Phần 1: Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất.
I. Những vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm :
1.Tiêu thụ thành phẩm và ý nghĩa của việc hạch toán tiêu thụ thành phẩmtrong doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm đã trải qua giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ, do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biếnvà đã được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy
99 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1514 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Miwon Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định. Các doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm một mặt là nhằm mục đích kinh doanh, mặt khác là để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ra có thể là thành phẩm, lao vụ, dịch vụ .... Trong các doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm thường chiếm tỷ trọng lớn chủ yếu trong tổng sản phẩm của doanh nghiệp.
Bán thành phẩm là những thành phẩm chưa hoàn thành công đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất, được nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra bên ngoài.
Như vậy, giữa thành phẩm và bán thành phẩm có sự khác nhau về phạm vi và giới hạn xác định. Về một phương diện nào đó thì sản phẩm có phạm vi rộng hơn thành phẩm vì khi nói đến sản phẩm có thể gồm cả thành phẩm và bán thành phẩm. Việc phân định thành phẩm và bán thành phẩm chỉ có ý nghĩa trong phạm vi doanh nghiệp và việc xác định đúng đắn thành phẩm còn là cơ sở để đánh giá quy mô trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp, đánh giá tình hình cung ứng sản phẩm của doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế, qua đó có thể phân tích được tình hình tài chính của doanh nghiệp, quan hệ nội bộ trong doanh nghiệp hay những đối tượng bên ngoài có liên quan.
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp phải chuyển giao sản phẩm, hàng hoá hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được gọi là quá trình tiêu thụ. Hay nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hoá thông qua quan hệ trao đổi. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Sản phẩm được tiêu thụ tạo ra doanh thu, từ đó doanh nghiệp mới có vốn để tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng thời góp phần thỏa mãn nhu cầu xã hội.
Việc tiêu thụ thành phẩm thể hiện năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện kết quả của công tác nghiên cứu thị trường. Sau quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp không những thu hồi được các chi phí đã trang trải trong quá trình sản xuất sản phẩm mà còn thực hiện được giá trị lao động thặng dư. Đây là nguồn quan trọng giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước đồng thời mở rộng qui mô sản xuất và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Tiêu thụ thành phẩm mang lại thu nhập cho doanh nghiệp bên cạnh đó thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Một doanh nghiệp có hệ thống kênh phân phối sản phẩm mạnh với các chính sách khuyến khích tiêu thụ sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm được chỗ đứng trên thị trường.
Xét trên góc độ kinh tế, tiêu thụ thành phẩm là việc chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm và nhận một giá trị tương đương. Theo đó, quá trình tiêu thụ gồm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký để xuất giao thành phẩm cho bên mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận động của sản phẩm, hàng hoá.
Giai đoạn 2: Bên mua kiểm nhận hàng và thanh toán hoặc cam kết
chấp nhận thanh toán. Lúc này, quá trình tiêu thụ sản phẩmđược hoàn thành, bên bán có thu nhập để bù đắp chi phí và hình thành kết quả tiêu thụ.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán hạch toán tiêu thụ thành phẩm:
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hoạt động tiêu thụ góp phần khuyến khích tiêu dùng, hướng dẫn sản xuất phát triển để đạt được sự thích ứng tối ưu giữa cung và cầu thị trường, giữa hàng hoá và tiền tệ trong lưu thông, giữa nhu cầu và khả năng thanh toán cũng như việc phát triển cân đối các ngành nghề, các khu vực của nền kinh tế.Trong đó, những sản phẩm, hàng hóa xuất kho để tiêu thụ đã được thanh toán hay chấp nhận thanh toán gọi là sản lượng hàng hoá thực hiện. Sản lượng này cao hay thấp đều ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu quản lý đặt ra đối với hạch toán tiêu thụ thành phẩm là:
Phải phản ánh kịp thời chính xác tình hình nhập kho, xuất kho thành
phẩm, giá bán đợn vị thành phẩm, phương thức và thời hạn thanh toán.
Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành
phẩm
2. Các chỉ tiêu liên quan đến quá trình tiêu thụ thành phẩm
Doanh thu bán hàng:
Theo chuẩn mực kế toán về doanh thu (IAS18) quy định việc hạch toán doanh thu có được từ: bán hàng, cung cấp dịch vụ, sử dụng các tài sản khác của doanh nghiệp mang lại lãi, tiền thuê và cổ tức. Doanh thu là luồng thu gộp các lợi ích kinh tế: trong kỳ, phát sinh từ quá trình hoạt động thông thường, do tăng vốn chứ không phải phần đóng góp của những người góp cổ phần. Doanh thu loại trừ những khoản thu thay cho bên thứ ba ví dụ như thuế giá trị gia tăng
Về công tác hạch toán, doanh thu phải được tính toán theo giá trị thực tế của khoản hoàn trả nhận được.
Doanh thu bán hàng được công nhận khi:
Rủi ro và lợi ích quan trọng của việc sở hữu hàng hoá được chuyển
sang cho người mua
Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quyền quản lý sở hữu cũng
không giám sát hiệu quả của hàng bán ra.
Số doanh thu có thể tính toán một cách chắc chắn
Doanh nghiệp có khả năng là sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
Chi phí giao dịch có thể tính toán một cách chắc chắn
Dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế đã được ban hành, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 công bố chuẩn mực kế toán Việt Nam trong đó chuẩn mực số 14 về Doanh thu và thu nhập đã quy định:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàngcho đơn vị chủ hàng thì doanh thu của người nhận đại lýchỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trong hoá đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế về mua bán và cung cấp sản phẩm, hàng hoá hoặc các chứng từ khác có liên quan đến việc bán hàng.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như
người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT dẫn đến nội dung của chỉ tiêu doanh thu khác nhau. Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ tiêu doanh thu bán hàng có thuế GTGT đầu ra phải nộp. Ngược lại, đối với cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT đầu vào thì trong doanh thu gồm cả thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đầu ra, vì thế chỉ tiêu về doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế GTGT đầu ra.
Gía vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã
tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, giá vốn là giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá thực tế ghi sổ, còn đối với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị gía mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
3. Các phương pháp xác định giá vốn của thành phẩm tiêu thụ
Thành phẩm trong các doanh nghiệp thường rất phong phú và đa dạng. Trong kỳ hạch toán, thành phẩm thường được nhập kho nhiều lần với số lượng lớn và
giá thành khác nhau nên khi xuất kho thành phẩm tiêu thụ, doanh nghiệp phải hạch toán giá trị hàng xuất kho theo phương pháp thích hợp nhằm xác định chính xác giá vốn của thành phẩm tiêu thụ. Để xác định giá vốn thực tế của khối lượng thành phẩm xuất kho, có thể áp dụng 1 trong những phương pháp sau:
3.1. Phương pháp tính theo giá đơn vị bình quân
Giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo đơn giá bình
quân với công thức:
Giá thực tế thành phẩm xuất trong kỳ
=
Số lượng thành phẩm xuất trong kỳ
x
Đơn giá bình quân
Trong đó đơn giá bình quân được tính theo các cách khác nhau:
Bình quân đầu kỳ (cuối kỳ trước): giá thực tế thành phẩm xuất kho
được tính trên cơ sở số lượng thành phẩm xuất kho và giá thực tế bình quân của một đơn vị thành phẩm đầu kỳ
Đơn giá
bình quân
=
Giá thực tế TP tồn đầu kỳ
Số lượng TP tồn đầu kỳ
Theo phương pháp này, giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ, tuy nhiên nếu giữa hai kỳ giá cả có sự biến động thì cách tính này không chính xác.
Bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá
bình quân
=
Giá thực tế TP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng TP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp này có ưu điểm là phương pháp tính đơn giản, chính xác nhưng không linh hoạt vì mọi công việc kế toán dồn vào cuối kỳ. Điều này dẫn đến việc lập báo cáo quyết toán chậm.
Bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn): Về bản chất thì
phương pháp này tương tự như phương pháp bình quân cuối kỳ nhưng đơn giá bình quân được xác định trên cơ sở giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và từng lần nhập trong kỳ. Sau mỗi lần nhập kho thành phẩm, kế toán phải tính lại giá đơn vị bình quân làm căn cứ xác định giá thực tế thành phẩm xuất trong kỳ. Ưu điểm của phương pháp này là sau mỗi lần nhập, kế toán xác định được ngay giá bình quân song công việc tính toán rất phức tạp. Phương pháp này chỉ áp dụng ở doanh nghiệp có số lần nhập kho trong tháng ít và mỗi lần nhập số lượng lớn.
3.2.Tính theo phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, thành phẩm nhập trước được xuất dùng hết mới tiêu dùng đến lần nhập sau. Tính giá thành phẩm theo phương pháp này chính xác nhưng lại khó tính toán, đòi hỏi người thủ kho phải phân loại rõ ràng các loại thành phẩm, tổ chức kho khoa học và hợp lý. Do vậy, nó chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loại mặt hàng ít, các nghiệp vụ nhập xuất không thường xuyên và liên tục.
3.3.Tính theo phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này những thành phẩm nhập sau sẽ được xuất kho trước tiên với giá tương ứng giá nhập kho mặt hàng đó.
3.4. Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất ra khỏi kho theo giá đó, không quan tâm đến thời gian nhập xuất. Phương pháp này có ưu điểm phản ánh chính xác từng lô hàng xuất nhưng công việc rất đa dạng phức tạp, đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng.
3.5.Phương pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính trên cơ sở giá nhập kho lần cuối
Theo phương pháp này, thành phẩm tồn kho tính theo giá thực tế lần cuối cùng từ đó tính ra giá thực tế thành phẩm xuất kho. Trình tự của phương pháp này như sau: . Kiểm kê kho thành phẩm để xác định số lượng thành phẩm tồn kho
. Tính giá thực tế thành phẩm tồn kho theo giá nhập kho lần cuối
Gía thực tế Số lượng Giá
thành phẩm = thành phẩm x nhập kho
tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ lần cuối
. Tính giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Giá thực tế Giá thực tế Gía thực tế Giá thực tế
thành phẩm = thành phẩm + thành phẩm - thành phẩm
xuất kho tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Cách tính này áp dụng cho phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho là KKĐK. Ưu điểm của nó là đơn giản, nhanh chóng nhưng còn một số nhược điểm là không chính xác vì khó phát hiện mất mát thiếu hụt.
3.6. Phương pháp giá hạch toán:
Do việc tính giá của thành phẩm nhập trong kho thường thực hiện vào cuối kỳ hạch toán (cuối tháng, cuối quý..) nên để theo dõi chi tiết tình hình biến động thành phẩm trong kỳ, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán thành phẩm có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định . Cuối tháng, sau khi tính được gía thành thực tế thành phẩm nhập kho, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế đồng thời xác định giá thành thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ và tồn kho cuối kỳ theo công thức :
Gía thực tế thành phẩm Giá hạch toán thành phẩm Hệ sốgiá
xuất bán trong kỳ = xuất bán trong kỳ x thành
(hoặc tồn kho cuối kỳ) (hoặc tồn kho cuối kỳ) phẩm
Trong đó :
Hệ số giá Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
thành =
phẩm Giá hạchtoán thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trongkỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ hàng chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Như vậy, khi dùng phương pháp giá hạch toán, việc hạch toán chi tiết thành phẩm trên các chứng từ nhập, xuất, các sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm được ghi theo giá hạch toán; còn việc hạch toán tổng hợp thành phẩm nhất thiết phải ghi theo giá thực tế. Kế toán chi tiết thành phẩm được mở theo từng kho, từng nhóm và từng thứ thành phẩm.
Ưu điểm của phương pháp này là cách tính toán đơn giản không mất nhiều thời gian, nhưng lại không chính xác các thông tin kế toán và đến cuối kỳ phải thực hiện bút toán điều chỉnh. Phương pháp này áp dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng, tình hình nhập - xuất thành phẩm thường xuyên, giá thực tế luôn biến động.
4.Các phương thức thanh toán trong tiêu thụ thành phẩm
Một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình tiêu thụ thành phẩm là quá trình thanh toán tiền hàng.Việc thanh toán theo phương thức nào là do hai bên mua và bán tự thoả thuận, lựa chọn sao cho phù hợp rồi ghi trong hợp đồng. Phương thức thanh toán thể hiện sự tín nhiệm lẫn nhau giữa hai bên đồng thời nó cũng gắn liền với sự vận động giữa hàng hoá với tiền vốn đảm bảo cho bên mua và bên bán cùng có lợi.
Việc quản lý các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng rất quan trọng trong công tác kế toán. Nếu quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ thanh toán sẽ tránh được tổn thất tiền hàng, giúp doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng cường vòng quay của vốn, giữ uy tín với khách hàng. Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất áp dụng một số phương thức thanh toán sau:
4.1.Phương thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:
Đây là hình thức thanh toán thông qua chi trả trực tiếp bằng tiền mặt. Hình thức này trên thực tế chỉ áp dụng các nghiệp vụ thanh tóan có quy mô nhỏ, đơn giản .
Thanh toán bằng tiền mặt bao gồm:
- Thanh toán bằng tiền mặt VNĐ
- Thanh toán bằng tiền mặt ngoại tệ
- Thanh toán bằng ngân phiếu
- Thanh toán bằng vàng bạc, đá quý.
4.2. Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các phương thức thanh toán ngày nay rất đa dạng và phong phú. Từ chỗ thanh toán bằng tiền mặt, hiện nay các doanh nghiệp thường xuyên sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt như : séc, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng. Đứng trên góc độ của doanh nghiệp, các phương thức này vừa đảm bảo an toàn, tiện lợi vừa tiết kiệm được thời gian và chi phí. Còn đứng trên góc độ tài chính vĩ mô, các phương thức thanh toán hiện đại ra đời do sự phát triển của hoạt động tài chính Ngân hàng và ngược lại nó cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, tăng cường tác dụng của chính sách tiền tệ trong quản lý vĩ mô của Nhà nước.Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt được áp dụng trong các quan hệ giao dịch mua bán với số lượng lớn. Đây chính là việc thanh toán gián tiếp thông qua Ngân hàng hay các tổ chức tài chính trung gian khác.
* Thanh toán bằng séc:
Séc là một loại chứng từ do ngân hàng phát hành cho đơn vị có khoản tiền gửi tại Ngân hàng sử dụng để thanh toán các khoản chi tiêu hoặc để rút tiền mặt từ ngân hàng về quỹ.
Loại séc dùng để rút tiền mặt từ ngân hàng về quỹ là séc tiền mặt. Loại séc dùng để thanh toán các khoản chi tiêu gọi là séc thanh toán - thuộc loại này bao gồm: séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền.
- Séc chuyển khoản: là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do khách hàng của ngân hàng ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình cho người hưởng séc. Người phát hành séc có thể phát hành séc mà trên tài khoản của mình không còn tiền nhưng phải đảm bảo khi thanh toán, trên tài khoản của mình có đủ tiền để thanh toán.
Nếu trên tài khoản lúc thanh toán không có tiền thì tờ séc vẫn có giá trị thanh toán nhưng người phát hành séc phải chịu phạt hay chịu trách nhiệm trước pháp luật. ở nước ta hiện nay, séc chuyển khoản chỉ áp dụng trong phạm vi giữa khách hàng có tài khoản ở cùng một ngân hàng hay khác ngân hàng nhưng các ngân hàng này phải có quan hệ thanh toán bù trừ, có giao nhận chứng từ trực tiếp hàng ngày.
- Séc bảo chi: là tờ séc được ngân hàng bảo đảm chi trả theo số tiền đơn vị phát hành ghi trên séc. Séc bảo chi cũng được áp dụng trong các phạm vi như séc chuyển khoản.
- Séc định mức: thực chất là séc bảo chi nhưng séc bảo chi được ngân hàng bảo lãnh cho từng tờ séc, còn séc định mức là loại séc được ngân hàng bảo đảm chi trả cho cả quyển séc.
- Séc chuyển tiền: Là lệnh của hệ thống nội bộ ngân hàng được phát hành từ một địa phương này chuyển đến một địa phương khác, yêu cầu nơi nhận séc chi trả tiền cho người được ghi trên séc.
* Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi:
- Uỷ nhiệm thu: là hình thức uỷ nhiệm thu của chủ tài khoản uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ một số tiền nào đó. Theo hình thức này, bên đi mua hàng không phải trả tiền ngay khi mua hàng, bên bán sau khi giao hàng căn cứ vào hoá đơn bán hàng lập uỷ nhiệm thu đem đến ngân hàng nơi mình mở tài khoản nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng.
Uỷ nhiệm chi: là tờ lệnh của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng trích tài
khoản của mình để trả cho người được hưởng có tài khoản ở cùng ngân hàng hoặc khách ngân hàng.
* Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền:
Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng của ngân hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương thức do khách hàng yêu cầu. Khi cần đến tiền chuyển trả cho người hưởng, người chuyển tiền phải viết giấy uỷ nhiệm cho ngân hàng, ghi rõ các yếu tố cần thiết. Ngân hàng sau khi nhận được giấy uỷ nhiệm này sẽ nhờ ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước ngoài để chuyển trả cho người nhận tiền.
Chuyển tiền được thực hiện trong thanh toán quốc tế bao gồm:
- Chuyển tiền bằng điện báo (TTR-Telegraphic transfer remittance).
- Chuyển tiền bằng thư (NTR - Noil transfer remittance)
Chuyển tiền bằng cách nào là do yêu cầu của khách hàng, tuy nhiên chuyển tiền bằng điện sẽ nhanh hơn chuyển tiền bằng thư. Người chuyển tiền bằng điện không bị đọng vốn lâu ngày nhưng tỷ giá ngoại tệ áp dụng trong điện hối cao hơn trong thư hối.
* Thanh toán bằng thư tín dụng:
Thư tín dụng là tờ lệnh của ngân hàng bên mua giao cho ngân hàng bên bán, yêu cầu thanh toán cho người bán theo các điều kiện của thư tín dụng. Theo hình thức này, bên mua lập giấy yêu cầu ngân hàng của mình mở LC. Sau khi ngân hàng trích tài khoản tiền gửi của đơn vị mua vào tài khoản thư tín dụng thì thông báo cho ngân hàng bên bán về việc bên mua đã mở thư tín dụng để bên bán tiến hành giao hàng cho bên mua. Sau khi giao hàng xong, bên bán mang hoá đơn đến ngân hàng mình mở tài khoản để xin thanh toán số tiền hàng đã bán được trả bằng thư tín dụng.
Thư tín dụng thường được dùng trong thanh toán quốc tế và được áp dụng khi hai bên mua và bán không tín nhiệm nhau về thanh toán.Bên cạnh đó, trong thanh toán quốc tế, người ta còn sử dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: Thanh toán bằng cách ghi sổ, nhờ thu.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp sử dụng phương thức hàng đổi hàng, thì số hàng mà doanh nghiệp đem ra trao đổi cũng chính là một phương tiện thanh toán cho số hàng đổi về. Đây là hình thức thanh toán bằng hàng hoá tuy nhiên hình thức này ít được sử dụng.
4.3. Phương thức thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng
Nếu như thanh toán trực tiếp và thanh toán qua Ngân hàng người bán chỉ nhận được tiền sau khi đã chuyển hàng hoá cho đơn vị mua và ngược lại thì đối với phương thức thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước đơn vị bán sẽ nhận được tiền trước khi xuất chuyển hàng hóa cho đơn vị mua. Tuy nhiên số tiền ứng trước chỉ bằng 1/ 2 đến 1/ 3 trị giá hàng xuất bán.Số tiền còn lại sẽ được thanh toán sau khi giao hàng. Hình thức này thường áp dụng đối với những đơn vị kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn, quý hiếm hoặc do đơn vị bán gặp khó khăn về tình hình tài chính thì đơn vị mua giúp đỡ.
5. Hệ thống chứng từ, trình tự tổ chức chứng từ và tài khoản sử dụng
5.1. Hệ thống chứng từ sử dụng
Để thuận tiện cho việc quản lý và thực hiện đúng chế độ kế toán, doanh nghiệp sản xuất sử dụng hệ thống chứng từ trên cơ sở lấy biểu mẫu do vụ kế toán quy định. Phục vụ cho quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp sản xuất sử dụng các chứng từ sau:
Chứng từ bán hàng: Nhằm theo dõi chặt chẽ doanh thu bán hàng, cung cấp
dịch vụ của đơn vị của đơn vị và làm cơ sở ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan. Các chứng từ thuộc loại này gồm:
Hóa đơn bán hàng
Hoá đơn (GTGT)
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
Bảng thanh toán tiền đại lý (ký gửi)
Thẻ quầy hàng
Chứng từ kế toán về hàng tồn kho: dùng để theo dõi tình hình nhập,xuất,
tồn kho thành phẩm, làm căn cứ để kiểm tra tình hình tiêu thụ thành phẩm, dự trữ thành phẩm và cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý hàng tồn kho. Chứng từ hàng tồn kho thường được sử dụng trong quá trình tiêu thụ là:
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Thẻ kho
Bảng kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá
Chứng từ kế toán về tiền tệ: Chứng từ này dùng để theo dõi tình hình thu chi, tồn quỹ của các loại tiền tệ, các khoản tạm ứng nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho kế toán và quản lý của đơn vị trong lĩnh vực tiền tệ.Chứng từ tiền tệ hay sử dụng là:
Phiếu thu
Phiếu chi
Biên lai thu tiền
Bảng kiểm kê quỹ
5.2. Trình tự tổ chức chứng từ :
Bước 1: Căn cứ vào các chứng từ mệnh lệnh như : Hợp đồng thương mại, phiếu mua hàng, phiếu đặt gia công chế biến, lệnh xuất hàng của thủ trưởng.. thì phòng cung tiêu sẽ lập hoá đơn bán hàng cho khách hàng mua. Hoá đơn bán hàng sẽ được lập thành 3 liên :
Liên 1: Màu tím dùng để lưu tại đơn vị
Liên 2 : Màu đỏ luân chuyển cùng nghiệp vụ và sau khi kết thúc thì giao liên đỏ cho khách hàng giữ để áp tải hàng
Liên 3: Màu xanh, luân chuyển cùng với nghiệp vụ và được lưu tại đơn vị để ghi sổ và theo dõi thanh toán.
Trong trường hợp xuất hoá đơn cho khách hàng có chịu thuế GTGT thì sử dụng một trong 2 loại hoá đơn bán hàng là : MS 01, 02- 3 LL: Bán buôn
MS 01, 02- 2 LL : Bán lẻ
Bước 2: Thủ trưởng, kế toán trưởng ký hoá đơn bán hàng
Nếu trong trường hợp bán hàng đã có lệnh bán hoặc bán hàng với số lượng ít thì bước ký duyệt hóa đơn có thể thực hiện sau bước ghi sổ kế toán.
Bước 3: Nếu người mua thanh toán ngay số tiền hàng thì kế toán thanh toán sẽ lập phiếu thu tiền mặt.
Bước 4 : Khách hàng giao nhận hàng mua tại kho:
Thủ kho xuất kho
Thủ kho ký vào hoá đơn để chứng thực số hàng đã giao
Thủ kho giao liên hoá đơn đỏ cho khách hàng để áp tải hàng
Bước 5 : Kế toán bán hàng nhận liên 3 hoá đơn để luân chuyển ghi sổ :
Kiểm tra hoá đơn bán hàng
Định khoản cho hoá đơn
Luân chuyển ghi sổ
Bước 6: Lưu hoá đơn tại phần hành bán hàng
5.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng trong quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là: TK 155, TK157, TK511, TK512,TK531, TK532, TK632, TK632, TK641, TK642, TK811, TK911
II. Cácphươngthức tiêu thụ thành phẩmvàphương pháp hạch toán
1. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản ánh
một cách thường xuyên và liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, hàng hoá, thành phẩm sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập, xuất, tồn. Những tài khoản phản ánh theo phương pháp này sẽ phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm vật liệu, hàng hoá, thành phẩm. Những doanh nghiệp sử dụng phương pháp này là những doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, tiến hành nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau.
Tài khoản sử dụng
Theo phương pháp này kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm được phản ánh
và theo dõi trên các tài khoản: 155, 157,511,512,632, và các tài khoản có liên quan khác như: 111, 112, 131, ...
TK 155- Thành phẩm
- Nội dung: Để theo dõi phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các
loại thành phẩm tại kho của doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK155. Tài khoản này được ghi theo giá thành thực tế (giá thành công xưởng thực tế) của thành phẩm. Thành phẩm ghi ở tài khoản này là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến ở các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã xong được kiểm nghiệm nhập kho. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, tài khoản 155 có thể được mở chi tiết theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ sản phẩm.
- Kết cấu:
Bên Nợ : Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm
Bên Có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế thành phẩm
Dư Nợ : Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho
TK 157- Hàng gửi bán
Nội dung : Tài khoản 157 được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm
hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm hàng hoá nhờ đại lý bán ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá, sản phẩm, lao vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. TK157 được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng lần gửi hàng.
Kết cấu:
Bên Nợ : Giá trị sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận.
Bên Có: + Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán
+ Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại
Dư Nợ : Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng
Nội dung: Tài khoản 511 được dùng để phản ánh tổng số doanh thu
bán hàng thực của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế GTGT (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Kết cấu:
Bên Nợ : + Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ.
+ Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu
+ Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ
Bên Có : Tổng doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
TK511 cuối kỳ không có số dư và gồm 4 tiểu khoản :
+ TK5111- Doanh thu bán hàng hoá : Là doanh thu đã nhận được hoặc được người mua chấp nhận cam kết sẽ trả về khối lượng hàng hoá đã giao. TK511 sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh vật tư hàng hoá.
+ TK5112- Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ... Nội dung của tài khoản phản ánh tổng doanh thu của khối lượng sản phẩm đã được coi là tiêu thụ của doanh nghiệp sản xuất trong một kỳ hạch toán.
+ TK5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Được sử dụng chủ yếu cho các nghành kinh doanh dịch vụ (giao thông, vận tải , bưu điện, du lịch, dịch vụ khoa học, công ty tư vấn, dịch vụ kiểm toán, pháp lý, ... ) để theo dõi toàn bộ số doanh thu thực hiện trong kỳ.
+ TK5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá : Phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
TK512- Doanh thu bán hàng nội bộ
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng
hoá, lao vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công ty, Tập đoàn, Liên hiệp xí nghiệp. ..hạch toán toàn nghành. Ngoài ra, tài khoản này còn sử dụng để theo dõi một số nội dung được coi là tiêu thụ khác như sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lương thưởng cho công nhân viên chức...
Kết cấu:
Bên Nợ : + Trị giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ ), khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ, số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ.
+ Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết
quả
Bên Có : Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ
Tài khoản 512 không có số dư và có 3 tài khoản cấp 2 :
+ TK5121- Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ nội bộ. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp thương mại như vật tư, lương thực.
+ TK5122- Doanh thu bán sản phẩm: Phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong cùng công ty hay tổng công ty. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất như công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp.
+ TK5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ : Phản ánh doanh thu của khối lượng dịch vụ lao vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong cùng công ty, tổng công ty.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như giao thông vận tải, du lịch, bưu điện..
Khi sử dụng TK512 cần chú ý một số điểm sau đây:
._.
+ TK này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một tổng công ty hay tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
+ Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ lao vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn nhau.
+ Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho các doanh nghiệp không trực thuộc công ty, tổng công ty.
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
Nội dung: TK632 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bản trong kỳ.
Kết cấu :
Bên Nợ: Trị giá vốn của của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp (đã được coi là tiêu thụ trong kỳ)
BênCó: Kết chuyển giá vốnhàng tiêu thụ trong kỳvà giá vốn hàng bán bị trả lại
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
Ngoài các tài khoản nói trên, trong quá trình hạch toán thành phẩm, tiêu thụ, chi phí, kết quả ... kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nhau như TK131, TK111, TK333,....
1.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp
a. Khái niệm
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng này khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
b. Phương pháp hạch toán
+ Khi xuất sản phẩm giao cho khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK155: Xuất kho thành phẩm
Có TK154: Xuất trực tiếp tại phân xưởng không qua kho
+ Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112 : Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT)
1.2. Phương thức gửi bán (Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng)
Khái niệm:
Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
Phương pháp hạch toán:
+ Khi xuất hàng chuyển đến cho người mua, kế toán ghi theo trị giá vốn thực tế hàng xuất
Nợ TK 157- Hàng gửi bán
Có TK 154- Xuất trực tiếp không qua kho
Có TK155- Xuất kho thành phẩm
+ Khi được khách hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ)
*Phản ánh gía bán của hàng được chấp nhận
Nợ TK 632
Có TK 157: Giá vốn của hàng được chấp nhận
*Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK liên quan (131,111,112)
Có TK511: Doanh thu tiêu thụ của số hàng được chấp nhận
Có TK 3331(33311) : Thuế GTGT đầu ra phải nộp
1.3.Phương thức đại lý, ký gửi :
Khái niệm :
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu bên đại lý hưởng chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình.
Phương pháp hạch toán tại đơn vị giao đại lý ( chủ hàng)
Số hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ
+ Phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý hay nhận bán hàng ký gửi:
Nợ TK 157
Có TK 155,154
+ Phản ánh trị giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán được:
Nợ TK632
Có TK157
+ Phản ánh doanh thu và thuế GTGT (theo giá quy định) của hàng giao cho cơ sở bán hàng đại lý, ký gửi đã bán được:
Nợ TK 131 (Chi tiết đại lý) : Tổng giá bán (cả thuế GTGT)
Có TK511:Doanh thu của hàng đã bán
Có TK3331 (33311) : Thuế GTGT của hàng đã bán
+ Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi :
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi
Có TK 131 (chi tiết đại lý) : Tổng số hoa hồng
+ Khi nhận tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán:
Nợ TK 111: Thu bằng tiền
Nợ TK 112: Thu bằng chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi
Có TK131 (chi tiết đại lý) : Số tiền hàng đã thu
Phương pháp hạch toán tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi, đại lý
+ Khi nhận hàng, căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng ghi:
Nợ TK 003
+ Khi bán được hàng (hoặc không bán được) trả lại :
* Xoá sổ số hàng đã bán (hoặc trả lại) : Có TK003
*Phản ánh tổng số tiền hàng đại lý đã bán được
Nợ TK liên quan (111, 112, 131)
Có TK 331 (Chi tiết chủ hàng): Số tiền phải trả cho chủ hàng
*Phản ánh số hoa hồng được hưởng
Nợ TK331 (Chi tiết chủ hàng) : Hoa hồng được hưởng
Có TK511
* Khi thanh toán tiền hàng cho chủ hàng:
Nợ TK 331 (Chi tiết cho chủ hàng) :Số tiền hàng đã thanh toán
Có TK liên quan (111,112) :Số đã thanh toán
1.4.Phương thức bán hàng trả góp
Khái niệm:
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Theo phương thức trả góp, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng hoá chuyển giao được coi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
Phương pháp hạch toán:
+ Khi xuất hàng giao cho người mua, kế toán ghi các bút toán sau:
*Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ
Nợ TK632
Có TK liên quan (154, 155)
* Phản ánh số thu của hàng bán trả góp
Nợ TK111,112: Số tiền người muathanh toán lần đầu tại thờiđiểm mua
Nợ TK 131: Tổng số tiền người mua còn nợ
Có TK 511:DT tính theo gía bán một lần tại thời điểm giao hàng(gía
thanh toán ngay)
Có TK 3331 (33311) : Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán trả một
lần (giá thanh toán ngay)
Có TK 711: Tổng số lợi tức trả chậm
1.5. Phương thức hàng đổi hàng
a. Khái niệm:
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá bán của vật tư hàng hóa trên thị trường.
b.Phương pháp hạch toán
+ Khi xuất sản phẩm hàng hoá đem đi trao đổi với khách hàng, kế toán ghi các bút toán sau:
* Phản ánh trị giá vốn của hàng đem đi trao đổi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 154
* Phán ánh giá trị trao đổi (giá bán tương đương của hàng đem đi)
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng đem đi trao đổi
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ của hàng đem đi trao đổi
Có TK 3331(33311) :Thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng trao đổi
* Phản ánh trị giá vốn vật tư, hàng hoá nhận về
Nợ TK 151,152,153..: Trị giá hàng nhập khotheo giá chưa có VAT
Nợ TK133(1331) : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK131: Tổng gía thanh toán
+ Trường hợp hàng nhận về được dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT thì ghi:
Nợ TK 151,152..: Tổng giá thanh toán của hàng nhận về
Có TK 131
1.6. Phương thức tiêu thụ nội bộ
a.Khái niệm:
Phương thức tiêu thụ nội bộ là phương thức mà sản phẩm hàng hoá, lao vụ được tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn, liên hiệp xí nghiệp ...Ngoài ra, một số nội dung cũng được coi là tiêu thụ nội bộ đó là sử dụng vật tư hàng hoá, sản phẩm để thanh toán tiền lương tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên chức, để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử dụng sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh.
b.Phương pháp hạch toán
+ Hạch toán tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị thành viên về nguyên tắc tương tự như hạch toán tiêu thụ bên ngoài, cụ thể:
* Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 155,154
* Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK 111,112: Tiền hàng đã thu
Nợ TK 136 (1368): Số tiền hàng phải thu nội bộ
Có TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Trường hợp dùng sản phẩm để biếu tặng, quảng cáo chào hàng hay sử dụng sản phẩm phục vụ cho sản xuất kinh doanh:
* Phản ánh trị giá vốn hàng xuất
Nợ TK632
Có TK liên quan (154,155)
*Phản ánh doanh thu
Nếu dùng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay tiếp tục chế biến ghi theo chi phí sản xuất hay giá thành sản phẩm
Nợ TK627,641,642: Tính vào chi phí kinh doanh
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời trong trường hợp này, kế toán phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp bằng bút toán:
Nợ TK133( 1331)
Có TK3331(33311)
Nếu dùng tặng cho công nhân viên chức, cho khách hàng (bù đắp bằng quỹ phúc lợi, khen thưởng):
Nợ TK 431: Tính theo tổng giá thanh toán
Có TK512: Doanh thu của hàng tương đương
Có TK3331(33311):Thuế GTGT phải nộp
Nếu dùng biếu tặng phục vụ cho sản xuất kinh doanh (khuyến mại, tiếp thị, hội nghị khách hàng...) ghi theo giá bán của hàng tương đương tại cùng thời điểm
Nợ TK641: Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK642: Tính vào chi phí quản lý
Có TK 512: Doanh thu bán hàng (Gía chưa có thuế GTGT)
Phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp
Nợ TK 133( 1331)
Có TK 3331(33311)
+Trường hợp trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên chức bằng sản phẩm
* Phán ánh trị giá vốn hàng xuất:
Nợ TK 632
Có TK liên quan (154, 155)
* Phản ánh giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT)
Nợ TK 334: Giá thanh toán với công nhân viên
Có TK 512: Giá thanh toán (không có thuế GTGT)
Có TK3331(33311) : Thuế GTGT phải nộp
2. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp mà trong đó không theo
dõitình hình hàng tồn kho một cách thường xuyên trên sổ kế toán mà chỉ phản ánh gía trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Bởi vậy, phương pháp này không cho biết tình hình hiện có, tăng, giảm hàng tồn kho tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ mà muốn xác định giá trị thành phẩm xuất bán thì phải dựa vào kết quả kiểm kê. Phương pháp này giảm nhẹ được việc ghi chép nhưng độ chính xác không cao .
Tài khoản sử dụng :
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, để hạch toán hàng tồn kho, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 155- Thành phẩm
Nội dung: TK155 được sử dụng để theo dõi trị giá vốn thành phẩm
tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
Kết cấu:
Bên Nợ : Phản ánh trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Bên Có : Kết chuyển trị gía thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Dư Nợ : Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê
Tài khoản 157- Hàng gửi bán
Nội dung : TK157 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng gửi bán, ký
gửi, đại lý chưa bán được tại thời điểm kiểm kê
Kết cấu:
Bên Nợ : Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ
Bên Có : Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ
Dư Nợ : Trị giá hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
Nội dung: TK 632 dùng để xác định giá vốn hàng tiêu thụ
Kết cấu :
Bên Nợ : Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ
Bên Có : Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ trong kỳ
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư
Các tài khoản khác như TK511, TK512 có nội dung phản ánh tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ còn việc phản ánh doanh thu thì hoàn toàn giống nhau.
+ Đầu kỳ kinh doanh kết chuyển trị giá vốn sản phẩm chưa tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK155: Trị giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ
Có TK 157: Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ
+ Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ tương tự như trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Để xác định giá vốn hàng bán, kế toán ghi các bút toán kết chuyển:
* Gía thành sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp:
Nợ TK632
Có TK631
* Gía trị sản phẩm chưa tiêu thụ cuối kỳ:
Nợ TK 157 : Hàng đang gửi bán, ký gửi đại lý
Nợ TK155 : Thành phẩm tồn kho
Có TK 632: Giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
TK 155,157 TK632 TK911 TK 511 TK111,131,112
K/chuyển K/chuyển trị Doanh thu
trị giáSP giá SP tồn K/chuyển trị TK 532,531 bán hàng
đầu kỳ và giá vốn SP
tồn cuốikỳ K/c
và SP SP gửi bán bán trong kỳ giảm
gửi bán chưa được giáHB
chưa được chấp nhận TK 3331
chấp nhận đầu kỳ DT
cuối kỳ hàng Thuế
TK 631 bánbị GTGT
K/Chuyển trị trả lại phải nộp
giá thành phẩm cuối
kỳ
hoàn thành K/c doanh
trong kỳ
thu thuần
cuối kỳ
3. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên trong những doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phương pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu
3.1. Nguyên tắc chung:
Trong những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, việc hạch toán giá vốn hàng bán cũng tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đối với bán hàng, doanh thu bán hàng ghi nhận ở TK511 và TK512 là doanh thu (giá bán) bao gồm cả thuế GTGT (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu) phải nộp. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp được ghi nhận vào chi phí quản lý, còn thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần.
3.2. Phương pháp hạch toán:
Khi xuất sản phẩm tiêu thụ cho khách hàng:
+ Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ:
Nợ TK632: Tiêu thụ trực tiếp
Nợ TK 157: Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, đại lý ,ký gửi
Có TK liên quan (154,155) : Giá vốn hàng xuất
+ Phản ánh giá bán (Gồm cả thuế GTGT , thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp)
Nợ TK liên quan (111,112,131..) : Tổng giá thanh toán
Có TK511: Doanh thu bán hàng bên ngoài
Có TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, số thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511, 512
Có TK333 (3332) : Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 333 (3333) : Thuế xuất khẩu
+ Phản ánh số thuế GTGT phải nộp cho hoạt động SXKD được xác định vào cuối kỳ
Nợ TK642( 6425)
Có TK3331(33311) :Thuế GTGT phải nộp
III. Hạch toán các nghiệp vụ chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
1. Hạch toán nghiệp vụ chiết khấu bán hàng
1.1. Khái niệm:
Chiết khấu bán hàng (Chiết khấu thanh toán) là số tiền giảm trừ cho người mua do việc người mua đã thanh toán số tiền mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ) trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết thanh toán việc mua hàng) hoặc vì một lý do ưu đãi khác. Chiết khấu bán hàng được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và từng loại hàng bán.
1.2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chiết khấu bán hàng kế toán sẽ sử dụng tài khoản 811- Chi phí tài chính.
1.3. Phương pháp hạch toán
Các nội dung liên quan đến chiết khấu bán hàng được kế toán phản ánh như sau:
+ Doanh thu phải thu của khách hàng chưa trừ chiết khấu sẽ ghi:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK3331
+ Sau đó, khi khách hàng trả tiền mua hàng sẽ tiến hành trừ tiền chiết khấu dành cho khách hàng và ghi:
Nợ TK 111,112: Tiền khách hàng trả
Nợ TK 811: Chiết khấu bán hàng
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
+ Nếu trường hợp khách hàng đã trả tiền mua rồi sau đó mới được hưởng tiền chiết khấu mà doanh nghiệp thanh toán cho khách hàng thì sẽ ghi:
Nợ TK 811
Có TK 111,112, 131
2. Hạch toán hàng bán bị trả lại:
2.1. Khái niệm:
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Trị giá của số hàng bán bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hóa đơn:
Trị giá số hàng bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại x Đơn giá bán
Tuỳ theo phương pháp tính thuế GTGT mà chỉ tiêu doanh thu của hàng bán bị trả lại ở mỗi phương pháp là khác nhau. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ tiêu doanh thu hàng bán bị trả lại là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì chỉ tiêu doanh thu hàng bán bị trả lại bao gồm cả thuế GTGT đầu ra.
2.2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại
Nội dung: Tài khoản 531 dùng để theo dõi doanh thu của số hàng
hoá, thành phẩm lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: Do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Kết cấu:
Bên Nợ : Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá đã bán ra.
Bên Có : Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ.
TK 531 cuối kỳ không có số dư
Ngoài ra, các chi phí khác liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này mà doanh nghiệp phải chịu được phản ánh vào tài khoản 641- Chi phí bán hàng.
2.3. Phương pháp hạch toán:
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
+ Phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: Gửi lại kho người mua
Nợ TK 138 (1381) : Giá trị chờ xử lý
Có TK 632:Gía vốn hàng bán
+ Phản ánh giá thanh toán của số hàng bán bị trả laị:
Nợ TK 531: Doanh thu của số hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331(33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số
doanh thu của hàng bán bị trả lại
Có TK111, 112: Xuất tiền trả lại cho khách hàng
Có TK 131: Trừ vào số phải thu của khách hàng
+ Nếu phát sinh các chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại thì ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 141,...
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào doanh thu bán hàng trong kỳ:
Nợ TK 511, 512
Có TK 531
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
Các bút toán phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại tương tự như phương pháp KKTX, riêng đối với giá vốn hàng bán bị trả lại, nếu xử lý bồi thường, bán thu bằng tiền, tính vào chi phí bất thường hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính... thì ghi như sau (Trường hợp nhập kho hay gửi tại kho người mua thì không ghi)
Nợ TK 138 (1388) : Quyết định cá nhân bồi thường
Nợ TK 334: Quyết định trừ vào lương
Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thường
Nợ TK 415: Trừ vào quỹ dự phòng tài chính
Có TK632: Gía vốn hàng bán bị trả lại đã xử lý.
3. Hạch toán giảm giá hàng bán
3.1. Khái niệm:
Giảm gía hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng...
3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán
Nội dung: TK 532 được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm
giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp .
Kết cấu:
Bên Nợ :Các khoản giảm giá hàng bán được chấp nhận
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu
TK 532 cuối kỳ không có số dư
3.3. Phương pháp hạch toán:
+ Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng đã bán:
* Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng, doanh nghiệp thanh toán cho khách hàng khoản giảm giá đã chấp thuận, ghi
Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán tính theo giá bán chưa có thuế GTGT
Nợ TK 3331 (33311) - Thuế GTGT tương ứng
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131- Phải thu khách hàng
* Nếu khách hàng chưa thanh toán tiền mua hàng, kế toán ghi giảm số phải thu của khách hàng đúng bằng số giảm giá đã chấp thuận, ghi:
Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331(33311) - Thuế GTGT tương ứng
Có TK 131- Phải thu khách hàng
+ Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng toàn bộ số giảm giá, ghi:
Nợ TK 511, 512
Có TK 532
IV. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1. Hạch toán chi phí bán hàng
Khái niệm:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo.
1.2. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 641- Chi phí bán hàng
Bên Nợ : Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có : Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 641 không có số dư và được chi tiết theo các tiểu khoản:
TK 6411- Chi phí nhân viên : Theo dõi toàn bộ tiền lương chính, lương
phụ và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Các khoản tính cho quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.. của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hàng hoá tiêu thụ.
TK 6412 - Chi phí vật liệu: Bao gồm các khoản chi phí vật liệu liên
quan đến bán hàng, chẳng hạn vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho lao động
TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là các loại chi phí cho dụng cụ
cân, đong, đo, đếm, bàn ghế, máy tính... phục vụ cho bán hàng
TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ
phận bán hàng (nhà của, kho tàng, phương tiện vận chuyển)
TK 6415- Chi phí bảo hành sản phẩm: Là chi phí cho sản phẩm
trong thời gian được bảo hành theo hợp đồng.
TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là các chi phí dịch vụ mua
ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi, tiền thuê bốc vác vận chuyển
TK 6418- Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác phát sinh trong
khi bán hàng, chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng
1.3. Phương pháp hạch toán:
+Tính ra tiền lương và phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ sản phẩm tiêu thụ:
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 334
+ Trích BHXH, KPCĐ và BHYT theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phát sinh trong kỳ tính vào chi phí:
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
+ Giá trị vật liệu xuất dùng cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 641 (6412)
Có TK 152 (chi tiết theo tiểu khoản)
+ Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ:
Nợ TK 641(6413)
Có TK 153:Xuất dùng với giá trị nhỏ
+ Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641 (6414)
Có TK 214
+ Chi phí bảo hành thực tế phát sinh
* Trường hợp không có bộ phận bảo hành độc lập
Khi trích trước chi phí bảo hành sản phẩm ghi:
Nợ TK641 (6415): Chi phí bảo hành
Có TK335: Chi phí phải trả
Khi phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm ghi
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK111,112,152,214,334
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành phần thực tế phát sinh trong kỳ, ghi
Nợ TK 154
Có TK621,622,627
Khi sửa chữa, bảo hành sản phẩm bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Cuối kỳ, đối chiếu chi phí thực tế phát sinh với số trích trước để điều chỉnh:
Nếu số phát sinh lớn hơn chi phí trích trước thì ghi bổ sung chi phí:
Nợ TK 6415
Có TK3355
Nếu số thực tế phát sinh nhỏ hơn chi phí trích trước thì hạch toán như sau:
Nợ TK 335
Có TK721
Nếu doanh nghiệp không trích trước chi phí bảo hành thì toàn bộ chi phí bảo hành thực tế phát sinh sẽ được tập hợp vào TK 154 theo bút toán
Nợ TK154
Có TK621, 622,627
Sau đó được kết chuyển vào TK6415. Khi sản phẩm bảo hành được bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK6415
Có TK 154
Trường hợp sản phẩm bảo hành không thể sửa chữa được, doanh nghiệp phải sản xuất sản phẩm khác giao cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK6415
Có TK155
* Trường hợp doanh nghiệp có bộ phận bảo hành độc lập khi phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm ghi:
Nợ TK621,622,627
Có Tk 111,112,152,214,334
Khi sản phẩm bảo hành hoàn thành bàn giao cho khách
Nợ TK 632
Có TK154
Đồng thời ghi
Nợ TK911
Có TK632
Số thu về sửa chữa bảo hành sản phẩm mà cấp trên và đơn vị nội bộ phải thanh toán, ghi
Nợ TK111, 112, 1368
Có TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331:Thuế GTGT phải nộp
+ Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng:
Nợ TK 641(6417): Trị giá dịch vụ mua ngoài
Nợ TK133 (1331):Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK331: Tổng giá thanh toán
+Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 641(Chi tiết theo tiểu khoản)
Có TK142 (1421):Phân bổ dần chi phí trả trước
Có TK335: Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch vào CFBH
+ Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ
Nợ TK641(6418)
Có TK111,112
+Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng(phế liệu thu hồi, vật tư xuất không hết)
Nợ TK liên quan(111,138, 152)
Có TK641
+Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 142 (1422): Nếu ở DN có chu kỳ kinh doanh dài
Nợ TK911:Trừ vào kết quả trong kỳ
Có TK641(chi tiết tiểu khoản)
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
TK 334,338 TK641 TK 111,112,138,152
Chi phí lương và các Gía trị thu hồi
khoản trích theo lương ghi giảm chi phí
của nhân viên bán hàng
TK 152,153 hoặc611 TK 911
Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142
TK 335,1421
Chờ kết Kết chuyển
Chi phí theo dự toán
chuyển
TK331,111,112
Các chi phí liên quankhác
TK133
Thuế GTGT
của dịch vụ
mua ngoài
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1.Khái niệm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
2.2. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp các khoản chi phí thuộc loại này trong kỳ.
Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh
TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản sau:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK6422:Chi phí vật liệu quản lý
TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK6424:Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6425: Thuế, phí, và lệ phí
TK6426: Chi phí dự phòng
TK6427:Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6428:Chi phí bằng tiền khác
2.3.Phương pháp hạch toán:
Về cơ bản, chi phí quản lý doanh nghiệp tương tự như hạch toán chi phí bán hàng. Quá trình tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý có thể hạch toán khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 TK642 TK 111, 138
Chi phí lương và các Các khoản ghi giảm
khoản trích theo lương chi phí quản lý doanh nghiệp
của nhân viên quản lý
TK 152,153hoặc611 TK 911
Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chiphí quản lý
vào tài khoản xác định
TK 214 kết quả
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK333,111,112
Thuế, phí, lệ phí TK 1422
TK139.159
Chờ kết
Chi phí dự phòng Kết chuyển
chuyển
TK 335,142
Chi phí theo dự toán
TK331,111,112
Các chi phí liên quankhác
TK133
V. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ:
1. ý nghĩa của việc xác định kết quả tiêu thụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Quá trình tiêu thụ là một trong những quá trình kinh doanh chủ yếu, nó trực tiếp mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Kết quả của quá trình tiêu thụ đánh giá một cách chính xác hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán, có vai trò quyết định đến sự tồn tại,phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp. Đồng thời với việc tiêu thụ thành phẩm, xác định đúng kết quả tiêu thụ góp phần giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế của Nhà nước với lợi ích của người lao động. Ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp giữ uy tín trong mối quan hệ với các bạn hàng và các chủ đầu tư. Từ việc xác định kết quả tiêu thụ có thể đưa ra các chỉ tiêu giúp cho doanh nghiệp thấy được thực trạng của mình từ đó đề ra phương hướng đổi mới, cải tiến, xây dựng kế hoạch cho các kỳ kinh doanh tiếp theo đạt hiệu quả cao hơn. Xuất phát từ vai trò của việc xác định kết quả tiêu thụ đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán quá trình tiêu thụ và phải đưa ra được những thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp cho người quản lý có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu cho doanh nghiệp.
2. Khái niệm:
Kết quả tiêu thụ thành phẩm là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong đó:
Doanh thu = Tổng - Giảm giá - DT hàng bị - Thuế - Thuế
thuần DT hàng bán trảlại TTĐB XK
Lợi nhuận gộp = DT thuần- GVHB
Lợi nhuận từ = Lợi nhuận gộp - Chi phí - Chi phí
HĐSXKD Bánhàng QLDN
3.Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
Nội dung: Tài khoản 911 dùng để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp vào cuối kỳ, được mở chi tiết theo từng hoạt động (Hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường) và từng loại hàng hoá, sản phẩm, laovụ, dịch vụ.
Kết cấu:
Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trong kỳ
Số lãi trước thuế về các hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên Có: Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ
Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thường
._.hải kiêm nhiệm. Việc lập các chứng từ trung gian về tiêu thụ lại do bộ phận kế toán nhà máy Việt Trì đảm nhận rồì từ sau 2 đến 3 ngày lại chuyển về phòng kế toán công ty để ghi sổ, như vậy nhiều khi công việc không được phân bố đều. Vậy, công ty nên bố trí riêng một nhân viên kế toán theo dõi quá trình tiêu thụ thành phẩm.
Bên cạnh đó, tại phòng kế toán công ty có 2 kế toán chi phí trong đó có 1 kế toán theo dõi chi phí bán hàng của Hà Nội kiêm kế toán tiêu thụ thành phẩm, 1 kế toán theo dõi chi phí của chi nhánh Hồ Chí Minh và Chi nhánh Đà Nẵng. Vậy để đảm bảo tính hợp lý trong phân công công việc nên bố trí riêng một nhân viên kế toán theo dõi qúa trình tiêu thụ từ khâu lập chứng từ trung gian đến khâu vào sổ kế toán, còn một nhân viên kế toán sẽ hạch toán chi phí bán hàng tại cả ba chi nhánh. Như vậy, mỗi nhân viên kế toán chỉ đảm nhận riêng một phần hành sẽ có điều kiện và kỹ năng chuyên sâu để đảm nhận tốt nhiệm vụ của mình.
2.2.Tổ chức chứng từ:
2.2.1.Quy trình luân chuyển chứng từ:
Tại công ty, quy trình luân chuyển chứng từ gốc (hoá đơn GTGT) còn phức tạp. Cụ thể là, khi nhà máy Việt Trì bán hàng thẳng cho đại lý không qua chi nhánh thì hoá đơn GTGT mà nhà máy lập sẽ được chuyển về các chi nhánh để bộ phận quản lý công nợ tại chi nhánh lập báo cáo bán hàng hàng ngày của mỗi chi nhánh. Sau đó, chi nhánh lại phải gửi báo cáo bán hàng lên nhà máy để bộ phận kế toán nhà máy sẽ lập báo cáo bán hàng tổng hợp của toàn công ty và các chứng từ trung gian cho từng chi nhánh rồi sau đó chứng từ này lại được chuyển lại cho phòng kế toán công ty để ghi sổ. Quy trình luân chuyển chứng từ này diễn ra phức tạp, qua nhiều bước dẫn đến việc lập các báo cáo bán hàng không kịp thời do đó các chứng từ trung gian cũng không được lập phù hợp với ngày phát sinh nghiệp vụ dẫn đến kế toán tiêu thụ sẽ phải làm việc với cường độ lớn khi dồn dập có các chứng từ tiêu thụ mà nhà máy chuyển về. Chính vì thế, để đảm bảo hợp lý và khoa học, kế toán tại văn phòng công ty nên được phân công chuyên môn hoá để nhận chứng từ từ nhà máy, các chi nhánh rồi lập chứng từ và ghi sổ luôn .
2.2.2.Tổ chức chứng từ gốc cho hàng khuyến mại
Hiện nay tại công ty khi xuất mì chính dùng để khuyến mại cho khách hàng thì bộ phận kế toán nhà máy lập phiếu xuất kho. Tuy nhiên theo thông tư số 122/2000/TT- BTC ngày 29/12/2000 hướng dẫn thi hành NĐ79 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thuế Giá trị gia tăng thì trong trường hợp thành phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ hoặc dùng khuyến mại chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp vẫn phải lập hoá đơn GTGT nhưng gạch bỏ dòng thuế GTGT.
Như vậy, trong trường hợp này thì đồng thời với việc lập phiếu xuất kho khi xuất hàng để khuyến mại cho đại lý thì công ty nên lập thêm hoá đơn GTGT nhưng gạch bỏ dòng thuế GTGT. Gía ghi trên hoá đơn là giá vốn của thành phẩm xuất kho. Tuy nhiên do tại công ty sử dụng phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá vốn thành phẩm xuất kho nên trong kỳ chưa thể biết được giá vốn vậy nên giá ghi trên hoá đơn trong trường hợp này có thể là giá tạm tính ở kỳ trước.
2.2.3.Tổ chức chứng từ gốc cho hàng bị trả lại:
Theo quy định của Luật thuế GTGT thì trong trường hợp hàng bị trả lại thì chứng từ gốc làm căn cứ để ghi sổ là Biên bản trả lại hàng và hoá đơn GTGT mà bên trả lại hàng lập trong đó ghi rõ là hàng bị trả lại và đó cũng là căn cứ để công ty được khấu trừ thuế và ghi giảm công nợ .Tuy nhiên, tại công ty hồ sơ hàng bị trả lại chỉ bao gồm biên bản trả lại hàng, hoá đơn GTGT mà trước đây công ty xuất bán giao cho khách hàng của lô hàng đó, phiếu nhập kho (của công ty), phiếu xuất kho (của bên trả lại hàng). Do vậy để thực hiện theo đúng quy định thì công ty nên yêu cầu các đại lý khi trả lại hàng cho công ty thì phải lập hóa đơn GTGT ghi rõ là hàng trả lại cho công ty.
2.3. Hạch toán khoản tiền thưởng cho đại lý
Tại công ty, khi các đại lý thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định thì kế toán hạch toán khoản thưởng thêm cho các đại lý đều vào TK64176 với nội dung phản ánh của TK64176 là: Chi hoa hồng cho đại lý (tiền thưởng), chi khuyến mại.
Theo em, do đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của công ty là bán hàng qua đại lý theo phương thức đại lý hưởng chênh lệch gía, chính vì vậy mà tại công ty sẽ không phải trả bất kỳ một khoản nào được gọi là tiền hoa hồng cho đại lý mà khoản tiền thưởng cho đại lý khi đại lý thanh toán tiền trước thời hạn thực chất là đó là khoản chiết khấu thanh toán thì công ty không nên hạch toán vào TK64176 mà nên hạch toán vào TK811- Chi phí hoạt động tài chính như sau:
Nợ TK811
Có TK111,112,131
2.4.Hạch toán doanh thu bán hàng:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, công ty đã thực hiện các hoạt động thông tin quảng cáo, khuyến mại sản phẩm cho khách hàng... Các chương trình này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu phát triển, đã khuyến khích và làm tăng lượng hàng hoá tiêu thụ. Tuy nhiên khi xuất thành phẩm dùng làm hàng mẫu, hàng khuyến mại kế toán đều ghi nhận doanh thu vào tài khoản 5112- Doanh thu bán thành phẩm. Điều này không phản ánh đúng thực chất của nghiệp vụ là việc xuất bán sản phẩm để phục vụ nội bộ của công ty, đồng thời cũng gây khó khăn cho công tác kế toán khi theo dõi hiệu quả của công tác khuyến thị cũng như kết quả của quá trình tiêu thụ. Do đó kế toán cần theo dõi riêng phần doanh thu này trên tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ.
2.5. Hạch toán hàng bị trả lại
Tại công ty, Sổ Cái của TK 531 cuối kỳ vẫn còn số dư vì cuối kỳ kế toán đã không sử dụng bút toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK511
Có TK531
Để thực hiện theo đúng chế độ quy định, công ty nên sử dụng bút toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để đảm bảo đúng nguyên tắc là TK531 cuối kỳ không có số dư.
2.6. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
Tại công ty khi xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ kế toán không sử dụng TK911- Xác định kết quả kinh doanh. Đó cũng là lý do mà các TK511, TK632, TK641, TK 642 cuối kỳ vẫn còn số dư. Để xác định kết quả tiêu thụ cuối kỳ, kế toán tập hợp số FS cuối kỳ của các TK 511, TK531, TK632, TKcấp 3 của TK641, TK cấp 3 của TK642 trên bảng tính Excel để tính ra kết quả tiêu thụ cuối kỳ. Mặc dù với phương pháp này, kế toán vẫn có thể tính ra chính xác kết quả của hoạt động tiêu thụ nhưng để đảm bảo đúng nguyên tắc kế toán và các tài khoản 511, 632, 641, 642 cuối kỳ không còn số dư thì tại công ty nên sử dụng TK911 để xác định kết quả tiêu thụ và mở Sổ Cái TK911- Xác định kết quả kinh doanh
Phương pháp hạch toán:
+ Cuối kỳ hạch toán thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần ghi:
Nợ TK 511, 512: Doanh thu bán hàng
Có TK911:Xác định kết quả kinh doanh
+ Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ:
Nợ TK 911
Có TK632
+Cuối kỳ, hạch toán kết chuyển số chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN:
Nợ TK911
Có TK 641, 642
+ Tính và kết chuyển số chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại kỳ trước vào kết quả kỳ này (nếu có)
Nợ TK911- Xác định kết quả
Có TK 142- Chi phí trả trước
+Tính và kết chuyển số lãi kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK 911
Có TK421- Lợi nhuận chưa phân phối
+ Kết chuyển số lỗ kinh doanh:
Nợ TK 421
Có TK911
Như vậy, căn cứ vào phương pháp hạch toán như trên Sổ Cái TK511 và TK911 của tháng 12/2001 có thể mở như sau:
Biểu số 43: Sổ Cái (Trích)
Doanh thu bán các thành phẩm
Tháng 12/2001
Code No: 5112 Mã tài khoản: 5112
Miwon Việt Nam Đơn vị: VNĐ/USD
Date
Journ
Trang NK, CT
TK đối ứng
Debit
Credit
Ngày
Tên sổ NK
Nợ
Có
.........
........
31/Dec/01
NK phải thu KH
04-12
131
10,387,069,499.0
689,494.12
31/Dec/01
Nhật ký chung
25/04-113
64176
43,708,914.00
2,900.39
31/Dec/01
Nhật ký chung
25/04-114
64183
228,195.00
15.14
31/Dec/01
Nhật ký chung
26/02-248
131
92,162,795.00
6,115.65
.........
.........
31/12/01
Kết chuyển hàng
531
235,241,794
bị trả lại
15,609.94
31/12/01
K/c doanh thu
911
26,295,165,242
thuần
1,745,622.82
Cộng
26,530,407,036
26,530,407,036
1,761,232.76
1,761,232.76
Biểu số 44 Sổ Cái (Trích)
Xác định kết quả tiêu thụ
Tháng 12/2001
Code No: 911 Mã tài khoản: 911
Miwon Việt Nam Đơn vị: VNĐ/USD
Date
Diễn giải
Trang NK, CT
TK đối ứng
Debit
Credit
Ngày
Nợ
Có
.........
31/12/01
Kết chuyển doanh
5112
26,295,165,242
thu thuần
1,745,622.82
31/12/01
Kết chuyển giá
632
21,727,189,378
vốn sản phẩm
1,441,751.12
31/12/01
Kết chuyển chi
641
2,291,911,305
phí bán hàng
152,084.36
31/12/01
Kết chuyển chi
642
1,165,676,104
phí quản lý DN
77,350.77
31/12/01
Kết chuyển lãi
421
1,110,388,455
của HĐ tiêu thụ
74,436.57
Cộng
26,295,165,242
26,295,165,242
1,745,622.82
1,745,622.82
2.7.Tổ chức sổ kế toán:
2.7.1.Bổ sung thêm một số sổ chi tiết
Trong điều kiện hiện tại của công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung đã phát huy được ưu điểm của nó là dễ sử dụng, thích hợp với việc hạch toán nghiệp vụ bán hàng thông qua Nhật ký phải thu khách hàng, Nhật ký thu tiền.
Tuy nhiên tại công ty lại không mở các Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng, Sổ chi tiết chi phí bán hàng và Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là các loại sổ chi tiết cần thiết phải mở trong quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Để theo dõi chi tiết doanh thu của các loại thành phẩm tiêu thụ trong kỳ, công ty chỉ theo dõi trên báo cáo bán hàng hàng ngày và hàng tháng. Để theo dõi chi tiết tình hình thanh toán công nợ của khách hàng, công ty chỉ theo dõi trên báo cáo công nợ hàng ngày và hàng tháng.
Vậy để đảm bảo cho công tác kiểm tra đối chiếu, cung cấp thông tin chính xác và trung thực hơn theo đúng chế độ kế toán, công ty nên mở sổ chi tiết bán hàng và sổ chi tiết thanh toán với khách hàng có thể theo mẫu sau:
Biểu số 45: Sổ chi tiết bán hàng
Tháng ..... năm.....
Loại sản phẩm ( hàng hoá, dịch vụ):............................................
Chủng loại, quy cách:.............. Đơn vị tính
NTGhi
Chứng từ
Diễn giải
Doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ
SH
NT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
Giảm giá
Hàng trả lại
...
111
112
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Phát sinh
........
Cộng FS
xxx
x
xx
xxx
x
xxx
xxx
xxx
Doanh thu thuần
Giá vốn:
Lãi gộp:
Biểu số 46: Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
Tháng......năm......
Đối tượng thanh toán:
Tài khoản: “ Phải thu khách hàng” Số hiệu:131
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có Tk131, Ghi Nợ TK
Ghi Nợ TK131, Ghi Có TK
Số Dư
SH
NT
511
3331
Cộng Nợ
111
112
..
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
....
Cộngphátsinh
Số dư cuối kỳ
2.7.2. Bổ sung thêm Sổ Cái cho TK cấp 1 của TK 641 và TK 642
Hiện nay, tại công ty chỉ mở Sổ Cái cho các tài khoản cấp 3 của TK 641 và TK642. Để có thể hạch toán tổng hợp được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, công ty nên mở thêm sổ cái cho TK cấp 1 của TK641 và TK642.
2.7.3. Mở riêng Sổ Cái doanh thu tiêu thụ mì chính và doanh thu tiêu thụ Bcanh
Tại công ty Sổ Cái “Doanh thu bán các thành phẩm” được mở chung cho cả 2 loại thành phẩm là mì chính và bột canh nhưng lại mở riêng Sổ Cái “ Giá vốn hàng bán “ riêng cho thành phẩm mì chính và bột canh. Như vậy, tại công ty nếu đã mở riêng Sổ Cái “Giá vốn hàng bán” cho Mì chính và Bột canh thì công ty cũng nên mở riêng Sổ Cái “Doanh thu bán thành phẩm” cho Mì chính và Bột canh để có thể xác định được lãi gộp của từng mặt hàng từ đó có thể phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp.
Như vậy, công ty nên chi tiết TK 5112 thành TK51121- Doanh thu bán Mì chính và TK51122- Doanh thu bán Bột canh.
Sổ Cái TK 5112 – Doanh thu bán Mì chính có thể mở như sau
Biểu số 47: Sổ Cái (Trích)
Doanh thu bán Mì chính
Tháng 12/2001
Code No: 51121 Mã tài khoản: 51121
Miwon Việt Nam Đơn vị: VNĐ/USD
Date
Journ
Trang NK, CT
TK đối ứng
Debit
Credit
Ngày
Tên sổ NK
Nợ
Có
.........
31/Dec/01
NK phải thu KH
05-12
131
2,806,325,740.00
186,362.69
31/Dec/01
Nhật ký chung
25/05-45
64176
21,486,375.00
1,425.77
31/Dec/01
NK phải thu KH
04-12
131
10,387,069,499.0
689,494.12
31/Dec/01
Nhật ký chung
25/04-113
64176
43,708,914.00
2,900.39
31/Dec/01
Nhật ký chung
25/04-114
64183
228,195.00
15.14
31/Dec/01
NK phải thu KH
03-16
131
13,036,828,888.0
865,456.72
31/Dec/01
Nhật ký chung
25/03-108
64176
142,596,630.00
9,462.28
31/Dec/01
Kết chuyển hàng
531
235,241,794
bị trả lại
15,609.94
31/Dec/01
Kết chuyển
911
26,203,002,447
doanh thu thuần
1,739,567.17
CộngFS tháng12
26,438,244,241
26,438,244,241
1,755,177.11
1,755,177.11
Bên cạnh đó, khi đã mở Sổ Cái “Doanh thu bán thành phẩm “ và Sổ Cái “Giá vốn hàng bán “ riêng cho Mì chính và Bột canh thì để phục vụ tốt hơn nữa cho công tác quản trị doanh nghiệp, xác định lãi (lỗ) của hoạt động tiêu thụ cho từng mặt hàng, có cơ sở để đề ra các chiến lược phát triển sản phẩm thì công ty nên phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng tiêu thụ. Để đảm bảo tính chính xác, hợp lý không ảnh hưởng đến kết quả của các kỳ kế toán thì công ty có thể phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo doanh thu tiêu thụ trong kỳ như sau:
CFBH(CFQLDN) Doanh thu tiêu thụ từng mặt hàng CFBH(CFQLDN)
phân bổ cho từng = X phát sinh
mặt hàng Tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ trong kỳ
2.8. Phương pháp tính giá vốn hàng bán:
Thực tế tại công ty, thành phẩm xuất kho được định giá theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Vì vậy, kế toán phải chờ đến cuối tháng mới có số liệu giá thành chuyển sang để tính gía trị thành phẩm xuất kho trong tháng. Là một doanh nghiệp có quy mô lớn, chủng loại thành phẩm đa dạng, công ty nên sử dụng một loại giá thống nhất ổn định trong phạm vi công ty để ghi chép tình hình nhập xuất hàng ngày để ghi giá hạch toán. Giá hạch toán có thể chọn là giá thành công xưởng kế hoạch hoặc là gía thành thực tế của một kỳ nào đấy.
Với phương pháp này, hàng ngày các nghiệp vụ nhập xuất tồn kho thành phẩm được kế toán ghi chép theo giá hạch toán. Sử dụng giá hạch toán, kế toán có thể theo dõi gía trị hàng hoá tồn kho trong từng thời điểm và cho từng loại sản phẩm giúp cho kế toán cung cấp thông tin cần thiết cho lãnh đạo công ty đề ra phương án kinh doanh tối ưu.
Cuối tháng, Công ty sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế của thành phẩm xuất kho dựa vào hệ số gía theo công thức sau:
Hệ số giá Gía thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
của từng loại =
thành phẩm Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá thực tế Giá hạch toán
thành phẩm = thành phẩm x Hệ số giá
xuất trong kỳ xuất trong kỳ
2.9. Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Công ty Miwon Việt Nam có rất nhiều đại lý bao tiêu sản phẩm trên khắp ba miền Bắc, Trung, Nam. Để khuyến khích và hỗ trợ cho các đại lý thì tất cả các đại lý của công ty đều được phép thanh toán theo phương thức trả chậm. Mặc dù theo quy định là khi ký hợp đồng đại lý thì tất cả các đại lý đều phải hoàn thành thủ tục thế chấp nhưng do yêu cầu tiêu thụ sản phẩm nên vẫn còn một số đại lý khi ký hợp đồng đã không làm thủ tục thế chấp mà vẫn được phép bao tiêu sản phẩm của công ty và hiện nay tại công ty vẫn còn một số đại lý chưa thanh toán tiền hàng theo đúng quy định. Vì vậy, công ty nên lập dự phòng nợ khó đòi cho những khoản nợ đã quá hạn thanh toán từ 2 năm trở lên kể từ ngày đến hạn thu nợ được ghi trong hợp đồng hoặc những khoản nợ liên quan đến đại lý khách hàng có dấu hiệu khó khăn về tài chính,chuẩn bị giải thể hoặc liên quan đến tranh chấp. Để dự phòng những tổn thất về khoản thu khó đòi có thể xảy ra, đảm bảo phù hợp giữa doanh thu và chi phí, kế toán phải dự tính số nợ có khả năng khó đòi để lập dự phòng. Số dự tính phải thu khó đòi thường được xác định theo một trong hai phương pháp sau:
Phương pháp kinh nghiệm: Kế toán dựa trên kinh nghiệm nhiều năm để ước tính tỷ lệ khoản phải thu khó đòi trên doanh số hàng bán chưa thu và từ đó tính ra mức dự kiến phải thu khó đòi để lập dự phòng:
Phương pháp xác định dựa vào thời gian quá hạn thực tế
Các khoản phải thu khó đòi được kế toán theo dõi trên TK139- Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Theo thông tư số 107/2001/TT- BTC ngày31/12/2001 hướng dẫn chế độ trích và lập dự phòng các khoản giảm gía hàng tồn kho, giảm giá chứng khoán đầu tư, dự phòng nợ phải thu khó đòi thì phương pháp hạch toán các khoản phải thu khó đòi như sau:
Về nguyên tắc thì hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi chỉ được thực hiện một lần vào cuối năm báo cáo:
Nợ TK642
Có TK139
Cuối niên độ kế toánsau, tính số dự phòng nợ phải thu năm nay, so sánh với số dự phòng năm trước đã lập:
+ Nếu số dự phòng không thay đổi thì không cần lập thêm dự phòng
+ Nếu số dự phòng năm nay lớn hơn năm trước thì lập thêm dự phòng theo số chênh lệch:
Nợ TK642: Chênh lệch tăng
Có TK139: Chênh lệch tăng
+ Nếu số dự phòng năm nay ít hơn số dự phòng giảm giá năm trước đã lập thì hoàn nhập theo số chênh lệch:
Nợ TK139: Chênh lệch giảm
Có TK721:Chênh lệch giảm
Đối với những khoản nợ không đòi được thì hạch toán:
Nợ TK642
Có TK131
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK004
Nếu khoản nợ khó đòi đã xử lý mà thu hồi được thì hạch toán vào thu nhập bất thường:
Nợ TK111,112
Có TK721
Đồng thời ghi đơn bên Có TK004
Nếu khoản nợ khó đòi được xử lý xoá sổ mà trước đây đã lập dự phòng thì phải hoàn nhập dự phòng:
Nợ TK139
Có TK721
2.10. Trang bị phần mềm kế toán trong công tác kế toán tại công ty
Hiện nay tại công ty không sử dụng một phần mềm kế toán nào để làm kế toán mà tại công ty chỉ sử dụng Excel để làm kế toán. Việc sử dụng Excel trong quản lý kế toán mặc dù trong điều kiện hiện tại của công ty vẫn đáp ứng được yêu cầu về việc thu thập, xử lý thông tin phục vụ cho công tác quản lý. Tuy nhiên việc sử dụng Excel sẽ không thể đáp ứng một cách tối ưu nhất về hiệu quả công việc, đôi khi có những phần việc mà với việc sử dụng Excel thì nhân viên kế toán vẫn phải làm thủ công và việc sử dụng Excel cũng không thể đáp ứng tốt nhất về thông tin kế toán.
Tại công ty các nhân viên kế toán đều là những người có trình độ Đại học trở lên nên các nhân viên hoàn toàn có thể đủ điều kiện để có thể sử dụng phần mềm kế toán nếu được trang bị.
Vậy để hoà nhập cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về thu thập, xử lý thông tin nhanh nhạy từ đó có thể ra những quyết định phù hợp thì tại công ty nên tổ chức trang bị phầm mềm kế toán vào công tác kế toán để nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
Để thực hiện tốt công tác kế toán khi ứng dụng phần mềm kế toán thì tại công ty nên tổ chức tốt các khâu sau:
Tổ chức lựa chọn và mua sắm, trang bị phần mềm kế toán cho phù hợp
Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ ứng dụng phần mềm kế toán cho các
nhân viên kế toán trong công ty từ đó sắp xếp lại bộ máy kế toán cho phù hợp với nội dung công việc và khả năng trình độ của từng nhân viên
Tổ chức xây dựng hệ thống mã hoá phù hợp (Mã hoá chứng từ, tài khoản
các đối tượng liên quan như người mua, người bán)
Tổ chức việc nhập dữ liệu nhanh chóng, chính xác (nhập các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh từ chứng từ gốc)
Tổ chức xử lý các dữ liệu trên máy tính, thực hiện việc phân bổ và kết
chuyển các chi phí cần thiết. Kết quả của việc xử lý chương trình trên máy là việc in ra các sổ kế toán, các báo cáo tài chính... theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
II. Phương hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Miwon
1.Đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay do đó việc phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là rất cần thiết. Thông qua phân tích khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh chúng ta tìm được những tồn tại chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, những nhân tố tích cực, tiêu cực ảnh hưởng đến tiêu thụ từ đó đưa ra các biện pháp hợp lý, kịp thời nhằm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 1999 đến năm 2001 được thể hiện qua bảng sau:
Biểu số 47: Báo cáo thu nhập(Trích)
từ 1/1/1999 đến 31/12/2001
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Doanh thu
22,051,830.84
23,779,273.12
24,546,468.39
DT mì chính
21,982,406.86
23,394,154.31
23,394,154.31
DT bột canh
69,423.98
290,026.03
198,144.22
Hàng trả lại
63,050.76
243,096.39
141,463.37
DT thuần
21,988,780.08
100%
23,536,176.73
100%
24,105,005.02
100%
Gía vốn
16,733,589.76
76%
17,722,273.24
75%
18,299,593.84
76%
GVmì chính
16,723,359.96
17,634,571.03
18,210,277.87
GV bột canh
10,230.01
87,702.21
89,315.97
Lãi gộp
5,255,190.12
24%
6,056,999.88
25%
6,015,411.18
24%
CFhoạt động
3,027,456.32
15.6%
3,550,328.52
15.08%
3,761,430.02
13.7%
CFBH
2,047,009.13
9.3%
2,542,558.17
10.8%
2,253,981.16
9.3%
CFQLDN
980,447.19
4.5%
1,007,770.35
4.28%
1,089,216.61
4.45%
Thu từ HĐKD
2,227,733.80
11%
2,506,671.36
10.6%
2,672,213.41
10.13%
Thu khác
74,961.62
103,846.80
137,062.87
Thu HĐTC
45,173.70
87,469.42
107,303.93
Thu HĐ BT
29,787.92
16,377.38
29,758,94
Chilãisuất và lỗ
426,163.65
443,674.95
490,725.11
Chi lãi suất
390,168.66
361.288.21
490,725.11
Chi phí bất
thường
35,994.99
82,386.74
0
TN thuần
1,876,531.77
2,166.843.21
1,900,318.92
Qua báo cáo thu nhập của công ty qua 3 năm 1999, 2000, 2001 ta có thể phân tích được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhận xét chung:
Nhìn chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty có những bước phát triển, doanh thu, thu nhập từ hoạt động kinh doanh tăng liên tục từ năm 1999 đến năm 2001 thể hiện ở :
Năm 2000 doanh thu tăng so với năm 1999 là 1,727,442.28USD hay tăng 7.8%
Năm 2001 doanh thu tăng so với năm 2000 là: 767,195.27 USD hay tăng 3.2% Năm 2000 thu nhập từ hoạt động kinh doanh tăng so với năm 1999 là: 278,937.56 USD hay tăng tăng 12.5%
Năm 2001 thu nhập từ hoạt động kinh doanh tăng so với năm 2000 là: 165,542.05 USD hay tăng 6.6 %
So sánh các chỉ tiêu với doanh thu thuần
Trong năm 1999 cứ 100 đồng doanh thu thuần thì tạo ra 24 đồng lãi gộp thì đến năm 2000 cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra 25 đồng lãi gộp, năm 2001 thì cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra 24 đồng lãi gộp
Với 100 đồng doanh thu thuần thì ở năm 99 tạo ra 10.13 đồng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đến năm 2000 tạo ra 10.6 đồng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và đến năm 2001 thì 100 đồng doanh thu thuần đã tạo ra 11 đồng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển chủ yếu là do phát triển về quy mô sản xuất, do khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên, nhưng để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần chú trọng tới chi phí sản xuất ra sản phẩm, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cụ thể:
- Để tạo ra được 100 đồng doanh thu thuần thì năm 99 cần 76 đồng gía vốn, năm 2000 cần 75 đồng giá vốn và năm 2001 cần 76 đồng giá vốn. Để tăng khả năng cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị trường doanh nghiệp nên đưa ra các biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để tạo ra được 100 đồng doanh thu thuần thì năm 99 cần 9.3 đồng CFBH
năm 2000 cần 10.8 đồng CFBH và đến năm 2001 cần 9.3 đồng CFBH. Mặc dù chi phí bán hàng tỷ lệ thuận với lượng hàng bán ra, khi khối lượng hàng bán tăng lên thì chi phí bán hàng cũng tăng lên nhưng chi phí bán hàng của công ty vẫn còn cao. Để tăng lợi nhuận công ty nên đề ra các biện pháp để giảm chi phí bán hàng trong điều kiện cho phép.
Để tạo ra được 100 đồng doanh thu thuần thì năm 1999 cần 4.45 đồng
CFQLDN, năm 2000 cần 4.28 đồng và năm 2001 cần 4.5 đồng.
Như vậy, qua phân tích sơ bộ báo cáo thu nhập của công ty trong 3 năm gần đây ta có thể khẳng định rằng công ty đang ngày càng phát triển với số lượng bán tăng và doanh thu liên tục qua các năm tuy nhiên để phát triển hơn nữa công ty nên chú trọng tới các biện pháp tiết kiệm chi phí để góp phần tăng lợi nhuận.
2.Phương hướng tăng hiệu quả kinh doanh tại công ty Miwon
Qua phân tích sơ bộ ở trên ta thấy rằng để có thể tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá, thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình, bù đắp được các chi phí bỏ ra, tăng nhanh quá trình tiêu thụ và tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, tiết kiệm được nguồn vốn thì công ty không những cần tăng nhanh khối lượng thành phẩm tiêu thụ mà còn phải không ngừng bảo đảm chất lượng sản phẩm. Để thực hiện tốt vấn đề này, công ty nên quan tâm đến những vấn đề sau:
2.1. Phương thức bán hàng
Hiện nay tại công ty chỉ có phương thức bán hàng là bán hàng thông qua các đại lý bao tiêu sản phẩm. Trong thực tế, công ty nên nghiên cứu và mở rộng các phương thức bán hàng cho phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của công ty như phương thức bán hàng trực tiếp. Ngoài ra, công ty cũng nên áp dụng các chính sách hỗ trợ bán hàng cho đại lý để có thể tăng lượng hàng hoá tiêu thụ như hỗ trợ về phương tiện vận chuyển và nhân viên bán hàng.
Bên cạnh đó, công tác nghiên cứu thị trường có vai trò quan trọng trong việc khai thác thị trường tiềm năng và lập kế hoạch sản xuất đáp ứng được nhu cầu cũng như thị hiếu của người tiêu dùng. Khi nghiên cứu thị trường công ty cần quan tâm đến những vấn đề sau:
Đâu là thị trường có triển vọng nhất đối với sản phẩm của công ty.
Khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đó ra sao
Doanh nghiệp cần xử lý những vấn đề gì có liên quan và có thể sử dụng những biện pháp nào để tăng cường khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
2.2. Thực hiện các chính sách khuyến khích đối với các đại lý của công ty
Hiện nay tại công ty không có chính sách bớt giá và hồi khấu đối với các đại lý khách hàng mà chỉ có chính sách giảm giá hàng bán đối với một số các đại lý mới sau khi các đại lý này hoàn thành thủ tục thế chấp và chính sách này chỉ được thực hiện với các đại lý mới trong 3 tháng đầu tiên. Chính sách ưu đãi với các đại lý mới thành lập là một chủ trương hoàn toàn đúng đắn của công ty nhưng bên cạnh đó, công ty cũng nên quan tâm đến các đại lý có mối quan hệ lâu dài với công ty bằng cách có chính sách hồi khấu đối với các đại lý có thời gian bao tiêu cho sản phẩm của công ty trong thời gian dài kể cả khi sức tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị trường giảm sút, đó cũng là một trong các biện pháp để thể hiện sự gắn bó của công ty đối với các đại lý bao tiêu sản phẩm của mình.
Ngoài ra, mặc dù các đại lý của công ty hiện nay được hưởng chênh lệch giá nhưng để tăng lượng sản phẩm tiêu thụ thì công ty cũng nên có các chính sách bớt giá khi đại lý đặt hàng với số lượng lớn (Số lượng này có thể do công ty quy định)
Khi bớt gía và hồi khấu cho khách hàng theo quy định thì tại công ty sẽ ghi
Nợ TK532
Nợ TK3331
Có TK111,112,131
Về bản chất thì bớt giá và hồi khấu có tính chất tích cực khác với giảm gía do lỗi chủ quan của doanh nghiệp. Tuy nhiên chế độ kế toán hiện hành vẫn chưa phân biệt được sự khác nhau này. Để các nguyên tắc kế toán trở nên khoa học cần tách riêng giảm giá hàng bán với bớt giá và hồi khấu. Chẳng hạnTK5321-Giảm giá hàng bán và TK5322- Bớt giá, hồi khấu
2.3.Tăng cường các biện pháp để chống lại hàng giả
Trên thị trường hiện nay đã xuất hiện những sản phẩm nhái lại sản phẩm mì chính Miwon của công ty. Với đặc thù sản phẩm của công ty là các đồ gia giảm thực phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ của người tiêu dùng, chính vì vậy, bên cạnh mục tiêu nâng cao chất lượng và mở rộng thị trường tiêu thụ thì mục tiêu đảm bảo sức khoẻ cho người tiêu dùng và đảm bảo uy tín chất lượng sản phẩm của công ty cũng là một mục tiêu rất quan trọng. Vì thế, công ty nên áp dụng dây chuyền công nghệ mới để sản xuất các loại bao bì có thể chống lại việc làm nhái mẫu bao bì hoặc thay đổi mẫu mã bao bì để chống lại hàng giả.
2.4. Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm
Một trong những biện pháp tăng nhanh khối lượng sản phẩm tiêu thụ là quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Để người tiêu dùng biết đến sản phẩm của công ty nhiều hơn nữa thì công ty nên đẩy mạnh các hình thức quảng cáo giới thiệu sản phẩm của mình. Hiện nay sản phẩm của công ty không được quảng cáo trên các phương tiện phát thanh truyền hình, vì vậy công ty nên trích ra một phần chi phí để quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng và cử nhân viên phát hàng mẫu đến tận tay người tiêu dùng. Mặt khác công ty cũng nên thường xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng để nắm bắt hơn nữa nhu cầu thị trường.
2.5. Tăng cường công tác quản lý chi phí, hạ gía thành thành phẩm
Giá cả luôn được coi là công cụ đắc lực trong cạnh tranh. Để có giá cạnh tranh mà vẫn đảm bảo có lãi, công ty nên cố gắng hạ giá thành sản phẩm cũng như xây dựng các mức gía mềm dẻo đảm bảo có lãi tuỳ theo sự biến động của giá nguyên vật liệu đầu vào. Do vậy, công ty nên thực hiện:
Tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng trong quá trình sản xuất
Công ty nên rút ngắn thời gian dự trữ và bảo quản vật liệu nhằm tiết kiệm
chi phí bảo quản, giảm thất thoát, hao hụt nguyên vật liệu trong quá trình bảo quản. Bên cạnh đó, qua phân tích ở trên ta thấy rằng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn cao, công ty nên đề ra các biện pháp để tiết kiệm chi phí để nâng cao lợi nhuận.
2.6.Chính sách giá cả sản phẩm của công ty
Chính sách giá cả đối với mỗi sản phẩm của các đơn vị sản xuất kinh doanh là việc quy định mức giá bán. Đối với công ty Miwon thì mức giá là mức giá bán cho người trung gian mà cụ thể là các đại lý bao tiêu sản phẩm của công ty. Hiện nay tại công ty đang áp dụng chính sách giá phân biệt theo từng khu vực địa lý: Giá ở khu vực mìên Trung và miền Nam cao hơn gía của khu vực miền Bắc. Tuy nhiên để tăng thị phần và tăng lợi nhuận thì công ty nên áp dụng mức giá linh hoạt, điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm để với mức giá linh hoạt này thì công ty vẫn thu được lợi nhuận và làm sao phải cho các đại lý khách hàng thấy được phần lợi ích của mình khi đặt mua sản phẩm của công ty.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0535.doc