Lời mở đầu
Qua nghiên cứu, chúng ta đã nhận thấy trong quản lý kinh tế, quản lý con người là vấn đề cốt lõi nhất, cũng đồng thời là vấn đề tinh tế, phức tạp nhất. Khai thác được những tiềm năng của nguồn lực con người chính là chìa khoá để mỗi doanh nghiệp đạt được thành công trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc phân chia và kết hợp các lợi ích phải được xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng. Các lợi ích đó bao gồm: lợi ích cá nhân người lao động, lợi ích của ông chủ (hay của doanh nghiệp) và lợi ích x
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1185 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Viễn thông Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ã hội. Lợi ích vật chất của cá nhân người lao động được thể hiện ở thu nhập của người đó.
Thu nhập và tiền lương đối với người lao động là hai phạm trù kinh tế khác nhau. Tiền lương dùng để chỉ số tiền nhà nước trả cho người lao động trong khu vực nhà nước thông qua các thang, bảng lương và phụ cấp. Thu nhập bao gồm ngoài khoản tiền lương, còn tiền thưởng, tiền chia lợi nhuận và các khoản khác mà các doanh nghiệp phân phối cho người lao động theo sản lượng hay chất lượng lao động. Trong đó, tiền lương là phần thu nhập chính, chiếm tỷ trọng lớn, nó có tác dụng lớn đến việc phát triển kinh tế, ổn định và cải thiện đời sống của người lao động. Vì vậy, đối với mọi doanh nghiệp, vấn đề tiền lương trong những năm tới có vị trí quan trọng đặc biệt.
Để tạo ra động lực to lớn, giải phóng được sức sản xuất, trước hết cần có quỹ tiền lương đủ lớn để chi trả cho người lao động. Tuy nhiên, việc quản lý, phân phối quỹ tiền lương đó theo cách thức nào sao cho công bằng, hợp lý, đúng luật pháp, kích thích tinh thần hăng say làm việc và khả năng sáng tạo của mọi người lao động, phát huy tác dụng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong sản xuất, đồng thời đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, lại là một vấn đề không đơn giản đối với các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm được một phương thức quản lý, hạch toán tiền lương phù hợp, tuân thủ quy định của Nhà nước về chính sách đãi ngộ, nhưng cũng phải có những ứng dụng sáng tạo căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Công ty Viễn thông Hà nội là đơn vị thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, đơn vị có nhiều đóng góp nỗ lực cho sự phát triển vượt bậc của ngành Bưu điện. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Công ty Viễn thông Hà Nội đã tự khẳng định được mình trên thương trường. Công ty đã có những bước đi vững chắc, phát triển một cách toàn diện và nhanh chóng hội nhập vào mạng lưới thông tin quốc gia, quốc tế. Những thành tựu của Ngành Bưu chính Viễn thông nói chung và của Công ty Viễn thông nói riêng đã góp phần to lớn vào công cuộc xã hội hoá thông tin của đất nước .
Là sinh viên khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân, qua thời gian thực tập tại Công ty Viễn thông Hà Nội, tôi đã có điều kiện củng cố, tích luỹ, làm sáng tỏ những kiến thức tiếp thu được trong nhà trường về cách thức tổ chức, nội dung trình tự công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Đồng thời, quá trình thực tập tốt nghiệp đã giúp tôi có thêm những kiến thức thực tế về lĩnh lực mà tôi mong muốn được tìm hiểu kỹ hơn. Đó là vấn đề hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương với việc nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp.
Nội dung bản Báo cáo thực tập tốt nghiệp này ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp.
Chương II. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Viễn thông Hà Nội.
Chương III. Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiền lương với việc nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động.
Vì lĩnh vực nghiên cứu này còn mới mẻ đối với bản thân tôi cho nên bản báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận được sự chỉ bảo, hướng
dẫn của các thầy cô trong Khoa Kế toán.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, Phòng Kế toán Tài chính và Phòng Tổ chức Hành chính của Công ty Viễn thông Hà Nội đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình tại Công ty. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đối với sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của Cô giáo Phó Giáo sư-Tiến sỹ Phạm Thị Gái đã giúp tôi hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I. Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp
I. Tổ chức hạch toán tiền lương:
1. Nguồn gốc, bản chất của tiền lương:
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Nói cách khác, tiền lương chính là nhân tố thúc đầy tăng năng suất lao động.
2. Qũy tiền lương và thành phần của qũy tiền lương:
Qũy tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần qũy tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian(tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ, đắt đỏ…), tiền thưởng trong sản xuất. Qũy tiền lương (hay tiền công) bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
3. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp (chế độ tiền lương)
a. Hình thức trả lương theo thời gian
Đây là hình thức tiền lương mà thu nhập của một người phụ thuộc vào hai yếu tố: số thời gian lao động thực tế trong tháng và trình độ thành thạo nghề nghiệp của người lao động.
Chế độ trả lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán, nhưng nhược điểm là chỉ mới xem xét đến mặt số lượng, chưa quan tâm đến chất lượng, nên vai trò kích thích sản xuất của tiền lương hạn chế.
Tuy nhiên, trong thực tế vẫn áp dụng hình thức trả lương này để trả cho đối tượng công nhân chưa xây dựng được định mức lao động cho công việc của họ, hoặc cho công việc xét thấy trả lương theo sản phẩm không có hiệu quả, ví dụ: sửa chữa, kiểm tra chất lượng sản phẩm hoặc sản xuất những sản phẩm yêu cầu độ chính xác cao.
Để khắc phục nhược điểm của phương pháp trả lương theo thời gian, người ta áp dụng trả lương theo thời gian có thưởng.
Trong những năm vừa qua, hình thức trả lương theo thời gian có xu hướng thu hẹp dần. Nhưng xét về lâu dài, khi trình độ khoa học phát triển cao, trình độ cơ giới hoá, tự động hoá cao thì hình thức lương theo thời gian lại được mở rộng ở đại bộ phận các khâu sản xuất, vì lúc đó các công việc chủ yếu là do máy móc thực hiện.
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Lương trả theo sản phẩm là chế độ tiền lương mà thu nhập của mỗi người tuỳ thuộc vào hai yếu tố: Số lượng sản phẩm làm ra trong tháng và đơn giá tiền công cho một sản phẩm.
Số lượng sản phẩm làm ra do thống kê ghi chép. Đơn giá tiền công phụ thuộc vào hai yếu tố: Cấp bậc công việc và định mức thời gian hoàn thành công việc đó.
Có thể nói rằng hiệu quả của hình thức trả lương theo sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào công tác định mức lao động có chính xác hay không. Định mức vừa là cơ sở để trả lương sản phẩm, vừa là công cụ để quản lý.
Trong giai đoạn hiện nay thì hình thức tiền lương sản phẩm đang là hình thức tiền lương chủ yếu đưọc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Để đảm bảo hình thức tiền lương này có hiệu quả cần 4 điều kiện sau:
- Có hệ thống định mức chính xác.
- Phải thường xuyên củng cố, hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất để đảm bảo dây chuyền sản xuất luôn luôn cân đối.
- Phải tổ chức tốt công tác phục vụ cho sản xuất như: việc cung cấp nguyên liệu, bán thành phẩm, tổ chức sửa chữa thiết bị kịp thời khi hư hỏng và tổ chức nghiệm thu sản phẩm kịp thời.
- Hoàn thiện công tác thống kê kế toán, đặc biệt là công tác thống kê theo dõi tình hình thực hiện mức để làm cơ sở cho việc điều chỉnh mức.
Trong thực tế chúng ta thường áp dụng 4 hình thức trả lương theo sản phẩm sau:
* Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Hình thức này được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất, trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. Đơn giá xác định như sau:
ĐG = L/Q hoặc ĐG = L x T
Trong đó: ĐG : Đơn giá sản phẩm.
L : Lương theo cấp bậc
Q : Mức sản lượng
T : Mức thời gian
* Trả lương tính theo sản phẩm tập thể
Là một hình thức tiền lương áp dụng cho những công việc nặng nhọc có định mức thời gian dài, cá nhân từng người không thể làm được hoặc làm được nhưng không đảm bảo tiến độ, đòi hỏi phải áp dụng lương sản phẩm tập thể.
Khi áp dụng hình thức này cần phải đặc biệt chú ý tới cách chia lương sao cho đảm bảo công bằng hợp lý, phải chú ý tới tình hình thực tế của từng công nhân về sức khoẻ, về sự cố gắng trong lao động.
* Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Thường áp dụng để trả cho cán bộ quản lý và công nhân phục vụ. khi áp dụng hình thức này có hai tác dụng lớn:
Thắt chặt mối quan hệ giữa cán bộ quản lý, công nhân phục vụ với công nhân trực tiếp sản xuất và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý phải quan tâm tới việc thúc đẩy sản xuất phát triển. Để áp dụng nó, cần tiến hành qua hai bước:
Bước 1: Xác định đơn giá gián tiếp (ĐGGT)
Sản lượng định mức bình quân của công nhân trực tiếp trong tháng
ĐGGT =
Lương cấp bậc tháng của gián tiếp
Bước 2: Tính lương sản phẩm gián tiếp (L)
Sản phẩm thực tế của Đơn giá
L = công nhân sản xuất x gián tiếp
* Lương theo sản phẩm luỹ tiến
Là một hình thức tiền lương sản phẩm nhưng dùng nhiều đơn giá khác nhau để trả cho công nhân tăng sản lượng ở mức độ khác nhau, theo nguyên tắc: Những sản phẩm trong định mức thì trả theo đơn giá chung thống nhất, còn những sản phẩm vượt định mức thì trả theo đơn giá luỹ tiến (Đơn giá này lớn hơn đơn giá chung).
Chế độ lương này có tác dụng kích thích sản xuất mạnh mẽ, nhưng nó vi phạm nguyên tắc: Sẽ làm cho tốc độ tăng tiền lương tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Nên phạm vi áp dụng chỉ với những khâu trọng yếu của dây chuyền, hoặc vào thời điểm nhu cầu của thị trường cần số lượng lớn loại sản phẩm đó, hoặc vào thời điểm có nguy cơ không hoàn thành hợp đồng kinh tế, bị phạt những khoản tiền lớn. Sau khi đã khắc phục được các hiện tượng trên phải trở lại ngay hình thức lương sản phẩm thông thường.
Song song với lương sản phẩm lũy tiến ta có lương sản phẩm lũy lùi. áp dụng với trường hợp nguy cơ thị trường bị thu hẹp, không có khả năng tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra. áp dụng lương sản phẩm lũy lùi là để hạn chế sản xuất và kìm hãm nó.
c. Lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượnng công việc mà họ hoàn thành.
Để áp dụng lương khoán cần chú ý hai vấn đề sau: tăng cường công tác kiểm tra để đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, và thực hiện thật nghiêm chỉnh chế độ khuyến khích lợi ích vật chất. Mức thưởng, phạt cao hay thấp là tuỳ thuộc vào phần giá trị làm lợi và phần giá trị bị thiệt hại hư hỏng.
4. Nội dung hạch toán tiền lương:
a. Nhiệm vụ hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp:
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý, kế toán tiền lương trong các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH... của người lao động để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương, tiền thưởng... cho từng người và quản lý lao động trong doanh nghiệp.
- Theo dõi, ghi chép việc hình thành quỹ tiền lương, tình hình chi trả quỹ lương của doanh nghiệp; việc trích lập và chi trả các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
-Cung cấp những số liệu cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, hạch toán thu nhập và một số nội dung khác có liên quan.
b. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng tài khoản 334”Phải trả công nhân viên”: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc thu nhập của họ. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân viên.
- Tiền lương, tiền công và các khoản đã trả cho công nhân viên.-
- Kết chuyển tiền lưong công nhân, viên chức chưa lĩnh.
Bên Có:
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên chức.
Dư Nợ(nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức.
Dư Có:Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên chức
c. Trình tự và phương pháp hạch toán:
* Trình tự:
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả để tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương (lương sản phẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y, ”Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động. Thông thường, tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm 2 kỳ: Kỳ 1 tạm ứng còn kỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ và thu nhập. Các khoản thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
* Phương pháp hạch toán:
- Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên(bao gồm tiền lưong, tiền công, phụ cấp khu vực, chứcvụ, đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thưởng trong sản xuất…) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271-Chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý.phân xưởng.
Nợ TK 641 (6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
- Khi tính ra TL nghỉ phép thực tế phải trả CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622 (hoặc TK 335)
Nợ TK 641, 642, 627
Có TK 334
-Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương):
Việc thanh toán thù lao(tiền công, tiền lương) cho người lao động được khái quát bằng sơ đồ đối ứng tài khoản chủ yếu sau:
Sơ đồ hạch toán tiền lương
và thanh toán với công nhân viên :
TK 3383, 3384, 333, 138, 141
TK 334
TK 622, 627,641, 642
Khấu trừ các khoản vào TL của CNV Tiền lương phải trả CNV
TK 335
TK 111, 112
TL nghỉ phép thực Trích trước TL nghỉ
tế phải trả CNV phép của CNSX
Chi trả TL, thưởng, BHXH, các khoản
khác của CNV
TK 4311, 4312
Tiền thưởng thi đua, trợ cấp khó
khăn phải trả CNV
TK 3388 TK 3383
Chi trả TL cho TL của người đi
người đi vắng vắng chưa về BHXH phải trả CNV
II. Tổ chức hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
1. Khái niệm, nhiệm vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
Mọi người lao động đều quan tâm đến tiền lương và thu nhập mà họ được người sử dụng lao động trả cho. Tuy nhiên, ngoài tiền lương trả cho thời gian làm việc còn có những quyền lợi và trách nhiệm khác thu hút sự quan tâm của người lao động: đó là bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà thường được gọi chung là các khoản trích theo lương.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải theo dõi việc hình thành các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc hạch toán sử dụng các quỹ đó.
Quỹ bảo hiểm xã hội dùng để trợ cấp cho người lao động có thời gian đóng góp quỹ trong các trường hợp họ mất khả năng lao động.
Quỹ bảo hiểm y tế dùng để đài thọ cho những người lao động có thời gian đóng góp quỹ trong các trường hợp khám chữa bệnh.
Quỹ kinh phí công đoàn dùng để tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp.
Các quỹ trên được trích lập theo tỷ lệ quy định và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có một tỷ lệ phần trăm đóng góp của người lao động.
2. Sự hình thành và sử dụng qũy BHXH, BHYT, KPCĐ:
Qũy BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số qũy tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20% trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được vào lương tháng.Qũy BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Qũy này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý..
Qũy BHYT được sử dụng đẻ thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Qũy này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đo 2% tính vào chi phí kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số qũy tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh) thực tế phải trả cho người lao động-kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%.
3. Nội dung hạch toán:
Để thanh toán các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán ttưởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốc duyệt y, “Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để thanh toán tiền lương và BHXH cho người lao động.
Tài khoản hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ là TK 338: ”Phải trả và phải nộp khác": Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, doanh thu nhận trước của khách hàng …Kết cầu của TK này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các qũy.
- Các khoảnđã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ.
Bên Có:
-Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.
- Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ.
- Các khoản đã trả, đã nộp hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp hoàn lại.
Dư Nợ(nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Việc hạch toán các khoản trích theo lương được thể hiện bằng sơ đồ đối ứng tài khoán sau:
Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 111, 112
TK 3382 á 3384
TK 622, 627,641, 642
Khấu trừ các khoản vào TL của CNV Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào
chí phí SXKD theo quy định
Chi tiêu kinh phí CĐ tại doanh nghiệp
TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trừ
vào TL của người lao động
TK 334
Chi trả BHXH cho BHXH phải trả
người lao động cho CNV
BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên: Theo quy định, sau khiđóng BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không đượt vượt quá 30% số còn lại.
III. Hạch toán các khoản thu nhập khác của người lao động:
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua (lấy từ qũy khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh, sáng kiến…)
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ trợ cấp cho người lao động có hoàn cảnh khó khăn, sinh đẻ, ốm đau
Khi tính ra tiền thưởng thi đua chi từ qũy khen thưởng, trợ cấp khó khăn chi từ qũy phúc lợi phải trả công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 4311(thưởng thi đua)
Nợ TK 4312(trợ cấp khó khăn)
Có TK 334
Khi thanh toán tiền thưởng và trợ cấp khó khăn cho công nhân viên kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
IV. Chứng từ , sổ sách dùng để hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ:
1. Chứng từ dùng để hạch toán:
Cũng giống như việc hạch toán mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc hạch toán tiền lương yêu cầu phải có chứng từ kế toán lập một cách chính xác, đầy đủ, theo đúng chế độ ghi chép quy định. Những chứng từ ban đầu trong hạch toán tiền lương là cơ sở để tính toán tiền lương và chi trả lương cho công nhân viên.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính, chứng từ kế toán lao động và tiền lương bao gồm các loại sau đây:
a. Bảng chấm công
Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH... của người lao động để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương, tiền thưởng... cho từng người và quản lý lao động trong doanh nghiệp. Cuối tháng bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH... được chuyển về bộ phận kế toán để kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào cột 32, 33, 34, 35, 36. Bảng chấm công được lưu tại Phòng kế toán cùng các chứng từ liên quan.
b. Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng, ban, tổ nhóm... ) tương ứng với bảng chấm công.
Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như : bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành.
Căn cứ vào chứng từ liên quan, bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng (ban) kế toán.
c. Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
Phiếu nghỉ hưởng BHXH dùng để xác nhận số ngày được nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm ... của người lao động, làm căn cứ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương theo chế độ quy định.
Cuối tháng phiếu này kèm theo bảng chấm công chuyển về phòng kế toán để tính BHXH vào các cột 1, 2, 3, 4 mặt sau của phiếu.
d. Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội dùng làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán bảo hiểm xã hội với cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội cấp trên.
Cuối tháng, sau khi kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng người và cho toàn đơn vị, bảng này được chuyển cho trưởng ban bảo hiểm xã hội của đơn vị xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi.
e. Bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người lao động và ghi sổ kế toán.
Bảng thanh toán tiền thưởng chủ yếu dùng trong các trường hợp thưởng theo lương không dùng trong các trường hợp thưởng đột xuất, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu...
f. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành cuả đơn vị hoặc cá nhân người lao động. Làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động.
Phiếu này do người giao việc lập thành 2 liên: 1 liên lưu và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động. Trước khi chuyển đến kế toán tiền lương phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
g. Phiếu báo làm thêm giờ
Phiếu báo làm thêm giờ là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn giá và số tiền làm thêm được hưởng của từng công việc và là cơ sở để tính trả lương cho người lao động.
Phiếu này do người báo làm thêm giờ lập và chuyển cho người có trách nhiệm kiểm tra và ký duyệt chấp nhận số giờ làm thêm và đồng ý thanh toán. Sau khi có đầy đủ chữ ký, phiếu báo làm thêm giờ được chuyển đến kế toán lao động tiền lương để làm cơ sở tính lương tháng.
h. Hợp đồng giao khoán:
Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm v iệc,, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc đó đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán.
i. Biên bản điều tra tai nạn lao động
Biên bản này nhằm xác định một cách chính xác các vụ tai nạn lao động xảy ra tại đơn vị để có chế độ bảo hiểm cho người lao động một cách thoả đáng và có các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, ngăn ngừa các vụ tai nạn xảy ra tại đơn vị.
2.Sổ sách dùng để hạch toán:
Để việc hạch toán tiền lương được chuẩn xác, kịp thời cung cấp thông tin cho người quản lý, hệ thống sổ sách và quy trình ghi chép đòi hỏi phải được tổ chức khoa học, hợp lý, vừa đảm bảo chính xác, vừa giảm bớt lao động cho người làm công tác kế toán.
Theo chế độ kế toán hiện hành, việc tổ chức hệ thống sổ sách do doanh nghiệp tự xây dựng dựa trên 4 hình thức sổ do Bộ Tài chính quy định, đồng thời căn cứ vào đặc điểm, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Việc tổ chức hạch toán tiền lương tiến hành theo các hình thức như sau:
* Hình thức nhật ký chung:
Đây là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ nhật ký gọi là Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào nhật ký chung lấy số liệu để ghi vào Sổ cái. Ngoài ra để thuận tiện cho việc ghi chép Nhật ký chung có thể mở các nhật ký phụ cho các tài khoản chủ yếu. Định kỳ cộng các nhật ký phụ lấy số liệu vào nhật ký chung rồi vào sổ cái. Đối với các đối tượng cần theo dõi chi tiết thì kế toán mở các sổ, thẻ chi tiết, lấy số liệu so sánh đối chiếu với sổ nhật ký và sổ cái.
Phần hành kế toán tiền lương theo hình thức sổ này được tổ chức như mọi phần hành khác nghĩa là khi nghiệp vụ phát sinh, kế toán sẽ ghi vào sổ nhật ký chung, cuối tháng hay định kỳ kế toán sẽ căn cứ vào nhật ký chung, loại bỏ các số liệu trùng rồi phản ánh vào sổ cái. Nếu cần thiết có thể tổ chức sổ kế toán chi tiết về tiền lương. Cuối kỳ lập các báo cáo.
Hình thức nhật ký chung đơn giản, phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp nhưng lại có nhược điểm hay ghi trùng, mỗi chứng từ thường được vào ít nhất 2 sổ nhật ký trở lên. Bởi vậy, cuối tháng sau khi cộng số liệu từ các sổ nhật ký, kế toán phải loại bỏ các số liệu trùng lắp rồi mới ghi vào sổ cái.
Sơ đồ ghi sổ theo hình thức nhật ký chung:
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Nhật ký chung
Sổ cái TK 334
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết TK 334
Bảng tổng hợp chi tiết
* Hình thức nhật ký sổ cái:
Đây là hình thức ghi chép kết hợp việc ghi chép theo thời gian và theo hệ thống vào trong một quyển sổ gọi là nhật ký sổ cái. Trên sổ này gồm phần nhật ký phản ánh trình tự phát sinh các nghiệp vụ qua phần chứng từ và phần sổ cái phản ánh theo cả 2 bên Nợ, Có của tài khoản. Hình thức này chi thường áp dụng ở các đơn vị nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Sơ đồ hình thức ghi sổ nhật ký sổ cái:
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Nhật ký sổ cái
* Hình thức chứng từ ghi sổ:
Hình thức này rất đơn giản, dễ áp dụng. Theo hình thức này thì việc ghi sổ kế toán tổng hợp được chi thành 2 quá trình riêng biệt: ghi theo trình tự thời gian, ghi theo hệ thống được ghi ở sổ cái. Việc ghi chép được tiến hành theo trình tự như sau:
Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc của các nghiệp vụ về tiền lương, lập chứng từ ghi sổ, sau đó chứng từ ghi sổ này được chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra, ký duyệt rồi chuyển cho kế toán tổng hợp tiến hành ghi sổ cái tài khoản 334. Khái quát lại ta có sơ đồ như sau:
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
* Hình thức nhật ký chứng từ:
Đây là hình thức kết hợp phản ánh theo thời gian với hệ thống, vừa kết hợp hạch toán tổng hợp và chi tiết. Do đó đã giảm bớt một phần đáng kể khối lượng công việc, giúp cho việc cung cấp thông tin quản lý được kịp thời và nâng cao năng suất lao động bằng sự chuyên môn hoá.
Trong tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương sử dụng các loại sổ như sau:
- Bảng phân bổ số 1: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng chịu phí.
- Bảng kê số 4: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp từng phân xưởng và chi phí nhân viên quản lý phân xưởng.
- Bảng kê số 5: tập hợp chi phí nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý phân xưởng.
- Nhật ký chứng từ số 10: Theo dõi các tài khoản có quan hệ._. với TK 334.
- Nhật ký chứng từ số 1, 2: phản ánh việc thanh toán tiền lương.
- Sổ cái TK 334.
Sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán tiền lương theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Bảng phân bổ số 1
Nhật ký chứng từ số 7
Nhật ký chứng từ số 10
Sổ cái TK 334
Bảng kê số 4
Bảng kê số 5
Chứng từ thanh toán
Nhật ký chứng từ số 1, số 2
Ghi nợ TK 334 (338)
Ghi có TK 111(112)
CHƯƠNG II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty viễn thông Hà nội
I. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty ảnh hưởng đến công tác kế toán:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Ngày 01/07/1987 tiền thân của Công ty Viễn thông Hà nội là Công ty Điện báo Hà nội được thành lập. Đây là một đơn vị kinh tế trực thuộc Bưu điện Hà nội được hạch toán trong nội bộ xí nghiệp. Trong thời kỳ đó, Công ty Điện báo Hà nội có nhiệm vụ hoạt động trong một số lĩnh vực hạn chế như: quản lý hệ thống thiết bị thông tin liên lạc, tổ chức khai thác điện báo trong nước, điện báo quốc tế và truyền báo tới các tỉnh thành theo qui định.
Cùng với đà phát triển của đất nước trong tình hình mới, từng bước đáp ứng nhu cầu của cơ chế thị trường, Công ty Điện báo Hà nội được đổi tên thành Công ty Viễn thông Hà nội theo quyết định số 4350/ QĐ-TCCB ngày 18/12/1997 của Tổng giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam, quyết định số 437/QĐ ngày 20/08/1997 và quyết định 511/QĐ ngày 12/12/1997 của Giám đốc Bưu điện Hà nội, quy định quyền hạn, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của công ty.
Nhằm phù hợp với tiến trình đổi mới, phát huy tính sáng tạo, tự chủ trong sản xuất kinh doanh của công ty, tuy là một đơn vị trực thuộc Bưu điện thành phố Hà nội- Giám đốc Bưu điện Hà nội đã cho phép công ty:
Được thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh trong công ty.
Được dùng con dấu riêng theo tên gọi để quan hệ công tác.
Được ký kết các hợp đồng kinh tế với các đối tác ngoài công ty theo sự quản lý của Bưu điện Hà nội.
Địa bàn hoạt động trực tiếp của công ty là thành phố Hà nội và các tỉnh phía Bắc. Công ty có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật trong phạm vi quyền hạn của mình. Công ty có đăng ký kinh doanh trên địa bàn Hà nội(Sđkkd-306675/DNNN), trụ sở đặt tại 75 Đinh Tiên Hoàng quận Hoàn kiếm Hà nội. Tên giao dịch quốc tế của công ty là Hanoi Telecommunication company.
Tuy mới được thành lập nhưng Công ty Viễn thông Hà nội đã có những bước phát triển tương đối và nhanh chóng ổn định.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong tình hình mới, năm 1997, được sự nhất trí của lãnh đạo Bưu điện Hà nội, công ty đã cơ cấu lại hệ thống tổ chức quản lý, tiếp nhận thêm một số lao động, bổ xung hai dịch vụ mới( điện thoại di động và nhắn tin Việt nam). Do vậy, công ty đã đạt mức tổng doanh thu là 75,6 tỷ đồng tăng gần gấp đôi doanh thu của công ty tiền thân là Công ty Điện báo Hà nội (39,6 tỷ đồng) năm 1996 mặc dù sản lượng thuê bao của hai dịch vụ nhắn tin có giảm song do sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ điện thoại di động Vinaphone đã thu hút một phần khách hàng. Dịch vụ Vinaphone trở thành sản phẩm chủ đạo của công ty.
Đến năm 1998, công ty lại có sự biến động mới về tổ chức sản xuất khi phải bàn giao việc quản lý hệ thống mạng điện thoại Vinaphone và Nhắn tin Việt nam cho công ty Dịch vụ viễn thông (GPC), công ty chỉ còn đảm nhiệm việc phát triển thuê bao di động và nhắn tin đồng thời tiếp nhận hai mạng dịch vụ là điện thoại vô tuyến cố định và mạng viễn thông nông thôn. Do đó, tình hình sản xuất kinh doanh gặp một số trở ngại. Tổng doanh thu năm 1998 là 136,6 tỷ đồng( chỉ đạt 96,2% kế hoạch giao).
Tuy nhiên, được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Bưu điện thành phố Hà nội, sự hỗ trợ của các đơn vị bạn cùng sự quyết tâm phấn đấu của toàn bộ CBCNV trong công ty, trong những năm 1999, 2000 Công ty Viễn thông Hà nội đều hoàn thành vượt mức kế hoạch. Năm 1999, đánh dấu bởi sự ra đời của dịch vụ điện thoại di động trả tiền trước Vinacard, công ty đạt doanh thu 186,3 tỷ đồng, riêng năm 2000 công ty đạt mức doanh thu 258 tỷ đồng, vượt mức 23% kế hoạch năm, mặc dù tháng 9/2000 công ty đã bàn giao toàn bộ mạng điện thoại vô tuyến cố định cho Bưu điện thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2000, Công ty được Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam tặng thưởng cờ đơn vị thi đua xuất sắc.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Về bản chất ngành viễn thông là một ngành kinh doanh dịch vụ với đối tượng khách hàng là các tổ chức kinh tế-xã hội trong nước, quốc tế và tư nhân. Tại Việt nam, Bưu diện được coi là một ngành cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội phục vụ chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện đường lối chiến lược và sách lược về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh-quốc phòng. Do vậy, Bưu chính Viễn thông của ta mang tính chất vừa kinh doanh, vừa phục vụ.
Công ty Viễn thông Hà nội được Nhà nước mà trực tiếp là Bưu điện Hà nội quản lý nên bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty do Bưu điện Hà nội tổ chức và quản lý.Cụ thể sơ đồ bộ máy quản lý và sản xuất của công ty như sau:
Ban Giám đốc
Công ty
Phòng
TC - KT
Phòng
KH - KD
Phòng
TC - HC
Phòng
KTNV
Trung tâm nhắn tin HN ABC
Trung tâm
KD - TT
Trung tâm Telex
Đài
Vô tuyến
Trung tâm thông tin 108-116
Theo sơ đồ trên, bộ máy tổ chức của công ty là theo kiểu trực tuyến chức năng- một loại hình tổ chức được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Theo đó:
ban lãnh đạo công ty:
Gồm 3 thành viên : đứng đầu là Giám đốc-người có quyền hạn cao nhất, quyết định và chỉ đạo mọi hoạt động của công ty, 2 phó giám đốc điều hành về kỹ thuật.
Hệ thống phòng ban chức năng:
Hệ thống các phòng ban chức năng bao gồm 4 phòng ban như sau:
Phòng tổ chức -hành chính: Với nhiệm vụ:
Làm công tác tổ chức cán bộ (thành lập hay giải thể các đơn vị trong công ty, sắp xếp cán bộ công nhân viên theo đúng chức năng).
Lập kế hoạch tiền lương và chi phí cho người lao động.
Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ và nâng bậc lương hàng năm cho người lao động.
Thực hiện công tác hành chính quản trị .
Phòng kế hoạch - kinh doanh: chịu trách nhiệm:
Lập kế hoạch sản xuất , sửa chữa, bảo dưỡng, lập và thực hiện các hợp đồng kinh tế liên quan đến việc mua sắm thiết bị, vật tư, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, xây dựng cơ bản... theo quy định hiện hành.
Theo dõi tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản lượng , doanh thu của tất cả các dịch vụ viễn thông mà công ty đảm nhận; quản lý chặt chẽ các hồ sơ, tài liệu các dịch vụ để góp phần thu đủ cước phí,tổ chức quản lý tốt vật tư, thiết bị, công cụ lao động trong toàn công ty; cung ứng, bảo quản, cấp phát đầy đủ vật tư, thiết bị đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh.
Điều tra khảo sát thị trường thiết bị viễn thông, có kế hoạch kinh doanh thiết bị có hiệu quả.
Lập các định mức nhân công, vật tư, thiết bị, máy móc và các đơn giá tại các thời điểm khác nhau, trên cơ sở đó dự toán chi phí sản xuất, xây lắp, vật liệu và các chi phí khác.
Kinh doanh các loại thiết bị viễn thông( điện thoại di động, máy fax, máy nhắn tin...) phục vụ phát triển thuê bao.
Phòng tài chính-kế toán:
Thực hiện việc lập kế hoạch tài chính, đôn đốc việc thu và nộp doanh thu của các đơn vị trực thuộc công ty, trích nộp khấu hao tài sản cố định. Thường xuyên phân tích hoạt động kinh tế nhằm đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Lập các báo cáo tài chính theo qui định.
Tổ chức quản lý tiền mặt, đảm bảo thu đủ, nộp đủ, chi chính xác, không xảy ra thất thoát, lãng phí...
Phòng kỹ thuật nghiệp vụ: Chuyên theo dõi các nghiệp vụ trong kinh doanh viễn thông theo chức năng được giao như:
Nắm tình hình thông tin hàng ngày của toàn bộ hệ thống nghiệp vụ của công ty.
Điều hành, đôn đốc, phối hợp các đơn vị, xử lý kịp thời mọi sự cố xảy ra trên mạng thông tin.
Tham gia nghiên cứu qui hoạch phát triển hệ thống nghiệp vụ mới.
Theo dõi chất lượng các loại nghiệp vụ mà công ty quản lý (điện thoại di động, Vinaphone, Vinacard, nhắn tin ABC, Telex, truyền số liệu...) và hỗ trợ kỹ thuật các trung tâm khi cần thiết, có đề xuất cải tiến chất lượng dịch vụ.
Phụ trách công tác nghiên cứu khoa học- kỹ thuật, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
Quản lý các thuê bao thuộc các dịch vụ của công ty trên máy tính.
Khối các đơn vị sản xuất:
Trung tâm telex: Có nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị từ tổng đài đến đầu cuối thuộc về Telex- điện báo, phát triển các đường truyền số liệu nội hạt (lắp đặt thiết bị, thiết kế đường truyền).
Trung tâm kinh doanh- tiếp thị: Chuyên cung cấp và kinh doanh các thiết bị viễn thông như điện thoại cố định, điện thoại di động, máy nhắn tin, máy FAX, các linh kiện phục vụ cho các thiết bị viễn thông cầm tay... thực hiện cung cấp các dịch vụ trực tiếp, tiến hành lắp đặt, hòa mạng thuê bao cho các đơn vị, cá nhân, tiến hành quảng cáo, tiếp thị khuyếch trương sản phẩm của công ty, thực hiện các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng, nâng cao uy tín của công ty.
Trung tâm nhắn tin Hà nội ABC: có nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị thuộc mạng nhắn tin, khai thác hệ thống nhắn tin phục vụ thuê bao khu vực Hà nội, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Đài vô tuyến: được giao nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng định kỳ, xử lý trở ngại trên hệ thống truyền dẫn vi ba số và mạng Viễn thông nông thôn thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông đến các vùng sâu vùng xa thuộc các huyện ngoại thành Hà nội nhằm phát triển mạng viễn thông nông thôn, đáp ứng nhu cầu của thị trường và thực hiện chiến lược phát triển của toàn ngành.
Các đơn vị sản xuất trên được giao nhiệm vụ hàng năm, được cấp phát kinh phí hoạt động đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, có chế độ quản lý, khen thưởng, xử phạt rõ ràng, nghiêm minh. Hoạt động viễn thông đòi hỏi công việc phải được chuyên môn hóa rất sâu, mô hình tổ chức phải thể hiện được tính chất: sản xuất chuyên sâu, quản lý tổng thể. Nhìn chung cơ cấu tổ chức của Công ty Viễn thông Hà nội được bố trí chặt chẽ, gọn nhẹ nhằm đáp ứng, thích nghi với môi trường kinh doanh đầy biến động.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty Viễn thông Hà Nội hình thành và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của Công ty. Bộ máy này được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do đặc điểm là một đơn vị trực thuộc Bưu điện Hà Nội, và ngành Bưu chính Viễn thông Việt Nam được hạch toán toàn ngành, công tác kế toán của Công ty Viễn thông Hà Nội mang tính chất độc lập chưa đầy đủ.
Cũng như ở phần lớn các đơn vị sản xuất kinh doanh khác của ngành Bưu chính Viễn thông, doanh thu của Công ty Viễn thông Hà Nội được phân biệt thành hai loại: doanh thu bưu chính viễn thông và doanh thu khác. Doanh thu Bưu chính viễn thông là doanh thu cước, doanh thu cước được hạch toán toàn ngành. Tổng công ty Bưu chính Viễn thông sẽ căn cứ vào mức độ đóng góp của các bộ phận để phân phối lại doanh thu và lợi nhuận. Ngoài ra, để đảm bảo quyền tự chủ và phát huy tính năng động sáng tạo của các bưu điện tỉnh, thành phố, Tổng công ty cho phép các đơn vị được tiến hành một số hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, doanh thu khác bao gồm những khoản thu từ kinh doanh, sửa chữa, bảo hành thiết bị viễn thông...
Đối với mảng doanh thu bưu chính viễn thông, bộ phận kế toán của Công ty sau khi hoàn thành các bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính theo biểu mẫu quy định sẽ chuyển lên Phòng Kế toán Tài chính của Bưu điện Hà Nội là đơn vị ngành dọc quản lý trực tiếp. Một chuyên viên chuyên quản của Phòng Tài chính-Kế toán thống kê Bưu điện Hà Nội chịu trách nhiệm theo dõi hoạt động kế toán tài chính cho Công ty. Sau khi các dữ liệu kế toán của 12 đơn vị trực thuộc Bưu điện Hà Nội, trong đó có Công ty Viễn thông Hà Nội, được tập hợp, cân đối, kiểm tra... Phòng TC-KTTK Bưu điện Hà Nội sẽ tiếp tục báo cáo lên Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam để xác định kết quả kinh doanh, hạch toán lỗ lãi toàn ngành.
Riêng đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh khác được phép, bộ phận kế toán của Công ty còn phải đảm nhiệm cả việc tính giá thành, hoạch toán lỗ lãi.
Như vậy, việc tổ chức hạch toán kế toán, ghi chép kế toán ở Công ty Viễn thông Hà Nội là ở đơn vị cấp III. Hiện nay, ở các đơn vị sản xuất của công ty đều có các kế toán viên chủ yếu làm công tác thống kê, còn toàn bộ công tác kế toán tài chính được thực hiện trên Phòng Kế toán Tài chính.
Phòng Kế toán Tài chính của Công ty có chức năng giúp Giám đốc chỉ đạo và thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính theo quy định của Nhà nước, tổ chức thu thập và xử lý thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý. Qua đó, kiểm tra quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty, giám sát việc sử dụng nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy việc thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, nâng cao hiệu quả sản xuất và thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo theo quy định. Sau đây là sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Viễn thông Hà Nội.
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán của các
đơn vị trực thuộc Cty
Kế toán thanh toán
Kế toán hàng hoá
Kế toán vật tư
Kế toán tổng hợp
Kế toán ngân hàng
Trong bộ máy kế toán ở Công ty, Kế toán trưởng là người đứmg đầu, chịu trách nhiệm chung về công tác kế toán tài chính của Công ty.
Phân công công việc cụ thể trong phòng Kế toán tài chính như sau:
- 1 kế toán thanh toán: làm nhiệm vụ viết phiếu thu, chi, theo dõi thanh toán, phụ trách các tài khoản: 111, 331, 141, 138, 334, 388...
- 1 kế toán hàng hoá: theo dõi việc mua bán mọi hàng hoá của công ty, phụ trách các tài khoản: 156, 157...
- 1 kế toán vật tư: theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất vật tư, phân bổ vật tư, phụ trách các tài khoản: 152, 153, , 627...
- 1 kế toán ngân hàng, phụ trách tài khoản 112.
- 1 thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ hàng ngày.
- 1 kế toán tổng hợp: tổng hợp toàn bộ các mặt về vật liệu, tiền lương, giá thành, tài sản cố định, lập các báo biểu kế toán, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh vào cuối quý, báo cáo chi phí, lập bảng giải trình, bản quyết toán vào cuối năm để trình cấp trên.
Các phần hành kế toán của Công ty tuy nhiệm vụ khác nhau nhưng giữa các bộ phận có sự liên kết chặt chẽ, mật thiết trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình.
Công ty áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ, đảm bảo thống nhất trình tự ghi sổ, tổng hợp, lập báo cáo kế toán và sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán.
II. Thực trạng lao động, phân phối tiền lương tại Công ty:
1. Các loại lao động trong công ty
Lao động trong Công ty Viễn thông Hà nội có tính chuyên môn hóa rất cao. Mỗi loại lao động đảm nhiệm một lĩnh vực dịch vụ riêng biệt, ngoài bộ máy quản lý, các phòng ban chức năng, Công ty Viễn thông Hà nội có các loại lao động sau:
- Các chuyên viên, kỹ sư, kỹ thuật viên phụ trách các vấn đề về kỹ thuật của hệ thống viễn thông.
- Công nhân tổng đài, công nhân máy tính, công nhân lái xe, công nhân khai thác nhắn tin, công nhân 108, công nhân 116,: có nhiệm vụ trực tổng đài và thực hiện các dịch vụ phục vụ khách hàng .
- Giao dịch viên: có nhiệm vụ bán các thiết bị viễn thông, hòa mạng điện thoại di động, vinacard, thẻ nạp tiền, cardphone, thực hiện nhiệm vụ chăm sóc khách hàng, cấp lại SIM card…
- Nhân viên tiếp thị.
- Nhân viên văn thư đánh máy.
- Nhân viên kế toán, sơ cấp, thủ qũy.
- Nhân viên lao công tạo vụ….
2. Các hình thức trả lương hiện nay ở công ty:
Như đã trình bày ở phần trước, Công ty Viễn thông Hà Nội là đơn vị trực thuộc Bưu điện TP Hà Nội và tuân thủ quy định hạch toán toàn ngành của ngành Bưu chính viễn thông. Quỹ tiền lương của Công ty Viễn thông Hà Nội được xác định căn cứ vào các yếu tố: mức độ thực hiện doanh thu trong tháng, đơn giá tiền lương, có xét đến chất lượng phục vụ của các hệ thống thông tin mà công ty quản lý. Đơn giá tiền lương của Công ty Viễn thông Hà Nội được cơ quan quản lý cấp trên là Bưu điện TP Hà Nội tính toán. Công thức xác định quỹ lương của Công ty Viễn thông Hà Nội như sau:
Quỹ lương thực hiện năm = Đơn giá tiền lương x Doanh thu thực hiện
Ví dụ: trong năm 1997, đơn giá tiền lương của công ty là 59đồng/1000đ doanh thu. Nghĩa là: với doanh thu thực hiện trong năm 72 tỷ, chất lượng loại I, ta có thể tính toán quỹ lương tối đa của công ty trong năm là: 72 tỷ x 59/1000= 4,248 tỷ đồng.
3. Thực trạng phân phối tiền lương tại Công ty trong ba năm gần đây:
Để phân tích tình hình phân phối tiền lương tại công ty ta có thể xem xét các số liệu sau:
Biểu 1: Quỹ lương kế hoạch trong các năm : 1998, 1999 và 2000
Năm
Doanh thu kế hoạch
(tỷ đồng)
Quỹ lương kế hoạch
(tỷ đồng)
Đơn giá tiền lương KH (/1000đ doanh thu)
Mức lương TB kế hoạch
(đồng)
1998
142
6,177
43,50
1.100.000
1999
165
6,435
39,00
1.200.000
2000
210
7,125
33,93
1.250.000
Biểu 2: Quỹ lương thực hiện trong các năm : 199
8, 1999 và 2000
Năm
Doanh thu thực hiện
(tỷ đồng)
Quỹ lương thực hiện
(tỷ đồng)
Đơn giá tiền lương thực hiện (/1000đ doanh thu)
Mức lương TB thực hiện
(đồng)
1998
136,5
5,957
43,61
1.060.000
1999
186,3
6,508
34,93
1.220.000
2000
258
7.453
28.88
1.307.000
Biểu 3: Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch trong các năm: 1998, 1999 và 2000
Năm
Doanh thu thực hiện so với kế hoạch
(%)
Quỹ lương thực hiện so với kế hoạch
(%)
Đơn giá thực hiện so với kế hoạch
(%)
Mức lương TB thực hiện so với kế hoạch
(%)
1998
96.2
96,44
100,25
96,36
1999
116,4
101,1
89,56
101,6
2000
122,8
104,6
85,1
104,56
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, quỹ lương thực hiện bao gồm 2 thành phần: phần lương chính sách và phần lương khoán.
* Phần lương chính sách gồm:
Lương cấp bậc thực tế của CB-CNV
Các loại phụ cấp khác.
* Phần lương khoán:
Là quỹ lương thực hiện sau khi đã trừ phần lương chính sách. Phần lương khoán được trả cho các bộ phận theo các chỉ tiêu khoán. Phần lương khoán dựa vào các chỉ tiêu khoán sau: tổng hệ số chức danh của tổ, đội; mức độ hoàn thành kế hoạch; chất lượng công tác.
Việc thanh toán lương hàng tháng cho công nhân viên được tiến hành thành 3 kỳ: 2 kỳ tạm ứng vào các ngày 05 và 15 hàng tháng, kỳ quyết toán vào ngày cuối tháng.
Do đặc thù SXKD và hạch toán của Công ty Viễn thông Hà Nội, nhằm đảm bảo mức thu nhập tương đối ổn định cho công nhân viên, hàng tháng, kế toán lương căn cứ vào chất lượng công tác của các đơn vị phân bổ quỹ lương cho các đơn vị từ tổng quỹ lương tháng tạm tính của công ty.
Tổng quỹ lương Lương bình Số CBCNV
thực hiện tháng = quân đầu người x được trả lương
(tạm tính) (tạm tính) trong tháng
Mức lương bình quân đầu người của mỗi tháng được tạm tính dựa trên cơ sở mức độ hoàn thành doanh thu của tháng liền trước đó. Ví dụ: doanh thu của tháng 5 sẽ được dùng làm căn cứ để tính lương tháng 6. Cần nhấn mạnh mức lương bình quân đầu người hàng tháng chỉ là tạm tính vì chỉ đến thời điểm cuối năm, sau khi khoá sổ kế toán và Bưu điện Hà Nội duyệt báo cáo doanh thu thực hiện của Công ty thì Công ty mới có số liệu quỹ lương năm chính xác (Công thức xác định quỹ lương đã trình bày ở phần trên). Từ đó, kế toán lương mới có cơ sở tính toán quyết toán lương năm. Nếu trong năm chưa chia hết quỹ lương thì sẽ chia bổ sung lương khoán cho công nhân viên trong công ty.
III. Hạch toán tiền lương chính sách:
Vào ngày đầu tiên của tháng, các đơn vị trong Công ty Viễn thông Hà Nội hoàn thành bảng chấm công của tháng trước, tập hợp các chứng từ hưởng lương BHXH và gửi tới bộ phận kế toán tiền lương để kiểm tra, đối chiếu. Trên cơ sở các chứng từ lao động tiền lương, kế toán sẽ tính toán lương chính sách cho các đơn vị theo các quy định và nguyên tắc như sau:
- Căn cứ vào hệ số lương cấp bậc đã được duyệt tính
Lương cấp bậc = hệ số lương cấp bậc x 210.000/số ngày công danh định * số ngày công được hưởng lương.
Đối tượng đang trong thời gian thử việc hoặc tập sự được trả bằng 80% mức lương nghề hoặc công việc được thoả thuận trong hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động.
- Tính các loại phụ cấp:
+ Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: tính cho các chức vụ Giám đốc, Phó giám đốc công ty, Trưởng phó phòng ban chức năng, Trưởng phó Đài, Trung tâm.
+ Phụ cấp lưu động: tính theo mức 3 hệ số 0,2 của mức lương tối thiểu 210.000đ là 42.000đ/tháng. Nếu làm việc trên 4 giờ thì được tính cả ngày. Nếu làm việc từ 2 giờ đến 4 giờ được tính nửa ngày, dưới 2 giờ không được tính phụ cấp. Những ngày nghỉ việc như: nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ ốm đau, điều trị, điều dưỡng... đều không được hưởng phụ cấp lưu động.
+ Phụ cấp trách nhiệm: Cách tính trả phụ cấp:
Mức phụ cấp 1 tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp theo quy định
+ Phụ cấp làm đêm: tính theo công thức:
Tiền lương cấp bậc hoặc
chức vụ (kể cả PC chức vụ) Số giờ
Phụ cấp = x làm đêm x 30% (hoặc 40%)
Số giờ tiêu chuẩn quy định thực tế trong tháng (208 giờ)
Trong đó mức 30% áp dụng chung đối với những công việc không thường xuyên làm việc về ban đêm, mức 40% áp dụng đối với những công việc thường xuyên làm việc về theo ca (chế độ làm 3 ca).
+ Các chế độ phụ cấp khác như phụ cấp độc hại, phụ cấp thâm niên ngành thực hiện theo mức quy định của ngành bưu điện.
Công ty Viễn thông Hà Nội áp dụng chương trình tính lương trên máy vi tính. Kế toán lương cập nhật số liệu, những thay đổi về bậc lương, hệ số phụ cấp, những biến động về nhân sự của các đơn vị (nếu có)... và in ra Bảng tổng hợp thanh toán lương chính sách.
Sau đây là cách hạch toán lương chính sách tại một bộ phận cụ thể trong Công ty Viễn thông Hà nội (Đài vô tuyến):
hìn vào Bảng thanh toán lương chính sách ta có thế thấy được cách tính lương chính sách cụ thể cho 1 cá nhân như sau:
Ví dụ: Anh Vũ Duy Dự: chức danh: Phó đài Vô tuyến:
Lương cập bậc=Hệ số lương cấp bậc x 210.000 / 26 x 25 =
=2,02x210.00 /26 x 25 =407.885đồng
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo =0,2x 210.000=42.000đồng.
Tổng lương chính sách=407.885 + 42.000 =449.885 đồng.
Sau đây là mẫu sổ cái TK 3341101(lương cấp bậc) được ghi trong ngày phát sinh nghiệp vụ quyết toán lương tháng 6/1999 cho công nhân viên tại Công ty Viễn thông Hà Nội và nghiệp vụ phân bổ tiền lương quý II vào giá thành sản xuất.
Cty Viễn thông HN Sổ chi tiết tài khoản 3341101 (trích)
Phòng Kế toán Tài Chính (Lương cấp bậc)
Tháng 6/1999
Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng
Số chứng từ
Ngày
Nội dung
TK đối ứng
Mã số đối ứng
Số tiền
PS Nợ
PS Có
Số dư đầu kỳ:
2.159.357,
127
30.6
Hoà KDTT thanh toán lương c/b
1111
11.737.400,
128
30.6
Thục KTNV thanh toán lg c.bậc
1111
2.687.040,
129
31.6
Tần Telex thanh toán lg. cbậc
1111
36.398.714,
130
31.6
Lan Vô tuyến thanh toán lg. cbậc
1111
14.844.514
............................................
.................
31.6
P.bổ lương quý II vào Z SX
6271111
49.520.800,
31.6
P.bổ lương quý II vào Z SX
1542111
367.200.000,
Phát sinh tháng: 152.104.349 416.720.800
Luỹ kế từ đầu năm: 922.854.401 911.997.375
Số dư cuối kỳ: 13.016.383
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký tên) (ký tên)
iV. Hạch toán tiền lương khoán:
Quỹ lương khoán của Công ty cũng như các đơn vị được tính như sau:
S Quỹ lương khoán của Cty = S Quỹ lương tháng - S Quỹ lương chính sách
Căn cứ để phân bổ lương khoán cho các đơn vị gồm: nội quy lương khoán, S Hệ số lương khoán theo chức danh của CBCNV trong đơn vị, hệ số chất lượng (chất lượng loại I : hệ số 1,2. Chất lượng loại II: hệ số 1,1. Chất lượng loại III: hệ số 1,0).
S Quỹ lương S Quỹ lương khoán của Cty S HSLK
khoán của = ---------------------------------------- x phân phối
x
đơn vị S HSLK theo Hệ số của đơn vị
chức danh chất lượng
Sau đây là trích dẫn nội qui lương khoán đang được áp dụng tại BĐHN
NộI QUY LƯƠNG KHOáN
Phần I: Quy định đối với các tập thể, đơn vị trực thuộc Bưu điện Hà nội:
*Nguồn để trả lương bao gồm:
- Qũy lương cửa đơn vị được bưu điện hà nội giao.
- Kết quả sản xuẩt kinh doanh khác .
*Phân cấp sử dụng qũy tiền lương:
- Căn cứ vào qũy lương kế hoạch được Tổng công ty giao sau khi đã để lại 5% lập qũy lương dự phòng, Giám đốc Bưu điện thành phố Hà nội giao quyền cho các đơn vị qũy tiền lương kế hoạch trên cơ cở các yếu tố sau:
+ Kế hoạch doanh thu của các đơn vị được Giám đốc giao.
+ Lao động định biên.
+ Các hệ số lương(lương cấp bậc và các khoản phụ cấp lương.
- Qũy lương dự phòng phải được phân bổ trước khi quyết toán năm tài chính.
- Qũy tiền lương kế hoạch các đơn vị được giao tương ứng với tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch là 100% và bảo đảm chất lượng tốt. Nếu không hoàn thành kế hoạch và không đảm bảo chất lượng phải giảm trừ theo quy định của Bưu điện Hà nội.
- Qũy tiền lương gồm 2 phần:
+ Phần lương chính sách: được trả căn cứ vào thời gian công tác, hệ số lương cấp bậc, các khoản phụ cấp và lương Bưu chính xã(nếu có).
+ Phần lương khoán: chỉ sử dụng vào trả lương khoán cho CBCNV, không được sử dụng vào bất kỳ mục đích nào.
* Cách phân phối qũy lương khoán:
- Qũy tiền lương khoán là qũy tiền lương thực hiện sau khi đã trừ phần lương chính sách.Phần lương khoán được trả cho các đơn vị theo chỉ tiêu:
+ Doanh thu hoặc khối lượng nhiệm vụ được giao.
+ Tổng hệ số chức danh của đơn vị.
+ Chỉ tiêu chất lượng công tác.
- Giám đốc giao quyền cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc xem xét tùy chất của từng đơn vị mà quyết định giao kế hoạch qũy lương cho các đơn vị cấp dưới và xây dựng công khai 1 bản quy định về chấm điểm chất lượng công tác cho tổ.
PHầN II: PHÂN PhốI THU NHậP CHO Cá NHÂN NGƯờI LAO ĐộNG:
*Các chỉ tiêu khoán cá nhân:
- Hệ số chức danh cá nhân.
- Điểm năng suất.
- Chất lượng công tác.
*Cách tính lương khoán cá nhân:
Lương khoán cá nhân =qũy lương khoán tổ/ tổng hệ số khoán cá nhân x hệ số khoán cá nhân.
Hệ số khoán cá nhân=Hệ số chức danh xĐiểm năng suất chất lượng x% Hệ số chất lượng.
Thu nhập Lương Tiền Các khoản Các khoản
của cá = chính + lương + thu nhập - phải nộp theo
nhân trong sách khoán từ sx khác quy định.
tháng
PHầN 3: Tổ CHứC THựC HIệN
*Thànhlập Hội đồng phân phối lươngkhoán:
- Bưu điện Hà nội có Hội đồng phân phối lương khoán gồm:
+ Giám đốc là chủ tịch Hội đồng.
+ Chủ tịch Công đoàn là Phó chủ tịch Hội đồng.
+ Bí thư(hoặc Phó bí thư Đảng ủy là ủy viên.
+ Trưởng phòng TCCB-LĐTL và một số phòng, ban chức năng là ủy viên.
+ Giúp việc Hội đồng có Tổ chuyên viên thường trực Hội đồng.
- Tại các công ty, trung tâm, Bưu điện Huyện có Hội đồng phân phối lương khoán ở cấp đơn vị và có chuyên viên giúp việc Hội đồng.
*Phân công trách nhiệm và chế độ làm việc:
- Phân công trách nhiệm:
+ Lãnh đạo các đơn vị phải xem xét và xác định hệ số chức danh cho từng cá nhân thuộc đơn vị mình căn cứ vào chức danh, nhiệm vụ công việc của mỗi người.
+ Các chức năng của từng đơn vị quản lý Bưu điện Hà nội cung cấp đầy đủ số liệu chấm điểm cho Tổ thường trựcc Hội đồng đúng thời gian và lịch quy định theo biểu thống nhất của từng loại nghiệp vụ.
+ Các đơn vị trực thuộc phati tự gửi bản chấm điểm các chỉ tiêu yêu cầu để thường trực tập hợp, theo dõi, đối soát với bảng chấm điểm của các chức chức năng và lập bảng tổng hợp trình Hội đồng.
- Chế độ làm việc của Hội đồng:
+ Tập trung, dân chủ, Chủ tịch Hội đồng là người quyết định và chịu trách nhiệm.
+ Hàng tháng, nhóm thường trực tổng hợp số liệu và dự thảo quyết định xếp
loại chất lượng cho các đơn vị.
+ Sau khi có quyết định, nếu có gì chưa rõ, các đơn vị có quyền khiếu nại để Hội đồng xem xét điều chỉnh vào tháng sau(nếu có).
*Quy định thời gian làm việc của Hội đồng:
- Hàng tháng, từ ngày 26 đến ngày 30, các đơn vị sản xuất và chức năng báo cáo số liệu cho Tổ thường trực Hội đồng lương khoán.
- Từ ngày 1 đến ngày 5 của tháng sau, thường trực Hội đồng tổng hợp, xử lý cùng số liệu của các phòng ban chức năng và lập báo cáo.
- Từ ngày 6 đến ngày 10 tiếp theo, thường trực Hội đồng báo cáo trình Hội đồng và ra quyết định phân loại chất lượng các đơn vị.
- Từ ngày 11 đến ngày 15 tiếp theo, các đơn vị sau khi nhận được quyết định xếp loại chất lượng thì có trách nhiệm phân phối thu nhập(phần lương khoán) cho CBCNV.
Nội quy này được áp dụng từ ngày 01/09/1997. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Bưu điện Hà nội(Phòng TCCB-LĐTL) để tổng hợp trình Giám đốc bổ sung sửa đổi.
o
bảng hệ số phân phối lương khoán theo chức danh của Bưu điện hà nội
(trích phần sử dụng tại công ty viễn thông hà nội)
T
Chức danh
Hệ số chức danh
Ghi chú
Giám đốc công ty cấp I trực thuộc BĐHN
2,70
PGĐ, kế toán trưởng Cty cấp I trực thuộc BĐHN
2,20
Chủ tịch CĐ, Bí thư Đảng bộ Cty cấp I trực thuộc BĐHN
2,00
Trưởng phòng, Trưởng Trung tâm Cty cấp I trực thuộc BĐHN
2,00
Phó phòng, Phó trung tâm Cty cấp I trực thuộc BĐHN
1,80
Kỹ sư, chuyên viên phòng ban Cty cấp I trực thuộc BĐHN
Loại 1:
Loại 2:
Loại 3:
1,65
1,55
1,45
Công nhân nguồn, điều hoà
1,32
Công nhân máy tải ba, sửa chữa máy điện báo
1,32
Công nhân viba
1,33
Công nhân máy tính
1,32
Công nhân lái xe
1,34
Giao dịch viên
1,32
Công nhân khai thác nhắn tin tiếng Việt
1,32
Công nhân khai thác nhắn tin tiếng Anh
1,33
Công nhân 108
1,33
Công nhân 116
1,32
Nhân viên tiếp thị
1,35
Nhân viên văn thư đánh máy
1,30
Nhân viên kế toán sơ cấp, thủ quỹ
1,32
Nhân viên lao công tạp vụ
1,25
Hợp đồng thử việc có đào tạo
0,80
Hợp đồng thời vụ
0,50 - 0,80
Căn cứ vào nội quy lương khoán, hệ số phân phối lương khoán theo chức
danh, hệ số chất lượng, các đơn vị trực thuộc Công ty sẽ tính ra tiền lương khoán tại đơn vị mình trong tháng. Ví dụ tại Đài vô tuyến:
au khi các đơn vị thanh toán tiền lương khoán, kế toán công ty ghi sổ chi tiết tài khoản 3341103(lương khoán) như sau:
Cty Viễn thông HN Sổ chi tiết tài khoản 3341103 (trích)
Phòng Kế toán Tài Chính (Lương khoán)
Tháng 6/1999
Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng
Số chứng từ
Ngày
Nội dung
TK đối ứng
Mã số đối ứng
Số tiền
PS Nợ
PS Có
Số dư đầu kỳ:
42.689.111,
90
5/6
ThụcKTNV ứng lương T6 kỳ I
1111
2.400.000,
91
5/6
Lan Đài VT ứng lương T6 kỳI
1111
8.100.000
92
5/6
Hoà KDTT ứng ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27937.doc