thu mau nguyên vật liệu cần đảm bảo giảm thiểu chi phí mua, tối ưu giá thu mua, đồng thời xác định thời điểm và giá mua hợp lý. Đối với công đoạn dự trữ, bảo quản cần phải đảm bảo chất lượng, số lượng, giảm chi phí bảo quản cất giữ. Đối với công đạon sản xuất sản phẩm cần bảo đảm sử dụng tốt nguyên nhiên liệu, đảm bảo mức tiêu hao vật tư, máy móc thiết bị trong định mức đồng thời phải ngày càng nâng cao năng suất. Nâng cao sử dụng vốn cố định: công ty nên có kế hoạch cụ thể phân chia nguồn này thành vốn cho mua sắm thiết bị và lắp đặt, vốn cho xây dựng…vốn cho từng phân xưởng, để quản lý được dễ dàng. Phần vốn này có tính chất tồn đọng trong quá trình nhập kho, xây dựng lắp đặt. Bởi vậy, công ty phải kiểm tra, giám sát, đôn đốc thường xuyên, đẩy nhanh thời gian thực hiện đầu tư ở các phần việc như xây dựng nền, bệ lắp đặt, chạy thử các dây chuyền sản xuất…để sớm đưa những tài sản cố định này đi vào hoạt động và nhanh chóng thu hồi vốn. Kết luận Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế trang bị cho ta cách nhìn khái quát, tổng hợp về hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp đứng trên nhiều góc độ khác nhau. Nó là thước đo quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Trong những năm qua, Công ty TNHH NHậT MINH QUốC/DAN ZASHN luôn nỗ lực trong việc tìm kiếm các biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Tuy vậy, theo đánh giá chủ quan từ bản thân em thì vẫn còn một số yếu điểm cần được khắc phục để đưa hiệu quả sản xuất kinh doanh lên tầm cao mới, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Để đảm bảo chất lượng và thời hạn hoàn thành chuyên đề em đã có cố gắng hết sức trong việc thu thập các tài liệu, số liệu, trong việc tham gia đi sâu tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh, nghiên cứu các tài liệu tham khảo và ghi bút ký. Trên cơ sở sự giúp đỡ của toàn thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH NHậT MINH QUốC và cô giáo PGS TS. NGUYễN THị HƯờNG Và thầy giáo TH.S MAI THế CƯờNG nên chuyên đề tốt nghiệp của em không chỉ có ý nghĩa cụ thể hoá về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, do thời gian và kinh nghiệm còn ít nên bản chuyên đề của em không tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý của các thành viên trong công ty và các thầy cô giáo để một mặt góp phần nâng cao chất lượng bản chuyên đề, mặt khác còn giúp em nâng cao được trình độ kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn. Em xin chân thành cảm ơn! Tài liệu tham khảo I/ Giáo trình 1/ Giáo trình thương mại quốc tế – PGS.TS Nguyễn Duy Bột, 206 trang, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội – 1997. 2/ Giáo trình Kinh tế quốc tế – GS. TS Tô Xuân Dân, 160 trang, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội – 1999. 3/ Kinh doanh quốc tế ( sau đại học ) – PGS. TS Đỗ Đức Bình, TS Bùi Tuấn Anh, 3/ Kinh doanh quốc tế – PGS. TS Nguyễn Thị Hường, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội – 2000. 4/ Marketing quốc tế – PGS. TS Nguyễn Cao Văn, 226 trang, Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội – 2000. 5/ Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương – PGS. TS Vũ Hữu Tửu, 520 trang, Nhà xuất bản giáo dục – 1998 6/ Đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế GS. TS Tô Xuân Dân, 258 trang, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội – 1998. 7/ Kỹ thuật ngoại thương- TS Võ Thanh Thu, 370 trang, Nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh 1999. II/ Sách 1/ Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành, 280 trang, Sở tư pháp , Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc. 2/ Văn bản cập nhật mới nhất về Luật Hải quan – Luật sư Võ Hưng Thanh, Đoàn Luật sư TP. Hồ Chí Minh, 172 trang, Nhà xuất bản Lao động - 2002. 3/ Hỏi đáp : Giao dịch thương mại quốc tế- PGS.TS Nguyễn Duy Bột, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội – 1997. 4/ Tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nền kinh tế mở- Luận án PTS của Đỗ Xuân Thuý. III/ Báo và tạp chí 1/ Tạp trí kinh tế Việt Nam 2002-2003 2/ Tạp trí kinh tế Việt Nam 2001-2002 3/ Kinh tế phát triển 44/2001 4/ Thương mại 9/2001 5/ Nghiên cứu kinh tế 6/2001 6/ Con số sự kiện 4,7,8/2001 7/ Tạp chí ngoại thương số 11-20/4/2002 8/ Tạp chí ngoại thương số 12-30/4/2002 9/ Một số nội dung chủ yếu của Luật Hải quan- Tạp chí quản lý Nhà nước số 10(69)-2001. IV/ Trang WEB 1/ Http:/www.Vnexpress.net 2/ Http:/www.Vietrade.gov.vn 3/ Http:/www.vneconomy.com.vn 4/ Một số trang Web khác Mục lục Tài liệu tham khảo ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0182.doc
Tài liệu liên quan