MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty 11
Bảng 1: Tình hình hoạt động năm 2009 20
Bảng 2: Kết quả đạt được năm 2009 23
Bảng 3: Chỉ tiêu thực hiện năm 2008 26
Bảng 4: Chỉ tiêu thực hiện năm 2007 29
Bảng 5: Chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh 55
DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CBNV : Cán bộ nhân viên
KCN: Khu công nghiệp
KHDN: Khách hàng doanh nghiệp
CNTT: Công
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1545 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Thực trạng hệ thống cấp nước của Công ty TNHH 1 thành viên cấp nước Nghệ An và giải pháp hoàn thiện hệ thống cấp nước đô thị của Công ty trên địa bàn thành phố Vinh đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghệ thông tin
SXKD: Sản xuất kinh doanh
QHKH: Quan hệ khách hàng
VLXD: Vật liệu xây dựng
KH: Khách hàng
NS: Ngân sách
TW: Trung ương
CT TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn
NH: Ngân hàng
CT XD: Công ty xây dựng
TGĐ: Tổng giám đốc
KHCN: Khoa học công nghệ
BHYT, BHXH: Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
ADB: Ngân hàng Phát triển Châu Á
VPCT: văn phòng công ty
CN: Công nghiệp
UBND: Ủy ban nhân dân
Thuế GTGT: Thuế giá trị gia tăng
ĐH TQ: đồng hồ Trung Quốc
BHLĐ: Bảo hộ lao động
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình học tập trong nhà trường đã trang bị cho em những kiến thức kinh tế - xã hội và kiến thức chuyên ngành rất quan trọng, là cơ sở, nền tảng cho công việc của em sau này. Tuy nhiên đó mới là những kiến thức trên sách vở, từ lý thuyết đến thực tế là một khoảng cách rất xa, để có thể hiểu và áp dụng được những kiến thức mình đã học, cần phải mất rất nhiều thời gian và sự cố gắng. Bởi vậy giai đoạn thực tập là giai đoạn rất quan trọng với những sinh viên sắp ra trường như em, đó là cơ hội cho em được thực hành, quan sát thực tế và vận dụng những kiến thức mình đã học vào thực tiễn.Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An, em đã có điều kiện tìm hiểu, quan sát và thu được những hiểu biết nhất định về đặc điểm hoạt động kinh doanh cũng như bộ máy quản lý, phương hướng thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đề ra của công ty và điều đó đã giúp em có thể tập hợp để viết thành Báo cáo thực tập tổng hợp của mình.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Phương Thu cùng sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế hoạch của công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An. Qua 10 tuần được thực tập em đã tìm hiểu và nắm bắt được một số tình hình hình hoạt động nói chung và thực trạng của mạng lưới cấp nước đô thị nói riêng của công ty. Chính vì vậy mà em lựa chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là: “Thực trạng hệ thống cấp nước của công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An và giải pháp hoàn thiện hệ thống cấp nước đô thị của công ty trên địa bàn thành phố Vinh đến năm 2015”
Chuyên đề gồm có ba chương:
Chương I: Một vài lý luận chung về nước sạch và hệ thống cấp nước
Chương II: Thực trạng hệ thống mạng lưới cấp nước đô thị thành phố Vinh của công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hệ thống mạng lưới cấp nước đô thị khu vực thành phố Vinh của công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An đến năm 2015
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Giáo viên hướng dẫn và các anh chị trong phòng kế hoạch của công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An!
CHƯƠNG I: MỘT VÀI LÝ LUẬN CHUNG VỀ NƯỚC SẠCH
VÀ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
Sự sống của con người được bắt nguồn từ hải dương nguyên thủy từ hàng nghìn tỉ năm trước đây. Do đó, ngay từ buổi đầu, sự sống đã có liên hệ mật thiết với nước. Thành phần chủ yếu cấu thành cơ thể con người chính là nước. Nước chiếm đến 2/3 khối lượng cơ thể và được phân bố rộng khắp các cơ quan, các mô. Mặc dù ăn và uống thường đi chung với nhau nhưng nhu cầu về nước luôn cấp bách hơn nhu cầu về thức ăn. Con người có thể sống khi nhịn ăn trong 5 tuần, nhưng không thể nhịn uống nước quá 5 ngày cũng như không thể nhịn thở quá 5 phút. Khi bị đói trong một thời gian dài, cơ thể sẽ tiêu thụ hết lượng glycogen, toàn bộ mỡ dự trữ, một nửa lượng protein để duy trì sự sống. Nhưng nếu cơ thể chỉ cần mất hơn 10% nước là đã nguy hiểm đến tính mạng và mất nước từ 20 - 22% sẽ dẫn đến tử vong.
Nước giống như một cái máy cơ học, nó giúp vận chuyển oxy, các chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể, đồng thời mang những chất cặn bã của chuyển hóa để thải ra ngoài. Nước giúp duy trì các hoạt động sống, làm chất dung môi cho rất nhiều phản ứng sinh học của các tế bào, cơ quan. Trong toàn cơ thể, nước cần để làm lớp đệm, bôi trơn các khớp, cơ bắp, các cơ quan, các mô… nước giúp cho chức năng của cơ thể được tiến hành bình thường. Nước cũng cần cho sự tiết các dịch để tiêu hóa thức ăn. Nếu thiếu nước, sự bài tiết dịch cũng giảm đi, gây trở ngại cho việc tiêu hóa thức ăn, gây chán ăn. Ngoài việc làm mềm phân và tăng khối lượng phân, khi uống nước, đặc biệt vào buổi sáng còn kích thích nhu động ruột, giúp đi tiêu dễ dàng. Uống đủ nước giúp đường tiểu thông thoáng, có tác dụng phòng ngừa sỏi thận. Thậm chí uống nhiều nước để đi tiểu khoảng 2,5 lít /ngày, trong nhiều trường hợp đã đem đến những kết quả ngoạn mục trong điều trị sỏi thận. Áp lực dòng nước tiểu sẽ giúp bào mòn những viên sỏi và nếu thuận tiện sẽ tống luôn chúng ra ngoài. Để có một làn da tươi mát, mịn màng, đàn hồi tốt, ngoài chế độ ăn hợp lý, bạn cần phải uống đủ nước, một biện pháp vừa đơn giản, rẻ tiền lại rất hiệu quả.
Ngoài ra, nước còn đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hòa thân nhiệt. Nước giúp làm mát, giữ cho nhiệt độ cơ thể ổn định vào khoảng 370C bằng cách bốc hơi qua mồ hôi (chủ yếu), hơi thở, nước tiểu lượng nhiệt dư thừa. Ở nhiệt độ 300C, 1 lít mồ hôi bốc hơi đem theo 600 Kcalo nhiệt.
Khi cơ thể thiếu nước do toát mồ hôi, tiêu chảy, ói, … Ở mức độ nhẹ sẽ xuất hiện các triệu chứng: khát, da khô, bực bội, mệt mỏi, chán ăn, thờ ơ, tinh thần uể oải, giảm sút ý chí, làm việc, học tập kém hiệu quả… Những lúc như thế nước sẽ là phương thuốc rất hiệu nghiệm. Nếu để hiện tượng mất nước kéo dài sẽ ảnh hưởng đến các hệ thống tim mạch, hô hấp, gây sốt, mạch đập nhanh. Mất nước càng nhiều triệu chứng càng nặng, có thể dẫn đến hôn mê và tử vong.
Vì nước rất quan trọng và không thể thiếu cho cuộc sống nên chúng ta cần nạp đủ nước cho cơ thể. Bình thường, mỗi ngày có khoảng 2,5 lít nước được thải ra ngoài qua đường nước tiểu, mồ hôi, phân, hơi thở. Do đó chúng ta cần phải bù một lượng nước tương đương như thế để giúp cơ thể không bị thiếu nước hay quá tải nước. Ngoài lượng nước có trong thức ăn, hàng ngày nên uống thêm 6 - 8 ly nước. Thời tiết nóng nực, lượng nước mất qua mồ hôi gia tăng làm cho nhu cầu nước của cơ thể tăng lên đáng kể. Do đó cần phải uống nhiều nước hơn, có thể tăng 10 - 15 ly/ngày. Người lớn tuổi thường giảm cảm giác khát, dễ bị mệt mỏi, khô da do thiếu nước, vì vậy cần lưu ý uống nước thường xuyên hơn. Nếu sợ mất ngủ nên hạn chế uống trong vòng 2 giờ trước ngủ. Nên uống nước trước khi có cảm giác khát vì nếu khát tức là cơ thể đã thiếu nước. Tốt nhất là nên uống làm nhiều lần, mỗi lần một ít để không còn cảm giác khát.
Tóm lại, nước là một trong sáu nhóm chất dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể. Nước giúp duy trì sự sống quan trọng hơn cả ăn. Không có chất nào khác có liên quan mật thiết đến nhiều chức năng sống còn của cơ thể bằng nước.
1. Khái niệm về nước sạch và hệ thống cấp nước
Nước sạch :
Nước sạch ở đây là loại nước được sử dụng trong sinh hoạt của cá nhân hoặc gia đình, không sử dụng làm nước ăn trực tiếp và đạt tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch do bộ Y tế ban hành (Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Quản lý nhà nước về cấp nước
Nước sạch là một loại sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu sinh hoạt của mọi tầng lớp dân cư. Việc cung cấp để thỏa mản nhu cầu nước sạch cầu xã hội, nhất là ở các khu công nghiệp, đô thị là nhiệm vụ của nhà nước và chính quyền địa phương đô thị.
Để thực hiện nhiệm vụ đó nhà nước và chính quyền địa phương đô thị phải ban hành cơ chế chính sách, quy định về đàu tư, khai thác, sử dụng các công trình cấp nước củng như dịch vụ cung cấp và chất lượng nước cho đô thị.
Quá trình đó là quản lý nhà nước về cấp nước đô thị.
Mô hình hệ thống cấp nước
1
2
3
4
4
5
8
6
7
Nguồn nước
Giải thích mô hình:
1: Công trình thu nước: dùng để thu nước từ nguồn
2: Trạm bơm cấp 1: Dùng để bơm nước từ công trình thu lên trạm xử lý
3: Trạm xử lý: Dùng để làm sạch nước (nhà máy nước)
4: Các bể chứa nước sạch: Dùng để chứa nước và điều hòa áp lực nước
5: Trạm bơm cấp 2: Dung để bơm nước từ các bể chứa nước sạch lên các đài chứa nước hoặc bơm trực tiếp vào hệ thống phân phối nước.
6: Các đài nước: Dùng để chứa nước và điều hòa áp lực nước giữa các giờ sử dụng khác nhau.
7: Đường ống chuyển tải nước: Dùng để chuyển nước từ trạm bơm cấp 2 đến điểm đầu của mạng lưới phân phối nước.
8: Mạng phân phối nước: Dùng để chuyển nước và phân phối nước tới các đối tượng dùng.
Vai trò của hệ thống cấp nước đối với sự phát triển kinh tế và đời sống xã hội
Vai trò của hệ thống cấp nước đối với hoạt động sinh hoạt của người dân
Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu cho đời sống con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên trái đất thì nước đóng vai trò quan trọng. nước tham gia vào quá trình tái sinh thế giới hữu cơ (quá trình quang hợp). Trong quá trình trao đổi chất nước đóng vai trò trung tâm. Những phản ứng lý – hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi của nhiều chất, và đóng vai trò dẫn đường cho các chất muối đi vào cơ thể.
Trong khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt (dùng để nấu ăn, tắm rửa, dùng cho vệ sinh, dùng để trang trí, điều tiết nhiệt độ…) , nâng cao đời sống tinh thần cho người dân (một ngôi nhà không có nước chẳng khác nào một ngôi nhà không có máu)
Vai trò của hệ thống cấp nước đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn
Hiện nay, tài nguyên nước đang chịu những áp lực ngày càng lớn bởi quá trình phát triển kinh tế xã hội và sự gia tăng dân số, nhất là trong bối cảnh đất nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay làm phát sinh những mâu thuẫn trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Bên cạnh đó, do khai thác quá mức các tài nguyên liên quan như đất và rừng đã dẫn đến những tác động tiêu cực đến tài nguyên nước, thay đổi chế độ dòng chảy tự nhiên vốn có, tăng dòng chảy lũ, giảm dòng chảy cạn, tăng mức độ xói mòn lưu vực, gây bồi lắng,v.v… Thêm vào đó là sự khai thác, sử dụng thiếu ý thức và thiếu sự kiểm soát tài nguyên nước mặt và nước dưới đất đã làm cạn kiệt, khan hiếm nguồn nước. Sự thiếu hiểu biết và thiếu những biện pháp phòng chống ô nhiễm cần thiết cũng làm cho tài nguyên nước suy thoái thêm về chất. Vì vậy, việc nắm vững những quy luật đặc thù và tiềm năng về tài nguyên nước cũng như những phương pháp quản lý, bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Nước được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Trước đây, khi nhu cầu sử dụng chưa nhiều, việc sử dụng nước thường tiến hành riêng rẽ: cấp nước sinh hoạt, tưới nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, v.v… Ngày nay, chúng ta đã nhận rõ được mối quan hệ phụ thuộc giữa các dạng dùng nước, nhiều khi dẫn đến tranh chấp lẫn nhau. Mặt khác, tài nguyên nước rõ ràng là chỉ hữu hạn nên muốn làm thỏa mãn các yêu cầu dùng nước thì phải có sự điều hòa, ưu tiên cho từng loại sử dụng vào những thời điểm nhất định, nhất là trong thời kỳ thiếu nước.
Ở nước ta, nhu cầu nước tưới là lớn nhất (chiếm 84% tổng nhu cầu sử dụng nước). Ngoài ra, nhu cầu nước cho sinh hoạt và các ngành thủy sản, công nghiệp, thủy điện, dịch vụ và giao thông vận tải cũng ngày càng gia tăng.
Trong thời gian qua, cấp nước đô thị có tốc độ phát triển cao, đến nay công ty đã có hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu cấp nước sinh hoạt, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Tổng công suất thiết kế của các nhà máy cấp nước đô thị có thể bảo đảm cấp nước sinh hoạt cho người dân sống ở đô thị. Tốc độ đô thị hóa nhanh đòi hỏi đảm bảo cấp nước ổn định cả về số lượng và chất lượng, điều hòa, phân bổ lại nguồn nước, khai thác hài hòa, hợp lý giữa các loại nguồn nước. Bên cạnh việc tăng cường xã hội hóa trong cấp nước đô thị thì vấn đề cải thiện điều kiện cấp nước nông thôn cũng rất quan trọng, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo.
Công nghiệp cũng là một hộ dùng nước lớn, có những yêu cầu riêng. Nước dùng trong công nghiệp để làm nguội các thiết bị và để hấp thụ, vận chuyển vật chất, làm dung môi hoặc pha trộn và nhất là để sản xuất ra các sản phẩm cuối cùng. Nhu cầu nước cho công nghiệp cũng thay đổi theo mùa, tháng, ngày và tỷ lệ dùng nước sẽ ngày càng tăng lên khi công nghiệp càng phát triển.
Những nhân tố tác động đến hệ thống cấp nước đô thị
Để đánh giá hệ thống cấp nước ta đánh giá các mục tiêu quan trọng dưới các khía cạnh:
+ Phương pháp, giải pháp công nghệ sản xuất nước.
+ Máy móc, thiết bị và kỹ năng vận hành.
+ Hiệu quả kinh tế.
+ Khai thác bền vững và tác động ảnh hưởng đến môi trường.
3.1. Các chỉ tiêu liên quan đến phương pháp công nghệ
Các chỉ tiêu liên quan đến phương pháp công nghệ cần được xem xét cho tất cả các khâu chủ yếu của hệ thống cấp nước mà chúng ta sẽ đề cập lần lượt dưới đây:
Đối với công trình khai thác nguồn nước
Cần phân biệt rõ nguồn nước là nước ngầm hay nước mặt, ví dụ:
Nước ngầm: Giếng nông hay sâu? Cống vách, cống lọc ra sao? Cấu tạo giếng thế nào, loại gì? Các thông số địa chất thuỷ văn cơ bản? Máy bơm: kiểu dáng, hiệu suất, số lượng?
Nước mặt: Vị trí, kiểu dáng trạm bơm, có hố thu kèm hay không? Các thiết bị ngăn rác; Máy bơm; Kiểu dáng, chủng loại (Bơm trục đứng, bơm trục ngang, bơm chìm...), đặc tính kỹ thuật ? Số lượng...?
Các công trình xử lý
Phương pháp công nghệ cần được xem xét cho từng khâu:
- Pha trộn hoá chất (thủ công, cơ khí, hay kết hợp...)
- Bể phản ứng, bể lắng, bể lọc...
- Khử trùng
- Bể chứa, trạm bơm
- Các thiết bị đo, đếm, kiểm tra, thông tin, phòng thí nghiệm...
Hệ thống mạng lưới đường ống
Ở đây cần ưu tiên xem xét cấu tạo mạng lưới và độ hợp lý của các tuyến truyền tải. Tỷ lệ mét dài mạng lưới so với công suất cấp nước, so với hộ dân... Ngoài ra, nên chú ý đến vấn đề phân phối vùng cao áp, thấp áp, các phương pháp điều chỉnh, đo đạc, áp lực và thực tế việc rò rỉ, thất thoát nước.
Việc đánh giá các công trình trên mạng như đài nước, trạm bơm, cụm tăng áp, họng cứu hoả, hệ thống van điều chỉnh, sửa chữa... mạng lưới cũng có một ý nghĩa thực tiễn lớn.
3.2. Các chỉ tiêu máy móc, thiết bị và kỹ năng vận hành
Các máy móc thiết bị ứng dụng trong các dự án cấp nước đô thị cần được phân biệt theo mức độ.
- Cơ giới hoá
- Tự động hoá
- Năm chế tạo: có thể chia ra các máy móc chế tạo trước năm 1980, từ năm 1981 đến năm 1995 và từ năm 1996 đến nay.
- Về kỹ năng vận hành, điều khiển bằng cơ giới, điện hay bằng khí nén và thuỷ lực hoặc kết hợp điều khiển bằng tay. Có xây dựng phòng điều khiển trung tâm, điều khiển từ xa hay tại chỗ...?
3.3. Hiệu quả của dự án
Đây là nhóm các chỉ tiêu nhạy cảm và phức tạp nhất. Việc so sánh, đánh giá cần nêu rõ:
- Công suất cấp nước (xây mới, mở rộng, cải tạo...)
- Chất lượng nước theo tiêu chuẩn Việt Nam (có so sánh với tiêu chuẩn nước ngoài đối với số chỉ tiêu đặc biệt vượt trội...)
- Các chỉ tiêu: hoá chất (phèn, polyme, vôi, clo,...) điện năng, nhiên liệu... trên 1m3 nước.
- Giá thành đầu tư cho 1m3 công suất, cho 1m chiều dài mạng lưới.
- Số lượng cán bộ, nhân viên, trình độ đào tạo và năng suất lao động cho 1 đơn vị sản phẩm.
- Các số liệu về thất thoát và thất thu cần được phân tích kỹ:
+ Thất thoát nước tại công trình xử lí (kể cả nước dùng nội bộ, rửa lọc...)
+ Thất thoát nước trên mạng lưới.
+ Số lượng thất thu theo hoá đơn.
+ Tỷ lệ thất thoát, thất thu so với công suất hệ thống...
Các điều kiện kinh tế khác như: tổng tiền thu từ các hoá đơn tiền nước cho nhân dân lao động, cho hộ kinh doanh, dịch vụ, sản xuất, công nghiệp và mục đích công cộng, khấu hao, trả nợ...
3.4. Đánh giá các chỉ số về khai thác bền vững và ô nhiễm môi trường
Sau khi hệ thống cấp nước được đưa vào hoạt động, cần đánh giá số liệu cơ bản về sự bền vững cũng như ô nhiễm môi trường. Ví dụ:
- Độ lắng bùn cặn tại các trạm bơm 1 hoặc cửa nhận nước
- Mức độ suy giảm lưu lượng, hạ thấp mức nước giếng khoan
- Sự ảnh hưởng môi trường do nước rửa bể lắng, lọc, thiết bị hoá chất bùn cặn của khu xử lý nước...
Trên đây là những gợi ý chính cho những nội dung cơ bản trong việc đánh giá hoạt động của hệ thống cấp nước. Các cơ quan chuyên ngành cũng có thể áp dụng thêm một số chỉ tiêu riêng, như: hiệu quả, tài chính, chất lượng... để phong cấp A, B, C... hoặc gắn sao như hệ thống khách sạn... nhằm tạo nên một phong trào thi đua hoàn chỉnh, nâng cấp hệ thống cấp nước trong cả nước.
Làm tốt việc đánh giá dự án cấp nước không những giúp cho các nhà đầu tư tổng kết đánh giá các giải pháp và hiệu quả đầu tư một cách toàn diện hệ thống cấp nước mà còn tìm ra những tồn tại, yếu kém cần khắc phục để nâng cao khối lượng và chất lượng nước cấp, góp phần cải thiện các nhu cầu phục vụ sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống mạng lưới cấp nước đô thị thành phố Vinh
Thành phố Vinh được là một thành phố trọng điểm của miền bắc trung bộ, và đang trong quá trình vương lên để trở thành thành phố trực thuộc trung ương. Vì vậy nên trong tất cả các lĩnh vực đều phải cố gắng hoàn thiện.
Mặt khác, nước là một trong những thứ quan trọng ảnh hưởng đến sự sống của cua người dân, nó ảnh hưởng đến cả đời sống vật chất lẫn tinh thần của con người. Vì vậy, hoàn thiện hệ thống mạng lưới cấp nước khu vực đô thị sẽ đảm bảo cho người dân được sử dụng một nguồn nước sạch và đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng như thế mới có thể đưa thành phố phát triển lên về mọi mặt.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC
ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ VINH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC NGHỆ AN
Tổng quan về công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Thông tin chung:
Công ty TNHH một thành viên Cấp nước Nghệ An (NAWASCO)
Địa chỉ: 32 Phan Đăng Lưu – Thành phố Vinh - Nghệ An
Điện thoại: 038 3854725 - Fax: 038 3854727
Quá trình phát triển của công ty
Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An được thành lập năm 1957, tiền thân có tên là nhà máy nước Vinh. Những ngày đầu tiên đó, Nhà máy chỉ có công suất 1.200 m3/ngày, máy móc thô sơ, nguồn nước ngầm không đảm bảo về chất lượng và trữ lượng, trong khi đó đội ngũ cán bộ CNV lại ít, nên phải nỗ lực rất lớn mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
Cùng với sự mở rộng và phát triển của đô thị Vinh, nhà máy được đầu tư nâng cấp để nâng cao năng lực sản xuất nước sạch. Năm 1987, từ địa bàn Trường Thi, Nhà máy nước Vinh được chuyển về Hưng Vĩnh và công suất hoạt động được nâng lên 20.000 m3/ngày, với công nghệ xử lý nước tiên tiến, hiện đại, nguồn nước được khai thác từ sông Đào. Cùng với đó, toàn bộ hệ thống mạng ống cấp nước được đầu tư, nâng cấp đến các phường, xã trong nội thành. Năm 1995 Nhà máy nước Vinh đổi tên thành Công ty Cấp nước Nghệ An, cũng từ đây doanh nghiệp đảm nhận thêm việc quản lý, khai thác và kinh doanh nước sạch trên phạm vi toàn tỉnh. Hàng năm Công ty cung cấp cho khách hàng gần 10 triệu m3 nước và trở thành doanh nghiệp hàng đầu ở Nghệ An trong lĩnh vực cấp nước. Để tạo ra môi trường mới cho doanh nghiệp phát triển và thực hiện chủ trương chuyển đổi mô hình quản lý của Đảng, Nhà nước, năm 2006 Công ty Cấp nước Nghệ An tiến hành chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên Cấp nước Nghệ An (NAWASCO).
Chặng đường 50 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã tạo cho mình những bước tiến vững chắc. Điển hình, là việc mạnh dạn thực hiện dự án nâng cấp Nhà máy nước Vinh từ 20.000 lên 60.000 m3/ngày bằng nguồn vốn vay của Ngân hàng phát triển Châu á(ADB). Cùng với đó, là tiếp tục thực hiện dự án cấp nước thị trấn 6 huyện miền núi Nghệ An bằng nguồn vốn ODA (Đan Mạch). Xây dựng dự án Nhà máy nước Thanh Chương bằng nguồn vốn của Luyx-xăm-bua. Thực hiện thành công những dự án này, không chỉ giúp cho doanh nghiệp khẳng định được sự năng động trong lựa chọn đầu tư, nâng cao vị thế của mình, mà còn nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng kịp thời, thoả mãn nhu cầu sử dụng nước sạch cho người dân. Vừa qua, Thủ tướng Chính Phủ đã ký văn bản phê duyệt hạn mức tín dụng ưu đãi của Phần Lan cho Dự án Cấp nước vùng phụ cận Thành phố Vinh và KCN Nam Cấm. Đây là một dự án quan trọng đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển Thành phố Vinh trở thành đô thị loại 1 và Nghệ An trở thành Trung tâm kinh tế- văn hoá- xã hội của Vùng Bắc Trung Bộ.
Từ chỗ sản xuất luôn bị động và cung không đáp ứng được cầu, thì nay Công ty đã chủ động trong sản xuất và đáp ứng thoả mãn nhu cầu sử dụng nước sạch trên địa bàn. Do nâng cao chất lượng phục vụ và đổi mới hình thức kinh doanh. Số lượng khách hàng ký kết hợp đồng sử dụng nước sạch ngày càng tăng, hiện nay có hơn 55.000 hộ khách hàng, trong đó gần 900 cơ quan, tập thể, bệnh viện và trường học... Đi đôi với việc đầu tư phát triển hệ thống mạng cấp nước, Công ty cũng chú trọng đến công tác chống thất thoát nước và áp dụng mô hình phục vụ khách hàng theo từng vùng, do các Chi nhánh cấp nước ở cơ sở trực tiếp quản lý. Những việc làm kịp thời đó, giúp doanh thu từ sản phẩm nước sạch của công ty hàng năm tăng trưởng từ 15-20%. Nhờ được sự quan tâm, hỗ trợ của các cấp, ngành chức năng nên công tác AN-QP ở doanh nghiệp được đảm bảo, qua đó, hỗ trợ rất lớn đến việc bảo vệ trật tự- trị an, nhất là các trang thiết bị, máy móc có giá trị lớn và hệ thống mạng ống cấp nước, nguồn nước... Hiện nay, Công ty đang quản lý Nhà máy nước Hưng Vĩnh (công suất 60.000 m3/ngày) và 7 Nhà máy nước ở các huyện miền núi Con Cuông, Anh Sơn, Đô Lương, Tân Kỳ, Quỳ Châu, Quỳ Hợp và Thanh Chương (tổng công suất gần 8.000 m3/ngày). Tổng số CB CNV là 400 người, được tổ chức thành 15 phòng, ban và đơn vị trực thuộc.
Với những thành tích xuất sắc trong 50 năm qua, tập thể CB CNV Công ty Cấp nước Nghệ An vinh dự được Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý, như: Huân Chương Lao động Hạng Nhì, Huân Chương Lao động Hạng Ba, Cờ thi đua của Chính Phủ, Bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ, Bằng khen của Bộ Xây dựng, Đảng bộ 20 năm liên tục đạt danh hiệu " Đảng bộ trong sạch vững mạnh". Đặc biệt, ông Hà Ngân - Chủ tịch Công ty TNHH 1 thành viên Cấp nước Nghệ An vinh dự được Nhà nước trao tặng Huân Chương Lao động Hạng Ba.
Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Ban giám đốc
Ban quản lý
dự án cấp nước
Ban Thanh tra
Phòng Tài vụ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng Quản Lý chất lượng
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Chi nhánh dịch vụ cấp nước
Xí nghiệp xây lắp nước
Nhà máy nước Hưng Vĩnh
Xí nghiệp cấp nước các thị trấn Miền núi
Chi nhánh số 4
Chi nhánh số 3
Chi nhánh số 2
Chi nhánh số 1
Chi nhánh số 5
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty
Hiện nay, Công ty đang quản lý Nhà máy nước Hưng Vĩnh (công suất 60.000 m3/ngày) và 7 Nhà máy nước ở các huyện miền núi Con Cuông, Anh Sơn, Đô Lương, Tân Kỳ, Quỳ Châu, Quỳ Hợp và Thanh Chương (tổng công suất gần 8.000 m3/ngày). Tổng số CB CNV là 400 người, được tổ chức thành 15 phòng, ban và đơn vị trực thuộc
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
1.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban, đơn vị trực thuộc Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An
* Xí nghiệp cấp nước các thị trấn miền núi:
+ Công tác quản lý: yêu cầu quản lý tốt 7 trạm cấp nước thuộc quyền quản lý bao gồm các vấn đề như: nguồn nước khai thác, trạm bơm nước thô, quản lý và vận hành hệ thống dây chuyền xử lý ở các trạm có hiệu quả; công tác an toàn lao động. Thường xuyên chăm sóc máy móc và nơi làm việc sạch sẽ, thực hiện định kỳ, bảo dưỡng máy móc, thiết bị nhằm đảm bảo dây chuyền hoạt động liên tục để cấp nước vào mạng thị trấn và vùng phụ cận.
Ổn định và phát huy quy chế khoán sản phẩm và định mức tiêu hao, phát triển khách hàng nhằm tăng doanh thu, hạ chi phí sản xuất, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, tiếp tục phát triển mạng cấp 3.Tăng thời gian cấp nước hàng ngày khi có nhu cầu của khách hàng. phấn đấu tăng sản lượng nước tiêu thụ nhằm tăng doanh thu, giảm tỷ lệ thất thoát các trạm dưới 20%. lập phương án cải tạo, duy tu các công trình nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cấp nước, nâng tổng số khách hàng càng ngày càng tăng lên.
* Nhà máy nước Hưng Vĩnh:
Quản lý vận hành có hiệu quả dây chuyền xử lý cấp nước từ trạm bơm I cầu mượu đến dây chuyền công nghệ xử lý. có kế hoạch duy trì bảo dưỡng các thiết bị máy móc,hàng ngày kiểm tra chất lượng nước thô và thực hiện nghiêm túc các chỉ định của cán bộ kỹ thuật trong công tác xử lý sát khuẩn nước tại nhà máy. Có kế hoạch tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho thợ vận hành và cán bộ kỹ thuật về quy trình vận hành công nghệ mới để làm chủ trong sản xuất và quản lý điều hành. hàng tháng tổng hợp báo cáo về kết quả sản xuất chính xác, kịp thời cho công ty. Phối hợp với chính quyền địa phương, khối xóm để làm tốt công tác bảo vệ, an toàn trật tự tại khu vực trạm bơm và khu vực sản xuất của nhà máy.
Lập kế hoạch sửa chữa, thay thế theo định kỳ trình giám đốc công ty. tiết kiệm điện năng, hoá chất, điều hành thời gian vận hành hợp lý giảm chi phí cho sản xuất 1m3 nước. có kế hoạch bảo vệ, chăm sóc khuôn viên các trạm và khu vực nhà máy.
* Phòng quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng sản phẩm nước máy: hàng ngày lấy mẫu nước thử và nước đã xử lý kiểm tra các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn quy định của bộ y tế quy định. phát hiện kịp thời những tạp chất, chất ô nhiễm trong nước, làm test phèn, định lượng clo hàng ngày để đưa vào xử lý đúng liều lượng và đạt chất lượng. Sổ ghi chép cập nhật hàng ngày để theo dõi chất lượng sản phẩm
Hướng dẫn người vận hành các thiết bị xử lý nước bảo đảm an toàn, trực tiếp làm việc với nhân viên trung tâm y tế dự phòng tỉnh và sở tài nguyên môi trường về phần chuyên môn được lãnh đạo công ty uỷ quyền. Chịu trách nhiệm kiểm định chất lượng đồng hồ đo nước khi nhập kho công ty và đồng hồ của khách hàng theo chế độ kiểm định định kỳ.Kiểm định những đồng hồ của khách hàng khi có khiếu nại đến công ty
*. Xí nghiệp xây lắp nước
Được công ty uỷ quyền tham gia ký hợp đồng thi công,đấu thầu các công trình ngoài địa bàn thành phố vinh, chịu trách nhiệm tổ chức thi công và hạch toán. giám đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm trước công ty về hồ sơ đấu thầu, chất lượng công trình khi được tham gia thi công, chấp hành nghiêm túc luật xây dựng và luật đấu thầu, các nghị định, qui định của chính phủ.
Thanh toán đầy đủ các chế độ đối với người lao động làm việc tại xí nghiệp theo bộ luật lao động và quy chế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, hoàn thành hồ sơ quyết toán công trình nước Nghi Kim, thu hồi nợ công trình cấp nước xã Hưng Thịnh (Hưng Nguyên). hoàn chỉnh hồ sơ công trình nước xã Diễn Ngọc, xã Nghi Diên, hợp đồng kinh tế triển khai thi công công trình nước thị trấn Quán Hành.
* Phòng kế hoạch kỹ thuật
Bám sát sản lượng công ty giao để phân bổ kế hoạch hàng tháng hoàn thành kế hoạch đề ra. Làm thủ tục đền bù giải phóng di dời tuyến ống do ban quản lý yêu cầu. Có kế hoạch duy tu bảo dưỡng sửa chữa đảm bảo giờ bơm, ngày bơm phục vụ cho khu cao tầng quang trung. giám sát chặt chẽ công trình thay thế sửa chữa, quản lý và vận hành, sửa chữa kịp thời các điểm chảy, sự cố vỡ của các tuyến. Chủ động lập kế hoạch duy tu, bảo dưỡng mạng nước.
Chịu trách nhiệm huy động lực lượng hỗ trợ vận hành các họng cứu hoả khi có lệnh yêu cầu của lực lượng chữa cháy.Phối hợp với các chi nhánh cấp nước quản lý hệ thống đường ống trên địa bàn thành phố vinh. chịu trách nhiệm làm thủ tục xin cấp giấy phép của thành phố, đào đường, đào vỉa hè khi các chi nhánh yêu cầu, khẩn trương và đảm bảo thời gian thi công sửa chữa Lập kế hoạch mua vật tư, gia công phụ tùng, đồng hồ đo nước. Phối hợp với phòng tài vụ kiểm tra chất lượng vật tư, các loại trước khi nhập vào kho công ty, chịu trách nhiệm quản lý, điều tiết phân phối nước trên mạng cấp nước của thành phố. Khảo sát lập dự toán và thi công một số công trình khi công ty giao.
Trưởng phòng Kế hoạch kỹ thuật là uỷ viên thường trực hội đồng khoa học công ty. chịu trách nhiệm tổng hợp những sáng kiến kỹ thuật, cải tiến hợp lý hoá trong sản xuất và chuyên môn nghiệp vụ trình hội đồng xét theo định kỳ trong năm. Hàng quý lập định mức đơn giá lắp đặt công trình khi có sự thay đổi định mức, đơn giá của bộ và sở xây dựng hướng dẫn trình giám đốc công ty duyệt gửi các xí nghiệp và chi nhánh thực hiện.
* Phòng kinh doanh
Tổng hợp toàn bộ phiếu xác nhận tiêu thụ nước của khách hàng trên địa bàn toàn thành phố, số liệu do các chi nhánh báo cáo. sau khi tổng hợp xong chuyển phòng tài vụ để lập hoá đơn thu tiền nước của khách hàng. Hàng tháng có trách nhiệm lập báo cáo gửi công ty về kết quả kinh doanh của đơn vị và các chi nhánh.Thẩm tra lại các số liệu báo cáo và đề xuất với lãnh đạo công ty xử lý một số vi phạm quy chế quản lý sản phẩm của công ty. Chịu trách nhiệm quản lý hợp đồng sử dụng nước của khách hàng. điều chỉnh giá nước kịp thời khi khách hàng thay đổi mục đích sử dụng.
* Chi nhánh dịch vụ cấp nước
Các chi nhánh tổ chức thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch công ty giao, phối hợp với phòng khkt quản lý toàn bộ hệ thống cấp nước trên địa bàn. Khảo sát thiết kế và lập dự toán theo định mức, đơn giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt. trưởng chi nhánh kiểm tra, sau đó chuyển ban giám đốc duyệt thực hiện. Thi công lắp đặt cho khách hàng và một số tuyến ống trên địa bàn theo sự phân công của công ty. Sửa chữa, cải tạo xử lý các điểm chảy và sự cố các tuyến ống trong địa bàn chi nhánh quản lý.
Tiếp nhận hệ thống đường ống do các đơn vị thi công hoặc sửa chữa cải tạo trên địa bàn để đưa vào vận hành và quản lý. Bố trí nhân lực ghi khối lượng nước tiêu thụ và giám sát sử dụng nước của khách hàng. Tổng hợp phiếu xác nhận gửi về phòng kinh doanh đúng thời gian quy định, phối hợp với các phòng ban, đơn vị trực thuộc công ty thực hiện nhiệm vụ cấp nước cho khách hàng trên địa bàn quản lý. Quản lý toàn bộ các thiết bị, tài sản được công ty trang cấp.
Công ty uỷ quyền cho các trưởng chi nhánh trực tiếp ký hợp đồng thi công mạng cấp 3 với các phường xã ( chủ đầu tư ) trên địa bàn chi nhánh quản lý. nghiệm thu ký thuật mạng cấp 3 do các b khác thi công lắp đặt bảo đảm kỹ thuật mới được đấu nguồn. Chịu trách nhiệm kiểm kê toàn bộ các tuyến đường ống thuộc khu vực chi nhánh quản lý. phân định sở hữu tài sản thuộc các đối tượng (phòng tài vụ sẽ có hướng dẫn cụ thể). Lập kế hoạch, dự toán kinh phí thay thế và sửa chữa các tuyến ống trình giám đốc công ty phê duyệt.
* Phòng tài vụ
Quản lý công tác hạch toán, kế toán toàn công ty. Thực hiện định kỳ kiểm tra các đơn vị, hạch toán phụ thuộc và hạch toán bá._.o sổ, thực hiện chế độ báo cáo thống kê và quyết toán định kỳ do nhà nước quy định. Quản lý giá trị tài sản của công ty, tài sản do ban quản lý dự án giao lại. Quản lý bộ phận thu ngân, quản lý tổng doanh thu công ty. Phối hợp với các đơn vị trong công ty thực hiện nhiệm vụ chung đạt kết quả tốt. Phối hợp với phòng tchc kiểm kê tài sản định kỳ trang cấp cho các phòng, ban, đơn vị.
* Phòng tổ chức hành chính
Quản lý hồ sơ lý lịch CBCNV hàng năm rõ ràng, đầy đủ, giám sát thực hiện hợp đồng lao động của cán bộ công nhân viên (CBCNV) đã ký kết với giám đốc. Phối hợp với các phòng, ban, đơn vị trình hội đồng kỷ luật công ty xử lý những trường hợp vi phạm hợp đồng lao động. tổng hợp trình hội đồng xét thi đua khen thưỏng hàng năm. lập kế hoạch mua sắm trang cấp bảo hộ lao động, dụng cụ vệ sinh công nghiệp cho CBCNV, lập danh sách CBCNV trình hội đồng lương công ty xét nâng lương cho nhân viên, thi nâng bậc thợ năm 2008.
Chỉ đạo công tác quân sự, an ninh quốc phòng, dân quân tự vê, lực lượng bảo vệ công ty. Tổ chức kiểm tra công tác an toàn lao động của các đơn vị. Lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, kỹ thuật và nghiệp vụ bằng hình thức ngắn hạn và dài hạn. Làm tốt công tác văn thư lưu trữ, công tác văn phòng.
* Ban quản lý dự án cấp nước
Hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu dự án cấp nước vùng phụ cận vinh và khu công nghiệp nam cấm. Phối hợp với các ngành lập kế hoạch về nguồn vốn đối ứng của tỉnh và huy động các nguốn vốn khác cho dự án. Nếu trúng thầu thì thương thảo hợp đồng để hợp đồng tư vấn giám sát. Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch dự án cấp nước xã hưng hoà đúng tiến độ đề ra
Ban thanh tra
Thanh kiểm tra những hành vi vi phạm quy chế của công ty liên quan đến công tác quản lý mạng đường ống và hợp đồng lắp đặt sử dụng nước máy trên địa bàn thành phố vinh :
Đối với nội bộ: thanh kiểm tra chấp hành quy chế quản lý mạng đường ống cấp1, cấp 2, cấp 3 hệ thống đấu nối và đồng hồ. Phối hợp với các phòng ban, chi nhánh xử lý một số công việc khi lãnh đạo công ty giao nhiệm vụ.
Đối với khách hàng: kiểm tra việc sử dụng nước của khách hàng nếu vi phạm những điều có cam kết trong hợp đồng sử dụng nước phải có thái độ xử lý cương quyết như truy thu tiền nước hoàn bồi tài sản, từ chối cấp nước và chịu kinh phí đấu nối (khi khách hàng có nhu cầu sử dụng tiếp). Có trách nhiệm xây dựng đội ngũ thanh kiểm tra nắm vững về chuyên môn, nghiệp vụ hiểu biết về kiến thức pháp luật và trung thành với doanh nghiệp. Nắm tình hình sử dụng nước của khách hàng và xử lý những trường hợp vi phạm kịp thời. Thực hiện kiểm tra, xử lý đột xuất theo yêu cầu của các phòng ban và công ty.
1.2.2.2. Chính sách chất lượng của công ty
Khẩu hiệu hành động của Công ty TNHH 1 thành viên cấp nước Nghệ An là: "nước là máu của sự sống". Giám đốc Công ty TNHH 1 thành viên cấp nước Nghệ An cam kết sản xuất và cung cấp dịch vụ nước sạch thoả mãn ngày càng cao nhu cầu khách hàng. Bằng các cách như sau:
* Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn hướng vào khách hàng
Luôn luôn lắng nghe và tiếp thu mọi ý kiến phản ánh của khách hàng. Giải giải quyết một cách tốt nhất những yêu cầu chính đáng của khách hàng; Cung cấp nước sạch đảm bảo liên tục; đáp ứng đầy đủ số lượng, chất lượng và áp lực ổn định;Cung cấp các dịch vụ cấp nước kịp thời và đúng thời gian quy định.
* Không ngừng nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty
Thực hiện tốt chương trình nâng cao chất lượng dịch vụ và hoạt động cộng đồng, khuyến khích sự tham gia của nhân dân, của các thành phần kinh tế và toàn xã hội vào việc bảo vệ nguồn nước, phát triển cấp nước sạch; Thực hiện tốt các chương trình cấp nước uống được an toàn, nâng cao tỉ lệ người dân dùng nước, chống thất thoát thất thu nước; Không ngừng nâng cao năng lực sản xuất tại các nhà máy nước, thực hiện chương trình nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, cơ khí hoá, tự động hoá.
* Không ngừng đổi mới và cải tiến công tác quản lý
Kiện toàn bộ máy quản lý các chi nhánh. Thực hiện chương trình nâng cao hiệu quả quản lý tài chính; tăng cường quản lý tài sản, đảm bảo SXKD có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn; Thực hiện chương trình nâng cao năng lực ứng dụng Công nghệ thông tin; tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng nước; nước cung cấp luôn đạt tiêu chuẩn, quy định hiện hành của Nhà nước; Đẩy mạnh chương trình xây dựng cơ bản; tăng cường giám sát thi công; đảm bảo mạng cấp nước phát triển bền vững, hiệu quả.
* Không ngừng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, đáp ứng yêu cầu công việc.
* Áp dụng, duy trì và luôn xem xét, cải tiến nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả của Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000; ISO/IEC 17025:2005.
1.3. Lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An
Thực hiện nhiệm vụ quản lý và cung cấp nước sinh hoạt, nước sản xuất, khu công nghiệp tập trung và các nhu cầu khác trên địa bàn Thành Phố Vinh; xây dựng dân dụng các dự án cấp nước cho các khu đô thị, các vùng lân cận và khu công nghiệp trên đìa bàn Thành Phố. Làm chủ đầu tư các dự án cấp nước bằng vốn ngân sách, vốn vay, vốn của doanh nghiệp hoặc các nguồn vốn khác.
Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Chủ động trong việc cung ứng vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt chất lượng và hiệu quả cao. Chủ động nghiên cứu phương án mở rộng mạng lưới cấp nước, đáp ứng nhu cầu nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt phù hợp với quy định của pháp luật.
Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo các ngành nghề đăng ký kinh doanh. Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Thực hiện khen thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc góp phần vào hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện chính sách BHXH, BHYT; luôn cái thiện điều kiện làm việc, trang bị đầu tư bảo hộ lao động, vệ sinh môi trường, thực hiện đúng chế độ nghỉ ngơi, bồi dưỡng độc hại đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Phối hợp với tổ chức quần chúng: Đảng, Đoàn thể, Công đoàn, Đoàn thanh niên trong Công ty thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của người lao động, chăm lo đời sống vật chất văn hóa và tinh thần của CBCNV. Xây dựng và huấn luyện lực lượng bảo vệ, dân quân tự vệ, phòng chống cháy nổ, phối hợp với chính quyền sở tại giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và tài sản của Công ty, làm tròn nghĩa vụ an ninh quốc phòng toàn dân.
1.4. Tình hình về nguồn lực của công ty
1.4.1. Tình hình về nguồn năng lực tài chính
Nguồn vốn của công ty chủ yếu dựa vào doanh thu và nguồn vốn cho vay ADB. Công ty phải tập trung trả nợ vay ngân hàng ADB với lượng tiền lớn cho nên, nguồn vốn tập trung đầu tư cải tạo mạng ở thành phố Vinh gặp khó khăn.
Bên cạnh đó tỷ lệ nước sạch bị thất thoát khá lớn do mạng lưới bị xuống cấp cũng làm cho một phần doanh thu của công ty bị hao hụt.
1.4.2. Tình hình về nguồn năng lực máy móc
Tình hình kinh tế thế giới suy thoái, giá cả lạm phát trong nước đã làm ảnh hưởng đến đời sống của người lao động. Giá cả một số vật tư, nguyên nhiên vật liệu dùng cho đầu vào sản xuất tăng lên ảnh hưởng đến chi phí trong sản xuất và lắp đặt công trình cho khách hàng.
Ở thành phố vinh hệ thống tuyến ống cũ xuống cấp, mục nát, chưa cải tạo, thay thế và cắt bỏ kịp thời. chất lượng thi công một số tuyến ống dự án bàn giao công ty quản lý không bảo đảm kỹ thuật đã gây nên thất thoát. Một số cán bộ công nhân viên chưa thực sự quan tâm đến công việc được giao, vi phạm quy chế quản lý của công ty do đó ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cấp nước
Công suất thiết kế một số trạm cấp nước đô lương, quỳ châu, con cuông đã khai thác hết trong khi đó nhu cầu sử dụng nước máy các vùng phụ cận ngày càng tăng. Một số thiết bị điện, điều khiển bị hư hỏng nhưng không có thay thế, điện áp lưới không ổn định, thường xuyên xảy ra mất điện vào giờ cao điểm. do mở rộng, nâng cấp một số tuyến đường và mở rộng không gian đô thị nên một số tuyến ống phải di dời ảnh hưởng đến thời gian cấp nước cho khách hàng.
1.4.3. Tình hình về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của công ty ngày càng được nâng cao lên cả về mặt sô lượng lẫn chất lượng. Dựa vào việc bình xét thi đua năm 2009 ta có thể thấy rõ được điều đó. Năm 2009 toàn công ty có 378 lao động tiên tiến, 364 lao động xếp loại a, 50 lao động xếp loại b , 9 lao động xếp loại khuyến khích, 12 tập thể đạt tiên tiến, 10 tập thể xuất sắc. Sở xây dựng tặng giấy khen: 50 cá nhân, 8 tập thể; công nhận danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở: 30 người. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen 2 cá nhân, 2 tập thể, công nhận danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp tỉnh 2 người. Đề nghị bộ xây dựng tặng bằng khen 2 cá nhân, 3 tập thể, công nhận danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp bộ 2 người. đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cờ thi đua cho tập thể công ty
II. Thực trạng hệ thống mạng lưới cấp nước đô thị của công ty từ năm 2005
Tình hình hoạt động cấp nước của công ty từ năm 2005 – 2009
Tình hình sản xuất và cung cấp nước trong khu vực thành phố Vinh.
+ Về sản xuất cấp nước
Hoạt động sản xuất cấp nước duy trì ổn định, đảm bảo cung cấp nước cho khách hàng đầy đủ. Các trạm bơm cấp 1, cấp 2 của nhà máy nước Hưng Vịnh, XNCN Miền núi, trạm Nam Đàn đã đáp ứng thời gian hoạt động phục vụ khách hàng được tốt. Chất lượng nước đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định, giờ bơm duy trì bình quân từ 16 giờ đến 17 giờ trong ngày, đảm bảo áp lực đầu nguồn.
+ Về xây lắp, cải tạo công trình phát triển khách hàng và quản lý mạng phân phối
- Đã tập trung cải tạo các tuyến ống phân phối ở địa bàn TP Vinh như: khối 6A,6B phường Cửa Nam; khối 1,2,3 Phường Hồng Sơn; khối 12 phường Trung Đô; Khối 7 Bến Thuỷ, Khối 14, 15 Trường Thi, Khu Liên Cơ Hưng Bình v.v, đồng thời cắt bỏ các tuyến ống hư hỏng gây thất thoát. Chủ động xử lý sửa chữa điểm chảy ở mạng cấp 2, 3. Thay thế đồng hồ 8 kim Trung Quốc, 3 kim và các loại đồng hồ khác đã hết hạn sử dụng. Thay mặt đồng hồ bị mờ và hư hỏng. Thiết kế cải tạo đồng bộ hệ thống mạng cấp 3 ở Phường Lê Mao, thi công đạt yêu cầu như: chuyển đồng hồ ra trước nhà, lắp hộp, thay đồng hồ Trung Quốc và những đồng hồ khác không đảm bảo
- Phê duyệt thẩm định hồ sơ 1.622 khách hàng, phục vụ việc cải tạo và lắp đặt mới
- Kiểm định chất lượng đồng hồ mới nhập kho cung cấp cho địa bàn TP Vinh, Xí nghiệp Miền núi, trạm Nam Đàn và đồng hồ do khách hàng yêu cầu.
- Tích cực làm tốt công tác kiểm tra giám sát sử dụng nước của khách hàng, xử lý vi phạm, truy thu khối lượng sản phẩm về công ty đồng thời từ chối cấp nước các hộ vi phạm cố tình không đến công ty giải quyết.
Tình hình tiêu thụ nước trong mạng lưới đô thị của công ty
Bảng 1: Tình hình hoạt động năm 2009
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
KH năm
Thực hiện
Tỷ lệ % so KH năm
1
Nước máy tiêu thụ
m3
10.400.000
10.819.000
104,03
- Thành phố Vinh
"
8.900.000
9.215.000
103,54
2
Tổng doanh thu
1.000 đ
49.450.000
57.707.024
117
+ Nước máy
‘’
40.750.000
47.361.057
116,2
- Thành phố Vinh
‘’
35.200.000
40.960.065
116,36
+ Xây lắp công trình
Tr.đ
8.700.000
10.262.280
118
- VP Công ty, CN
"
4.400.000
5.917.220
134,48
- XNXL
"
4.000.000
3.895.260
97,4
3
Tiền nước phải thu
1.000 đ
-
40.750.619
-
4
Tiền nước đã thu
1.000 đ
-
60.000.628
-
5
Phát triển khách hàng
Hộ
-
3.202
-
- Thành phố Vinh
"
-
2.503
-
5
Tổng số KH dùng nước
hộ
-
61.101
-
- Thành phố Vinh
"
-
48.918
-
6
Giờ bơm trạm I
h
-
42.467
-
- Thành phố Vinh
''
-
22.335
-
7
Giờ bơm trạm II
h
-
48.915
-
- Thành phố Vinh
''
-
21.069
-
8
Xử lý vi phạm
KH
-
70
-
- Truy thu tiền nước
1.000đ
-
144.066.850
-
Năm 2009, công ty tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị theo nghị quyết của đảng uỷ đề ra trong điều kiện tình hình kinh tế thế giới có nhiều khó khăn, biến động. Kinh tế thế giới suy thái đã ảnh hưởng tới nền kinh tế của đất nước nói chung và đối với doanh nghiệp nói riêng. Thị trường giá cả đầu vào cho sản xuất như điện năng, hoá chất, vật tư, nhân công gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và đời sống người lao động. Ở Thành phố Vinh tiềm năng sản xuất lớn nhưng tỷ lệ thất thoát vẫn còn cao. Hệ thống mạng phân phối đã được cải tạo tích cực nhưng chưa giảm được tỷ lệ tổn thất do khách quan đem lại. Công ty phải tập trung trả nợ vay ngân hàng ADB với lượng tiền lớn nên nguồn vốn tập trung đầu tư cải tạo mạng còn gặp khó khăn
Tình hình về giá nước
Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An vừa ban hành Quyết định số 56/2009/QĐ-UBND ngày 02/6/2009 về việc quy định giá tiêu thụ nước sạch. Theo đó, giá nước sạch trên địa bàn tỉnh Nghệ An được quy định cho bốn nhóm đối tượng sau:
- Nước dùng cho sinh hoạt của các hộ dân cư (kể cả các hộ nhà ở tập thể) là: 4.300 đồng/m3;
- Nước dùng cho hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị không sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể, công an, quân đội, bệnh viện, trường học,...) là: 7.000 đồng/m3;
- Nước sạch dùng cho các hoạt động sản xuất vật chất là: 7.500 đồng/m3;
- Nước dùng cho các hoạt động kinh doanh, dịch vụ là: 9.000 đồng/m3;
Mức giá trên đã bao gồm thuế GTGT nhưng chưa bao gồm phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt.
Mức giá trên được áp dụng kể từ ngày 01/6/2009. Quyết định này thay thế Quyết định số 2439/QĐ-UBND/TM ngày 3/7/2007 về việc quy định giá tiêu thụ nước sạch
Vì giá nước sạch của công ty không phân chia theo khu vực thành thị và nông thôn nên chúng ta không thể so sánh được. Tuy nhiên thì ở thành thị nước dùng cho các hoạt động kinh doanh, sản xuất, dịch vụ là lớn. Vậy nên, mặt bằng chung về giá cả thì ở thành phố Vinh cao hơn so với các vùng lân cận.
Thực trạng vốn đầu tư cho mạng lưới hạ tầng ở khu vực đô thị của công ty
+ Về đầu tư xây dựng cơ bản
+ Đối với Dự án cấp nước Khu CN Nam Cấm, vùng phụ cận TP Vinh và tiểu dự án Hưng Hòa
- Đã hoàn thành việc đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu EPC. Hoàn tất việc đàm phán với nhà thầu quốc tế để đưa giá thầu xuống đến hạn mức vay tối đa của Thủ tướng Chính phủ
- Hoàn thành các hạng mục san nền, xây dựng tường rào khu xử lý, tuyến ống D 200 và D160, đường dây, trạm biến thế 75 KVA, đấu nước về cho 4 điểm tập trung gồm 2 trường học, trạm xá và văn phòng Uỷ ban nhân dân xã, đồng thời vận động nguồn vốn và triển khai xây dựng gói thầu số 4, số 5 A thuộc tiểu dự án cấp nước xã Hưng Hoà. Vận động bố trí nguồn vốn năm 2010 cho dự án cấp nước vùng phụ cận TP Vinh trong đó có cả tiểu dự án Hưng Hòa
Thực trạng mạng lưới và điều khiển toàn hệ thống
Công ty đã tập trung công tác quản lý, cải tạo các tuyến ống cấp 1, cấp 2, cấp 3. Đây là một trong những nguyên nhân gây thất thoát sản phẩm. Do đó công ty đã tập trung chỉ đạo quyết liệt và đầu tư cắt bỏ một số tuyến ống như: DN 150 ở công ty xây dựng số 6, DN 40 khối 6 Trung Đô, DN 32 vào liên cơ khối 6 phường Hồng Sơn, tuyến ống DN 100 đưòng Nguyễn Khuyến. Chuyển tuyến ống DN90 ở đưòng Trần Thủ Độ vào vỉa hè để xây mương thoát, tuyến ống cấp II ở khối 7 Bến Thuỷ, đường Ngô Văn Sở, Đinh Công Tráng, Nguyễn Biểu (phường Lê Mao)
Tiến hành xử lý sửa chữa: 208 điểm chảy của mạng cấp 3; 45 điểm mạng cấp I. Thay thế 1.078 đồng hồ cho khách hàng. Chủ động xử lý hàng trăm điểm chảy, các mối nối từ các ống cấp 3 đến hộ gia đình, tổ dân cư ở địa bàn quản lý và tiến hành đưa nhiều đồng hồ ra trước nhà
Kiểm định chất lượng được: 2.200 đồng hồ mới nhập kho, 176 đồng hồ khách hàng do các chi nhánh yêu cầu kiểm định theo định kỳ 5 năm
Thanh tra, kiểm tra giám sát sử dụng nước của khách hàng đựợc 13.150 hộ, xử lý 112 trường hợp vi phạm sử dụng nước, truy thu: 82.751 m3 với số tiền: 336 triệu đồng. Qua công tác thanh kiểm tra, quản lý mạng cấp nước trên địa bàn thành phố Vinh đã phát hiện được những thủ đoạn ăn cắp khá tinh vi như: đấu khung vòng, lấy nước vào các bể ngầm của gia đình; vô hiệu hoá đồng hồ và nhiều hình thức khác. v.v
Thực trạng hệ thống mạng lưới cấp nước cho khu vực đô thị thành phố Vinh
- Ban quản lý dự án đã hoàn thiện hồ sơ mời thầu và thủ tục mời thầu và thẩm định phê duyệt xong dự án cấp nuớc vùng phụ cận Vinh trình UBND Tỉnh phê duyệt xong, lập hồ sơ mời thầu và tổ chức mời thầu vào 3/12/2008
- Đã tổ chức khởi công xây dựng hệ thống cấp nước xã Hưng Hoà, đến nay một số hạng mục đã thi công, phấn đấu hết năm 2009 cấp nước cho nhân dân xã Hưng Hoà
- Hoàn thiện hồ sơ xin cấp đất xây dựng hồ lắng bùn Nhà máy nước Hưng Vịnh tại Phường Cửa Nam hiện đang chờ các Ngành thẩm định trình UBND Tỉnh phê duyệt
- Đã hoàn thành công trình cấp nước Cho xã Nghi Diên (Nghi Lộc), Nghi Kim (thành phố Vinh) và đang triển khai đấu thầu dự án cấp nước Thị trấn Quán Hành.
- Công tác xây lắp mạng cấp 3 và đấu nối cho khách hàng: 5 chi nhánh đã thực hiện được 2.571 triệu đồng; Xí nghiệp cấp nước miền núi: 469 triệu đồng.
Kết quả đạt được giai đoạn 2005-2009
Những kết quả đạt được
Bảng 2: Kết quả đạt được năm 2009
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
KH năm
Thực hiện
Tỷ lệ % so KH năm
1
Nước máy tiêu thụ
m3
10.400.000
10.819.000
104,03
- Thành phố Vinh
"
8.900.000
9.215.000
103,54
- XNCN Miền núi
"
1.500.000
1.604.000
106,94
- Nam Đàn
‘’
-
30.767
-
2
Tổng doanh thu
1.000 đ
49.450.000
57.707.024
117
+ Nước máy
‘’
40.750.000
47.361.057
116,2
- Thành phố Vinh
‘’
35.200.000
40.960.065
116,36
- XNCN Miền núi
‘’
5,550.000
6.536.740
117,78
- Nam Đàn(6 tháng)
‘’
-
135,748
-
+ Xây lắp công trình
Tr.đ
8.700.000
10.262.280
118
- VP Công ty, CN
"
4.400.000
5.917.220
134,48
- XNXL
"
4.000.000
3.895.260
97,4
- XNCN Miền núi
"
300.000
397.740
132,58
3
Nộp ngân sách
1000 đ
2.615.000
3.326.082
127,2
- Thuế các loại
‘’
955.000
1.205.152
126,19
- Phí nước thải
‘’
1.660.000
2.120.930
127,77
- Tiền thuế đất
‘’
-
216,440
-
4
Nộp BHXH,YT,TN
1000 đ
2.000.000
2.206.540
110,32
5
Thu nhập BQ ng/tháng
đồng
2.400.000
2.500.000
104,16
6
Trả nợ vay ADB
Tỷ
12.000
12.469
104
7
Tiền nước phải thu
1.000 đ
-
40.750.619
-
8
Tiền nước đã thu
1.000 đ
-
60.000.628
-
9
Phát triển khách hàng
Hộ
-
3.202
-
- Thành phố Vinh
"
-
2.503
-
- XNCN Miền núi
"
-
558
-
- Nam Đàn
‘’
-
141
-
10
Tổng số KH dùng nước
hộ
-
61.101
-
- Thành phố Vinh
"
-
48.918
-
- XNCN Miền núi
"
-
12.183
-
11
Giờ bơm trạm I
h
-
42.467
-
- Thành phố Vinh
''
-
22.335
-
- Trạm Nam Đàn
“
-
662
-
- XNCN Miền núi
''
-
19.470
-
12
Giờ bơm trạm II
h
-
48.915
-
- Thành phố Vinh
''
-
21.069
-
- Trạm Nam Đàn
‘’
-
775
-
- XNCN Miền núi
''
-
27.071
-
13
Cải tạo công trình
C.Trình
-
25
-
14
Thay ĐH TQ và khác
cái
-
1.695
-
15
Thay mặt đồng hồ
cái
-
1.988
-
16
Sửa chữa điểm chảy
điểm
-
478
-
17
Chuyển ĐH ra trước
cái
-
1.744
-
18
Cải tạo mạng cấp 3
m
-
7.019
-
19
Di dời đường ống
m
-
3.370
-
20
Cải tạo Lê Mao
hộ
643
650
101
21
Xử lý vi phạm
KH
-
70
-
- Truy thu tiền nước
đồng
-
144.066.850
-
22
Kiểm định, kẹp chì, lắp mới ĐH
cái
-
5.000
-
23
Phiếu ghi có khối lượng
phiếu
-
571.583
-
24
Cấp hợp đồng KH
cái
-
2.807
-
Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác
+ Về đầu tư xây dựng cơ bản
+ Đối với Dự án cấp nước Khu CN Nam Cấm, vùng phụ cận TP Vinh và tiểu dự án Hưng Hòa
- Đã hoàn thành việc đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu EPC. Hoàn tất việc đàm phán với nhà thầu quốc tế để đưa giá thầu xuống đến hạn mức vay tối đa của Thủ tướng Chính phủ
- Hoàn thành các hạng mục san nền, xây dựng tường rào khu xử lý, tuyến ống D 200 và D160, đường dây, trạm biến thế 75 KVA, đấu nước về cho 4 điểm tập trung gồm 2 trường học, trạm xá và văn phòng Uỷ ban nhân dân xã, đồng thời vận động nguồn vốn và triển khai xây dựng gói thầu số 4, số 5 A thuộc tiểu dự án cấp nước xã Hưng Hoà. Vận động bố trí nguồn vốn năm 2010 cho dự án cấp nước vùng phụ cận TP Vinh trong đó có cả tiểu dự án Hưng Hòa
+ Về ghi thu sản phẩm và thu ngân
- Các đơn vị và Phòng Tài vụ đã cố gắng đôn đốc nhân viên tranh thủ ghi và thu khối lượng sản phẩm về cho công ty kịp thời. Không để nợ đọng và khối lượng bỏ sót. Tình trạng ghi chừng, ghi ứng và chây lười trong việc nộp tiền đã được cải thiện rõ nét. Cán bộ công nhân viên đã nhận thức được nhiệm vụ của mình và hoàn thành tốt công việc được giao
+ Về nghiệp vụ văn phòng
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm, kế hoạch tài chính, kế hoạch cung cấp vật tư, nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho công tác sản xuất. Làm tốt công tác hạch toán kinh doanh. Tổng hợp, thống kê, lập báo cáo thanh, quyết toán, đảm bảo tài chính công ty hoạt động ổn định. Thanh toán đầy đủ các chế độ lương, thưởng, tết, ốm đau, thai sản, nghỉ phép, ăn ca, phụ cấp ca 3, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho CBCNV đúng chế độ nhà nước quy định. Đồng thời chỉ đạo công tác kế toán, hạch toán các đơn vị trực thuộc đi vào nề nếp, ổn định. Hoàn thành việc trình nâng giá nước thành công. Cân đối tài chính đảm bảo trả nợ vay được tốt.
- Làm tốt chế độ báo cáo với cơ quan chức năng như Sở Xây dựng, Sở Tài chính và UBND Tỉnh. Xây dựng văn bản phục vụ công tác quản lý điều hành cho Ban Lãnh đạo. Đảm bảo công tác kho quỹ không thâm hụt, phục vụ lễ nghi, hiếu hỷ, đối nội, đối ngoại trong và ngoài đơn vị đầy đủ chu đáo, thông tin đi đến bí mật, đúng thời gian. Xét nâng lương cho 158 người, đảm bảo 100 % CBCNV có việc làm, thu nhập bình quân 2.500.000 đồng/người/tháng.
- Làm tốt việc cấp, quản lý hợp đồng sử dụng nước và danh bạ khách hàng. Tổng hợp, phân tích số liệu sản lượng đầy đủ chính xác cung cấp thông tin cho công tác điều hành của Lãnh đạo công ty
+ Về công tác đào tạo
Gửi đào tạo thi nâng bậc thợ 58 người tại Trung tâm nước và môi trường Việt Nam. Tham gia hội thi thợ giỏi của Ngành xây dựng tổ chức và đạt các giải cao. Phối hợp với Trường đại học sư phạm kỹ thuật Vinh tổ chức lớp đào tạo tại chỗ về kỹ thuật vận hành công nghệ tạo điều kiện về thời gian cho người lao động tự học nâng cao trình độ về chuyên môn với các hình thức đào tạo tại chức, từ xa, văn bằng 2.
Bảng 3: Chỉ tiêu thực hiện năm 2008
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Kế hoạch
Thực hiện
Đạt %
1
Tổng doanh thu
1.000đ
45.776.000
47.338.304
104
+ Doanh thu nước máy
-
38.376.000
36.805.714
96
- Thành phố Vinh
-
23.760.000
31.671.590
97
+ Lắp đặt công trình
-
7.400.000
8.564.414
116
- Văn phòng công ty
-
3.000.000
3.943.208
131
- Xí nghiệp xây lắp
-
4.000.000
4.151.720
104
+ Doanh thu khác
-
-
2.018.176
-
2
Nước máy tiêu thụ
m3
9.750.000
9.323.584
96
- Thành phố Vinh
-
8.190.000
7.923.012
97
3
Nộp ngân sách
1.000đ
2.370.000
2.758.620
116
- Thuế các loại
-
865.000
1.145.222
132
- Phí nuớc thải
-
1.505.000
1.613.398
107
- Thuế đất
-
-
193.672
100
4
Nộp BHXH
-
1.500.000
1.698.280
113
5
Tổng quỹ lương
-
12.000.000
11.900.971
99
6
Thu nhập BQ (đ/ng/tháng)
Đồng
1.700.000
2.000.000
118
7
Phát triển khách hàng
Hộ
4.000
2.983
75
- Thành phố Vinh
-
3.700
2.491
67
8
Trả nợ vay ngân hàng ADB
1.000đ
10.000.000
9.940.000
99
9
Điện năng tiêu thụ
KW
-
6.404.889
-
10
Hoá chất xử lý
Kg
-
564.014
-
11
Clo khử trùng
Kg
-
18.511
-
Đánh giá công tác sản xuất cấp nước
Năm 2008, công ty đã sản xuất khai thác đạt, vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, cả hai khu vực duy trì sản xuất ổn định, xử lý và cung cấp nước đạt chất lượng. Phát huy hiệu quả công suất thiết kế các trạm bơm cấp 1 và cấp 2 đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của khách hàng. Cụ thể:
+ Tổng số giờ cấp trạm bơm I: 34.186 giờ
Trong đó: - Nhà máy nước Hưng Vĩnh: 19. 318 giờ
+ Tổng số giờ cấp trạm bơm II: 45.539 giờ
Trong đó: - Nhà máy nước Hưng Vĩnh: 19.471 giờ
Phạm vi khách hàng sử dụng nước máy cho 19 phường, xã (Thành phố Vinh), xã Hưng Thịnh (Hưng Nguyên), xóm 12 xã Nghi Kim (Nghi Lộc). ở các thị trấn miền núi, một số trạm cấp nước đã vượt công suất thiết kế như: Trạm Đô Lương, Quỳ Châu, Con Cuông và một số xã ngoại thị trấn đã sử dụng nước máy. Cảnh quan môi trường làm việc, khu vực sản xuất nhà máy và các trạm cấp nước sạch sẽ, gọn gàng, đạt tiêu chuẩn: "xanh, sạch, đẹp"
Công tác phát triển mạng cấp 3 và phát triển khách hàng
Tổng số khách hàng của công ty (đến ngày 31/12/2008) là: 58. 074 hộ
Trong đó: - Thành phố Vinh : 46.449 hộ
Tỷ lệ số hộ dùng nước máy đạt: 80%/ tổng số hộ dân. Khu vực miền núi: 85%/ tổng số hộ. Trên địa bàn Thành phố Vinh, năm 2008 các Chi nhánh và phòng KHKT đã lắp được 6.320 m đường ống nhựa PVC, các loại F 90 và F50. Phát triển 2.983 hộ (trong đó TP Vinh: 2.491 hộ; XN cấp nước miền núi: 420 hộ)
Đã từng bước cải cách thủ tục hành chính, giảm phiền hà cho khách hàng tập trung một đấu mối tại các chi nhánh dịch vụ cấp nước (kể cả lắp đặt và quản lý khách hàng). Tiếp nhận xử lý các sự cố, tiếp thu những ý kiến phản ánh thông tin của khách hàng kịp thời về những thắc mắc, khiếu nại và góp ý nhân viên các chi nhánh khi thực hiện nhiệm vụ tại các địa bàn.
Công tác quản lý mạng lưới phân phối
Công ty đã tập trung công tác quản lý, cải tạo các tuyến ống cấp 1, cấp 2, cấp 3. Đây là một trong những nguyên nhân gây thất thoát sản phẩm. Do đó công ty đã tập trung chỉ đạo quyết liệt và đầu tư cắt bỏ một số tuyến ống như: DN 150 ở công ty xây dựng số 6, DN 40 khối 6 Trung Đô, DN 32 vào liên cơ khối 6 phường Hồng Sơn, tuyến ống DN 100 đưòng Nguyễn Khuyến. Chuyển tuyến ống DN90 ở đưòng Trần Thủ Độ vào vỉa hè để xây mương thoát, tuyến ống cấp II ở khối 7 Bến Thuỷ, đường Ngô Văn Sở, Đinh Công Tráng, Nguyễn Biểu (phường Lê Mao)
Tiến hành xử lý sửa chữa: 208 điểm chảy của mạng cấp 3; 45 điểm mạng cấp I. Thay thế 1.078 đồng hồ cho khách hàng. Chủ động xử lý hàng trăm điểm chảy, các mối nối từ các ống cấp 3 đến hộ gia đình, tổ dân cư ở địa bàn quản lý và tiến hành đưa nhiều đồng hồ ra trước nhà
Kiểm định chất lượng được: 2.200 đồng hồ mới nhập kho, 176 đồng hồ khách hàng do các chi nhánh yêu cầu kiểm định theo định kỳ 5 năm
Thanh tra, kiểm tra giám sát sử dụng nước của khách hàng đựợc 13.150 hộ, xử lý 112 trường hợp vi phạm sử dụng nước, truy thu: 82.751 m3 với số tiền: 336 triệu đồng. Qua công tác thanh kiểm tra, quản lý mạng cấp nước trên địa bàn thành phố Vinh đã phát hiện được những thủ đoạn ăn cắp khá tinh vi như: đấu khung vòng, lấy nước vào các bể ngầm của gia đình; vô hiệu hoá đồng hồ và nhiều hình thức khác. v.v
Công tác kinh doanh sản phẩm và kế toán, thu ngân
Năm 2008, toàn công ty đã ghi được: 9.323.632 m3
Trong đó: - Thành phố Vinh: 7.923.012 m3
- Đã thu được: 36.805tr. đồng
Trong đó: - Thành phố Vinh: 31.671 tr. đồng
Đạt được những kết quả trên đó là do sự chỉ đạo của công ty, của các phòng, ban, chi nhánh cấp nước và các trạm cấp nước ở miền núi. Ngoài ra có sự nỗ lực của các nhân viên nghiệp vụ ghi và thu ngân. Phòng kinh doanh đã kịp thời tổng hợp số liệu phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh bán sản phẩm. Bảo đảm độ chính xác giúp lãnh đạo công ty đánh giá kết quả kinh doanh của công ty. Phòng Tài vụ ngoài nhiệm vụ chuyên môn tổng hợp, thống kê và lập báo cáo thanh, quyết toán tài chính, đã đôn đốc nhân viên thu ngân kịp thời. Bảo đảm tài chính cho công ty hoạt động ổn định và chỉ đạo công tác kế toán và hạch toán các đơn vị, chi nhánh trực thuộc.
Công tác đầu tư xây dựng cơ bản và lắp đặt công trình
- Năm 2008 công ty đã đầu tư gần 2 tỷ đồng để phục vụ cho việc cải tạo một số tuyến ống và thay thế đồng hồ nhằm tăng cường chống thất thoát thất thu
- Ban quản lý dự án đã hoàn thiện hồ sơ mời thầu và thủ tục mời thầu và thẩm định phê duyệt xong dự án cấp nuớc vùng phụ cận Vinh trình UBND Tỉnh phê duyệt xong, lập hồ sơ mời thầu và tổ chức mời thầu vào 3/12/2008
- Đã tổ chức khởi công xây dựng hệ thống cấp nước xã Hưng Hoà, đến nay một số hạng mục đã thi công, phấn đấu hết năm 2009 cấp nước cho nhân dân xã Hưng Hoà
- Hoàn thiện hồ sơ xin cấp đất xây dựng hồ lắng bùn Nhà máy nước Hưng Vịnh tại Phường Cửa Nam hiện đang chờ các Ngành thẩm định trình UBND Tỉnh phê duyệt
- Đã hoàn thành công trình cấp nước Cho xã Nghi Diên (Nghi Lộc), Nghi Kim (thành phố Vinh) và đang triển khai đấu thầu dự án cấp nước Thị trấn Quán Hành.
- Công tác xây lắp mạng cấp 3 và đấu nối cho khách hàng: 5 chi nhánh đã thực hiện được 2.571 triệu đồng; Xí nghiệp cấp nước miền núi: 469 triệu đồng.
Bảng 4: Chỉ tiêu thực hiện năm 2007
TT
Các chỉ tiêu
Đ.vị
Kế hoạch
Thực hiện
Đạt tỷ lệ (%)
1.
Tổng doanh thu:
Tr.đ
37.495
43.946
117 %
a.
Doanh thu nước máy
-
28.695
32.876
115 %
+) Thành phố Vinh
-
23.730
27.753
117 %
b.
Lắp đặt công trình
Tr.đ
8.800
11.070
126 %
+) Văn phòng công ty
-
3.500
4.758
136 %
+) Xí nghiệp xây lắp
-
5.000
5.951
119 %
2.
Nước máy tiêu thụ:
m3
8.340.000
8.375.430
100,4 %
+) Thành phố Vinh
-
6.780.000
6.956.121
102,3 %
+) Truy thu
-
188.052
3.
Phát triển khách hàng
hộ
6.000
3.771
63 %
+) Thành phố Vinh
-
5.500
3.215
58 %
4.
Nộp ngân sách
Tr.đ
2.005
2.216
111 %
5.
Nộp BHXH, BHYT
-
1.300
1.300
100 %
6.
Tổng quỹ lương
-
10.000
7.
Thu nhập b/quân (đ/ng/tháng)
1.500.000
1.700.000
113 %
8.
Trả nợ vay ngân hàng ADB
Tr.đ
140.000.000
5.500
- Đánh giá công tác sản xuất cấp nước
Năm 2007, công ty đã sản xuất khai thác đạt, vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, cả hai khu vực duy trì sản xuất ổn định, xử lý và cung cấp nước đạt chất lượng ( nhất là trong đợt dịch tiêu chảy cấp). Phát huy hiệu quả công suất thiết kế các trạm bơm cấp 1 và cấp 2 đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của khách hàng.
* Tổng số giờ cấp: TBI: 33.618 giờ
Trong đó: +) Nhà máy nước Hưng Vĩnh: 18.016 giờ
* Tổng số giờ cấp TB II: 44.581 giờ
+) Nhà máy nước Hưng Vĩnh: 17.620 giờ
* Tổng số khách hàng ( đến 15/12/2007) : 54.280 hộ
Trong đó: +) Thành phố Vinh : 43.005 hộ ( đạt 80%)
Hộ cơ quan: 870 hộ
Phạm vi khách hàng sử dụng nước máy cho 19 phường, xã (Thành phố Vinh), xã Hưng Thịnh (Hưng Nguyên), xã Nghi Kim (Nghi Lộc).
- Công tác phát triển mạng cấp 3 và phát triển khách hàng.
- Trên địa bàn Thành phố vinh: 5 Chi nhánh, phòng KHKT đã lắp được 6.320 m đường._.ược vay vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) như các doanh nghiệp nhà nước”. Đây là chính sách có ý nghĩa “mở đường” để doanh nghiệp (DN) tư nhân có điều kiện tiếp cận nguồn ODA. Giới chuyên gia cho rằng, trên cơ sở của chính sách này, tỷ lệ giải ngân vốn ODA sẽ tăng đáng kể.
Như vậy nếu như công ty đáp ứng đầy đủ yêu cầu đề ra thì công ty sẽ có một nguồn vốn đầu tư đáng kể để góp phần phát triển và hoàn thiện mạng lưới cấp nước trong toàn hệ thống cũng như khu vực thành phố Vinh.
Dự báo tác động từ nền kinh tế trong nước và quốc tế đến hoạt động kinh doanh của công ty trên địa bà thành phố Vinh
Cùng với những khó khăn tác động của bối cảnh chung của nền kinh tế thì Công ty còn gặp một số khó khăn nhất định, mang tính đặc thù. Đó là ở địa bàn Tp.Vinh lượng nước thất thoát khá lớn do điều kiện khách quan. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho giá nước tăng cao. Do đó, thời gian qua Công ty đã tập trung đẩy mạnh công tác quản lý sản xuất, tiêu thụ nhằm giảm tối đa lượng nước thất thoát, thực hiện tiết kiệm năng lượng. Bên cạnh đó, Công ty cũng áp dụng hệ thống quản lý hiện đại nhằm kiểm soát chặt chẽ các chi phí và các hoạt động của nhà máy và lưới với mục tiêu trong năm 2010 sẽ sản xuất được 11.919.000m3 nước máy tiêu thụ để tăng doanh thu cũng như chất lượng đời sống công nhân viên.
Dự báo khả năng khai thác và cung cấp nước sạch cho khu vực thành phố Vinh
Thành phố Vinh có dân số khá đông đúc và cũng là địa bàn tập trung hàng trăm nhà máy, xí nghiệp cho nên nhu cầu sử dụng, tiêu thụ nước là rất lớn. Tp.Vinh được coi là địa bàn tiềm năng cho sự phát triển mở rộng hoạt động của Công ty. Để không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa bàn, Công ty luôn coi trọng đầu tư cơ bản cũng như nhân lực nhằm duy trì hoạt động sản xuất, cấp nước ổn định, đảm bảo cung cấp nước thường xuyên cho khách hàng.
Những năm qua, Công ty cấp nước Nghệ An đã thực hiện nhiều giải pháp mang lại kết quả khá. Đó là đi đôi với triển khai dự án nâng cấp công suất của Nhà máy Hưng Vĩnh, đẩy mạnh phát triển khách hàng đơn vị đã tập trung thực hiện chương trình cải tạo thay thế dần các đường ống cũ mục nát kết hợp tăng cường công tác giám sát, thanh tra chống thất thoát nước. Đơn vị đã giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm, bố trí cán bộ công nhân phụ trách địa bàn ghi và thu ngân, theo dõi việc sử dụng nước của các hộ, phối hợp với bộ phận thanh tra kịp thời phát hiện ngăn chặn các thủ đoạn ăn cắp nước như: đấu khung tròn, lấy nước vào các bể ngầm gia đình không qua đồng hồ, vô hiệu hoá đồng hồ.v.v...
Do được đầu tư công nghệ, thiết bị sản xuất hiện đại và phát triển hệ thống mạng cấp nước, trong 6 tháng đầu năm 2009, Công ty TNHH một thành viên cấp nước đã đạt tổng số giờ cấp nước tại trạm bơm cấp 1 là 16.047 giờ và trạm bơm cấp 2 là 19.396 giờ. Vấn đề được doanh nghiệp quan tâm hiện nay là công tác quản lý, cải tạo các tuyến ống cấp nước (tuyến ống cấp 1-3). Một số tuyến ống cấp nước xuống cấp, hư hỏng và gây ra tình trạng thất thoát nước, Công ty đã mạnh dạn cắt bỏ và đầu tư ống mới. Hầu hết các công trình nước lắp đặt bằng đường ống nhựa, muốn khôi phục không chỉ có sức lao động mà phải có tiền đầu tư mua ống, xây bể dẫn. Tuy nhiên, về lâu dài thì cần phải có những biện pháp mạnh hơn mới có thể đáp ứng được nhu cầu nước sạch cho người dân
Dự báo nhu cầu tiêu thụ nước
Là một tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước với đặc trưng 3 vùng miền núi, trung du, đồng bằng, Nghệ An đã xây dựng chiến lược phát triển hệ thống đô thị toàn diện nhằm đảm bảo phân bố sự phát triển phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất; tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật và xã hội hiện đại, đảm bảo môi trường đô thị trong sạch, làm động lực phát triển cho từng đô thị. Dự kiến đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030, Nghệ An có tổng số 61 đô thị, do đó nhu cầu đất đô thị đến năm 2015 sẽ là 17.170ha, chiếm 1,04% diện tích đất tự nhiên cả tỉnh. Đến năm 2020, đất đô thị sẽ là 23.060ha, chiếm khoảng 1,4% diện tích đất tự nhiên cả tỉnh, bình quân 150m2/người. Về phát triển nhà ở đô thị đến năm 2015 đạt tiêu chuẩn bình quân từ 15 - 18m2/người và năm 2020 đạt tiêu chuẩn bình quân từ 20 - 22m2/người dân đô thị;
Cấp nước sạch cho đô thị: Hiện nay Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã có chủ trương giao cho ngành Xây dựng lập đề án cấp nước đô thị đến năm 2020, trên cơ sở phải xây dựng chiến lược về nguồn cung cấp nước cho các đô thị, khai thác hợp lý nguồn nước mạch hiện có, thăm dò đánh giá trữ lượng nước ngầm, tạo những hồ chứa nước ở những nơi có điều kiện; và nâng tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước với tiêu chuẩn dùng nước trung bình đạt 160 lít/người/ngày năm 2010 và 180 lít/người/ngày năm 2020 với chất lượng thích hợp tùy theo mục đích sử dụng. Dự kiến đến năm 2020 cần có 814.300m3/ngày đêm để cung cấp nước sạch cho hệ thống đô thị toàn tỉnh.
Bên cạnh đó, kể từ khi Vinh trở thành thành phố loại I thì diện tích đât đai lẫn dân số được gia tăng đáng kể. Vì vậy mà mạng lưới cấp nước cho thành phố cần phải phát triển ra những vùng mà Vinh vừa sát nhập. Đây cũng là một lượng cầu sử dụng nước sạch lớn.
Với tình hình biến đổi khí hậu, nhiệt độ trái đất ngày càng tăng thì mật độ nước ngầm dùng cho sinh hoạt bị giảm sút đáng kể, chưa kể tình trạng ô nhiễm sẽ khiến cho người dân chuyển sang dùng nước sạch.
Vì Thành phố Vinh là một thành phố nằm trong vùng có nhiệt độ khắc nghiệt, về mùa hè thì có gió Lào, nhiệt độ rất cao, mùa đông thì lượng mưa rất lớn nên đây cũng là một phần làm cho nhu cầu nước sạch trở nên cấp bách.
II. Xác định mục tiêu, chỉ tiêu của công ty từ nay đến 2015
Năm 2010 là năm thứ 5 thực hiện kế hoạch 5 năm (2006 - 2010) khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới; Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ khoá XVI, lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước, chào mừng đại hội Đảng các cấp. Phát huy truyền thống 53 năm xây dựng và trưởng thành Ngành cấp nước đô thị Nghệ An. Với những thuận lợi vốn có và khó khăn, thách thức trong tình hình hiện nay xuất phát từ thực tế hoạt động của đơn vị, tập thể cán bộ CNV khắc phục khó khăn, phát huy thuận lợi quyết tâm phấn đấu hoàn thành những chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể sau đây:
Nhiệm vụ tổng quát
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt 3 chương trình lớn của Đảng uỷ đề ra. Phát triển mạng cấp 3 và khách hàng, giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu sản phẩm; đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho người lao động.
Chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh
Bảng 5: Chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Thực hiện
năm 2009
Kế hoạch năm 2010
Tỷ lệ (%)
1
Nước Thương phẩm
m3
10.819.000
11.910.000
10,08
2
Tổng Doanh thu
Tr. đ
57.707,024
63.464,00
10
3
Nộp Ngân sách
Tr.đ
3.326,082
3.255,00
(KH giao)
4
Nộp các loại Bảo hiểm
Tr.đ
2.206,540
2.455,000
5
Phát triển khách hàng
hộ
3.202
3.100
6
Trả nợ vay ADB
Tr.đ
12.469,00
13.000,00
Chi tiết hoàn thiện mạng lưới cung cấp nước trong khu vực thành phố Vinh
+ Nhà máy nước Hưng Vĩnh:
Quản lý vận hành có hiệu quả dây chuyền xử lý cấp nước 4 vạn m3/ngày. Từ trạm bơm I Cầu Mượu đến dây chuyền công nghệ xử lý.
- Có kế hoạch duy trì bảo dưỡng các thiết bị máy móc, lập sổ theo dõi lý lịch của từng thiết bị.
- Tổ chức bố trí nhân lực trực vận hành trạm bơm Cầu Đước an toàn và ổn định.
- Hàng ngày kiểm tra chất lượng nước thô và thực hiện nghiêm túc các chỉ định của cán bộ kỹ thuật trong công tác xử lý sát khuẩn nước tại nhà máy.
- Làm tốt công tác vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng độc, trang bị BHLĐ cho người lao động đầy đủ và kịp thời.
- Có kế hoạch tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho thợ vận hành và cán bộ kỹ thuật về quy trình vận hành công nghệ mới để làm chủ trong sản xuất và quản lý điều hành. Hướng dẫn người vận hành các thiết bị xử lý nước bảo đảm an toàn
- Hàng tháng tổng hợp báo cáo kết quả sản xuất chính xác, kịp thời cho Công ty.
- Phối hợp chính quyền địa phương trên địa bàn phường Cửa Nam, huyện Hưng Nguyên để làm tốt công tác bảo vệ, an toàn trật tự tại khu vực Trạm bơm Cầu Mượu, Cầu Đước và khu vực sản xuất của Nhà máy.
- Tiết kiệm điện năng, hoá chất, điều hành thời gian vận hành hợp lý giảm chi phí đầu vào cho sản xuất .
- Chăm sóc, bảo vệ khuôn viên các trạm và khu vực Nhà máy đảm bảo cảnh quan "xanh - sạch - đẹp".
- Cải tạo hệ thống van hút, van đẩy tại trạm bơm Cầu Mượu và hệ thống7 bể lọc của khu vực 2 vạn. Triển khai làm công trình hồ lắng bùn
- Duy trì sản xuất cấp nước liên tục ổn định 365 ngày trong năm, bình quân bơm: 16,5 giờ đến 17 giờ/ ngày, áp lực ổn định từ 2,5 đến 3,0 kg/cm2.
- Quản lý chất lượng sản phẩm nước máy, hàng ngày lấy mẫu nước thô và nước đã xử lý kiểm tra các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn quy định của Bộ y tế quy định. Phát hiện kịp thời những tạp chất, chất ô nhiễm trong nước
- Làm test phèn, định lượng Clo hàng ngày để đưa vào xử lý đúng định lượng và đạt chất lượng đồng thời mở sổ ghi chép nhật ký hàng ngày để theo dõi chất lượng sản phẩm
- Trực tiếp làm việc với nhân viên Trung tâm y tế dự phòng tỉnh và Sở tài nguyên môi trường về phần chuyên môn được lãnh đạo công ty uỷ quyền.
Chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể các phòng, ban, đơn vị trực thuộc
+ Xí nghiệp xây lắp nước
Công ty uỷ quyền tham gia ký hợp đồng thi công, đấu thầu các công trình ngoài địa bàn Thành phố Vinh, chịu trách nhiệm tổ chức thi công và hạch toán.
- Giám đốc Xí nghiệp chịu trách nhiệm trước Công ty về hồ sơ đấu thầu, chất lượng công trình khi được tham gia thi công, chấp hành nghiêm túc luật xây dựng và luật đấu thầu, các Nghị định của Chính phủ.
- Thanh toán đầy đủ các chế độ lương, nộp BHXH, BHYT, BHTN cho cán bộ CNV đầy đủ và kịp thời theo Luật lao động và quy chế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nộp nghĩa vụ thuế theo quy định của Nhà nước và nghĩa vụ đối với công ty mức 2% giá trị doanh số của công trình ngoài thành phố.
Hoàn thành hồ sơ quyết toán công trình nước Nghi Kim, thu hồi nợ công trình cấp nước Xã Hưng Thịnh. Hoàn chỉnh hồ sơ công trình nước xã Diễn Ngọc, xã Nghi Diên
Hợp đồng kinh tế triển khai thi công công trình nước Thị trấn Quán Hành
Chỉ tiêu cụ thể:
- Giá trị doanh thu: 3,5 tỷ đồng.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật
Bám sát sản lượng công ty giao để phân bổ kế hoạch hàng tháng hoàn thành kế hoạch đề ra
- Thay thế, xây dựng lại 5 hố van DN 300 và 400, cắt bỏ 2 tuyến ống DN qua đường chuyển sang ống mới, sửa chữa kịp thời các hư hỏng xảy ra .
- Làm thủ tục đền bù giải phóng di dời tuyến ống do ban quản lý yêu cầu
- Có kế họach duy tu bảo dưỡng sửa chữa đảm bảo giờ bơm, ngày bơm phục vụ cho khu cao tầng Quang Trung
- Giám sát chặt chẽ công trình thay thế sửa chữa
- Quản lý và vận hành, sửa chữa kịp thời các điểm chảy, sự cố vỡ các tuyến ống cấp 1, cấp 2, mối nối Côliê vào các tuyến ống nhánh.
- Chủ động lập kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, lắp và thay một số van điều tiết trên mạng cấp nước thành phố để chủ động khi vận hành và quản lý mạng cấp nước.
- Chịu trách nhiệm huy động lực lượng hỗ trợ vận hành các họng cứu hoả khi có lệnh yêu cầu của lực lượng chữa cháy
- Phối hợp với các chi nhánh cấp nước quản lý hệ thống đường ống trên địa bàn thành phố Vinh.
- Sửa chữa bể chứa ở các trạm khu A khu C
- Chịu trách nhiệm làm thủ tục xin cấp giấy phép của Thành phố, đào đường, đào vỉa hè khi các chi nhánh yêu cầu, khẩn trương và đảm bảo thời gian thi công sửa chữa
- Lập kế hoạch mua vật tư, gia công phụ tùng, đồng hồ đo nước phục vụ cho việc phát triển khách hàng và thay thế đồng hồ Trung Quốc.
- Phối hợp với phòng Tài vụ kiểm tra chất lượng vật tư, các loại trước khi nhập vào kho công ty.
- Chịu trách nhiệm quản lý, điều tiết phân phối nước trên mạng cấp nước của thành phố.
- Khảo sát lập dự toán và thi công một số công trình khi công ty giao.
- Trưởng phòng KHKT là uỷ viên thường trực hội đồng khoa học công ty. Chịu trách nhiệm tổng hợp những sáng kiến kỹ thuật, cải tiến hợp lý hoá trong sản xuất và chuyên môn nghiệp vụ trình Hội đồng xét theo định kỳ trong năm.
- Hàng quý lập định mức đơn giá lắp đặt công trình khi có sự thay đổi định mức, đơn giá của Bộ và Sở xây dựng hướng dẫn trình Giám đốc công ty duyệt gửi các xí nghiệp và chi nhánh thực hiện.
*Đội Xe máy, sửa chữa: Bảo quản xe máy tốt, an toàn, sử dụng có hiệu quả.
- Thực hiện xử lý, sửa chữa các điểm chảy, sự cố lớn mà thủ công không thực hiện được.
- Bố trí nhân lực xử lý kịp thời những sự cố trên các tuyến ống. Phối hợp với các phòng ban xử lý những khách hàng vi phạm hợp đồng sử dụng nước (theo kế hoạch điều động của Công ty).
* Tổ cấp nước Quang Trung: Điều hành cấp nước nhà cao tầng Quang Trung, đón và bơm nước cho các hộ gia đình đủ thời gian quy định. Chịu trách nhiệm sửa chữa nhỏ các tuyến ống từ trạm bơm tới các nhà trong khu vực cấp của Trạm.
- Bố trí nhân lực ghi đạt sản lượng theo kế hoạch công ty giao: 214.600 m3
- Cải tạo thay thế tuyến ống cho các Khu A,B,C gía trị 34 triệu đồng, sửa chữa khu A giá trị khoảng 120 triệu đồng
* Công tác kiểm định: Kiểm định ban đầu 12.000 chiếc đồng hồ, kiểm định định kỳ 1.200 cái, kiểm định đột xuất 600 cái, nhận kẹp chì bàn giao đấu nối. Chịu trách nhiệm kiểm định chất lượng đồng hồ khi nhập kho công ty, đồng hồ của khách hàng theo chế độ định kỳ, đồng hồ của khách hàng khi có khiếu nại và yêu cầu kiểm định lại từ các đơn vị trong công ty đề nghị.
* Trạm Nam Đàn:
* Công tác quản lý: Quản lý tốt các vấn đề như: Nguồn nước khai thác, trạm bơm nước thô, quản lý và vận hành hệ thống dây chuyền xử lý ở các trạm có hiệu quả; Quản lý tốt hệ thống cấp nước với mạng đường ống cấp 1, cấp 2, cấp 3. Các mối nối đến đồng hồ và vòi nước của khách hàng.
- Thường xuyên chăm sóc máy móc và nơi làm việc, khuôn viên trạm bơm luôn sạch sẽ đạt tiêu chuẩn "xanh - sạch - đẹp". Định kỳ bảo dưỡng máy móc, thiết bị nhằm đảm bảo dây chuyền hoạt động liên tục để cấp nước vào mạng phân phối. Đảm bảo công tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ
- Quản lý ghi, lập hoá đơn thu tiền, không để tồn đọng tiền nước.
- Phát triển mạng cấp 3, phát triển khách hàng .
- Tăng thời gian cấp nước hàng ngày khi có nhu cầu sử dụng của khách hàng.
+ Chỉ tiêu cụ thể:
- Nước tiêu thụ: 60.000 m3
- Phát triển khách hàng : 200 hộ
- Doanh thu lắp đặt : 300 triệu đồng
- Doanh thu nước máy: .264 triệu đồng
+ Phòng kinh doanh
- Hàng tháng tổng hợp toàn bộ phiếu xác nhận tiêu thụ nước của khách hàng trên địa bàn TP Vinh do các chi nhánh báo cáo, sau đó chuyển phòng Tài vụ để lập hoá đơn thu tiền nước của khách hàng. Đồng thời lập và báo cáo gửi Giám đốc công ty về kết quả khối lượng tiêu thụ của khách hàng
- Thẩm tra lại các số liệu báo cáo và đề xuất với Giám đốc công ty xử lý một số vi phạm quy chế quản lý sản phẩm của Công ty. Thực hiện cấp, quản lý hợp đồng sử dụng nước của khách hàng. Điều chỉnh giá nước kịp thời khi khách hàng thay đổi mục đích sử dụng.
+ Các Chi nhánh dịch vụ cấp nước
- Tổ chức thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 với số liệu sau:
Chi nhánh số 1: 1.335.200 m3; Chi nhánh số 2: 2.061.760m3; Chi nhánh số 3: 2.529.280m3; Chi nhánh số 4: 1.817.400m3; Chi nhánh số 5: 2.241.760m3
- Phối hợp với phòng KHKT, các phòng ban, đơn vị trực thuộc công ty quản lý toàn bộ hệ thống cấp nước trên địa bàn gồm: Hệ thống ống cấp 1, cấp 2, cấp 3 và các ống nhánh nối vào các hộ khách hàng, thực hiện nhiệm vụ cấp nước cho khách hàng trên địa bàn quản lý.
- Hướng dẫn và tiếp nhận đơn đề nghị, tiến hành khảo sát, thiết kế và lập dự toán theo định mức, đơn giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trưởng chi nhánh kiểm tra, sau đó chuyển phòng Kế hoạch kỹ thuật duyệt thực hiện.thi công lắp đặt cho khách hàng
- Sửa chữa, cải tạo xử lý các điểm chảy và sự cố các tuyến ống trong địa bàn quản lý. Tiếp nhận hệ thống đường ống do các đơn vị thi công hoặc sửa chữa cải tạo đã xong trên địa bàn để đưa vào vận hành và quản lý.
- Bố trí nhân lực ghi khối lượng nước tiêu thụ của khách hàng. Tổng hợp phiếu xác nhận gửi về phòng kinh doanh đúng thời gian quy định.
- Quản lý toàn bộ các thiết bị, tài sản được công ty trang cấp.
- Trực tiếp ký hợp đồng thi công mạng cấp 3 với các phường xã (chủ đầu tư) trên địa bàn quản lý. Nghiệm thu kỹ thuật mạng cấp 3 do các B khác thi công lắp đặt bảo đảm kỹ thuật mới được đấu nguồn.
- Chịu trách nhiệm kiểm kê toàn bộ các tuyến đường ống thuộc khu vực quản lý. Phân định sở hữu tài sản thuộc các đối tượng
- Có kế hoạch thay đồng hồ Trung Quốc và các loại đồng khác không đảm bảo.
- Tiến hành khảo sát, dự toán kinh phí thay thế và sửa chữa các tuyến ống trình Giám đốc Công ty phê duyệt. Thực hiện cải tạo các tuyến ống D 100 theo kế hoạch bao gồm:
- Chi nhánh 1: Đường Nguyễn Khuyến Phường Vinh Tân, Phan Huy Ich, khối 6, khối 11 Trung Đô, Khối 6,7,11, Phường Hồng Sơn với tổng số 965 m, trị giá 144.750.000 đồng.
- Chi nhánh 2: Đường Nguyễn Sinh Sắc, Hồ Hán Thương, khối 4 Đội Cung, lắp mới Phan Đình Phùng, tổng số 2.100 m, trị giá 315.000.000 đồng
- Chi nhánh 3: Đường Phan Vân, Khối 10 Lê Lợi, Đoàn Như Hải, Ngõ 73 Lê Lợi, ngõ 34 Phan Bội Châu, tổng số 2.803 m, trị giá 420.450.000 đồng
- Chi nhánh 4: Khối 19 Phường Hưng Bình, Tỉnh đội Nghệ An, Khối Tân Tiến Hưng Dũng, Khối Yên Bình Hưng Phúc, tổng số 1.200m, trị giá180.000.000 đồng
- Chi nhánh 5: Đường Nguyễn Tất Thiện, Đặng Tất, Phùng Khắc Kiên, Nguyễn Hữu Điền, Ngõ 13 Minh Khai, Lê Mao, Khối 3 Đài Khí tượng, Trần Thủ Độ, Khối 24 Phường Hưng Bình, tổng số 2.590 m, trị giá 388.500.000 đồng
+ Phòng Tài vụ
- Thực hiện công tác hạch toán và quản lý kế toán toàn công ty. Định kỳ kiểm tra các đơn vị, hạch toán phụ thuộc và hạch toán báo sổ. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê và quyết toán định kỳ do Nhà nước quy định.
- Quản lý giá trị tài sản của Công ty. Phối hợp với phòng TCHC kiểm kê tài sản định kỳ trang cấp cho các phòng, ban, đơn vị.
- Lập và bảo vệ kế hoạch quỹ lương năm 2010.
- Quản lý bộ phận thu ngân đạt doanh số : 43.860 triệu đồng
- Quản lý tổng doanh thu Công ty năm 2010 : 63.464 triệu đồng.
- Phối hợp với các đơn vị trong công ty thực hiện nhiệm vụ chung đạt kết quả tốt.
+ Phòng Tổ chức hành chính
- Quản lý hồ sơ lý lịch CBCNV cẩn thận, đầy đủ. Giám sát thực hiện hợp đồng lao động của CBCNV đã ký với Giám đốc.
- Phối hợp với các phòng, ban, đơn vị trình Hội đồng kỷ luật công ty xử lý những trường hợp vi phạm hợp đồng lao động. Tổng hợp trình hội đồng xét thi đua khen thưỏng hàng năm
- Lập kế hoạch mua sắm trang cấp bảo hộ lao động, dụng cụ vệ sinh công nghiệp cho CBCNV. Khám sức khoẻ định kỳ
- Lập danh sách trình Hội đồng lương công ty xét nâng lương cho người lao động.
- Chỉ đạo công tác quân sự, an ninh quốc phòng, dân quân tự vê, lực lượng bảo vệ công ty.
- Tổ chức kiểm tra công tác an toàn lao động của các đơn vị.
- Làm tốt công tác văn thư lưu trữ, công tác nghiệp vụ văn phòng.
+ Ban quản lý dự án cấp nước
- Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch dự án cấp nước xã Hưng Hoà đúng tiến độ đề ra trong khi hoàn chỉnh các nội dung của dự án nam Cấm và khu CN Bắc Vinh
+ Ban Thanh tra
- Kiểm tra khách hàng và Cán bộ công nhân viên vi phạm Hợp đồng sử dụng nước, vi phạm quy chế quản lý của công ty, vi phạm công tác quản lý mạng đường ống và hợp đồng lắp đặt công trình trên địa bàn thành phố Vinh
- Đối với nội bộ: Kiểm tra sử dụng nước, lắp đặt đấu nối của công nhân viên, chấp hành quy chế quản lý mạng đường ống cấp1, cấp 2, cấp 3
- Phối hợp với các phòng ban, chi nhánh xử lý một số công việc khi lãnh đạo công ty giao nhiệm vụ.
- Đối với khách hàng: Kiểm tra việc sử dụng nước của khách hàng nếu vi phạm những điều có cam kết trong hợp đồng sử dụng nước phải có thái độ xử lý cương quyết như truy thu tiền nước hoàn bồi tài sản, từ chối cấp nước và chịu kinh phí đấu nối (khi khách hàng có nhu cầu sử dụng tiếp)
- Xây dựng đội ngũ kiểm tra nắm vững về chuyên môn, nghiệp vụ hiểu biết về kiến thức pháp luật và trung thành với doanh nghiệp. Lập kế hoạch kiểm tra hàng tháng, tuần phải có báo cáo trực tiếp lãnh đạo công ty nắm tình hình sử dụng nước của khách hàng và xử lý những trường hợp vi phạm kịp thời.
- Thực hiện kiểm tra, xử lý đột xuất theo yêu cầu của các phòng ban và công ty.
III. Giải pháp hoàn thiện hệ thống mạng lưới cấp nước đô thị khu vực thành phố Vinh khu vực thành phố Vinh đến năm 2015
Giải pháp để tránh tình trạng thiếu hụt nước sạch cho toàn mạng lưới của công ty cũng như trong khu vực thành phố Vinh
Đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng nước sạch cho khách hàng trong mùa hè là một trong những mục tiêu quan trọng hiện nay của Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An. Để hoàn thành nhiệm vụ đó, Công ty đã chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất hợp lý, đầu tư cải tạo, lắp đặt công trình, tăng cường quản lý mạng lưới phân phối, phát triển khách hàng...
Do TP. Vinh mở rộng địa giới hành chính, việc phát triển hệ thống mạng cấp nước chưa đáp ứng được yêu cầu, nên việc cấp nước sạch gặp khó khăn. Mùa hè, Công ty có phương án cấp nước bằng xe chuyên dụng tại những vùng trọng điểm, và phối hợp các cấp, ngành, người dân đầu tư phát triển hệ thống mạng đường ống cấp nước...
Để phục vụ tốt hơn cho khách hàng, hiện nay Công ty có kế hoạch dùng xe tẹc chở nước sạch phục vụ cho những khu vực dân cư trọng điểm về thiếu nước sạch. Cùng với đó tiến hành duy tu, bảo dưỡng máy móc, thiết bị và cải tạo hệ thống ống cấp nước sạch...Với sự nỗ lực của doanh nghiệp và sự hợp tác, cùng chia sẻ của khách hàng, sẽ sớm khắc phục tình trạng khó khăn về nước sạch hiện nay.
Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá đúng thực trạng dùng nước của khách hàng để có thể tránh tình trạng thiếu nước. Đồng thời xem xét thực trạng hệ thống mạng phân phối sản phẩm và tình hình lắp đặt đầu mối nhằm cung cấp đủ nước cho những khách hang có nhu cầu nước cao.
Giải pháp để tiết kiệm nguồn nước trong tình hình thiếu hụt nước sạch hiện nay
Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án chống thất thoát, nâng cao hiệu quả sản xuất cấp nước. Thực hiện chương trình khoán lương theo sản phẩm
Cách giải quyết hữu hiệu nhất là thông báo để khách hàng sử dụng tiết kiệm nước sạch. Nếu tình trạng thiếu hụt nước sạch kéo dài, thì Công ty TNHH một thành viên cấp nước sẽ áp dụng phương pháp điều tiết cấp nước sạch theo địa bàn cụ thể (cắt nước luân phiên).
Giải pháp về tổ chức và cơ chế hoạt động của công ty
Công tác quản lý khách hàng, quản lý sản phẩm nước thương phẩm được coi trọng, việc thực hiện hợp đồng tiêu thụ nước máy thực hiện thường xuyên, kịp thời giải quyết khi phát sinh những vướng mắc. Khách hàng được tạo mọi điều kiện phản ánh thông tin nhanh nhất với Công ty về việc đọc chỉ số đồng hồ của nhân viên ghi dưới hình thức ghi bìa chỉ số đồng hồ tại hộ tiêu thụ. Việc quản lý khách hàng, Công ty đã áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, tiện ích vào điều hành như phần mềm quản lý, phát hành hoá đơn thu tiền nước, phần mềm kế toán, dự toán công trình xây dựng.
Có quy định và biện pháp xử lý nghiêm đối với nạn mất cắp đồng hồ của khách hàng
Giải pháp về đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng trong hoạt động hoàn thiện mạng lưới cấp nước đô thi
Trong điều kiện hiện nay, Công ty tập trung nhân lực, phương tiện, máy móc và lập kế hoạch trực sản xuất 3 ca/ngày. Luôn trong điều kiện sẵn sàng hoạt động khi nguồn nước thô tại Nam Đàn
Công ty sẽ ưu tiên nguồn đầu tư các công trình cấp nước tập trung có quy mô lớn, công nghệ sản xuất nước sạch hiện đại, hỗ trợ đấu nối phát triển đường ống, mở rộng các dự án cấp nước hiện có và ban hành các chính sách ưu đãi về thuế, vốn vay, thuê đất khi đầu tư, hỗ trợ rủi ro.
Giải pháp tài chính và huy động vốn vào việc đầu tư cho việc hoàn thiện mạng lưới khu vực thành phố Vinh cũng như toàn hệ thống của công ty
Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An chống thất thoát để tăng thu đáp ứng được yêu cầu thiếu hụt nước sạch trong khu vực thành phố Vinh
Cải cách lại các chính sách của công ty để phù hợp và có thể vay vốn từ các nguồn hỗ trợ ODA hay là Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)…
Có hai yêu cầu đặt ra: một là, cần xác định mức thu phí thoát nước một cách hợp lý. Ðồng thời, tiếp tục giao cho Công ty kinh doanh nước sạch thu hộ cho ngân sách, cơ quan quản lý ngân sách địa phương quản lý và thanh toán cho công ty theo đơn đặt hàng mà chính quyền đô thị đã ký hợp đồng với công ty theo phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện loại hình dịch vụ này. Hai là, để có căn cứ cho việc đặt hàng và ký hợp đồng kinh tế làm dịch vụ thoát nước đô thị, cần có định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá từng loại công việc. Bộ Xây dựng đã ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật một số công việc có thể đo đếm được như nạo vét các loại đường ống, kênh mương nhỏ... Nhưng còn rất nhiều công việc không thể xây dựng được định mức. Vì vậy, việc lập dự toán kinh phí để thực hiện dịch vụ thoát nước đô thị vừa phải kết hợp tính khối lượng đo đếm được, có định mức và đơn giá, vừa phải đúc rút kinh nghiệm thực tế của nhiều năm thực hiện dịch vụ này để xác định chi phí cho các công việc chưa có định mức đơn giá.
Tăng cường triển khai thực hiện quy hoạch cấp nước vùng liên tỉnh, vùng tỉnh và liên đô thị; kết hợp chặt chẽ giữa cấp nước đô thị và các vùng nông thôn phụ cận. Ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình cấp nước vùng. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển cấp nước.
Đầu tư xây dựng đồng bộ giữa nhà máy xử lý và mạng lưới đường ống cấp nước, bảo đảm hoạt động hết công suất thiết kế. Ưu tiên các dự án chống thất thoát thất thu nước sạch.
Huy động các nguồn vốn của các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước. Thành lập Quỹ quay vòng cấp nước tạo nguồn tài chính hỗ trợ, đầu tư các dự án phát triển cấp nước tại các đô thị nhỏ và khu dân cư tập trung.
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước theo quy định của pháp luật cũng là một lợi thế cho công ty.
Giá nước được tính đúng, tính đủ, bảo đảm hoàn vốn đầu tư, kinh doanh có lãi và thu hút các nhà đầu tư. Xây dựng lộ trình tăng giá nước nhằm đáp ứng các yêu cầu trên.
Giải pháp Khoa học – Công nghệ và nguồn nhân lực cho sự phát triển của toàn công ty
Các nhà máy sản xuất nước đều có sự phối hợp chặt chẽ với phòng hoá nghiệm của Công ty để theo dõi chất lượng nguồn nước tại các nhà máy, mạng đường ống và tích cực giám sát, kiểm tra, xử lý đảm bảo nước cung cấp đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Việc nâng cấp, thay thế đồng hồ được duy trì nhằm chống thất thoát nước, tạo sự công bằng giữa người cung cấp và người tiêu thụ nước.
Công tác quản lý khách hàng ở các đơn vị đang được quan tâm đúng mức. Giảm tối đa hiện tượng ghi chừng, ghi ứng, bỏ sót khối lượng và khách hàng. Nâng cao ý thức của nhân viên nhằm tránh tình trạng không quan tâm đến đồng hồ của khách hàng, nộp phiếu thu không kịp thời, thái độ giao tiếp với khách hàng cũng đang dần được cải thiện.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động, ngoài tập trung cho xây dựng cơ bản, đầu tư khoa học kỹ thuật, Công ty cũng hết sức coi trọng nhân tố con người. Do đó, hàng năm Công ty đều tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi tham gia học tập nâng cao trình độ tay nghề,
Công ty còn phối hợp với trường Đại học sư phạm kỹ thuật Vinh mở lớp đào tạo tại chỗ về kỹ thuật vận hành công nghệ; tạo điều kiện về thời gian cho người lao động tự học nâng cao trình độ chuyên môn với các hình thức đào tạo tại chức, từ xa, văn bằng 2… Nhờ coi trọng và làm tốt khâu nhân sự cho nên đa phần cán bộ công nhân viên Công ty đều có ý thức cao trong công việc, thành lập bộ phận chuyên trách chống thất thoát, thất thu nước sạch.
Tăng cường giáo dục ý thức cho người lao động. Gắn trách nhiệm vào công việc hàng ngày, coi trọng ý thức tự giác, ý thức tổ chức kỷ luật, lao động tích cực sáng tạo, có hiệu quả. Vì sự phát triển của công ty và việc làm của người lao động.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong đơn vị tham gia đóng góp trí tuệ xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, xây dựng các biện pháp thực hiện. Công khai dân chủ trong phân phối thu nhập của người lao động.
KẾT LUẬN
Quá trình thực tập ở Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An tuy chưa lâu nhưng cũng đã giúp em hiểu thêm và củng cố những kiến thức về chuyên ngành đã được học trong nhà trường, đồng thời cũng tạo cho em cơ hội được tìm hiểu về cách thức lập kế hoạch và các biện pháp để thực hiện kế hoạch tại Công ty.
Nhìn chung bộ máy của Công ty được tổ chức khá chặt chẽ, hiệu quả, tuân thủ đầy đủ các quy định của Nhà nước và việc lập kế hoạch, xác định mục tiêu rõ ràng. Điều này góp phần không nhỏ vào sự phát triển của Công ty, tăng hiệu quả hoạt động và phát triển kinh doanh cho Công ty.
Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu cho đời sống con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên trái đất thì nước đóng vai trò quan trọng. nước tham gia vào quá trình tái sinh thế giới hữu cơ (quá trình quang hợp). Trong quá trình trao đổi chất nước đóng vai trò trung tâm. Những phản ứng lý – hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi của nhiều chất, và đóng vai trò dẩn đường cho các chất muối đi vào cơ thể.
Trong khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt (dùng để nấu ăn, tắm rửa, dùng cho vệ sinh, dùng để trang trí, điều tiêt nhiệt độ…) , nâng cao đời sống tinh thần cho người dân. Nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình sản xuất công nghiệp. Đối với cây trồng nước là nhu cầu thiết yếu, đồng thời đóng vai trò điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưởng, vi sinh vật, độ thoáng không khí trong đất….Việc cung cấp nước sạch có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội nên quá trình hoạt động cung cấp nước sạch là quá trình thiết yếu nhất.
Do còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm, nên báo cáo thực tập của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến quý báu của cô giáo hướng dẫn, các thầy cô trong khoa cùng các bạn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An
2. Trang web bộ xây dựng: www.xaydung.gov.vn
3. Trang web cổng thông tin điện tử Nghệ An: www.nghean.gov.vn, www.nghean24h.vn
4. Trang web cổng thông tin điện tử thành phố Vinh: www.vinhcity.gov.vn
5. Tổng công ty cấp thoát nước và môi trường Việt Nam: www.viwaseen.com.vn/vn/
6. Cục quản lý tài nguyên nước: www.dwrm.gov.vn/
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31755.doc