Tài liệu Thực trạng hiện tượng rối loạn sinh sản ở Bò, bước đầu xác định hàm lượng Progesterone ở Bò bị rối loạn sinh sản bằng phương pháp Elisa và thử nghiệm điều trị: ... Ebook Thực trạng hiện tượng rối loạn sinh sản ở Bò, bước đầu xác định hàm lượng Progesterone ở Bò bị rối loạn sinh sản bằng phương pháp Elisa và thử nghiệm điều trị
105 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2511 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng hiện tượng rối loạn sinh sản ở Bò, bước đầu xác định hàm lượng Progesterone ở Bò bị rối loạn sinh sản bằng phương pháp Elisa và thử nghiệm điều trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------
NGUYỄN ðỨC LÂM NGHIỆP
THỰC TRẠNG HIỆN TƯỢNG RỐI LOẠN SINH SẢN Ở BÒ,
BƯỚC ðẦU XÁC ðỊNH HÀM LƯỢNG PROGESTERONE
Ở BÒ RỐI LOẠN SINH SẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ELISA
VÀ THỬ NGHIỆM ðIỀU TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Thú y
Mã số : 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN TIẾN DŨNG
HÀ NỘI - 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng:
- Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực,
khách quan và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, tháng 9 năm 2008
Tác giả luận văn
Nguyễn ðức Lâm Nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt hai năm học tập và hoàn thành luận văn, với nỗ lực của
bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá
nhân và tập thể, cho phép tôi ñược tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân thành
tới:
Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ban chủ
nhiệm khoa Sau ðại học, ban chủ nhiệm khoa Thú y ñã giúp ñỡ, tạo ñiều
kiện thuận lợi ñể tôi học tập, tiếp thu kiến thức của chương trình học.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn
khoa học PGS.TS. Trần Tiến Dũng ñã tận tình hướng dẫn tôi trong quá
trình nghiên cứu và xây dựng luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể thầy cô giáo, cán bộ, công
nhân viên trong Khoa Thú y, Phòng công nghệ tế bào ñộng vật - Viện
công nghệ sinh học, ñặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. ðỗ Thị
Thảo ñã giúp ñỡ và ñịnh hướng cho tôi từng bước ñi trong khoa học.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám ñốc, tập thể cán bộ công nhân
viên Trung tâm nghiên cứu bò và ñồng cỏ Ba Vì.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới gia ñình, người thân cùng bạn bè ñã ñộng viên giúp ñỡ tôi
vượt qua mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực
hiện ñề tài.
Một lần nữa tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn chân thành
tới những tập thể, cá nhân ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành
chương trình học tập.
Hà Nội, tháng 9 năm 2008
Tác giả
Nguyễn ðức Lâm Nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan .................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................... ii
Mục lục........................................................................................................ iii
Danh mục các hình, sơ ñồ, biểu ñồ, ñồ thị ...... Error! Bookmark not defined.
1. Mở ñầu ......................................................................................................1
1.1. ðặt vấn ñề...............................................................................................1
1.2. Mục ñích nghiên cứu .............................................................................3
1.2.1. ðánh giá ñược thực trạng sinh sản của ñàn bò. ................................3
1.2.2. Xác ñịnh một số bệnh ở buồng trứng bò gây hiện tượng rối loạn
sinh sản..........................................................................................................3
1.2.3. ứng dụng hormone sinh dục và chế phẩm hormone ñiều trị. ...........3
1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................3
2. Tổng quan tài liệu .....................................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh sản ......................4
2.1.1. ðặc ñiểm cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục bò cái ..................4
2.1.3. Sự ñiều hoà hoạt ñộng sinh dục của tuyến nội tiết ..........................21
2.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản..........................30
2.2. Hiện tượng rối loạn sinh sản, các phương pháp khắc phục hiện
tượng rối loạn sinh sản ở gia súc cái ..........................................................33
2.2.1. Nguyên nhân gây ra hiện tượng rối loạn sinh sản...........................33
2.2.2. Các phương pháp khắc phục hiện tượng rối loạn sinh sản ............34
2.3. Hormone và các phương pháp ñịnh lượng hormone .........................41
2.3.1. Hiểu biết về Progesterone.................................................................42
2.3.2. Các phương pháp ñịnh lượng hormone...........................................45
3. ðối tượng, nội dung, nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu...........50
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv
3.1. ðối tượng nghiên cứu ..........................................................................50
3.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................50
3.2.1. ðánh giá thực trạng sinh sản của ñàn bò lai tại Ba Vì....................50
3.2.2. Xác ñịnh hiện tượng rối loạn sinh sản thường gặp ở bò lai hướng
sữa thông qua khám lâm sàng và ứng dụng kỹ thuật ELISA ñể xác ñịnh.50
3.2.3. Sử dụng hormone sinh dục và chế phẩm hormone ñể ñiều trị. ......50
3.3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................50
3.3.1. Phương pháp ñánh giá các chỉ tiêu sinh sản....................................51
3.3.2. Phương pháp ñịnh lượng hormone..................................................52
3.3.3. Sử dụng hormone sinh dục và chế phẩm hormone ñể ñiều trị một
vài hiện tượng rối loạn sinh sản. ................................................................54
3.4. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................55
3.5. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu.......................................................55
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ...........................................................56
4.1. Kết quả ñiều tra về khả năng sinh sản của ñàn bò lai hướng sữa ở
Ba Vì - Hà Tây ...........................................................................................56
4.1.1. Khối lượng cơ thể và tuổi phối giống lần ñầu của ñàn bò lai .........57
4.1.2. Khối lượng cơ thể và tuổi ñẻ lứa ñầu của ñàn bò lai.......................60
4.1.3. Thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ của bò lai hướng sữa.................62
4.1.4. Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ ............................................................63
4.1.5. Hệ số phối giống ................................................................................65
4.1.6. Tỷ lệ thụ thai .....................................................................................66
4.1.7. Hiện tượng rối loạn sinh sản của ñàn bò lai hướng sữa ở Ba Vì ...69
4.2. Kết quả ñịnh lượng Progesterone (P4) ...............................................72
4.2.1. ðộng thái P4 trong một chu kỳ ñộng dục bình thường của bò .......72
4.2.2. Kết quả ñịnh lượng P4 trong các trường hợp bò bị rối loạn sinh sản74
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v
4.2.3. Kết quả chẩn ñoán nguyên nhân gây rối loạn sinh sản bằng ñịnh
lượng P4 kết hợp khám buồng trứng qua trực tràng................................78
4.3. Sử dụng hormone sinh dục và chế phẩm hormone ñể ñiều trị ..........79
4.3.1. Kết quả sử dụng chế phẩm PGF2α trên bò có thể vàng tồn lưu .....80
4.3.2. Kết quả sử dụng HCG trên bò có u nang buồng trứng...................82
4.3.3. Kết quả sử dụng GnRH kết hợp với PGF2α ở bò có buồng trứng
kém phát triển.............................................................................................84
5. kết luận và ñề nghị ..................................................................................86
5.1. Kết luận ................................................................................................86
5.1.1. Kết quả ñiều tra về khả năng sinh sản của ñàn bò lai hướng sữa ở
Ba Vì - Hà Nội .............................................................................................86
5.1.2. Kết quả ñịnh lượng Progesterone ....................................................86
5.1.3. Kết quả ñiều trị bệnh ở buồng trứng ...............................................86
5.2. ðề nghị..................................................................................................87
5.2.1. Công tác quản lý ...............................................................................87
5.2.2. Về kỹ thuật ........................................................................................87
Tài liệu tham khảo......................................................................................88
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cs: Cộng sự
ðVC: ðơn vị chuột
ELISA: Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay
FBS: Fetal Bovine Serum
FRH: Folliculin Releasing hormone
FSH: Follicle Stimulating hormone
GnRH: Gonadotropin Releasing hormone
HCG: Human Chorionic Gonadotropin
HF : Holstein Friesian
KN: Kháng nguyên
KT: Kháng thể
LH: Luteinizing hormone
LRH: Lutein Releasing hormone
LTH: Luteo Tropic hormone
PGF2α: Prostaglandin F2 alpha
PMSG: Pregnant Mare Serum Gonadotropin
PRH: Prolactin Releasing hormone
P4: Progesterone
OD: Optical Density
RIA: Radio Immuno Assay
TMB: Tetrametyl benzidin
Tr: Trang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các giai ñoạn của pha ñộng dục................................................
Bảng 4.1. Cơ cấu ñàn bò sữa của Trung tâm nghiên cứu bò và ñồng cỏ Ba
Vì.. .............................................................................................
Bảng 4.2. Khối lượng cơ thể và tuổi phối giống lần ñầu của bò cái lai ....
Bảng 4.3. Khối lượng cơ thể và tuổi ñẻ lứa ñầu của bò cái lai ..................
Bảng 4.4. Thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ của bò cái lai ............................
Bảng 4.5. Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ của bò cái lai ..............................
Bảng 4.6. Hệ số phối giống và tỷ lệ thụ thai trên ñàn bò lai hướng sữa ...
Bảng 4.7. Phân loại nguyên nhân của hiện tượng rối loạn sinh sản
Bảng 4. 8. Hàm lượng P4 trong một chu kỳ ñộng dục của bò ...................
Bảng 4.9. Hàm lượng P4 trong các trường hợp chậm sinh ở bò ...................
Bảng 4.10. Kết quả chẩn ñoán nguyên nhân chậm sinh ở bò sữa bằng
ñịnh lượng P4 kết hợp khám buồng trứng qua trực tràng.......
Bảng 4.11. Hiệu quả sử dụng PGF2α gây ñộng dục ở bò lai hướng sữa ......
Bảng 4.12. Hiệu quả sử dụng HCG gây ñộng dục ở bò lai hướng sữa......
Bảng 4.13. Hiệu quả sử dụng GnRH kết hợp PGF2α gây ñộng dục ở bò
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ
ơ
Hình 2.1. Cơ quan sinh dục của bò cái ........................................................
ðồ thị 2.1. ðồ thị sóng nang trong chu kỳ ..................................................
ðồ thị 2.2. Diễn biến ñộng thái của các hormone trong máu ở các giai
ñoạn trong chu kỳ ñộng dục ở bò cái
Sơ ñồ 2.1. Hypothalamus ñiều khiển hoạt ñộng hệ nội tiết ........................
Hình 2.2. Cơ chế thần kinh thể dịch ñiều hoà chu kỳ ñộng dục của bò cái
Hình 2.3. Công thức hoá học của Progesterone .........................................
Sơ ñồ 2.2. Sơ ñồ phản ứng ELISA ..............................................................
ðồ thị 2.3. Mối tương quan giữa mật ñộ quang học (OD) và nồng ñộ
progesterone (ηg/ml).......................................................................
Biểu ñồ 4.1. Nguyên nhân của hiện tượng rối loạn sinh sản ở bò cái
lai hướng sữa..................................................................................
ðồ thị 4.1. ðộng thái P4 trong một chu kỳ ñộng dục bình thường của bò sữa
ðồ thị 4.2. Hàm lượng P4 trong các trường hợp chậm sinh do buồng
trứng................................................................................................
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1
1. MỞ ðẦU
1.1. ðẶT VẤN ðỀ
Với mục tiêu ñưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính và chiếm
vị trí cao trong ngành sản xuất nông nghiệp của ñất nước, trong những năm
qua, ngành chăn nuôi luôn ñược sự quan tâm ñầu tư của ðảng và nhà nước,
vì vậy ñã ñạt ñược những thành tựu ñáng kể, trong ñó chăn nuôi ñại gia súc
có một vị trí rất quan trọng do phải ñảm bảo ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của ñất nước về thịt và sữa. Quyết ñịnh 167/2001 của Thủ tướng chính phủ
về chính sách phát triển bò sữa của nước ta, mục tiêu của Chính phủ ñến năm
2005 ñạt 100.000 bò sữa ñáp ứng trên 20% lượng sữa tiêu dùng trong nước,
ñến năm 2010 ñạt 200.000 bò sữa ñáp ứng trên 40% lượng sữa tiêu dùng
trong nước, sau năm 2010 ñạt 1,1 triệu tấn sữa. ðàn bò sữa ñã phát triển với
tốc ñộ nhanh trên phạm vi cả nước. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cho ñến tháng 6/2007 nước ta ñã có gần 200.000 con bò
sữa và trên 3 triệu con bò thịt ñược nuôi phân tán ở các vùng nông thôn với
phương thức nuôi nhốt hoàn toàn hoặc bán chăn thả.
Trong ñiều kiện khí hậu ở Việt Nam không thích hợp cho nuôi bò sữa
thuần nên ta thường nuôi bò lai hướng sữa (HF x LaiSind) F1, F2, F3, chúng
có thể thích nghi hơn. Tuy nhiên, mô hình chăn nuôi phân tán ở các nông hộ
và các trang trại nhỏ với quy mô từ 3 – 20 con, ñiều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng có sự khác nhau nên dẫn ñến các chỉ tiêu sản xuất của ñàn bò cũng
khác nhau, các chỉ tiêu sinh sản thường không ổn ñịnh ñặc biệt hiện tượng rối
loạn sinh sản xảy ra trên ñàn bò cái do nhiều nguyên nhân như: di truyền, chế
ñộ chăm sóc nuôi dưỡng, khai thác và quản lý ñàn, dị tật và các quá trình
bệnh lý ở cơ quan sinh dục và ñặc biệt do rối loạn nội tiết, ñã làm cho tỷ lệ ñẻ
toàn ñàn thấp, tỷ lệ thụ thai thấp, hệ số phối giống cao và khoảng cách giữa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2
các lứa ñẻ kéo dài ... ðây là những yếu tố hạn chế không những làm giảm
năng suất sinh sản ở ñàn bò mà còn gây ảnh hưởng lớn ñến hiệu quả kinh tế
cho người chăn nuôi nên cần phải có những biện pháp chẩn ñoán, ñiều trị
nhanh và hiệu quả, ñể nâng năng suất sinh sản của chúng.
Một trong những nguyên nhân gây rối loạn sinh sản ở bò làm thay ñổi
các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa là sự chuyển hóa các hormone sinh dục như:
FSH, LH, trong ñó ñặc biệt quan tâm ñến Progesterone. ðây là một hormone
do thể vàng của buồng trứng tiết ra sau khi rụng trứng, nó có tác dụng an thai.
Nồng ñộ Progesterone trong máu và trong sữa có liên quan chặt chẽ tới hoạt
ñộng của buồng trứng và chu kỳ sinh dục ở bò. Bởi vậy, hormone này và
phương pháp xác ñịnh nó trong trường hợp sinh lý cũng như bệnh lý của con
vật ñang ñược quan tâm nghiên cứu ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Có
nhiều phương pháp ñể nghiên cứu hàm lượng Progesterone, hiện nay nước ta
ñang dùng phương pháp chẩn ñoán miễn dịch enzyme ELISA (Enzyme
Linked Immuno Sorbert Assay) là một phương pháp có ñộ chính xác cao, bắt
ñầu ñược áp dụng trong nghiên cứu về chăn nuôi, thú y ở Việt Nam ñể ñịnh
lượng hormone sinh sản trong huyết thanh và trong sữa. Nhờ việc ñịnh lượng
hàm lượng Progesterone trong một chu kỳ sinh dục giúp ta có thể xác ñịnh
ñược tình trạng hoạt ñộng của buồng trứng. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn
nhằm nâng cao năng suất sinh sản của ñàn bò trong nước, chúng tôi tiến hành
ñề tài:
“Thực trạng hiện tượng rối loạn sinh sản ở bò, bước ñầu xác ñịnh
hàm lượng Progesterone ở bò rối loạn sinh sản bằng phương pháp ELISA
(Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay) và thử nghiệm ñiều trị”
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3
1.2. MỤC ðÍCH NGHIÊN CỨU
1.2.1. ðánh giá ñược thực trạng sinh sản của ñàn bò.
1.2.2. Xác ñịnh một số bệnh ở buồng trứng bò gây hiện tượng rối loạn sinh
sản thường gặp, nguyên nhân gây bệnh ở bò lai hướng sữa thông qua khám
lâm sàng và ứng dụng kỹ thuật ELISA ñể xác ñịnh.
1.2.3. Ứng dụng hormone sinh dục và chế phẩm hormone nhằm phòng và
ñiều trị một vài hiện tượng rối loạn sinh sản ở bò.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Kết quả của ñề tài góp phần bổ sung vào kiến thức khoa học về hoạt
ñộng sinh lý sinh sản của bò sữa nói chung, bò lai hướng sữa nói riêng và khả
năng ñiều khiển hoạt ñộng sinh sản của bò bằng các loại kích dục tố hướng
sinh dục.
- Ứng dụng kỹ thuật ELISA ñịnh lượng hàm lượng Progesterone trong
huyết thanh, trong sữa ñể xác ñịnh trạng thái hoạt ñộng của buồng trứng và
xác ñịnh ñược thời ñiểm phối giống thích hợp nhằm nâng cao năng suất sinh
sản của bò.
- Sử dụng một số kích dục tố hướng sinh dục một cách có hiệu quả
trong quá trình ñiều khiển hoạt ñộng sinh sản của bò trong ñiều kiện chăn
nuôi nước ta hiện nay.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH SẢN
2.1.1. ðặc ñiểm cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục bò cái
Sinh sản là chức năng vô cùng quan trọng vì nó ñóng vai trò quyết
ñịnh trong duy trì, phát triển và bảo tồn giống nòi.
Trong chăn nuôi gia súc, biết tác ñộng và ñầu tư ñúng mức vào sinh
sản thì ñó là con ñường nhanh nhất, tốt nhất và kinh tế nhất ñể góp phần nâng
cao năng suất vật nuôi.
Trong sinh sản, rất nhiều vấn ñề ñược các nhà khoa học, các nhà chăn
nuôi ñã và ñang ñầu tư nghiên cứu, tìm hiểu và giải quyết.
Hình 2.1. Cơ quan sinh dục của bò cái
Hệ thống cơ quan sinh dục của bò cái cũng mang ñặc tính chung của các
loại gia súc khác, nó ñược chia thành bộ phận sinh dục bên trong (âm ñạo, tử
cung, buồng trứng, ống dẫn trứng) và các cơ quan sinh dục bên ngoài (âm môn,
âm vật, tiền ñình). Nguồn gốc phôi thai của buồng trứng là những thừng giới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5
tính thứ cấp của mào sinh dục. Mào sinh dục xuất hiện ñầu tiên trong phôi là
một lớp hơi dày nằm cạnh các quả thận. Hệ thống ống dẫn trứng bắt nguồn từ
các ống Muller là ñôi ống xuất hiện vào ñầu thời kỳ phát triển phôi. Tuy nhiên,
các loài gia súc khác nhau thì cấu tạo cơ quan sinh dục cũng có những nét khác
nhau.
2.1.1.1. Buồng trứng (ovarium)
Buồng trứng của bò gồm một ñôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng,
gần mút sừng tử cung và nằm trong xoang chậu, hình dáng buồng trứng rất ña
dạng nhưng phần lớn có hình bầu dục hoặc ô van dẹt, khi mới sinh buồng
trứng có khối lượng khoảng 0,3 gram, khi trưởng thành có khối lượng khoảng
10 – 20 gram, kích thước dài 1 – 2 cm, rộng 1 – 1,5 cm (Nguyễn Tấn Anh,
1995 [3]). Theo Kunitado Sato (1992) [50], kích thước tế bào của buồng
trứng là: 35 x 25 x 15 mm, kích thước này có biến ñộng giữa các bò cái và
buồng trứng có hoạt ñộng thì lớn hơn bình thường không hoạt ñộng. Buồng
trứng của gia súc có chức năng sinh ra trứng và tiết dịch nội tiết (Lưu Công
Khánh, 1995 [16]).
Cấu tạo của buồng trứng gồm lớp trong và lớp vỏ ñược bao bọc bởi lớp
biểu mô mầm. Lớp trong có nhiều mạch máu, tổ chức liên kết. Trên buồng
trứng có từ 70.000 – 100.000 noãn bào ở các giai ñoạn phát triển khác nhau,
tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố tương ñối ñều, tầng trong là
những noãn bào thứ cấp ñang sinh trưởng, khi noãn bào chín nổi lên trên bề
mặt buồng trứng. Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là tế bào
noãn bào, tế bào noãn bào lúc ñầu hình dẹt sau thành hình khối và hình trụ.
Noãn bào thứ cấp do tế bào noãn bào tăng sinh thành nhiều tầng, tiết ra dịch
noãn bào ngày càng nhiều và hình thành xoang noãn bào ép trứng về một
phía, khi noãn bào chín là quá trình sinh trưởng ñã hoàn thành, dịch noãn bào
nhiều, noãn bào nổi lên trên bề mặt buồng trứng ñến một giai ñoạn xác ñịnh,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6
noãn bào vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào ñi vào loa kèn và ñi vào ống
dẫn trứng. Nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng. Thể vàng ñược hình
thành sau khi trứng rụng do sự nở to và sự lutein hoá của các tế bào kết hạt
ñược bắt ñầu từ ñó. Mô lutein lớn lên chủ yếu do sự nở to của các tế bào
lutein (Hausel và cs, 1973 [48]) gọi là thể vàng: thể vàng là một thể rắn màu
vàng.
Các tế bào thể vàng tiết ra Progesterone và các progestin khác. Ở bò
cái hậu bị Holstein giữa ngày 1 và ngày 4 của chu kỳ thể vàng có ñường kính
10,8 mm, giữa ngày 5 và ngày 9 nó lớn lên trung bình ñến 15 mm. Thể vàng
có thể ñạt ñến kích thước tối ña trung bình 20,5 mm vào ngày 15 - 16 chu kỳ,
sau ñó thoái hoá và có ñường kính trung bình 12,5 mm vào ngày 18 - 21. Nếu
bò thụ thai thể vàng sẽ không thoái hoá cho ñến cuối kỳ mang thai (Kunitado
Sato, 1992 [50]). Khối lượng thể vàng và hàm lượng Progesterone tăng
nhanh từ ngày thứ 2 ñến ngày thứ 8 và giữ tương ñối ổn ñịnh cho ñến ngày
thứ 15, sự thoái hoá thể vàng ở bò bắt ñầu từ ngày 17 - 18 và chuyển thành
thể bạch nếu trứng không ñược thụ tinh.
2.1.1.2. Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng còn gọi là vòi fallop, nằm ở màng treo buồng trứng.
Chức năng của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều
ngược nhau và ñồng thời một lúc. Cấu tạo của ống dẫn trứng thích hợp tốt
với chức năng phức tạp ñó. Một ñầu của ống dẫn trứng thông với xoang bụng
gần sát buồng trứng và có hình loa kèn, loa kèn là màng mỏng tạo thành một
cái tán rộng, vành tán có các tua diềm lô nhô không ñều ôm lấy buồng trứng.
ðối với bò diện tích loa kèn thường rộng 20 – 40 cm2 và phủ toàn bộ buồng
trứng (Hoàng Kim Giao và Cs, 1997 [15]). Bộ phận nhỏ mà ñiểm vận chuyển
trứng rụng từ bề mặt buồng trứng tới phễu. Trứng ñược chuyển qua lớp nhầy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7
ñi ñến lòng ống dẫn trứng nơi xảy ra sự thụ tinh và phân chia sớm của phôi.
Phôi ñược lưu lại trong ống dẫn trứng vài ngày trước khi về tử cung, dịch ống
dẫn trứng cung cấp ñiều kiện thích hợp cho sự thụ tinh và phân chia của phôi
bao gồm chất dinh dưỡng và bảo vệ cho tinh trùng, noãn bào và hợp tử cung
sau ñó niêm mạc ống dẫn trứng và tử cung còn tiết ra men Hyaluronidaza
tham gia vào quá trình thụ tinh (Xưxoep A.A, 1975 [38]; Sipilop V.S, 1967
[53]; Cù Xuân Dần và Cs, 1985 [7]).
Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 – 10 ngày.
Trên ñường di hành trong ống dẫn trứng tế bào trứng có thể bị ñứng lại ở các
ñoạn khác nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng. Có thể chia ống dẫn
trứng thành bốn ñoạn chức năng: ñoạn tua diềm – phễu – phồng ống dẫn
trứng và ñoạn co của ống dẫn trứng (Nguyễn Tấn Anh, 1992 [2]).
2.1.1.3. Tử cung (Uterus)
Tử cung bò thuộc nhóm tử cung hai sừng (Uterus bicorius), nó có hình
sừng cừu gồm một thân tử cung ngắn, hai sừng tử cung dài và cùng một cổ tử
cung. Ở bò cái tơ toàn bộ tử cung nằm trong xoang chậu, khi ñã ñẻ nhiều lần
thì tử cung nằm trong xoang bụng, tử cung là nơi làm tổ của hợp tử, ở ñây
hợp tử (sau này là thai) phát triển ñược là nhờ chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ
thông qua lớp niêm mạc tử cung cung cấp. Giai ñoạn ñầu hợp tử sống ñược
một phần nhờ vào noãn hoàng, một phần dựa vào "sữa tử cung" thông qua cơ
chế thẩm thấu. Sau này giữa mẹ và thai hình thành hệ thống nhau thai.
Niêm mạc tử cung và tử cung giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong sinh
sản như vận chuyển tinh trùng và trứng, tham gia ñiều hoà chức năng của thể
vàng, ñảm nhận sự làm tổ, mang thai và ñẻ. Tử cung của bò có ba phần từ
ngoài vào trong là: cổ tử cung, thân tử cung và sừng tử cung.
a) Cổ tử cung: là phần ngoài cùng của tử cung, cổ tử cung bò hình tròn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8
và thông với âm ñạo, dài khoảng 5 – 10 cm, ñường kính từ 2 – 5 cm
(Kunitado Sato, 1992 [50]). Cổ tử cung luôn luôn ñóng, chỉ mở khi nào hưng
phấn cao ñộ hoặc khi sinh ñẻ hoặc khi bị bệnh lý.
Niêm mạc cổ tử cung gấp nếp nhiều lần làm cho thành cổ tử cung
không ñồng ñều tạo thành những thuỳ gọi là thuỳ hoa nở, có từ 3 – 5 lần hoa
nở. Thuỳ ngoài cùng nhô vào âm ñạo khoảng 0,5 – 1,0 cm nhìn bên ngoài tựa
như hoa cúc ñại. Có sự khác biệt về cổ tử cung giữa bò già và bò trẻ, giữa bò
ñẻ ít và bò ñẻ nhiều, giữa các giống bò, giữa bò ñẻ bình thường và bò ñẻ
không bình thường.
Oestrogen làm cho tế bào biểu mô cổ tử cung tiết niêm dịch, niêm dịch
này có tác dụng kháng khuẩn và bảo vệ cho tử cung. Trong giai ñoạn mang
thai, niêm dịch dày lên tạo thành một cái nút keo bịt kín ñể bảo vệ tử cung.
Nếu làm bong nút này, sẽ làm tăng nguy cơ xảy thai.
b) Thân tử cung: ở bò thân tử cung rất ngắn, chỉ khoảng 2 – 4 cm, thân
tử cung nối giữa cổ tử cung với sừng tử cung. Cấu tạo bằng những lớp cơ
trơn dày, cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài có khả năng ñàn hồi tốt, trong cùng
là các tuyến sinh dục có khả năng tiết ra những chất giúp cho sự vận ñộng
của tinh trùng cũng như sự phát triển của thai (Hoàng Kim Giao và Cs, 1994
[14])
c) Sừng tử cung: bò cái có hai sừng tử cung gồm sừng trái và sừng phải,
ñộ dài của sừng tử cung khoảng 20 – 25 cm ñường kính phần dưới sừng tử cung
3 – 4 cm phần ngọn chỉ khoảng 0,5 – 0,8 cm. Hai sừng tử cung của bò cái gắn
với thân tử cung dính lại với nhau tạo thành một lõm hình lòng máng phía trên
của sừng tử cung gọi là rãnh giữa tử cung, dài 3 – 5 cm, rãnh này dễ dàng nhận
thấy khi khám qua trực tràng ñể chẩn ñoán gia súc có thai và bệnh lý ở tử cung.
2.1.1.4. Âm ñạo (Vagina)
Trước âm ñạo là cổ tử cung, phía sau là tiền ñình có màng trinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9
(Hymen). Cấu tạo của âm ñạo chia thành 3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngoài.
Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong, chúng liên kết
với các cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc âm ñạo có nhiều tế bào thượng bì, niêm mạc gấp nếp
dọc, gấp nếp dọc hai bên nhiều hơn ở chính giữa.
Âm ñạo của bò có dạng hình ống, vách mỏng và rất ñàn hồi, dài khoảng
30 – 40 cm (Sipilop V.S, 1967 [53]), âm ñạo của bò Việt Nam dài khoảng 22 –
25 cm (Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương, 1997 [15]; Trần Tiến Dũng và
Cs, 2002 [9]), âm ñạo là cơ quan giao cấu nơi tinh dịch ñược phóng ra ñọng lại
ở ñó và chuyển tiếp vào tử cung qua các ñại phân tử của các cột nhầy ở cổ tử
cung, tinh thanh không ñược chuyển tiếp vào cổ tử cung, phần lớn chúng ñược
thải ra ngoài và hấp thu qua âm ñạo.
Ngoài ra âm ñạo còn là bộ phận cho phép thai ñi ra ngoài khi sinh ñẻ
và là ống thải các chất dịch cổ tử cung và nội mạc tử cung.
2.1.1.5. Âm hộ (Vulva)
Âm hộ là bộ phận sinh dục bên ngoài, gồm phần tiền ñình và phần liên
quan của âm môn. Tiền ñình là bộ phận của hệ thống ñường sinh dục cái, nó
chung cho hệ thống sinh dục và hệ tiết niệu, nó dài 10 - 12 cm. Âm môn gồm có
tiểu âm môn (nếp gấp trong, môi trong của âm hộ) và ñại âm môn (nếp gấp ngoài,
môi ngoài của âm hộ). Môi ngoài ñược phủ một lớp lông mịn cho ñến niêm mạc.
2.1.2. ðặc tính sinh lý sinh sản của bò cái
2.1.2.1. Sự thành thục về tính và tuổi phối giống lần ñầu
Khi cơ quan sinh dục của gia súc cái phát triển ñến mức ñộ hoàn thiện,
buồng trứng có noãn bào chín, có trứng rụng và trứng có khả năng thụ thai, tử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10
cung cũng biến ñổi theo và ñủ ñiều kiện cho thai phát triển trong tử cung.
Những dấu hiệu ñộng dục xuất hiện ñối với gia súc ở tuổi như vậy gọi là thành
thục về tính. Trong thực tế, thành thục về tính thường ñến sớm hơn thành thục
về thể vóc. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, gia súc, ngoại cảnh và
mức ñộ nuôi dưỡng quản lý. Trong ñiều kiện nuôi dưỡng tốt thì sự sinh trưởng
ñược thúc ñẩy và thành thục về tính sẽ ñến sớm hơn. Bò sữa thành thục tính
dục khi thể trọng ñạt từ 30 – 40 % thể trọng lúc trưởng thành, còn bò thịt thì
mức ñộ cao hơn 45 – 50 % (Nguyễn Quốc ðạt và Cs, 1998 [13]). Theo Sipilop
V.S (1967) [53] bò sữa thành thục tính vào 4 – 14 tháng tuổi, bò Zebu thành
thục tính muộn hơn bò có nguồn gốc châu Âu từ 6 – 12 tháng. Trung bình tuổi
thành thục là 8 - 11 tháng, bò Jersey lúc 8 tháng với thể trọng 160 kg, còn bò
HF trung bình là 11 tháng tuổi với trọng lượng 270 kg. Nếu nuôi dưỡng kém
thì dậy thì ở 20 tháng tuổi. (Kunitado Sato, 1992 [50]).
Bò cái nếu nuôi dưỡng tốt thì thành thục lúc 12 tháng tuổi, còn tầm vóc
ñể bảo ñảm cho sự phối giống phải từ 18 tháng tuổi trở lên (Sipilop V.S, 1967
[53]). ðối với bò lang trắng ñen Hà Lan cho ăn ñầy ñủ chăm sóc tốt thì thành
thục lúc 10 – 12 tháng tuổi, chăm sóc kém có thể kéo dài tới 16 – 18 tháng tuổi.
Tuổi phối giống lứa ñầu ñối với bò sữa theo V.S. Mikhakop (1974) cho rằng
vào ñộ tuổi 12 - 24 tháng tuổi, còn theo S. Mirnop (1980) lại cho rằng phối
giống lần ñầu tốt nhất vào lúc 15 - 18 tháng tuổi (trích theo Tăng Xuân Lưu,
1999 [21]).
Trong ñiều kiện nước ta do ảnh hưởng của khí hậu và chế ñộ dinh dưỡng
không thích hợp cho nên tuổi ñẻ lứa ñầu thường là cao: bò vàng Việt Nam ñẻ lứa
ñầu từ 33 – 48 tháng tuổi (Nguyễn Văn Thưởng và Cs, 1992 [29]). Bò sữa Hà Ấn
F2 (75 % máu bò Hà Lan) là 46 tháng (Nguyễn Kim Ninh, 1994 [24]).
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của bò ñược diễn
ra liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng gọi là nang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11
Graff. Khi nang Graaf vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần rụng
trứng con vật có những biểu hiện tính dục bên ngoài gọi là ñộng dục. Trứng
rụng có chu kỳ nên ñộng dục cũng có chu kỳ, 1 chu kỳ ñộng dục của bò và
lợn thông thường là 21 ngày (dao ñộng từ 17 – 24 ngày), của trâu là 25 ngày
(tính trung bình), những gia súc cái có chu kỳ ñộng dục ngắn hơn 17 ngày
hoặc dài hơn 24 ngày thường có tỷ lệ thụ thai thấp. Quá trình trứng phát triển
chín và rụng ñều chịu sự ñiều hoà chặt chẽ của hormone. Trên cơ sở ñó nhiều
tác giả ñã phân chia chu kỳ ñộng dục thành 2 pha:
- Ph._.a Folliculin: gồm toàn bộ biểu hiện trước khi trứng rụng.
- Pha Lutein: là những biểu hiện sau khi trứng rụng và hình thành thể vàng.
Trong chu kỳ ñộng dục của bò nhiều tác giả ñã ñề cập ñến các ñợt sóng
nang (Follicular wave).
Sóng nang là sự phát triển ñồng loạt của một số bao noãn ở cùng một
thời gian. Các công trình nghiên cứu, theo dõi sự phát triển của buồng trứng
Invivo bằng phương pháp nội soi và siêu âm ñược nhiều tác giả công bố. Các
tác giả cho thấy ở bò trong một chu kỳ thường có 2 - 3 ñợt sóng nang phát
triển (một số ít có 4 ñợt). ðợt một bắt ñầu diễn ra sau khi rụng trứng, vào
ngày thứ 3 – 9 của chu kỳ. ðợt hai vào ngày 11 – 17 và ñợt ba vào ngày 18 –
0. Mỗi ñợt sóng nang có thể huy ñộng tới 15 nang kích thước từ 5 – 7 mm
phát triển. Sau này có một số nang phát triển mạnh hơn gọi là nang trội (nang
khống chế), kích thước của nang khống chế ở ñợt 1, 2, 3 có thể ñạt tới 12 –
15 mm và các kích thước nang tương ứng quan sát thấy vào các ngày 6, 13,
21 (Salin, 1987; Mogget, Inter - Ag 1994, trích theo Tăng Xuân Lưu, 1999 [21]).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12
ðồ thị 2.1. ðồ thị sóng nang trong chu kỳ
ðặc ñiểm quan trọng trong các ñợt phát triển nang là sự phát triển có tính
tự ñiều khiển và cạnh tranh giữa các nang. Một ñợt có 1 - 2 nang trội, vài nang
lớn phát triển và sự phát triển của các nang còn lại bị kìm hãm. Tuy vậy khi thể
vàng còn tồn tại, nang khống chế và nang lớn sẽ bị thoái hóa, chỉ có ñợt cuối
cùng khi thể vàng không còn thì nang khống chế mới phát triển tới chín và rụng
trứng xảy ra. Do ñặc ñiểm này các ñợt phát triển nang gọi là sóng phát triển.
0 3 6 9 12 15 18 21
Oestrus
Df - 1
Df - 1
Ngày
18
16
14
12
10
8
6
4
ð
ư
ờn
g
kí
n
h
n
a
n
g
(m
m
)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13
Trong mỗi ñợt sóng như vậy sự tồn tại của các nang không phải nang khống chế
dao ñộng 5 – 6 ngày (Ireland, 1987; Fortune và Cs, 1988). Riêng nang khống
chế có thể phát triển nhanh sau ngày 18 của chu kỳ, tốc ñộ phát triển của nang
khống chế ở thời ñiểm này có thể ñạt 1,6 mm/ngày (Fortune và Cs, 1988; Savio
và Cs, 1988, trích theo Hoàng Kim Giao và Cs, 1997 [15]).
Ở bò chu kỳ ñộng dục thường kéo dài 21 ngày, thời gian ñộng dục
thường kéo dài 25 – 36 giờ. Theo Sipilop V.S (1967) [53], chu kỳ ñộng dục
của gia súc mang tính ñặc trưng theo loài.
Chu kỳ ñộng dục của bò ñược chia làm 4 giai ñoạn (4 pha riêng biệt)
nhưng liên tiếp nhau:
- Giai ñoạn trước ñộng dục (Pre-oestrus): là giai ñoạn thời kỳ thoái
hoá thể vàng của chu kỳ trước cho ñến giai ñoạn ñộng dục kỳ này.
- Giai ñoạn ñộng dục (Oestrus): kéo dài 8 - 30 giờ là giai ñoạn trong ñó
bò chấp nhận sự phối giống. Trong giai ñoạn này xảy ra quá trình cuối cùng
là sự chín muồi của tế bào trứng và nang trứng.
- Giai ñoạn sau ñộng dục (Post-oestrus): ñầu giai ñoạn sau ñộng dục
xẩy ra là hiện tượng nang trứng rách ra và vách của nang trứng rách phát
triển thành thể vàng trong vòng 3 ngày.
- Giai ñoạn cân bằng sinh học (An, Di-oestrus): giai ñoạn này kéo dài 12 -
15 ngày và là thể vàng sản sinh mạnh Progesterone (Kunitado Sato, 1992 [50]).
ðặc ñiểm của từng giai ñoạn ñộng dục là những thay ñổi về nội tiết,
buồng trứng và cơ quan sinh dục ñược mô tả chi tiết qua bảng sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14
Bảng 2.1. Các giai ñoạn của pha ñộng dục
Các biểu hiện Trước chịu ñực Chịu ñực Sau chịu ñực Cân bằng
Biểu hiện bên
ngoài dáng vẻ
Băn khoăn, ngơ ngác không yên,
ñi lại, ñái rắt, kêu rống, không
cho con khác nhảy, bỏ ñi rong
Tìm ñực hoặc ñến gần con
khác, chịu cho nhảy, mê ì.
Còn chịu cho nhảy và
phối giống (một thời
gian ngắn).
Bình thường
Ăn uống Kém ăn, gặm cỏ lơ là Ăn ít hoặc không ăn Ăn ít Ăn uống bình thường
Âm hộ Sưng, xung huyết, ñỏ, hơi phù, bóng ớt, màng âm hộ hé mở
Bớt sưng, hơi thâm, se dính
cỏ rác. Hết sưng Bình thường
Biến ñổi bên
trong buồng
trứng
Cơ quan trứng phát triển Nang trứng nhô, căng
ở bò rụng trứng quãng
12 – 14 giờ sau khi kết
thúc chịu ñực
Có thể vàng nhô lên
Tử cung (TC)
Màng nhầy tử cung dày lên tụ
huyết
Màng nhầy tử cung dày,
trương lực tối ña Trương lực bớt căng Bình thường
Cổ tử cung
Hé mở, ñỏ hồng, bớt ướt, niêm
dịch lỏng, nhiều, trong suốt, dễ
ñứt (kéo dài 1-2 cm)
Mở rộng, niêm dịch ñặc
dính có màu nửa trong kéo
dài 7-10 cm.
Hẹp dần, niêm dịch ñặc,
giảm ñộ keo dính, màu
ñục bã ñậu dễ ñứt
Khép kín bình thường,
không có niêm dịch
Âm ñạo ðỏ hồng, ướt bóng Bớt ñỏ Dần dần trở về bình thường Bình thường
Nội tiết
Nang trứng tiết oestradiol 17β với
lượng nhiều dần.
Progestetrone giảm thấp do thể vàng
chu kỳ trước ngừng hoạt ñộng.
LH thấp nhất trong suốt giai ñoạn
này.
PGF2α tăng dần ñạt ñỉnh cao trước
chịu ñực 5 ngày, kéo dài 3 – 4 ngày
rồi giảm.
Oestradiol 17β ñỉnh cao
LH ñạt ñỉnh cao ở ngày chịu
ñực rồi tụt xuống ñột ngột.
- Oestradiol giảm ñột ngột sau ñó tăng dần ñể tạo
một ñỉnh thấp vào ngày thứ 5 - 6 của chu kỳ sau;
- Progesterone tăng dần ñến ngày 9 - 10 ñạt ñỉnh
cao quãng 5 - 6 ngày.
- LH thấp nhất cho ñến ngày chịu ñực của chu kỳ
sau.
- PGF2α bắt ñầu tăng. ðến ngày 14 ñạt ñỉnh cao
trong 3 - 4 ngày trước khi bắt ñầu chu kỳ mới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15
PGF2α ở mức thấp nhất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16
2.1.2.2. Sự ñiều hoà nội tiết trong chu kỳ sinh dục
Chu kỳ ñộng dục ñược ñiều hoà bởi các hormone vùng dưới ñồi, các
gonadotropin và các steroid của buồng trứng tiết ra. Việc ñiều hoà tiết
gonadotropin hormone của tuyến yên ñòi hỏi một sự cân bằng giữa các mối tác
ñộng tương hỗ hormone. Yếu tố giải phóng của Hypothalamus gồm: FSH-RH
và LH-RH có tác ñộng kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết nhiều FSH, LH, kích
thích sự tăng trưởng của tử cung. Sau khi rụng trứng, thể vàng ñược hình thành
và tiết Progesterone. Thời kỳ hoạt ñộng của thể vàng ñược gọi là pha lutein, kéo
dài 16 – 17 ngày ở bò. Sự thoái hoá của thể vàng do hoạt ñộng của nhân tố phân
giải lutein ñó là: Prostaglandin F2 alpha (PGF2α). Prostaglandin ñược tiết ra từ
mô tử cung loài ñộng vật có vú (Nguyễn Tấn Anh, 1995 [3]).
ðộng thái hormone sinh dục trong chu kỳ ñộng dục thể hiện qua ñồ thị
dưới dây:
ðồ thị 2.2. Diễn biến ñộng thái của các hormone trong máu ở các giai
H
àm
lư
ợn
g
ho
rm
o
n
e
tr
o
n
g
m
áu
1 2 4 5
0 4 8 12 16 20 30
Ngày
LH - FSH
FSH
PGF2α
LH - FSH
FSH
6 6
(3)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17
ñoạn trong chu kỳ ñộng dục ở bò cái
1. Các giai ñoạn ở chu kỳ ñộng dục
2. Trước ñộng dục : Oestradiol
3. ðộng dục : Progesterone
4. Sau ñộng dục
5. Cân bằng (Yên tĩnh)
6. Sự rụng trứng
2.1.2.3. Sự thụ tinh
Sự thụ tinh không phải là sự kết hợp ñơn giản giữa tinh trùng và tế bào
trứng mà là một quá trình ñồng hóa và dị hóa lẫn nhau một cách phức tạp giữa
hai tế bào sinh dục. Kết quả của sự thụ tinh là sinh ra một tế bào mới gọi là hợp
tử, sau này thành phôi và phát triển thành một cơ thể mới khác với bố mẹ nhưng
mang ñặc ñiểm di truyền của bố mẹ, cùng với ñặc ñiểm di truyền của loài.
Người ta thường phân chia quá trình thụ tinh của ñộng vật có vú ra bốn
giai ñoạn nhỏ: sự chuẩn bị của tế bào trứng, tinh trùng vào tế bào trứng, sự
hình thành tiền hạch ñực và tiền hạch cái, sự kết hợp giữa hai tiền hạch.
a) Sự chuẩn bị của tế bào trứng
Tế bào trứng của gia súc và ñộng vật có vú thoát khỏi nang Graff ñều
có vành tế bào nang bao quanh, vành tế bào này gọi là tế bào phóng xạ. Vành
phóng xạ có tác dụng bảo vệ tế bào trứng nhưng lại làm trở ngại cho tinh
trùng tiếp xúc với trứng. Ngay khi ñược loa kèn hút vào trong ống dẫn trứng,
tế bào trứng tiết ra chất gọi là Fertilizin, chất này kích thích hoạt ñộng của
tinh trùng và hướng tinh trùng về phía mình. Tinh trùng gặp trứng, bao vây
xung quanh trứng. Acroxom của tinh trùng tiết ra men Hyaluronidaza, men
này hoà tan và phân giải chất keo giữa các tế bào nang vành phóng xạ làm
chúng tách rời ra, tế bào trứng ñược lộ ra ngoài, khi số lượng tinh trùng quá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………18
ít, men Hyaluronidaza không ñủ ñể phá màng phóng xạ, quá trình thụ tinh sẽ
không diễn ra. Ngược lại khi số lượng tinh trùng khá nhiều, men
Hyaluroniadaza không những phá vỡ lớp tế bào vành phóng xạ mà còn phá
vỡ cả tế bào trứng. Cơ chế này cho biết: tại sao cần có một số lượng nhất
ñịnh tinh trùng mới ñảm bảo ñược sự thụ tinh, tạo lượng tinh trùng quá nhiều
hoặc quá ít lại làm giảm tỷ lệ thụ tinh. Acroxom của tinh trùng dễ bị tổn
thương khi có tác nhân ngoài tác ñộng, tinh trùng bị tổn thương Acroxom mất
tác dụng trong quá trình thụ tinh. Ngày nay người ta có thể ñánh giá chất
lượng tinh dịch thông qua Acroxom của tinh trùng. Men Hyaluronidaza
không mang ñặc trưng cho các loài gia súc. Men này của một loại gia súc nào
ñó có thể phân giải và phá vỡ ñược tất cả vành phóng xạ của tế bào trứng của
các loại gia súc khác. ðây cũng là cơ sở cho việc hỗn hợp tinh dịch trong thụ
tinh nhân tạo. Thời gian cho việc tinh trùng bao vây, phong tỏa và làm tan vỡ
vành phóng xạ kéo dài ở bò khoảng 2 – 3 giờ, cừu 3 – 4 giờ, ở lợn 1 giờ
(Trần Tiến Dũng và Cs, 2002 [9]).
b) Tinh trùng chui vào tế bào trứng
Sau khi phá vỡ vành phóng xạ, tinh trùng tiếp xúc với màng trong suốt
của tế bào trứng, phản ứng Acroxom tiếp xúc xảy ra, giúp tinh trùng chui vào
trong màng trong suốt. Việc chui qua màng trong suốt mang tính ñặc trưng
cho loài nhờ có men zonalizine trong màng trong cho nên tinh trùng của loài
nào chỉ chui vào mang trong suốt của trứng loài ñó. Sau khi chui vào màng
trong suốt tinh trùng nằm ở khoảng không gian giữa màng trong suốt và
màng noãn hoàng. Dưới kính hiển vi ñiện tử người ta cũng thấy ñược nhiều
tinh trùng (có khi tới hàng trăm) chui vào bên trong màng trong suốt. Chúng
chui vào bất kỳ chỗ nào của màng trong suốt.
Trong số tinh trùng chui vào màng trong suốt chỉ có một tinh trùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………19
chui ñược vào trong màng noãn hoàng. Những tinh trùng còn lại về sau ñều
ñược nguyên sinh chất ñồng hoá.
Trong quá trình tinh trùng tiếp xúc và xâm nhập vào bên trong tế bào
trứng, tế bào trứng ñang ở các thời kỳ phân chia giảm phân lần hai. Chính
tinh trùng ñã kích thích quá trình này nhanh hoàn thiện và hoạt hoá sự thành
thục của trứng. Quá trình thụ tinh chỉ thực sự xảy ra sau khi ñã hoàn thành
giảm phân trong tế bào trứng.
2.1.2.4. Quá trình mang thai
Sự phát triển của thai là hiện tượng sinh lý ñặc biệt của cơ thể, nó ñược
bắt ñầu từ khi trứng bắt ñầu thụ tinh ñến khi ñẻ xong. Thời gian mang thai của
bò dao ñộng trong khoảng 278 – 290 ngày (Nguyễn Trọng Tiến và Cs, 1991
[32]).
Theo Paplop (1976) cho biết thời gian mang thai trung bình của bò từ
280 – 285 ngày (trích theo Khuất Văn Dũng, 2005 [11]).
Theo nhiều nghiên cứu của Lương Văn Lãng và Cs (1970 – 1979)
(trích theo Trần Trọng Thêm, 1986 [27]) cho biết, trên ñàn bò HF nuôi tại
trung tâm giống bò sữa Hà Lan Sao ðỏ thì thời gian có chửa trung bình là
279,87 ngày; thời gian chửa của bò Sind ñỏ Philipin là 280 (252 – 299) ngày.
Theo Rubenkop AA (1975) thời gian chửa ở bò lang trắng ñen (LTð) F2 3/4
(LTð), F3 7/8 LTð tương ứng là 276,5; 275,5 ngày; thời gian chửa ở bò lai
3/4 máu HF và 5/8 máu HF của nông trường Ba Vì tương ứng là 278,3 và
280,0 ngày (Nguyễn Văn Thưởng và Cs, 1992 [29]).
2.1.2.5. Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ
Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ là thước ño khả năng sinh sản một cách rõ
rệt của gia súc. Ở bò một năm hai lứa là khoảng cách lý tưởng. Khoảng cách
lứa ñẻ phụ thuộc vào chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng, ñặc ñiểm sinh vật của
giống, thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ, kỹ thuật phối giống, vắt sữa và cạn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………20
sữa....gia súc càng mắn ñẻ thì hệ số tái sản xuất (Kt) càng cao. Áp dụng công
thức tính hệ số tái sản xuất của bò (Nguyễn Văn Thiện, 1996 [28]):
Kt = 2V
T
−
Trong ñó:
T: số bê do bò cái ñẻ ra; V: tuổi bò cái (năm)
Kt: càng cao thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Sadal ñưa ra chỉ tiêu ñánh giá năng suất bò cái bằng khoảng cách lứa ñẻ.
Bò có khoảng cách lứa ñẻ K = 410 ngày là bò rất tốt, K = 410 – 460 ngày là tốt,
K = 461 ngày trở lên là bò không tốt (trích theo Nguyễn Kim Ninh, 1994 [24]).
Ở Việt Nam trong ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng chưa ñầy ñủ nên
khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ là 18 – 20 tháng (Nguyễn Văn Thưởng, 1992 [29]).
Bò lai Sind: 417 ngày (Trần Doãn Hối, 1971), ở bò lai F1 (Holstein Friesian x lai
Sind: 398,6 ngày (Nguyễn Văn ðức, 1982); 378 ngày (nuôi dưỡng tốt) và 424
ngày (nuôi dưỡng kém) (Trần Doãn Hối và Cs, 1967 – 1968), 540 ngày
(Nguyễn Kim Ninh và Cs, 1992); 473 ngày (Trần Trọng Thêm, 1986) (trích
theo Khuất Văn Dũng, 2005 [11]).
2.1.2.6. Thời gian hồi phục tử cung sau khi ñẻ
Khi ñẻ tử cung co bóp ñể ñẩy thai ra ngoài, sau ñó tử cung co lại. Quá
trình ñó gọi là hồi phục tử cung sau khi ñẻ. ðó là giai ñoạn sinh lý có ảnh
hưởng rất lớn tới khoảng cách giữa hai lứa ñẻ. ðối với bò, từ lâu người ta ñã
cho rằng thời gian ñể bộ máy sinh dục hồi phục hoàn toàn sau khi ñẻ là 3 tuần.
Những kết quả sau này chứng minh rằng thời gian này dài hơn chút ít. Thời
gian tử cung hồi phục hoàn toàn ở bò ñẻ lứa ñầu là 42 ngày, ở bò ñã ñẻ nhiều
lần là 50 ngày. Bằng phương pháp khám qua trực tràng cho biết: 3 - 4 sau khi
ñẻ thể tích tử cung giảm ñi bằng 1/2 và vào khoảng ngày thứ 15 – 17 sau khi
ñẻ, tử cung hồi phục gần như hoàn toàn. Trong thời gian sau khi ñẻ sự phá hoại
của mô nội mạc tử cung kèm theo sự có mặt của số lượng lớn bạch cầu cùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………21
với việc giảm thấp lòng mạch nội mạc tử cung. Các tế bào cổ tử cung giảm về
số lượng và kích thước. Những biến ñổi nhanh chóng và không cân ñối có thể
là một nguyên nhân làm cho tỷ lệ thụ thai sau khi ñẻ bị giảm thấp. Các mô
máu bị tróc và rụng khỏi dạ con 12 ngày sau khi ñẻ. Sự tái sinh của bề mặt
biểu mô ở các núm xuất hiện bằng cách lớn lên từ mô bao bọc xung quanh và
ñược hoàn tất sau khi ñẻ 30 ngày, tức là tử cung co lại bình thường (Nguyễn
Tấn Anh, 1995 [3]). Theo Nguyễn Trọng Tiến (1991) [32] cho biết khoảng 60
ngày sau khi ñẻ có 75% số bò cái có cơ quan sinh dục ñược hồi phục, sau 75
ngày có 87%. ðối với bò ñẻ khó, sót nhau thời gian này là 4 tháng. Tác giả
cũng cho biết ở ñàn bò cái sự hồi phục tử cung khi không mang thai là 11,4
ngày. Sự co dạ con còn phụ thuộc vào cơ thể, ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng,
quá trình ñẻ và sự hộ lý chăm sóc sau khi ñẻ.
2.1.3. Sự ñiều hoà hoạt ñộng sinh dục của tuyến nội tiết
Hoạt ñộng sinh dục chịu sự ñiều tiết của thần kinh và thể dịch. Hệ thần
kinh thông qua các thụ quan nhạy cảm là nơi tiếp nhận của các xung ñộng
của ngoại cảnh vào cơ thể, ñầu tiên là ñại não và vỏ não mà trực tiếp là
Hypothalamus tiết ra các kích thích (yếu tố giải phóng) GnRF kích thích thuỳ
trước tuyến yên tiết FSH, LH, các hormone ñó theo máu tác ñộng tới buồng
trứng làm nang trứng phát triển ñến mức ñộ chín và tiết ra oestrogene.
3
2
1
Hypothalamus
Tuyến yên
Tuyến ñích
Tổ chức ngoại vi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………22
Sơ ñồ 2.1. Hypothalamus ñiều khiển hoạt ñộng hệ nội tiết
(1) sự ñiểu khiển ngược vòng dài (Long feedback)
(2) sự ñiểu khiển ngược vòng ngắn (Short feedback)
(3) sự ñiều khiển ngược cực ngắn (Ultra-Short feedback)
Trong quá trình sinh lý bình thường, gia súc ñến tuổi trưởng thành,
buồng trứng ñã có nang trứng phát triển ở các giai ñoạn khác nhau, trong cơ
thể con vật ñã có sẵn một lượng nhất ñịnh về oestrogene, chính oestrogene
tác ñộng lên trung khu vỏ ñại não và ảnh hưởng ñến Hypothalamus tạo ñiều
kiện cho sự xuất hiện và lan truyền các xung ñộng thần kinh gây tiết GnRH
chu kỳ (Gonadotropin Releasing Hormone hay là hormone giải phóng F.RH và
L.RH).
F.RH (Folliculin Releasing Hormone) P - RH (Prolactin Releasing
Hormone).
L.RH (Lutein Releasing Hormone).
(F.RH và L.RH gọi chung là GnRH).
FRH kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết Follicle Stimulating Hormone
(FSH) kích tố này kích thích sự phát triển noãn nang của buồng trứng, noãn
nang phát triển trứng chín, lượng Oestrogene tiết ra nhiều hơn, Oestrogene
tác ñộng vào bộ phận sinh dục thứ cấp ñồng thời tác ñộng lên trung tâm
Hypothalamus, vỏ ñại não gây nên hiện tượng ñộng dục. LRH kích thích thuỳ
trước tuyến yên tiết ra hormone kích thích sinh hoàng thể tố LH (Luteinizing
Hormone), LH tác ñộng vào buồng trứng, làm trứng chín. Kết hợp với FSH
làm noãn bào vỡ ra và gây hiện tượng thải trứng, hình thành thể vàng và FRH
kích thích thuỳ trước tuyến yên phân tiết LTH (Luteo Tropic Hormone) LTH
tác ñộng vào buồng trứng duy trì sự tồn tại của thể vàng kích thích thể vàng
phân tiết Progesterone.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………23
Progesterone tác ñộng lên tuyến yên phân tiết FSH, LH. Quá trình
ñộng dục chấm dứt.
Progesterone tác ñộng vào tử cung làm cho tử cung dầy lên tạo cơ sở
tốt cho việc làm thành tổ của hợp tử – phôi lúc ban ñầu (tạo sữa tử cung), nên
con vật có chửa thể vàng tồn tại suốt thời gian mang thai, có nghĩa là lượng
Progesterone ñược duy trì với nồng ñộ cao trong máu. Nếu không có chửa thể
vàng tồn tại ñến ngày thứ 15 – 17 của chu kỳ sau ñó teo dần cũng có nghĩa là
hàm lượng Progesterone cũng giảm dần, giảm ñến một mức ñộ nhất ñịnh nó
lại cùng với một nhân tố khác kích thích vỏ ñại não, Hypothalamus, tuyến
yên, lúc này tuyến yên ngừng phân tiết LTH, tăng cường phân tiết FSH, LH.
Chu kỳ sinh dục mới lại hình thành.
Sự liên hệ giữa Hypothalamus, tuyến yên và tuyến sinh dục ñể ñiều
hoà hoạt ñộng sinh dục của gia súc cái không chỉ theo chiều thuận mà còn
theo cơ chế ñiều hoà ngược. Cơ chế ñiều hoà ngược ñóng vai trò quan
trọng trong việc giữ vững “cân bằng nội tiết”. Cơ chế thần kinh thể dịch
ñiều hoà chu kỳ ñộng dục của bò cái ñược thể hiện qua hình 2.2.
Lợi dụng cơ chế ñiều hoà ngược này mà người ta sử dụng một lượng
Progesterone ñưa vào ñể ñiểu khiển chu kỳ tính của gia súc cái.
Khi ñưa một lượng Progesterone vào cơ thể làm cho hàm lượng
Progesterone trong máu tăng lên. Theo cơ chế ñiều hoà ngược trung khu ñiều
khiển sinh dục ở Hypothalamus bị ức chế, kìm hãm sự tiết các kích tố của
tuyến yên, làm cho các noãn bao tạm thời ngừng phát triển, do ñó làm cho chu
kỳ ñộng dục tạm thời ngưng lại. Sau khi kết thúc sử dụng Progesterone, hàm
lượng hormone này trong máu sẽ giảm xuống ñột ngột, sự kìm hãm ñược giải
phóng, trung khu ñiều khiển sinh dục ñược kích thích, kích tố FSH lại ñược bài
tiết sẽ kích thích sự phát triển của noãn nang làm cho chu kỳ tính ñộng dục của
tất cả bò cái ñược xử lý trở lại hoạt ñộng cùng một lúc. Hiệu quả tác ñộng sẽ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………24
cao hơn nếu có sự kết hợp của một số loại hormone khác: PMSG, Oestradiol
Benzoat, LH.
2.1.3.1. Kích dục tố tuyến yên và vai trò của chúng trong sinh sản
Thuỳ trước tuyến yên tiết ra hai loại hormone ñó là FSH và LH. FSH
ñược tiết ra do FRH kích thích thuỳ trước tuyến yên, nó có tác dụng thúc ñẩy
noãn bao phát triển, trưởng thành và chín trong buồng trứng.
LH ñược tiết ra do LRH kích thích thuỳ trước tuyến yên, LH có tác
dụng thúc ñẩy quá trình rụng trứng và hình thành thể vàng trong buồng trứng.
Ngoài ra LH còn tăng cường hoạt tính của enzyme tham gia vào quá trình
trao ñổi gluxit, protit, LH làm giảm hàm lượng axit ascobic trong buồng
trứng. LH tăng quá trình hút glucose của tổ chức buồng trứng và tăng hàm
lượng axit lactic trong chúng, làm giảm lượng Cholesterol trong buồng trứng
và gây ảnh hưởng ñối với hoạt tính của tổ chức kẽ, LH ñảm bảo sự tổng hợp
hormone steroid trong nang trứng ñã có cấu tạo phát triển (Xưxoep AA, 1985
[38]).
Các tác giả cho rằng: sự phát triển của nang trứng và sự rụng trứng phụ
thuộc vào sự tác ñộng hỗn hợp FSH và LH. ðể duy trì tác dụng của FSH cần
có mặt một lượng nhỏ LH, chính xác hơn là một lượng nhỏ Oestrogene hình
thành dưới ảnh hưởng của LH, thiếu Oestrogene, FSH không thấm vào các tế
bào hạt của noãn bao và không có khả năng kích thích noãn bao phát triển.
LH hoạt hoá các enzyme của quá trình tạo steroid. ðể ñảm bảo tốt quá trình
chín và rụng trứng thì hàm lượng hai loại hormone này phải ñạt một tỷ lệ
nhất ñịnh và tỷ lệ ñó theo ña số các nhà khoa học là:
1
3
LH
FSH
= (Lê Văn Thọ
và Cs, 1979 [30]).
Prolactin: có tác dụng kích thích tuyến vú và tuyến sữa phát triển,
ngoài ra trong giai ñoạn ñầu có thai nó giúp cho thể vàng tồn tại trong buồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………25
trứng. Ngược lại, nếu tử cung không có thai thì tuyến yên không tiết ra
prolactin.
Oxytoxin là loại hormone do thuỳ sau tuyến yên tiết ra, có tác dụng
ñặc biệt là kích thích sự co bóp của cơ tử cung, có thể tăng cường sự co bóp
cơ tuyến sữa, cơ trơn bàng quang và cơ trơn ruột. Nó còn kích thích những
phản xạ khác nhau trong thời gian phối như tăng cường sự co bóp của ñường
sinh dục, ñặc biệt nhất là sự kích thích chuyển ñộng của tinh trùng.
2.1.3.2. Kích tố buồng trứng, nhau thai và prostaglandin
Buồng trứng của gia súc cái ngoài chức năng tạo trứng còn tiết ra một
số loại hormone như: Oestrogene, Progesterone và hormone ức chế inhibin.
Các hormone này trực tiếp tham gia ñiều hòa toàn bộ hoạt ñộng sinh sản
của gia súc cái thông qua tác dụng kích thích hay ức chế tiết các hormone
sinh dục của tuyến yên.
Khí hậu, ánh sáng Thức ăn, nước
uống
Sterol tự nhiên
Gia súc ñực
Vỏ ñại não
FSH LTH LH
Oestrogen
Thể vàng
Trứng rụng
Noãn bao
chín
Progesterone
Hạ khâu não
(Hypothalamus)
Phần trước tuyến yên
Thể vàng
Ức chế
tiết FSH
và LH
Kích
thích tiết
LTH, ức
chế tiết
FSH
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………26
Hình 2.2. Cơ chế thần kinh thể dịch ñiều hoà chu kỳ ñộng dục của bò cái
Khi nồng ñộ Progesterone trong máu giảm, sẽ kích thích trung khu
vùng dưới ñồi Hypothalamus tiết các yếu tố giải phóng hormone sinh dục
F.RF và L.RF (Gonandotropin Releasing hormone - GnRH). GnRH làm cho
tuyến yên tiết hormone kích nang trứng FSH và hormone tạo thể vàng LH.
Cuối cùng FSH và LH kích thích buồng trứng tổng hợp và tiết hormone
Steroid giới tính Oestrogen (E) Progesterone (P).
a) Oestrogene
Nơi chủ yếu tạo ra hormone Oestrogene là buồng trứng, trong buồng
trứng các hormone ñược tạo ra bởi toàn bộ các tế bào nang trứng và tổ chức
kẽ. Ở ñộng vật có chửa, Oestrogene ñược tổng hợp bởi nhau thai.
Oestrogene chính là chất gây ñộng dục, nó có ba tiểu phần chính:
Oestradiol, Oestron và Oestriol, chúng có tính chất giống nhau ñều là steroid
nhưng mức ñộ hoạt tính sinh lý khác nhau, trong 3 loại thì Oestradiol có tác
dụng mạnh nhất. Oestradiol tồn tại dưới hai dạng ñồng phân α và β, chúng
khác nhau về tính chất hoá học và hoạt tính sinh học. Hoạt lực sinh học lớn
nhất là 17 β-Oestradiol hoạt tính của nó lớn gấp 40 lần so với 17 α-Oestradiol
và gấp 8 – 10 lần so với Oestron (Hoàng Văn Tiến, 1986 [31]).
Công dụng của Oestrogene là kích thích cơ quan sinh dục phát triển,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………27
làm cho tử cung tăng sinh, âm ñạo tiết phát triển và tăng tiết dịch. Kích thích
mở cổ tử cung cho tinh trùng xâm nhập, làm biểu mô âm ñạo tích luỹ
glycogen, do ñó làm tăng sức chống vi khuẩn của âm ñạo. Ngoài ra nó còn
kích thích các tế bào tuyến vú, ống dẫn sữa phát triển. ðồng thời Oestrogene
còn kích thích tuyến yên tiết LH và prolactin. Oestrogene ñược tiết ra theo
chu kỳ do tác dụng ñiều hoà của GnRH tuyến yên.
b) Progesterone
Sau khi bao noãn chín, tế bào trứng (noãn) cùng khối tế bào bùng
nhùng và dịch nang thoát ra ngoài, nang trứng xẹp xuống. Khi nang trứng
rách, có hiện tượng chảy máu, có nhiều hạt máu ñọng lại trong xoang ñược
gọi là thể xuất huyết (Corpus Hemorrhagium). Thể xuất huyết ñược thay thế
bởi thể vàng (Corpus Lutein – CL). Thể vàng ñược hình thành nhanh chóng
do sự tăng sinh của lớp tế bào vỏ ngoài, lớp vỏ trong và lớp tế bào hạt. Thể
vàng có chức năng sinh sản Progesterone và các Progestin khác. Tế bào hạt
chịu trách nhiệm sinh sản Progesterone trong thể vàng. Thể vàng khi thành
thục có ñường kính 20 - 25 mm và ñạt kích thước tối ña sau 10 ngày.
Trong trường hợp trứng rụng mà không ñược thụ thai thì thể vàng bắt
ñầu thoái hoá sau khi rụng trứng 14 – 15 ngày dưới tác dụng của PGF2α
(ñược sản xuất từ vách tử cung) làm phân huỷ thể vàng ñồng thời ngừng tiết
Progesterone, bò ñộng dục lại khoảng 21 ngày sau chu kỳ ñộng dục trước,
(Hoàng Kim Giao và Cs, 1997 [15]). Nếu trứng ñược thụ tinh thì thể vàng
tồn tại ñến gần hết thời gian có chửa và tiếp tục tiết Progesterone, ngoài ra
hormone này còn ñược tiết bởi nhau thai.
Progesterone kích thích sự phát triển hơn nữa của niêm mạc tử cung, âm
ñạo tích luỹ nhiều Glycogen ở các niêm mạc ñó làm phát triển lưới mao mạch tử
cung. Progesterone làm giảm tính mẫn cảm co bóp của nội mạc tử cung, tham
gia vào sự chuẩn bị của nội mạc tử cung cho sự làm tổ của hợp tử, nó cũng làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………28
tăng sinh và phát triển các bao tuyến trong tuyến vú. Mặt khác Progesterone còn
có tác dụng ngăn chặn co bóp cơ trơn tử cung, ức chế noãn bao phát triển làm
con cái không ñộng dục và không thải trứng, ức chế tuyến yên tiết LH,
Progesterone là một hormone trợ thai quan trọng nhất, làm nhau thai phát triển
và duy trì sự phát triển của thai (Nguyễn Xuân Tịnh và Cs, 1996 [33]).
c) Kích tố nhau thai
Ngay sau khi hợp tử làm tổ ở tử cung, túi phôi ñược hình thành và phát
triển, khi túi phôi lớn lên tuyến nhau thai ñược hình thành, hệ thống nhau thai
ở bò có cấu tạo dạng múi, núm nhau thai mẹ và con kết hợp với nhau theo hệ
thống cài răng lược. Hệ thống nhau thai chiếm gần hết tử cung và tiết ra các
loại hormone là: prolan A và prolan B.
- Prolan A: có tác dụng tương tự FSH và Oestrogene.
- Prolan B: có tác dụng tương tự LH và Progesterone.
Ở ngựa có chửa, nhau thai tiết khá nhiều prolan A và một ít prolan B,
hoạt tính sinh học gần giống FSH.
Ở phụ nữ mang thai, nhau thai tiết ra HCG (Human Chorionic
Gonadotropin) là một glycoprotein, hoạt tính sinh học của HCG cơ bản giống
LH.
d) Prostaglandin
Lần ñầu tiên Prostaglandin ñược Eiber phát hiện vào năm 1935 trong
tinh dịch người, lúc ñó người ta giả thiết rằng nguồn gốc của nó là từ tuyến
tiền liệt (Prostata glansdula) do ñó mà có tên là Prostaglandin, sau này nó còn
ñược tìm thấy ở tử cung, buồng trứng, nhau thai, nước ối, phổi, não, ruột, thận.
Prostaglandin là sản phẩm của các axit béo chưa no có 20 gốc carbon, công
thức hoá học của Prostaglandin là C20H34O5. Tuỳ theo cách sắp xếp khác nhau
của các nguyên tử, cách kết hợp của hai nhóm Hydroxyl và Axeton ñể tạo ra
các Prostaglandin nhóm A, B, E, F, trong các nhóm trên chỉ có Prostaglandin ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………29
nhóm E và nhóm F, ñặc biệt là ở nhóm F có tác dụng mạnh ñến hoạt ñộng sinh
dục và ñược gọi là PGF2α. Tác dụng chính của PGF2α là làm thoái hoá thể
vàng, giảm hàm lượng Progesterone trong máu, kích thích tiết Gonadotropin,
kích thích phát triển nang trứng gây ñộng dục và rụng trứng. PGF2α không có
hiệu lực khi dùng cho gia súc không có thể vàng. Do ñó nó ít ñược dùng cho
gia súc nuôi con vì phần lớn những gia súc này không có khả năng ñộng dục
trước ngày thứ 50 sau khi ñẻ (Lê ðức Trình, 2003 [34]).
Ngày nay, PGF2α và các chất ñồng dạng của nó ñược xem là chất có
tác dụng trong quá trình thoái hoá thể vàng. Chúng ñược dùng rộng rãi và khá
phổ biến trong việc gây ñộng dục ñồng loạt và kế hoạch hoá trong phối giống
gia súc. Sử dụng PGF2α ñể ñiều chỉnh sinh sản ñã ñược dùng rộng rãi và tổng
kết bởi các tác giả như Gnaves và Cs (1974) [48]; Henrick và Cs (1986) [49];
Louis T.M và Cs (1972) [51]; Hoàng Kim Giao và Cs (1997) [15].
e) Huyết thanh ngựa chửa (PMSG-Pregnant Mare Serum
Gonadotropin)
Huyết thanh ngựa chửa ñược phát hiện từ năm 1930 bởi M. Cole và G.
Hart. Khi ngựa cái mang thai, ở tế bào hình chén (Trophoblast) của nội mạc tử
cung tiết dịch từ ngày chửa 45 – 90. Các tế bào này tăng dần về kích thước bao
bọc thai như một lớp màng ñệm. Lớp màng nổi rõ lên, trong chứa dịch, ñến
kích thước nhất ñịnh tế bào hình chén vỡ ra, thoái hóa, tiêu biến dần ñi giải
phóng ra dịch dính hấp thu vào máu. Thời gian PMSG có hoạt tính từ ngày thứ
40 – 60 ở ngựa chửa, cao nhất khi ngựa có chửa 90 – 120 ngày (Lê Xuân
Cương và Cs, 1997 [5]). Hoạt tính của PMSG tăng dần ñạt ñến cực ñại từ 80 –
280 ñơn vị chuột/ml huyết thanh trong khoảng từ 60 – 100 ngày có chửa sau
ñó giảm dần. Các tác giả ñã chứng minh ñược hoạt tính hai mặt của PMSG
vừa giống FSH, vừa giống LH. Mặt khác, do PMSG có ñời sống bán phân
(Half life) dài trên 6 ngày, dài hơn kích dục tố tuyến yên và kích dục tố nhau
thai nên nó ñược ứng dụng rộng rãi ñể kích thích chức năng sinh sản của gia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………30
súc cái như FSH kích thích sinh trưởng và phát triển của bao noãn, gây rụng
trứng và hình thành thể vàng, PMSG làm tăng._.con)
Ngày 0 Ngày 7 Ngày 14 Ngày 21
Biến ñộng 1,28 - 3,32 1,21 - 3,75 1,27 - 3,70 1,25 - 3,69 Hàm lượng
P4 cao
12
Trung bình 1,82 ± 0,25 1,80 ± 0,22 1,79 ± 0,21 1,77 ± 0,22
Biến ñộng 0,10 - 0,81 0,12 - 0,78 0,13 - 0,80 0,11 - 0,78 Hàm lượng
P4 thấp
21
Trung bình 0,38 ± 0,04 0,42 ± 0,06 0,41 ± 0,05 0,39 ± 0,04
Hàm lượng
P4 tăng dần
2 Trung bình 0,54 ± 0,25 0,83 ± 0,27 1,42 ± 0,51 2,14 ± 0,56
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………76
Hàm lượng
P4 biến ñộng
1 2,28 0,4 1,2 1,7
Hàm lượng P4
theo chu kỳ
1 0,21 1,5 2,12 0,38
Tõ b¶ng 4.9, chóng t«i thiÕt lËp ®å thÞ vÒ ®éng th¸i P4 trong tõng tr−êng
hîp trªn vµ minh häa ë ®å thÞ 4.2.
P4 (ng/ml)
0
0.5
1
1.5
2
2.5
0 7 14 21
Ngµy
Hµm l−îng P4 cao
Hµm l−îng P4 thÊp
Hµm l−îng P4 t¨ng dÇn
Hµm l−îng P4 biÕn ®éng
Hµm l−îng P4 theo chu kú
ðồ thị 4.2. Hàm lượng P4 trong các trường hợp chậm sinh do buồng
trứng ở bò
Qua bảng 4.9 và ñồ thị 4.2 chúng tôi xác ñịnh ñược 5 nhóm bò. Nhóm
thứ nhất có hàm lượng P4 cao (> 1 ηg/ml) ở tất cả các ngày lấy mẫu. Nhóm
thứ hai có hàm lượng P4 luôn thấp (<1 ηg/ml). Nhóm thứ ba có hàm lượng P4
tăng dần (từ 0,54 ± 0,25 - 2,14 ± 0,56 ηg/ml). Nhóm thứ tư có hàm lượng P4
giảm dần (từ 2,28 - 0,36 ηg/ml) và nhóm thứ năm có hàm lượng P4 biến ñộng
theo chu kỳ bình thường, tương ứng ở các thời ñiểm lấy mẫu là 0,21 ηg/ml;
1,50 ηg/ml; 2,12 ηg/ml; 0,38 ηg/ml.
Theo Nguyễn Tấn Anh (1998) [3], nồng ñộ P4 trong sữa bị ảnh hưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………77
trực tiếp của sự hình thành và phát triển của thể vàng. Theo Isobe N (2002)
[49], giới hạn > 1 ηg/ml về nồng ñộ P4 ñánh dấu sự tồn tại và tiết P4 của thể
vàng. Những nghiên cứu của Phan Văn Kiểm và Cs (2003) [18] về hàm
lượng P4 ở bò rối loạn sinh sản tại Trung tâm nghiên cứu bò và ñồng cỏ Ba
Vì, Trung tâm giống bò sữa Cầu Diễn và xã Phù ðổng – Huyện Gia Lâm –
Hà Nội cho biết hàm lượng P4 ở bò rối loạn sinh sản chia làm hai nhóm:
nhóm có hàm lượng P4 cao (>1 ηg/ml) tương ứng ở các ngày lấy mẫu 0, 7,
14, 21 là: 1,48 ± 0,33 ηg/ml; 1,62 ± 0,45 ηg/ml; 1,58 ± 0,35 ηg/ml; 1,51 ±
0433 ηg/ml. Nhóm bò có hàm lượng P4 thấp (<1 ηg/ml) tương ứng ở các
ngày lấy mẫu là: 0,08 ± 0,05 ηg/ml; 0,12 ± 0,06 ηg/ml; 0,16 ± 0,05 ηg/ml;
1,19 ± 0,01 ηg/ml. Còn theo Nguyễn Quý Quỳnh Hoa (2003) [19], khi nghiên
cứu nguyên nhân gây rối loạn sinh sản ở bò tại Trung tâm nghiên cứu bò và
ñồng cỏ Ba Vì và Trung tâm giống bò Phù ðổng cho biết: các bò bị bệnh
buồng trứng kém phát triển, u noãn nang có hàm lượng P4 thấp và dao ñộng
từ 0,1 – 0,64 ηg/ml; bò bị bệnh u thể vàng có hàm lượng P4 cao và dao ñộng
từ 1,45 – 4,16 ηg/ml. Từ ñó, chúng tôi kết luận ñược rằng nhóm bò có hàm
lượng P4 cao (n = 12) có thể vàng hoạt ñộng liên tục trong tất cả các thời
ñiểm lấy mẫu hay nói cách khác là buồng trứng ở những bò này có thể vàng
tồn lưu. 21 con có hàm lượng P4 thấp nghĩa là không có sự tồn tại của thể
vàng, trường hợp này có thể do thiểu năng buồng trứng hoặc do buồng trứng
có u nang. 4 bò có buồng trứng hoạt ñộng (hàm lượng P4 tăng dần, biến ñộng
và theo chu kỳ). Nhóm bò này có thể do ñộng dục thầm lặng, ñộng dục vào
ban ñêm hay do kỹ thuật phát hiện ñộng dục chưa chính xác nên chưa ñược
phối giống. Cũng có thể những con này có buồng trứng hoạt ñộng trở lại.
Nếu chỉ với phương pháp ñịnh lượng ELISA trong các trường hợp chậm
sinh thì chúng tôi chỉ phân biệt ñược hai nhóm bò: Nhóm bò có hàm lượng P4
cao (>1ηg/ml) và nhóm bò có hàm lượng P4 thấp (<1 ηg/ml). Nhóm bò có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………78
hàm lượng P4 cao có thể khẳng ñịnh do thể vàng tồn lưu nhưng nhóm bò có
hàm lượng P4 thấp có thể là do u nang hoặc do thiểu năng buồng trứng. Sau
khi ñã ñịnh lượng P4, việc phân biệt hai trường hợp này trở nên dễ dàng dựa
vào cách khám buồng trứng qua trực tràng, do cấu trúc buồng trứng hoàn
toàn trái ngược nhau. Trường hợp thiểu năng buồng trứng thì sờ thấy buồng
trứng nhỏ, nhẵn nhụi, ít sần sùi và ñộ ñàn hồi kém. Buồng trứng có u nang thì
to, sần sùi, có u nổi lên trên bề mặt.
Mặt khác nếu chỉ chẩn ñoán bằng phương pháp khám qua trực tràng thì
ñộ chính xác không cao do cấu trúc bề mặt buồng trứng trong trường hợp u
nang và u thể vàng tương ñối giống nhau, hơn nữa khi khám qua trực tràng
tay người khám bị ngăn cách với buồng trứng bởi găng tay và thành trực
tràng nên việc nhận biết càng trở nên khó khăn hơn. Theo Chung Anh Dũng
(2001) [8], ñộ chính xác khi chẩn ñoán u nang, u thể vàng là 65 – 75%. Do
vậy, cần thiết phải có sự kết hợp giữa hai phương pháp trên ñể xác ñịnh ñược
nguyên nhân gây rối loạn sinh sản một cách nhanh chóng và chính xác.
4.2.3. Kết quả chẩn ñoán nguyên nhân gây rối loạn sinh sản bằng ñịnh lượng
P4 kết hợp khám buồng trứng qua trực tràng
Kết quả ñược thể hiện ở bảng 4.10
Bảng 4.10. Kết quả chẩn ñoán nguyên nhân gây rối loạn sinh sản ở bò
sữa bằng ñịnh lượng P4 kết hợp khám buồng trứng qua trực tràng
Nhóm bò
ðịnh
lượng P4
n
(con)
Khám qua
trực tràng
n
(con)
Kết luận
Tỷ lệ
(%)
Cao 12 Có u 12 Buồng trứng có thể vàng 32,43
Thấp 21 Có u 8 Buồng trứng có u nang 21,62
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………79
Không có u 13
Buồng trứng kém hoạt
ñộng
35,14
Tăng dần 2
Biến ñộng 1
Theo chu
kỳ
1
Bình
thường
4
Buồng trứng hoạt ñộng
bình thường
10,81
Tổng 37 100
Qua bảng 4.10 chúng tôi thấy: có 12 bò có hàm lượng P4 luôn cao ở tất
cả các thời ñiểm lấy mẫu, kết hợp với khám trực tràng có u, chúng tôi ñi ñến
kết luận 12 con bò này có thể vàng tồn lưu chiếm tỷ lệ 32,43%; 8 bò có hàm
lượng P4 thấp, có u nang ñược khẳng ñịnh là u nang buồng trứng chiếm tỷ lệ
21,62%; 13 bò có hàm lượng P4 thấp, không có u do buồng trứng kém hoạt
ñộng chiếm tỷ lệ 35,14% và 4 bò có buồng trứng hoạt ñộng bình thường
chiếm 10,81%, những con này chúng tôi không tiếp tục nghiên cứu mà
khuyến cáo người chăn nuôi nên theo dõi chặt chẽ hơn.
Qua ñây, chúng tôi có thể khẳng ñịnh: việc kết hợp giữa phương pháp
ELISA ñịnh lượng P4 và khám buồng trứng qua trực tràng làm cho việc chẩn
ñoán nguyên nhân gây rối loạn sinh sản ở bò sữa trở nên dễ dàng, nhanh
chóng và chính xác hơn nhiều so với trước ñây. Việc chẩn ñoán chính xác
giúp ta có những biện pháp can thiệp kịp thời và ñúng ñắn. ðây là một chẩn
ñoán rất có ý nghĩa bởi tình trạng rối loạn sinh sản trong chăn nuôi bò ở nước
ta diễn ra với tỷ lệ khá cao, theo Tăng Xuân Lưu và Cs (2003) [23] là 25 –
30% gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Chẩn ñoán chính xác nguyên
nhân gây rối loạn sinh sản có thể coi là chìa khoá ñể nâng cao năng suất sinh
sản trong chăn nuôi bò sữa.
4.3. SỬ DỤNG HORMONE SINH DỤC VÀ CHẾ PHẨM HORMONE ðỂ ðIỀU
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………80
TRỊ MỘT VÀI HIỆN TƯỢNG RỐI LOẠN SINH SẢN
Từ kết quả chẩn ñoán, xác ñịnh nguyên nhân bệnh ở buồng trứng,
chúng tôi quyết ñịnh thử nghiệm giải pháp ñiều trị cho từng nhóm bò như
sau:
4.3.1. Kết quả sử dụng chế phẩm prostaglandin (PGF2α) trên bò có thể vàng
tồn lưu
Prostaglandin do niêm mạc tử cung tiết ra, hàm lượng Prostaglandin
trong máu ñạt cao nhất từ ngày 16 – 17 của chu kỳ. Hormone này có tác dụng
phá thể vàng ở chu kỳ trước ñể thiết lập chu kỳ mới. Trong một số trường
hợp, vì một lý do nào ñó hàm lượng hormone này không ñủ ñể phá vỡ thể
vàng, do ñó thể vàng vẫn tiếp tục tồn tại. Nên nó tiếp tục tiết P4, hormone này
ức chế ngược chiều âm tính làm cho GnRH không ñược giải phóng ra và nó
ñồng thời ức chế tuyến yên tiết FSH và LH làm cho noãn bao không phát
triển, trứng không chín và không thiết lập ñược chu kỳ mới.
Bằng phương pháp lấy mẫu xác ñịnh hàm lượng Progesterone vào các
ngày 0, 7, 14 và 21 và kết hợp khám trực tràng, chúng tôi xác ñịnh chính xác
nguyên nhân gây nên hiện tượng rối loạn sinh sản ở bò là do buồng trứng.
Chúng tôi xác ñịnh ñược nhóm bò có thể vàng tồn lưu.
Dựa vào tính chất phá thể vàng của prostaglandin, chúng tôi ñã ñưa một
lượng prostaglandin ngoại lai vào cơ thể bò thông qua tiêm.
Chúng tôi ñã sử dụng chế phẩm prostaglandin dạng tổng hợp PGF2α
của hãng Intervet (Hà Lan sản xuất) với liều 25 mg/con tiêm dưới da hoặc
bắp thịt sau ñó theo dõi bò ñộng dục và phối (thường sau 2 – 4 ngày bò ñộng
dục và phối). Nếu những bò theo dõi không phát hiện thấy ñộng dục thì ñến
ngày thứ 11 thì chúng tôi tiến hành tiêm nhắc lại với liều như trên. Kết quả
ñộng dục bằng PGF2α ñược trình bày ở bảng 4.11
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………81
Bảng 4.11. Hiệu quả sử dụng PGF2α gây ñộng dục ở bò lai hướng sữa
Bò cái sinh sản (F1, F2 )
n Số bò ñộng dục Phối có chửa Chỉ tiêu
con n % n %
Số bò tiêm 12 10 83,33 7 70,00
Số bò ñộng dục 10 100 7 100
- Trước 48giờ 1 10,00 0 -
- 48 - 72 giờ 8 80,00 6 85,71
- Sau 72 giờ 1 10,00 1 14,29
Qua bảng 4.11 chúng tôi thấy khả năng gây ñộng dục bằng PGF2α trên
12 bò thí nghiệm thì kết quả ñộng dục ñạt 83,33% và tỷ lệ phối giống có chửa
là 70,00%. Như vậy một lần nữa khẳng ñịnh lại kết quả chẩn ñoán bò có thể
vàng tồn lưu của chúng tôi là tương ñối chính xác.
Theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả khi gây ñộng dục bằng
PGF2α trên ñàn bò lai hướng sữa bị rối loạn sinh sản do buồng trứng có thể
vàng tồn lưu như sau: Theo Nguyễn Kim Ninh (1994) [24] nghiên cứu trên
bò lai hướng sữa F1 cho tỷ lệ ñộng dục 81,50% và phối giống có chửa
65,21%. Theo Nguyễn Tấn Anh và Cs (1995) [3] khi sử dụng PGF2α trên bò
lai hướng sữa cho biết tỷ lệ ñộng dục là 85,18% và tỷ lệ thụ thai là 65,12%.
Theo tác giả Hoàng Kim Giao và Cs (1997) [15] khi sử dụng PGF2α trên bò
lai hướng sữa nuôi tại Hà Nội cho biết tỷ lệ ñộng dục ñạt 82,00%, tỷ lệ thụ
thai là 64,00%. Theo Tăng Xuân Lưu (1999) [21], khi sử dụng PGF2α trên bò
lai hướng sữa nuôi tại Ba Vì cho biết tỷ lệ ñộng dục ở nhóm bò F1 là 85,71%,
F2 là 87,5% và tỷ lệ phối có chửa lần lượt là 70,83% và 68,75%. Cũng theo
Tăng Xuân Lưu (2003) [23] khi sử dụng PGF2α bằng hai phác ñồ ñiều trị có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………82
kết hợp thụt rửa bằng Iodine cho tỷ lệ ñộng dục là: 100% và tỷ lệ thụ thai
sau hai lần phối giống là: 79,41%. Theo Nguyễn Thị Tú và Cs (2004) [35]
khi tiêm PGF2α cho bò có thể vàng tồn l−u bệnh lý ñã có 85,0% bò ñộng
dục và tỷ lệ thụ thai ñạt 64,7%, ở cả hai nhóm F1 và F2, bò ñều ñộng dục tập
trung vµo 48-72 h sau khi tiêm.
Như vậy kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
của các tác giả trên và tỷ lệ gây ñộng dục và phối có chửa ñạt kết quả cao hơn
một chút. ðiều này cũng dễ hiểu ñó là do kỹ thuật ELISA mới ñược ñưa vào
trong chẩn ñoán làm cho kết quả chẩn ñoán chính xác hơn, trình ñộ kiến thức
của người chăn nuôi ngày càng ñược nâng lên, cộng với tay nghề của kỹ
thuật viên ngày một hoàn thiện hơn.
4.3.2. Kết quả sử dụng HCG (Human Chorionic Gonadotropin) trên bò có u
nang buồng trứng
Theo quy luật sinh lý bình thường, trong một chu kỳ ñộng dục của bò
cái, các pha hưng phấn, chịu ñực và rụng trứng xảy ra liên tục và kế tiếp
nhau.
Tuy nhiên có trường hợp bò vẫn ñộng dục nhưng không rụng trứng,
các nang trội không bị tiêu biến mà vẫn tồn tại, tích luỹ dần làm cho buồng
trứng to quá cỡ. Hiện tượng ñó gọi là u nang buồng trứng. Rụng trứng là kết
quả của bao noãn chín và vỡ ra, trứng ñược giải phóng. ðó là hiện tượng của
sự biến ñổi quá trình sinh lý, sinh hoá trong chu kỳ tính của gia súc. Với cơ
chế gây rụng trứng theo quan ñiểm chung nhất là sự kết hợp tác ñộng cơ học
và thần kinh thể dịch, yếu tố cơ học là sự tác ñộng của dịch bao noãn tích lại
ñến mức ñộ làm giãn vách bao noãn.
Tác ñộng chủ yếu của yếu tố thần kinh và thể dịch là hưng phấn của
tác ñộng giao phối góp phần kích thích phản xạ thải trứng, về mặt dịch thể cả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………83
hai pha Folliculin và Lutein của chu kỳ sinh dục ñều ñược quyết ñịnh bởi các
hormone FSH và LH của thuỳ trước tuyến yên ñể kích thích sự phát triển của
nang trứng và làm phát sinh phản xạ thải trứng hàm lượng hormone này trong
máu ñạt ñến mức ñộ nhất ñịnh (theo Hoàng Kim Giao và Nguyễn Thanh
Dương, 1997 [9]) tỷ lệ hormone này trong bò là LH/FSH = 3/1, còn theo
Dieleman (1993) (trích theo Khuất Văn Dũng, 2005 [11]) ở bò rụng trứng
xảy ra 22 – 24 giờ sau ñỉnh LH.
Vì một lý do nào ñó làm cho nang trứng trội không rụng trứng mà tiếp
tục tồn tại và phát triển gây nên u nang nang trứng. Sau khi dùng phương
pháp chẩn ñoán, phân loại nguyên nhân chúng tôi tiến hành ñiều trị bằng
HCG với liều 3000 – 4000 UI/con. Kết quả ñiều trị ñược chúng tôi trình bày
ở bảng 4.12
Bảng 4.12. Hiệu quả sử dụng HCG gây ñộng dục ở bò lai hướng sữa
ðộng dục
và phối
Phối có chửa
Bò mắc bệnh
Hormone Liều/con
n
(con) n
(con)
Tỷ lệ
%
n
(con)
Tỷ lệ
%
U nang buồng
trứng
HCG
3000 -
4000UI
8 7 87,50 4 57,14
Qua bảng 4.12 cho thấy: sử dụng HCG tiêm cho bò ñộng dục không
rụng trứng, bò u nang buồng trứng thì số bò ñộng dục trở lại là 8 trường hợp,
tỷ lệ ñộng dục ñạt 87,50 % và phối có chửa ở cả hai lần là 57,14%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn kết quả nghiên cứu của
các tác giả Tăng Xuân Lưu và Cs (2000) [23], khi ñiều trị HCG ở bò bị u
nang nang trứng với kết quả thu ñược là tỷ lệ ñộng dục ñạt 100% và phối có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………84
chửa là 62,50%.
4.3.3. Kết quả sử dụng GnRH kết hợp với PGF2α ở bò có buồng trứng
kém phát triển
Khi bò ñã thành thục về tính, kích thước buồng trứng ñã ñạt ñến mức
hoàn thiện, buồng trứng lúc này phát triển bình thường là nhờ tác ñộng của
FSH và LH ñược tiết ra từ thuỳ trước tuyến yên dưới kích thích của GnRH
ñược tiết ra từ Hypothalamus. Do một lý do nào ñó lượng GnRH tiết ra
không ñủ, khả năng của tuyến yên hoạt ñộng không bình thường…làm cho
buồng trứng kém phát triển. Vì vậy, lợi dụng ñiều này chúng tôi sử dụng một
số hormone ngoại sinh ñể ñưa vào cơ thể kích thích buồng trứng phát triển.
Thí nghiệm của chúng tôi ñược tiến hành trên 13 bò có buồng trứng kém phát
triển, kết quả ñiều trị bằng GnRH kết hợp PGF2α của chúng tôi ñược trình
bày ở bảng 4.13.
Bảng 4.13. Hiệu quả sử dụng GnRH kết hợp PGF2α
gây ñộng dục ở bò lai hướng sữa
ðộng dục
và phối
Phối có chửa
Bò mắc bệnh
Hormone Liều/con
n
(con) n
(con)
Tỷ lệ
%
n
(con)
Tỷ lệ
%
Buồng trứng
kém phát triển
GnRH +
PGF2α
100 mg
+ 25 mg
13 11 84,62 9 81,82
Qua bảng 4.13 cho thấy việc sử dụng hormone GnRH kết hợp với
PGF2α ñể ñiều trị cho 13 bò có buồng trứng kém phát triển thu ñược kết quả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………85
có 11 bò ñộng dục (ñạt 84,62%) và số bò phối có chửa là 9 con (ñạt 81,82%).
Theo Khuất Văn Dũng (2005) [11] kết quả ñộng dục là 91,70%, tỷ lệ
có chửa sau hai lần phối giống là 81,81%.
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Tăng
Xuân Lưu (2003) [23] khi sử dụng GnRH kết hợp PGF2α kết quả ñộng dục là
85%, tỷ lệ có chửa là 76,40%.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………86
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Qua thời gian nghiên cứu và áp dụng các biện pháp kỹ thuật chúng tôi
có một số kết luận sau:
5.1.1. Kết quả ñiều tra về khả năng sinh sản của ñàn bò lai hướng sữa ở
Ba Vì - Hà Nội
- Tuổi phối giống lần ñầu trung bình ở nhóm F1 là: 19,11 tháng, nhóm
F2: là: 20,43 tháng;
- Khối lượng cơ thể khi phối lần ñầu ở nhóm F1 là: 289,60 kg, nhóm F2
là: 296,63 kg.
- Tuổi ñẻ lứa ñầu ở nhóm F1 là: 32,03 tháng, nhóm F2 là: 33,45 tháng;
- Khối lượng cơ thể khi ñẻ lứa ñầu ở nhóm F1 là: 338,77 kg, nhóm F2 là:
352,31 kg;
- Thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ ở nhóm F1 là: 89,88 ngày, nhóm F2
là: 108,25 ngày;
- Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ ở nhóm F1 là: 423,98 ngày, nhóm F2 là:
438,55 ngày;
- Hệ số phối giống ở nhóm F1 là: 1,76 lần, nhóm F2 là: 1,78 lần;
- Tỷ lệ thụ thai ở nhóm F1 là: 60,90 %, nhóm F2 là: 57,69%;
- Hiện tượng rối loạn sinh sản do buồng trứng còn cao, cụ thể là: 34,73%;
5.1.2. Kết quả ñịnh lượng Progesterone
Bằng kỹ thuật ELISA ñịnh lượng P4 ñã xác ñịnh ñược tình trạng hoạt
ñộng của buồng trứng khi mắc các bệnh về thể vàng bệnh lý, u nang nang
trứng, buồng trứng kém phát triển.
+ Thể vàng tồn lưu (hàm lượng P4 > 1ηg/ml)
+ U nang buồng trứng (hàm lượng P4 < 0,6 ηg/ml)
+ Buồng trứng kém phát triển (hàm lượng P4 < 0,2 ηg/ml)
5.1.3. Kết quả ñiều trị bệnh ở buồng trứng
+ Khi tiêm PGF2α cho bò có thể vàng tồn lưu bệnh lý ñã có 83,33% bò
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………87
ñộng dục và ñạt tỷ lệ thụ thai là 70,00% ở cả hai nhóm F1 và F2;
+ Sử dụng HCG liều 3000 – 4000 UI/con ñể ñiều trị nhóm bò có buồng
trứng bị u nang, kết quả thu ñược bò ñộng dục chiếm tỷ lệ 87,50% và số bò
phối, thụ thai ñạt 57,14%;
+ Sử dụng GnRH kết hợp với PGF2α ñể ñiều trị nhóm bò có buồng
trứng kém phát triển, kết quả thu ñược bò ñộng dục chiếm tỷ lệ 84,62%, và tỷ
lệ thụ thai ñạt 81,82%.
5.2. ðỀ NGHỊ
5.2.1. Công tác quản lý
- ðối với ñàn bò tập thể cần có chính sách ñầu tư phù hợp cho từng giai
ñoạn sinh trưởng phát triển của bò, ñể khuyến khích người chăn nuôi chăm
sóc nuôi dưỡng ñàn bò ñược tốt hơn (ñặc biệt ngay từ giai ñoạn sơ sinh).
- Cần tập trung nuôi dưỡng ñàn bê, bò hậu bị, bò vắt sữa với quy mô lớn
ñể nhân giống, chọn lọc những con có tiềm năng sinh sản tốt, năng suất sữa
cao làm nền tảng cho quá trình lai, tạo giống bò sữa thuần chủng sau này.
- Tổ chức tập huấn kỹ thuật thường xuyên cho người chăn nuôi bò lai
hướng sữa. Soạn thảo quy trình kỹ thuật cơ bản ngắn gọn dễ hiểu ñể phổ biến
cho người chăn nuôi.
- Tăng cường thời gian vận ñộng cho bò, bê thay vào tập quán nuôi nhốt
hoàn toàn như hiện nay.
5.2.2. Về kỹ thuật
- Áp dụng các kết quả nghiên cứu ñược vào thực tế sản xuất ñể nâng cao
khả năng sinh sản cho ñàn bò lai hướng sữa;
- Cần nâng cao tay nghề về khả năng chẩn ñoán các bệnh rối loạn sinh
cho ñội ngũ thú y, dẫn tinh viên cơ sở, góp phần sử dụng có hiệu quả các chế
phẩm sinh học khắc phục các hiện tượng rối loạn sinh sản;
- Coi trọng biện pháp hộ lý sau khi ñẻ, ñiều trị viêm ñường sinh dục, loại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………88
trừ khả năng viêm nhiễm góp phần giảm tỷ lệ rối loạn sinh sản.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. PHẦN TIẾNG VIỆT
1. Vũ Triệu An, Jean claude Homber (1998), Miễn dịch học, NXB Y học.
2. Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Văn Vinh, ðào ðức Thà, Trịnh Quang Phong
(1992), Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao
khả năng sinh sản của ñàn bò cái, Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật
Viện Chăn nuôi Quốc gia, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Thiện, Lưu Kỷ, Trịnh Quang Phong, ðào
ðức Thà (1995), Biện pháp nâng cao khả năng sinh sản cho bò cái,
Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi, Viện
chăn nuôi Quốc gia, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Lê Xuân Cương (1993), "ðánh giá ñặc ñiểm sinh sản, sức sản xuất thịt,
sữa của giống bò ñịa phương và bò lai ñang nuôi tại miền Nam - Việt
Nam", Báo cáo khoa học Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm,
Tr. 9 - 10.
5. Lê Xuân Cương, Vũ Sĩ Nhàn (1997), "Dùng huyết thanh ngựa chửa gây
ñộng dục ñồng loạt cho bò cái", Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp
(Số 11 - 1997), Tr. 828 - 831.
6. Nguyễn Anh Cường (1996), "Khả năng sinh sản của các giống bò lai
hướng sữa và ảnh hưởng của chế ñộ nuôi dưỡng ở ñầu chu kỳ tới khả
năng ñộng dục lại và khả năng cho sữa của ñàn bò nông trường Phù
ðổng - Hà Nội", Thông tin Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi - Viện Chăn
nuôi Quốc gia, tháng 01/1996, tr. 11 - 15.
7. Cù Xuân Dần, Lê Khắc Thận (1985), Sinh lý sinh sản gia súc, NXB
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………89
Nông nghiệp Hà Nội, Tài liệu dịch.
8. Chung Anh Dũng (2001), Sử dụng kỹ thuật miễn dịch phóng xạ và một số
biện pháp kỹ thuật ñể nâng cao hiệu quả gieo tinh nhân tạo cho bò sữa,
Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp.
9. Trần Tiến Dũng, Dương ðình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo
trình sinh sản gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Trần Tiến Dũng (2003), "ðịnh lượng một số hormone sinh sản và sử
dụng hormone tổng hợp Estrumate khắc phục hiện tượng rối loạn sinh sản
ở trâu", Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, Hội thú y Việt Nam, tr. 71 – 74.
11. Khuất Văn Dũng (2005), Thực trạng khả năng sin sản và hiện tượng rối
loạn sinh sản, ứng dụng hormone và chế phẩm hormone ñiều trị một vài
hiện tượng rối loạn sinh sản trên ñàn bò cái Redsindhy nuôi tại nông
trường hữu nghị Việt Nam – Mông cổ, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp,
ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
12. Nguyễn Thanh Dương, Hoàng Kim Giao, Lưu Công Khánh (1995), Một
số biện pháp nâng cao khả năng sinh sản của bò, Tuyển tập công trình
nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi - Viện Chăn nuôi Quốc gia,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 246-250.
13. Nguyễn Quốc ðạt, Vũ Văn Nội, Bùi Thế ðức, Nguyễn Thanh Bình
(1998), "Khả năng sản xuất của ñàn bò cái lai hướng sữa (Holsteinfriz x
Lai Sind) trong ñiều kiện chăn nuôi trang trại ở thành phố Hồ Chi
Minh", Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi Quốc gia, tr. 16 - 18.
14. Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương, ðỗ Kim Tuyên, Nguyễn Văn
Lý (1994), Cấy truyền phôi một phương pháp lưu giữ quỹ gen, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 146 - 153.
15. Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương (1997), Công nghệ sinh sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………90
trong chăn nuôi bò, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
16. Lưu Công Khánh (1995), Nghiên cứu gây ñộng dục ñồng pha cho bò cái
nhận phôi, Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ
thuật Nông nghiệp Việt Nam.
17. Phan Văn Kiểm (1998), Kết quả nghiên cứu ñộng thái Luteinizing
hormone tiền rụng trứng ở bò lai hướng sữa F1 và ứng dụng trong thụ
tinh nhân tạo nhằm ñạt tỷ lệ thụ thai cao, Viện Chăn nuôi Quốc gia,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Phan Văn Kiểm, ðào ðức Thà, Trịnh Quang Phong, ðỗ Hữu Hoan,
Trịnh Văn Thân, Nguyễn Thị Hoà, Vũ Ngọc Hiệu, Nguyễn Quý Quỳnh
Hoa (2003), Kết quả nghiên cứu hàm lượng P4 ở bò lai hướng sữa bằng
kỹ thuật miễn dịch enzyme – EIA, Báo cáo khoa học, Viện chăn nuôi
Quốc gia.
19. Phan Văn Kiểm, Tăng Xuân Lưu, Trịnh Quang Phong, Nguyễn Quý
Quỳnh Hoa (2003), Ứng dụng kết quả nghiên cứu hàm lượng P4 ñể kết
hợp chẩn ñoán và ñiều trị rối loạn sinh sản ở bò sữa, Báo cáo khoa học,
Viện chăn nuôi Quốc gia.
20. Lê Viết Ly, Vũ Văn Nội, Vũ Chí Cương, Võ Văn Sự, Trịnh Quang Phong
(1997), Phân tích hiện trạng và hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò sữa ở các
quy mô hộ gia ñình tại công ty sữa Thảo Nguyên, Báo cáo khoa học chăn
nuôi thú y 1996 - 1997 (Nha Trang 20 - 22/08/1997), Phần chăn nuôi gia
súc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà Nội, tr. 169 - 179.
21. Tăng Xuân Lưu (1999), ðánh giá một số ñặc ñiểm sinh sản của ñàn bò
lai hướng sữa tại Ba Vì - Hà Tây và biện pháp nâng cao khả năng sinh
sản của chúng, Luận văn thạc sĩ Khoa học nông nghiệp, trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………91
22. Tăng Xuân Lưu, Cù Xuân Dần, Hoàng Kim Giao, Nguyễn Kim Ninh,
Lưu Công Khánh (2001), "Một số biện pháp kỹ thuật nâng cao khả năng
sinh sản của ñàn bò lai hướng sữa tại Ba Vì - Hà Tây", Tạp chí chăn nuôi,
Hội chăn nuôi Việt Nam. (2), tr.4-5.
23. Tăng Xuân Lưu, Phan Văn Kiểm, Trần Thị Loan, Ngô ðình Tân (2003),
"Ứng dụng kết quả ñịnh lượng progesterone kết hợp chẩn ñoán lâm sàng
ñể ñiều trị pha thể vàng kéo dài, ñộng dục không rõ ở bò sữa", Viện chăn
nuôi.
24. Nguyễn Kim Ninh (1994), Nghiên cứu khả năng sinh trưởng sinh sản và
cho sữa của bò lai F1 Holstein Friesian x Lai Sind nuôi tại Ba vì, Luận
án PTS khoa học nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
25. Nguyễn Kim Ninh, Nguyễn Văn Thưởng, Trần Trọng Thêm, Lê Trọng
Lạp, Nguyễn Hữu Lương, Lê Văn Ngọc, Tăng Xuân Lưu và cộng sự
(1995) Kết quả nghiên cứu về bò lai hướng sữa và xây dựng mô hình bò
sữa trong dân, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn
nuôi, Viện Chăn nuôi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 225 - 231.
26. Trịnh Quang Phong (1996), Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm khắc
phục hiện tượng chậm sinh ở bò cái Hà - ấn và bò cái lai Sind góp phần
nâng cao tỷ lệ ñẻ cho ñàn bò, Luận án thạc sĩ Khoa học Nông nghiệp.
27. Trần Trọng Thêm (1986), Một số ñặc ñiểm về khả năng sản xuất của
các nhóm bò lai Sind với bò sữa gốc Hà lan, Luận án PTS khoa học
nông nghiệp Việt Nam, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
28. Nguyễn Văn Thiện (1996), Phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu
trong chăn nuôi, Giáo trình sau ñại học nông nghiệp, Hà Nội.
29. Nguyễn Văn Thưởng, Trần Doãn Hối (1992), ðặc ñiểm di truyền bò lai
hướng sữa Việt Nam, Kết quả nghiên cứu khoa học, Viện chăn nuôi, tr.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………92
88 – 93.
30. Lê Văn Thọ, Lê Xuân Cương (1979), Kích dục tố ứng dụng trong chăn
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
31. Hoàng Văn Tiến (1986), Hormone về vấn ñề sinh sản gia súc, NXB
Khoa học kỹ thuật Hà Nội, Tài liệu dịch.
32. Nguyễn Trọng Tiến, Mai Thi Thơm, Nguyễn Xuân Trạch, Lê Văn Ban
(1991), Giáo trình chăn nuôi trâu bò, trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội.
33. Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn Bá Mùi, Lê Hồng Loan
(1996), Sinh lý học gia súc, hiệu ñính GS. TS Cù Xuân Dần – NXB
nông nghiệp.
34. Lê ðức Trình (2003), Hormone và nội tiêt, NXB Y học.
35. Nguyễn Thị Tú và cs (2004), "Sử dụng PGF2 alpha và Progesterone kết
hợp huyết thanh ngựa chửa (HTNC) khắc phục tình trạng chậm sinh ở
bò lai hướng sữa", Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp, tập II số
1/2004, tr. 40.
36. Nguyễn Xuân Trạch (1996), "Ảnh hưởng của liều lượng PMSG ñến hiệu
quả ñiều khiển ñộng dục và rụng trứng ở bò sau khi ñẻ", Hội thảo quốc
gia về phát triển chăn nuôi ñến năm 2000, 26 - 28/11/1996, tr. 190 - 192.
37. Nguyễn Xuân Trạch, Phạm Ngọc Thiệp (2004), “Khả năng sinh trưởng
và sinh sản bò Holstein Friesian nuôi tại Lâm ðồng”, Tạp chí khoa học
và kỹ thuật nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp, Tập II, số 2.
38. Xưxoep A.A (1985), Sinh lý sinh sản gia súc, NXB Khoa học Kỹ thuật,
Hà Nội.
II. PHẦN TIẾNG ANH
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………93
39. Agarwal S.K., U. Shanker, R.I. Dhoble and S.K. Gupta (1987),
"Synchronisation of oestrus and fertility with PGF2 alpha cossbred
cattle", Indian J. Anim Sci, 54 (4): 292 - 293.
40. Bor T.C., F. Dhople, S.K. Gupta and N. Baishya (1986), Some
observation on response to PGF2 alpha analogue in suboestrus crossbred
heifers in tropical climate, Indian J. Anim, Sci.
41. Busse T (1995), "Investigation on diffirent factors affecting embryo
recovery fromsuperovulated cows", Freien univessitat Berlin, 119, pp
234 ref.
42. Chamberlain A (1992), "Milk production in the tropics intermediate
tropical" Agriculture Series.
43. Cooper M.J (1987), "Control of oestrus cycle of heifer with a synthetic
prostaglandin analogue", Veterinary record, (95): 200 - 203.
44. Dhoble R.L and S.K. Gupta (1987), "Progtaglandin F2 alpha analogue in
managemaent of protparrum suboestrus in cows", Indian J. Anim Sci, 57
(5): 439 - 444.
45. Engvall E., P. Perlman (1971), Enzyme Linked Immunosorbent Assay.
Quantitative assay of immunoglobulin G, Immunochemistry, Sep, 8 (9) tr.
817-874.
46. Gnaves N., W. Randel and T.G. Dunn (1974), Estrus and pregnancy
following MAP. PGF2 alpha and GnRH, Anim Sci.
47. Henricks R.C., L.S. Peltier and Kushinsky (1986), "Effeet or
fenprostelene. Aplostaglandin F2 alpha analogue on plasma levels of
estradioe – 17 β and progestorone in cycles heifers".
48. Hausel., E.N. David, J.P. Timothy, C.W. Gary (2000), Veterinary
reproduction and obstertics. W.B. Sauder press.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………94
49. Isobe., T. Nakao (2002), Direct enzyme immuno assay of estron sulphate
in the plassma of cattle, Hiroshima University, Japan.
50. Kunitado Sato, Junichi Mori, Hiroshi Masuda, Tsuyoshi Takahashi,
Tadashi Yanai, Norio Saito (1992), Artificial insermenation manual for
cattle, Association of Liverstock Technology. Japan.
51. Louis T.M., Morrow. D.D and Hafs. H.D (1972), Estrus and ovulation
after PGF2 alpha in cow.
52. Nakao T., A. Sugihashi, N. Saga, N. Tsunoda and Lawata (1982), Use
milk progesterone enzyme immuno assay for early pregnancy diagnosis
in cows, British, Vet, Journal.
53. Siphilop R.M (1967), Progesterone levels and skin milk in cows which
conceived and not conceived after al, Hiroshima Univ, Journal.
54. Tervit H.R., Rowson L.E.A and Brand A.L (1973), "Sychronization of
oestrus in cattle using a protaglandin F2 alpha analogue", ICI, 79939, J.
Report. Fert, 34: 1979 - 1981.
55. Vande Wiel D.M., and W. Koops (1986), " Development and validation
of an enzyme immunoassay for progesterone in bovine milk or blood
plasma", Animal Reproduction Sience, pp. 201-203.
56.
57.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………95
MỘT SỐ HÌNH ẢNH
Khám buồng trứng
U nang thể vàng
U nang nang trứng
ðịnh lượng P4
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………96
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2231.pdf